Đánh giá tỉ lệ mô đệm u và mối liên quan với đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày đánh giá tỉ lệ mô đệm u và mối liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh (GPB) ở bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng (UTĐTT). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện trên 112 BN UTĐTT, được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 103. Bệnh phẩm được xử lý theo quy trình xét nghiệm GPB thường quy. Đánh giá tỉ lệ mô đệm u trên tiêu bản nhuộm Hematoxylin-Eosin (HE) và xác định mối liên quan với các đặc điểm GPB.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tỉ lệ mô đệm u và mối liên quan với đặc điểm giải phẫu bệnh ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 ĐÁNH GIÁ TỈ LỆ MÔ ĐỆM U VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU BỆNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG Trương Đình Tiến1 , Đặng Sơn Tùng1 , Nguyễn Thu Hiền1 TÓM TẮT 60 Objectives: To assess the tumor stroma Mục tiêu: Đánh giá tỉ lệ mô đệm u và mối percentage and the correlation with pathological liên quan với các đặc điểm giải phẫu bệnh (GPB) features in patients with colorectal carcinoma. ở bệnh nhân (BN) ung thư đại trực tràng Methods: A cross-sectional descriptive (UTĐTT). study was conducted on 112 patients diagnosed Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu with colorectal carcinoma and surgically treated mô tả cắt ngang, thực hiện trên 112 BN UTĐTT, at Military Hospital 103. The samples were được phẫu thuật tại Bệnh viện Quân Y 103. Bệnh processed using standard pathological phẩm được xử lý theo quy trình xét nghiệm GPB procedures. The tumor stroma percentage was thường quy. Đánh giá tỉ lệ mô đệm u trên tiêu assessed on HE-stained slides, and its correlation bản nhuộm Hematoxylin-Eosin (HE) và xác định with pathological features was evaluated. mối liên quan với các đặc điểm GPB. Results: 27.7% of patients had high-stroma Kết quả: 27,7% BN có tỉ lệ mô đệm u cao, tumors. High-stroma tumors significantly có mối liên quan giữa tỉ lệ mô đệm u cao với các correlated with advanced tumor stage, lymph đặc điểm u xâm lấn sâu, có di căn hạch, có xâm node metastasis, vascular invasion, and nhập mạch và xâm nhập thần kinh. perineural invasion. Kết luận: Tỉ lệ mô đệm u cao là yếu tố tiên Conclusion: High-stroma tumor is a poor lượng kém ở BN UTĐTT. prognostic factor in colorectal carcinoma. Từ khóa: Tỉ lệ mô đệm u; ung thư đại trực Keywords: Tumor stroma percentage, tràng. colorectal carcinoma. SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ STUDY OF TUMOR STROMA Cho tới nay ung thư đại trực tràng vẫn là PERCENTAGE AND ITS một trong những ung thư gây ra gánh nặng CORRELATION WITH bệnh tật nặng nề nhất, với 1,9 triệu ca mắc PATHOLOGICAL FEATURES IN mới và hơn 900.000 ca tử vong trong năm COLORECTAL CARCINOMA 2022[1]. Các phương pháp điều trị kinh điển UTĐTT dựa trên giai đoạn TNM cho thấy đáp ứng không đồng nhất giữa các BN ở 1 Bộ môn – Khoa Giải phẫu bệnh lý, Pháp y – Bệnh viện Quân Y 103 cùng giai đoạn bệnh. Do đó nhiều yếu tố tiên Chịu trách nhiệm chính: Trương Đình Tiến lượng mới được quan tâm nghiên cứu để Email: tientruongmmu@gmail.com phân tầng nguy cơ cũng như dự báo đáp ứng Ngày nhận bài: 05/9/2024 điều trị tốt hơn. Ngoài các biến đổi phân tử Ngày phản biện: 11/9/2024 trong tế bào u, các hướng nghiên cứu hiện Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 498
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nay còn tập trung đánh giá các yếu tố vi môi tháng 8/2023. trường u cũng như tương tác của nó với tế Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn đoán bào u[2]. Vi môi trường u là môi trường bao xác định bằng xét nghiệm GPB, không có quanh tế bào u, đóng vai trò quan trọng trong hóa xạ trị trước phẫu thuật, không mắc ung quá trình hình thành, xâm lấn và di căn của thư ở cơ quan khác, thông tin hồ sơ bệnh án và bệnh phẩm đầy đủ, đảm bảo chất lượng. ung thư. Một trong những yếu tố đánh giá 2.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm vi môi trường u là tỉ lệ mô đệm u 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu (tumor stroma percentage: TSP). TSP là phần mô tả cắt ngang. trăm tương đối của mô đệm liên quan tới tế 2.2.2. Các bước tiến hành: Lựa chọn BN bào u so với toàn mô bộ u. Nhiều bằng thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiên cứu, thu thập chứng cho thấy TSP là một yếu tố tiên lượng các thông tin lâm sàng, đọc tiêu bản nhuộm độc lập trong điều trị BN UTĐTT, bên cạnh HE trên bệnh phẩm phẫu thuật và thu thập các yếu tố kinh điển khác. Các u có tỉ lệ mô các biến số nghiên cứu theo mẫu thống nhất. đệm cao có biểu hiện thời gian sống thêm 2.2.3. Các biến số nghiên cứu: kém hơn, u có tỉ lệ mô đệm cao còn cho thấy - Tuổi, giới tính. khả năng kháng trị trên BN được điều trị hóa - Đặc điểm đại thể: Vị trí u (đại tràng chất sau phẫu thuật [3]. Điều đó cho thấy mô phải, đại tràng trái, trực tràng), kích thước đệm đóng vai trò trong hỗ trợ tế bào u phát lớn nhất của u (cm). triển và di căn, làm giảm tác động của các - Đặc điểm vi thể: Đánh giá các đặc điểm thuốc điều trị tác động vào tế bào u. Tuy vậy, typ mô bệnh học, phân độ mô học, mức độ xâm lấn (pT), tình trạng di căn hạch (N), xâm mối liên quan giữa TSP và các đặc điểm giải nhập mạch, xâm nhập thần kinh, theo hướng phẫu bệnh khác như mức độ u xâm lấn, tình dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới 2019[4]. trạng u xâm nhập mạch hoặc tình trạng di - Đánh giá tỉ lệ mô đệm u: Theo hướng căn hạch còn ít được nghiên cứu. Đánh giá dẫn của tác giả Souza da Silva R. và cộng các mối liên quan này có thể cung cấp những sự[5]. hiểu biết sâu sắc hơn về sinh bệnh học + Tỉ lệ mô đệm u được đánh giá trên tiêu UTĐTT và giúp cải thiện phân tầng nguy cơ bản nhuộm HE cắt từ khối u nguyên phát, sử trên BN, góp phần làm tăng hiệu quả điều trị. dụng kính hiển vi quang học độ phóng đại Nghiên cứu này được tiến hành với mục tiêu: thấp (vật kính từ 2,5x đến 5x), lựa chọn ở Đánh giá tỉ lệ mô đệm u và mối liên quan diện u xâm lấn sâu nhất, trên các vùng có với các đặc điểm giải phẫu bệnh ở BN ung nhiều mô đệm nhất. thư đại trực tràng. + Sử dụng vật kính 10x chọn các vi trường u sao cho các tế bào u hiện diện đồng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU thời ở cả 4 phía của vi trường (trên, dưới, bên 2.1. Đối tượng nghiên cứu phải và bên trái vi trường). Phần trăm mô Đối tượng nghiên cứu gồm 112 BN ung đệm u được ước lượng tương đối bằng diện thư đại trực tràng, được phẫu thuật cắt đoạn tích mô đệm so với tổng diện tích mô u trên đại trực tràng, nạo vét hạch tại Bệnh viện vi trường, làn tròn tới 10%. Vùng tính tỉ lệ Quân Y 103, thời gian từ tháng 5/2022 đến mô đệm không bao gồm chất nhầy, mô cơ 499
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 trơn, vùng hoại tử. mô đệm cao (tỉ lệ mô đệm > 50%). + U có các vi trường có tỉ lệ mô đệm 2.2.4. Xử lý số liệu: Bằng phần mềm khác nhau thì lấy vi trường có tỉ lệ mô đệm SPSS 22.0. Sử dụng kiểm định χ2 hoặc cao nhất. Fisher để đánh giá liên quan giữa các biến. + Tỉ lệ mô đệm u được chia thành 2 Giá trị p < 0,05 được coi là có ý nghĩa thống nhóm: Mô đệm thấp (tỉ lệ mô đệm ≤ 50%), kê. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm về tuổi, giới của nhóm BN Đặc điểm Số trường hợp (n) Tỷ lệ (%) TB ± SD (min - max) 62,2 ± 14,0 (20 - 88) Tuổi < 60 38 33,9 ≥ 60 74 66,1 Nữ 35 31,3 Giới tính Nam 77 68,8 Tuổi trung bình của nhóm BN nghiên cứu là 62,2 ± 14,0 tuổi. Phần lớn BN là nam giới (68,8%), ở độ tuổi trên 60 (66,1%). Tỉ lệ nam/nữ là 2,2/1. Bảng 2. Đặc điểm giải phẫu bệnh Biến số Số trường hợp Tỉ lệ % Đại tràng phải 32 28,6 Vị trí u Đại tràng trái 43 38,4 Trực tràng 37 33,0 Kích thước u (TB ± SD) (min - max) 4,1 ± 2,0 (1,0 - 12,0) UTBM tuyến NOS 100 89,3 Týp MBH UTBM tuyến khác 12 10,7 Độ 1 (biệt hóa cao) 31 31,0 Độ mô học (n = 100) Độ 2 (biệt hóa vừa) 62 62,0 Độ 3 (biệt hóa kém) 7 7,0 T1 4 3,6 T2 19 17,0 Xâm lấn (pT) T3 58 51,8 T4 31 27,7 N0 68 60,7 Di căn hạch N1 32 28,6 N2 12 10,7 Không 76 67,9 Xâm nhập mạch Có 36 32,1 Không 87 77,7 Xâm nhập thần kinh Có 25 23,3 500
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 U gặp nhiều nhất ở đại tràng trái (38,4%), nhẫn (2 BN, 1,8%); trong số ung thư biểu mô sau đó đến trực tràng (33,0%), kích thước tuyến thông thường, biệt hóa vừa chiếm tỉ lệ trung bình của u là 4,1 ± 2,0cm, ung thư biểu cao nhất với 62,0%. Phần lớn các u có mức mô tuyến thông thường (NOS) chiếm chủ độ xâm lấn T3 và T4 (lần lượt là 51,8% và yếu (89,3%), các typ khác gặp ít hơn, bao 27,7%), tỉ lệ u có xâm nhập mạch và xâm gồm typ tuyến nhầy (10 BN, 8,9%), tế bào nhập thần kinh lần lượt là 32,1% và 23,3%. Biểu đồ 1. Đặc điểm tỉ lệ mô đệm u Đa số u có tỉ lệ mô đệm thấp (chiếm 72,3%), tỉ lệ mô đệm cao gặp ở 27,7% số trường hợp. Bảng 3. Liên quan giữa tỉ lệ mô đệm u với các đặc điểm giải phẫu bệnh TSP thấp TSP cao Biến số p n % n % Đại tràng phải 22 68,8 10 31,2 Vị trí u Đại tràng trái 31 72,1 12 27,9 0,813* Trực tràng 28 75,7 9 24,3 ≤ 4cm 50 70,4 21 29,6 Kích thước u 0,554* > 4cm 31 75,6 10 24,4 UTBM tuyến NOS 74 74,0 26 26,0 Týp MBH 0,308** UTBM tuyến khác 7 58,3 5 41,7 Độ 1 26 83,9 5 16,1 Độ mô học Độ 2 43 69,4 19 30,6 0,352** (n=100) Độ 3 5 71,4 2 28,6 T1 4 100 0 0 T2 16 84,2 3 15,8 Xâm lấn (T) 0,001** T3 49 84,5 9 15,5 T4 12 38,7 19 61,3 N0 53 77,9 15 22,1 Di căn hạch 0,043** N1 23 71,9 9 28,1 501
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 N2 5 41,7 7 58,3 Không 61 80,3 15 19,7 Xâm nhập mạch 0,006* Có 20 55,6 16 44,4 Xâm nhập thần Không 71 81,6 16 18,4 0,000* kinh Có 10 40,0 15 60,0 * kiểm định χ2, ** kiểm định Fisher Tỉ lệ mô đệm u cao gặp ở các khối u có mức độ xâm lấn sâu, di căn hạch, có xâm nhập mạch và xâm nhập thần kinh, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hình 1. Tỉ lệ mô đệm u thấp (A) và cao (B) (HE, 100x) IV. BÀN LUẬN dần, có thể là do hiệu quả của các chiến lược 4.1. Đặc điểm tuổi, giới sàng lọc sớm như xét nghiệm máu ẩn trong Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho phân và nội soi đại trực tràng có độ nhạy thấy, đa số BN có độ tuổi trên 60, tuổi trung phát hiện tốt hơn các tổn thương tân sinh ở vị bình 62,2 ± 14,0 tuổi; kết quả của chúng tôi trí này[7]. Một số nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tương đồng với nhiều kết quả nghiên cứu vị trí u cũng có ảnh hưởng tới tiên lượng khác trong nước, nghiên cứu của Trần Tuấn trong điều trị BN UTĐTT. Thành và cộng sự (2023) tuổi TB của BN là Về kích thước u, kích thước trung bình 58 tuổi, nghiên cứu của Phạm Như Hiệp và của 112 BN trong nhóm nghiên cứu là cộng sự trên 60 BN cho thấy tuổi TB của BN 4,1cm, kích thước nhỏ nhất là 1cm và lớn là 62,0, trong đó độ tuổi hay gặp nhất là từ nhất là 12cm. Kích thước u là một yếu tố tiên 61 - 80 tuổi[6]. Nghiên cứu của chúng tôi lượng có giá trị, có liên quan chặt chẽ tới cũng cho thấy nam giới chiếm đa số với tỉ lệ mức độ u xâm lấn, tình trạng di căn hạch và 68,8%, tỉ lệ nam/nữ là 2,2/1. Kết quả này độ biệt hóa của u[8], kích thước u còn ảnh cũng phù hợp với đa số các kết quả nghiên hướng tới việc lựa chọn phương pháp cũng cứu trước đây. như tính triệt để của quá trình phẫu thuật. 4.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh Kích thước u là một yếu tố tiên lượng độc lập Về vị trí, kết quả của chúng tôi cũng thời gian sống thêm của BN UTĐTT. tương đồng với các nghiên cứu trên thế giới, Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, hầu hết UTĐTT ở đại tràng trái và trực tràng. UTBM tuyến typ thông thường chiếm chủ Những năm gần đây tỉ lệ tương đối các ung yếu với tỉ lệ 89,3%. Các typ khác gặp với tỉ thư ở đại tràng trái đang có xu hướng giảm lệ nhỏ. Kết quả này cũng phù hợp với nhiều 502
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 nghiên cứu trước đây. Về tiên lượng bệnh yếu tố tiên lượng độc lập ở nhiều loại ung giữa các typ mô bệnh học, cho đến nay các thư khác nhau như ung thư vú, ung thư gan, kết quả nghiên cứu chưa có sự đồng nhất, thực quản và đại trực tràng. Các kết quả một số nghiên cứu cho thấy UTBM tuyến nghiên cứu đều cho thấy u có tỉ lệ mô đệm nhầy có tỉ lệ di căn cao hơn, thời gian sống cao là yếu tố tiên lượng kém, với thời gian thêm ít hơn so với các typ khác, có thể là do sống thêm không bệnh ngắn hơn[10]. việc sản sinh chất nhầy từ tế bào u tạo điều Có nhiều phương pháp được đề xuất để kiện tốt hơn cho các quá trình xâm lấn và di tính toán tỉ lệ mô đệm trong UTĐTT. căn của u[9]. Phương pháp thông thường và dễ áp dụng Các đặc điểm mô bệnh học kinh điển nhất là đánh giá trực tiếp trên tiêu bản nhuộm trong UTĐTT như độ mô học, mức độ xâm HE qua quan sát ở độ phóng đại thấp (100 lần). Đánh giá tỉ lệ mô đệm u ở vi trường lấn, tình trạng di căn hạch, xâm nhập mạch diện xâm lấn sâu nhất, thành phần mô đệm và xâm nhập thần kinh đã được chứng minh lớn nhất và đảm bảo các tế bào u hiện diện ở có vai trò tiên lượng trên các loại ung thư nói cả 4 phía trên vi trường. Đánh giá tỉ lệ phần chung, UTĐTT nói riêng. Do vậy các đặc trăm tương đối của mô đệm và lấy điểm cắt điểm này cần được báo cáo trong kết quả xét 50% để chia thành 2 nhóm: tỉ lệ mô đệm thấp nghiệm giải phẫu bệnh để có cơ sở phân chia (≤ 50%) và cao (> 50%). Theo các tác giả, giai đoạn, phân tầng nguy cơ và là cơ sở cho phương pháp này tiết kiệm thời gian, có độ việc lựa chọn các phương pháp điều trị tối ưu tương đồng cao khi so sánh chéo và do đó cho BN. Ngoài các đặc điểm kể trên, một số khả thi khi áp dụng trong thực hành[5]. Đây yếu tố mới cũng góp phần tiên lượng ở BN cũng là phương pháp chúng tôi áp dụng trong như diện cắt u, tình trạng nảy chồi u, biểu nghiên cứu. Gần đây một số tác giả sử dụng hiện đáp ứng miễn dịch của cơ thể với tổ các phần mềm tính toán trên tiêu bản số hóa chức u và tình trạng mất ổn định vi vệ tinh để đánh giá các thành phần của u, trong đó của tế bào u[4]. có việc tính tỉ lệ mô đệm. Các phương pháp 4.3. Tỉ lệ mô đệm u và mối liên quan này hứa hẹn sẽ đem lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá chính xác hơn, nhất là trong với các đặc điểm giải phẫu bệnh các trường hợp tỉ lệ mô đệm ở gần điểm cắt Vi môi trường khối u bao gồm một tập thống kê. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hợp đa dạng các loại tế bào khác nhau, bao 27,7% số trường hợp u có tỉ lệ mô đệm cao. gồm nguyên bào sợi, các tế bào miễn dịch, tế Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên bào nội mô nằm trong chất nền ngoại bào. cứu của tác giả N P West (n = 145, 24,1%) Bằng cách tương tác với tế bào u, vi môi và Đoàn Minh Khuy (n = 269, 22,7%), thấp trường có ảnh hưởng quan trọng trong tất cả hơn các nghiên cứu của Shuxuan Fan (n = các giai đoạn phát triển, xâm lấn và di căn 207, 44,9%), sự khác biệt này có thể do khác của tổ chức u. Vi môi trường cũng đồng thời biệt trong quần thể nghiên cứu, trong lựa là nơi biểu hiện các phản ứng chống lại khối chọn đối tượng nghiên cứu hoặc khác biệt u của cơ thể. Các đặc điểm biểu hiện của vi trong phương pháp đánh giá tỉ lệ mô đệm. môi trường u rất đa dạng và khác nhau ở Về mối liên quan giữa tỉ lệ mô đệm với từng cá thể. Mô đệm u là một thành phần của các đặc điểm giải phẫu bệnh, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chưa có mối liên vi môi trường. Tỉ lệ mô đệm u gần đây được quan có ý nghĩa giữa tỉ lệ này với vị trí, kích nghiên cứu rộng rãi và được chứng minh là thước u, typ mô bệnh học và độ mô học của 503
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 u; có mối liên quan giữa tỉ lệ mô đệm u với metastatic lymph nodes predicts poor cancer- mức độ xâm lấn, tình trạng di căn hạch, xâm free survival and chemo resistance. Clin nhập mạch và xâm nhập thần kinh. Cụ thể, tỉ Transl Oncol, 24(6), 1047–1058. lệ BN có tỉ lệ mô đệm cao tăng lên ở các u có 4. Nagtegaal I.D., Odze R.D., Klimstra D., et mức độ xâm lấn sâu, di căn hạch, có xâm al. (2020). The 2019 WHO classification of nhập mạch và xâm nhập thần kinh. Kết quả tumours of the digestive system. của chúng tôi cũng phù hợp với nhiều nghiên Histopathology, 76(2), 182–188. cứu trước đây. Điều này cho thấy, mô đệm u 5. Souza da Silva R.M., Queiroga E.M., Paz có thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình A.R., et al. (2021). Standardized Assessment xâm lấn và di căn của tế bào u. Trong thực of the Tumor-Stroma Ratio in Colorectal hành, các khối u có tỉ lệ mô đệm cao có thể Cancer: Interobserver Validation and là yếu tố dự báo tình trạng u có nguy cơ cao Reproducibility of a Potential Prognostic xâm lấn và di căn hơn các u có ít mô đệm. Factor. Clin Pathol, 14, 2632010X21989686. Trong tương lai, để có thể đánh giá tốt hơn 6. Phạm H. (2022). Đánh giá kết quả điều trị vai trò tiên lượng của yếu tố này, cần mở triệt căn ung thư đại trực tràng bằng phẫu rộng phạm vi nghiên cứu hướng tới so sánh thuật nội soi 3D tại bệnh viện Trung ương các chỉ số thời gian sống thêm ở các BN có tỉ Huế. jcmhch, (80). lệ mô đệm u khác nhau. 7. Haug U., Knudsen A.B., Brenner H., et al. (2011). Is fecal occult blood testing more V. KẾT LUẬN sensitive for left- versus right-sided Đánh giá tỉ lệ mô đệm u trên 112 bệnh colorectal neoplasia? A systematic literature nhân UTĐTT thu được kết quả: 27,7% số review. Expert Rev Mol Diagn, 11(6), 605– BN có tỉ lệ mô đệm u cao, có mối liên quan 616. giữa tỉ lệ mô đệm u cao với các đặc điểm u 8. Kornprat P., Pollheimer M.J., Lindtner xâm lấn sâu, có di căn hạch, có xâm nhập R.A., et al. (2011). Value of tumor size as a prognostic variable in colorectal cancer: A mạch và xâm nhập thần kinh. critical reappraisal. Am J Clin Oncol, 34(1), 43–49. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Li Z.-P., Liu X.-Y., Kao X.-M., et al. 1. Bray F., Laversanne M., Sung H., et al. (2020). Clinicopathological characteristics (2024). Global cancer statistics 2022: and prognosis of colorectal mucinous GLOBOCAN estimates of incidence and adenocarcinoma and nonmucinous mortality worldwide for 36 cancers in 185 adenocarcinoma: a surveillance, countries. CA Cancer J Clin, 74(3), 229–263. epidemiology, and end results (SEER) 2. Ribeiro Franco P.I., Rodrigues A.P., de population-based study. Ann Transl Med, Menezes L.B., et al. (2020). Tumor 8(5), 205. microenvironment components: Allies of 10. Polack M., Smit M.A., van Pelt G.W., et cancer progression. Pathol Res Pract, 216(1), al. (2024). Results from the UNITED study: 152729. a multicenter study validating the prognostic 3. Strous M.T.A., Faes T.K.E., Gubbels effect of the tumor–stroma ratio in colon A.L.H.M., et al. (2022). A high tumour- cancer. ESMO Open, 9(4), 102988. stroma ratio (TSR) in colon tumours and its 504
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Bước đầu đánh giá kết quả chuyển giao kỹ thuật phẫu thuật cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An (2018-2019)
27 p | 25 | 4
-
Vai trò của chụp cộng hưởng từ vùng chậu trong xếp hạng bướu ung thư nội mạc tử cung trước phẫu thuật
12 p | 8 | 2
-
Nghiên cứu sự biểu hiện KI-67 và P53 trên u mô đệm đường tiêu hóa
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn