YOMEDIA
ADSENSE
Đáp án nguyên lý II
2.159
lượt xem 1.003
download
lượt xem 1.003
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Câu hỏi ôn tập và hướng dẫn trả lời môn học Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin, mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(1) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đáp án nguyên lý II
- Câu 1. Hàng hoá là gi? Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và các nhân tố làm ảnh hưởng giá cả hang hóa trên thị trường. Điều kiện ra đời của sản xuất hang hóa. Liên hệ với hang hoá ở nước ta hiện nay? Trả lời a. Khái niệm hàng hóa - Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu định nào đó của con người và được trao đổi mua bán trên thi trường. b. Hai thuộc tính của hàng hoá - Giá trị sử dụng của hàng hóa + Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng hay tính có ích của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.(Vd: Cơm để ăn, xe để phục vụ đi lại di chuyển…) Nếu hang hoá không có giá trị sử dụng thì không ai bỏ tiền ra mua nó nên nó không trở thành hang hoá. + Giá trị sử dụng của hàng hóa có các đặc điểm: Công dụng của hang hoá được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học công nghệ. Một là: Giá trị sử dụng của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quy định. Giá trị sử dụng xác định mặt nội dung vật chất của hàng hóa và nó là căn cứ để phân biệt hàng hóa này với hàng hóa khác.Vì vậy GTSD là phạm trù vĩnh viễn.(VD: Gạo để ăn vì gạo co cấu tạo tự nhiên nhờ thuộc tính có vitamin,gluco …) Hai là: Công dụng của hàng hóa được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học và công nghệ.(VD: Dầu mỏ lúc mới phát hiện được dùng để đốt lấy ánh sáng, nhờ KH-CN phát triển người ta đã trưng cất (Crackking) để có được dầu trắng, xăng, diezen, mỡ, dầu madút, nhựa đường, nhựa Pôlime …) Ba là: Giá trị sử dụng chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng, nó là nội dung vật chất của của cải.(vd: khi hh được sử dụng thì nội dung của nó mới được rõ ràng) Bốn là: Giá trị của hang hoá là một phạm trù vĩnh viễn(vd:gạo dùng để ăn nhưng khi ta tìm ra một loại thực phẩm khác để thay thế thì kết cấu của gạo vẫn tồn tại vĩnh viễn) - Giá trị của hàng hóa -Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện ra như là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác (VD: 1m vải đổi lấy 10 kg thóc) + Nhận xét: Thứ nhất: Vải và thóc là 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau Thứ hai: Tỷ lệ trao đổi là khác nhau Vậy tại sao chúng lại có thể đổi được cho nhau??? 1
- +Kết luận: Sở dĩ vải và thóc là 2 hàng hóa có giá trị sử dụng khác nhau, tỷ lệ trao đổi là khác nhau vì chúng đều là sản phẩm của lao động, để sản xuất ra chúng người lao động phải mất một thời gian nhất định và đó là căn cứ để trao đổi. - KN giá trị hàng hóa: Giá trị hàng hóa là lđ xh của người sx kết tinh trong hh. + Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thái biểu hiện của giá trị ra bên ngoài. + Giá trị hàng hóa là một quan hệ xã hội, nó biểu thị mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa + Giá trị hàng hóa là một phạm trù lịch sử, gắn liền với nền sản xuất hàng hóa. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến hang hoá trên thị trường. - Hàng hóa phải có giá trị cao thì sản phẩm có giá trị nhiều.(VD: Vàng là một thứ qúy hiếm sản xuất ra một lượng vàng rất khó thì thời gian lao động cao thì giá trị cao) - Giá trị của tiền ( biểu hiện của tiền cao hơn thì giá trị hang hóa cao ). - Quan hệ cung - cầu ( cung cao hơn cầu thì giá trị thấp và ngược lại ). d. Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau: + Thứ nhất, phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động xã hội một cách tự phát thành các ngành, nghề khác nhau. (Do phân công lao động xã hội nên mỗi người sẽ làm một công việc cụ thể, vì vậy họ chỉ tạo ra một hoặc một vài loại sản phẩm nhất định. Song, cuộc sống của mỗi người lại có nhu cầu về rất nhiều sản phẩm, vì vậy để thỏa mãn nhu cầu họ phải trao đổi sản phẩm cho nhau.) Phân công lao động xã hội càng phát triển, thì sản xuất và trao đổi hàng hóa càng mở rộng hơn, đa dạng hơn. + Thứ hai, sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Sự tách biệt này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quyết định. Quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất làm cho người sản xuất độc lập, đối lập nhau, nhưng họ lại nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội nên họ phụ thuộc lẫn nhau về sản xuất và tiêu dùng. Trong điều kiện ấy người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua mua- bán hàng hoá, tức là phải trao đổi dưới những hình thái hàng hoá. - Tóm lại: Sản xuất hàng hoá chỉ ra đời và tồn tại khi có đồng thời hai điều kiện trên, nếu thiếu một trong hai điều kiện ấy thì không có sản xuất hàng hoá và sản phẩm lao động không mang hình thái hàng hoá. e.Liên hệ với nền kinh tế của nước ta hiện nay. Sản xuất hang hóa ở nước ta hiện nay đang phát triển trên cơ sở của Đảng phát triển hang hóa nhiều thành phần để đáp ứng nhu cầu thị yếu của thị trường và người tiêu dung . - Sản xuất hang hóa phải có chất lượng sản phẩm, mẫu mã hang hóa và chủng loại phải đa dạng phong phú. 2
- Giá trị: Hàng hóa sản xuất ra phải phù hợp hay có giá trị thấp hơn so với thời gian lao đông xã hội cần thiết thì hang hóa có giá cả thấp thì việc cạnh tranh thị trường tốt. Liên hệ sản xuất hang hóa thì phải sử dụng chiến thuật maketing và hậu mãi (nếu chế độ hậu mãi tốt thì đem lại thương hiệu cho nhà cung cấp cũng như sản phẩm của hang hóa có giá trị) . Câu 2: Hàng hoá là gì? Phân tích lượng giá trị của hang hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Liên hệ với hang hoá ở nước ta hiện nay? a. Khái niệm hàng hóa - Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn những nhu cầu định nào đó của con người và được trao đổi mua bán trên thi trường. b. Phân tích lượng giá trị của hang hoá Thước đo giá trị hàng hoá - Thước đo giá trị hàng hóa tính bằng thời gian như: phút, giờ, ngày tháng …. + Trong thực tế thời gian để sx ra một hh của mỗi người là hoàn toàn khác nhau, đây gọi là thời gian lao động cá biệt. Vậy thời gian lao động cá biệt là thời gian mà mỗi cá nhân, mỗi đơn vị kinh tế cụ thể tham gia sản xuất hàng hoá. (vd: như trong ngành dệt có vô số người sx khác nhau nhưng trình độ của mỗi người khác nhau, công cụ khác nhau…) - Thước đo giá trị của hàng hoá được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cần thiết để sx ra một hh trong những đk sx bình thường của xh, tức là với một trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. + Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa nào cung cấp đại bộ phận hàng hóa đó trên thị trường. c. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa Tất cả những yếu tố nào ảnh hưởng đến thời gian lao động xã hội cần thiết đều ảnh hưởng đến số lượng giá trị của hàng hóa: - Thứ nhất: năng suất lao động + Khái niệm: Năng xuất lao động là sức sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm. + Năng xuất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá + Năng suất lao động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ lành nghề của người lao động, trình độ phát triển khoa học - công nghệ, phương pháp tổ chức, quản lý lao động, quy mô và hiệu quả của tư liệu sản xuất, các điều kiện tự nhiên… 3
- + Năng suất lao động cần phân biệt với khái niệm “cường độ lao động”. Cường độ lao động là khái niệm nói lên mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi tăng cường độ lao động lên, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên tương ứng còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Xét về bản chất, việc tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động. - Thứ hai: mức độ phức tạp của lao động + Lao động giản đơn: là lao động mà bất kỳ một người lao động bình thường nào không cần phải trải qua đào tạo cũng có thể thực hiện được. + Lao động phức tạp: là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao động chuyên môn lành nghề. d. Liên hệ ở nước ta hiện nay. Sản xuất hang hóa ở nước ta hiện nay đang phát triển trên cơ sở của Đảng phát triển hang hóa nhiều thành phần để đáp ứng nhu cầu thị yếu của thị trường và người tiêu dung . - Sản xuất hang hóa phải có chất lượng sản phẩm, mẫu mã hang hóa và chủng loại phải đa dạng phong phú. Giá trị: Hàng hóa sản xuất ra phải phù hợp hay có giá trị thấp hơn so với thời gian lao đông xã hội cần thiết thì hang hóa có giá cả thấp thì việc cạnh tranh thị trường tốt. Liên hệ sản xuất hang hóa thì phải sử dụng chiến thuật maketing và hậu mãi (nếu chế độ hậu mãi tốt thì đem lại thương hiệu cho nhà cung cấp cũng như sản phẩm của hang hóa có giá trị) . Câu 3: Trình bày nội dung và quy luật tác động của quy luật giá trị. Liên hệ tác động này trong nền kinh tế nước ta hiện nay? a. Nội dung của quy luật giá trị - Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật giá trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết. + Yêu cầu đối với sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết. + Yêu cầu đối với lưu thông: Phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá. (VD: 1m vải = 10kg thóc. Vậy thời gian để sản xuất ra 1met vải hết 2h đồng hồ và thời gian sản xuất ra 10kg thóc cũng hết 2h đồng hồ. Như vậy thời gian lao động xa hội cần thiết của hai vật này là như nhau ) - Giá cả hàng hóa trên thị trường lên xuống xung quanh giá trị của hàng hóa và trở thành cơ chế tác động của quy luật giá trị. b. Tác động của quy luật giá trị - Thứ nhất: điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Điều tiết sản xuất: Thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá trên thị trường quy luật giá trị điều tiết, phân bổ một cách tự phát sức lđ, vốn, 4
- KHCN, tài nguyên từ những ngành có giá cả thấp sang những ngành có giá cả cao. (VD: Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá cả lên cao như vậy người sản xuất thường căn cứ vào giá cả thị trường để điều tiết sản xuất tập trung vốn, KHCN, tài nguyên để tập trung vào những gì mà thị trường đang thiếu). Như vậy: người sx thường căn cứ vào giá cả thị trường để điều tiết sx tập trung vào những gì mà thị trường đang thiếu + Điều tiết lưu thông: thông qua biến động của giá cả trên thị trường quy luật giá trị điều tiết từ nơi giá cả thấp đến nơi có giá cả cao(vd: Mua vải ở Lục Ngạn – Bắc Giang đây là nơi có giá vải thấp để đem về Hà Nội bán mang lại lợi nhuận giá cả cao cho doanh nghiệp lưu thông hàng hóa) - Thứ hai: kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển + Do tác động của cạnh tranh nên tất cả các sản xuất luôn có xu hướng tìm cách sản xuất hang hóa có giá trị cá biệt thấp hơn so với giá trị xã hội muốn vậy họ buộc phải ứng dụng các thành tựu KHKT hợp lý hóa sản xuất để nâng cao năng xuất lao động. Do đó có thể nói quy luật giá trị thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển - Ba là, thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu, người nghèo + Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ thu được nhiều lãi, sẽ giàu lên qua đó tạo điều kiện để tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất. + Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt cao hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ chịu thiệt, bị thu hẹp sản xuất dần dần và kết quả là bị nghèo đi. VD: Những người làm ăn hiệu quả sẽ trở thành ông chủ và trở thành nha tư bản còn ngược nếu làm ăn thua nỗ thì sẽ bị phá sản và trở thành người làm thuê và khi đó sẽ có sự phân hóa thành kẻ giàu người nghèo giữa nhà tư bản và kẻ đi làm thuê. Như vậy, quy luật giá trị hoạt động đã phân chia xã hội thành hai cực, một cực gồm những người giàu có, một cực gồm những người nghèo khổ bao gồm người lao động và các chủ sản xuất bị phá sản… Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản. c. Liên hệ sự tác động của quy luật nay trong nền kinh tế nước ta hiện nay - Điều tiết và sản xuất lưu thong + Đối với nhà nước: Bản than nhà nước phải có chương trình kế hoạch tổng thể điều tiết kinh tế, tránh những tác động điều tiết tự phát của quy luật giá trị lãng phí nguồn lực (VD: như khi gia vải lên cao thi người dân đổ xô đi trồng vải còn khi gia vải xuống thấp thì chặt đi gây lẵng phí tiền của và nguồn lực cũng nhu diện tích cải tạo đất trồng ). 5
- + Đối với doanh nghiệp : Phải căn cứ vào nhu cầu dài hạn của thị trường để từ đó hoạch định các lĩnh vực về kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường chứ không chạy theo thị trường. - Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển + Đối với nhà nước: Cần phải có cac chính sách để khuyến khích việc nghiên cứu phát triển KHKT đồng thời phải chuyển giao phổ biến khoa học kỹ thuật, khoa học công nghệ để doanh nghiệp có điều kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa để nâng cao cạnh tranh thi trường (VD: Việt Nam tổ chức đi thăm quan các hội chợ công nghệ để mua các công nghệ của nước ngoài và từ đó ứng dụng vào nền sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu sán phẩm làm ra). + Đối với doanh nghiệp : Phải tích cực ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất để nâng cao năng xuất lao động chất lượng sản phẩm cải tiến mẫu mã từ đó nâng cao cạnh tranh trên thị trường. - Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người lao động thành kẻ giàu, người nghèo nhà nước: Cần phải có chính sách phát triển kinh tế nhà nước trở thành lực lượng chủ đạo để từ đó định hướng cho nền kinh tế theo chủ nghĩa xã hội từ đó từng bước xóa đói giảm nghèo và có những chính sách hỗ trợ vùng sâu vùng xa vv… Câu 4: Trình bày bản chất và chức năng của tiền tệ. * Bản chất của tiền -Tiền tệ là hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá. - Tiến là loại hang hóa đặc biệt vì nó được dùng để đo giá trị các loại hàng hóa khác. - Tiền được dùng làm môi giới cho quá trình trao đổi hàng hóa. * Các chức năng của tiền a. Thước đo giá trị - Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hóa. Muốn đo lường giá trị của hàng hóa, bản thân tiền tệ cũng phải có giá trị (tiền vàng). - Khi thực hiện chức năng thước đo giá trị, tiền tệ không cần phải là tiền thật, mà chỉ là tiền trong ý niệm, trong tưởng tượng. - Giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa, hay ngược lại, giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. - Giá cả của hàng hoá chịu tác động của các nhân tố sau: + Giá trị của hàng hoá. + Giá trị của tiền tệ. + Quan hệ cung - cầu về hàng hoá. Cung = cầu thì giá trị = giá cả. 6
- Cung > cầu thì giá trị > giá cả. Cung < cầu thì giá trị < giá cả. Trong đó giá trị vẫn là nhân tố quyết định b. Phương tiện lưu thông - Làm chức năng phương tiện lưu thông, tiền tệ là môi giới trong quá trình trao đổi hàng hóa. Để làm chức năng này đòi hỏi phải có tiền mặt. Công thức: H - T - H - Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông, tiền phải có một một khối lượng nhất định trong thực tế số lượng tiền cần cho lưu thông được tính theo công thức G x H G T = hoặc T = V V Trong đó: T: Là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông. H: Là số lượng hàng hoá lưu thông trên thị trường. Gh: Là giá cả trung bình của một hàng hoá. G: Là tổng giá cả của hàng hoá. V: Số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại. - Điều kiện: + Tất cả các nhân tố nói trên được xem xét trong cùng một thời gian và trên cùng một không gian. + Số lượng tiền cần thiết cho lưu thông tỷ lệ nghịch với số vong quay của đồng tiền. - Thực hiện chức năng phương tiện lưu thông một mặt tiền giúp cho quá trình lưu thông được thuận lợi. Mặt khác làm tách rời quá trình trao đổi hàng hóa và là nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế c. Phương tiện thanh toán - Thực hiện chức năng này tiền được dùng thanh toán các khoản công nợ, các khoản phài nộp như thuế vv... - Trong điều kiện tiền thực hiện chức năng phương tiện thanh toán thì công thức số lượng tiền cần thiết trong lưu thông được xác định: G – Gc – Tk + Ttt T = V Trong đó: T: Là số lượng tiền cần thiết trong lưu thông. G: Là tổng giá cả hàng hoá. Gc: Là tổng giá cả hàng hoá bán chịu. Ttt: Tổng số tiền khấu trừ cho nhau. T: Là tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả. V: Là số vòng lưu thông của đồng tiền cùng loại. d. Phương tiện cất trữ 7
- - Tiền là hiện thân của giá trị, đại biểu cho của cải xã hội, nên nó có thể thực hiện được chức năng phương tiện cất trữ. Làm chức năng này, tiền rút khỏi lưu thông và được cất trữ lại để khi cần có thể đem ra mua hàng. - Việc thực hiện cất trữ được thực hiện một cách tự phát tương ứng với nhu cầu thực tế của thị trường. e. Tiền tệ thế giới - Khi trao đổi hàng hóa mở rộng ra ngoài biên giới quốc gia và hình thành quan hệ buôn bán giữa các nước, thì tiền tệ làm chức năng tiền tệ thế giới. - Thực hiện chức năng này tiền làm nhiệm vụ: + Phương tiện lưu thông, mua bán hàng hóa; + Phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế và các hoạt động ngoại thương, tín dụng, tài chính. + Di chuyển của cải từ nước này sang nước khác. - Làm chức năng tiền tệ thế giới, tiền tệ phải có giá trị thật sự, phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng được công nhận trên phạm vi quốc tế. Trên thực tế, chỉ có đồng tiền của những nước có nền kinh tế mạnh mới đảm nhiệm được chức năng tiền tệ thế giới. Tóm lại, tiền tệ có năm chức năng, những chức năng này ra đời cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. Các chức năng có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường, tiền làm nhiều chức năng cùng một lúc. Câu5: Sức lao động là gì? Phân tích điều kiện sức lao động thành hang hoá và hai thuộc tính của hang hoá sức lao động. Liên hệ với sức lao động và hang hoá sức lao đông ở nước ta hiện nay. a. Sức lao động - Sức lao động là toàn bộ những năng lực về thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể sống được con người vận dụng để sản xuất ra một hàng hóa nào đó. b.Phân tích điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: + Một là, người lao động phải sở hữu sức lao động được tự do về thân thể, và chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định. + Hai là, người lao động phải không còn tư liệu sản xuất chủ yếu để kết hợp với sức lao động của mình nên buộc phải bán sức lao động để kiếm sống. c. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động - Giá trị của hàng hóa sức lao động + Khái niệm: Giá trị hàng hóa sức lao động là thời gian lao động tất yếu để thiết để tái sản xuất ra sức lao động quyết định thông thường nó được tình bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt dung để tái sản xuất ra sức lao động của người công nhân. + Giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng giá trị của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Cụ thể: 8
- Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết về cơ sở vật chất và tinh thần để tái sản xuất ra sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân. Hai là, chi phí đào tạo người công nhân. Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con cái người công nhân. - Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động + Khái niệm: Giá trị sử dụng của sức lao động là khả năng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dung để sản xuất ra một loại hang hóa nào đó.Nói cách khác là thỏa mãm nhu cầu làm tăng giá trị. + Giá trị sử dung của hàng hóa sức lao động chỉ được thể hiện trong qua trình tiêu dùng để sản xuất ra một loại hàng hóa nào đó. - Hàng hoá sức lao động có đặc điểm đặc biệt, vì khac với hang hóa thong thường khác trong quá tình sử dụng giá trị của nó không những được bảo tồn mà còn tăng them về lượng. + Hàng hóa SLĐ là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái quyết định có hay không có bóc lột. d. Liên hệ với sức lao động và hang hoá sức lao động ở nước ta hiện nay - Ở VN thị trường hang hoá sức lao động chưa phát triển (VD: hiện nay VN giao dịch qua việc đăng ký thong tin và doanh nghiệp tiến hành thi tuyển, qua môi giới việc làm hoặc doanh nghiệp đến các trường ĐH, CĐ để tuyển lao động và VN hiện nay chứa có sàn giao dịch lao động ). - Lực lượng lao động Ưu điểm : Người lao đông VN có tính cần cù chịu khó.Số lượng: lao động rất đông. Hạn chế: -Chất lượng: thấp (VD: Năm 2008 lực lượng lao động ở VN ta có 25% qua đào tạo và 75% chưa qua dào tạo) -Cơ cấu của lực lượng lao động thì VN ta hiện nay có cơ cấu đào tạo chưa phù hợp đào tạo hiều kỹ sư, cử nhân và thiếu nhiều công nhân lành nghề (VD có 7 -10 người cử nhân thì chỉ có 3 – 5 người công nhân lành nghề). -Ý thức kỷ luật lao động chưa tốt, tinh thần trách nhiệm còn lơ là Câu6: Trình bày hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dự. Tại sao nói giá trị thặng dư siêu ghạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Ý nghĩa của vấn đề này nghiên cứu của nước ta hiện nay. * Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư - Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối + Khái niệm: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi. VD: Nhà tư bản sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối như sau: 9
- NGÀY LAO 4 GIỜ 4 ĐỘNG 8 4 GIỜ TẤT THẶNG m' = x 100 = 100% GIỜ Y ẾU DƯ 4 NGÀY-LAO 6 I m' = x 100 = 150% ĐỘNG 10 4 GIỜ TẤT 6 GIỜ THẶNG GIỜ Y ẾU DƯ 4 II - + Hạn chế: Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối có các hạn chế sau: Thứ nhất: Do ngày lao động chỉ có độ dài giới hạn, do đó không thể kéo dài mãi ngày lao động. Thứ hai: Do cấu tạo sinh lý của con người cần phải có thời gian nghỉ ngơi để tái phục hồi sức lao động lên không thể kéo dài quá mức ngày lao động. + Phương pháp này áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản. - Sản xuất giá trị thặng dư tương đối + Khái niệm: Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động xã hội, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động vẫn như cũ. VD: Nhà tư bản sản xuất giá trị thặng dư tương đối như sau: 4 I- NGÀY LAO 4 GIỜ TẤT 4 GIỜ THẶNG m' = x 100 = 100 ĐỘNG 8 Y ẾU DƯ % 5 II- NGÀY LAO 3 GIỜ m' = x 100 = 166 5 GIỜ THẶNG DƯ ĐỘNG 8 TẤT YẾU % + Cách thức thực hiện: Để rút ngắn được thời gian lao động tất yếu, phải giảm giá trị sức lao động. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân. Muốn vậy: Một là: Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh hoạt thuộc phạm vi tiêu dùng của công nhân; Hai là: Tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng 10
- Tóm lại: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nói trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm thuê trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản. Giá trị thặng dư siêu ngạch - Khái niệm: Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó. VD: - Giả định trong một ngành sản xuất có 3 doanh nghiệp cùng tham gia sản xuất; Thị trường cung = cầu. XÍ SẢ N G. T T T m NGHIỆ LƯỢNG TRỊ GLĐ ỔNG ỔNG SIÊU P C X G. G. NGẠCH Á BIỆT H CT T C.B T T.T A 5.000 7 7 35. 35. 0 000 000 B 400 6 7 2.4 2.8 + 00 00 400 C 200 9 7 1.8 1.4 - 00 00 400 C 39. 39. ỘNG 200 200 b.Nói giá trị thặng dư siêu ghạch là biến tướng của giá trị thặng dư tương đối vì GTTD siêu ngạch và GTTD tương đối cùng dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động xh. Trong đó năng xuất giá trị thặng dư siêu ngạch tăng năng xuất lao động ca biệt còn GTTD tương đối là tăng năng xuất lao động xh. Khi năng xuất lao động xh bằng năng xuất lao dộng cá biệt thì GTTD siêu ngạch chuyển thành GTTD tương đối c.Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này. - Việt Nam ta hiện nay nên cần sản xuất giá trị thặng dư vì việc tặng trưởng kinh tế phải phụ thuộc vào sản xuất giá trị thặng dư. Đối với Việt Nam ta hiện nay lực lượng sản xuất còn thấp kém nên phải nâng cao năng xuất lao động và tăng cường độ lao động cần thiết. Tuy nhiên phải ưu tiên sản xuất GTTD tương đối vì chủ truơng chính sách của Đảng ta là áp dụng công nghiệp hóa hiện đại hóa. -Vì bản thân sản xuất GTTD là bóc lột người lao động vì vậy: + Đối với doanh nghiệp nhà nước: Phải nâng cao năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả lao động đảm bảo vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước theo định hướng xã hội chử nghĩa. + Đối với doanh nghiệp: Cần phải nâng cao năng xuất lao động cá biệt để thu được nhiều lợi nhuận cao vv… 11
- Câu7: Làm rõ các khái niệm: Giá trị thặng dư (m); tỷ giá trị thặng dư (m’); lợi nhuận (p); tỷ xuất lợi nhuận (p’).So sánh m và p, m’ và p’. * Giá trị thặng dư: là phần thời gian lao động không công của người công nhân bị nhà tư bản chiếm đoạt. Ký hiệu là m. * Tỷ xuất giá trị thặng dư: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó. Ký hiệu m’ m t’ m’ = x 100% hay m’ = x 100% v t * Lợi nhuận: Lợi nhuận là giá trị thặng dư khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra, là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất. Ký hiệu: P W=c+v+m k + m bây giờ chuyển thành: W=k+p *Tỷ xuất lợi nhuận: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa tổng số giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước.Ký hiệu là p’ m p p’ = x 100(%) hoặc: p’ = x 100(%) c+v * So sánh m và p: Về chất, giá trị thặng dư và lợi nhuận đều do người công nhân lao động tạo ra. Tuy nhiên, giá trị thặng dư là nội dung bên trong, lợi nhuận là biểu hiện bên ngoài. Mặt khác, giá trị thặng dư là con đẻ của tư bản khả biến, còn lợi nhuận được hiểu là con đẻ của chi phí tư bản. Về lượng,Trên phạm vi tư bản cá biệt, lượng giá trị thặng dư và lượng lợi nhuận thường không đồng nhất với nhau vì trên thị trường hàng hóa không phải lúc nào cũng được bán đúng giá trị. Lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn GTTD, phụ thuộc giá cả bán hàng do quan hệ cung cầu quy định. Cung = Cầu --> giá cả = giá trị --> p = m Cung > Cầu --> giá cả < giá trị --> p < m Cung < Cầu --> giá cả > giá trị --> p >m Tuy nhiên, trên phạm vi tư bản xã hội, tổng giá trị thặng dư bằng đúng tổng lợi nhuận, bởi vì tổng giá cả bằng đúng tổng giá trị. * So sánh m’ và p’: Về chất: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với người công nhân. Ngược lại tỷ suất lợi nhuận (p’) phản ánh mức doanh lợi với chi phí nhà tư bản bỏ ra sản xuất. Về lượng - Tỷ xuất GTTD luôn luôn lớn hơn tỷ xuất lợi nhuận. Nhìn vào công thức dưới đây ta thấy mẫu số của p’ lớn hơn m’ làm cho giá trị của p’ nhỏ hơn m’. 12
- m m m’ > p’ vì p’ = x 100% còn m’ = x 100% c+ v v Câu 8: Trình bày quá trình hình thành lợi nhuận bình quân, giá cả sản xuất và sự chuyển hoá giá hàng hoá giá cả sản xuất. * Lợi nhuận bình quân - Khái niệm: Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào. *Giá cả sản xuất a. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường - Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những người sản xuất, kinh doanh hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để thu lợi nhuận cao nhất. - Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một ngành, sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch - Các biện pháp cạnh tranh trong nội bộ ngành: + Cải tiến kỹ thuật. + Nâng cao trình độ tổ chức, quản lý sản xuất. + Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí sản xuất. + Cải tiến kiểu dáng, mẫu mã hàng hóa. + Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng. + Nâng cao trình độ lao động, mở rộng quy mô sản xuất. - Kết quả cạnh tranh: là hình thành giá trị xã hội hay giá trị thị trường của hàng hoá. Đồng thời làm cho điều kiện SX trung bình của một ngành thay đổi, giá trị thị trường của hàng hoá giảm xuống, chất lượng hàng hoá nâng cao, chủng loại hàng hoá phong phú... - Lưu ý: giá trị thị trường có thể hình thành theo ba trường hợp sau đây: + Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định. Đây là trường hợp phổ biến nhất. + Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện xấu quyết định. + Giá trị thị trường của hàng hoá do giá trị của đại bộ phận hàng hoá sản xuất ra trong điều kiện tốt quyết định. b. Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành lợi nhuận bình quân - Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn. 13
- - Nguyên nhân cạnh tranh: Trong các ngành sản xuất khác nhau, do đặc điểm của từng ngành, điều kiện SX của ngành khác nhau nên P’ của từng ngành là khác nhau, các nhà TB phải tìm ngành có P’ cao hơn để đầu tư. Ví dụ: Ng Chi m G P Giá ành sản phí sản ’= iá trị ’ P P cả sả n xuất xuất 100% hàng ngành ’(%) xuất hoá % C 80C 2 1 2 3 3 130 ơ khí + 20V 0 20 0 0 0 130 D 70C 3 1 3 3 3 130 ệt + 30V 0 30 0 0 0 60C 4 1 4 3 3 Da + 40V 0 40 0 0 0 - Biện pháp, tự do di chuyển vốn từ ngành có p’ thấp sang ngành có p’ cao. - Kết quả hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân. - Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư và tổng số tư bản xã hội đã đầu tư vào các ngành của nền sản xuất tư bản. Công thức: - Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau, bất kể cấu tạo hữu cơ của tư bản như thế nào. - Như vậy, trong giai đoạn cạnh tranh tư do của tư bản chủ nghĩa, giá trị biểu hiện thành lợi nhuận bình quân và quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. - Sự hình thành p và p’ che dấu hơn nữa thực chất bóc lột tư bản chủ nghĩa. * Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất - Khi tỷ suất lợi nhuận chuyển thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, đồng thời lợi nhuận chuyển thành lợi nhuận bình quân thì: giá trị hàng hóa chuyển thành giá cả sản xuất. - Giá cả sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cộng với lợi nhuận bình quân. Giá cả sản xuất = k + p Như vậy, giá trị là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả sản xuất; giá cả sản xuất là cơ sở của giá cả thị trường, giá cả thị trường vận động lên xuống xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất, thì quy luật giá trị hoạt động dưới hình thức quy luật giá cả sản xuất. 14
- Câu 9: Trình bày những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền Tích tụ và tập trung sản xuất cao sẽ dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền là đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc. - Khái niệm: Tổ chức độc quyền là liên minh giữa những nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn sản phẩm của một ngành, từ đó cho phép liên minh này phát huy ảnh hưởng quyết định tới quá trình sản xuất và lưu thông của ngành đó. - Các hình thức tổ chức độc quyền: Dựa theo hình thức liên kết có: + Cácten (Cartel): Là hình thức tổ chức độc quyền dực trên ký kết cá hiệp định kinh tế còn các nhà tư bản vẫn độc lập trong quá trính sản xuất và lưu thông . + Xanhđica (Cyndicate phổ biến ở Pháp, Nga): là hình thức tổ chức độc quyền mà các nhà sản xuất chỉ độc lập trong lĩnh vực sản xuất còn toàn bộ khâu lưu thông do một hội đồng quản trị đảm nhiệm. +Tờrớt (Trust phổ biến ở Mỹ): Là hình thức tổ chức độc quyền mà toàn bộ quá trình lưu thông và sản xuất do hội đồng quản trị đảm nhiệm còn cac nhà tư bản đóng vai trò như những cổ đông lớn + Côngxooxiom (Consertion) và hình thức phát triển độc quyền đa ngành, đa nghề -+Giá cả độc quyền: Nhờ việc nắm giữ được vị trí độc tôn trên thị trường nên các tổ chức độc quyền có thể bán hàng hóa với giá cả độc quyền để thu lợi nhuận độc quyền cao. b. Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính. + Tư bản tài chính là sự kết hợp giữa tư bản ngân hang với tư bản kinh doanh trong lĩnh công nghiêp. + Đầu xỏ tài chính (hay còn gọi là tư bản tài chính) là đầu xỏ tài chính vì chỉ một lượng vốn nhỏ tư bản tài chính có thể điều hành lũng đoạn toàn bộ thị trường đề đầu cơ lợi nhuận + Những trùm tư bản tài chính có khả nănng chi phối được một bộ phận của nền kinh tế được gọi là bọn đầu sỏ tài chính. Khả năng chi phối đó được thực hiện thông qua chế độ tham dự + Về mặt chính trị bọn đầu sỏ tài chính chi phối mọi hoạt động của cac cơ nhà nước. Biến các cơ quan nhà nước thành những công cụ phục vụ cho lợi ích của chúng c. Xuất khẩu tư bản - Xuất khẩu tư bản là mang tiền ra nước ngoài đầu tư để thu được giá trị thặng dư và các nguồn lợi khác ở nước nhập khẩu tư bản. - Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, xuất khẩu tư bản là tất yếu vì; + Một số ít nước phát triển đã tích luỹ được một khối lượng tư bản lớn và có một số “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận so với đầu tư ở trong nước. 15
- + Nhiều nước lạc hậu về kinh tế, thiếu tư bản, tiền lương thấp, nguyên liêu rẻ,… nên tỷ suất lợi nhuận cao, rất hấp dẫn đầu tư - Các hình thức xuất khẩu tư bản: dựa vào hình thức đầu tư, có thể phân chia xuất khẩu tư bản: + Xuất khẩu tư bản trực tiếp (đầu tư trực tiếp FDI): chủ tư bản trực tiếp kinh doanh nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. +Xuất khẩu tư bản gián tiếp (đầu tư gián tiếp ODA): chủ tư bản mang một lượng tư bản ra nước ngoài cho vay để thu lợi tức. - Nếu xét theo chủ thể sở hữu: + Xuất khẩu tư bản nhà nước: Nhà nước tư sản đầu tư vào nước nhập khẩu tư bản hoặc viện trợ hoàn lại hay không hoàn lại nhằm mục tiêu về kinh tế, chính trị, quân sự... + Xuất khẩu tư bản tư nhân: là hình thức xuất khẩu tư bản do tư nhân đảm nhận. Xuất khẩu tư bản là sự mở rộng QHSX TBCN ra nước ngoài, là công cụ chủ yếu để bành trướng sự thống trị của TB tài chính ra toàn thế giới. Tuy nhiên, nó cũng có những tác động tích cực nhất đến các nước nhập khẩu. d. Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các tổ chức độc quyền quốc - Sự mở rộng không ngừng của việc xuất khẩu tư bản đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức độc quyền của các nước nhằm tranh giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao. - Xu hướng liên minh giữa các tổ chức độc quyền xuất hiện nhằm cùng nhau thu lợi nhuận độc quyền trên thị trường thế giới sau thiệt hại do cạnh tranh gây rae. Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc - Điều kiện thuận lợi của các nước kém phát triển đã thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tư bản. Khi đó, các tổ chức độc quyền của các quốc gia lớn sẽ cạnh tranh gay gắt với nhau nhằm tranh giành thị trường các yếu tố đầu vào tại các nước nhận “tư bản xuất khẩu”. - Chủ nghĩa tư bản độc quyền kết hợp với mưu đồ và cách thức xâm lăng đã chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. - Chủ nghĩa tư bản độc quyền phát triển càng cao, nhu cầu nguyên nhiên liệu càng lớn, sự cạnh tranh càng gay gắt thì cuộc chiến tranh để giành giật thuộc địa giữa chúng càng quyết liệt, đặc biệt là ở những thuộc địa màu mỡ, nhiều khoáng sản, tài nguyên. Cuộc chiến tranh giành thuộc địa được đẩy lên mức căng thẳng nhất trong hai cuộc chiến tranh thế giới (1914 -1918 và 1939-1945) Câu 10: Trình bày nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. 16
- a. Nguyên nhân hình thành của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước - Một là, do quá trình tích tụ và tập trung tư bản làm xuất hiện cơ cấu kinh tế mới đòi hỏi phải có sự điều tiết kinh tế của nhà nước. - Hai là, Do phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành, lĩnh vực mà tư nhân ko muốn hoặc ko thể làm.(việc nghiên cứu tìm bản đồ ghen của con người thì chỉ có TBDQNN mới đầu tư tiền của vào nghiên cứu) - Ba là, sự thống trị của độc quyền làm mâu thuẫn đối kháng giai cấp trong xh ngày càng them sâu sắc. Vì vậy buộc nhà nước phải tham dự để điều hòa lợi ích giữa các giai cấp.(ví dụ như CNTB càng ptr bao nhiêu thì sự phân hóa giàu nghèo càng sâu sắc bấy nhiêu dẫn đến sự đấu tranh giữa các giai cấp để giải quyết mâu thuẫn thì buộc nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế tạo công ăn việc làm cho người công nhân vì vậy đã xoa dịu được mâu thuẫn giai cấp và nhà nước thu được nhiều lợi nhuận) - Bốn là, cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế việc hình thành các quốc gia độc lập đã gây trở ngại các tổ chưc độc quyền. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của nhà nước. - Năm là: Sự thỏa hiệp giữa giữa các tư bản vì nếu không có sự thỏa hiệp thì các TB luôn cạnh tranh lẫn nhau nên sẽ không hình thành nên TBDQ b. Bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước - Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự dung hợp giữa sức mạnh về kinh tế của các tổ chức độc quyền và sức mạnh quân sự chính trị của nhà nước tư sản để bảo vệ lợi ích của nhà nước tư sản. - CNTB ĐQNN là nấc thang phát triển mới của CNTB độc quyền, nhưng về bản chất nó vẫn dựa trên quan hệ bóc lột lao động làm thuê. - Đặc trưng nổi bật của chủ nghĩa tư bản trong giai đoạn này là nhà nước can thiệp, điều tiết của nền kinh tế. Như vậy, CNTB độc quyền nhà nước là một quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội chứ không phải là một chính sách trong giai đoạn độc quyền của chủ nghĩa tư bản. Câu 11: Tại sao nói sản xuất giá trị thặng dư – quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản. Nêu sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. a.Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, vì:Bản chất và nguồn gốc của chủ nghĩa tư bản là bóc lột GTTD .Vì vậy mà nếu không có GTTD thì CNTB không thể tồn tại được.Vì vậy quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa(VD: Trong nền SX hàng hóa đơn giản nếu như sx sợi có giá 15USD/1kg sợi thì nếu bán với giá 14USD trên thị trường thì nhà tư bản vẫn có lãi vì trong 15USD thì có 12USD là giá trị mua các nguyên vật liệu còn 3USD là giá trị mới do người sản xuất tạo ra nên bán với giá 14USD thì họ vẫn có lãi. Trong 3USD thì có 1,5 USDlà trả lương công nhân và 1.5 USD là giá trị thặng dư còn nếu bán với giá 13USD thì nhà tư bản không có lãi 17
- chính vì vậy khi không thu được giá trị thặng dư thì nhà tư bản sẽ ngừng sản xuất ngay) b. Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền. - Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư biểu hiện bằng quy luật tỷ xuất lợi nhuận bình quân. - Bước sang giai đoạn chủ nghĩa độc quyền thì các tổ chức độc quyền thao túng nền kinh tế bằng giá cr độc quyền mà thu lợi nhuận độc quyền cao. Giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền thì hình thành lên lợi nhuận độc quyền biểu hiện bằng giá rẻ khi mua và giá đắt khi bán Câu 12. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân . Trả lời - a. Định nghĩa giai cấp công nhân “Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản, tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản không có tư liệu sản xuất phảilàm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các nước xã hội chủ nghĩa, họ là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu và cùng nhau hợp tác lao động vì lợi ích chung của toàn xã hội trong đó có lợi ích chính đáng của bản thân họ”1. b. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa 2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân a. Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa - Trong nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân vừa là chủ thể trực tiếp, vừa là sản phẩm căn bản nhất của nền sản xuất đó. - Trong chế độ tư bản chủ nghĩa giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp công nhân. - Điều kiện làm việc, điều kiện sống của giai cấp công nhân đã tạo điều kiện cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ với nhau trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. 1 18
- - Giai cấp công nhân có những lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đại đa số quần chúng nhân dân lao động, do vậy tạo ra khả năng cho giai cấp này có thể đoàn kết với các giai cấp, tầng lớp lao động khác trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản để giải phóng mình và giải phóng toàn xã hội. b. Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp nhân - Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để nhất. + Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. + Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ tư bản chủ nghĩa chỉ cho họ thấy: họ chỉ có thể được giải phóng bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa. + Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thực sự cách mạng. + Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân không gắn với tư hữu, do vậy họ cũng kiên định trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa. - Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao. + Giai cấp công nhân lao động trong nền đại công nghiệp ngày càng hiện đại buộc họ phải tuân thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân. + Tính tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát triển thành một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức; được giác ngộ bởi một lý luận khoa học, cách mạng và tổ chức ra được chính đảng của nó, Đảng Cộng sản. - Thứ ba, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế. V.I.Lênin chỉ rõ: Tư bản là một lực lượng quốc tế. Muốn thắng nó phải có sự liên minh quốc tế. Câu 13: Sứ ,mệnh lịch sử cuả giai cấp công nhân là gì? Phân tích những điều kiện chủ quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trả lời a. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa b.Phân tích điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân * Tính tất yếu và quy luật hình thành, phát triển chính đảng của giai cấp công nhân - Do địa vị kinh tế xã hội của mình, giai cấp công nhân ngay từ khi ra đời đã tiến hành các cuộc đấu tranh chống sự áp bức, bóc lột của giai cấp tư 19
- sản, nhưng chỉ khi tiếp thu được lý luận cách mạng, khoa học của chủ nghĩa Mác thì giai cấp công nhân mới đạt tới trình độ tự giác, phong trào công nhân mới thực sự là một phong trào chính trị. - Khi Đảng Cộng sản ra đời, thông qua sự lãnh đạo của Đảng làm cho giai cấp công nhân nhận thức được vai trò, vị trí của mình trong xã hội, hiểu được con đường, biện pháp đấu tranh cách mạng, từ đó tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân lao động, thực hiện việc lật đổ chủ nghĩa tư bản, giải phóng toàn xã hội và tổ chức xây dựng xã hội mới về mọi mặt. - Đảng Cộng sản muốn hoàn thành vai trò lãnh đạo cách mạng thì phải chăm lo xây dựng Đảng vững về tư tưởng, chính trị và tổ chức, đồng thời không ngừng nâng cao trí tuệ của Đảng, gắn bó với quần chúng nhân dân, có năng lực lãnh đạo và hoạt động thực tiễn * Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân - Đảng Cộng sản là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích và trí tuệ của giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao động và dân tộc. - Giai cấp công nhân là cơ sở giai cấp của Đảng Cộng sản, là nguồn bổ xung lực lượng phong phú cho Đảng Cộng sản. - Với một Đảng Cộng sản chân chính thì sự lãnh đạo của đảng cũng chính là sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. - Cán bộ, đảng viên phải bằng hành động gương mẫu của mình để tập hợp, lôi cuốn quần chúng nhân dân vào các phong trào cách mạng. - Đảng Cộng sản là bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp công nhân và cả dân tộc. Câu 14: Cách mạng XHCN là gì? Trình bày mục tiêu động lực và nội dung của cach mạng XHCN. Trả lời a.- Khái niệm: Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một cuộc cách mạng nhằm thay thế chế độ tư bản chủ nghĩa lỗi thời bằng chế độ xã hội chủ nghĩa, trong cuộc cách mạng đó, giai cấp công nhân là người lãnh đạo và cùng với quần chúng nhân dân lao động khác xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. b. Mục tiêu, động lực và nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa * Mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu của giai cấp công nhân, của cách mạng xã hội chủ nghĩa là giải phóng con người, giải phóng xã hội. - Mục tiêu giai đoạn đầu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là giai cấp công nhân và nhân dân lao động đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền. - Mục tiêu giai đoạn tiếp theo của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa là xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác, đem lại đời sống ấm no cho toàn dân. *Động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn