BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
---- o0o ----
ĐỀ ÁN
HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG TÁC THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
Đà Nẵng, tháng 11 năm 2007
ĐỀ ÁN
HIỆN ĐẠI HOÁ CÔNG TÁC THÔNG TIN – THƯ VIỆN TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM GIAI ĐOẠN 2008 – 2010
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM ĐÀ NẴNG
2
MỤC LỤC
I.
CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN ......................................................................................... 3
II.
SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ ...................................................................... 5 1. Bối cảnh quốc tế ............................................................................... 5 2. Hiện trạng Thư viện .......................................................................... 5 3. Sự cần thiết phải hiện đại hoá thư viện .............................................. 7
III. MÔ TẢ DỰ ÁN ................................................................................................ 9 1. Mục tiêu dự án .................................................................................. 9 2. Các hoạt động của dự án ................................................................... 9 3. Nguồn vốn thực hiện dự án ............................................................... 9
IV.
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG HỆ THỐNG THÔNG TIN .......................... 10 1. Nền tảng cấu trúc mạng .................................................................. 10 2. Mô hình tổ chức hệ thống mạng thông tin ....................................... 11 3. Kết nối với Internet ......................................................................... 12 4. Phần cứng và thiết bị cho mạng cục bộ ........................................... 12
V.
TRANG BỊ PHẦN MỀM THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ ............................................ 22 1. Biên mục......................................................................................... 23 2. Phục vụ bạn đọc - OPAC ................................................................ 23 3. Quản lý Lưu thông .......................................................................... 24 4. Bổ sung ........................................................................................... 24 5. Xuất bản phẩm nhiều kỳ ................................................................. 24 6. Quản lý kho .................................................................................... 25 7. Quản trị hệ thống ............................................................................ 25
VI.
NHU CẦU VỀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 26 1. Đào tạo quản lý điều hành mạng: .................................................... 26 2. Đào tạo cán bộ thư viện: ................................................................. 26 3. Đào tạo giáo viên và cán bộ quản ly:............................................... 27 4. Đào tạo sinh viên ............................................................................ 27
VII.
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ ................................................................ 28 1. Kết quả ........................................................................................... 28 2. Lợi ích của dự án: ........................................................................... 29 3. Đối tượng được hưởng lợi từ dự án ................................................. 30
VIII. KINH PHÍ DỰ ÁN .......................................................................................... 32
IX.
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN .................................................................... 34 1. Thời gian triển khai dự án: .............................................................. 34 2. Tiến độ triển khai dự án: ................................................................. 34
KẾT LUẬN .................................................................................................... 35
X.
3
I. CƠ SỞ LẬP DỰ ÁN
Nghị quyết 07/2000/NQ-CP ngày 05/06/2000 của Chính phủ về việc xây
dựng và phát triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2001-2005.
Chæ thò soá 58-CT/TW ngaøy 17-10-2000 cuûa Boä chính trò veà “Ñaåy maïnh vaø phaùt trieån coâng ngheä thoâng tin phuïc vuï söï nghieäp coâng nghieäp hoaù, hieän ñaïi hoá”ù, trong ñoù Boä chính trò nhaán mạnh “Mọi hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng đều phải ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển” và đề ra chủ trương đến năm 2010, công nghệ thông tin Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
Xu thế chung ứng dụng công nghệ thông tin trên thế giới, khu vực và tại
4
Việt Nam.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1. Bối cảnh quốc tế
Trong những năm cuối cùng của thế kỷ 20, thế giới trải qua cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 3 đó là cuộc cách mạng công nghệ thông tin. Khác với các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trước, Cách mạng công nghệ thông tin ra đời không chỉ làm thay đổi tư liệu sản xuất mà còn làm thay đổi phương thức sản xuất truyền thống. Công nghệ thông tin được ứng dụng vào trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội đã làm thay đổi hình thái của nền kinh tế thế giới từ nền kinh tế truyền thống sang nền `kinh tế tri thức`. Hệ thống thông tin thư viện cũng không nôm ngoài quá trình phát triển tất yếu đó. Ơû các nước phát triển trên thế giới, hệ thống thông tin thư viện đã được phát triển trải qua nhiều giai đoạn khác nhau từ thư viện truyền thống hoàn toàn thủ công sang thư viện điện tử một phần (với một số tác nghiệp được tự động hoá) và gần đây nhất đó là thư viện điện tử số. Thư viện điện tử số với khả năng lưu trữ lượng dữ liệu số khổng lồ, hầu hết các thao tác nghiệp vụ được thực hiện hoàn toàn tự động trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia tiên tiến. Cùng với sự phát triển của mạng Internet và hệ thống hạ tầng truyền thông, hệ thống các thư viện điện tử số được kết nối với nhau trở thành một hệ thống thông tin thư viện liên thông. Hệ thống thông tin thư viện liên thông này đã trở thành nguồn thông tin tư liệu khổng lồ cung cấp tới bạn đọc ở bất kỳ nơi nào trên thế giới không phụ thuộc vào vị trí địa lý hay vùng lãnh thổ.
2. Hiện trạng Thư viện
a. Chức năng và nhiệm vụ
Thư viện Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng chịu sự quản lý trực tiếp của Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng có các chức năng cơ bản được xác định như sau:
1) Thu thập và cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ yêu cầu giảng dạy,
học tập và nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy, sinh viên.
2) Là Trung tâm thông tin tư liệu của trường, phục vụ nhu cầu học tập và
nghiên cứu.
3) Lưu trữ và xử lý thông tin phục vụ công tác quản lý của Trường.
4) Trợ thủ đắc lực cho nhiệm vụ đào tạo cán bộ các ngành XXXXXXXX
b. Hiện trạng thư viện
5
Đối với tất cả các cơ sở đào tạo, đặc biệt là khối các trường thuộc các cấp trung học, cao đẳng và đại học thì thư viện đóng góp phần không nhỏ vào sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học. Hoạt động thư viện hiện tại của trường đã thực sự hỗ trợ đắc lực cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập của thầy và trò nhà trường trong điều kiện còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Tuy nhiên, so với nhu cầu học tập, tham khảo của sinh viên, cán bộ giáo viên, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, có thể nói Thư viện chưa và không thể thoả mãn nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập thể hiện ở các mặt sau:
Cơ sở vật chất trang thiết bị: hết sức nghèo nàn, phòng ốc nhỏ hẹp,
trang thiết bị không có gì.
Vốn tài liệu: Số lượng và chất lượng tài liệu của Thư viện còn hết sức
nghèo nàn. Hiện tại chỉ có XXXXX bản và XXXXX tên báo.
Nhân sự: chỉ có XXXXX người.
Phương pháp xử lý tài liệu và tổ chức phục vụ: hoàn toàn thủ công từ bổ sung, biên mục, phân loại, quản lý tư liệu, quản lý bạn đọc, khai thác và phục vụ, ...
Trong quá trình hoạt động từ trước đến nay, Thư viện đã góp phần tích cực vào phục vụ công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học của nhà trường. Tuy nhiên, trong bối cảnh khoa học thông tin và công nghệ phát triển nhanh như vũ bão như hiện nay cùng với quá trình tự đổi mới của Trường trong những năm gần đây, Thư viện Trường đã bộc lộ những mặt hạn chế như sau:
1) Thiếu sự đáp ứng và chất lượng nghèo nàn của Thư viện đối với quá trình đổi mới đào tạo và Nghiên cứu Khoa học của Trường. Điều này chủ yếu là do số lượng và chất lượng các sách, báo, tạp chí, tài liệu phục vụ đào tạo, NCKH và quản lý hiện nay mà thư viện cung cấp. Hơn nữa, nguyên nhân còn do thư viện thiếu trang thiết bị (máy tính) và các phần mềm tích hợp chuyên dụng cho thư viện, thiếu nguồn nhân lực con người (về số lượng và chất lượng).
2) Chưa đáp ứng nhu cầu thông tin cho quản lý đào tạo và NCKH của Ban giám hiệu và các khoa, do thông tin thu thập, xử lý và lưu trữ thiếu hệ thống.
3) Sự không có hiệu quả về mặt kinh tế gây nên bởi các tài liệu, các tư liệu và máy tính bị phân tán lại không được nối mạng trong nội bộ trường và với bên ngoài.
4) Hiệu suất phục vụ của thư viện thấp, điều này là do các thủ tục trong quản lý thư viện được kế thừa từ thời kỳ kế hoạch hoá tập trung, tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm yếu, cũng như do năng lực của đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế.
Với thực trạng như hiện nay, Thư viện trường không thể đáp ứng được yêu
6
cầu nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược trung hạn mà Trường đề ra trong quá trình đổi mới đào tạo và NCKH. Vì vậy, trong tương lai gần cần phải hiện đại hoá các trang thiết bị về máy tính, các phần mềm được ứng dụng, đào tạo bồi dưỡng các cán bộ của Thư viện, cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết để họ lãnh đạo và thực hiện tốt nhất quá trình đổi mới đào tạo và NCKH của nhà trường, đổi mới các dịch vụ của thư viện. Chính vì vậy, việc tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật thư viện của trường là một đòi hỏi hết sức cần thiết và tối quan trọng. Tuy nhiên, để thực hiện việc này, chỉ có sự nỗ lực của trường trong điều kiện kinh phí eo hẹp như hiện nay là hầu như không thể thực hiện được. Do đó, Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng rất mong muốn nhận được sự hỗ trợ từ các cơ quan chủ quản (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) và các cấp ngành có liên quan, để tiến hành những khâu đột phá đầu tiên nhằm làm thay đổi cơ bản việc cải tiến hệ thống thông tin quản lý, nâng cao các đầu vào của giảng dạy, học tập (sách báo, tạp chí....) đảm bảo chất lượng đào tạo và NCKH.
Hy vọng thông qua việc cung cấp nguồn lực thông tin, các thiết bị (máy tính), phần mềm, trợ giúp kỹ thuật, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý và thư viện, dự án này sẽ trang bị cho họ phương tiện, phần mềm và kiến thức, kỹ năng trước đây chưa có để chính Thư viện sẽ khởi xướng và tổ chức toàn bộ quá trình đổi mới, thực hiện các chức năng nhiệm vụ đã được xác định.
c. Xu hướng phát triển và việc nâng cấp thư viện trường
- Năm 2010 trở thành Trung tâm Thông tin - Thư viện, với số lượng nhân viên XXX người, phục vụ và đáp ứng nhu cầu cho XXXXX giảng viên, cán bộ và XXXXXX sinh viên .
- Hướng tới là thư viện khoa học chuyên ngành nông lâm ngư nghiệp, là trung tâm Thông tin tư liệu nông lâm ngư nghiệp lớn của miền Trung, Tây nguyên, cung cấp trao đổi và chia sẻ nguồn lực vơí các thư viện.
3. Sự cần thiết phải hiện đại hoá thư viện
Đối với một trường cao đẳng hay một trung tâm đào tạo, thư viện không chỉ là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin đơn thuần. Thư viện còn đóng vai trò của một trung tâm nghiên cứu khoa học, trung tâm xử lý thông tin, trung tâm tham khảo và đặc biệt là trung tâm xây dựng các kế hoạch, các chương trình phục vụ đào tạo, phục vụ thông tin đối ngoại. Do đó, thư viện đã được coi như “người thầy thứ 2” không thể thiếu vì “không có sách thì không có tri thức”. Vai trò của “người thầy thứ 2” này càng trở nên quan trọng hơn khi quy mô phát triển và nhiệm vụ đào tạo của Trường ngày càng mở rộng tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ mà Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã tin tưởng giao phó.
7
Thế kỷ 21 sẽ chứng tỏ rõ ràng hơn nữa khả năng và sức mạnh ưu việt của Công nghệ thông tin. “Người nào chiếm giữ được nhiều thông tin quý giá thì người đó trở nên giàu có và không bị lạc hậu”. Câu danh ngôn đó chỉ ra tính tất yếu của việc xây dựng một xã hội, một môi trường phát triển về thông tin và đồng thời khẳng định vai trò không thể thiếu được của Công nghệ thông tin (CNTT) hôm nay và tương lai. Thế giới đang có những bước nhảy vọt thần kỳ nhờ vào sự phát triển và ứng dụng mạnh mẽ của CNTT vào các lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh những khó khăn, thách thức, nguy cơ, đe doạ ảnh hưởng đến sự phát triển chung của đất nước, chúng ta đang có một lợi thế to lớn là khả năng tiếp cận công nghệ mới, tận dụng thành tựu công nghệ và khoa học hiện đại, tham khảo kinh nghiệm thực tế từ các nước trong khu vực và trên thế giới để tìm ra hướng đi đúng đắn và hiệu quả trong việc khai thác các tiềm năng vô tận của CNTT. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, một bài học lớn và hiệu quả từ thành công của các nước trên thế giới chính là ứng dụng CNTT vào công tác thư viện và nghiên cứu khoa học. Khái niệm Thư viện điện tử đã được đưa ra từ nhiều thập niên trước và được nhanh chóng tiếp nhận triển khai tại các nước có nền công nghiệp phát triển. Với sự hỗ trợ tuyệt đối của CNTT, Thư viện điện tử lập tức bổ sung những điểm yếu, hạn chế của mô hình thư viện truyền thống và đem lại hiệu quả cao trong công tác giáo dục đào tạo. Chỉ tham khảo các nước trong khu vực, chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy xu thế Thư viện điện tử phát triển ngày một nhanh và sâu rộng trong lĩnh vực đào tạo, cung cấp và xử lý thông tin tại các quốc gia này. Tất cả các trường đại học, cao đẳng, các trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo cấp quốc gia tại các nước như Singapore, Thái Lan, Mã Lai, Indonesia, Philippine và Trung Quốc đều có Thư viện điện tử. Không chỉ giới hạn trong việc phục vụ cán bộ, giảng viên, sinh viên của Trường, các Thư viện điện tử này còn mở rộng phục vụ thông qua các kết nối Internet, các liên kết thông tin với các quốc gia và các Châu lục khác. Nguồn thông tin và khả năng xử lý từ đó tăng nhanh góp phần làm giàu tri thức, kiến thức của mọi đối tượng tham gia sử dụng. Tại Việt Nam, một loạt các trường đại học, cao đẳng, cơ quan, đơn vị trong cả nước đã đầu tư xây dựng Thư viện điện tử như Thư viện Quốc gia & hệ thống mạng lưới thư viện công cộng gồm 61 thư viện tỉnh thành, Trường đại học Cần Thơ, Đại học Đà Nẵng, Đại học Ngoại thương, Học viện Quan hệ Quốc tế, Đại học Huế, Đại học Quy nhơn ...
Do đó, để hoà nhập vào với xu thế chung, hiện đại hoá thư viện Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng là một nhu cầu hết sức bức thiết, để thư viện sớm trở thành một Trung tâm thông tin thư viện trung
8
tâm Thông Tin Tư Liệu nông nghiệp công nghiệp thực phẩm, cung cấp trao đổi và chia sẻ nguồn lực vơí các thư viện.
III. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu dự án
Xây dựng một Thư viện tiên tiến và hiện đại để phục vụ cho việc nâng
cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu của trường.
Hình thành một đầu mối lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ cho công tác
quản lý của trường.
Hình thành một trung tâm học tập cho sinh viên các hệ đào tạo khác
nhau.
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường, cán bộ thư viện, khai thác sử dụng các nguồn lực của các Thư viện khác, truy cập thông tin trong nước và quốc tế
2. Các hoạt động của dự án
Xây dựng cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin bao gồm:
- Trang bị hệ thống mạng cục bộ (mạng LAN) - Kết nối Internet - Trang bị hệ thống máy chủ và máy trạm cho các ứng dụng - Trang bị các thiết bị nhập liệu và thiết bị ngoại vi
Trang bị phần mềm thư viện điện tử nhằm tin học hoá toàn bộ công tác quản lý, xử lý nghiệp vụ thông tin thư viện bằng việc xây dựng các cơ sở dữ liệu về sách, báo, tạp chí (kể cả cũ và mới).
Đào tạo, hướng dẫn người dùng: trang bị kiến thức tìm kiếm thông tin qua hệ thống máy vi tính cho sinh viên, cán bộ, giáo viên tạo điều kiện cho họ tra cứu thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả, nâng cao tính chủ động trong học tập và nghiên cứu.
3. Nguồn vốn thực hiện dự án
Nguồn vốn của dự án: Ngân sách của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
9
IV. XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
Để đáp ứng nhu cầu xây dựng một mạng thông tin thư viện hiện đại nhằm thoả mãn các yêu cầu về tra cứu thông tin nói chung và thông tin chuyên ngành nói riêng của cán bộ và sinh viên trong Trường, đồng thời cung cấp một phương thức phục vụ hiệu quả cho các nhu cầu nghiên cứu khoa học, giảng dạy và học tập, tiếp cận được với trình độ và xu thế công nghệ thông tin của thế giới, chúng tôi xin đưa ra đây các nguyên tắc cơ bản của việc thiết kế hệ thống mạng thư viện cho Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng ù:
- Thoả mãn các yêu cầu về băng thông, số lượng kết nối
- Tương thích với các tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống mạng máy tính
- Hệ thống mạng được thiết kế phải có tính mở, dễ dàng phát triển và mở rộng nhằm đáp ứng cho các nhu cầu trong tương lai mà vẫn đảm bảo các chi phí đầu tư đã bỏ ra hiện nay.
- Có tính sẵn sàng cao trong mọi trường hợp, đảm bảo khả năng làm việc
liên tục của hệ thống.
- Cung cấp kết nối Internet cho người dùng, đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và
tra cứu thông tin.
- Đảm bảo các yêu cầu về an ninh trên mạng.
- Thoả mãn các yêu cầu về quản lý hệ thống, quản lý người dùng.
- Hệ thống mạng đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật như: đạt hiệu suất cao, độ tin cậy cao, dễ quản lý và bảo trì, ... cũng như các yêu cầu về mỹ thuật.
1. Nền tảng cấu trúc mạng
Cấu trúc mạng cần được phân lớp cho các chức năng khác nhau, ví dụ như phân lớp mạng cho người dùng truy cập, phân lớp cho dịch vụ, phân lớp cho quản lý,... Các phân lớp này có thể nối với nhau thông qua hoặc không thông qua các thiết bị quản lý giám sát, tuỳ theo yêu cầu về tốc độ hay an toàn là cần thiết hơn. Có rất nhiều khả năng đấu nối sẽ được đề cập sau. Lựa chọn phương pháp hợp lý đòi hỏi phải để ý đến số lượng người sử dụng, lưu lượng thông tin trong mạng, dịch vụ được cung cấp, yêu cầu về chất lượng, hệ số phát triển và mở rộng mạng, các vấn đề an ninh cần quan tâm, ....
Các yếu tố quyết định cấu hình mạng là rất khác nhau nên các cấu hình mạng cũng sẽ rất khác nhau, cấu hình thích hợp cho thời điểm này có thể
10
không thích hợp cho thời điểm khác và ngược lại. Tuy nhiên những điều cơ bản sau đây không thể thiếu: a. Khả năng mở rộng
Khi mới xây dựng tại các phòng/ khoa tối thiểu chỉ có một đầu mối hoặc vài đầu nối vào mạng của trường. Tuy nhiên xét về khả năng phát triển trong tương lai, số lượng máy tính tại các phòng/ khoa sẽ tăng lên theo thời gian, hoặc thành lập những trung tâm ứng dụng tin học mới, ... Do đó mạng phải được xây dựng để có thể có được khả năng mở rộng trong trường hợp cần thiết với chi phí đầu tư tối thiểu. Khả năng mở rộng theo chiều dọc nghĩa là nâng cấp mở rộng chú trọng mở rộng năng lực xử lý của thiết bị, như máy chủ, thiết bị mạng, hệ thống lưu trữ,... Mở rộng hệ thống tập trung sử dụng cho nhà trường như hệ thống dịch vụ (email, news, ...) nên áp dụng chiến lược này từ khi xây dựng. Mở rộng theo chiều ngang nghĩa là khả năng tăng cường số lượng máy chủ cho các dịch vụ nào đó, ví dụ tăng cường máy chủ chạy Web, ... Thường áp dụng cho các hệ thống phân cấp có phần mềm tốt, cao cấp. Ưu điểm là khả năng an toàn đối với hỏng hóc, đặc biệt là hỏng các phần cứng cao hơn. b. An toàn mạng (Security) Đối với một môi trường phát triển rộng, số người dùng có trình độ cao và đa dạng như mạng của trường, khả năng bị tấn công qua mạng là rất lớn, do đó vấn đề an ninh và an toàn mạng là vấn đề rất quan trọng. Các hệ thống quản lý điều hành mạng và kho dữ liệu quản lý của trường phải được bảo vệ chắc chắn khỏi mọi sự tấn công (từ bên ngoài lẫn người dùng mạng). Do vậy cần xem xét các giải pháp an toàn mạng như Packet filter, Proxy, Firewall, ... Các hệ thống quan trọng đều phải được phân tách ra khỏi mạng dùng chung. c. Phân chia theo chức năng:
Hệ thống mạng cần được tổ chức theo các nhóm chức năng nhằm thuận lợi cho việc quản lý mạng theo nhu cầu sử dụng của các nhóm người dùng cũng như thuận lợi trong việc áp dụng các chính sách an toàn mạng.
2. Mô hình tổ chức hệ thống mạng thông tin
11
Căn cứ theo nhu cầu sử dụng, hệ thống mạng cần được tổ chức sao cho phù hợp với các nhóm người sử dụng khác nhau. Tương ứng với lựa chọn thiết kế trên, hệ thống mạng được tổ chức theo các chức năng như sau:
Mạng trục: cung cấp các khả năng đấu nối vật lý tốc độ cao tới 1Gbps cho các mạng thành viên thuộc các khu nhà hoặc các mạng workgroup.
Mạng truy cập: Mạng của những máy tính dùng chung, có khả năng kết nối các hệ thống mạng, hệ điều hành khác nhau TCP/IP, Windows NetBeui, Novell Netware, ... với khả năng chia xẻ dữ liệu và mạng cộng tác. Ngoài ra còn là mạng của các kết nối truy nhập từ xa, ....
Mạng dịch vụ: Mạng của các máy tính chủ dịch vụ như email, news,
web, DNS, database, ...
Mạng quản lý: Mạng của các máy chủ quản lý như quản lý mạng, quản lý truy cập, quản lý an ninh, tính toán thống kê giám sát hệ thống, ...
Ngoài ra trong trường hợp nối Internet còn có mạng của các máy
chủ cung cấp dịch vụ cho người dùng từ Internet.
3. Kết nối với Internet
Quá trình kết nối vào Internet cần được tiến hành thận trọng đảm bảo các nguyên tắc sau:
Có tổ chức: tức là hệ thống mạng phải đảm bảo việc quản lý hoàn toàn các thao tác vào ra của người dùng bên trong mạng và sự xâm nhập từ bên ngoài.
Chỉ đưa ra ngoài các thông tin chung (public) như Web, Mail, News, …
Kiểm soát toàn bộ việc thâm nhập cơ sở dữ liệu bên trong trường.
Để kiểm soát được vấn đề trên cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
Tất cả các dịch vụ cho Internet được đặt ngoài Access Network để đảm
bảo chống sự xâm nhậm bên ngoài vào trong mạng.
Sử dụng thiết bị FireWall (phần mềm hoặc phần cứng) để:
Ngăn chặn sự thâm nhập của người dùng bên trong mạng tới địa chỉ
xấu.
Bảo vệ dữ liệu trong mạng và các máy tính trong mạng khỏi sự tấn
công từ bên ngoài
4. Phần cứng và thiết bị cho mạng cục bộ
12
Đây là các phần cứng thiết bị cần trang bị trong dự án, việc tính toán được căn cứ trên nhu cầu khai thác và sử dụng của trường cũng như nhu cầu trong tương lai. Phần thiết bị bao gồm:
a. Máy chủ cung cấp dịch vụ và quản lý mạng
Để lựa chọn cấu hình và công nghệ phần cứng cần căn cứ trên nhu cầu khai thác sử dụng cũng như qui mô sử dụng. Với mỗi loại sẽ có lựa chọn cấu hình, tính năng sao cho phù hợp và hiệu quả nhất. Ví dụ với các máy làm file server thì đòi hỏi khả năng lưu trữ, tốc độ truy nhập đĩa cứng, bộ nhớ đệm, tốc độ truy nhập mạng lớn mà không đòi hỏi các bộ vi xử lý có yêu cầu cao. Tuy nhiên với các máy chủ ứng dụng thì lại rất cần đến năng lực của các bộ vi xử lý, thông thường nên chọn các hệ phần cứng SMP để thực hiện chức năng này.
Bước đầu số lượng các máy chủ dự tính cần cho nhu cầu hệ thống mạng như sau: Máy chủ quản trị mạng và chạy ứng dụng: được cài đặt các phần mềm quản trị mạng, quản trị hệ thống, hệ quản trị CSDL Oracle phục vụ cho phần mềm thư viện điện tử tích hợp - iLib:
Intel Pentium III 1.0Gz 256 ECC SDRAM DIMM up to 4GB 3.25" 1.44MB FDD 3 x 18.2 GB Ultra Wide SCSI Integrated 10/100Mbps NIC 15" SVGA color monitor
SL 2
Tên thiết bị Máy chủ ứng dụng - HP LC 2000 NetServer Processor Memory FDD HDD NIC Display Power Supply 350W Power Supply Operating System
MS Windows NT/2000 server
Các thiết bị phục vụ cho việc kết nối mạng LAN và mạng Internet: Máy chủ lưu trữ dữ liệu: sử dụng để lưu trữ dữ liệu phục vụ cho phần mềm thư viện, bao gồm cả các dữ liệu số (hình ảnh, phim...). Máy chủ này yêu cầu có khả năng lưu trữ cao:
Tên thiết bị Máy chủ lưu trữ dữ liệu - HP LC 2000 NetServer Intel Pentium III 1.0Gz Processor 256 ECC SDRAM DIMM up to 4GB Memory
SL 1
13
3.25" 1.44MB FDD 3 x 18.2 GB Ultra Wide SCSI Integrated 10/100Mbps NIC 15" SVGA color monitor
MS Windows NT/2000 server FDD HDD NIC Display Power Supply 350W Power Supply Operating System
Trong tương lai, khi nhu cầu lưu trữ dữ liệu nhiều hơn thì sẽ lắp thêm các tủ đĩa lưu trữ bên ngoài cho phép tăng thêm dung lượng lưu trữ theo yêu cầu.
b. Máy trạm
Máy trạm cho nghiệp vụ:
- Phục vụ bổ sung, cập nhật dữ liệu. - Phục vụ cho công tác thông tin thư viện và thu thập, biên mục các nguồn thông tin tư liệu, tạo các nguồn thông tin số phục vụ cho nhu cầu bạn đọc, khai thác và thống nhất các nguồn thông tin tư liệu trong toàn trường.
- Phục vụ cho quản lý mượn - trả và quản lý bạn đọc.
SL Máy trạm nghiệp vụ sử dụng máy tính cao cấp của hãng HP. Tên thiết bị
10 Máy trạm cho nghiệp vụ Processor
Memory FDD HDD CDROM
Intel Pentium 4 1.5GHz (hoặc cao hơn) 128MB SDRAM (nâng cấp tốái đa tới 3GB SDRAM) 3.25" 1.44MB FDD 20GB 52x max CDROM Driver Intel 3D Graphics with Direct AGP 01 AGP 4 connector on mother board Analog Devices 1885 Audio chipset Integrated 10/100Mbps NIC
17" SVGA color monitor
MS Windows 2000 Professional
Video Audio NIC Management DMI 2.0 compatible Display Operating System Máy trạm cho bạn đọc: Hoạt động này nhằm trang bị cho phòng khai thác và xử lý thông tin có khả năng khai thác thông tin ở dạng đĩa CD
14
và trên mạng Internet. Các đĩa CD sẽ được lưu trữ ở bộ phận lập dữ liệu máy. Độc giả sẽ tra cứu trên thư mục và mượn qua quầy mượn. Đĩa được xem tại chỗ không mang về.
Máy trạm cho bạn đọc sử dụng máy tính Đông Nam Á, lắp ráp theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
Tên thiết bị Máy trạm cho bạn đọc Processor SL 50
Intel Pentium III 933MHz (hoặc cao hơn) 128MB SDRAM (nâng cấp tốái đa 2GB SDRAM) 3.25" 1.44MB FDD 20GB Intel 3D Graphics with Direct AGP Integrated 10/100Mbps NIC
17" SVGA color monitor
MS Windows 2000
Memory FDD HDD Video NIC Management DMI 2.0 compatible Display Operating System c. Các thiết bị ngoại vi
Hệ thống máy in thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ in ấn các cán bộ thư viện cũng như dịch vụ tới bạn đọc. Hệ thống máy in bao gồm: máy in mạng và máy in nội bộ, thiết bị ghi CD. Máy in mạng
Cấu hình máy in mạng sử dụng máy in HP Laserjet 5000N
Tên thiết bị
SL
Máy in mạng- HP Laserjet 5000N
01
Khổ in
A3
Độ phân giải 1200 dpi
Tốc độ in
16 trang/phút
Card mạng JetDirect 600N RJ45 interface
Máy in nội bộ Máy in nội bộ HP Laserjet 1200, với cấu hình kỹ thuật như trong bảng:
15
Tên thiết bị SL
Máy in nội bộ - HP Laserjet 1200 05
Khổ in A4
Độ phân giải 1200 dpi
Tốc độ in 15 trang/phút
Thiết bị ghi đọc/ ghi đĩa CD
Thiết bị ghi đọc đĩa CD sử dụng HP CDWriter của hãng HP. Cấu hình thiết bị lựa chọn như sau:
Tên thiết bị SL
Máy đọc - ghi đĩa CD 1
Tốc độ đọc 40x
Tốc độ ghi 16x
Tốc độ ghi lại 10x
Phần mềm Các phần mềm kèm theo
d. Các thiết bị và phần mềm nhập liệu
Bao gồm các thiết bị phục vụ công tác nhập liệu, biên tập và chuyển đổi dữ liệu sang dạng số có thể quản lý bằng chương trình ứng dụng Máy đọc mã vạch Máy đọc mã vạch dùng để đọc mã vạch dán trên các sách được kết nối trực tiếp với máy tính sử dụng cáp kết nối. In mã vạch sẽ được thực hiện sử dụng máy in thường trên giấy chuyên dụng.
Tên thiết bị
SL
5
Máy đọc mã vạch
2
Máy in mã vạch
1
Các thiết bị phục vụ làm thẻ
Các chi phí in và dán mã vạch Thieát bò gom döõ lieäu di ñoäng
16
Boä gom döõ lieäu di ñoäng, cho pheùp ngöôøi nhaäp döõ lieäu coù theå ñi laïi trong caùc kho saùch, laáy döõ lieäu khoâng caàn coù caùc keát noái tröïc tieáp maùy tính.
Teân thieát bò SL
Maùy gom döõ lieäu di ñoäng 2
Kieåu maõ vaïch
JAN-13/-8,EAN-13/-8,UPC-A/-E,UPC/EAN with supplemental codes, ITF(Interleaved 2 of 5), Standard 2 of 5, CODABAR(NW-7), CODE39, CODE93,CODE128
Ñoä phaân giaûi 96 x 48 dots
Interface IrDA communication unit with battery charger
Thieát bò queùt aûnh - Scanner
Thieát bò queùt aûnh söû duïng saûn phaåm HP Scanjet 7450C. Ñaây laø thieát bò queùt aûnh ñoä phaân giaûi cao vaø coù khaû naêng töï ñoäng naïp aûnh queùt.
Teân thieát bò SL
Maùy queùt - HP scanjet 7450C 2
Maximum 216 x 356 mm Khoå aûnh queùt
Ñoä phaân giaûi 2400 dpi, 48 bit color
Phuï kieän Automatic Document Feeder
Maùy aûnh soá - Digital Camera
Maùy aûnh soá ñöôïc söû duïng ñeå ghi laïi caùc söï kieän thö vieän laø nguoàn thoâng tin aûnh ñaàu vaøo quaù trình bieân taäp trang thoâng tin ñieän töû cuûa thö vieän. Maùy aûnh soá söû duïng saûn phaåm SONY S85.
Teân thieát bò
SL
Maùy aûnh soá - SONY S85
1
Thaáu kính Carl Zeiss® Vario-Sonnar 6X optical lens
17
1/2 " 3.34 Megapixel
Ñoä phaân giaûi
1600 x 1200mm maximum picture size
Kích thöôùc aûnh
Boä nhôù 16MB
Các thiết bị kiểm soát điện từ
SL Tên thiết bị
Bộ cảm biên khói Chuông và
Phần mềm nhận dạng, xử lý dữ liệu số
Phần mềm nhận dạng, xử lý các dữ liệu ảnh sang các dạng tài liệu dạng văn bản, cho phép lưu trữ, xử lý và biên tập theo yêu cầu. Sử dụng hai phần mềm nhận dạng tiếng Việt và Tiếng Anh, phần mềm sẽ được cài vào các máy nghiệp vụ làm nhiệm vụ xử lý dữ liệu số.
SL Tên phần mềm
Phần mềm nhận dạng và xử lý dữ liệu số
VNDOCR 2.0 Phần mềm nhận dạng tiếng Việt 1
OmniPage Pro 11 Full Version 1 Phần mềm nhận dạng tiếng Anh
e. Các thiết bị mạng cho kết nối backbone và kết nối người sử dụng
Thiết bị mạng cho kết nối backbone và kết nối người sử dụng: Trong dự án này chỉ thực hiện lắp đặt thiết bị mạng cho các node mạng dự kiến. Số Node mạng sẽ tăng trưởng sẽ được hoàn thiện trong các giai đoạn tiếp theo trong tương lai f. Các thiết bị cho phòng hội thảo và phòng chiếu phim video của thư viện
Xây dựng 01 phòng đa năng cho thư viện. Ở đây sẽ diễn ra các hoạt động khác nhau của hoạt động thư viện như: thông tin tình hình thời sự kinh tế -
18
xã hội và các vấn đề thời sự khác, tổ chức giới thiệu nội dung sách mới nhập; chiếu phim video theo các chuyên đề thuộc nội dung kế hoạch đào tạo, bổ sung cho tham quan thực tế; tổ chức báo cáo kết quả hội nghị khoa học; giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học của trường và của sinh viên; tổ chức các hội thảo khoa học; tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên phương pháp sử dụng và tra cứu thông tin trên máy... Các hoạt động sẽ do thư viện tổ chức trong suốt năm học Tên thiết bị SL
01 Máy chiếu Multi Media Projecter
01 Máy chiếu Overhead
01 CPU
01 Tivi
01
Đầu Video Hệ thống âm thanh 01
Audio Tape Recorder 01
Video Tape Recorder 01
Earphone 50
Và một số thiết bị khác Ngoài ra còn có rất nhiều các thiết bị chuyên dụng khác phục vụ cho công tác nghiệp vụ thư viện và tra cứu thông tin (chi tiết xin xem bảng Dự toán kinh phí).
g. Phần mềm hệ thống
Hệ điều hành mạng Hệ điều hành là nền tảng cho toàn bộ hệ thống máy chủ và các dịch vụ mạng, việc lựa chọn hệ điều hành bao gồm cả việc kết hợp với các yêu cầu về hệ thống phần cứng, các phần mềm ứng dụng được lựa chọn.
Tuy nhiên một trong các yêu cầu sau cần phải được quan tâm khi lựa chọn các hệ điều hành:
- Độ ổn định và tính sẵn sàng của hệ điều hành - Khả năng mở rộng - khả năng hỗ trợ các đa xử lý; công nghệ
Clustering
- Khả năng hỗ trợ các ứng dụng cơ sở dữ liệu - Tính an toàn và bảo mật hệ thống - Tính thuận tiện trong sử dụng và quản trị
19
- Hỗ trợ các tính năng kết nối mạng - Chi phí sở hữu
Hiện nay, trên thế thị trường Việt nam đang sử dụng chủ yếu với các hệ điều hành Microsoft Windows NT/2000 Server và các hệ điều hành Unix - bao gồm các hệ điều hành cho máy chủ RISC nổi tiếng (HP/UX, IBM/AIX, Sun-OS/Sun, True64/Compaq) và hệ điều hành mới nổi lên hiện nay, hệ điều hành Linux. Theo đánh giá của một hãng chuyên nghiên cứu về thị trường và công nghệ - Gartner Group, đưa ra kết quả nghiên cứu và các so sánh giữa các hệ điều hành trên dựa theo các tính năng kỹ thuật và các dự đoán về các hệ điều hành này từ năm 1999 cho tới năm 2003 như sau:
Linux NT.v4 Win2000
99/03
99
99/03
00/03
Độ ổn định
++/++
-
++/++
-/+
Khả năng mở rộng SMP
-/+
+
++/++
+/++
Clustering
+/++
-
+/++
-/+
Tính sẵn sàng cao
-/+
-
+/++
-/+
RDBMS
-/+
+
+/++
+/+
Dễ sử dụng
-/-
+
-/-
+/+
Plug-and-play Driver
-/+
++
-/-
++/++
Hỗ trợ kỹ thuật
-/-
+
++/++
+/++
Hỗ trơ ISV/VAR
-/+
++
++/++
+/++
Quản trị hệ thống
-/+
+
+/++
+/++
An toàn & bảo mật
+/++
-
+/++
-/+
Giá cả
++/+
+
-/+
+/+
Hệ điều hành / tính năng: RISC Unix
Chöa ñaït
++ Tuyeät vôøi ( Excellent) + Chaáp nhaän ñöôïc ( Acceptable) - SMP - Symmentric Multiprocessing RDBMS - Relation Database Management System ISV/VAR - Indepedent Software Vendor/Value-added reseller
Nhö phaân tích treân, heä ñieàu haønh cho caùc maùy chuû RISC Unix laø raát phuø hôïp ñeå laøm neàn taûng caùc heä thoáng öùng duïng. Tuy nhieân chi phí ñeå ñaàu tö caùc heä thoáng chaïy heä ñieàu haønh Unix laø raát lôùn, vieäc quaûn trò vaø vaän haønh heä thoáng laø phöùc taïp, chöa phuø hôïp vôùi ñieàu kieän veà nhaân löïc cuõng nhö ñieàu kieän veà ñaøu tö hieän nay. Phöông aùn löïa choïn söû duïng heä ñieàu haønh MS Windows 2000 Server laøm heä ñieàu haønh neàn taûng cho caùc öùng
20
duïng. Tuy nhieân heä thoáng cuõng phaûi saün saøng cho vieäc chuyeån ñoåi khi caàn thieát, caùc phaàn meàm öùng duïng ñeàu ñöôïc ñònh höôùng löïa choïn phaùt trieån döïa treân caùc heä thoáng hoã trôï nhieàu neàn tng phaàn cöùng vaø phaàn meàm khaùc nhau.
Phaàn meàm cô sôû döõ lieäu Hieän nay treân theá giôùi ñang toàn taïi raát nhieàu heä qun trò cô sôû döõ lieäu hoã trôï caùc möùc ñoä quaûn trò döõ lieäu töø nhoû tôùi lôùn, ñoái vôùi caùc heä qun trò cô sôû döõ lieäu ñoøi hoûi tính naêng cao (nhö heä thoáng thoâng tin thö vieän), heä quaûn trò CSDL Oracle ñang chieám öu theá. Ñaây laø moät trong caùc heä quaûn trò CSDL toát nhaát hieän nay ñöôïc söû duïng phoå bieán trong caùc doanh nghieäp. Heä quaûn trò CSDL Oracle cung caáp vieäc quaûn trò döõ lieäu cho haøng loaït caùc öùng duïng töø ñôn giaûn ñeán phöùc taïp vôùi tính naêng meàm deûo trong vieäc cung caáp döõ lieäu cho ngöôøi söû duïng. Maët khaùc söû duïng heä quaûn trò cô sôû döõ lieäu Oracle, ngöôøi söû duïng coù ñöôïc giaûi phaùp an toaøn, tin caäy vaø hieäu quaû, ñoàng thôøi saün saøng cho vieäc taêng tröôûng veà qui moâ ñeå ñaït ñöôïc naêng löïc toái öu töø caùc taøi nguyeân thieát bò saün coù. Moät ñieåm ñaëc bieät quan troïng laø Oracle hieän nay hoã trôï haàu heát caùc neàn taûng phaàn cöùng vaø phaàn meàm khaùc nhau vaø vieäc chuyeån ñoåi giöõa caùc heä thoáng laø hoaøn toaøn trong suoát.
Intel
Hardware Phần cứng
Sun, Intel, HP, IBM AS 400, RS6000, SGI
Platform – Nền tảng
Win2K, Win NT
Sun Solaris, HP UX, IBM AIX, Linux, Win 2K, Win NT, Novel, SGI IRIS
Microsoft Oracle Baûng so saùnh sô boä hai heä quaûn trò cô sôû döõ lieäu Oracle vaø Microsoft SQL Server: Software/Tính naêng
37%
9%
Market share - Thị phầøn (1999 theo IDC)
Active - Passive
High availability Tính sẵn sàng cao
Active - Active Active - Passive
Scalability Khả năng nâng cấp
Unlimited (Không hạn chế)
Phụ thuộc vào phần cứng và HĐH NT/2000
Performance Tốc độ
Oracle đang đánh cược 1,000,000USD: Web site xây dựng trên Oracle software nhanh hơn 300% so với bất cứ sản phẩm nào khác Xem tại http://www.oracle.com/guarantee/
21
V. TRANG BÒ PHAÀN MEÀM THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ
Để có thể phát huy và khai thác được ưu thế của hệ thống thông tin thì phần quan trọng nhất phải có được đó là phần mềm thư viện điện tử. Hiên nay tại Việt nam cũng như trên thế giới có rất nhiều các phần mềm thư viện điện tử tuy nhiên căn cứ trên nhu cầu khai thác thực tế hệ thống mạng thông tin thư viện thì phần mềm lựa chọn cần phải cung cấp được các tính năng sau:
Có khả năng quản trị các quy trình nghiệp vụ của một thư viện chuẩn như biên mục, bổ sung, quản lý lưu thông xuất bản phẩm (ấn phẩm và các nguồn tin điện tử), quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ (tạp chí, báo,...), quản lý thông tin về bạn đọc - tất cả đều có thể kết hợp dùng mã vạch). Đặc biệt, tất cả các module được tích hợp vào trong một hệ thống thống nhất và có thể liên thông và chuyển đổi tương tác giữa các module một cách dễ dàng. Ngoài lĩnh vực quản lí thư viện truyền thống, phần mềm quản lý thư viện cần có các tính năng của thư viện số, biến thư viện thành trung tâm thông tin thực sự hiện đại, tạo cho người sử dụng một cổng vào mọi dạng thông tin, dù là xuất bản phẩm, tài liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnh, v.v... ngoài ra còn phải có khả năng cập nhật và đáp ứng nhu cầu đổi mới của thư viện và tương thích với cả Internet, Extranet và Intranet. Cụ thể phần mềm thư viện cần có các tính năng như sau:
Là một hệ thống quản lý thư viện tích hợp bao gồm cả các tính năng của thư viện truyền thống lẫn các yếu tố của thư viện số, để thư viện thực sự trở thành một trung tâm thông tin cho trường đại học, cung cấp mọi dạng thông tin cho các sinh viên cũng như các cán bộ của trường.
Là một hệ thống đa người dùng, có thiết kế mở, dễ dàng bảo trì, phát
triển cũng như tích hợp với các hệ thống khác.
Tuân theo các tiêu chuẩn và quy tắc mô tả thư mục ISBD, AACR2, TCVN 4743-89, ... và cho phép sử dụng các khung phân loại: BBK, DDC, UDC ...
Công cụ tìm kiếm và tra cứu mạnh, đặc biệt khả năng tìm kiếm toàn văn trên nhiều ngôn ngữ. Đối với các ngôn ngữ latin như Anh, Pháp, Việt, phải có khả năng tìm kiếm không phân biệt chữ hoa, chữ thường cũng như việc tìm kiếm chính xác các từ có dấu đặc thù của tiếng Việt. Kết quả tìm kiếm được sắp xếp theo đúng trật tự từ điển.
Có giao diện tiếng Việt.
Có hướng dẫn sử dụng và trợ giúp trực tuyến bằng tiếng Việt.
Tích hợp mã vạch.
Chuyển đổi các biểu ghi từ CDS/ISIS
22
Nhập/Xuất biểu ghi với các loại MARC thông dụng.
Tra cứu mục lục trực tuyến qua Internet.
Có khả năng trao đổi thông tin biên mục liên thư viện, cũng như hỗ
trợ nghiệp vụ mượn liên thư viện.
Cho phép quản lý các dữ liệu số hoá - cho phép số hoá, biên mục, quản lí truy nhập các dạng tài liệu: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video.
Phần mềm thư viện điện tử cần có các module sau:
5. Biên mục
- Có khả năng tuỳ biến các thuộc tính cần mô tả của tư liệu tuỳ theo nhu cầu
của mỗi thư viện.
- Có khả năng quản lý và mô tả nhiều dạng tư liệu đặc thù ngoài các dạng truyền thống như sách, báo, tạp chí. Người dùng có thể tạo ra các dạng tư liệu mới tuỳ theo nhu cầu phát sinh tại thư viện. Cho phép biên mục theo các cấp thư mục khác nhau: bộ, một tập và trích.
- Đa ngôn ngữ: sử dụng Unicode để có thể thể hiện đồng thời được nhiều biểu ghi với các ngôn ngữ khác nhau cũng như nhiều ngôn ngữ trên cùng một biểu ghi thư mục.
- Hỗ trợ tiếng Việt một cách đầy đủ, bao gồm:
Tìm kiếm: không phân biệt chữ hoa, chữ thường
Sắp xếp: theo đúng trật tự từ điển
- Có khả năng lưu trữ, thể hiện và tìm kiếm các tư liệu số bao gồm: hình
ảnh, âm thanh, video và các file văn bản.
- Có khả năng hỗ trợ nhiều khung phân loại khác nhau, tối thiểu là BBK và
DDC.
- Có khả năng phân loại tư liệu theo từ khoá (theo nghiệp vụ thư viện hiện
tại của Việt nam) và tiêu đề đề mục (subject headings)
- Khổ mẫu dùng cho biên mục và trao đổi thông dụng được các tổ chức quốc tế về thư viện như IFLA và các cơ quan thư viện lớn và các chuyên gia đầu ngành về thư viện ở Việt nam khuyến cáo.
- Có khả năng kiểm soát tính nhất quán cho tác giả, từ khoá, ...
6. Phục vụ bạn đọc - OPAC
23
- Cho phép tra cứu mọi thông tin có trong hệ thống tại chỗ cũng như qua các kết nối từ xa (VD: Internet) nhằm tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho việc khai thác các nguồn tư liệu của trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng.
- Tìm kiếm nhanh và chính xác. Cho phép tìm kiếm theo các tiêu chí tìm
kiếm khác nhau.
- Giao diện tìm kiếm thân thiện cho người dùng, đảm bảo sự dễ dàng và tiện
lợi khi sử dụng.
- Đa ngôn ngữ: tìm kiếm và hiển thị với các ngôn ngữ khác nhau.
- Cho phép tra cứu, tìm kiếm và xem các dữ liệu đã được số hoá.
- Hỗ trợ các dịch vụ khác cho người dùng (ví dụ: cho phép đặt mượn một tài
liệu và gia hạn tài liệu hiện đang mượn).
7. Quản lý Lưu thông
- Quản trị được việc sử dụng tài liệu (mượn, trả, gia hạn) một cách hiệu quả
nhất.
- Cho phép sử dụng mã vạch trong việc mượn, trả và gia hạn tài liệu. In thư
đòi tài liệu trong trường hợp mượn quá hạn
- Cho phép quản trị bạn đọc thông qua lưu trữ cơ sở dữ liệu về bạn đọc.
- Hệ thống mã vạch gồm các thiết bị đọc và in mã vạch.
- Hệ thống in thẻ thư viện.
- Hệ thống an ninh thư viện.
8. Bổ sung
- Đặt tài liệu: lập được đơn đặt và lưu trữ danh sách các nhà cung cấp
- Nhận tài liệu: theo dõi được quá trình nhận tài liệu. Gửi thư đòi trong
trường hợp tài liệu về chậm.
- Quản lý quỹ (ngân sách bổ sung)
9. Xuất bản phẩm nhiều kỳ
- Cho phép bổ sung tạp chí: đặt mua, theo dõi tình trạng đặt mua và nhận tạp
chí theo từng số.
- Biên mục tạp chí. Cho phép mô tả trích cho bài báo và tạp chí.
24
10. Quản lý kho
- Quản lý các thông tin kho. Cho phép in nhãn kho phục vụ việc kiểm kê.
- Cho phép thực hiện việc kiểm kê kho thông qua việc sử dụng mã vạch (lấy dữ liệu hiện tại về tài liệu bằng cách quét mã vạch trên các nhãn đã được gắn vào tài liệu + vị trí tài liệu đó trong kho và đối chiếu với các dữ liệu nằm trong hệ thống). Qua đó sinh ra các báo cáo như tài liệu đặt sai vị trí, tài liệu mất, ...).
- Cho phép thực hiện việc xử lý tài liệu bị mất & thanh lý tài liệu.
- Cho phép in ra các loại báo cáo thống kê theo các trạng thái tài liệu: sẵn
sàng, đã cho mượn, đã mất, đã hỏng, đã thanh lý.
11. Quản trị hệ thống
- Thực hiện việc quản trị người dùng của hệ thống, phân quyền và bảo mật.
- Sao lưu và phục hồi dữ liệu
Ngoài ra, phần mềm thư viện điện tử còn phải đáp ứng các yêu cầu sau về hệ thống:
- Các module của phần mềm được liên kết với nhau thành một hệ thống tích hợp để đảm bảo khả năng chỉ nhập dữ liệu một lần và khai thác được ở nhiều nơi.
- Hệ thống được xây dựng theo kiến trúc mở với mô hình khách chủ nhiều lớp, nhằm mục đích tập trung khả năng tính toán và truy cập dữ liệu trên máy chủ, trong khi đó vẫn cho phép xây dựng các giao diện mềm dẻo trên máy trạm.
- Vì thư viện sẽ trở thành một đầu mối cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho cán bộ cũng như sinh viên 24h/24h, hệ quản trị cơ sở dữ liệu nền tảng là Oracle 8i là một hệ mạnh và an toàn, đã được thử nghiệm và chứng minh. Cho phép chạy trên các hệ điều hành khác nhau: WinNT, Unix.
- An toàn dữ liệu:
Hệ thống có khả năng sao lưu dữ liệu thường xuyên nhằm mục đích
phục hồi khi có sự cố.
Hệ thống quản lý người dùng theo cơ chế phân quyền nhằm mục
đích đảm bảo an ninh cho dữ liệu.
25
VI. NHU CẦU VỀ ĐÀO TẠO
Để khai thác và vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin mới; nhất thiết phải có các khoá đào tạo cho người sử dụng là các cán bộ nghiệp vụ thư viện và các cán bộ quản trị hệ thống thông tin. Nội dung chương trình đào tạo như sau:
12. Đào tạo quản lý điều hành mạng:
Thư viện cần có ít nhất 01 kỹ sư tin học để quản trị dữ liệu và quản trị mạng. Cán bộ này sẽ được đào tạo chuyên sâu về quản lý và điều hành mạng, đảm bảo hệ thống hoạt động tốt và liên tục.
13. Đào tạo cán bộ thư viện:
Đối với lãnh đạo thư viện và nhân viên thư viện:
- Nâng cao năng lực quản lý và điều hành một thư viện hiện đại và
hướng đến là một trung tâm thông tin thư viện hiện đại
- Nắm bắt được sự phát triển của hoạt động thông tin thư viện dưới
tác động của CNTT
- Nâng cao chuyên môn nghiệp vụ thông tin thư viện theo hướng
hiện đại hoá
- Những kỹ năng sử dụng máy tính và khai thác mạng máy tính. Những kỹ năng sử dụng và vận hành các hệ thống có áp dụng công nghệ hiện đại phục vụ các hoạt động thông tin thư viện.
- Sử dụng thành thạo hệ thống mạng, khai thác, tìm kiếm thông tin,
cập nhật CSDL và phần mềm thư viện điện tử.
26
14. Đào tạo giáo viên và cán bộ quản lý:
Để họ có thể khai thác mạng, tìm kiếm thông tin qua hệ thống máy vi tính, khai thác thư viện điện tử.
15. Đào tạo sinh viên
Để họ có thể khai thác mạng, tìm kiếm thông tin qua hệ thống máy vi tính, khai thác thư viện điện tử.
VII. THIẾT LẬP HỆ THỐNG DỮ LIỆU
16. Xử lý hồi cố tài liệu theo chuẩn nghiệp vụ tương thích với phần mềm hệ thống
Xử lý lại toàn bộ kho tư liệu (sách, báo tạp chí... ) hiện có theo chuẩn
nghiệp vụ: thống kê, xử lý nghiệp vụ, nhập CSDL, in ấn mã số mã vạch....
17. Mua tài liệu và biên soạn giáo trình
Tăng cường nguồn tư liệu bằng việc mua tài liệu, CSDL đĩa CD cần thiết phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu của cán bộ giáo viên và sinh viên 18. Lập CSDL điện tử
27
Bộ phận này được trang bị các thiết bị cần thiết như máy tính, máy quét, máy in. Đây là bộ phận tạo lập thông tin trên máy và đưa lên mạng nội bộ. Nhóm hoạt động này bao gồm nhập máy và đưa lên mạng một số nguyồn tư liệu chọn lọc mà thư viện hiện có (sách, báo, tạp chí khoa học... và đặc biệt là nguồn giáo trình), khai thác trên mạng
VIII. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
19. Kết quả
Thư viện được đầu tư trang thiết bị hiện đại, có nguồn thông tin tư liệu tổng hợp cũng như chuyên ngành liên quan, phong phú, cập nhật; có phương thức phục vụ hiệu quả, đáp ứng các nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy, học tập.
Nguồn thông tin tư liệu phong phú gồm sách, báo, tạp chí tiếng Việt cũng như ngoại văn, được cập nhật vào các dạng thông tin điện tử - số như các loại đĩa CD (CD của sách như là sách điện tử; CD phần mềm, CD nhạc, CD phim, DVD, và băng từ), khai thác các nguồn thông tin trên mạng Internet .
Thuận tiện cho công việc tra cứu, khai thác thông tin: nhanh, chính xác và hoạt động từ xa. Bạn đọc không phải mất nhiều thời gian tra cứu tìm kiếm như trước đây với các tủ phích và các ô phiếu truyền thống. CNTT sẽ đáp ứng nhu cầu tìm kiếm thông tin một cách nhanh chóng, chính xác, tiến tới loại bỏ dần các tủ phiếu. Bạn đọc không những tìm thấy sách mà còn có thể đọc tóm tắt nội dung cuốn sách trước khi báo thủ thư lấy cuốn sách khỏi kho hoặc tự vào kho lấy sách (trong trường hợp kho mở). Bạn đọc có thể ngồi từ xa, từ nhà hoặc từ phòng thí nghiệm và bộ môn để tra cứu mà không cần đến thư viện.
Thuận tiện cho công tác quản lý mượn/trả, có thể sử dụng barcode để tự
động hoá khâu mượn trả.
Thuận tiện cho công tác quản lý và cập nhật dữ liệu sách. Dữ liệu sách có thể được lấy về hoặc trao đổi với các thư viện hiện cũng đang có các dữ liệu sách tương tự không những trong mà ngoài nước. Ngoài ra có thể tra cứu các dữ liệu sách của các thư viện chuyên ngành có liên quan phục vụ cho công tác bổ sung, biên mục, ... Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay, khi nguồn dữ liệu ở trong nước còn hết sức khiêm tốn thì việc khai thác được những nguồn dữ liệu lớn được tích luỹ lâu đời từ nước ngoài là một việc làm hết sức cần thiết, tiết kiệm rất nhiều công sức và tiền của.
Cung cấp cho bạn đọc các loại tư liệu máy tính - cổng nối vào mọi dạng
thông tin, bao gồm các loại CD sách điện tử, nguồn tin Internet, ...
Chuẩn hoá công tác thư viện mạng tính quốc gia và quốc tế.
Tiến tới hoà nhập vào hệ thống thông tin dữ liệu quốc gia và toàn cầu.
Dễ dàng nâng cấp, mở rộng phục vụ cho nhu cầu phát triển trong tương
lai.
28
20. Lợi ích của dự án:
Dự án sẽ mang lại các lợi ích sau:
a. Đối với bản thân Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng
Nhờ có dự án, Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng sẽ tăng cường năng lực cơ sở vật chất phục vụ nghiên cứu, giảng dạy, học tập, nâng cao chất lượng đào tạo, củng cố uy tín đối với xã hội, thông qua đó góp phần thực hiện sứ mạng của trường là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Việc tăng cường năng lực của Trường thể hiện qua những mặt sau:
Dự án cung cấp cơ sở vật chất quan trọng nâng cao chất lượng đào
tạo và nghiên cứu khoa học của trường.
Dự án góp phần từng bước thực hiện kế hoạch mở rộng và phát triển của Trường giai đoạn 2008 - 2010
Tạo điều kiện kỹ thuật quan trọng để thống nhất các nguồn tư liệu sẵn có của Trường và tiếp cận với nhiều nguồn thông tin trong nước và quốc tế.
Dự án là một bước quan trọng tạo cơ sở nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng trong chiến lược không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học và tư vấn. Dự án tạo điều kiện đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập, khuyến khích việc tự học, tự nghiên cứu thông qua một môi trường thông tin tư liệu hiện đại, nhanh chóng và chính xác.
Dự án tạo cơ sở hạ tầng quan trọng cho việc ứng dụng công nghệ tin học hiện đại vào đào tạo và nghiên cứu khoa học, mở ra một hướng ứng dụng công nghệ phục vụ đào tạo và nghiên cứu. Dự án sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ giảng dạy, nghiên cứu tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin đa dạng một cách nhanh chóng và chính xác.
b. Đối với xã hội:
Những ưu thế của hệ thống trang thiết bị và công nghệ hiện đại cùng với phần mềm quản lý thư viện tích hợp của thư viện sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo và nghiên cứu của nhà trường và thông qua đó có tác động tích cực tới kinh tế và xã hội.
c. Đối với môi trường:
Sản phẩm của dự án không hề có tác động độc hại đến môi trường và cuộc
29
sống. Dự án sẽ tạo ra môi trường khoa học, văn minh, hiện đại và môi trường học tập, nghiên cứu thuận lợi trong khu vực ảnh hưởng.
d. Đối với công tác thư viện:
Dự án góp phần cơ bản:
Đổi mới phương thức quản lý bạn đọc Đổi mới phương thức quản lý sách và các nguồn thông tin Đổi mới phương thức tìm kiếm, tra cứu Cung cấp nguồn tư liệu, thông tin dồi dào, đa dạng cho thầy và trò. Tăng cường sự giao lưu trong nước và quốc tế trong lĩnh vực thư
viện, thông tin - tư liệu.
21.Đối tượng được hưởng lợi từ dự án
e. Sinh viên:
Đối tượng sinh viên sẽ là những người hưởng lợi chủ yếu từ dự án. Thư viện sẽ tạo cơ hội cho sinh viên tiếp xúc với thông tin cập nhật bằng phương thức phục vụ văn minh hiện đại để phục vụ cho nhu cầu học tập của mình. Bên cạnh đó, với xu hướng đổi mới phương pháp đào tạo như hiện nay - tăng cường tính độc lập, chủ động và sáng tạo của sinh viên trong nghiên cứu và học tập - sinh viên sẽ càng cần và gắn bó hơn với Thư viện. Hơn nữa, do đặc điểm là cơ sở đào tạo các cán bộ thư viện, việc hiện đại hoá thư viện thực sự sẽ giúp cho sinh viên tiếp cận môi trường hiện đại, phục vụ đắc lực cho công việc thực tế sau này của sinh viên.
f. Giáo viên, cán bộ Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng :
Giáo viên, cán bộ trường là đối tượng được hưởng lợi từ dự án. Dự án sẽ trở thành nguồn cung cấp tư liệu nhanh và cập nhật cho đội ngũ giáo viên phục vụ giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, dự án còn góp phần cho giáo viên tự tăng cường, bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ, nâng cao tính thực tiễn trong bài giảng của mình.
g. Đội ngũ cán bộ nhân viên Thư viện:
Đối tượng này sẽ được hưởng lợi thông qua việc dự án sẽ tiến hành đào tạo mới và đào tạo lại cán bộ nhân viên Thư viện về nghiệp vụ thư viện và công nghệ thông tin và kiến thức chuyên ngành nông nghiệp công nghiệp thực phẩm
30
h. Các đối tượng khác:
31
Gồm có các nhà chuyên môn, các cán bộ ngành nông nghiệp công nghiệp thực phẩm và các cá nhân khác có nhu cầu giúp họ có điều kiện tra cứu, tham khảo và tìm hiểu các vấn đề liên quan và những tiến bộ trong ngành nông nghiệp công nghiệp thực phẩm tại Việt nam và trên thế giới. Ngoài ra, bạn đọc của các thư viện khác có liên kết với thư viện của trường cũng sẽ được hưởng lợi từ dự án.
VIII. KINH PHÍ DỰ ÁN
Kinh phí cho dự án bao gồm việc xây dựng, lắp đặt các hệ thống tin học và điện tử, chi phí phần mềm hệ thống, chi phí phần mềm quản lý thư viện tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, nhập dữ liệu và xử lý nghiệp vụ đối với các nguồn thông tin, mua sắm trang thiết bị, chi phí đào tạo, chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng, ... (Chi tiết xin xem Dự toán kinh phí kèm theo Dự án này).
Cụ thể bao gồm các hạng mục sau (đã có VAT):
Các hoạt động Chi phí STT 01
Trang bị máy tính
X 15
xxxx đồng
xxxx đồng
xxx đồng xxx đồng
xxxx đồng
xxx đồng xxx đồng xxx đồng
xxx đồng xxx đồng
xxxx đồng
Máy tra cứu thư mục 10 máy 1. Hệ thống phần cứng: Trong đó: * Máy tính và thiết bị ngoại vi: xxx đồng * Thiết bị mạng: xxx đồng 2. Phần mềm: Trong đó: * Phần mềm hệ thống: * Phần mềm thư viện: 3. Nối mạng Internet: 4. Trang thiết bị cho thư viện: xxxx đồng Trong đó: * Thiết bị điện tử: * Đồ gỗ: * Đào tạo, huấn luyện: * Xử lý nghiệp vụ thư viện: * Kinh phí bổ sung: 5. Kinh phí vận hành: Mục kinh phí này để trang trải các chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, hỗ trợ phần cứng, phần mềm, chi phí liên lạc, thông tin, biên tập, tư vấn và một số phát sinh liên quan khác. Tổng cộng:
xxxx đồng 32
33
(Bằng chữ: ....)
V. TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI DỰ ÁN
1. Thời gian triển khai dự án:
Giai đoạn 2008 - 2010: 03 năm, từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm
2010
2. Tiến độ triển khai dự án:
Trình và phê duyệt dự án: từ tháng 01 năm 2008 đến tháng 05 năm 2008
Sau khi dự án được phê duyệt và cấp kinh phí, sẽ tiến hành:
Lắp đặt trang thiết bị Cài đặt phần mềm, vận hành, chạy thử Thiết kế, phát triển, hoàn thiện CSDL và ứng dụng Đào tạo cán bộ Xử lý, hồi cố kho tư liệu Bổ sung nguồn lực thông tin ...
34
Lịch trình cụ thể sẽ có sau khi dự án được duyệt và cấp kinh phí.
VI. KẾT LUẬN
Đề án Thư viện Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng là một dự án quan trọng và khả thi. Nếu được triển khai, dự án sẽ góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, tạo điều kiện cho Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm Đà Nẵng hoàn thành sứ mạng của mình. Dự án bao gồm nhiều công đoạn khác nhau: cung cấp, lắp đặt thiết bị, cài đặt phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dung - quản lý thư viện tích hợp, xử lý hồi cố kho tư liệu, bổ sung nguồn lực thông tin, đào tạo, huấn luyện cán bộ, kỹ thuật viên, cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo dưỡng,... đồng thời dự án còn có nhiều hướng phát triển, nâng cấp và mở rộng.
TP. Đà Nẵng, ngày ..... tháng ..... năm 2007
Trường Cao đẳng Lương thực Thực phẩm Đà Nẵng
35
Hiệu Trưởng
PHỤ LỤC: MÔ HÌNH HỆ THỐNG THÔNG TIN - CƠ SỞ DỮ LIỆU THƯ VIỆN
Biªn tËp d÷ liÖu sè
Scanner
Phôc vô b¹n ®äc tõ xa
Bæ sung
Phôc vô b¹n ®äc
Fire wall
Barcode reader
M¸y chñ
Router- access server
M¸y in
Phôc vô b¹n ®äc
Biªn môc
L-u th«ng
Barcode reader
Barcode reader
Phôc vô b¹n ®äc tõ xa
Internet
Phôc vô b¹n ®äc tõ xa
n
vi Ö
M -în liªn th -
T
a
o ®
r t h-
m
æ
ô
i
c
36

