intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương môn Dược liệu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

23
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương môn Dược liệu giúp các bạn học sinh tự rèn luyện, củng cố kiến thức của bản thân, nâng cao hiệu quả học tập. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương môn Dược liệu

  1.  ĐỀ CƯƠNG DƯỢC LIỆU – LỚP ĐH DƯỢC K 10     I. DƯỢC LIỆU CHỨA CARBOHYDRAT: cây trạch tả và cây hoài sơn 1. TRẠCH TẢ ­ Phân bố: mọc hoang thành từng đám ở ruộng lầy Lào Cai, Bắc Thái ­ Trồng trọt và thu hái:  +Trồng bằng hạt hoặc mọc hoang. + Cây lấy giống thì bấm bỏ hoa cho củ to. +Thu hoạch 2 vụ ( tháng 6, 12) . + đào cả cây, cắt bỏ thân, lá,gọt sạch rễ con, rễ to rửa sạch, sấy khô.  ­ Bộ phận dùng: thân rễ, ­ chế biến:  cạo vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô. ­TPHH: tinh bột, polysaccarid, protid, tinh dầu, nhựa…  ­Tác dụng dược lý :   + Thuốc có tác dụng lợi tiểu và làm cho Natri, Kali, Chlorid và Urê thải ra nhiều  hơn   +Trạch tả đều có tác dụng hạ Lipid trong máu rõ.  + Trạch tả cải thiện chức năng chuyển hóa lipid của gan và chống gan mỡ   + Cao cồn chiết xuất Trạch tả có tác dụng hạ áp nhẹ. Thuốc còn có tác dụng  chống đông máu.   + Nước sắc Trạch tả có tác dụng hạ đường huyết    ­ Công dụng: lợi tiểu, trị phù thũng, đái rắt, đái ra máu, cước khí , viêm  thận. 2.  HOÀI SƠN ­ Phân bố:  + mọc khắp nơi tại các vùng rừng núi nước ta nhiều nhất ở các tỉnh Hà bắc,  Hoàng liên sơn, Thanh hóa, Nghệ tĩnh và Quảng ninh.  +Hiện nay ta cũng đã trồng củ mài để chế thuốc  ­ Trồng trọt và thu hái:  + Nhân giống bằng củ.  + Thu hoạch từ tháng 11 đến thắng 4 năm sau. Thu củ khi cấy lụi. ­ Bộ phận dùng và chế biến:       + bộ phận dùng: rễ củ + chế biến : Củ mài đào về rửa sạch đất, gọt vỏ, ngâm nước phèn chua 2­4  giờ, vớt ra cho vào lò sấy diêm sinh đến khi củ mềm, mang ra phơi hay sấy cho  se, đem gọt và lăn thành trụ tròn. Tiếp tục sấy diêm sinh một ngày một đêm nữa 
  2. rồi đem phơi hay sấy ở nhiệt độ 60oC cho tới khi độ ẩm không quá 10%. đem  sao cách cám. ­ Thành phần hoá học  + Thành phần chủ yếu là tinh bột, chất nhầy.  + Thành phần ngoài tinh bột có chứa mucin, alantoin, cholin và maltase.  ­ Tác dụng dược lý : Theo Đỗ Tất Lợi chất Mucin hòa tan trong nước trong  điều kiện acid và nhiệt độ thích hợp sẽ phân giải thành chất protid và hydrat  carbon có tính chất bổ. Ở nhiệt độ 45 ­ 55độ C, khả năng thủy phân chất đường  của men trong Hoài sơn rất cao, trong acid loãng trong 3 giờ có thể tiêu hóa 5 lần  lượng đường. Ngoài giá trị dinh dưỡng, thuốc có giá trị giúp tiêu hóa thức ăn  chất bột  ­ Công dụng: bổ thận, bổ tỳ, lỵ mạn tính, đái đường, tiểu đêm, di tinh, mồ hôi  trộm, chóng mặt, hoa mắt, đau lưng. II. DƯỢC LIỆU CHỨA GLYCOSID TIM :  cây trúc đào 3. TRÚC ĐÀO  ­ Phân bố:  ở nước ta câu được trồng làm cảnh trong các công viên và cấc  vườn tư nhân ­ Trồng trọt, thu hái:           + cắt những cành bánh tẻ thành từng đoạn dài 15­50cm, cắm nghiêng xuống  đất, tưới nước để giữu độ ẩm. Từ 15­30 ngày là cây mọc           + thu hái vào tháng 10­11 hoặc tháng 4           + hái những lá già dài hơn 10cm đem về làm khô ở nhiệt độ không quá 50 độ  C ­ Bộ phận dùng: lá ­ Chế biến: Lá hái xong, cẩn phơi ngay cho khô, để lâu, tỷ lệ hoạt chất bị  giảm sút. Cần phơi ngoài gió hay ở nhiệt độ thấp hơn 60°. Trúc đào mọc ở ta  thường chỉ ít lá vào các tháng 1­2­3. Lá chỉ nên thu hái vào mùa hè, mùa thu. Các  mùa khác cho ít hoạt chất. ­ Thành phần hh chính:  +các glycosid tim, chủ yếu là neriolin ­ Tác dụng dược lý:        + làm chậm nhịp tim (tác dụng lên tim rất nhanh, đào thải ra ngoài cơ thể cũng  rất nhanh)       + tác dụng thông tiểu, giảm hiện tượng phù       + tác dụng kháng khuẩn, UCTKTW, chống tăng sản tế bào ung thư tuyến tụy  người. ­ Công dụng: chiết xuất neriolin làm thuốc trợ tim trong y học hiện đại, 
  3. III. DƯỢC LIỆU CHỨA SAPONIN : cam thảo bắc, tam thất, viễn chí, cát  cánh 4. CAM THẢO BẮC ­ Phân bố:  được trồng ở nhiều nước trên thế giới như TQ, mông cổ….  dược liệu được nhập từ TQ ­ Trồng trọt: thường được trồng bằng đoạn thân ngầm có 2­3 mầm vào  mùa xuân. Đất phải tốt và phải bón phân.  ­ Thu hái: sau 3­4 năm bắt đàu thu hoạch vào cuối thu. ­ Bộ phận dùng: Rễ, thân rễ ­ Chế biến:  Cam thảo loại bỏ tạp chất, rửa sạch, cạo bỏ lớp bần, ủ  khoảng 4­8 giờ cho mềm, thái lát dày 1 ­ 2 mm, sao vàng hoặc tẩm mật sao  ­ Thành phần chính:saponin( glycyrrhizin), flavoonoid( liquiritin) Tp khác: tinh bột, glucose, saccarose, coumarin.. ­ Tác dụng và  công  dụng : + Tác dụng  long đờm ( saponin) + Tác dụng  chống  viêm ( acid  glycyrrhetic) + Tác  dụng chống  co thắt, chống  loét dạ  dày  (flavonoid) + Tác dụng  tương  tự như  cortison => giữ  nước gây phù nếu dùng  kéo dài. + Tác  dụng  chống  viruts  của glycyrrhizin + nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể. + ức chế E. MAO (liquirigenin, isoliquiritigenin) + chống ung tư tuyến tiền liệt (isoliquiritigenin) ­ Công  dụng:  + Thuốc  chữa  ho, chữa loét dạ  dày + Thuốc  mỡ có chứa acid  glycyrrhetic dùng  làm thuốc  chống  viêm tại  chỗ  + làm tá dược  điều  vị   + phối hợp làm thuốc nhuận tràng. 5. TAM THẤT ­ Phân bố: nguồn gốc từ Trung Quốc (Vân Nam)                  + ở việt nam tìm thấy ở 1 số tỉnh giáp Vân Nam( Lào Cai, Cao Bằng,  Hà Giang) ­ Trồng trọt, thu hái:      + khoảng tháng 11, 12 thu hạt ở những cây đã mọc 3­4 năm  + Thu hạt, xát bỏ lớp thịt quả, rửa sạch để ráo, thêm ít tro và gieo vào vườn  ươm.  + tháng 3­4 năm sau cây mới mọc, khi cây được 1 tuổi thì bứng cây non, bỏ lá  gốc, trồng vào vườn chính.
  4. + sau 3­4 năm hoặc 7 năm thì thu hoạch.củ được thu hái vào mua thu trước khi  cây ra hoa.  ­ Bộ phận dùng: rễ củ phơi khô của cây Tam thất ­ Chế biến :  + Củ đào về bỏ rễ, rửa sạch đất, phơi khô, (độ ẩm khoảng  12%).                    + khi dùng đem hấp cho mềm rồi thái miếng. Có khi dược liệu được  xay thành bột để uống. ­ Thành phần chính: saponin thuộc nhóm dammaran ­ Tác dụng : tĩnh huyết, ức chế kết tập tiểu cầu, kháng viêm, bỏa vệ gan, làm  giảm sự gia tăng cấc enzym gan gây bởi carbon tetrachlorid. 1.Trong đông  y tam thất đc coi là  vị thuốc có  tác dụng làm  mất  sự ứ  huyết, td  cầm  máu, giảm  viêm,  giảm đau. 2.Chữa ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiện ra máu, tử cung xuất huyết,  chấn thương. 3.Hay  dùng  cho phụ nữ sau khi  sinh.Áp dụng trong điều trị nhãn  khoa có  tác  dụng tiêu máu  tốt. 4.Phụ nữ  đang mang thai ko nên  dùng. ­ Công  dụng + chữa thổ  huyết, ho ra máu, chảy  máu cm. + băng huyết,  rong  kinh, sau khi  đẻ huyết  hư  không ra, ứ trệ đau bụng.  + kiết  lị  ra  máu,  + có  tác dụng hoạt huyết, làm  tan ứ  huyết . chữa sưng tấy thiếu  máu ,  + người  mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt , vết thương chảy máu. 6. CÁT CÁNH ­ Phân bố: Mọc hoang và trồng ở Trung Quốc, hiện nay ta còn phải nhập. ­ Trồng trọt, thu hái:  Ở đồng bằng có thể gieo trồng vào tháng 10­11, ở  miền núi vào tháng 2­3. Nếu gieo vào đất quá khô hay đất quá ướt bị nén chặt  thì hạt lâu mọc. Thu hoạch vào mùa thu đông hay mùa xuân, rửa sạch đất cát  phơi hay sấy khô, phía trên còn sót lại gốc của thân. rễ củ đào vào muà đông ở  nững cây đã được 3­4 năm rửa sạch đất cát phơi hay sấy khô, phía trên còn sót  lại gốc của thân. ­ Bộ phận dùng: rễ củ  ­ Chế  biến: Rửa  bằng nước sạch, để ráo, thái mỏng dày khoảng 2 ­ 3  mm, phơi hay sấy khô được Cát cánh phiến.,hoặc  tẩm  mật sao  Theo trung y: + Dùng Cát cánh nên bỏ đầu cuống, giã chung với Bách hợp sống,  ngâm nước 1 đêm xong vớt ra sấy khô.
  5. + Dùng Cát cánh cạo vỏ ngoài, tẩm nước gạo 1 đêm, xắt lát sao qua . Kinh nghiệm việt nam: khi thu mua mậu dịch đã cắt bỏ  đầu cuống, rửa sạch,   để ráo, ủ 1 đêm, hôm sau đem thái lát mỏng phơi khô dùng sống có khi tẩm mật   sao qua. ­ Thành phần chính: saponin triterpenoid nhóm oleanan. Ngoài ra còn chứa phytosterol, inulin, tannin ­ Tác dụng:  + Hạ nhiệt, giảm đau, kháng viêm + Long đờm và tiêu đờm, kháng histamine, hạ lipid và cholesterol máu + Kháng khuẩn, hạ đường huyết, làm dịu thần kinh, giãn mạch, hạ huyết áp + Tác dụng phá huyết mạnh (saponin) ­ Công dụng:  + Điều trị ho có đờm, viêm họng, viêm phế quản, hen suyễn + Cao lipid huyết, cao huyết áp, tiểu đường + Kháng viêm, suy giảm miễn dịch 7.VIỄN CHÍ ­ Phân bố:nhiều nơi trên TG và mọc nhiều ở miền Trung( Nghệ Tĩnh). ­ Trồng trọt,Thu hái: + viễn chí tái sinh tự nhiên chủ yếu từ hạt hoặc có thể gieo  trồng được . + thời điểm thu hái chủ yếu là vào mùa xuân và mùa thu.sau khi cây được  đào lên, bỏ thân tàn, rễ con và đất, phơi cho vỏ hơi nhăn, rút bỏ lõi gỗ, phơi  khô. ­ Bộ phận dùng: rễ khô ­ Chế biến:    + viễn chí Bỏ lõi đã phơi  hoặc sấy , sao cám hoặc chích cam thảo  ­ Thành phần hh chính: saponin ­ Tác dụng:      + tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh + Viễn  chí có  tác dụng giảm  ho , long đờm, kích thích sựu bài tiết nước bọt và  các tuyến ở da và thông tiểu + tac dụng hạ đường huyết. ­ Công dụng + làm thuốc Chữa ho nhiều đờm, viêm phế  quản, hay quên, giảm trí  nhớ  + Chữa liệt  dương, yếu  sức, mộng tinh,thuốc làm sáng  mắt  thính  tai + Cồn  chữa đau tức ngực, suy nhược thần kinh, ác mộng.. + Dùng  ngoài  viễn chí  phơi khô tán  bột, tẩm nước , đắp  chữa đòn ngã tổn   thương,mụn nhọt, lở loét, sưng và  đau  vú, rắn độc  cắn.
  6. IV. DL CHỨA ANTHRANOID : thảo quyết minh, đại hoàng; cốt khí  muồng, ba kích 8.THẢO QUYẾT MINH (327) ­ Phân bố: Cây mọc hoang và trồng nhiều ở nước ta, Campuchia, Lào,  miền Nam TQ ­ Trồng trọt, thu hái: vào tháng 9­11, quả chín hái về, phơi khô, đập lấy  hạt, lại phơi cho thật khô ­ Bộ phận dùng: hạt già,  phơi khô của cây thảo quyết minh. Lá chét cũng  được dùng nhưng ít ­ Chế biến: sau thu hái thảo quyết minh đem Sao vàng hoặc sao cháy ­ TPHH chính: Anthranoid, dầu béo ­ Tác dụng dược lý:       + tác dụng nhuận tràng       + tác dụng giảm hoạt động thần kinh trung ương      + hạ huyết áp, an thần , kháng khuẩn, kháng nấm       + hạ lipid máu ­  Công dụng:  + chữa đau mắt đỏ, mắt mờ, chảy nước mắt, quáng gà +  chữa nhức đầu, mất ngủ, cao huyết áp, giải nhiệt bổ thận, táo bón 9. ĐẠI HOÀNG (334) ­ Phân bố:có nguồn gốc Trung Quốc, dần thâm nhập vào Châu Âu, hịện  nay ta còn phải nhập. ­ Bộ phận dùng: thân rễ ­ Chế biến:           thân rễ đã cạo vỏ để nguyên hay thái thành phiến phơi hoặc sấy khô, chích  giấm , chích rượu. ­ Trồng trọt, thu hái: + Cây ưa mọc khí hậu mát, ở độ cao trên 1000m + Sau 3 năm thì thu hoạch vào tháng 9­10 (mùa thu), khi cây bắt đầu lụi..đào cả  cây, cắt bỏ rễ, còn thân rễ đem gọt vỏ ngoài , bổ dọc hoặc cắt ngang thành  miếng nhỏ rồi phơi hoặc sấy khô. Cất giữ sau 1 năm mới dùng. ­ Thành phần chính:  anthranoid, tannin, chất vô cơ,tinh bột, nhựa. ­ Tác dụng dược lý:  + Tác dụng lợi mật: Nước sắc Đại hoàng làm tăng co bóp túi mật, giãn  cơ vòng Oddi khiến mật bài tiết 
  7. + tác dụng lên đại tràng làm tăng hấp thu nước bằng cách làm tăng nhu  động ruột, tăng tiết dịch. + tác dụng lên cơ trơn bàng quang và tử cung + Tác dụng cầm máu: thuốc có tác dụng cầm máu, rút ngắn thờỉ gian đông máu,  làm giảm tính thẩm thấu của mao mạch + Tác dụng kháng khuẩn: lỵ, tụ cầu , thương hàn + cao chiết đại hoàng và emodin có tác dụng chống sự xâm nhiễm của virus  SARS. Emodin trong đại hoàng có tắc dụng làm tăng nhu động ruột làm nhuận tràng,  kháng khuẩn , chống oxy hóa, chống khối u, buộc tế bào chết theo chường trình,  chống tạo mạch và di căn của tế bào ung thư. + Nước sắc Đại hoàng cho chó gây mê uống, gây hạ áp ­ Công dụng: +liều nhỏ (0.05­0.1g) là thuốc bổ , giúp tiêu hóa +liều 0.15g làm thuốc nhuận tràng + liều 0.5­2g là liều xổ + Tác dụng nhuận tẩy, kháng khuẩn + Có tác dụng gây xung huyết nên không dùng cho người bị trĩ + Tăng nhu động ruột làm nhuận tràng, kháng khuẩn, chống oxy hóa, có tác dụng  chống khối u, buộc tế bào chết theo chương trình + Liều nhỏ có tác dụng lợi tiểu hóa, liều cao tẩy nhẹ trong trường hợp táo bón,  làm thuốc bổ đắng cho ng mới ốm dậy, người già thiếu máu, biếng ăn 10. CỐT KHÍ MUỒNG  ­Phânbố:Loài liên nhiệt đới,mọc hoang ven đường,các bãi cỏ, trồng  Nhiều nơi ở nước ta.  ­Trồng trọt: gieo hạt vào mùa xuân  ­Thu hái và chế biến: thu lấy thân và lá vào mùa hè và mùa thu,phơi khô dùng  dần,thu  Hái quả chín, phơi khô,dập lấy hạt.  ­Bộphậndùng:hạt,rễ,thân,lá ­Thànhphầnchính:Anthraquinon,FLAVONOID,chất nhầy.  ­Côngdụng:  +Hạt có tác dụng nhuận,giúp tiêu hóa,chữa táo bón mãn tính,chữa tê 
  8. thấp,chữa đau mắt.Ở Ấn Độ,hạt rang lên uống có tác dụng thông tiểu,  Chữa ho,chữa co giật ở trẻ em.  +Lá làm hạ nhiệt  +Rễ làm thuốc bổ và lợi tiểu.  11.BA KÍCH  ­Phânbố: mọchoang,được trồng ở một số vùng đồi núi. ­Bộphậndùng:rễ  ­Trồngtrọt:khi trồng chọn ngày râm mát hoặc có mưa vào vụ xuân hoặc  Vụ thu,trộn đều phân với đất rồi trồng mỗi hố1cây,xé bỏ bầu,lấpđất  kín,  Nén chặt xung quanh gốc,phủ thảm mục hoặc rơm rạ lên  kín miệng hố để  Giữ ẩm  và hạn chế cỏ dại.Sau khi cây cao,cắm que làm giá cho cây leo.  Sau khi cây trồng đã phát triển ổn định,kiểm tra và dặm những cây đã bị  chết.  ­Thu hái Có thể thu hoạch ba kích sau khi trồng được khoảng 3 năm. Thời gian  thu hoạch thường rơi vào tháng 10 – 11. Đào rộng xung quanh cây ba kích để lấy  toàn bộ phần rễ, rửa sạch.  ­ chế biến:Loại tạp, rửa sạch, bỏ lõi, cắt thành đoạn 3­5 cm, phơi hoặc sấy  khô., chích muối , chích rượu, chích cam thảo. ­­Thànhphầnchính:Anthranoid, đường, nhựa, acid hữu cơ, phytosterol.  ­Côngdụng&tácdụng:  +Các Polysaccarids trong Ba Kích có tác dụng bảo vệ, chống mất xương,  Có tính chống oxy hóa.  +Nước sắc có tác dụng tăng nhu động ruột và làm giảm huyết áp  V. DL chứa flavonoid :râu mèo; tô mộc, núc nác 12. RÂU MÈO (392)
  9. ­ Phân bố: mọc hoang và được trồng nhiều nơi ở nước ta. ( trồng ở vài  nơi thuộc TP.HCM đẻ cung cấp nguyên liệucho các xí nghiệp dưọc phẩm. ­ Trồng trọt: bằng hạt hay giâm cành ­ Thu hái:  thu hái vào khoảng tháng 9 hằng năm. Cần thu hái khi cây đã  phát triển mạnh, không quá già hay còn quá non. Thời điểm phù hợp nhất là khi  cây chuẩn bị ra hoa. thu hái lá và ngọn cây khi cây mới bắt đầu ra hoa, phơi khô ­ Bộ phận dùng: bộ phận trên mặt đất ­ Chế biến : Sau khi thu hái, cần cắt thành từng khúc nhỏ rồi đem rửa  nhiều nước cho thật sạch rồi phơi khô. ­ Thành phần chính: flavonoid, saponin, coumarin, các hợp chất diterpen,  acid hữu cơ và khoáng ­  Tác dụng dược lý: +tác dụng lợi tiểu, giúp cho sự bào tiết chlorid,ure, a.uric + là thuốc thông mật. +độc vs tế bào ung thư ác tính trên gan. +tác dụng chống oxy hóa. + hạ huyết áp và làm giảm tần số hô hấp + Râu mèo có td kiềm hóa máu, sự có mặt của hoạt chất orthosiphonin và muối  kali trong dl có td giữ cho acid uric và muối urat ở dạng hòa tan, do đó phòng  ngừa được sự lắng đọng của chúng để tạo thành sỏi thận + Dịch râu mèo có tác dụng làm tăng sự bài tiết citrate và oxalate, oxalat với hàm  lượng cao có thể tăng nguy cơ sỏi thận ­ Công dụng: Chữa viêm thận cấp và mạn, sỏi thận, viêm túi mật ,viêm  bàng quang, Sỏi đường niệu. Thấp khớp tạng khớp  13.TÔ MỘC (429) ­ Phân bố: Cây mọc hoang và được trồng một số nơi ở nước ta. ­ Bộ phận dùng: Gỗ lõi  của cây đã già, khi gỗ đã có màu vàng đỏ ­ Chế biến:  Thân cây to sẽ được cưa thành từng đoạn và phơi khô. Khi sử  dụng, chẻ nhỏ và sắc với các dược liệu khác. ­ Trồng trọt:cây được nhân giống bằng hạt gieo thẳng hoặc trồng cây con  vào mùa xuân.  ­ Thu hái: Cây được thu hái chủ yếu vào mùa đông .hạ cây và cưa thành  khúc dài 20cm rồi chẻ nhỏ thành thanh rộng 5­8cm dày 0,5cm. Gỗ dễ chẻ theo  chiều dọc của thớ, không mùi, vị hơi chát. ­ Thành phần chính: neoflavonoid. Sapanin, tanin, acid gallic
  10. ­ Tác dụng:  + Kháng khuẩn.  + Tăng và kéo dài thời gian tác dụng của hormone thượng thận.  +Tác dụng co mạch + tác dụng áp chế miễn dịch mạnh + Tác dụng đối kháng với chất có td hưng phấn trung khu thần kinh như  strychnine gây ra + Có tác dụng gây ngủ. Cải thiện tuần hoàn máu làm mất đi sự ứ huyết, giảm  viêm, giảm đau ­ Công dụng:   + Chữa mất kinh, loạn kinh, ứ huyết sau sinh, đau nhói vùng ngực, bụng( PNCT  không dùng) + Nước sắc: nhuộm gỗ, nhuộm vi phẫu thực vật + Dùng làm thuốc thử acid­ kiềm + Nhân dân dùng tô mộc làm thuốc săn da và cầm máu, dùng trong các trường  hợp tử cung chảy máu, sinh đẻ mất máu quá nhiều, choáng váng, hoa mắt + Dùng chữa lỵ ra máu, chảy máu trong ruột,ỉa chảy do nhiễm trùng đường ruột VI. DL chứa Coumarin : bạch chỉ, sài đất 14.BẠCH CHỈ (453) ­ Phân bố: cây đã được di thực và trồng có kết quả tại 1 số tỉnh miền bắc  việt nam,  cây mọc tốt cả ở đồng bằng và vùng núi cao mát.  ­ Trồng trọt, thu hái: cây mọc tốt ở đồng bằng lẫn miền núi, hạt giống  thu hoạch ở cây mọc 2 năm, gieo hạt vào tháng 10­11.  rễ củ thu hoạch vào tháng  7­8. Thu hoạch khi trời khô ráo, lúc đào tránh sây sát vỏ hoặc làm gãy. Sau khi  rửa sạch thì để ráo nước, cho vào lò xông sinh 1 ngày đêm rồi đem phơi hoặc  sấy. Khi khô, xông sinh 1 lần nữa. ­ Bộ phận dùng: Rễ củ ­ Chế biến :  sau thu hoạch rễ củ đem  rửa sạch,để ráo nước, cho vào lò  xông sinh 1 ngày đêm rồi đem phơi hoặc sấy. Khi khô, xông sinh 1 lần nữa.Loại  tạp, rửa sạch, ủ trong khoảng 3 giờ cho mềm, thái lát dày 0,2 ­ 0,4 cm, phơi  hoặc sấy ở nhiệt độ (40 ­ 50°) cho khô ­ Thành phần chính: tinh dầu, coumarin ­  Tác dụng    +Tác dụng kháng khuẩn: Bạch chỉ có tác dụng kháng khuẩn đối với các loại  Shigella và Salmonella. Nước sắc và cao chiết từ Bạch chỉ có tác dụng kháng  khuẩn đối với các chủng phế cầu, liên cầu , tụ cầu vàng
  11. + tác dụng ức chế enzym acetylcholinesterase + tác dụng lên enzym có liên quan đến thành lập hắc tố da melanin +  Tác dụng hạ sốt, giảm đau: Làm giảm đau đầu do cảm cúm, đau đầu sau đẻ,  đau lợi răng, đau thần kinh mặt. Tác dụng chống viêm.   +  Tác dụng hưng phấn trung khu thần kinh +  Kháng khuẩn lao: Đối với vi khuẩn lao ở người thuốc có tác dựng ức chế rõ  rệt  ­ Công dụng: Hạ sốt giảm đau; Liều nhỏ làm tăng HA, mạch chậm, hơi thở kéo  dài. Liều cao gây co giật, tê liệt toàn than, giãn động mạch vành,  + trong đông y : Chữa cảm sốt, nhức đầu ngạt mũi do lạnh, chữa đau nhức răng,  bị thương tích viêm tấy. Chữa khí hư ở phụ nữ. 15. SÀI ĐẤT (461) ­ Phân bố: Cây mọc hoang ở  nhiều tỉnh miền Bắc nước ta. Thường ưa nơi ẩm  mát, gần đây, do nhu càu, nhiều nơ đã trồng sài đất để dùng làm thuốc.. ­ trồng trọt: trồng bằng những mẩu thân, rất dễ sống. ­Thu hái: gần như quanh năm, nhưng tốt nhất vào vụ hè các tháng 4,5, 8 lúc cây  đang ra hoa.  ­Bộ phận dùng: phần trên mặt đất phơi hoặc sấy khô.  ­ chế biến :  Cây được cắt sát gốc và đem về dùng tươi hoặc phơi khô dùng  dần. Đối với những cây đã bị cắt, người ta tiếp tục tưới nước và bón phân để cây  đâm chồi mới. Sau khoảng nửa tháng lại tiếp tục thu hoạch được. ­TPHH chính: + dẫn chất coumarin, flavonoid, dẫn chất diterpen, các acid phenol đơn giản......  ­Tác dụng:  + Kháng khuẩn; wedelolacton có td estrogen; không có độc tính. + Theo kinh nghiệm dân gian, sài đất có tác dụng chữa mụn nhọt, chốc, lở ngứa,  đau mắt, viêm bàng quang, viêm tuyến vú, hạ sốt, giảm đau...   + Theo Đông y: sài đất vị ngọt, hơi chua, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải  độc, cầm ho, mát máu, chữa cảm mạo, sốt, viêm họng,  ­ Công dụng:  + chữa các bệnh viêm nhiễm như viêm gan, viêm tuyến sữa, viêm bàng quan,  viêm tai mũi họng, mụn nhọt, lở loét, phòng và chữa rôm sẩy. + điều trị các bệnh về gan, xuất huyết tửu dung, rong kinh. + chưã viêm họng, viêm thanh quản,...
  12. (Dự phòng bệnh sởi; Cảm cúm, sổ mũi; Bạch hầu, viêm hầu, sưng amidal; Viêm  khí quản, viêm phổi nhẹ, ho gà, ho ra máu; Huyết áp cao.  Dùng ngoài chữa đinh  nhọt, ghẻ lở, rôm sảy, bắp chuối, sưng vú, sưng tấy ngoài da. Lấy một lượng  cây tươi cần thiết giã đắp, lấy nước rửa hay bôi. ) VII. DL chứa tannin: ổi 16. ỔI (490) ­ Phân bố: cây trồng để ăn quả, được trồng khắp nơi nước ta Trồng trọt , thu hái: + Thu hái: Thu hái quanh năm, đối với quả ổi thì chỉ thu hoạch những quả chín. + Chế biến: Sử dụng khi còn tươi hoặc đã qua qúa trình phơi khô. Phơi khô quả, lá, vỏ, rễ đến khi đạt độ giòn nhất định. ­ Bộ phận dùng: búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân. ­ TPHH: + Búp và lá non của ổi chứa 10% tanin. Gồm cả 3 loại tanin: thủy phân được,  không thủy phân được và loại phối hợp + Các dẫn chất flavan monomer của các tanin; + Các flavonoid;  +Các phenol và phenyl ethan glycosid; +Các triterpenoid tự do + Trong quả, nhất là quả chưa chín cũng có nhiều tanin và flavonoid ­ Tác dụng và công dụng: + Các flavonoid trong búp và lá ổi có tính kháng khuẩn mạnh trên nhiều chủng vi  khuẩn gây bệnh + Casuarinin và casuarictin là 2 chất ellagitanin có tác dụng ức chế sự peroxid  hóa ở gan và kháng sự oxy hóa một số thành phần của màng hồng cầu trên động  vât thí nghiệm. + Dịch chiết aceton và các phenylethanoid glycosid có tác dụng ức chế trung bình  các dòng tế bào ung thư + Búp và lá ổi được dùng nhiều nơi để chữa đi lỏng, lỵ, tiểu đường. Có thể  dùng nước sắc để rửa các vết loét, vết thương  VIII.DL chứa alkaloid: ma hoàng, ích mẫu, bình vôi, ô đầu 17. MA HOÀNG (31) ­ Phân bố: mọc hoang và trồn ở nhiều nơi nước ta.Chủ yếu là Trung Quốc ­ Bộ phận dùng: phần trên mặt đất, đôi khi cả rễ
  13. Chế biến:  thu hoạch dược liệu vào cuối mùa thu. Sau khi cắt lấy thân  thì đem phơi khô , tẩm mật sao  ­ Trồng trọt, thu hái: Trồng bằng hạt. Thu hái vào mùa thu, đem phơi cho  khô ­ Thành phần hóa học: alkaloid,(chủ yếu là ephedrin ), tannin, flavonoid,  tinh dầu, acid hữu cơ. ­ Tác dụng dược lý: + Tác dụng của ephedrin gần  giống với  tác dụng của  adrenalin(cường giao   cảm) nhưng  thường  yếu  và lâu hơn: làm  tim  đập nhanh, tăng huyết áp, co  mạch ngoại vi, giãn  phế quản, giãn đồng tử. + Tác dụng kích thích  thần  kinh  trung ương theo kiểu amphetamin( gây  nghiện) + trên lâm sàng tác dụng tăng  tiết mồ  hôi  rõ  rệt.  + tác dụng thông tiểu, kích thích bài tiết nước bọt, bài tiết dịch vị. ­ Công  dụng + yhct  sd ma hoàng trị viêm phế quản, viêm phổi, hen suyễn ,sốt  ko ra mồ  hôi,   ho có nhiều đờm , viêm thận ,lợi  tiểu. + Rễ ma  hoàng  dùng  để làm  giảm mồ  hôi  trong trường  hợp mồ  hôi nhiều,  mồ  hôi  trộm. + Sử  dụng ephedrin: dạng muối HCL, sulfat :chữa  hen  + Sử dụng pseudoephedrin :có  tác dụn  chống  xung  huyết, giảm  viêm, chữa  viêm mũi, sổ  mũi . TDKMM trên  tim, thần  kinh  trung  ương ít hơn ephedrin. 18. ÍCH MẪU (40)  ­ Phân bố: + Mọc hoang trên những vùng đất ẩm ở bãi sông + Chủ yếu ở vùng đồng bằng,trung du bắc bộ. ­ Trồng trọt, thu hái:  ­ + Gieo hạt vào tháng 10.cây ưa sáng và ẩm, lụi vào mùa thu. + Thu hoạch vào mùa hè khi hoa chớm nở,rũ sạch đất,phơi,sấy khô. + Lấy quả vào mùa thu khi quả chín,cắt cả cây,phơi khô ,đập và rũ lấy quả. ­ Bộ phận dùng: Phần trên mặt đất có nhiều lá và quả ích mẫu ­ Chế biến: sau khi thu hái hơi nắng hoặc sấy khô nhẹ. Sau khi sơ chế,  dược liệu thu được phải có màu xanh úa hoặc xanh lục.  ­ TPHH chính: Alcaloid, tanin, acid amin, acid béo flavonoid ­ Tác dụng :  +Tác dụng trên tử cung: Ích mẫu  có tác dụng trực tiếp hưng phấn tử cung, làm  cho tử cung co thắt nhiều và mạnh hơn  +Tác dụng trên tim mạch:  thuốc có tác dụng tăng lưu lượng động mạch vành 
  14. +Tác dụng trên huyết áp: Cao Ích mẫu làm giảm huyết áp, nhất là đối với thời  kì đầu của bệnh cao huyết áp.  + Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: chất Leonurine trong Ích mẫu gây hưng  phấn trung khu hô hấp ở não và Ancaloid trong Ích mẫu ức chế thần kinh trung  ương của ếch.   +Tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng ngoài da +Tác dụng điều trị rối loạn kinh nguyệt.  ­ Công dụng: Kinh nguyệt bế tắc, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, trước khi thấy  kinh đau bụng hoặc kinh ra quá nhiều.  19. BÌNH VÔI ­ Phân bố: Phân bố khác rộng trên 3 miền Bắc, Trung, Nam. Thường gặp  ở núi đá vôi: Tuyên Quang, Hòa Bình,...Một số loài chỉ gặp ở núi đất và biển ­ Trồng trọt và thu hái: Có thể trồng bằng hạt. Thu hái quả chín, sấy lấy  hạt đem gieo. Ngoài ươm cây giống bằng hạt có thể lấy các đoạn thân cây hoặc  cắt phần đầu của củ đem trồng. Hiện nay thu hái củ bình vôi chủ yếu từ nguồn  mọc hoang. Khi thu về đem cạo sạch vỏ nâu đen, thái lát mỏng đem phơi hoặc  sấy  ­ Bộ phận dùng: củ đã cạo sạch vỏ nâu đen ­ Chế biến: Rễ củ, thu hái vào mùa thu – đông (lúc này hàm lượng hoạt  chất cao nhất), cạo sạch vỏ ngoài, thái lát, phơi trong râm cho khô. Có thể dùng  dược liệu khô để chiết hoạt chất tác dụng. Có nơi, người ta dùng rễ củ tươi sát  hoặc giã nhỏ, ép lấy nước, rồi từ nước này chiết lấy hoạt chất (cách này  thường được sử dụng khi phải vận chuyển dược liệu đi xa và mất nhiều thời  gian). ­ TPHH: Alkaloid chính là l – tetrahydropalmatin. Ngoài ra còn có: roemerin,  palmatin, cepharanthin ­ Tác dụng dược lý: + Tác dụng an thần, gây ngủ, hạ huyết áp.  + gây tê niêm mạc và phong bế. +tác dụng giãn mạnh nhẹtreen những mạch vi tuần hoàn. +tăng cường sản sinh kháng thể ­ Công dụng:  + bình vôi thái lát phơi khô chưã mất ngủ, ho hen, sốt, lỵ , đau bụng. + trấn kinh an thần, nhức đầu, đau dạ dày. + trong y học hiện đại  :Điều trị một số trường hợp đau tim, mất ngủ, hen, đau  bụng, lỵ amíp. Tác dụng rõ rệt nhất là ngủ và an thần. 20. Ô ĐẦU (163)
  15. ­ Phân bố: Âu ô đầu mọc hoang và trồng ở châu Âu. Ô đầu mọc hoang và  trồng ở Trung Quốc, Việt Nam ( hà giang, lào cai) ­ Trồng trọt, thu hái + Trồng bằng hạt hoặc các củ con  + Ở Trung Quốc tháng 11 hàng năm người ta thu hoạch lấy củ to làm thuốc, củ  con dùng để trồng vào mùa sau + Thu hoạch khi cây trồng được 1­2 năm, cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất, phơi hay  sấy khô. Nếu thu hạt thì đến cuối năm thu hạt xong tiếp tục chăm sóc để thu củ  vào mùa sau.Ở nước ta thu hái vào tháng 9­10 khi cây đang ra hoa.  ­ Bộ phận dùng: Củ mẹ (ô đầu). Củ con (phụ tử) ­ chế biến:+ Theo Trung Y: Dùng Ô đầu sống hoặc nướng chín hoặc cùng nấu  với đậu đen để giảm bớt độc tính tuỳ từng trường hợp  + Theo kinh nghiệm Việt Nam: Tán nhỏ ngâm rượu 5 ­ 7 ngày để xoa bóp, hoặc  tán bột trộn với bột thuốc khác làm thuốc dùng ngoài, ít khi dùng trong. ­ Thành phần chính: Alcaloid (aconitin 85­90%); Acid hữu cơ, tinh bột,  chất đường, muối vô cơ,.. ­ Tác dụng dược lý: +Tác dụng giảm đau: alkaloid trong ô đầu có tác dụng  làm giảm đau trên chuột trắng.  + Aconitin có tác dụng kích thích gây ngứa, có cảm giác nóng bỏng, sau đó mât  cảm giác tê dại, ức chế rrung khu hô hấp, tăng cường tiết nước bọt +Alcaloid ô đầu có tác dụng ức chế hiện tượng tăng thẩm thấu của thành mạch ­ Công dụng + Sống: dùng ngoài để xoa bóp khi nhức đầu, mỏi tay chân, dau khớp, bong gân + Giảm đau:bệnh do dây thần kinh sinh ba: giảm viêm: thanh quản, phế quản,  họng và chữa ho IX. DL chứa tinh dầu: chanh, thông, quế 21. CHANH ­ Phân bố: được trồng ở nhiều nơi trên thế giới thuộc khu vực nhiệt đới và  cận nhiệt  ­ Bộ phận dùng: dịch Quả. Tinh dầu vỏ quả. Tinh dầu lá ­ Chế biến: + vỏ chanh thai nhỏ phơi khô (thanh bì)                        + quả chanh gìa thái mỏng phơi khô( chỉ xác)                        + quả chanh non thái miếng dày 1­2mm phơi khô(chỉ thực) ­ Trồng trọt, thu hái: Trồng bằng hạt hoặc chiết cành. Thu hoạch sau 3  năm ­ Thành phần hóa học+ Trong quả: acid citric, vitamin C, flavonoid, pectin, 
  16. tinh dầu (0,5%). Trong lá: tinh dầu (0,09% ­ 0,11%) + Trong vỏ: tinh dầu ­ Tác dụng dược lý: Có tác dụng chống viêm  ­ Công dụng  ­ + Dịch quả: nước uống mát, thông tiểu tiện, kích thích tiêu hóa, thiếu  vitamin C, điều chế acid citric + Vỏ quả: nguyên liệu sản xuất tinh dầu và flavonoid + Lá làm da vị. Rễ chữa ho + tinh dầu chanh làm thơm thuốc, dùng trong kỹ nghệ  pha chế đồ uống, kỹ  nghệ bánh kẹo, kỹ nghệ sản xuất nước hoa và hương liệu + Giúp tẩy chất nhờn ở da, miễn dịch rất tốt.kích thích cho tinh thần sảng khoái + Chống nhiễm trùng và làm sạch không khí + Chống nôn rất tốt, đặt biệt kết hợp với bạc hà 22. THÔNG ­ Phân bố: Thông nhựa hay  thông 2  lá: mọc thành rừng tự nhiên và  trồng   ở cả 2 miền nam .bắc + Thông đuôi  ngựa:trồng  ở các tỉnh  phía  bắc. + Thông  ba  lá: tập  trung  nhiều ở Lâm đồng và  1 số tỉnh  miền  núi  phía  Bắc. ­ Trồng trọt, thu hái: + Trồng bằng hạt + Sau 15­20 năm lấy nhựa bằng pp chích vào vỏ thân cây. Thời gian lấy nhựa từ  tháng 3 đến tháng 10. ­ Bộ phận dùng:nhựa thông, tinh dầu thông, colophan( tùng hương) ­ Thành phần hh chính:  + Nhựa thông:tùng hương( colophan), tinh dầu + Tinh dầu thông: hydrocacbon monoterpenoid + Tùng hương: 65% acid resinic ­ Công dụng: + Nhựa thông sau tinh chế: vị thuốc long đờm, điều hòa bài tiết ở phổi và thuốc  sát khuẩn đường tiết niệu, dùng chế cao dán +Tinh dầu thông: thuốc tiêu sưng, gây sung huyết da, trị ngộ độc phospho, là  nguyên liệu bán tổng hợp camphor, terpen, terpineol. Trong công nghiệp dùng  chế vecni, sơn, sáp, phục hồi cao su + Tùng hương dùng trong kỹ nghệ sơn, v + Trồng để khai thác gỗ 23. GỪNG  Phânbố:được trồng nhiều ở Việt Nam và ở các nước trên thế giới: Các 
  17. Nước Đông Nam Á,Trung Quốc, Ấn Độ ,Australia...  ­Trồng trọt và thu hái:  +Được trồng bằng các nhánh của thân rễ có mang mầm.  +Trồng vào mùa xuân, mùa thu, cây sẽ phát triển và thu hoạch khi bắt đầu  lụ i ­Bộ phận dùng : thân rễ. Gừng khô­can khương, gừng tươi­sinh khương.  ­ chế biến: sau thu hái rửa sạch đất, thái lát, dùng sống           + giã nát ép lấy nước, sấy nhẹ cho khô , tán bột, hoặc là giã nát sấy nhẹ  cho khô , tán bột nhỏ.bột này dùng trong hoàn tán dùngchung hoặc dùng riêng  với các thuốc khác.           +  Lấy các củ gừng già rửa sạch, để khô se, thái phiến vát, dầy 2 ­ 3 mm.  Phơi khô hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50­ 60°C được can khương, sao vàng( can  khương sao vàng), sao cháy( thán khương). ­Thànhphầnchính:Tinh dầu(2­3%),nhựa dầu(4,2­6,5%),chất béo(3%),  Chất cay(zingerol,shagaol...)  ­Côngdụng:  +Gừng tươi, gừng khô làm gia vị trong bữa ăn hàng ngày,làm mứt,trà   gừng.  +Tinh dầu gừng và nhựa dầu làm chất thơm trong kĩ nghệ thực phẩm và  Pha chế đồ uống.  +Trong YHCT, gừng tươi là vị thuốc tân ôn giải biểu, tác dụng vào kinh phế,  vị,tỳ,tác dụng:phát tán phong hàn, chữa cảm mạo phong hàn, làm ấm dạ  dày,hoá đờm,chỉ ho,lợi niệu,giải độc,khử khuẩn.  +Gừng khô:vì cay tính ấm,td vào kinh tâm ,phế ,tỳ, vị,td ôn trung hồi dương, ôn  trung khí tả,chỉ nôn,chỉ huyết các trường hợp xuất huyết do hư 
  18. 24QUẾ ­ Phân bố: + Được trồng nhiều ở Việt Nam và các tỉnh phía Nam Trung Quốc + Trong nước, quế được trồng các tỉnh phía Bắc đến các tỉnh phía Nam miền  Trung.  ­ Bộ phận dùng: vỏ quế, cành nhỏ (quế chi), tinh dầu quế ­ Chế biến: + Chế biến vỏ quế khô: vỏ tươi thu về, trải ra sân phơi nắng cho khô bớt  rồi bó thành bó 20­25kg để đem sấy. sau 21 ngày thì bốc dỡ quế ra khỏi lò. Sấy ở  nhiệt độ 70­75 độ C. + cành non phơi khô : quế chi ­ Trồng trọt, thu hái: Trồng bằng hạt. Gieo hạt trong vườn ươm, khi cây  cao khoảng 0.6­0.7m thì bứng đem trồng. Sau 10 năm có thể thu hoạch vỏ. Thu  hoạch vào 2 vụ tháng 4­5 và 9­10 là khi cây có nhiều nhựa, dễ bóc. ­ TPHH: + Vỏ quế: Tinh dầu. Các hợp chất diterpenoid, phenylglycosid, chất nhày, các  hợp chất flavonoid, tanin và coumarin. + Lá: tinh dầu 0.14­1.04% ­ Tác dụng dược lý và công dụng: + Tác dụng kích thích tiêu hóa, trợ hô hấp và tuần hoàn, tăng sự bài tiết, co  mạch, tăng nhu động ruột và co bóp tử cung + chống khối u, chống cơ vữa động mạch vành, chống oxy hóa. + Quế còn sử dụng để làm gia vị. Do tác dụng kích thích ăn ngon, kích thích tiêu  hóa và tác dụng ức chế sự phát triển của nấm, bảo vệ thức ăn khỏi thiu thối. + Trong Đông Y: Dùng để hồi dương cứu nghịch, mệnh môn hỏa suy, tạng phủ  lạnh, tiêu hóa kém, đau đầy bụng. Sử dụng quế chi để chữa cảm lạnh không ra  mồ hôi, tê thấp, chân tay đau buốt. X. DL chứa lipid:  thầu dầu 25. THẦU DẦU ­ Phân bố:cây mọc hoang và được trồng ở nhiều địa phương nước ta ­ Trồng trọt, thu hái:+ trồng vào tháng 12­ tháng 1 + thu hoạch vào tháng 4­5 ­ Bộ phận dùng: hạt, dầu, lá ­ Chế biến: + hạt đem phơi khô                  + dầu được ép từ hạt
  19.                  + lá có thể dùng tươi hoặc phơi khô ­ Thành phần hh chính:  +hạt:dầu béo(50%), protein(26%) trong đó ricin là 1 protein độc, ricinin.... + dầu thầu dầu: acylglycerol của acid ricinoleic, acid stearic, acid palmitic.. + lá: acid hữu cơ, flavonoid, tannin, acid béo no và k no ­ Tác dụng và công dụng: + dầu thầu dầu có tác dụng nhuận và tẩy do acid ricinoleic + cracking dầu thầu dầu thu dc acid undecilein và oenanthol. Acid undecilein làm  thuốc trị nấm ngoài da, oenanthol dùng trong kỹ nghệ tổng hợp chất thơm + dầu thầu dầu dùng điều chế xà phòng, dùng làm dầu bôi trơn cho các động cơ  máy bay, dầu phanh, làm chất phá bọt trong các nồi hơi, nồi cất tinh dầu + hạt thầu dầu: giã nhỏ chế cao dán để chữa viêm hạch cổ, viêm tuyến vú +y học cổ truyền: lá tươi giã đắp vào gan bàn chân để chữa sót rau, đem lăn  trước ngực và sau lưng để chữa bệnh sởi không mọc, dùng diệt bọ gậy.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2