intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương sinh thái học

Chia sẻ: Nguyễn Thu Phương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:6

338
lượt xem
99
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Khái niệm: Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về quy luật các quá trình phân bố, sự đa dạng của sinh vật và sự tương tác của chúng, nghiên cứu sự di chuyển và chuyển hóa vật chất và năng lượng qua các sinh vật trong sinh quyển.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương sinh thái học

  1. Câu 1: Sinh thái học là gì? Mục đích, nội dung, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu STH? Trả Lời: - Khái niệm: Sinh thái học là khoa học nghiên cứu về quy luật các quá trình phân bố, sự đa dạng của sinh vật và sự tương tác của chúng, nghiên cứu sự di chuyển và chuyển hóa vật chất và năng lượng qua các sinh vật trong sinh quyển. →Sinh thái học là một KH cơ bản trong SV học, ng/c các mqh của SV - Mục đích: * Tìm hiểu các hiện tượng của thế giới sinh vật và môi trường xung quanh * Cơ sở sinh thái học và ứng dụng của nó trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. * Ô nhiễn môi trường và những hệ quả về sinh thái khi dân số gia tăng? * Những đặc điểm của xã hội loài người trong hệ sinh thái - Phương pháp nghiên cứu: * Nghiên cứu thực địa: Quan sát, đo đạc, thu mẫu, ghi chép... * Nghiên cứu trong PTN: tìm hiểu những khía cạnh về các chỉ số hđộng chức năng của cơ thể hay tập tính của sinh vật dưới t/đ của 1 hay 1 số yếu tố môi trường 1 cách tương đối biệt lập. * PP mô phỏng: mô hình hóa các quá trình tự nhiên, tính toán dạng vật chất và năng lượng dựa trên công cụ là toán học và thông tin được xử lý trên máy tính. - Ý nghĩa của việc nghiên cứu: - Nâng cao năng suất vật nuôi và cây trồng trên cơ sở cải tạo điều kiện sống của chúng. - Hạn chế và tiêu diệt các địch hại, bảo vệ đời sống cho vật nuôi, cây trồng và đời sống của con người. - Thuần hóa và di giống các loài sinh vật. - Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, duy trì sự đa dạng sinh học và phát triển bền vững. - Bảo vệ và cải tạo môi trường sống cho con người và các loài sinh vật.
  2. Câu 2: Quần thể là gì? Có mấy loại quần thể, trong tự nhiên các sinh vật sự phân bố theo hình thức nào là chủ yếu, tại sao? Trả Lời: - Khái niệm: Quần thể là nhóm cá thể cùng một loài hoặc dưới loài, khác nhau về giới tính; về tuổi và về kích thước, phân bố trong vùng phân bố của loài, chúng có khả năng giao phối tự do với nhau (trừ dạng sinh sản vô tính) để sinh ra các thế hệ mới hữu thụ. - Sự phân bố * Phân bố đều khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao. Dạng phân bố này hiếm gặp trong tự nhiên. * Phân bố theo nhóm khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. Dạng phân bố này hay gặp trong tự nhiên. * Phân bố ngẫu nhiên là dạng trung gian của hai dạng trên, khi đi ều ki ện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. Dạng phân bố này cũng ít gặp trong tự nhiên. Câu 3: Quần xã là gì? Sự phân tầng trong qu ần xã là gì? Nguyên nhân và ý nghĩa của sự phân tầng? Trả Lời: - Định nghĩa: Quần xã sinh vật là tập hợp các quần thể thuộc nhiều loài, phân bố trong một sinh cảnh xác định, ở đấy chúng có quan hệ với nhau và với môi trường để tồn tại và phát triển một cách ổn định theo thời gian. - Đặc trưng về cấu trúc phân tầng - Bất cứ quần xã nào cũng có một cấu trúc đặc trưng ứng với sự phân bố cá thể các loài khác nhau theo chiều ngang và theo chiều thẳng đứng. - Phân tầng theo chiều thẳng đứng:sự phân tầng theo chiều thẳng đứng thể hiện rõ nhất ở các quần xã ở rừng, ở vườn, ở trong nước. - Ví dụ: - + Rừng nhiệt đới thường có năm tầng, trong đó có 2 - 3 tầng cây gỗ lớn, 1 tầng cây bụi thấp, 1 tầng cỏ và dương xỉ - + Vườn cây thường có 4 tầng: - Tầng A ( tầng vượt tán, tầng cao nhất): > 10m - Tầng B (tầng trung bình): 5 - 10m - Tầng C (tầng thấp): 1 - 5m - Tầng D (tầng sát mặt đất): 0 - 1m
  3. - Sự phân tầng theo chiều ngang:sự phân tầng theo chiều ngang có thể gặp trong các quần xã ở biển, sông, hồ, vườn nhà.. - Ví dụ: - + Ở biển: sinh vật nổi vùng khơi có những đặc trưng về thành phần loài và số lượng cá thể các loài nghèo hơn so với vùng ven bờ. Câu 4: thế nào là chuỗi thức ăn, lưới thức ăn? Giải thích tại sao có độ dài và tính phức tạp trong lưới thức ăn lại liên quan đến tính ổn định trong quần xã sinh vật. Trả Lời: - Chuỗi thức ăn: chuỗi thức ăn được coi là 1 dãy bao gồm nhiều loài sinh vật, mỗi loài là một “mắt xích” thức ăn, mắt xích thức ăn bên trên tiêu thụ mắt xích thức ăn ở phía trước và nó lại bị mắt xích thức ăn phía sau tiêu thụ - Lưới thức ăn: Là phức hợp các chuỗi thức ăn có quan hệ với nhau trong HST. Vì mỗi loài trong quần xã không phải chỉ liên hệ với 1 chuỗi thức ăn mà có thể liên hệ với nhiều chuỗi thức ăn. Tất cả các chuỗi thức ăn trong quần xã hợp thành lưới thức ăn. - Tính chất phức tạp của lưới thức ăn được tạo ra do sự tham gia của nhiều loài sinh vật, nhất là những loài có phổ thức ăn rộng, tức là có khả năng tham gia vào nhiều bậc dinh dưỡng. Con người có thể xem là sinh vật tiêu thụ cuối cùng của xích thức ăn. Tuy vậy, con người có thể sử dụng nhiều loại thức ăn, bắt đầu từ thực vật đến các nhóm sinh vật tiêu thụ khác nhau Câu 5: thế nào là diễn thế sinh thái? Phân biệt sự khác nhau giữa diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh? Trả Lời: - Diễn thế hệ sinh thái là quá trình biến đổi của HST từ trạng thái khởi đầu (hay tiên phong) qua các trạng thái chuyển tiếp để cuối cùng đạt được trạng thái tương đối ổn định trong 1 thời gian dài, đó là trạng thái cực đỉnh (climax) - Phân biệt sự khác nhau giữa diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh • diễn thế nguyên sinh xảy ra trên 1 nền mà khởi đầu chưa hề tồn tại 1 quần xã SV nào. VD: núi lửa phun trào, rồi nham thạch núi lửa nguội. HST dần bắt đầu, sau đó nhóm sinh vật đầu tiên phát tán đến đó và phát triển tạo thành quần xã tiên phong • diễn thế thứ sinh xảy ra trên 1 nền mà trước đó đã từng tồn tại 1 quần xã Sv, nhưng đã bị tiêu diệt.
  4. VD: Sau khi chặt rừng làm nương rẫy, canh tác 1 thời gian rồi bỏ hoang hóa, cỏ dại mọc, đến cỏ đuôi ngựa, trảng cây bụi, rừng thông, rừng sồi Câu 6: thế nào là khống chế sinh hoc , và cân bằng sinh thái? Trả Lời: - Khống chế sinh học: là hiện tượng số cá thể của một quần thể bị số lượng cá thể của một quần thể các kìm hãm gọi là khống chế sinh học - Cân bằng sinh thái: là 1 trạng thái mà ở đó số lượng quần thể ở trạng thái ổn định, hướng tới sự thích nghi cao nhất với điều kiên môi trường Câu 7: hệ sinh thái là gì? Phân biệt cấu trúc của 1 hệ sinh thái điển hình? Trả Lời: - Định nghĩa: Hệ sinh thái là tổ hợp của một quần xã sinh vật với môi trường vật lý mà quần xã đó tồn tại, trong đó các sinh vật tương tác với nhau và với môi trường để tạo nên chu trình vật chất (chu trình sinh-địa-hoá) và sự chuyển hóa của năng lượng. - Một hệ sinh thái điển hình được cấu trúc bởi các thành phần cơ bản sau đây: * Sinh vật sản xuất (Producer - P) * Sinh vật tiêu thụ (Consumer - C) * Sinh vật phân hủy (Decomposer - D) * Các chất vô cơ (CO2, O2 , H2O, CaCO3...) . * Các chất hữu cơ (protein, lipid, glucid, vitamin, enzym, hoocmon,…) * Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa...).  Thực chất, 3 thành phần đầu chính là quần xã sinh vật, còn 3 thành phần sau là môi trường vật lý mà quần xã đó tồn tại và phát triển Câu 8: Chu trình sinh địa hóa là gì? Nêu giải thích vẽ chu trình nito, nước, cacbon, photpho? Trả Lời: - Dòng năng lượng đi qua HST chỉ theo một chiều, không hoàn nguyên. Ngược lại vật chất tham gia tạo thành các cơ thể sống thì luôn vận động, biến đổi trong nhiều chu trình từ các cơ thể sống vào môi trường vật lý ko sống và ngược lại. Chu trình này gọi là chu trình sinh địa hóa - Chu trình H2O: nước tồn tại trên trái đất ở 3 dạng: rắn, lỏng, khí tùy thuộc vào nhiệt độ của bề mặt Trái Đất. Nước chủ yếu chứa ở biển và đại dương (97,6%) dưới dạng lỏng , khoảng 2,1% ở dạng rắn. Nước là dung môi hòa tan các chất và là nơi sinh sống của các sinh vật ở nước. Nước vận chuyển trong các quyển, hòa tan mang
  5. nhiều chất dinh dưỡng khoáng và một số chất khác rất cần thiết cho đời sống ĐV và TV. Nước từ bề mặt đất, ao, hồ, đại dương nhờ NLMT bốc hơi vào khí quyển, ở đó hơi nc ngưng tụ rồi rơi xuống bề mặt TĐ qua giáng thủy. Chu trình cacbon: Cacbon là một trong những nguyên tố quan trọng - tham gia vào cấu trúc của cơ thể, chiếm đến 49% trọng lượng khô. Cacbon tồn tại trong sinh quyển dưới các dạng chất vô cơ, hữu cơ và trong cơ thể sinh vật Trong khí quyển hàm lượng CO2 rất thấp, chỉ khoảng 0,03%, • nhưng các dạng dự trữ cacbon rất phong phú và đa dạng (đó là than đá, dầu mỏ, khí đốt, CaCO3). Có thể mô tả quá trình tham gia của cacbon dưới dạng CO2 vào và ra khỏi hệ sinh thái như sau: (đối với môi trường trên cạn). • Thực vật hấp thụ CO2 trong quá trình quang hợp và chuyển hoá thành những chất hữu cơ (đường, lipit, protein...) trong sinh vật sản xuất (thực vật), các hợp chất này là thức ăn cho sinh vật tiêu thụ các cấp (C1, C2, C3,...), cuối cùng xác bả thực vât, sản phẩm bài tiết của sinh vật tiêu thụ và xác của chúng được sinh vật phân huỷ (nấm, vi khuẩn) qua quá trình phân huỷ và khoáng hoá, tạo thành các dạng C bán phân giải, các hợp chất trung gian và C trong chất hữu cơ không đạm và cuối cùng thành CO2 (và H2O), CO2 lại đi vào khí quyển rồi lại được thực vật sử dụng. Qua đây, chúng ta nhận thấy rằng ở trong môi trường, C là chất vô cơ nhưng khi được quần xã sinh vật sử dụng thì đã được biến đổi thành C hữu cơ (tham gia cấu tạo nên các chất hữu cơ khác nhau của cơ thể sinh vật). Chu trinh nito: Nitơ là thành phần quan trọng cấu thành nguyên sinh - chất tế bào, là cấu trúc của protein... Nitơ phân tử (Nitơ tự do - N2) có nhiều trong khí quyển, nhưng • chúng không có hoạt tính sinh học đối với phần lớn các loài sinh vật, chỉ một số rất ít các loài sinh vật có khả năng đồng hoá được nitơ ở dạng này. Các loài thực vật có thể sử dụng được nitơ ở dạng muối như nitrat • - đạm dễ tiêu (NO3-) hoặc ở dạng ion amon (NH4+), NO2.... • Nitơ là một nguyên tố có nguồn dự trữ khá giàu trong khí quyển, chiếm gần 80% thể tích, gấp gần 4 lần thể tích khí oxy. Chu trình photpho: Như một thành phần cấu trúc của axit nucleic, - lipitphotpho và nhiều hợp chất có liên quan với phốt pho, phốt pho là một trong những chất dinh dưỡng quan trọng bậc nhất trong hệ thống sinh học.
  6. • Tỷ lệ phốt pho so với các chất khác trong cơ thể thường lớn hơn tỷ lệ như thế bên ngoài mà cơ thể có thể kiếm được và ở nguồn của chúng. • Do vậy, photpho trở thành yếu tố sinh thái vừa mang tính giới hạn, vừa mang tính điều chỉnh. • Thực vật đòi hỏi photpho vô cơ cho dinh dưỡng. Đó là orthophotphat (PO43-). • Đối với photpho trên con đường vận chuyển của mình bị lắng đọng rất lớn. • Ở biển, sự phân huỷ sinh học diễn ra rất chậm, khó để phốt pho sớm trở lại tuần hoàn. Tham gia vào sự tái tạo này chủ yếu là nguyên sinh động vật (Protozoa) và động vật đa bào (Metazoa) có kích thước nhỏ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0