Đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt “
lượt xem 83
download
Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường đú mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài và gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm núi chung và bảo hiểm tài sản núi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc bảo toàn vốn, hỡnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt “
- Luận Văn Đề Tài: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp LỜI MỞ ĐẦU Những năm gần đơy, cụng cuộc đổi mới của Chớnh phủ với việc chuyển nền kinh tế kế hoạch hoỏ tập trung sang cơ chế thị trường đú mở ra cơ hội kinh doanh, làm ăn lớn cho cỏc nhà đầu tư nước ngoài và gúp phần đẩy nhanh tiến trỡnh tư nhơn hoỏ tại Việt Nam. Một trong những vấn đề đang được cỏc doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế quan tơm là bảo hiểm núi chung và bảo hiểm tài sản núi riờng do vai trũ quan trọng của chỳng trong việc bảo toàn vốn, hỡnh thành từm lý ổn định, an tơm cho người được bảo hiểm trong quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Đơy cũng là mối quan tơm lớn đối với cỏc doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, nhất là từ khi thị trường bảo hiểm đú chuyển từ "thị trường của người bỏn" thành "thị trường của người mua". Vấn đề nghiờn cứu, cải tiến, ỏp dụng và triển khai cỏc loại hỡnh bảo hiểm mới đang trở thành một trong những chiến lược quan trọng mà cỏc cụng ty bảo hiểm sử dụng để cạnh tranh trờn thị trường. Đối với những cỏn bộ bảo hiểm cũng như những ai đang nghiờn cứu, học tập trờn lĩnh vực này, nghiệp vụ Bảo hiểm Hoả hoạn đú khụng cũn xa lạ. Tuy nhiờn, làm thế nào để hiểu thấu đỏo, tường tận cơ sở lý luận và thực tế triển khai loại hỡnh này cho phự hợp với điều kiện Việt Nam mà vẫn đỏp ứng được với nhu cầu ngày càng đa dạng và phức tạp của cỏc doanh nghiệp đang là cơu hỏi lớn đặt ra với tất cả cỏc cụng ty bảo hiểm hoạt động tại Việt nam. Chớnh vỡ vậy, em đú chọn đề tài “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải phỏp đối với Tổng Cụng ty Bảo Việt “ làm nội dung nghiờn cứu. T¹ Quang TuÊn F4-K36 1
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Mục đớch của đề tài nhằm tập hợp, hệ thống hoỏ cỏc nguyờn tắc lý luận được ỏp dụng chung trong loại hỡnh Bảo hiểm Hoả hoạn, cỏc đặc điểm riờng biệt của loại hỡnh, cũng như những cụng tỏc cần thiết trong việc triển khai nghiệp vụ. Ngoài ra, đề tài cũng dành một phần đề cập đến thực tế tỡnh hỡnh triển khai nghiệp vụ tại Tổng Cụng ty Bảo hiểm Việt Nam - cụng ty bảo hiểm đầu tiờn tiến hành loại hỡnh bảo hiểm mới mẻ này trong những năm vừa qua. Ngoài phần mở đầu và kết luận, bản luận văn bao gồm 3 chương với những nội dung cơ bản sau: Trong quỏ trỡnh xừy dựng và hoàn thiện đề tài này, chỳng tụi đú nhận được sự giỳp đỡ tận tỡnh thiết thực của Thầy giỏo hướng dẫn Thơn Danh Phỳc và một số cỏn bộ cụng tỏc tại Phũng Bảo hiểm Hoả hoạn và Kỹ Thuật thuộc Tổng Cụng ty Bảo hiểm Hà Nội. Xin chừn thành bày tỏ lũng cảm ơn về sự giỳp đỡ quý bỏu đú. Bản chuyờn đề này chắc chắn sẽ khụng thể trỏnh khỏi những khiếm khuyết trong biờn tập và trỡnh bày. Rất mong được sự gúp ý và phờ bỡnh của thày giỏo và cỏc bạn đồng nghiệp. Sinh viờn thực hiện Tạ Quang Tuấn T¹ Quang TuÊn F4-K36 2
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ Lớ LUẬN VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG I. Vài nột về lịnh sử bảo hiểm hoả hoạn Hiệp hội bảo hiểm hoả hoạn lần đầu tiờn ra đời trờn thế giới là ở Đức năm 1591 mang tờn Feuer Casse. Một thời gian ngắn sau đú xuất hiờn thờm vài Cụng ty nữa nhưng khụng để lại dấu ấn gỡ lớn cho tới giữa thế kỷ 17. Năm 1666 đẫ xẩy ra một vụ Hoả hoạn khủng khiếp ở Lụn Đụn. Vụ Hoả hoạn kộo dài năm ngày. Thiờu huỷ gần như toàn bộ thành phố đú kớch thớch sự ra đời của bảo hiểm hoả hoạn. Một nhà vật lý người Anh tờn là NICHOLAS BARBEN chuyển nghạch sang lĩnh vực xơy dựng trong thời gian xơy dựng lại thành phố đú đồng thời cũng bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn cho cỏc ngụi nhà mới xơy dựng. Ban đơu ụng điều khiển Cụng ty theo kiểu Cụng ty tư nhơt nhưng sau đú năm 1680 ụng đổi thành Cụng ty cổ phần mang tờn là “ The Fire Office “. Một số Cụng ty khỏc cũng theo đú ra đời trong đú cú Hand in Hand năm 1696 và Sun Fire Office năm 1710. Cụng ty bảo hiểm đầu tiờn thành cụng ở Mỹ là Cụng ty bảo hiểm tương hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viờn khỏc sỏng lập năm 1752, mang tờn là The Philadenphia Contributionship chuyờn bảo hiểm Hoả hoạn cho nhà cửa. Cụng ty bảo hiểm cổ phần đầu tiờn ở T¹ Quang TuÊn F4-K36 3
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Mỹ mang tờn là The insurance company of Noth America được thành lập năm 1792. Xuất phỏt từ nhu cầu thực tế. Bảo hiểm hoả hoạn đú phỏt triển mạnh mẽ và trở thành nghiệp vụ truền thống với phớ thu hàng năm rất cao. ở Nhật, số phớ bảo hiểm hoả hoạn thu hàng năm 1993 là 1.017.008 triệu yờn ( trờn 10 tỷ đụ la) chiếm 15,5% doanh thu nghiệp vụ bảo hiểm phớ nhơn thọ. II . Sự cần thiết và vai trũ của bảo hiểm hảo hoạn Hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phỏt triển thỡ nhu cầu tập trung vật tư, hàng hoỏ rất lớn, quy trỡnh cụng nghệ ngày càng phức tạp và những loại mỏy mỳc hiện đại sẽ được phổ biến hơn. Trong khi đú, khoa học kỹ thuật an toàn thường đi sau, nguồn vốn sử dụng cho cỏc biện phỏp an toàn thường rất thấp so với vốn đầu tư phỏt triển sản xuất thờm vào đú điều kiện tự nhiờn ngày càng khắc nghiệt và đú khiến cho khả năng xảy ra rủi ro tai nạn nhiều hơn so với mức độ thiệt hại về người và của nghiờm trong hơn. Chỉ tớnh riờng hoả hoạn mỗi năm nước ta xẩy ra hàng nghỡn vụ Hoả hoạn nổ, làm chết hoặc bị thương hàng trăm người, thiệt hại về tài sản hàng chục tỷ đồng. Cú những vụ Hoả hoạn làm thiờu huỷ hàng trăm núc nhà, toàn bộ khu chợ lớn hoặc cả một cơ sở sản xuất kinh doanh hàng chục tỷ đồng, làm cho hàng nghỡn người khụng cũn nhà ở hàng nghỡn hộ kinh doanh phải điờu đứng vi mất hết toàn bộ hàng hoỏ, tiền của , khụng cũn chỗ kinh doanh làm cho hàng trăm cụng nhőn khụng cũn nơi làm việc. Số liệu thống kờ về hoả hoạn ở Việt Nam của cục cảnh sỏt phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn trong 5 năm 1998-2003 như sau: Bảng 1_ Hoả hoạn ở Việt Nam trong năm 1998-2002 T¹ Quang TuÊn F4-K36 4
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Năm Số Địa điểm Nghành kinh tế Thiệt hại vụ Thành Nụng Nhà Tập Tư Liờn Chết Thương Tài phố thụn nước thể nhơn doanh tật sản(tỷ đồng) 1998 949 678 270 273 60 619 4 47 111 40019 1999 941 657 284 238 39 664 7 65 110 43418 2000 1026 670 356 277 44 704 3 127 465 86218 2001 1055 750 305 199 27 825 2 88 215 215102 2002 1091 720 372 226 33 830 5 105 140 92660 Vậy làm thế nào doanh nghiệp trỏch được tổn thất bảo toàn nguồn vốn kinh doanh của mỡnh? Thực ra nỳ cũn nhiều biờn phỏp sử dụng như sử dụng cỏc biện phỏp an toàn, thành lập quỹ dự trữ đề phũng xẩy ra tổn thất...Trước đơy chỳng ta cú một vài Cụng ty bảo hiểm hoả hoạn tại miền Nam trong thời kỳ Phỏp thuộc song sang năm 1975 do cơ chế bao cấp, nhà nước đứng ra bự đắp mọi thiệt hại, bảo đảm tài chớnh cho cỏc doanh nghiệp khi khụng may gặp rủi ro nờn bảo hiểm núi chung và bảo hiểm hoả hoạn núi riờng khụng cú mảnh đất phỏt triển. Trong điều kiờn nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường hiờn nay cỏc doanh nghiệp phải tự chủ về nguồn tài chớnh, tham gia bảo hiểm tài sản mà cụ thể là bảo hiểm Hoả hoạn vẫn là phương ỏn tối đa. Theo quy tắc bảo hiểm Hoả hoạn hiện nay vẫn sử dụng ở cỏc Cụng ty bảo hiểm trong nước, người tham gia bảo hiểm cú thể tham gia đăng ký bảo hiểm cho những tài sản như nhà của trang thiết bị hàng hoỏ, nguyờn vật liệu của mỡnh...Ngoài Hoả hoạn là rủi ro chớnh họ cũn đăng ký cho cỏc rủi ro phụ như nổ, giụng búo, động đất nước chảy hay rũ rỉ tràn từ bể chứa đường ống hoặc thiết bị chữa Hoả hoạn, xe cộ hay sỳc vật đơm vào....Trong trương hợp xẩy ra tổn thất, cỏc Cụng ty bảo hiểm bồi thường cho những thiệt hại trực tiếp từ cỏc nguyờn nhừn T¹ Quang TuÊn F4-K36 5
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp kể trờn và cả những chi tiết cần thiết hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được bảo hiểm trong và ngay khi chấy. Tuy nhiờn Hoả hoạn khụng chỉ gơy thiệt hại trực tiếp đến cho con người và tài sản mà nú cũn để lại những thiệt hại và tổn thơt khổng lồ cho cỏc doanh nghiệp. Trờn thực tế sau khi Hoả hoạn hoạt động sản xuất khụng thể phỏt triển theo kế hoạch kinh doanh đặt ra, cỏc doanh nghiệp sẽ mất khoản lợi nhuận do nhà xưởng, mỏy múc bị hư hại. Để trỏnh bị phỏ sản họ phải tiến hành cỏc biện phỏp khụi phục lại sản xuất. Bờn cạch việc duy trỡ chi trả tiền lương cho nhơn cụng và thanh toỏn cỏc chi phớ cố định như tiền thuờ nhà xưởng, khấu hao, điện nước lúi xuất ngừn hàng cỏc doanh nghiệp cũn phải thuờ thờm nhừn viờn làm việc thờm giờ để hoàn tất đơn đặt hàng tồn đọng...Rừ ràng những khỏm phỏ này khụng được bồi thường theo đơn bảo hiểm Hoả hoạn. Để đỏp ứng được cỏc khoản chi phớ trờn, nhiều doanh nghiệp đú sử dụng cỏc quỹ dự trữ, hoặc vay vốn từ ngừn hàng và cỏc tổ chức cho vay khỏc, song cỏc phương phỏp này hoàn toàn thụ động . Một biện phỏp hiện nay đang khẳng định tớnh ưu việt với cỏc nhà đầu tư nước ngoài đú là tham gia bảo hiểm giỏn đoạn kinh doanh. Với loại hỡnh này, cỏc doanh nghiệp khụng những được bồi thường tài chớnh cho cỏc khoản chi phớ nỳi trờn mà cũn được bự đắp phần lợi nhuận rũng bị mất mỏt mà lẽ ra họ được mà khụng bị tổn thương. Như vậy cú thể núi rằng bảo hiểm hoả hoạn đú hạn chế tối thiểu mức ảnh hưởng của cỏc rủi ro tới hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp. Bằng việc đúng gúp một khoản phớ nhỏ ( thường là một phần ngàn giỏ trị của tài sản) người được bảo hiểm cú thể đầu tư tối đa và triệt để nguồn vốn nhàn rỗi cho phỏt triển hoạt động sản xuất, bởi họ khụng phải trớch lập quỹ dự phũng trường hợp xẩy ra rủi ro và quan T¹ Quang TuÊn F4-K36 6
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp trọng hơn, bờn cạnh việc được bồi thường khi xẩy ra tổn thất họ cú một tơm lý an từm khi tiến hành cụng việc kinh doanh của mỡnh. Tham gia bảo hiểm cỏc doanh nghiệp cũn được cỏc Cụng ty tư vấn về cỏc biện phỏp phũng trỏch tổn thất, tăng cường biện phỏp phũng Hoả hoạn chữa Hoả hoạn và thực hiện chớnh sỏch quản lý rủi ro nhằm đảm bảo sự an toàn cao nhất. Bờn cạnh việc mang lại lợi ớch trờn cho cỏc doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn cũng đúng vai trũ quan trọng trong việc ổn định và phỏt triển nền kinh tế. Bời vỡ thụng qua việc hướng dẫn cỏc doangh nghiệp thực hiện những biện phỏp an toàn, cỏc Cụng ty bảo hiểm gúp phần hạn chế tổn thất tai nạn giỳp khỏch hàng của họ cú điều kiện thỳc đẩy mở rộng sản xuất như mong muốn. Mặt khỏc, một phần khụng nhỏ khoản phớ thu được từ loại hỡnh này được Cụng ty bảo hiểm đúng gúp vào ngơn sỏch nhà nước để chớnh phủ sử dụng cỏc mục đớch xú hội. III. Việc thực hiện bảo hiểm hoả hoạn ở Việt Nam ở Việt Nam bảo hiểm hoả hoạn bắt đầu được thực hiện từ năm 1989 sau khi cú quyết định số 06/TCQĐ ngày 17/1/1989 của bộ trưởng bộ tài chớnh ban hành quy tắc về bảo hiểm hoả hoạn. Sau một thời gian thực hiện để phự hợp hơn với tỡnh hỡnh thực tế, Bộ tài chớnh lại cỳ quyết định số 142/TCQĐ ban hành quy tắc và biểu phớ mới và quyết định số 212/TCQĐ ngày 12/4/1993 ban hành biểu phớ và bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt với cỏc mức phớ tối đa thay cho biểu phớ bảo hiểm hoả hoạn theo quyết định số 142/TCQĐ. Đến nay bảo hiểm hoả hoạn đú được thực hiện trong khắp cả nước. Nếu như năm 1991 số đơn vị hoả hoạn cấp ra mới chỉ cú 413 thỡ tới năm 1994 con số này đú lờn tới 2000 giỏ trị tài sản năm 1991 là 1000 tỷ đồng thỡ năm 1992 trờn 4000 tỷ, năm 1993 là 7000 và năm 1994 trờn 14000 tỷ đồ T¹ Quang TuÊn F4-K36 7
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp ng. Số tiền bảo hiểm phớ tương ứng của cỏc năm đú là 4,5 tỷ, 10,2 tỷ, 21,3 tỷ và 3902 tỷ. Bảo việt cũng phải chi bồi thường thiệt hại nhiều vụ Hoả hoạn lớn như Cụng ty giầy Hiệp Hưng trờn 10 tỷ, Cụng ty dược Đồng Thỏp 4,5 tỷ đồng, chợ đồng xuơn trờn 8 tỷ đồng, Cụng ty sản xuất và xuất khẩu sụng Bộ gần 18 tỷ đồng...Cú thể núi rằng bảo hiểm hoả hoạn đú dần dần đi vào tiềm thức của con người Việt Nam, đỏp ứng đũi hỏi tất yếu của xú hội và ngày càng củng cố vững chắc vị trớ quan trọng của mỡnh trong cơ cấu chung của nghành bảo hiểm Việt Nam. Từ khi bắt đầu bảo hiểm hoả hoạn tới nay. Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam đú tổ chức nhiều đợt tập huấn nghiệp vụ, đú làm nhiều văn bản tài liệu hưỡng dẫn. Tuy nhiờn số người trực tiếp tham gia tập huấn khụng phải là nhiều, tài liệu hướng dẫn cũng rải rỏc, khụng tập trung hơn nữa theo thời gian bản thơn những tài liệu đú ban hành trở nờn lại lạc hậu đũi hỏi phải hoàn thiện bổ xụng thờm. Ngay cả quan điểm biện phỏp thực hiờn nghiệp vụ cũng cú sự thay đổi căn bản. Nếu như trước đơy chỳng ta tiến hành bảo hiểm trong điều kiờn độc quyền thỡ nay hoàn toàn ngược lại chỳng ta phải cạnh tranh với nhiều đối thủ trong và ngoài nước, hiệu quả kinh doanh đú trở thành thước đo quan trọng cho hoạt động của Cụng ty. Điều đú phải đũi hỏi cỏc cỏn bộ nghiệp vụ, ngoài cỏc phẩm chất khỏc của người bỏn hàng, phải hết sức nhanh nhậy trong việc đưa ra cỏc tỷ lệ phớ cú sức cạnh tranh nhưng phải đỏp ứng đỳng chuẩn mực quy định để đảm bảo kinh doanh cú lúi và đỏp ứng yờu cầu của nhà nhận tỏi bảo hiểm. Đụng thời cựng với việc mở rộng kinh doanh, chỳng ta cũng phải chỳ ý đến việc kiểm soỏt sự tớch tụ rủi ro, nhất là cỏc rủi ro thiờn tai như búo, lũ lụt để trỏnh cỏc trường hợp tồn thất hàng loạt. Trong việc giải quyết bồi thường cũng phải đảm bảo chớnh xỏc, đỳng điều kiện của đơn bảo hiểm và nhanh chúng hơn. Mặt khỏc người bảo hiểm cũng T¹ Quang TuÊn F4-K36 8
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp phải tăng cường cụng tỏc quản lý rui ro, cựng với khỏch hàng làm tốt cụng tỏc hạn chế tổn thất... Xuất phỏt từ thực tế đú Cụng ty Bảo Việt đú khai thỏc tốt thị trường bảo hiểm trong nước về lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn. Do đú những năm gần đơy doanh số của phũng bảo hiểm hảo hoạn tăng từ đú làm tăng doanh thu của Cụng ty Bảo Việt. IV. Một số khỏi niệm cơ bản 1. Rủi ro cú thể lựa chọn để bảo hiểm Mỗi rủi ro cú thể được nờu thành tờn riờng. Hầu hết cỏc Cụng ty trờn thế giới đều chấp nhận ỏp dụng cỏc phương phỏp tiờu chuẩn khi cấp đơn bảo hiểm và lưu trữ, sử dụng số liệu cỏc rủi ro này được đưa vào phụ lục của “ Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt”. Dựng ỏp dụng mẫu đơn bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt tiờu chuẩn của thị trường bảo hiểm Lụn Đụn ( standard Fire and Special Perils Policy) hay ( Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt” của Việt Nam thỡ rủi ro chớnh được bảo hiểm thỡ cũng là bảo hiểm hoả hoạn. Rủi ro A cũn cỳ rủi ro B- nổ, C- mỏy bay và...rơi vào, E- nổi loạn bạo động dơn sự... được coi là cỏc rủi ro phụ. Cỏc rủi ro phụ đú khụng được bảo hiểm riờng mà chỉ cú thể bảo hiểm cựng với rủi ro hoả hoạn. Cỏc rủi ro phụ đú cũng khụng được bảo hiểm một cỏch tự động mà chỉ được bảo hiểm khi khỏch hàng yờu cầu với điều kiện phải đúng thờm phớ và phải được ghi rừ trong giấy yờu cầu và giấy chứng nhận bảo hiểm. Dưới đơy chỳng ta sẽ xem xột một số rủi ro cơ bản dễ gơy hiểu lầm cũn cỏc rủi ro khỏc thỡ hiểu theo tờn gọi của chỳng Hoả hoạn Rủi ro này thực chất bao gồm 3 phần: Hoả hoạn , sột và nổ. • Hoả hoạn : Trong đơn bảo hiểm Hoả hoạn tiờu chuẩn khụng định nghĩa rừ thế nào là hoả hoạn vỡ người ta hiểu nú theo nghĩa T¹ Quang TuÊn F4-K36 9
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp thụng dụng nghĩa là sẽ được coi là hoả hoạn nếu cú đủ 3 yếu tố sau đơy - Phải thực sự cỳ phỏt lửa - Lửa đú khụng phải là lửa chuyờn dựng - Về vật chất đỏm lửa phải bất ngờ ngẫu nhiờn với người được bảo hiểm chứ khụng phải là cố ý cú chủ định của họ hoặc đồng loú của họ. Tuy nhiờn hoả hoạn được xẩy ra do bất cẩn của người được bảo hiểm vẫn thuộc phạm vi được bồi thường. Khi cú đầy đủ 3 yếu tố trờn và co thiệt hại về vật chất do những nguyờn nhơn được coi là hợp lý gőy ra những thiệt hại đú được bồi thường dự cho là bị Hoả hoạn. Mặc dự khụng được nờu rừ trong đơn bảo hiểm nhưng thiệt hại do hoả hoạn ở đơy bao gồm cú: - Thiệt hại do khỳi mà nguồn lửa gừy ra thuộc phạm vi thuộc trỏch nhiệm bảo hiểm - Thiệt hại do nước dựng để chứa Hoả hoạn - Thiệt hại do phỏ rỡ để ngăn chặn Hoả hoạn lan - Thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ chữừ Hoả hoạn - Thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gỏnh chịu do việc bảo vệ tài sản và kiểm soỏt sự phỏt triển của ngọn lửa. Tuy vậy hoả hoạn ở đőy loại trừ: - Nổ ro ảnh hưởng của hoạ hoạn - Động đất ngầm - Tài sản bị phỏ huỷ hay hư hỏng do + Do bị lờn men hoặc toả nhiệt +Quỏ trỡnh sử lý bằng nhiệt Việc loại trừ này nhằm thống nhất khỏi niệm hoả hoạn được dựng trong toàn bộ đợn vị bảo hiểm bằng những rủi ro phụ riờng biệt • Nổ : Theo rủi ro hoả hoạn, phạm vi bảo hiểm bao gồm: T¹ Quang TuÊn F4-K36 10
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Cỏc trương hợp hoả hoạn do nổ ngẫu nhiờn được bảo hiểm như vậy ở đơy chỉ cú những thiệt hại do nổ mà khụng gơy Hoả hoạn vấn đề cũn lại là: - Tổn thất và thiệt hại do nổ nhưng khụng gơy chay thỡ khụng được bồi thường trừ trương hợp nổ nồi khơi khớ phục vụ cho sinh hoạt, với điều kiện vụ nổ đú khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ - Tổn thất do chay xuất phỏt từ nổ thỡ được bồi thường với điều kiện là sự nổ khụng phải do cỏc nguyờn nhơn bị loại trừ - Tổn thất hoặc thiệt hại do nổ xuất phỏt từ Hoả hoạn: Thiệt hại ban đầu do Hoả hoạn được bồi thường nhưng những tổn thất do hậu quả của nổ thỡ khụng • Sột : Theo khỏi niệm thụng thường được ỏp dụng trong đơn bảo hiểm là người được bảo hiểm sẽ được bồi thường khi tài sản bị phỏ huỷ trực tiếp do sột hoặc bị sột đỏnh gơy Hoả hoạn. Tuy nhiờn, cũng theo khỏi niệm thụng thường thỡ sột đỏnh mà khụng phỏt lửa hoặc khụnng pha huỷ trực tiếp tài sản thỡ khụng thuộc phạm vi trỏch nhiệm bồi thường. ở đơy cần lưu ý trừ khi trừ khi tia sột phỏ huỷ trực tiếp cỏc thiết bị điện được bồi thường, cũn tia sột làm thay đổi dũng điện dẫn tới thiệt hại cho thiết bị điện thỡ khụng được bồi thường. 2. Cụm rủi ro Một nhỳm những ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài trời ở liền kề nhau trong một khu vực, tỏch biệt với những ngụi nhà kho tàng ngoài trời khỏc về khụng gian Cỏc ngụi nhà hoặc kho tàng ngoài tời được coi là tỏch biệt nhau về khụng gian nếu khoảng cỏch giữa chỳng là khoảng cỏch tối thiểu. Khoảng cỏch tối thiểu là khoảng cỏch tớnh bằng chiều cao của ngụi nhà cao nhất hoặc vượt quỏ 20m nếu tài sản là loại dễ Hoả hoạn và T¹ Quang TuÊn F4-K36 11
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp qua 10m nếu tài sản là loại khụng Hoả hoạn hoặc khú Hoả hoạn. Khoảng cỏch trờn 20m được coi là tỏch biệt về khụng gian. 3. Đơn vị rủi ro Một số ngụi nhà, bộ phận của nhà kho ngoài trời liền nhau nhưng tỏch biệt với cỏc ngụi nhà, bộ phận nhà kho ngoài trời khỏc về khụng gian hoặc cấu trỳc. Đơn vị rủi ro được coi là tỏch biệt về khụng gian khi khoảng cỏch giữa cỏc ngụi nhà hoặc kho ngoài trời bằng vật liệu khụng Hoả hoạn đảm bảo 10m. Đối với kho ngoài trời bằng vật liệu dễ Hoả hoạn, khoản cỏch đú phải đảm bảo 20. Đơn vị rủi ro được coi là cỏch biệt về mặt cấu trỳc nếu cỏc ngụi nhà bộ phận nhà hoặc kho được ngăn bằng tường chống Hoả hoạn. Phong được ngăn cỏch chống Hoả hoạn nếu: - Khụng lớn hơn 10% diện tớch cú tầng bằng phũng đú - Được ngăn cắt bằng tường chụng Hoả hoạn - Trần làm bằng vật liệu khụng Hoả hoạn. 4.Tương ngăn Hoả hoạn. Là tường ngăn Hoả hoạn để chia ngụi nhà hoặc kho ngoài trời thành nhiều đơn vị rủi ro Đặc điểm xơy dựng của tường ngăn Hoả hoạn: - tường ngăn Hoả hoạn phải cú giới hạn chiu lửa ớt nhất 90 độ - Phải được xơy kớn cỏc tầng và khụng được so le nhau - Nếu mỏi nhà là loại khỳ Hoả hoạn thỡ tường ngăn Hoả hoạn phải cỏch mỏi nhà ớt nhất là 30m - Nếu cỳ cỏc cấu kiện khỏc nằm trong tường ngăn Hoả hoạn phơn độ dầy cũn lại cũng phải đảm bảo giới hạn chịu lửa tối thiếu - Khụng được để vật liệu cấu kiện dễ Hoả hoạn vắt nganh qua tường ngăn Hoả hoạn. T¹ Quang TuÊn F4-K36 12
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp - Tường ngăn Hoả hoạn phải xơy cỏch những lỗ hở trờn mỏi ớt nhất 5m. V. Đỏnh giỏ rủi ro Đỏnh giỏ rủi ro là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cụng tỏc quản lý rủi ro. Cỳ làm tốt cụng cụng việc đỏnh giỏ rủi ro thỡ mới cỳ thể thực hiện đựơc cụng tỏc quản lý rủi ro. Đối với người khai thỏc bảo hiểm việc đỏnh giỏ rủi ro sẽ giỳp họ quyết định cú nhận bảo hiểm hay khụng, mức phớ bao nhiờu. Tài liệu về định giỏ rủi ro coi như bỏo cỏo của họ trong hồ sơ về khỏch hàng, nú cũng là tài liệu để bỏo cỏo cho cỏc nhà nhận bảo hiểm và cũng là cơ sở đối chiếu khi giải quyết bồi thường. Nếu việc điều tra đỏnh giỏ rủi ro được thực hịờn một cỏch đầy đủ, kỹ lưỡng, kết hợp với bảng hưỡng dẫn tớnh phớ hoặc sử dụng chương trỡnh tớnh phớ bảo hiểm trờn mỏy vi tớnh, cỏn bộ khai thỏc hoàn toàn cỳ thể tớnh toỏn ngay được một cỏch chớnh xỏc tỷ lệ phớ. Điều này giỳp cho việc chủ động, nhanh chúng trong khai thỏc, trỏch được tỡnh trạng phải tham khảo, hỏi han, tốn kộm mất thời giờ. T¹ Quang TuÊn F4-K36 13
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp CHƯƠNG II TốNH HốNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN TẠI BẢO VIỆT I. Thị trường bảo hiểm Việt Nam - Sự ra đời và phỏt triển của nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn Tổng Cụng ty bảo hiểm Việt Nam ( gọi tắt là Bảo Việt ) được thành lập từ ngày 15.1.1965 theo Quyết định số 179/CP ngày 17.12.1964 của Thủ tướng Chớnh phủ, là doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. Bảo Việt cú nhiệm vụ thành lập quỹ dự trữ bảo hiểm từ sự đúng gúp, tham gia bảo hiểm của cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh. Từ năm 1981, Bảo Việt đú thành lập cỏc cụng ty chi nhỏnh ở cỏc tỉnh, địa phương để tiến hành cỏc dịnh vụ bảo hiểm. Hoạt động của cỏc chi nhỏnh khụng những giỳp Bảo Việt triển khai bảo hiểm trờn phạm vi cả nước mà cũn hỡnh thành một mạnh lưới đảm bảo an toàn tài chớnh cho toàn bộ người được bảo hiểm. Trong hơn 30 năm qua, ở Việt nam từ "bảo hiểm " đồng nghĩa với "Bảo Việt " và ngược lại lỳc nào người ta cũng nghĩ rằng chỉ duy nhất cú một cụng ty bảo hiểm hoạt động trờn lúnh thổ Việt Nam. Điều đú cú lý do của nú. Ngoài sự hiện diện và đúng gúp của Bảo Việt đối với nền kinh tế, xú hội và với mỗi gia đỡnh, trong suốt thời gian qua khụng thấy núi đến một tờn cụng ty bảo hiểm nào khỏc.Với đường lối mở của của nhà nước, trong cơ chế thị trườngthỡ việc Nhà nước dộc quyền trong lĩnh vực bảo hiểm ( kể cả trờn danh nghĩa) là điều khú cú thể chấp nhận. Chớnh vỡ thế nờn ngày 18-12-1993 Nghị định 100/CP của Chớnh Phủ đú ra đời cho phộp cỏc doanh nghiệp trong nước cũng T¹ Quang TuÊn F4-K36 14
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp như nước ngoài được thành lập cỏc cụng ty bảo hiểm, tỏi bảo hiểm, mụi giới bảo hiểm, mở chi nhỏnh cụng ty nước ngoài tại Việt Nam. Tại Bảo Việt, cỏc nghiệp vụ bảo hiểm như bảo hiểm thơn tàu, bảo hiểm hàng hoỏ xuất nhập khẩu, bảo hiểm trỏch nhiệm dơn sự chủ tàu... đú được tiến hành từ lơu và đú trở thành những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống. Song đến năm 1989, Bảo Việt mới chớnh thức triển khai bảo hiểm Hoả hoạn theo Quyết định 06/TCQĐ của Bộ Tài chớnh. Năm 1990, trờn cả nước đú cỳ 16 cụng ty bảo hiểm tiến hành nghiệp vụ này. Tuy nhiờn nhỡn chung mới chỉ bảo hiểm cho cỏc nghành xăng, dầu cũn lại phần lớn cỏc tài sản, cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp, cụng xưởng, hệ thống khỏch sạn từ Nam ra Bắc... trị giỏ nhiều tỷ đồng vẫn chưa được bảo hiểm. Cú nhiều nguyờn nhơn cả chủ quan lẫn khỏch quan dẫn đến việc ngành bảo hiểm chưa triển khai được toàn diện. Nguyờn nhơn cơ bản là chỳng ta đú quỏ quen với cơ chế bao cấp, Hoả hoạn và rủi ro xảy ra đú cỳ Nhà nước bự đắp thiệt hại cũn cỏc doanh nghiệp thuộc cỏc thành phần kinh tế khỏc thỡ chưa cú thúi quen tham gia bảo hiểm tài sản. Bờn cạnh đú về chủ quan, cụng tỏc tuyờn truyền, vận động thu hỳt khỏch hành của nghành bảo hiểm cũn nhiều hạn chế. Sau một năm thực hiện, một yờu cầu cấp bỏch được đặt ra là phải cú quy định chung hướng dẫn về bảo hiểm Hoả hoạn. Vỡ vậy ngày 2. 5.1991, Bảo Việt đú ban hành Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và cỏc rủi ro đặc biệt ỏp dụng trờn cả nước. Nghiệp vụ này ngày càng khẳng định được vị trớ quan trọng của nú đặc biệt là sau khi Hội đồng bộ trưởng ra quyết định số 332/ HĐBT ngày 23. 10 1991 về việc bảo toàn, phỏt triển vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Bờn cạnh đú, thụng tư số 82/TC/CN hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quyết định trờn của HĐBT : "... Để trỏnh cỏc trường hợp khụng bảo toàn được vốn do nguyờn nhơn khỏch quan như thiờn tai, rủi ro trong quỏ T¹ Quang TuÊn F4-K36 15
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp trỡnh sản xuất kinh doanh... trỏnh cỏc trường hợp phải xử lý giảm vốn và đưa lỗ vào doanh nghiệp, cỏc doanh nghiệp cần phải mua bảo hiểm tài sản để tạo nguồn bự đắp cho cỏc thiệt hại đú tại cỏc cụng ty bảo hiểm Việt nam. Khoản chi về bảo hiểm được hạch vào giỏ thành hoặc chi phớ lưu thụng của doanh nghiệp. Nhà nước sẽ khụng cho ghi giảm vốn trong trường hợp tài sản bị tổn thất vỡ những rủi ro mà cụng ty bảo hiểm trong nước triển khai loại hỡnh bảo hiểm tương ứng...". II Cỏc hoạt động trong bảo hiểm hoả hoạn Cũng giống như bất cứ một nghiệp vụ bảo hiểm nào, nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn gồm cỏc bước cơ bản sau : - Khai thỏc - Giỏm định - Bồi thường - Hạn chế tổn thất Cỏc bước này cú mối liờn hệ rất chặt chẽ với nhau. Kết quả của bước này ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả của cỏc bước tiếp sau nú và làm thành một chu trỡnh hoạt động của một nghiệp vụ. 1. Cụng tỏc khai thỏc bảo hiểm Đơy là bước đầu tiờn và khụng thể thiờỳ trong nghiệp vụ bảo hiểm. Cụng tỏc khai thỏc đúng một vai trũ quyết định trong sự phỏt triển một cụng ty. Khỏch hàng sẽ khụng mua bảo hiểm nếu họ khụng biết rằng mua bảo hiểm họ sẽ được lợi gỡ. Do đú mà cụng việc tuyờn truyền, quảng cỏo trong bước này là cần thiết và nú càng trở nờn đặc biệt quan trọng đồi với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn - nghiệp vụ mà chưa cú tập quỏn ở nước ta 1.1 Tuyờn truyền, quảng cỏo, chủ động tiếp cận khỏch hàng Hàng năm Bảo Việt kết hợp với cỏc cơ quan, ban ngành cú liờn quan như : cảnh sỏt PCCC, đài truyền thanh, truyền hỡnh, bỏo chớ, cỏc Bộ, nghành để tuyờn truyền về ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm T¹ Quang TuÊn F4-K36 16
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Hoả hoạn. Qua đú mới cú thể thuyết phục được khỏch hàng mua bảo hiểm. Mặt khỏc, cụng ty cử cỏn bộ xuống từng xớ nghiệp, đơn vị kinh doanh để giải thớch, vận động mua bảo hiểm chứ khụng thụ động ngồi chờ khỏch hàng hoặc chỉ gửi cỏc cụng văn, quy tắc cho họ trả lời vỡ khỏch hàng rất ngại đọc. Một phần vỡ khỳ hiểu, một phần vỡ khụng nhận thức được hết ý nghĩa, tỏc dụng của bảo hiểm. Cỏn bộ bảo hiểm cần chủ động đến gặp khỏch hàng, cựng họ đi thăm cơ sở sản xuất, nghiờn cứu quy trỡnh sản xuất của họ..., chỉ cho họ thấy những rủi ro mà họ cỳ thể gặp phải và những hậu quả của nỳ. Cỏn bộ bảo hiểm giải thớch rừ cho khỏch hàng khi tham gia bảo hiểm họ được gỡ và mất gỡ, ước tớnh số phớ mà họ phải trả, giải đỏp những vấn đề mà họ cũn thắc mắc, chưa hiểu rừ, gừy cho họ lũng tin và nhu cầu tham gia bảo hiểm. Kinh nghiệm cho thấy rằng, hướng tuyờn truyền vận động nờn tập trung vào những đối tượng "ăn nờn làm ra ", cú của ăn của để. Vỡ thế, Bảo Việt đú chỳ ý đến cỏc đơn vị, doanh nghiệp lớn cú khả năng tài chớnh khai thỏc như : Cụng ty liờn doanh về cỏc thiết bị viễn thụng COMVIK đú mua bảo hiểm với số tiến bảo hiểm là 19000000 $, mức phớ là 47500 $ ; cụng ty liờn doanh INDOCHINA CERAMIC sản xuất vật liệu xừy dựng, trang thiết bị nội thất đú mua với số tiền bảo hiểm là 12250000 $, mức phớ là 20825 $. Để tỡm ra cỏc doanh nghiệp "ăn nờn làm ra" khụng phải là khú, cỏn bộ khai thỏc nờn chỳ ý theo dừi quảng cỏo trờn cỏc phương tiện thụng tin đại chỳng (bỏo chớ, phỏt thanh, truyền hỡnh...) đồng thời phải cú sự phối hợp với cỏc ngơn hàng, cơ quan khỏc để nắm bắt được đối tượng. 1.2 Đỏnh giỏ rủi ro T¹ Quang TuÊn F4-K36 17
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro được tiến hành sau khi khỏch hàng gửi giấy yờu cầu bảo hiểm với mục đớch giỏ chớnh xỏc cỏc rủi ro cú thể xảy ra với cỏc đối tượng bảo hiểm. Qua đú xỏc định tỷ lệ phớ bảo hiểm thớch hợp tương ứng với cỏc rủi ro mà cụng ty bảo hiểm nhận bảo hiểm. Để cú cơ sở đỏng giỏ đỳng rủi ro, thụng thường cụng ty bảo hiểm sẽ gửi cho khỏch hàng bản phiếu điều tra cỏc rủi ro (bảng cơu hỏi). Qua phần trả lời khỏch hàng trong phiếu điều tra, cỏc cụng ty bảo hiểm sẽ xỏc định được bậc chịu lửa của cụng trỡnh, loại PCCC (cỏc thiết bị PCCC được trang bị, đội cứu hoả, bảo vệ... ), hạng sản xuất (với đơn vị sản xuất), loại kinh doanh dịch vụ ( với đơn vị kinh doanh dịch vụ ), mức độ nguy hiểm với cỏc tài sản để trong kho, cửa hàng, từ đú xỏc định mức phớ thớch hợp. Tuy nhiờn trờn thực tế, để đảm bảo sự chớnh xỏc, trung thực khi đỏnh giỏ rủi ro, ngoài việc gửi phiếu điều tra rủi ro, cỏc cỏn bộ khai thỏc bảo hiểm sẽ đến làm việc trực tiếp với khỏch hàng, nghiờn cứu và khảo sỏt thực tế kỹ hơn, hướng dẫn khỏch hàng trả lời cỏc cơu hỏi trong phiếu điều tra, cựng cộng tỏc với cảnh sỏt PCCC đỏnh giỏ thực tế về cụng tỏc PCCC, phương tiện chuyờn mụn (khỏch hàng cần những phương tiện PCCC nào, bố trớ ở đơu, với số lượng là bao nhiờu...). Cuối cựng trờn cơ sở đỏnh giỏ rủi ro, cỏn bộ khai thỏc sẽ thoả thuơn với khỏch hàng về tỷ lệ phớ sẽ ỏp dụng. Như vậy cụng tỏc đỏnh giỏ rủi ro cú ý nghĩa vụ cựng quan trọng. Nỳ yờu cầu cỏn bộ bảo hiểm khụng những phải giỏi chuyờn mụn mà cũn phải cỳ sự năng động, tận tỡnh và cẩn thận.Trong bảo hiểm Hoả hoạn, khừu đỏnh giỏ rủi ro là khơu quyết định trong việc cấp đơn bảo hiểm cũng như việc đưa ra mức phớ phự hợp. 1.3 Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) T¹ Quang TuÊn F4-K36 18
- Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp Đối với nghiệp vụ bảo hiểm Hoả hoạn, cụng ty bảo hiẻm sẽ cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho khỏch hàng sau khi họ đú chấp nhận mức phớ. Giấy chứng nhận bảo hiểm Hoả hoạn bao gồm : - Số đơn bảo hiểm - Tờn, địa chỉ người được bảo hiểm - Ngành sản xuất kinh doanh - Những rủi ro được bảo hiểm - Tài sản dược bảo hiểm - Tổng giỏ trị tài sản - Số tiền bảo hiểm - Chi phớ dọn dẹp hiện trường - Mức miễn thường - Thời hạn bảo hiểm - Phớ bảo hiểm cả năm Thụng thường tài sản được bảo hiểm của khỏch hàng cú nhiều loại khụng thể hiện được chi tiết trong Giấy yờu cầu bảo hiểm . Vỡ vậy, kốm theo Giấy chứng nhận bảo hiểm cũn cỳ bản danh mục tài sản. Bản này được coi như một bộ phận của Giấy chứng nhận bảo hiểm và cú giỏ trị phỏp lý, nỳ thể hiện từng hạng mục tài sản, số lượng, đơn giỏ, giỏ trị, số tiền bảo hiểm của từng loại đú : Giấy chứng nhận bảo hiểm cần được lập thành bốn bản : Một bản trao cho khỏch hàng, một bản cho tài vụ, một bản lưu và một bản cho Tổng cụng ty.Hiện nay Bảo Việt cũng quy định phạm vi mức phơn cấp khai thỏc cho từng cụng ty. Nếu đối tượng bảo hiểm cú số tiền bảo hiểm trong phạm vi đú thỡ cụng ty chỉ cần gửi một bản giấy chứng nhận. Nếu vượt quỏ mức phơn cấp, trước khi cấp giấy chứng nhận cho khỏch hàng, cỏc cụng ty cần gửi hồ sơ cho Tổng cụng ty xem xột và quyết định. 1.4 Bổ sung tài sản được bảo hiểm và theo dừi tỡnh hỡnh thu phớ T¹ Quang TuÊn F4-K36 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt"
43 p | 1007 | 266
-
Đồ án tốt nghiệp Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty bảo hiểm
50 p | 307 | 103
-
Đề tài: Bảo hiểm xã hội ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: thực trạng và giải pháp
112 p | 216 | 78
-
Đề tài " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty bảo hiểm Hà nội để nghiên cứu."
54 p | 171 | 48
-
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty bảo hiểm Hà nội để nghiên cứu
54 p | 180 | 41
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại công ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
72 p | 184 | 27
-
Luận văn thạc sỹ: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng- giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt
37 p | 115 | 22
-
Đề tài: Bảo hiểm hoả hoạn thực trạng-giải pháp đối với Tổng Công ty Bảo Việt
41 p | 116 | 16
-
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty bảo hiểm Hà Nội để nghiên cứu
52 p | 105 | 15
-
LUẬN VĂN: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn tại công ty bảo hiểm Hà nội để nghiên cứu
65 p | 134 | 13
-
Nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Cty Bảo Việt - 5
9 p | 71 | 7
-
Nâng cao nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại Cty Bảo Việt - 2
9 p | 60 | 7
-
Nâng cao hiệu qủa kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn tại Cty bảo hiểm Hà Nội - 5
7 p | 109 | 7
-
Nâng cao hiệu qủa kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn tại Cty bảo hiểm Hà Nội - 1
7 p | 90 | 4
-
Nâng cao hiệu qủa kinh doanh bảo hiểm hỏa hoạn tại Cty bảo hiểm Hà Nội - 7
7 p | 79 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội tỉnh Kiên Giang
116 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình
106 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn