intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài:"Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:33

99
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quản trị tài chính là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Muốn có được lợi nhuận trong cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài:"Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh

  1. Luận văn Đề tài:"Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quản trị tài chính là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi mô và vĩ mô. Muốn có được lợi nhuận trong cơ chế thị trường đ òi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải th ường xuyên quan tâm đ ến chi phí sản xuất. Do đó công tác quản lý chi phí là công việc trọng tâm và luôn được xoay quanh trước các quyết định quản trị tài chính. Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có bảo đ ảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh hay không. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán hợp lý chi phí sản xuất và th ực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính toán ấy. Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh h iệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất là mục tiêu quan trọng không những của mọi doanh n ghiệp m à còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy, công tác quản lý chi phí sản xuất là một khâu quan trong đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trư ởng và phát triển nền kinh tế nói chung. Qua quá trình th ực tập tại Trung tâm lưới điện phân phối cùng với kiến thức học ở trường, em đã nhận thức được phần n ào vai trò quan trọng của việc quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Em quyết định chọn đề tài: "Chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh" được chia thành 3 chương: Chương 1: Những lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và công tác q uản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản p hẩm của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. Chương III: Một số ý kiến đề xuất về tăng cường quản lý chi phí sản xuất k inh doanh và giá thành sản phẩm ở Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối. 1
  3. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở DOANH NGHIỆP. 1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 1 .1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất kinh doanh Sự phát sinh và phát triển của xã hội lo ài người gắn liền với quá trình sản xuất. Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp giữa ba yếu tố : tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đồng thời quá trình sản xuất h àng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất h àng hoá, ngư ời lao động phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì th ế sự h ình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phẩm, lao vụ d ịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị sản phẩm gồm ba bộ phận là : C,V,m. Trong đó : - C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm d ịch vụ như : Kh ấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên vật liệu, công cụ, năng lượng... Bộ phận n ày được gọi là hao phí vật chất. - V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ, được gọi là hao phí lao động cần thiết. - m : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình ho ạt động sản xuất ra giá trị sản phẩm, dịch vụ. Do vậy, chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các h ao phí về lao động sống và lao động vật hoá m à doanh nghiệp phải chi ra để tiến h ành sản xuất sản phẩm trong một thời gian nhất định. Tiếp theo sau quá trình sản xuất, doanh nghiệp phải tổ chức việc tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện được việc này, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những 2
  4. chi phí nhất định chẳng hạn như chi phí đóng gói sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, b ảo quản sản phẩm... Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh như hiện nay, ngo ài các chi phí tiêu thụ trên, doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để n ghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo để giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành sản phẩm. Những khoản chi phí này phát sinh trong lĩnh vực lưu thông sản phẩm n ên được gọi là chi phí tiêu thụ hay chi phí lưu thông sản phẩm. Ngoài những chi phí n êu trên, doanh nghiệp còn phải thực hiện được nghĩa vụ của mình với Nhà nước như nộp thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đ ặc biệt, thuế khai thác tài nguyên... Những khoản chi phí này đ ều diễn ra trong quá trình kinh doanh vì thế đó cũng là kho ản chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải bỏ ra đ ể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. 1 .2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh Để quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất của toàn doanh nghiệp, doanh n ghiệp cần phải tiến h ành phân loại chi phí sản xuất kinh doanh. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều cách phân loại sau: * Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí : Cách phân loại này để phục vụ cho việc tập hợp quản lý các chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm phát sinh và chi phí được dùng cho mục đích gì trong sản xuất. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong doanh nghiệp được chia thành các yếu tố như: + Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm to àn bộ giá trị tài nguyên vật liệu chính , n guyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không h ết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu động lực). + Yếu tố nhiên liệu, động lực mua ngo ài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). 3
  5. + Yếu tố tiền lương và các kho ản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên chức. + Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy đ ịnh trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức. + Yếu tố khấu hao tài sản cố định : Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. + Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. * Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành Theo quy đ ịnh hiện h ành, giá thành công xưởng sản phẩm bao gồm ba khoản mục chi phí sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : gồm các chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh. + Chi phí nhân công trực tiếp : gồm các khoản chi phí trả cho người lao động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lương,tiền công) và các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho họ. + Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xư ởng (bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng. Ngoài ra, khi tính ch ỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu th ụ thì chỉ tiêu giá thành còn b ao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. * Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ, chi phí sản xuất được chia làm hai loại: 4
  6. + Chi phí cố định (hay chi phí bất biến) là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Chi phí này gồm có kh ấu hao tài sản cố định, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê đất, chi phí quản lý doanh n ghiệp... Tuy nhiên trong kỳ có thể thay đổi về khối lượng sản phẩm thì các khoản chi phí cố định này ch ỉ mang tính chất tương đối có thể khống đổi hoặc b iến đổi ngược chiều. Nếu như trong kỳ có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm th ì các kho ản chi phí cố đ ịnh n ày tính trên một đơn vị sản phẩm sẽ biến động tương quan tỷ lệ nghịch với sự b iến động của sản lượng. + Chi phí biến đổi (hay còn gọi là chi phí khả biến): là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm các chi phí n ày cũng tăng theo tỷ lệ tương ứng. Thuộc về chi phí khả biến bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý ngh ĩa lớn trong công tác quản lý doanh nghiệp. Nó giúp nhà qu ản lý tìm ra các biện pháp quản lý thích ứng với từng loại chi phí đ ể hạ thấp giá thành sản phẩm. Nó cũng giúp cho việc phân điểm hoà vốn để xác đ ịnh được khối lượng sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. 1 .3. Giá thành sản phẩm 1 .3. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí vật chất và hao phí sức lao động của doanh nghiệp để ho àn thành việc sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định 1 .3.2. Nội dung * Giá thành sản xuất của sản phẩm và d ịch vụ gồm: - Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ m à doanh nghiệp phải nộp theo quy đ ịnh như b ảo hiểm xã hội, kinh phí công đo àn, bảo hiểm y tế của công nhân sản xuất. - Chi phí sản xuất chung : Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế b iến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, d ịch vụ. Bao gồm : Chi phí vật liệu, công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phân xưởng, tiền lương các khoản 5
  7. trích n ộp theo quy định của nhân viên phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác b ằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng. Giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí vật tư trực tiếp + Chi phí nhân công trực tiếp + Chi phí sản xuất chung. * Giá thành tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ bao gồm: - Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ - Chi phí bán hàng : Là toàn bộ các chi phí liên quan tới việc tiêu thụ sản phẩm, d ịch vụ, bao gồm các chi phí bảo h ành sản phẩm. - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý và đ iều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh n ghiệp như : Chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định phục vụ cho bộ m áy quản lý và điều hành doanh nghiệp, tiền lương và các khoản trích nộp theo quy đ ịnh của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, chi phí mua ngo ài, chi phí khác b ằng tiền phát sinh ở doanh nghiệp như chi phí về tiếp khách, giao dịch, chi các khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động. Giá thành tiêu thụ = giá thành sản xuất + chi phí bán h àng + chi phí qu ản lý doanh n ghiệp. 1 .3.3. Phân loại giá th ành sản phẩm Để giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm cũng như xây dựng giá cả hàng hoá cần phải phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân lo ại chủ yếu là : * Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành: - Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. - Giá thành định mức : Giá th ành định mức là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất và sản lượng sản phẩm hàng năm. - Giá thành thực tế : Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đ ã phát sinh và tập hợp được trong kỳ cũng như sản lượng đã sản xuất thực tế trong kỳ. * Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí cấu thành: 6
  8. - Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các hao phí vật chất và hao phí lao động sống m à doanh nghiệp chi ra để ho àn thành việc sản xuất sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất sản phẩm bao gồm : các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đ ã hoàn thành. - Giá thành tiêu thụ của sản phẩm tiêu thụ: Là biểu hiện bằng tiền các hao phí vật chất và hao phí lao động sống mà doanh nghiệp chi ra để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ nhất định. Giá thành sản phẩm tiêu th ụ bao gồm : Bao gồm giá thành sản xuất và chi phí b án hàng, chi phí qu ản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá th ành toàn bộ dùng để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thì doanh n ghiệp đó phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định để tiến hành sản xuất ra sản phẩm. Từ đó ta thấy chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, giá thành sản phẩm cao hay thấp phụ thuộc vào chi phí cao hay thấp. Chi phí sản xuất và giá thành đều giống nhau về chất : đều biểu hiện bằng tiền các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá nhưng trong phạm vi và nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những điểm khác nhau. Chi phí sản xuất là tính toàn bộ những chi phí sản xuất phát sinh trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Giá thành sản phẩm th ì giới hạn số chi phí sản xuất có liên quan đến một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm và các biện pháp phấn đâú giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm 2 .1. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm 2 .1.1 Những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ việc áp dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất là nhân tố cực kỳ quan trọng cho phép 7
  9. các doanh nghiệp giảm được chi phí hạ thấp giá thành sản phẩm và thành công trong kinh doanh. Máy móc hiện đại dần dần thay thế sức ngư ời trong những công việc lao động n ặng nhọc cũng như đòi hỏi sự tinh vi, chính xác và từ đó làm thay đổi điều kiện của quá trình sản xuất. Với trình độ chuyên môn hoá, tự động hoá cao, với sự ra đời của các công nghệ mới, không chỉ có chi phí về tiền lương được hạ thấp m à còn hạ thấp cả mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất ra sản phẩm. Nhiều loại vật liệu mới ra đời với tính n ăng tác dụng h ơn, chi phí thấp hơn cũng làm cho chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp. 2 .1.2. Tổ chức sản xuất và sử dụng con người Đây là một nhân tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động trong sản xuất. Việc tổ chức lao động khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý, loại trừ được tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, có tác dụng rất lớn thúc đẩy nâng cao năng suất lao động giảm chi phí và h ạ giá thành sản phẩm - d ịch vụ. 2 .1.3. Nhân tố tổ chức quản lý tài chính doanh nghiệp Nhân tố này tác động mạnh mẽ tới chi phí sản xuất kinh doanh và h ạ giá th ành sản phẩm. Bởi lẽ chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của to àn bộ lao động sống và lao động vật hoá qua đó ta thấy để sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có một lượn g vốn tiền tệ nhất định, qua quá trình sản xuất lượng vốn tiền tệ n ày sẽ b ị tiêu hao nên việc quản lý và sử dụng chúng tốt là một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính có tác động lớn tới việc hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm từ đó làm tăng lợi nhuận của doanh n ghiệp. 2 .2. Các phương hướng biện pháp giảm chi phí hạ giá thành Ph ấn đấu giảm phí và hạ giá thành là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn giảm chi phí và h ạ giá thành thì phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng, biện pháp sau: 2 .2.1 Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng trong giá thành sản phẩm Trong giá thành sản phẩm, để tiết kiệm nguyên liệu, vật liệu, năng lượng cần phải cải tiến kết cấu của sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ, sử dụng tổng hợp 8
  10. n guyên liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế, giảm tỷ lệ phế phẩm, b ảo quản, vận chuyển. Tiết kiệm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng sẽ làm cho chi phí nguyên vật liệu... trong giá thành giảm và sẽ làm cho giá thành giảm nhiều vì trong kết cấu giá thành tỷ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận lớn nhất, có doanh nghiệp chiếm từ 60- 80%. 2 .2.2. Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm Muốn giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm cần tăng nhanh năng suất lao động, bảo đảm cho năng suất lao động tăng nhanh h ơn tiền lương bình quân và tiền công. Như vậy cần : cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công ngh ệ, nâng cao trình độ cơ giới hoá tự động hoá, hoàn thiện định mức lao động, tăng cường kỹ thuật lao động, áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng và trách nhiệm vật chất để kích thích lao động, đ ào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật công nhân. Tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương b ình quân và tiền công sẽ cho phép giảm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm do đó khoản mục tiền lương trong giá thành sản phẩm sẽ giảm theo tỷ lệ với tỷ trọng tiền lương trong giá thành. 2 .2.3. Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm Muốn giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh, tăng nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Tốc độ tăng và quy mô tăng sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định trong giá thành sản phẩm giảm vì tốc độ tăng chi phí cố định chậm hơn tốc độ tăng quy mô và sản lượng. Nói cách khác là tốc độ tăng chi phí cố định không lệ thuộc với tốc độ và quy mô tăng của sản lư ợng. Để tăng sản lượng hàng hoá cần phải sản xuất nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì ph ải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động, phải mở rộng quy mô sản xuất, tinh giảm bộ máy quản lý doanh nghiệp, giảm các hao hụt mất mát do n gừng sản xuất gây ra. 9
  11. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TRUNG TÂM THIẾT BỊ LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CÔNG TY SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỆN I. Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Trung tâm. 1 .1 Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm thiết bị lưới điện phân p hối. Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối đ ược thành lập ngày 30 tháng 4 năm 1988 tại Hà Nội theo quyết định số 553/NL - TCCBLĐ của Bộ thương Mại và Quyết dịnh thành lập lại doanh nghiệp Nh à nước số 1170/NL-TCCBLĐ ngày 24.6.1993 theo nghị đ ịnh 388/CP của Chính phủ. Trung tâm hoạt động dưới sự quản lý toàn diện của Công ty sản xuất thiết bị điện và ch ịu sự quản lý của Nhà nước về hoạt động kinh danh xuất nhập khẩu của Bộ thương mại, Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối đặt trụ sở tại : Số 14 Phố Bích Câu - Phường Quốc Tử Giá m - Quận Đống Đa - HN. Tên giao dịch: VINAELECTRO. Điện thoại : 7.320.946 Q uá trình hình thành phát triển của trung tâm có thể phân chia làm hai giai đoạn như sau: - Giai đo ạn I : Từ khi thành lập ( 1988 ) đến năm 1991. - Giai đo ạn II : từ 1991 đến nay. Xuất phát từ những đặc điểm kinh tế xã hội trong nước và trên th ế giới cũng như sự thay đổi về cơ chế quản lý kinh tế n ên trong những giai đoạn phát triển của trung tâm cũng có những đặc điểm khác nhau. 1 .2. Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm đ ược quy định cụ thể trong điều lệ về tổ chức và hoạt động của Trung tâm được thể hiện ở như sau: - Tiếp nhận vật tư hàng hoá, thiết bị kỹ thuật điện thuộc chương trình lưới điện 35KV trên toàn quốc theo hiệp định ngày 19/5/1987 giữa Việt Nam và Liên Xô cũ. 10
  12. - Năm 1991 Trung tâm được Bộ Năng lư ợng giao nhiệm vụ dịch vụ uỷ thác nhập khẩu, cung ứng vật tư, nguyên liệu thiết bị điện và tiêu thụ sản phẩm cho các đơn vị trong Công ty. Phạm vi hoạt động - Xuất nhập khẩu: + Vật liệu và thiết bị phục vụ phát triển lưới điện, phân phối và truyền tải điện từ khâu gia công, chế tạo, lắp đặt và sửa chữa. + Các dịch vụ, kỹ thuật ngành sửa chữa và chế tạo thiết bị điện kể cả nguồn lưới - thiết bị dùng điện. + Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực vật liệu, thiết b ị kỹ thuật điện, xây dựng và tham gia các hình thức hợp tác để phát triển các công trình đ iện tại Việt Nam. + Có quan hệ hợp tác với trên 100 doanh nghiệp, Công ty, tổ chức trong và ngoài nước để thực thi các dự án phát triển điện lực Việt Nam. - Cung ứng vật tư - đ iện lực: + Th ực hiện các dịch vụ lưu thông vận tải các loại hàng đ ặc chủng của ngành đ iện theo yêu cầu của khách hàng. + Quản lý và cung ứng vật tư - thiết bị điện thuộc chương trình phát triển lưới đ iện 35KV và các chương trình phát triển lư ới điện nông thôn bằng nguồn vốn vay nước n goài. 1 .3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán ở Trung tâm 1 .3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của Trung tâm được tổ chức theo cơ cấu quản lý trực tuyến chức n ăng và được thể hiện qua sơ đồ sau : 11
  13. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM Giám đốc Cửa Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Dự án Tổchứ Kế Tài Kinh hàng hoạch c hành chính doanh- GTSP đấu vật tư kế chính Tiếp thị thầu toán 1 .3.2. Tổ chức công tác kế toán * Trưởng phòng: Phụ trách chung, chịu sự điều h ành, chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc và pháp luật. Điều h ành tổ chức hoạt động tài chính của Trung tâm. * Kế toán bán hàng : Theo dõi hàng hoá nhập xuất tồn, theo dõi th ẻ kho chi tiết cho từng loại hàng hoá. Viết hoá đ ơn bán hàng theo lệnh xuất kho, theo dõi cho đ ến khi khách hàng nhận đ ầy đủ hàng hoá, theo dõi đôn đốc thu nợ (nếu có) chi tiết cho từng khách h àng. * Kế toán thanh toán Theo dõi tiền gửi ngân h àng, ngoại tệ : căn cứ chứng từ, hạch toán vào sổ, lưu giữ chứng từ theo trình tự thời gian, cân đối dự báo tình hình về ngoại tệ để báo cáo lãnh đạo. Theo dõi thanh toán các h ợp đồng mua bán. * Kế toán quỹ, tiền lương và BHXH Kiểm soát chứng từ thu chi vào sổ quỹ, kiểm quỹ hàng ngày. Cu ối tháng, quý, n ăm lập báo cáo quỹ, tiền lương và BHXH. * Kế toán TSCĐ 12
  14. Hàng tháng tính kh ấu hao TSCĐ chi tiết cho từng loại tài sản, theo dõi tăng, giảm, theo dõi thẻ kho chi tiết cho từng loại tài sản, vào bảng kê TSCCĐ. * Nhân viên kinh tế của cửa hàng GTSP: Có nhiệm vụ thu nhập chứng từ định k ỳ chuyển về phòng TC - KT kiểm tra và ghi sổ kế toán. Có trách nhiệm báo cáo giải trình đ ầy đủ và trung thực số liệu về phòng đ ể tổng hợp, lập báo cáo. * Kế toán tổng hợp, Thuế : Cuối quý năm căn cứ vào các báo cáo chi tiết của các bộ phận, kiểm soát và lập b áo cáo tài chính. Tập hợp các nhật ký chứng từ, bảng kê, lên sổ cái, gửi báo cáo tài chính (theo pháp lệnh kế toán) định kỳ lên các cơ quan chức năng 1 .4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm * Về thị trường : Nếu như trong giai đoạn I, thị trường của Trung tâm chủ yếu là Liên Xô cũ và các nước xã hội chủ nghĩa do đặc điểm kinh tế đối ngoại nước ta lúc bấy giờ và thị trường bán của Trung tâm chỉ duy nhất là các đơn vị trong ngành điện Việt Nam thì trong giai đo ạn phát triển thứ hai của Trung tâm có sự thay đổi và mở rộng cả thị trường mua lẫn thị trường bán. Về thị trường nhập khẩu, hiện nay Trung tâm đã có quan hệ giao d ịch với nhiều bạn h àng nước ngoài ở h ầu hết các khu vực trên thế giới như : Trung Quốc, Đài Loan, Anh, Đức. Về thị trường bán cũng có những thay đổi đó là việc Trung tâm mở rộng việc buôn bán kinh doanh với các đơn vị ngoài Công ty sản xu ất thiết bị điện. Bên cạnh những việc xác định thị trường Trung tâm là các đơn vị thuộc Công ty sản xuất thiết bị đ iện, Trung tâm còn mở rộng thị trư ờng bằng việc cung cấp các vật tư thiết bị lưới điện cho các doanh nghiệp trong cả nước. * Về vốn kinh doanh : Hiện nay tỷ trọng vốn lưu động trên tổng số vốn là chủ yếu, chiếm tỷ trọng 70%. Năm 2001, tổng số vốn kinh doanh của Trung tâm đạt 5.065.000.000 đồng trong đó vốn lưu động chiếm 70.68% hàng năm. Vốn kinh doanh của Trung tâm thường xuyên được bổ sung từ hai nguồn vốn chính là vốn tự bổ sung và ngân sách nhà nư ớc, đạt tốc độ tăng trưởng vốn bình quân hàng năm khá cao. Điều nay thể hiện qua bảng số liệu sau : 13
  15. Bảng 2 : CƠ CẤU NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM Vốn cố định BQ Vốn lưu động BQ Tổ ng vốn KDBQ TT Năm Tỷ trọng Lượng vốn Tỷ trọng Tỷ trọng Lượng vốn Lượng vốn (%) (%) (%) (1000đ) (1000đ) (1000đ) 1 1999 702.000 17,76 3.250.000 82,24 3 .952.000 100 2 2000 881.000 20,75 3.364.000 79,25 4 .245.000 100 3 2001 1 .485.000 29,32 3.580.000 70,68 5 .065.000 100 Nhìn vào Bảng 2, ta thấy quy mô hoạt động sản xuất của Trung tâm ngày càng m ở rộng và đạt được hiệu quả. Vốn cố định năm 2001 tăng đáng kể so với năm 2000 = 68,58 % ( tức là 604.000 ngàn đồng) phần tăng này m ột phần do Trung tâm được ngân sách nhà nư ớc cấp và một phần do Trung tâm vay của ngân hàng. Cũng trong năm 2000 Trung tâm bắt đầu đ ưa trụ sở mới và sử dụng bước đầu đem lại hiệu quả cho Trung tâm th ể hiện tổng vốn kinh doanh của Trung tâm năm 2001 tăng 19% so với năm 2000. Đây có lẽ là bước thu ận lợi cho Trung tâm hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn trong các n ăm tới. * Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh : Mặc dầu đứng trước những khó khăn do những cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, trên th ế giới mà nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng, tỷ giá USA tăng cao khiến việc nhập khẩu một số ngành gặp nhiều khó khăn. Có thể nói nguồn đem lại doanh thu lớn hàng năm cho Trung tâm chính là việc xuất nhập khẩu mặt hàng của Trung tâm ra các đối tác nước ngoài mà chủ yếu là các nước Tây Âu và Đô ng Âu, trong khi giá thành nh ập khẩu vật tư, thiết bị phục vụ cho công nghiệp trao đổi bằng ngoại tệ không thay đổi thì giá tiêu thụ tại thị trường lại tăng lên, các khách hàng trong nước khó có khả năng chấp nhận sự thay đổi nay. Mặc dù vậy, bằng sự cố gắng vươn lên, Trung tâm không những duy trì đư ợc hoạt động của mình mà còn phát huy hiệu quả tích cực th ể hiện ở bảng sau đây: 14
  16. Bảng 3 : KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA TRUNG TÂM TỪ 1999 - 2001 NĂM 2000 Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2001 TH 2000/1999 2001/2000 TH TH/KH TH % % % 25 139 30 120 32 107 Tổng D.Thu (tỷ đ ) 6,1 130 9,1 149 9,2 101 Kim nghạch XNK (Tr USD) 5,2 137 11 211 6,5 59 Thu nộp NSNN (tỷ đ) 300 128 504 168 704 140 Lợi nhuận (tr.đ) 886.463 110 1.081.661 122 1.116.125 103 Thu nhập bquân ( đ/ng ) II. Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của Trung tâm một số năm qua 2 .1. Những thuận lợi và khó khăn của Trung tâm trong công tác quản lý chi p hí Trong công tác qu ản lý chi phí, cùng với việc tập hợp chi phí theo yếu tố đúng theo quy định chế độ của nhà nước ban h ành, Trung tâm luôn luôn tập trung nghiên cứu, tìm tòi đ ể đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tối đa chi phí trong hoạt động kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó giá bán sản phẩm của từng mặt h àng đã hạ m ặc dù một số chi phí trong từng mặt hàng vẫn có xu thế tăng lên. Bên cạnh những ưu điểm mà Trung tâm đã đạt được trong công tác quản lý chi phí, Trung tâm vẫn còn những nhược điểm cần được khắc phục. Công tác lập kế hoạch chi phí hoạt động kinh doanh còn sơ sài chưa được coi trọng trong công tác quản lý chi phí, chưa được vận dụng tốt trong công tác quản lý chi phí hoạt động kinh doanh và h ạ giá bán sản phẩm. 15
  17. Hàng hoá của Trung tâm chủ yếu là nh ập khẩu theo những hợp đồng đ ã ký kết sẵn, n ên Trung tâm chưa thực sự chủ động trong việc xác định chi phí cũng như giá bán của sản phẩm đó. Đối với việc sử dụng các yếu tố của quá trình ho ạt động kinh doanh thì việc áp dụng các h ình thức thưởng phạt chưa đư ợc tốt nên chưa taọ được sự thi đ ua cạnh tranh nhau trong Trung tâm. Chi phí dịch vụ mua ngo ài và chi phí bằng tiền khác còn cao chưa tương ứng với kết quả đem lại. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bằng mối quan hệ giữa doanh thu đạt được và chi phí bỏ ra trong quá trình hoạt động kinh doanh Doanh thu Hiệu quả kinh doanh = Chi phí 29.893 Hiệu quả kinh doanh năm 2000 = =1,10 27.215 31.903 Hiệu quả kinh doanh năm 2001 = =1,07 29.901 Từ kết quả tính toán trên ta thấy hiệu quả kinh doanh năm 2000 là 1,10 tức là một đồng chi phí bỏ ra năm 2000 tạo ra doanh thu lớn hơn một đồng chi phí bỏ ra năm 2001 là 1,10 - 1 ,07 = 0,03 đồng. Từ đó ta thấy đây cũng là một trong những như ợc điểm m à Trung tâm cần khắc phục. 2 .2. Khái quát về chi phí sản xuất kinh doanh của Trung tâm Trung tâm thiết b ị lưới điện phân phối tập hợp chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí và được chia ra năm loại: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu - Yếu tố chi phí nhân công - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài - Yếu tố chi phí bằng tiền khác. 16
  18. Để đánh giá khái quát về thực trạng quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của Trung tâm ta đi phân tích đánh giá công tác quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của Trung tâm trong hai năm qua ở bảng sau : Bảng 4 : Tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố của Trung tâm thiết bị lưới điện phân phối trong một số năm qua Đơn vị : 1.000 đ Yếu tố chi phí Chênh lệch Năm 2000 Năm 2001 Số tiền TT Số tiền TT Số tiền TT 26.903.155 94,08 28.327.538 92,8 1.424.383 5,29 1. Chi phí NLVL 442.292 1,16 774.000 2,53 331.708 75 2. Chi phí NC 131.423 0,5 81.213 0,3 50.210 -38,2 3. Chi phí KHTSCĐ 526.451 1,84 659.221 2,2 132.770 25 4. Chi phí DVMN 593.440 2,1 700.909 2,3 107.469 18 5. Chi phí bằng tiền Tổng chi phí 28.596.761 100 30.542.881 100 1.946.120 6,8 * Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Chi phí nguyên liệu vật liệu là kho ản chi phí cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Nhìn vào kết quả tính toán ở bảng trên ta th ấy chi phí nguyên liệu vật liệu của Trung tâm chiếm tỷ trọng lón nhất trong tổng chi phí từ 92,7% - 94%. Năm 2001 chi phí nguyên liệu vật liệu đã tăng lên so với năm 2000 với mức tăng 1 .424.388 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 5,29% và chiếm tới 73% trong mức tăng của tổng chi phí. Trên góc độ là một nhà qu ản lý chi phí, th ì chi phí nguyên liệu vật liệu là trọng tâm trong công tác quản lý chi phí của Trung tâm. Việc tiết kiệm khoản chi phí này là nhân tố quyết định việc phấn đấu hạ giá thành của sản phẩm. Nguyên liệu vật liệu ở Trung tâm chính là giá vốn hàng hoá mà Trung tâm nhập khẩu về bao gồm các loại chi phí nh ư : giá mua hàng hoá, thu ế nhập khẩu phải nộp, chi phí vận chuyển, chi phí quản lý, bao b ì,... Công tác quản lý chi phí nguyên liệu : đối với tất cả các loại nguyên liệu vật liệu Trung tâm nhập khẩu về đều tiến h ành nhập kho, khi có khách h àng mua mới xuất kho giá thực tế nguyên liệu vật liệu xuất kho được tính theo đơn giá nguyên liệu vật liệu xuất kho theo giá bình quân nguyên liệu vật liệu xuất kho 17
  19. * Chi phí nhân công : Ở Trung tâm thiết bị lư ới điện phân phối : chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương và các khoản phụ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý. Tiền lương th ực tế phải trả cho nhân viên quản lý được căn cứ vào hệ số lương cơ bản của từng cán bộ công nhân viên. Các khoản trích theo lương bao gồm : bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh theo đúng chế độ quy định hiện h ành của nhà nước. - Bảo hiểm xã hội : 15% tính vào tiền lương cơ bản. - Bảo hiểm y tế : 2% tính vào tiền lương cơ bản. - Kinh phí công đoàn : 2% tính theo tiền lương thực tế. Chi phí nhân công của Trung tâm chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí từ 1,6% đến 2,53%. Năm 2001 chi phí nhân công của Trung tâm đ ã tăng lên so với năm 2000 là 331.708 ngàn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng là 75%. Điều này cho th ấy trong năm 2001 đ ời sống cán bộ công nhân viên của Trung tâm đã được cải thiện đáng kể thông qua tổng quỹ lương tăng lên. Trong khi đó tốc độ tăng doanh thu thu ần năm 2001 chỉ đạt 7 ,5%, mà tổng quỹ lương của Trung tâm năm 2001 lại tăng lên 75%. Điều này cho thấy việc tăng quỹ lương của Trung tâm là quá cao so với doanh thu thuần đạt được, chưa phản ánh đúng thực chất hiệu quả kinh doanh mang lại. Nhưng điều này cũng dễ lý giải b ởi vì Trung tâm ngoài hoạt động kinh doanh thì còn thực hiện cung cấp h àng cho chương trình 35KV của Tổng công ty điện lực Việt Nam, n ên sẽ được trả tiền lương, đ iều này có thể lý giải tại sao doanh thu thuần chỉ tăng có 7,5%, m à trong khi đó tổng qu ỹ lương lại tăng lên 75%. * Chi phí khấu hao : Theo kết quả tính toán ở bảng trên ta thấy chi phí khấu hao chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí, đây cũng là đặc điểm cơ bản của loại hình doanh nghiệp thương m ại - dịch vụ. 18
  20. Năm 2001 chi phí khấu hao là 81.213 ngàn đồng giảm 50.210 ngàn đồng so với n ăm 2000 - tương ứng với tỷ lệ giảm 38,2%. Qua tìm hiểu thực tế năm 2001, Trung tâm đã thanh lý một số tài sản hết thời hạn khấu hao và đánh giá lại tài sản cố định để việc tính khấu hao đư ợc chính xác hơn. Nên đ ã làm chi phí kh ấu hao tài sản cố định của Trung tâm trong năm 2001 giảm đi so với n ăm 2000. * Chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản chi phí hết sức cần thiết phục vụ cho quá trình ho ạt động kinh doanh của Trung tâm bao gồm (điện, điện thoại và các dịch vụ khác....). Qua b ảng so sánh cho thấy chi phí dịch vụ mua ngoài của Trung tâm không n gừng tăng lên với mức tăng 132.770 ngàn đồng đạt tỷ lệ tăng 25%, cũng theo số liệu chi tiết của chi phí và số liệu của doanh thu cho thấy th ì tốc độ tăng của doanh thu qua so sánh của hai năm 2000 và 2001 tương ứng (tốc độ tăng doanh thu chỉ đạt 6,7% trong khi tốc độ tăng chi phí dịch vụ mua ngo ài tăng với 25%, tăng h ơn ba lần tốc độ tăng doanh thu). Qua tìm hiểu số liệu thực tế cho thấy chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên chủ yếu tăng ở hai khoản : chi phí giao nhận giám định hàng hoá và chi phí thử nghiệm sản phẩm công tơ điện tử, khoản chi phí này tu ỳ theo từng thời điểm cũng như theo từng m ặt h àng mà thời điểm đó Trung tâm nhập khẩu, nếu như nhập khẩu chủng loại máy móc nhiều thì các khoản chi phí về giám định, thử nghiệm sản phẩm sẽ tăng lên. * Chi phí bằng tiền khác : Chi phí bằng tiền không phải là khoản chi phí trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá như : chi phí tiếp khách, quảng cáo, các loại thuế, công tác phí, văn phòng phí... Tuy nhiên nó cũng là một trong những khoản chi phí tương đối lớn mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của m ình qua b ảng 4 cho thấy chi phí bằng tiền năm 2001 tăng 107.469 ngàn đồng đạt tỷ lệ tăng 18%, đem so sánh tỷ lệ tăng doanh thu chỉ đạt 6,7%. Cho thấy tốc độ tăng chi phí bằng tiền lớn h ơn hai lần so với mức tăng của doanh thu nguyên nhân làm tăng chi phí bằng tiền là tăng khoản tiền tiếp khách năm 2001 tăng 75.713 ngàn đồng với tỷ lệ tăng 48,6% chiếm tỷ trọng 22,2% tổng chi phí b ằng tiền. Vậy cũng như khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác, công tác quản lý chi phí bằng tiền còn yếu kém, chưa tiết kiệm gây lãng phí làm ảnh hư ởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Trung tâm. 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
14=>2