intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài " Quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần May Nam Hà "

Chia sẻ: Ninh Cuong | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

133
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Đó là sự chuyển dịch nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước tiếp đó là việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp.Đây là hình thức thúc đẩy sự đổi mới về mọi mặt của các doanh nghiệp từ đó đưa nền kinh tế nước ta theo kịp với nền kinh tế của khu vực vè nền kinh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài " Quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần May Nam Hà "

  1. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Đề tài " Quản lý vốn sản xuất kinh doanh ở Công ty Cổ phần May Nam Hà " 1
  2. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Mục Lục Lời nói đầu ........................................................................................................ 3 Phần I............................................................................................................. 5 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦACÔNG TY ................................... 5 I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC SẢN XUẤT Ở CÔNGTY. ................................................................................................... 5 2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở Công ty. ...................................................................................................... 6 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT ........................... 9 CỦA CÔNG TY ............................................................................................ 10 1. Công tác quản lý vốn cố định: ............................................................ 10 2. Công tác quản lý vốn lưu động: .......................................................... 16 PHẦN III ..................................................................................................... 21 NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN Ở CÔNG TY ....... 21 CỔ PHẦN MAY NAM HÀ ........................................................................... 21 Kết luận ........................................................................................................... 23 2
  3. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Lời nói đầu Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã tìm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của các doanh nghiệp. Đó là sự chuyển 3
  4. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp dịch nền kinh tế theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước tiếp đó là việc Cổ phần hoá các doanh nghiệp. Đây là hình thức thúc đẩy sự đổi mới về mọi mặt của các doanh nghiệp từ đó đưa nền kinh tế nước ta theo kịp với nền kinh tế của khu vực vè nền kinh tế thế giới . Trong công tác quản lý doanh nghiệp, quản lý vốn là một trong những yếu tố quan trọng, giữ vai trò then chốt trong việc tái mở rộng sản xuất. Vốn sản xuất được quản lý và đảm bảo có hiệu quả sinh lời đó là nhân tố bảo đảm cho sự phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như đời sống cán bộ công nhân viên. Xuất phát từ những ý nghĩa về tầm quan trọng của vốn sản xuất đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thời gian thực tập ở Công ty Cổ phần May Nam Hà tôii đã chọn đề tài "Quản lý vốn sản xuất kinh doanh" để nghiên cứu mong góp phần nhỏ vào công tác quản lý vốn sản xuất của Công ty. Nội dung báo cáo gồm 4 phần Phần I: Đặc điểm tình hình chung của Công ty Phần II: Thực trạng công tác quản lý vốn sở Công ty Phần III: Những kiến nghị về công tác quản lý vốn ở Công ty Phần IV: Kết luận 4
  5. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Phần I ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦACÔNG TY I. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC SẢN XUẤT Ở CÔNGTY. a. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần May Nam Hà: Công ty Cổ phần may Nam Hà xuất phát từ Xí nghiệp may Nam Định, năm 1969 hình thành trên cơ sở các trạm may cắt gia công. Nhiệm vụ chủ yếu là làm hàng phục vụ cho ngành thương nghiệp và tiêu dùng nội địa. Đến năm 1981 Giám đốc Sở Thương nghiệp Hà Nam ra quyết định số: 31 TC/TN tách Xí nghiệp may Nam Hà thành hai Xí nghiệp may Nam Định và Ninh Bình. Nhiệm vụ chủ yếu là may sản phẩm tiêu dùng nội địa làm theo kế hoạch từ Công ty trở xuống. Đến năm 1991 Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã ra quyết định số 155/QĐUB thành lập Xí nghiệp may Nam Hà với chức năng sản xuất, kinh doanh mặt hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu. Để đáp ứng hoàn cảnh mới đến thángg 3 năm 1994 theo quyết định số : 187/QĐUB của UBND tỉnh Nam Hà cho phép đổi tên Xí nghiệp May Xuất khẩu Nam Hà thành Công ty may xuất khẩu Nam Hà. Cho đến tháng 12/1999 thực hiện Nghị định 44CP của Chính phủ về chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty Cổ phần. Từ ngày 1/1/2000 Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần may Nam Hà với ngành nghề kinh doanh hàng bông vải sợi, may mặc nội địa và xuất khẩu cũng như kinh doanh dịch vụ thương mại. Trải qua quá trình xây dựng và phát triển qua nhiều thời gian thăng trầm từ một trạm may, công cụng lao động thì thô sơ chỉ có một đầu máy thủ công đến nay Công ty đã và đang đầu tư chiều sâu hiện đại hoá dây chuyển sản xuất 5
  6. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp với những máy móc thiết bị hiện đại. Hiện nay Công ty đã có hàng ngàn máy may điện với 800 cán bộ công nhân viên được chia thành 2 phân xưởng gồm 14 tổ sản xuất và một phân xưởng cắt, được tổ chức năng xuất 80-90 áo JACKETT/tổ/ca sản xuất, Công ty đã ký kết hợp đồng với nhiều bạn hàng như : Hãng Xoung Shin, FLEXCON… hàng hoá xuất khẩu chủ yếu sang các nước EU, Nhật Bản, Hàn Quốc và thị trường Hoa Kỳ. Sản phẩm chủ yếu của công ty hiện nay là : + Các loại áo Jacket nam nữ + Bộ quần áo trượt tuyết + Bộ quần áo thể thao Với cơ sở vật chất có nhiều thay đổi, đồng thời có đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật có tay nghề, có trình độ nhận thức của công nhân đã được nâng cao các tiến bộ khoa học được áp dụng cho nên công ty đã mang lại uy tín với khách hàng, Công ty đã đứng vững được trong nền kinh tế có nhiều biến đổi như hiện nay. 2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý vốn sản xuất ở Công ty. Tổ chức quản lý có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển đi lên của Công ty. Do đó công ty đã quan tâm đúng mức tới công tác tổ chức quản lý giảm các bộ phận dư thừa, tổ chức lại lao động cho phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty cổ phần May Nam Hà 6
  7. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY MAY NAM HÀ Giám đốc PGĐ phụ trách sản PGĐ phụ trách hành xuất kế hoạchh nhập chính cơ điện khẩu Phòng tổ chức Phòng kế hoạch Phòng kỹ thuật hành chính Phòng kế toán tài nghiệp vụ vụ Phân xưởng Phân xưởng Phân xưởng may I may II cắt Công ty Cổ phần máy Nam Hà hiện nay vẫn không ngừng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng mẫu mã sản phẩm ngày càng đổi mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước. Một số chỉ tiêu của Công ty Cố phần may Nam Hà trong những năm gần đây: Đơn vị tính: đồng 7
  8. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp So sánh 2002/2001 TT Chỉ tiêu 2001 2002 Số tiền Tỷ lệ % Tổng doanh thu 112.712.974.000 12.651.230.000 13.799.326.000 1 12,24 Nộp ngân sách 2 666.340.100 677.430.000 11.089.900 1,66 Quỹ lương 3 61.100.000 71.500.000 10.400.000 17,02 Thu nhập bình 4 470.000 550.000 80.000 17,02 quân So sánh các chỉ tiêu cơ bản trong 2 năm qua ta thấy Công ty là một đơn vị kinh doanh có hiệu quả, đóng góp với Nhà nước nên doanh thu năm sau cao hơn năm trước. Do Công ty tập trung và đầu tư mở rộng quy mô cải tiến kỹ thuật và kinh doanh có hiệu quả nên Công ty luôn đảm bảo đời sống công ăn việc làm cho nhân viên với mức thu nhập cao.. Đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty là Giám đốc Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung và trực tiếp của bộ máy quản lý ở Công ty. Phó giám đốc có 2 người giúp việc cho giám đốc về một mặt nào đó được Giám đốc uỷ quyền. * Phó giám đốc phụ trách sản xuất * Phó giám đốc phụ trách hành chính cơ điện - Hệ thống các phòng ban trong Công ty gồm: *Phòng tổ chức hành chính * Phòng kỹ thuật * Phòng kế toán tài vụ. 8
  9. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp * Phòng kế hoạch nghiệp vụ Chức năng các Phòng ban là tham mưu cho Giám đốc Công ty những chủ trương biện pháp tăng cường công tác quản lý sản xuất kinh doanh và giải quyết những vướng mắc khó khăn của Công ty theo quyền hạn và trách nhiệm của từng Phòng. Nhiệm vụ chủ yếu của các Phòng ban này là chấp hành và kiểm tra việc chấp hành các chế độ chính sách của Nhà nước cũng như của Công ty, các chỉ thị ngoại lệ công tác của Ban giám đốc. Ngoài ra còn các phân xưởng như: cắt, may 1, may 2, trực riếp sản xuất ra sản phẩm của Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN SẢN XUẤT 9
  10. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp CỦA CÔNG TY Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vốn sản xuất đối với các doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn sản xuất càng quan trọng hơn, nó thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và đạt kết quả cao. 1. Công tác quản lý vốn cố định: a. Khái niệm: Vốn cố định là một bộ phận vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định hữu hình và vô hình, phát huy tác dụng trong sản xuất . Tài sản cố định là những tư liệu có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị lớn tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và chính sách tài chính của Nhà nước, hiện tại Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ 2 đièu kiện sau: Thời gian sử dụng trên 1 năm và giá trị trên 5.000.000 đồng thì được gọi là tài sản cố định. Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể. Trong quá trình kinh doanh thì những tài sản này vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị chuyển dần vào giá trị của sản phẩm . Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất c ụ thể, không nhìn thấy. Loại tài sản này thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty hoặc các nguồn lợi có ích kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyền của Công ty như: Chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí thành lập Công ty,… Tài sản cố định hữu hình và vô hình đều thay đổi trong năm (tăng, giảm) và bị hao mòn dần, giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản phẩm thông qua hình thức khấu hao. 10
  11. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Tài sản cố định hữu hình của Công ty được chia thành các loại sau: - Nhà cửa các phân xưởng và bộ phận quản lý - Vật kiến trúc - Hệ thống truyền dẫn - Máy thiết bị sản xuất - Dụng cụ làm việc, đo lường, thí nghiệm - Thiết bị và phương tiện vận tải - Dụng cụ quản lý Tổng số vốn cố định của Công ty hiện nay là: 12.650.450.000 đồng b. Khấu hao tài sản cố định của Công ty Khấu hao tài sản cố định là sự bù đắp về kinh tế hao mòn hữu hình và vô hình theo mức độ hao mòn của nó. Khấu hao được thực hiện bằng chuyển giá trị của tài sản cố định vào giá trị sản lượng trong suốt thời gian sử dụng tài sản cố định đồng thời lập quỹ khấu hao để bù đắp từng phần và toàn bộ hình thái vật chất của tài sản cố định. Tài sản cố định ở Công ty trong năm tăng giảm do nhiều nguyên nhân , do vậy khi tính khấu hao Công ty tính tổng giá trị bình quân tài sản cố định theo công thức. 11
  12. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Tổng giá trị bình Tổng giá trị Tổng giá trị bình Tổng giá trị bình = + - quân TSCĐ phải TSCĐ đầu quân TSCĐ tăng quân TSCĐ tính khấu hao năm trong năm giảm trong năm Tổng giá trị bình Giá trị TSCĐ tăng Só tháng sẽ sử dụng quân TSCĐ tăng trong năm TSCĐ tăng trong = x năm trong năm 12 BẢNG TĂNG GIẢM TSCĐ QUÝ I NĂM 2003 CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ Tài sản cố định hữu hình Nhóm Thiết bị Nhà cửa vật Máy móc thiết Phương tiện vận Tài sản TSCĐ dụng cụ Cộng kiến trúc bị tải truyền dẫn khác quản lý Nguyên giá TSCĐ Dư đầu kỳ 3.357.822.000 428.867.030 190.867.030 11.200.000 15.760.000 5.714.960.000 Tăngg trong kỳ 160.000.000 16.000.000 Giảm 142.750.000 142.750.000 trong kỳ Cuối kỳ 3.357.822.000 41.458.903 20.613.400 11.200.000 15.760.000 5.860.675.030 Giá trị đã hao mòn Đầu kỳ 1.040.346.000 123.294.000 809.543.518 1.657.000 9.309.110 1.984.149.628 12
  13. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Tăng 30.744.000 9.138.000 16.332.000 1.156.0000 56.370.000 trong kỳ Giảm đầu kỳ 112.631.300 115.400.000 228.031.700 Cuối kỳ 107.109.000 19.800.300 710.475.518 2.813.000 9.309.110 18.124.87928 Giá trị còn lại đầu kỳ 2.317.476.000 305.570.030 109.177.482 9.543.300 6.450.890 3.130.800.102 Cuối kỳ 2.286.732.000 3.947.887.300 1.350.838.482 8.387.000 6.450.890 404.818.102 Việc trích khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Phương pháp khấu hao được lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả năng trang trải chi phí của Công ty. Trong thực tế hiện nay phương pháp khấu hao thời gian (khấu hao bình quân) được áp dụng phổ biến. Hiện nay Công ty may Nam Hà cũng đang sử dụng theo phương pháp này, ngoài ra đơn vị còn áp dụng phương pháp khấu hao nhanh đối với tài sản cố định đầu tư, mua sắm,xây dựng bằng nguồn vốn vay ngân hàng. - Phương pháp trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu háo đều (khấu hao bình quân) như sau: Mức khấu hao Tỷ lệ khấu Nguyên giá phải trích bình TSCĐ bình = x hao bình trong năm quân năm quân Nguyên giá TSCĐ = Thời gian sử dụng Mức khấu hao phải Mức khấu hao bình quân năm trích bình quân tháng = 12 13
  14. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Ví dụ:Công ty mua một xe ô tô 18N 4265 ( mới 85%) với giá trị ghi trên hoá đơn 557.000.000 đồng, chiết khấu mua hàng là : 6.500.000 đồng, chi phí vận chuyển: 9.500.000đồng, chi phí liên quan: 12.000.000 đồng. - Biết TSCĐ có tuổi thọ kỹ thuật là 10 năm, thời gian sử dụng TSCĐ , Công ty dự kiến là 85. - Tài sản đưa vào sử dụng ngày 30/3/2003. - Nguyên giá TSCĐ =557.000.000 - 6.500.000+9.500.000+12.000.000 = 572.000.000 đồng - Mức khấu hao = 572.000.000 = 71.500.000 đồng phải trích BQnăm 8 năm - Mức khấu hao 5.958.333,3 đồng = 71.500.000 = phải trích BQ tháng 12 tháng Hnàg năm Công ty phải trích 71.500.000 đồng chi phí khấu hao TSCĐ đó vào chí phí kinh doanh . Thông qua bảng tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty cổ phần may Nam Hà ta thấy đầu năm 2003 (quý I) tình hình TSCĐ của Công ty chưa ổn định. BẢNG TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY NAM HÀ TT Tên tài sản Giá trị kinh tế Nguyên giá đã khấu hao Giá trị còn lại Nhà cửa vật kiến trúc 1 3.357.822.000 1.040.346.000 2.317.476.000 Máy móc thiết bị 2 428.864.030 123.294.000 305.570.030 Phương tiện vận tải 3 190.314.000 809.543.518 1.091.770.482 Thiết bị dụng cụ quản lý 4 11.200.000 1.657.000 9.543.000 TSCĐ khác 5 15.760.000 19.841.49628 313.080.0402 Tổng cộng TS 5.714.950.030 1.984.149.628 3.130.800.402 14
  15. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp c. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: Trước tiên Công ty cần xác định cơ cấu vốn cố định sao cho phù hợp, quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ tiêu cho nên phải thường xuyên cải tiến để có cơ cấu vốn cố định tối ưu. Muốn vậy Công ty phải căn cứ vào các đặc điểm kỹ thuật sản xuất cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và tổ chức sản xuất , điều kiện địa lý tự nhiên của Công ty để lựa chọn cơ cấu vốn cho hợp lý nhất để nhanh chóng ổn định sản xuất . - TSCĐ sau khi mua về cần đẩy nhanh tốc độ xây lắp đảm bảo chất lượng, giá thành hạ đưa vào sử dụng phục vụ cho sản xuất . - Trong quá trình sử dụng cần cố gắng tận dụng triệt để thời gian và công suất sử dụng, làm tốt công tác bảo dưỡng và sửa chữa máy thiết bị để hạ thấp chi phí sử dụng. Những tài sản cố định sử dụng không có hiệu quả cũ, lạc hậu thì nhanh chóng làm thủ tục thanh lý và có kế hoạch thay thế, những TSCĐ không cần dùng có thể nhượng bán hoặc cho thuê. - Trường hợp TSCĐ không đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không nhất thiết phải trang bị nếu đó không phải là nhu cầu thường xuyên thì Công ty đó có thể ký hợp đồng thuê TSCĐ. - Trong quá trinh sử dụng TSCĐ do thời gian sử dụng tương đối dài trong khi giá trị đồng tiền không ổn định và tiến bộ nhanh của khoa học kỹ thuật ngày càng diễn ra với tốc độ rất nhanh thì vốn cố định bị đe doạ về khả năng không được bảo toàn nguyên vẹn về giá trị. Trong đó phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo toàn vốn cố định của mình đó là nhiệm vụ quan trọng mà Công ty phải làm trong mọi thời điểm. 15
  16. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty ta có thể xem một số chỉ tiêu qua bảng số liệu của năm 2001 và 2002 như sau: Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 Tổng nguyên giá BQ TSCĐ hiện có đồng 5.049.600.300 5.714.950.030 Nguyên giá TSCĐ sử dụng BQ - 4.154.211.170 4.457.225.057 Tổng doanh thu - 112.712.974.000 126.512.300.000 Số vốn cố định sử dụng BQ - 3.058.787.612 3.017.353.060 Hệ số sử dụng của TSCĐ (2/1) % 0,82 0,78 Sức sản xuất của TSCĐ (3/2) đồng 27,13 28,38 Suất hao phí của TSCĐ (2/3) - 0,037 0,035 Hiệu suất sử dụng vốn cố định (3/4) - 26,85 41,93 Qua bảng số liệu ta thấy trong những năm gần đây Công ty làm ăn tương đối tốt được thể hiện qua các chỉ tiêu. Nhìn chung Công ty đã có những cố gắng, nỗ lực để đạt được hiệu quả kinh tế tốt hơn qua việc sử dụng TSCĐ của Công ty hiện có hiệu quả hơn, sức sinh lời cao hơn mang lại lợi nhuận thực sự của Công ty. 2. Công tác quản lý vốn lưu động: a. Khái niệm : Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu thông để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất trong Công ty được bình thường. Về mặt hiện vật, hiện vật vốn lưu động được biểu hiện là giá trị của nguyên vật liệu, thành phẩm, vốn mặt, vốn thành phẩm. 16
  17. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Tổng số vốn lưu động hiện nay là : 39.000.000.000 đồng. b. Cơ cấu vốn lưu động của Công ty. - Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển của vốn lưu động người ta chia vốn lưu động làm 3 loại: + Vốn dự trữ : Là bộ phận dùng để mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế cho sản xuất. + Vốn sản xuất : Là bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như thành phẩm, bán thành phẩm … + Vốn lưu thông : Bộ phận vốn trong giai đoạn lưu thông như vốn thành phẩm, vốn bằng tiền. - Căn cứ vào phương pháp xác định vốn, thì chia vốn lưu động thành các loại sau : + Vốn lưu động định mức : Là số vốn mà Công ty có xác định trước mức tối thiểu cần thiết để cho hoạt động kinh doanh như vốn sản xuất, dự trữ… + Vốn lưu động không định mức : Đây là số vốn có thể phát sinh nhưng không có căn cứ để tính toán như : vốn kế toán, vốn trên đường đi. - Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động, chia vốn lưu động thành 2 loại: + Vốn lưu động tự có : Là số vốn Doanh nghiệp được Nhà nước cấp không phải trả, không phải trả lợi tức, được sử dụng lâu dài theo chế độ Nhà nước quy định. Là vốn bổ sung từ loại nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến thời hạn trả và do các cổ đông góp vốn. + Vốn lưu động đi vay: Là khoản tiền mà Doanh nghiệp vay của Ngân hàng, vay các đối tượng khác, các loại tiền mà Doanh nghiệp có nhiệm vụ trả cả gốc lẫn lãi. 17
  18. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động : - Hiệu suất sử dụng vốn lưu động được đánh giá qua các chỉ tiêu sau : Doanh thu + Sức sản xuất của vốn = lưu động Vốn lưu động bình quân Lợi nhuận + Sinh lời của vốn lưu = động Số vốn lưu động bình quân VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng + Vốn lưu động bình = quân tháng 2 Tổng số VLĐ bình quân tháng trong quý + Vốn lưu động bình = quân quý 3 360 ngày + Kỳ luân chuyển bình = quân VLĐ trong năm Số vòng luân chuyển vốn lưu động Doanh thu bán hàng (trừ thuế) + Số vòng luân chuyển = vốn lưu động 2 Vốn lưu động bình quân + Hệ số đảm nhiệm của = vốn lưu động Doanh thu (trừ thuế) Để đánh giá hiệu quả cũng như tình hình sử dụng tài sản lưu động. Trong những năm gần đây Công ty làm ăn có hiệu quả do đó ta có thể xác định được chỉ tiêu qua số liệu của hai năm 2001 và 2002 như sau : 18
  19. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Chỉ tiêu ĐVT Năm 2001 Năm 2002 TT Tổng giá trị bình quân TSLĐ hiện có đồng 1 12.936.712.300 15.021.863.500 Tài sản lưu động sử dụng bình quân 2 - 9.976.813.400 10.976.953.600 Tổng doanh thu 3 - 112.712.974.000 126.512.300.000 Số vốn lưu động sử dụng bình quân 4 - 11.668.988.400 16.038.954.590 Hệ số sử dụng VLĐ (2/1) 5 % 0,77 0,73 Sức sản xuất của VLĐ (3/2) đồng 6 11,3 11,52 Hiệu quả sử dụng VLĐ (3/4) 7 - 9,66 7,89 Nhận xét : Mặc dù trong hai năm 2001 và 2002 Công ty làm ăn có hiệu quả doanh thu năm sau cao hơn năm trước và các chỉ tiêu 1.2.3.4 cũng đều cao hơn so với năm trước nhưng hệ số sử dụng vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm sau lại thấp hơn so với năm trước chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động của Công ty chưa được linh động, hợp lý để mang lại hiệu quả kinh doanh tốt hơn và sử dụng hữu ích hơn. - Vốn lưu động của Công ty là tổng số vốn ở từng khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông. Do vậy để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động Công ty phải phấn đấu sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm ở từng khâu nói trên. - Ở khâu dự trữ: Công ty phải mau chóng ốn định thị trường mua hàng hoá, vật tư thông qua các hợp đồng kinh tế, xác định lượng dự trữ tối ưu để giảm mức tối thiểu chi phí dự trữ rút ngắn thời gian vận chuyển, bốc dỡ, nhận hàng, tổ chức tốt công tác quản lý kho tàng để chống mất mát. - Ở khâu tiêu thụ : Công ty tăng cường quản cáo, lựa chọn các biện pháp bảo vệ và mở rộng thị trường, lựa chọn các hình thức thanh toán thích hợp, nhanh gọn, thuận tiện, đồng thời có những hình thức khuyến mại phù hợp để thu hút khách hàng, đồng thời công tác thu nợ khách hàng phải được coi trọng tránh tình trạng nợ khó đòi làm giảm lượng vốn lưu động của Công ty. 19
  20. Tr­êng C§ KTKT C«ng nghiÖp I B¸o c¸o tèt nghiÖp Thực trạng về vốn của Công ty hiện tại để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường Công ty phải phát huy nguồn vốn tự có của mình và tận dụng các nguồn vốn bổ xung từ các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả cho người bán nhưng chưa đến kỳ thanh toán. Tuy nhiên các nguồn vốn nói trên với số lượng ít chỉ làm giản bớt khó khăn chứ không đảm bảo được tối đa về vốn trong sản xuất. Trong công tác kinh doanh Công ty chỉ sử dụng chủ yếu là vốn vay ngắn hạn tại ngân hàng, Công ty đặc biệt quan tâm trong khâu lưu chuyển đảm bảo thời gian chỉ đạo hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Là đơn vị hạch toán độc lập trong cơ chế thị trường thì những năm qua cùng với sự thay đổi của đất nước thì Công ty đã từng bước khắc phục khó khăn trong sản xuất cũng như trong kinh doanh đảm bảo có lãi, bảo toàn được vốn và đời sống cán bộ nhân viên được nâng cao. - Cơ cấu vốn : Tài sản cố định : Tổng tài sản : 97,9% Tổng tài sản : 2,8% Lợi nhuận sau thuế Tỷ suất sinh = = 0,8% lợi của tài sản  Tài sản Tổng tài sản Tỷ suất lưu = = 12,75 động Tổng nợ Vốn bằng tiền Tỷ suất thanh 6,335 lần = = toán nhanh Nợ ngắn hạn 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2