intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Dị vật mũi lấy ra tại phòng mổ khoa tai mũi họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2010

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày về dị vật mũi là loại dị vật thường gặp trong công tác điều trị bệnh tai mũi họng trẻ em, có nhiều trường hợp bệnh nhân không hợp tác, phải đưa bệnh nhân vào phòng mổ để lấy dị vật. Muốn biết loại dị vật mũi cùng cách lấy dị vật mũi, thời gian lấy dị vật và thời gian nằm viện, phải nghiên cứu trên hồ sơ và trên nghi thức phẫu thuật. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm rõ chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Dị vật mũi lấy ra tại phòng mổ khoa tai mũi họng Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2010

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> DỊ VẬT MŨI LẤY RA TẠI PHÒNG MỔ KHOA TAI MŨI HỌNG BỆNH <br /> VIỆN NHI ĐỒNG 1 NĂM 2010  <br /> Nhan Trừng Sơn* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Đặt vấn đề: Dị vật mũi là loại dị vật thường gặp trong công tác điều trị bệnh tai mũi họng trẻ em. Có nhiều <br /> trường hợp bệnh nhân không hợp tác, phải đưa bệnh nhân vào phòng mổ để lấy dị vật. Muốn biết loại dị vật mũi <br /> cùng cách lấy dị vật mũi, thời gian lấy dị vật và thời gian nằm viện, phải nghiên cứu trên hồ sơ và trên nghi <br /> thức phẫu thuật. Phải hồi cứu hồ sơ và phiếu nghi thức phẫu thuật để tìm ra các dữ liệu về số hồ sơ, tên, tuổi, <br /> phái, loại dị vật lấy ra được, thời gian lấy dị vật, thời gian nằm viện và cả biến chứng. <br /> Đối tượng nghiên cứu: 66 bệnh nhân được đưa vào phòng mổ lấy dị vật trong năm 2010. <br /> Kết quả: Có 66 dị vật mũi, phần lớn là chất trơ (51 ca, 77,2%) kế đến là thực vật (12 ca, 18.2%). Có đến 7 <br /> dị vật là pin nút áo, đây là loại dị vật nguy hiểm, dễ gây hoại tử xung quanh. Về thời gian nằm viện, phần lớn là <br /> ra viện trong ngày. Về thời gian lấy dị vật, phần lớn thời gian là từ 5’ đến 20’ (48 ca, 72,8%).  <br /> Kết luận: Không có biến chứng nặng sau lấy dị vật mũi nhưng không nên để vật nhỏ trong tầm tay các em. <br /> Từ khóa: Pin nút áo, chất trơ, thực vật. <br /> ABSTRACT <br /> NOSE FOREIGN BODIES REMOVED AT OPERATING ROOM OF CHILDREN HOSPITAL N.1 <br /> ENT DEPARTMENT IN 2010 <br /> Nhan Trừng Sơn * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 30 - 34 <br /> Background:  Foreign bodies of the nose are popular at  the  treatment  of  ENT  children  diseases.  In  many <br /> cases children don’t agree to be treated by removing foreign bodies. We have to treat them at operating rooms. We <br /> want to know how are the foreign bodies of the nose, how to remove them, time of removing them and time of <br /> staying  in  hospital.  We  study  them  on  medical  documents  and  protocols.  We  have  to  find  informations  on <br /> document  number,  name,  sex,  age,  kind  of  foreign  bodies,  time  of  removing  foreign  bodies,  time  of  staying  in <br /> hospital and complications too. <br /> Objective: 66 patients were sent to operating rooms in 2010.  <br /> Result:  There  were  66  foreign  bodies  of  the  nose,  most  of  them  were  inorganic  foreign  bodies  (51  cases, <br /> 77.2%), then organic foreign bodies (12 cases, 18.2%). There were 7 button batteries that were dangerous foreign <br /> bodies, causing necrosis in the nose. About time of staying in hospital, almost of them were  discharged  in  the <br /> same day. About time of removing, most of foreign bodies were removed during 5’ to 20’ (48 cases, 72.8%).  <br /> Conclusion: There were no severe complications, but don’t put small toys in the reach of children. <br /> Key words: Button battery, inorganic pieces, organic substances. <br /> thường  bỏ  vào  những  nơi  vừa  tầm  tay  như  túi <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ <br /> áo, lỗ tai, lỗ mũi. Bỏ vào túi áo không có vấn đề <br /> Các cháu từ 2 đến 4 tuổi thường hay nghịch <br /> gì, nhưng bỏ vào lỗ tai, lỗ mũi, em bé có một số <br /> ngợm,  gặp  vật  lạ  gì  cũng  có  thể  chơi,  sau  khi <br /> triệu  chứng  vì  mảnh  đồ  chơi  này  còn  gọi  là  dị <br /> chơi  chán  ít  khi  bỏ  đi,  ít  khi  cất  vào  tủ,  mà <br /> * Bộ môn TMH ĐHYK Phạm Ngọc Thạch <br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Nhan Trừng Sơn   Email: sondieu@hcm.fpt.vn  <br /> <br /> 30<br /> <br />  ĐT: 098 935 1731 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vật, làm rối loạn sinh lý của tai và mũi, chưa kể <br /> nhiễm trùng. Ở đây, xin đề cập đến dị vật mũi. <br /> Dị vật vào mũi gây nghẹt mũi, gây nhiễm trùng, <br /> nước mũi thối. Khi dị vật vào mũi là phải lấy ra, <br /> nếu không sẽ bị biến chứng nhiễm trùng. Phần <br /> lớn dị vật mũi được lấy ra tại phòng khám. Kềm <br /> em cho chắc, đèn Clar hay đèn đầu cho sáng với <br /> dụng cụ thích hợp nếu cư trú dị vật thuận lợi, có <br /> thể lấy ra tại phòng khám. Tuy nhiên, nếu dị vật <br /> mũi  nằm  ở  vị  trí  bất  lợi,  đặc  biệt  là  gặp  em  bé <br /> nhút  nhát,  năng  động,  không  hợp  tác,  không <br /> ngồi  yên,  dù  có  được  kẹp  đúng  cách,  phải  gây <br /> mê em bé để công tác điều trị dễ dàng và không <br /> xảy  ra  biến  chứng.  Trong  năm  2010,  khoa  Tai <br /> Mũi Họng bệnh viện Nhi đồng 1 có một số ca dị <br /> vật mũi cần phải gây mê tại phòng mổ. Biết một <br /> số ca này cũng là cần thiết để xử trí khi cần đến. <br /> <br /> Tiêu chuẩn nhận bệnh <br /> Nhận những cháu có dị vật mũi không hợp <br /> tác  hoặc  dị  vật  ở  vị  trí  bất  lợi  để  lấy  dị  vật  tại <br /> phòng mổ dưới gây mê, không kể tuổi, phái, loại <br /> dị vật, gia cảnh… Để dễ nghiên cứu, đưa ra một <br /> số yêu cầu để có dữ liệu hoàn chỉnh, đó là bệnh <br /> nhân  có  số  hồ  sơ,  tên  họ,  phái,  tuổi,  thời  gian <br /> nằm  viện,  thời  gian  lấy  dị  vật,  loại  dị  vật  cùng <br /> các  biến  chứng  sau  lấy  dị  vật  như  chảy  máu, <br /> nhiễm trùng… nếu có. <br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br /> <br /> ¾ Triệu chứng <br /> <br /> Đối tượng <br /> <br /> Bệnh  nhân  có  triệu  chứng  nghẹt  mũi,  chảy <br /> mũi thối bên có dị vật. <br /> <br /> Số trẻ bị dị vật mũi mà lại năng động, không <br /> hợp tác chiếm tỉ lệ không nhiều. Tuy nhiên, gặp <br /> các trường hợp này, phải xử trí đúng cách. Đây <br /> là những ca dị vật mũi trẻ em, dù ở tuổi nào mà <br /> không hợp tác cũng phải được xử trí lấy dị vật <br /> tại phòng mổ dưới gây mê toàn thân. <br /> <br /> Cỡ mẫu <br /> Tìm  hồ  sơ  và  cả  nghi  thức  phẫu  thuật  các <br /> cháu đúng đối tượng để nghiên cứu. Đây là hồi <br /> cứu  cắt  ngang  hàng  loạt  ca  trong  vòng  1  năm. <br /> Có tất cả 66 ca. <br /> <br /> Thiết kế lâm sàng <br /> Hồi  cứu  những  cháu  bị  dị  vật  mũi  đúng <br /> theo đối tượng đã đề ra, tức là em bé quá nhát, <br /> quá  sợ,  không  hợp  tác,  giãy  giụa  nhiều  và  dị <br /> vật  khu  trú  ở  nơi  bất  lợi  như  quá  sâu,  ở  gần <br /> cửa  mũi  sau,  phải  đưa  em  bé  vào  phòng  mổ <br /> gây mê, lấy dị vật.  <br /> <br /> Chỉ định <br /> Chỉ  nhận  những  ca  bệnh  nhi  bị  dị  vật  mũi, <br /> không thể xử trí tại phòng khám, phải lấy dị vật <br /> tại phòng mổ với kỹ thuật vô cảm toàn thân. <br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ <br /> Loại trừ tất cả những hồ sơ thiếu một trong <br /> những tiêu chuẩn đề nghị nhận bệnh trên. Chú <br /> ý  đặc  biệt  đến  dị  vật  để  có  thể  đưa  ra  những <br /> khuyến cáo. <br /> <br /> Phương pháp tiến hành <br /> <br /> ¾ Hồi cứu <br /> Ž Gây mê <br /> Vì em bé không hợp tác, hay sợ, không ngồi <br /> yên nên không thể lấy dị vật mà không sử dụng <br /> vô  cảm  toàn  thân.  Đối  với  các  em  này,  gây  tê <br /> mũi  chẳng  những  không  làm  cho  em  bé  ngồi <br /> yên,  mà  nhiều  khi  còn  làm  em  bé  bất  hợp  tác <br /> thêm. Phải đưa em bé vào phòng mổ, dịu dàng <br /> nói  chuyện  với  em  bé,  làm  sao  cho  em  bé  chịu <br /> ngửi Halothane qua mask. Chỉ trong nửa phút là <br /> có  thể  úp  mask  bóp  bóng.  Nên  bóp  bóng  nhẹ, <br /> nếu không, áp lực mạnh của bóp bóng sẽ đẩy dị <br /> vật mũi vào sâu, gây  khó  khăn  cho  phẫu  thuật <br /> viên  lấy  dị  vật.  Sau  đó,  tùy  loại  dị  vật,  vị  trí  dị <br /> vật  mà  phỏng  đoán  thời  gian  vô  cảm  dài  hay <br /> ngắn.  Nếu  ngắn,  chỉ  úp  mask  bóp  bóng  là  đủ; <br /> nếu dài, nên đặt nội khí quản qua đường miệng. <br /> <br /> Dụng cụ <br /> Nếu dị vật ở vị trí dễ tiếp cận,  có  thể  dùng <br /> muỗng  chuyên  dùng,  dùng  móc…  Tuy  nhiên, <br /> lúc nào cũng chuẩn bị sẵn dụng cụ cao cấp hơn <br /> như ống hút mạnh, kẹp cán dài và cả ống nội soi <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 31<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> có  optic  phóng  đại.  Có  nhiều  khi  cũng  phải  để <br /> sẵn kính hiển vi, có khi cần phải sử dụng đến. <br /> <br /> Biến chứng <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Giới <br /> Nam nhiều hơn nữ, chiếm 63,6%. <br /> <br /> Dù em bé được gây mê và nằm yên, đôi khi <br /> biến  chứng  cũng  có  thể  xảy  ra  vì  mũi  được  lót <br /> bởi niêm mạc mỏng. <br /> <br /> ¾ Chảy máu <br /> Niêm mạc mũi là nơi chứa nhiều mạch máu, <br /> rất  dễ  chảy  máu  khi  chạm  đến.  Trong  trường <br /> hợp dị vật mũi là hạt và khu trú lâu ngày, hạt sẽ <br /> nở  ra  trong  môi  trường  ẩm.  Khi  lấy  ra,  hạt  dễ <br /> gây  chảy  máu.  Chảy  máu  ít  thì  bóp  cánh  mũi; <br /> trong  trường  hợp  chảy  máu  vừa  phải  nhét  bấc <br /> mũi  trước.  Chảy  máu  mũi  nặng  ít  khi  xảy  ra, <br /> nhưng nếu có xảy ra phải nhét bấc mũi sau. <br /> <br /> ¾ Độ đau <br /> Trong  lúc  lấy  dị  vật,  bệnh  nhân  không  biết <br /> đau vì đã được gây mê. Nhưng trong các loại dị <br /> vật mũi cứng, có ngạnh như mảnh mica, mảnh <br /> sắt,  lò  xo,  niêm  mạc  sẽ  bị  trầy,  xước  và  bệnh <br /> nhân có cảm giác đau sau khi hết tác dụng của <br /> thuốc mê. <br /> <br /> ¾ Nhiễm trùng <br /> <br /> Tuổi <br /> Tuổi < 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 7 10 12 15 > Cộng<br /> 1<br /> 15<br /> Số ca 2 5 16 23 14 4 1 1 0 0<br /> 66<br /> % 3 7,6 24,3 34,8 21,2 6,1 1,5 1,5 0 0 100<br /> <br /> Em bé bị dị vật nhiều ở tuổi: 3, 4 và 5. <br /> <br /> Bên <br /> Phải: 29 (43,9%) <br /> Trái: 37 (56,1%) <br /> <br /> Loại dị vật <br /> Chất trơ: 51 dị vật. <br /> Nhựa : 15 <br />  Cao su : 3 <br /> Pin nút áo : 7 <br /> <br />  <br /> <br /> Mút : 5   <br /> <br /> Giấy : 3 <br /> <br /> Sỏi : 3 <br /> <br /> Nút áo : 2 <br /> <br />  <br /> <br /> Bánh xe: 3  <br /> <br /> Giấy : 3 <br /> <br /> Thực vật: 12 dị vật. <br /> Hạt me: 3 <br /> <br />  <br /> <br /> Hạt dưa: 1   <br /> <br /> Chôm chôm nhỏ: 2 <br /> <br /> Hạt đậu phộng: 1 <br /> <br /> Trái cây: 1 <br /> <br />  <br /> <br /> Nếu  dị  vật  mũi  là  chất  trơ  như  hạt  chuỗi, <br /> viên  bi,  niêm  mạc  ít  bị  nhiễm  trùng  trong  thời <br /> gian khu trú trong mũi. Trong trường hợp dị vật <br /> là  loại  động  vật  hay  thực  vật  như  vỏ  tôm,  vỏ <br /> cua, các hạt đã nấu mềm, dị vật sẽ thoái hóa và <br /> gây nhiễm trùng. <br /> <br /> Côn trùng: 0  <br /> <br /> ¾ Dị vật không lấy ra được từ cửa mũi trước <br /> <br /> Phần lớn là vô cảm bằng úp mask bóp bóng <br /> (59 ca, 89,4%). Đặt nội khí quản 7 ca.  <br /> <br /> Trong  trường  hợp  dị  vật  khá  lớn,  cứng,  ở <br /> trong sâu, hình dáng không được trơn láng, khó <br /> lấy  ra  qua  cửa  mũi  trước,  phải  đẩy  dị  vật  qua <br /> cửa mũi sau và lấy dị vật từ đường họng. Đây là <br /> cách lấy tuy là cổ điển nhưng rất nguy hiểm. Dị <br /> vật có thể chuyển từ dị vật hốc mũi (tương đối <br /> đơn  giản)  thành  dị  vật  đường  ăn  hay  dị  vật <br /> đường thở (dị vật phức tạp) phải lấy ra với phẫu <br /> thuật viên có tay nghề cao. <br /> <br />  <br /> <br /> Không rõ loại: 3 <br /> <br /> Vô cảm <br /> <br /> Thời gian lấy dị vật <br /> Thời<br /> gian<br /> Số ca<br /> %<br /> <br /> < 5’<br /> <br /> 5’-10’ 10’-15’ 15’-20’<br /> <br /> > 20’<br /> <br /> Cộng<br /> <br /> 10<br /> 15,1<br /> <br /> 26<br /> 39,4<br /> <br /> 8<br /> 12,1<br /> <br /> 66<br /> 100<br /> <br /> 11<br /> 16,7<br /> <br /> 11<br /> 16,7<br /> <br /> Thời gian lấy dị vật từ 5’ đến 20’ chiếm đa số. <br /> <br /> Số ca mỗi tháng <br /> Thán<br /> g<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9 10 11 12 Cộng<br /> <br /> Số 6 3 9 5 4 6 5 6 2 7 8 5 66<br /> ca<br /> % 9,1 4,5 13, 7,6 6,1 9,1 7,6 9,1 3 10,6 12, 7,6 100<br /> 6<br /> 1<br /> <br /> 32<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 <br /> Số  ca  trong  tháng  tăng  lên  vào  tháng  3, <br /> tháng 10, tháng 11. <br /> <br /> Lượng máu chảy <br /> ‐  Chảy  máu  rất  nhẹ  hoặc  không  chảy  máu, <br /> không cần xử trí: 15 ca. <br /> ‐ Chảy máu nhẹ, nhét bông cầm máu trong <br /> vòng 5’: 51 ca. <br /> ‐ Chảy máu vừa, phải nhét bấc mũi: 0. <br /> ‐ Chảy máu vừa, cần nhét mũi trước: 0. <br /> ‐ Chảy máu nặng, cần nhét mũi sau: 0. <br /> <br /> Độ đau <br /> 66 ca vẻ mặt bình thường, vui chơi như mọi trẻ <br /> em khác.  <br /> <br /> Nhiễm trùng <br /> Mũi có dị vật mà chưa lấy rất thối, nghẹt bên <br /> mũi có dị vật và có khả năng nhức mũi, nhưng <br /> sau khi lấy ra, mũi trở nên thông thoáng và hơi <br /> mũi  thối  giảm  dần  đến  2‐3  giờ  sau  thì  hết  hẳn. <br /> Bệnh nhân không sốt, không nghẹt mũi, không <br /> chảy mũi sau khi lấy dị vật. <br /> <br /> Sợ hãi <br /> Vì được gây mê nên em không biết gì. Tâm <br /> lý sợ hãi sau mổ không xảy ra. <br /> <br /> Thời gian nằm viện <br /> Xuất  viện  cùng  ngày:  53  ca;  xuất  viện  ngày <br /> hôm sau: 12 ca; xuất viện sau nhiều ngày: 1 ca. <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Phái <br /> Nam nhiều hơn nữ. <br /> <br /> Tuổi <br /> Em bé bị dị vật nhiều ở những tuổi: 3, 4 và 5. <br /> <br /> Gây mê <br /> Sau khi úp mask bóp bóng, bệnh nhân lơ mơ <br /> và  bệnh  nhân  có  thể  mê  dù  Halothane  chỉ  qua <br /> mask.  Trong  trường  hợp  phẫu  thuật  viên  dự <br /> kiến thời gian lấy dị vật  dài  hơn  30  phút,  bệnh <br /> nhân  được  đặt  nội  khí  quản  qua  đường  miệng <br /> và gây mê qua ống nội khí quản. <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Trong  dị  vật  mũi,  phải  gây  mê  qua  đường <br /> họng  để  tránh  dị  vật  mũi  bị  đẩy  xuống  và  qua <br /> khỏi cửa mũi sau. Dị vật mũi có thể trở thành dị <br /> vật  đường  thở  hoặc  dị  vật  đường  ăn.  Bắt  buộc <br /> phải gây mê qua đường miệng. <br /> <br /> Dụng cụ <br /> Phòng  mổ  lúc  nào  cũng  trang  bị  đầy  đủ <br /> dụng  cụ  lấy  dị  vật  từ  đơn  giản  đến  phức  tạp. <br /> Những  dụng  cụ  lấy  dị  vật  đơn  giản  thường  là <br /> kẹp,  như  kẹp  Kocher  hay  kẹp  Hartmann  dùng <br /> cho  dị  vật  giẹp.  Trong  trường  hợp  dị  vật  tròn <br /> phải  sử  dụng  muỗng  chuyên  dùng  hoặc  dụng <br /> cụ có vòng ở đầu. Phòng mổ luôn chuẩn bị sẵn <br /> đèn soi có lúp, ống nội soi cùng các kẹp tân tiến <br /> và kính hiển vi. <br /> <br /> Triệu chứng <br /> Triệu chứng dị vật mũi khá đặc trưng. Bệnh <br /> nhân bị nghẹt mũi, thối mũi trong khi còn có dị <br /> vật  trong  hốc  mũi.  Sau  khi  lấy  dị  vật,  thối  mũi <br /> bệnh nhân giảm dần. <br /> <br /> Loại dị vật <br /> Có 7 ca dị vật là pin nút áo. Loại dị vật này <br /> khi ở môi trường ẩm ướt, 2 cực bị chập và hóa <br /> chất tiết ra, gây loét niêm mạc mũi, và sau đó tái <br /> tạo bằng mô xơ, thành lập sẹo dính, bệnh nhân <br /> bị  nghẹt  mũi.  Pin  nút  áo  để  lâu  trong  hốc  mũi <br /> cũng  có  thể  gây  ra  thủng  vách  ngăn.  Để  tránh <br /> biến chứng, phải lấy ra ngay. <br /> Không tìm thấy côn trùng trong hốc mũi và <br /> không thấy dị vật ở cả 2 mũi cùng 1 bệnh nhân <br /> trong nghiên cứu. <br /> Có một trường hợp dị vật là bánh xe đồ chơi <br /> trẻ  em,  đã  vào  sát  cửa  mũi  sau,  không  lấy  ra <br /> được qua cửa mũi trước, phải đẩy dị vật qua cửa <br /> mũi sau và lấy dị vật qua đường họng. <br /> <br /> Lượng máu chảy <br /> Hốc  mũi  được  lót  bằng  niêm  mạc  mỏng. <br /> Niêm  mạc  này  dễ  bị  tổn  thương  và  chảy  máu <br /> trong  thao  tác  lấy  dị  vật.  Nếu  lấy  dị  vật  mũi <br /> đúng  dụng  cụ,  đúng  phương  pháp,  chảy  máu <br /> mũi  sau  phẫu  thuật  thuộc  loại  chảy  máu  nhẹ. <br /> Chảy  máu  nhẹ  là  chảy  máu  chỉ  nhét  bông  cầm <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch <br /> <br /> 33<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013<br /> <br /> máu trong vòng 5’ – 10’ là đủ. Ngoài ra có 15 ca <br /> chảy  máu  rất  nhẹ.  Chỉ  dụng  cụ  hay  bông  băng <br /> dính máu mà thôi. Máu không chảy ra khỏi cửa <br /> mũi trước (15 ca). Dị vật mũi thuộc về loại dị vật <br /> tương đối to (hạt me, hạt chôm chôm nhỏ), lấy <br /> dị vật mũi tỉ lệ  chảy  máu  tương  đối  nhiều  hơn <br /> lấy dị vật tai. Xử trí phần lớn là nhét bông trong <br /> 5 – 10 phút sau khi lấy dị vật.  <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> <br /> 4.<br /> <br /> Dị vật mũi là loại dị vật có phần nào lớn hơn <br /> dị  vật  tai.  Hạt  me,  hạt  đậu  phộng,  hạt  chôm <br /> chôm  nhỏ  vào  hốc  mũi  dễ  dàng.  Phải  cẩn  thận <br /> trong khi lấy dị vật, nếu không, dị vật sẽ bị đẩy <br /> dần  ra  phía  cửa  mũi  sau  và  chuyển  dị  vật  mũi <br /> (dễ  gắp  ra)  thành  dị  vật  đường  ăn  hay  đường <br /> thở (lấy ra khó khăn, cần phẫu thuật viên có tay <br /> nghề cao). Về thời gian nằm viện, phần lớn bệnh <br /> nhân  ra  viện  cùng  ngày.  Không  thấy  báo  cáo <br /> biến chứng do lấy dị vật. Phải cẩn thận, đừng để <br /> các vật nhỏ trong tầm tay các cháu. <br />  <br /> <br /> 34<br /> <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Nhan  Trừng  Sơn  (1994),  Dị  vật  mũi:  dễ  điều  trị,  mọi  bác  sĩ <br /> đều có thể lấy ra dễ dàng, Kỷ yếu Công trình Nghiên cứu Nhi <br /> khoa,  trong  Hội  nghị  Nhi  khoa  Khu  vực  Phía  Nam,  tháng <br /> 11.1994 tổ chức tại BV Nhi đồng 1: 248‐250 <br /> Nhan Trừng Sơn (1995), Kỹ thuật đơn giản lấy dị vật mũi ở <br /> trẻ em, Thời sự Y Dược học, bộ mới, số 2, tháng 04.1995, Hội <br /> Y Dược học TP.HCM: 9‐10 <br /> Nhan Trừng Sơn (1997), Xử trí đơn giản dị vật tai, dị vật mũi, <br /> Sinh hoạt Khoa học Kỹ thuật, Tổng hội Y Dược học Việt Nam <br /> – Hội Y Dược học TP.HCM, Hội Nhi khoa: 136‐138 <br /> Nhan  Trừng  Sơn  (1998),  Dị  vật  tai  mũi  họng  đơn  giản  tại <br /> phòng  ngoại  chẩn,  Báo  Sức  khỏe  và  Đời  sống,  số  40,  tháng <br /> 04.1998:25 <br /> Nhan Trừng Sơn (1999), Báo cáo tình hình tai‐mũi‐họng năm <br /> 1995, 1996, 1997, 1998 khoa Tai Mũi Họng BV Nhi đồng 1 TP <br /> HCM: 27 <br /> Phan Công Ánh (1995), Dị vật mũi, Cấp cứu tai‐mũi‐họng và <br /> phẫu thuật cổ‐mặt Nhi. Bệnh viện Nhi đồng 1, Chương trình <br /> can thiệp tại chỗ do Hiệp hội Marina Picasso hỗ trợ: 50‐53. <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo   <br />  <br />    <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: <br /> Ngày bài báo được đăng: <br /> <br />  <br /> <br />  <br /> <br /> 13‐05‐2013 <br /> 28‐05‐2013 <br /> <br />  25–09‐2013 <br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2