275
99. ĐIỆN DI LACTAT DEHYDROGENASE (LDH)
I. NGUYÊN LÝ
Lactat dehydrogenase (LDH) gồm 5 isoenzym. Điện di LDH nhằm phân tách các
thành phần isoenzym của LDH. Điện di isoenzym LDH được thiết kế để xác định
định lượng 5 iso enzymes LDH trong huyết thanh người. LDH bao gồm năm đơn vị
Isoenzym từ LDH1 đến LDH5. Mỗi isoenzym LDH được tạo thành từ bốn tiểu đơn vị
(chuỗi polypeptide), hai loại tiểu đơn vị: M ("cơ bắp") H ("tim"). Điện di
isoenzym LDH cho ra các thành phần, tên gọi và nguồn gốc các LDH như sau:
TÊN GỌI
THÀNH PHẦN
NGUỒN TỪ MÔ
LD1
H4
Tim
LD2
H3M
Tim
LD3
H2M2
Từ nhiều mô
LD4
HM3
Từ nhiều mô
LD5
M4
Cơ xương, gan
Tất cả isoenzymes LDH xúc tác phản ứng thuận nghịch theo phản ứng sau:
LDH
Lactate + NAD Pyruvate + NADH2
NADH2 + PMS PMS khử + N D
PMSkhử + NBT PMS + khử NBT
NAD: Nicotinamide Adenine Dinucleotic
PMS: Phenazine Methosulfate
NBT: Nitro Blue Tetrazolium
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ, Cử nhân, hoặc kỹ thuật viên chuyên ngành Hóa sinh được tập huấn s
dụng máy
2. Phƣơng tiện, hóa chất
2.1. Phương tiện: Máy Hydrasys của hãng Sebia Pháp
276
2.2. Hóa chất: Được cung cấp bởi hãng đặt máy, gồm:
7 mẫu trong bộ kit HYDR GEL ISO-LDH
15 mẫu trong bộ kit HYDR GEL ISO-LDH
30 mẫu trong bộ kit HYDR GEL ISO-LDH
Thành phần trong mỗi bộ kit:
Agarose gel: bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-300C) hoặc lạnh (2-80C). Chúng được ổn
định đến ngày hết hạn ghi trên gói. Tránh lưu trữ gần cửa sổ hoặc nguồn nhiệt, không
làm đông lạnh.
Dải đệm: gồm alkaline buffer pH= 8,3. Lưu trữ nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh
(Mũi tên trên mặt trước của hộp hướng lên trên), chúng ổn định cho đến ngày hết hạn
ghi trên gói kit, không làm đông lạnh.
Dung môi hòa tan chất: gồm lithium lactate, bảo quản nhiệt độ phòng hoặc
trong tủ lạnh, ổn định đến ngày hết hạn ghi trên gói kit.
Cơ chất ISO-LDH: gồm N D, NBT, PMS.
Pha chất 10 phút trước khi sử dụng bằng cách thêm 2,25 mL dung môi hòa tan
chất vào lọ, đậy nắp, để nhiệt độ phòng (15-300C) trong 05 phút, sau đó trộn nhẹ
nhàng.
Dung dịch kìm hãm ISO CK / LD: gồm a.acetic 5%, a.citric 0,5%.
sử dụng để làm ngừng phản ứng enzym với chất sau khi gel theo thời gian quy
định. Bảo quản nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh ổn định đến ngày hết hạn ghi
trên lọ.
Applicators: ng để mao dẫn huyết thanh
Giấy lọc mỏng: để thấm độ ẩm thừa khỏi bề mặt gel trước khi sử dụng mẫu. Lưu trữ
giấy lọc mỏng nơi khô ráo, nhiệt độ phòng.
Giấy lọc dày: để thấm nhiều dung dịch chặn ra khỏi bề mặt gel trước khi sấy khô.
Bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ phòng.
3. Ngƣời bệnh: Gồm những người bệnh khám và điều trị tại bệnh viện.
Những người bệnh nghi ngờ tổn thương gan, thận, tim
4. Phiếu xét nghiệm: Theo mẫu quy định của bệnh viện và Bộ Y tế.
Cần ghi đầy đủ thông tin về tên, tuổi, giới tính, khoa phòng, chẩn đoán, ghi ch
định xét nghiệm, thời gian lấy mẫu, loại mẫu…
III. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm: Chỉ dùng huyết thanh
277
- Lấy 2ml máu cho vào ống nghiệm không chất chống đông. Quay ly tâm,
tách lấy phần huyết thanh. Bảo quản 1 tuần nhiệt độ phòng, không bảo quản
mẫu ở 2-8 oC. Không dùng mẫu đông lạnh hoặc mẫu vỡ hồng cầu
- Khi hoạt độ LDH > 750 IU/L, pha loãng mẫu huyết thanh bằng nước muối sinh
để đạt được hoạt độ LDH khoảng 750 IU/L. Trộn và ủ trong 10 phút nhiệt
độ phòng.
2. Tiến hành kỹ thuật
- Bật máy Hydrasys
- Lấy 10µL huyết thanh nhỏ vào mỗi giếng trên applicator, tránh lan sang giếng
bên cạnh
- Đặt pplicator vào bình hút ẩm 5 phút
- Mở nắp buồng điện di và gắn điện cực vào
- Chọn chương trình điện di trên màn hình của máy
- Mgói garose gel, dùng giấy thấm mỏng để thấm hết dung dịch bảo quản
trên gel.
- Nhỏ 120µL nước cất (đối với HYDRAGEL 7 ISO CK/LD), hoặc 200 µL cho
HYDRAGEL ISO CK/LD 15/30) lên 1/3 dưới của khung đặt garose gel
- Đặt tấm gel lên khung, tránh bong bóng giữa tấm gel và bề mặt khung
- Thấm hết dung dịch thừa xung quanh gel
- Chụp khung bảo vệ, đặt applicator lên trên khung đúng vị trí
- Đậy nắp buồng điện di và ấn ST RT
- Sau khi điện di xong, lấy applicator ra khỏi buồng điện đi
- Đặt template 4 (khuôn) vào buồng bên cạnh buồng điện di, dùng pipet nhỏ
2ml cơ chất ISO LDH (đối với HYDR GEL 7 ISO CK / LD, hoặc 4 ml đối với
ISO-LDH cho HYDRAGEL ISO CK / LD 15/30) vào lổ của template 4, tránh
bọt khí, sau đó bấm nút start trên máy để ủ. Sau khi ủ xong loại bỏ cơ chất ISO
LDH thừa bằng pipet.
- Sau đó nhỏ 2ml dung dịch nhuộm ISO LDH (đối với HYDRAGEL 7 ISO CK /
LD, hoặc 4 ml đối với ISO-LDH cho HYDRAGEL ISO CK / LD 15/30), tránh
bọt khí, sau đó bấm nút start trên máy để nhuộm. Sau khi nhuộm xong loại bỏ
dung dịch nhuộm ISO LDH thừa bằng giấy thấm.
- Bước tiếp theo sấy khô scan gel lên phần mềm phân tích kết quả (ở
bước sóng 570nm).
- Trong mỗi lần chạy mẫu nên kèm theo 1 mẫu Control.
278
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- LDH là một enzym trong tế bào xúc tác phản ứng pyruvat  lactat. LDH có mặt
trong hầu hết các mô của cơ thể và được giải phóng khi có tình trạng hủy tế bào.
- LDH tăng trong : tổn thương cơ, tổn thương gan, bệnh lý huyết học (tan máu, thiếu
máu), tổn thương thận (suy thận, ghép thận)
- Giá trị tham khảo : LDH toàn phần 240 480 U/L
LD1: 16,1 - 31,5%
LD2: 29,2 41,6%
LD3: 17 26,3%
LD4: 5,9 12,3%
LD5: 3,2 17,3%
Mỗi Labo nên thiết lập giá trị bình thường của riêng mình.
Khi phân tích kết quả nên kết hợp với tiền sử của người bệnh.
- LD1và LD2 tăng trong nhồi máu cơ tim, phẫu thuật tim, tan huyết, bệnh
- LD3 tăng đồng thời cũng tăng LD2 LD4 trong nhồi máu phổi,
lymphomas…
- LD5 tăng trong các bệnh lý về cơ xương, bệnh gan và suy tim sung huyết.
V. SAI SÓT XỬ TRÍ
- Hoạt độ LDH trong hồng cầu cao gấp 100 lần so với hoạt độ enzym trong huyết
thanh, vì vậy những trường hợp mẫu vỡ hồng cầu thể làm kết quả không
chính xác → không thực hiện.
- Liên hệ với kỹ sư để được chỉ dẫn khi kỹ thuật bị lỗi, hay chuẩn bị bảo quản
hóa chất một cách cẩn thận.