YOMEDIA
ADSENSE
Diễn tiến động học men gan và hình ảnh siêu âm bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
33
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mô tả diễn tiến bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD), động học men gan và siêu âm bụng ở SXHD có dấu hiệu cảnh báo (DHCB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. Bệnh nhi SXHD có DHCB hoặc SXHD nặng điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 01/08/2020 đến 12/06/2021.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Diễn tiến động học men gan và hình ảnh siêu âm bụng trên bệnh nhi sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học DIỄN TIẾN ĐỘNG HỌC MEN GAN VÀ HÌNH ẢNH SIÊU ÂM BỤNG TRÊN BỆNH NHI SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CÓ DẤU HIỆU CẢNH BÁO Nguyễn Thị Ngọc Bích1, Nguyễn Huy Luân2, Phan Tứ Quí1 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả diễn tiến bệnh sốt xuất huyết dengue (SXHD), động học men gan và siêu âm bụng ở SXHD có dấu hiệu cảnh báo (DHCB). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. Bệnh nhi SXHD có DHCB hoặc SXHD nặng điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 01/08/2020 đến 12/06/2021. Kết quả: 250 ca bao gồm 63,6% SXHD có DHCB, 35,6% SXHD nặng thể sốc (trong đó sốc SXHD kéo dài chiếm 6,7%, có tái sốc là 19,1%) và 0,8% SXHD nặng thể suy tạng. Trong nhóm SXHD có DHCB men gan AST, ALT bắt đầu tăng ngày thứ 3 và đạt đỉnh vào ngày thứ 6, 7, 8 của bệnh. Không có sự khác biệt giữa mức độ tổn thương gan dựa trên AST và ALT giữa nhóm SXHD có DHCB chuyển sốc và nhóm không chuyển sốc (p=0,09 và p=0,78). Bề dày thành túi mật có liên quan với diễn tiến nặng của bệnh, cụ thể: 9,7mm ở sốc SXHD không tái sốc so với 12,8mm ở nhóm có tái sốc (p=0,01); 3,8mm ở SXHD có DHCB không chuyển sốc so với 5,4mm ở nhóm có chuyển sốc (p=0,034). Các yếu tố nhận biết sớm tình trạng vào sốc qua siêu âm như: tụ dịch dưới bao gan (p=0,021), lưu lượng máu qua tĩnh mạch cửa (p=0,046), bề dày thành túi mật (p=0,017), tràn dịch màng phổi (TDMP) phải (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 relevant to illness progress: 9.7mm in DSS with no recurrent shock vs 12.8mm in DSS with recurrent shock (p=0.01); 3.8mm in DWWS with no shock developing and 5.4mm in DWWS with shock developing (p=0.034). Predictive factors of developing shock in DWWS were hepatic subcapsular fluid collection (p=0.021), blood flow of inferior vena cava (p=0.046), gallbladder wall thickness (p=0.017), right pleural effusion (PE) (p 1 tháng đến
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Không được sự đồng ý của gia đình bệnh Biến định tính trình bày dưới dạng tần số nhi. (tỷ lệ%). Sự khác biệt giữa biến định tính kiểm Phƣơng pháp nghiên cứu định bằng phép kiểm Chi bình phương hoặc Fisher’s exact. Thiết kế nghiên cứu Sự khác biệt của biến định lượng kiểm định Nghiên cứu cắt ngang mô tả tiến cứu. bằng phép kiểm định t-test hoặc kiểm định Cỡ mẫu Mann - Whitney. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên Đánh giá các yếu tố nguy cơ vào sốc của cứu cắt ngang: SXHD có DHCB bằng hồi quy logistic. Nếu p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Hình 1. Kết quả diễn tiến bệnh trong nghiên cứu Hình 2. Động học men gan trong SXHD có DHCB giữa 2 nhóm chuyển sốc và không chuyển sốc (n=177) Hình 3. Động học men gan giữa nhóm SXHD có DHCB và SXHD nặng thể sốc (n=177) Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 237
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học Hình 4. Diễn tiến trung vị bề dày thành túi mật theo ngày bệnh của sốt xuất huyết dengue có dấu hiệu cảnh báo (n=177) Bảng 7. Kết quả siêu âm trong chẩn đoán sốc (n=177) Sốc (n=18) Không sốc (n=159) RR p IVC (mm) 5,0 (4,2-6,5) 6,0 (5,1-6,7) 3,2 0,075 Lưu lượng TM cửa (cm/s) 8,8 (7,7-11,0) 11,8 (11,3-12,7) 12,3 0,001 Đường kính TM cửa (mm) 9,1 (8,0-10,0) 9,2 (9,0-9,6) 1,3 0,250 Bề dày thành túi mật (mm) 5,4 (4,3-9,1) 3,8 (3,3-4,4) 4,5 0,034 Kích thước lách (mm) 100,5 99,1 (96,8-12,2) 0,2 0,633 Gan to 13 (72,2) 138 (86,8) 2,3 0,15 Túi mật dày n (%) 16 (88,9) 107 (67,3) 4,2 0,064 Tụ dịch dưới bao gan 6 (33,3) 8 (5) 11,5 0,001 TDMP phải 13(72,2) 24 (15,1) 39
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Kích thước bề dày thành túi mật có tương nhận. Trong nghiên cứu chúng tôi, khi quan sát quan với tăng men gan có ý nghĩa thống kê từng ngày, giá trị trung vị AST/nhóm SXHD có (p=0,002) (Bảng 4). DHCB chuyển sốc cao so với nhóm không BÀN LUẬN chuyển sốc (từ sau ngày 5 đến ngày 6, 7, 8), nhưng giá trị trung vị ALT/nhóm SXHD có Đặc điểm dịch tễ học và diễn tiến DHCB chuyển sốc lại thấp hơn nhóm không Trong khoảng thời gian 10 tháng từ chuyển sốc. Điều này cho thấy tổn thương gan 01/08/2020 đến 12/06/2021 tại khoa Nhi A, B, C trong nhóm SXHD có DHCB có chuyển sốc chủ và khoa Hồi sức tích cực chống độc Bệnh viện yếu là do tình trạng thiếu máu nuôi không do Bệnh Nhiệt Đới, có 250 bệnh nhân thỏa đủ các tác động trực tiếp của vi-rút dengue (vì ALT tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Trong đó, có 179 tăng trong trường hợp tổn thương gan do vi-rút ca SXHD có DHCB và 71 ca sốc từ lúc nhập viện. hay ngộ độc còn AST tăng ưu thế trong trường Ở 179 ca có DHCB, có 18 ca chuyển sốc (10%), 2 hợp thiếu máu nuôi ở gan như hậu quả của sốc ca chuyển thành thể suy tạng. Và chẩn đoán cuối SXHD, toan chuyển hóa). Bên cạnh đó AST tăng cùng chúng tôi ghi nhận có 159 ca SXHD có chiếm ưu thế hơn ALT trong nhóm SXHD có DHCB chiếm đa số (63,6%), 69 ca sốc (27,6%), 20 DHCB chuyển sốc so với nhóm không chuyển ca sốc nặng (20%) và 2 ca thể suy tạng. sốc. Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Harvala Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (1,4:1), Đa phần, các H cho thấy tổn thương gan do vi-rút sẽ làm tăng bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi từ 5 ưu thế ALT, còn tổn thương gan do thiếu máu tuổi trở lên (chiếm 95,2%). Số trẻ béo phì khoảng nuôi thì AST tăng ưu thế hơn ALT(11). Men AST 38% và kết quả này tương đồng với nghiên cứu ngoài nằm trong bào tương (20%) và trong ty thể của Nguyễn Đình Qui và Lê Võ Phượng Thy(3,7). (80%) tế bào gan còn có trong các tế bào cơ, tim, Diễn biến động học chức năng gan và siêu âm não, thận. Riêng ALT chỉ có trong bào tương của bụng tế bào gan. Khi chúng tôi so sánh SHXD có Men gan tăng được cho là có liên quan đến DHCB (159 ca) và SHXD nặng thể sốc (89 ca) thì diễn tiến nặng của bệnh, là một chỉ điểm cho quá động học men gan phản ánh chính xác với diễn trình tổn thương gan(5) và bắt đầu tăng từ ngày tiến nặng của bệnh, với giá trị men gan cao hơn thứ 3 và đạt đỉnh vào ngày 6, 7, 8 của bệnh. Cụ ở nhóm sốc SXHD so với nhóm SXHD có DHCB. thể AST đạt đỉnh vào ngày 6 (trung vị là 132,5 ALT có thời gian bán hủy trong huyết tương, là U/L – nhóm chuyển sốc; 122 U/L – nhóm không 47 giờ, còn AST dịch bào tương có thời gian bán chuyển sốc) và ALT đạt đỉnh vào ngày 7 (trung hủy là 17 giờ và AST ty thể có thời gian bán hủy vị là 65 U/L – nhóm chuyển sốc; 62 U/L – nhóm là 87 giờ. Sự khác nhau về thời gian bán hủy của không chuyển sốc). Điều này đúng với thực tế ALT và AST dẫn đến sự thay đổi tỷ số AST/ALT ghi nhận trong nghiên cứu về động học men gan trong diễn biến của bệnh giúp bác sĩ lâm sàng trong SXHD của tác giả Kularatnam GAM)(8) tiên lượng được bệnh(12). thực hiện trên đối tượng trẻ em và tác giả Lee Siêu âm bụng là một phương tiện hỗ trợ hữu LK(9) cũng như tác giả Fernado S(10) thực hiện trên ích giúp chẩn đoán, theo dõi diễn tiến và điều trị đối tượng người lớn. Mặc dù tăng ở mức thấp trong bệnh cảnh SXHD. Vì thế siêu âm được nhưng ALT lại đặc hiệu cho gan hơn AST do sự nhiều bác sĩ lâm sàng (đặc biệt là bác sĩ chuyên phóng thích AST còn do từ tổ chức tế bào khác khoa hồi sức) sử dụng phổ biến giúp chẩn đoán bị nhiễm vi-rút dengue như tế bào cơ (như cơ xác bệnh và giai đoạn bệnh. Những hình ảnh tim), tế bào đơn nhân. Điều này phù hợp với giá gián tiếp về thất thoát huyết tương có thể quan trị trung vị của AST luôn cao hơn, gần như gấp sát được trên siêu âm gồm dày thành túi mật, đôi giá trị của ALT, theo từng ngày được ghi TDMB và TDMP, giúp bác sĩ lâm sàng có thể Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 239
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 Nghiên cứu Y học tiên đoán đó là bệnh SXHD nặng hoặc nguy cơ hiệu 99%, dày thành túi mật có độ nhạy 62% và vào sốc(13). Thành túi mật dạng vân sọc (mô hình độ đặc hiệu 92%, tụ dịch dưới bao gan có độ dạng lưới hay “tổ ong”) là dấu hiệu sự thất thoát nhạy 42% và độ đặc hiệu 100% và TDMB (dịch huyết tương nhiều trên bệnh nhân SXHD nặng, giữa các quai ruột) có độ nhạy 52% và độ đặc các đường hồi âm là do các sợi collagen của lớp hiệu 92%(16). dưới thanh mạc bị thoát huyết tương ra ngoài, KẾT LUẬN hậu quả của tăng tính thấm vách mạch gây tụ Men gan tăng là một chỉ điểm cho quá trình dịch dưới lớp thanh mạc, và/hoặc giảm albumin tổn thương gan và có liên quan đến diễn tiến máu. Bề dày thành túi mật còn tương quan nặng của bệnh (giá trị men gan cao hơn ở nhóm thuận với sự thay đổi Hct, men gan và giảm sốc SXHD so với nhóm SXHD có DHCB, nhóm albumin máu(14). Đặc biệt quan sát thấy dày SXHD có DHCB chuyển sốc với nhóm SXHD có thành túi mật với hình tổ ong (hình dạng lưới) là DHCB không chuyển sốc). Như vậy động học dấu hiệu thường gặp đáng tin cậy trong bệnh men gan phản ánh chính xác với diễn tiến nặng SXHD nặng và có liên quan đáng kể với giảm của bệnh. Bên cạnh đó qua phương tiện siêu âm tiểu cầu nghiêm trọng (số lượng tiểu cầu 50 nhận biết sớm tình trạng nguy cơ vào sốc qua K/mm3)(13). Tam chứng biểu hiện sự thất thoát các yếu tố như lưu lượng máu qua tĩnh mạch huyết tương gồm: dày thành túi mật, TDMP và cửa, bề dày thành túi mật, tụ dịch dưới bao gan, TDMB, đều đặc hiệu cho cả bệnh nhân là trẻ em TDMP và TDMB (với p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 26 * Số 1 * 2022 5. Mahmuduzzaman M, Chowdhury AS, Ghosh DK, et al (2011). 12. Parmar KS, Ganesh KS, Govind PG, et al (2016). Evaluation of Serum transaminase level changes in dengue fever and its De Ritis ratio in liver-associated diseases. International Journal of correlation with disease severity. Mymensingh Med J, 20(3):349- Medical Science and Public Health, 5(09):185-199. 355. 13. Pothapregada S, Kullu P, Kamalakannan B, et al (2016). Is 6. Michels M. et al. (2013), The predictive diagnostic value of ultrasound a useful tool to predict severe dengue infection?. serial daily bedside ultrasonography for severe dengue in Indian Journal of Pediatrics, 83(6):500-504. Indonesian adults. PLoS Neglected Tropical Diseases. 7(6):e2277. 14. Oliveira GA, Machado RC, Horvat JV, et al (2010). Transient 7. Nguyễn Đình Qui (2015). Khảo sát đặc điểm rối loạn chức reticular gallbladder wall thickening in severe dengue fever: a năng các cơ quan ở trẻ sốt xuất huyết Dengue nặng tại khoa reliable sign of plasma leakage. Pediatr Radiol, 40(5):720-724. Nhiễm bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2013 đến tháng 15. Nguyễn Ngọc Rạng (2004). Giá trị khảo sát tăng tính thấm mao 12/2015. Luận Văn Thạc Sĩ Y Học, Đại học Y dược Thành phố mạch bằng siêu âm và rối loạn cầm máu trong tiên đoán sốc Hồ Chí Minh. sốt xuất huyết dengue ở trẻ em. Luận Án Tiến Sĩ, Đại học Y Hà 8. Kularatnam GAM, Jasinge E, Gunasena S, et al (2019). Nội. Evaluation of biochemical and haematological changes in 16. Srikiatkhachorn A, Krautrachue A, Ratanaprakarn W, et al dengue fever and dengue hemorrhagic fever in Sri Lankan (2007). Natural history of plasma leakage in dengue children: a prospective follow up study. BMC Pediatr, 19(1):87. hemorrhagic fever: a serial ultrasonographic study. Pediatr 9. Lee LK, Gan VC, Lee VJ, et al (2012). Clinical relevance and Infect Dis J, 26(4):283-290. discriminatory value of elevated liver aminotransferase levels for dengue severity. PLoS Negl Trop Dis, 6(6):e1676. Ngày nhận bài báo: 16/12/2021 10. Fernando S, Wijewickrama A, Gomes L, et al (2016). Patterns and causes of liver involvement in acute dengue infection. Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 BMC Infectious Diseases, 16(1):1-9. Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022 11. Harvala H, Wong V, Simmonds P, et al (2014). Acute viral hepatitis - should the current screening strategy be modified?. J Clin Virol, 59(3):184-187. Chuyên Đề Sản Khoa – Nhi Khoa 241
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn