Tài liệu "Điều trị bằng bồn xoa bóp thủy lực" thông tin đến bạn đọc những nội dung gồm: đại cương, chỉ định và chống chỉ định, các bước chuẩn bị tiến hành phục hồi chức năng, các bước điều trị phục hồi chức năng, theo dõi và xử trí tai biến cho người bệnh. Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Điều trị bằng bồn xoa bóp thủy lực
- ĐIỀU TRỊ BẰNG BỒN XOA BÓP THỦY LỰC
I. ĐẠI CƢƠNG
Bồn xoa bóp (massage) thủy lực là một hình thức điều trị bằng nước (thủy trị liệu).
Người bệnh nằm trên một tấm đệm nước và xoa bóp bằng áp lực nước mà không bị ướt
nhờ hệ thống máy bơm thủy lực đặt ở phía dưới phun tia nước áp lực cao (0,5 - 4 bar)
tác động lên bề mặt cơ thể nằm trên tấm đệm. Vì vậy, còn gọi là phương pháp xoa bóp
thủy lực khô. Đây là một phương pháp điều trị hiện đại với thiết bị tạo xoa bóp điều
khiển bằng vi mạch điện tử, bơm nước tuần hoàn theo vòng tròn, động cơ xung có van
điều chỉnh áp lực, chương trình điều trị được lập trình tùy theo yêu cầu riêng (áp lực tia
nước, nhiệt độ nước, vùng cơ thể được xoa bóp, thời gian điều trị…).
Tác dụng của bồn xoa bóp thủy lực tạo ra sự kích thích cơ học, cảm giác thư gi n
thoải mái chống căng cơ vùng bả vai, thắt lưng, cổ gáy, bụng và hai chân.
II. CHỈ ĐỊNH
Bồn xoa bóp thủy lực có tác dụng thư gi n rất hiệu quả mà người bệnh có thể cảm
nhận được ngay từ khi bắt đầu. Tác dụng điều trị làm cải thiện tình trạng chung, đồng
thời tạo ra hiệu quả dương tính đối với các chức năng thực vật.
Bồn xoa bóp thủy lực hỗ trợ tái tạo lại sức căng và dẫn tới sự thư giãn rất hiệu quả:
Làm dịu đau, hồi phục cơ bị mệt, hồi phục sức khoẻ và giúp tạo ra cảm giác
thư thái, thanh bình.
Do tác động mát xa được tạo ra bằng tia nước ấm với nhiệt độ dễ chịu khoảng
o
35 C nên tuần hoàn máu trong da sẽ được cải thiện tốt, đồng thời kích thích hệ tiêu hoá.
Sợi cơ căng lại và dòng bạch huyết được kích thích. Tình trạng viêm mô liên kết, viêm
khớp, thấp khớp được cải thiện.
Việc sử dụng có hệ thống sẽ giúp cho những người chơi thể thao có được tình
trạng thể lực tốt. Ngoài ra, còn có thể chỉ định trong các trường hợp sau:
Viêm đa khớp mạn tính (chronic polyarthritis).
Đau cân cơ (fibromyalgie).
Rối loạn chức năng cột sống.
Mệt cơ (muscular fatigue).
Rối loạn trương lực thần kinh thực vật (psycho vegetative dystonie).
Đau thắt lưng bán cấp tính.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
46
- Tình trạng viêm nhiễm cấp tính.
Đau thắt lưng hông cấp.
Chấn thương cấp.
Viêm khớp cấp gây đau mạnh.
Suy tim mất bù (decompensate heart insufficiency).
Sốt.
U ác tính.
Lo ng xương.
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa phục hồi chức năng, kỹ thuật viên vật lý trị liệu, cán bộ y tế
hành nghề được đào tạo.
2. Phƣơng tiện
Bồn xoa bóp thủy lực.
Máy bơm nước.
Hệ thống âm thanh: máy nghe nhạc, loa (có thể có hoặc không).
Hệ thống điều khiển chế độ xoa bóp và âm nhạc.
Chăn ủ ấm.
Bậc thang lên xuống (nếu bồn cao).
3. Ngƣời bệnh
Giải thích để người bệnh hiểu, hợp tác trong điều trị.
4. Hồ sơ bệnh án
Ghi chép đầy đủ các thông tin về người bệnh, chỉ định điều trị rõ ràng.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
Người bệnh nằm thoải mái, thư gi n trên tấm đệm nước mặt bồn. Có thể đắp
chăn nếu lạnh.
Bật máy và chọn các chế độ điều trị thích hợp: chế độ xoa bóp mạnh/nhẹ
(cường độ từ 0,5 - 4 bar), xoa bóp toàn thân hay cục bộ (chỉ tập trung vào một vùng),
xoa bóp liên tục hay ngắt quãng theo nhịp, nhiệt độ tia nước xoa bóp từ 35 - 420C.
Đặt thời gian điều trị: từ 10 - 30 phút tùy tình trạng sức khỏe của người bệnh.
47
- Kết thúc điều trị: tắt máy (hoặc máy tự động tắt khi hết thời gian điều trị
đ đặt).
Hỏi cảm giác người bệnh về quá trình điều trị. Nếu không có gì đặc biệt, cho
người bệnh về.
Bảo quản máy theo quy định.
VI. THEO DÕI
Trong và sau quá trình điều trị: hỏi cảm giác và phản ứng của người bệnh có gì
bất thường không (cảm giác đau, nóng, mệt mỏi).
Ghi chép diễn biến vào phiếu điều trị chuyên khoa.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
Đau: do áp lực xoa bóp quá mạnh. Xử trí: điều chỉnh áp lực phù hợp.
Mệt mỏi do quá nóng hay quá lạnh. Xử trí: điều chỉnh mức nhiệt độ phù hợp.
Thông thường nhiệt độ dễ chịu khoảng 350C. Phương pháp này ít khi gây bỏng nhiệt do
cơ thể không tiếp xúc trực tiếp với nguồn nước nóng.
48