Tài liệu hướng dẫn quy trình kỹ thuật "Định lượng NSE (Neuron-specific enolase)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: nguyên lý, chuẩn bị phương tiện - hóa chất, các bước tiến hành, nhận định kết quả, những sai sót và xử trí,... Mời các bạn cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Định lượng NSE (Neuron-specific enolase)
- 120. ĐỊNH LƢỢNG NSE(Neuron-specific enolase)
I. NGUYÊN LÝ
NSE được chỉ định trong các trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ. Ngoài ra, NSE
còn tăng trong các trường hợp u nguyên bào thần kinh, u ác tính tinh hoàn và một vài
khối u khác. NSE thay đổi tuỳ thuộc vào kỹ thuật định lượng. NSE được định lượng
bằng phương pháp miễn dịch kiểu sandwich sử dụng công nghệ hóa phát quang hay
điện hóa phát quang. NSE trong mẫu thử đóng vai trò kháng nguyên được kẹp giữa 2
kháng thể: kháng thể đơn dòng kháng NSE 18E5 từ chuột gắn biotin, kháng thể đơn
dòng kháng NSE 84B10 từ chuột được đánh dấu bằng ruthenium. Chất đánh dấu có
khả năng phát quang. Cường độ phát quang tỷ lệ thuận với nồng độ NSE có trong
mẫu thử.
II.CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện: bác sỹ hoặc kỹ thuật viên được đào tạo chuyên ngành Hóa sinh
2. Phƣơng tiện, hóa chất
- Máy móc: hệ thống máy miễn dịch E411, e170, e601, rchitect …
- Thuốc thử: sẵn sàng sử dụng. Bảo quản ở 2-80C được 12 tuần sau khi mở nắp, 8
tuần khi để trên máy phân tích
Các loại dung dịch hệ thống khác
- Chuẩn
- Control: ba mức
- Vật tư tiêu hao: ống lấy máu, kim tiêm, bông, cồn, găng tay …
3. Ngƣời bệnh: được giải thích trước khi thực hiện XN, tốt nhất là nhịn ăn sáng và
lấy máu vào buổi sáng
4. Phiếu xét nghiệm: có đầy đủ thông tin về người bệnh bao gồm tên, tuổi, khoa
phòng, chẩn đoán, tình trạng mẫu, tên BS chỉ định, các loại thuốc đã sử dụng (nếu
có) …
III.CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Lấy bệnh phẩm: bệnh phẩm phải được lấy đúng kỹ thuật vào ống tiêu chuẩn
(3ml). Ly tâm loại bỏ tế bào ngay trong vòng 1h trước khi tiến hành kỹ thuật. Chỉ
sử dụng huyết thanh. Không được vỡ hồng cầu. Bảo quản ở 2-80C trong vòng
24giờ, ở - 200C được 3 tháng. Rã đông một lần. Để bệnh phẩm, chuẩn, control ở
nhiệt độ phòng (20-250C) và lắc đều trước khi tiến hành xét nghiệm. Để tránh
những ảnh hưởng đến kết quả, bệnh phẩm, chuẩn cũng như control phải được phân
tích ngay trong vòng 2 giờ.
335
- 2. Tiến hành kỹ thuật:
- Máy móc, hóa chất đã được cài đặt và chuẩn trước khi thực hiện phân tích. Control
nằm trong miền cho phép tùy thuộc vào kỹ thuật, thuốc thử của từng công ty.
Thông thường chạy control 3 miền: thấp, bình thường và cao. Đối chiếu với luật về
nội kiểm chất lượng nếu đạt thì tiến hành phân tích mẫu.
- Đưa bệnh phẩm vào phân tích theo protocol của máy. Khi có kết quả thì phân tích
và đối chiếu với phiếu xét nghiệm và trả kết quả.
IV. NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
- Bình thường: 15,7 – 17,0 ng/mL
- Tăng cao và có giá trị nhất trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Ngoài ra còn tăng cao
trong một số trường hợp u nguyên bào thần kinh, khối u ác tính ở tinh hoàn, u thần
kinh đệm, u màng não, u xơ thần kinh ...
V. NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ.
Nguyên nhân Sai sót Xử trí
Bệnh phẩm vỡ hồng cầu Kết quả tăng giả tạo Không phân tích các mẫu
hoặc không được ly tâm vỡ hồng cầu. Ly tâm mẫu
ngay tách huyết thanh ngay
Bệnh phẩm có nồng độ Kết quả có thể thay đổi Điều trị tình trạng bệnh lý
bilirubin> 1231 μmol/L, tăng hoặc giảm 10% hoặc ngừng dùng thuốc rồi
triglyceride >22,8 định lượng lại
mmol/L và biotin > 409
nmol/L
Nồng độ > 100000 Hiệu ứng hook-effect Pha loãng bệnh phẩm
ng/mL
Nồng độ NSE > dải đo Sai lệch kết quả Pha loãng bệnh phẩm
(0,05 – 370 ng/mL)
336