II
------
Đồ Án
Khả năng khử màu thuốc nhuộm bằng phƣơng pháp điện phân
- 1 -
Mục Lục Tổng quan về thuốc nhuộm ........................................................................................................ 3 Giới thiệu thuốc nhuộm .............................................................................................................. 3 Khái niệm về thuốc nhuộm ......................................................................................................... 3 Cấu tạo và màu sắc ..................................................................................................................... 4 Phân loại các màu nhuộm ........................................................................................................... 4 Cơ chế liên kết thuốc nhuộm với vật liệu ................................................................................... 5 Phân loại theo lớp kỹ thuật ......................................................................................................... 8 Tổng quan về thuốc nhuộm trực tiếp ........................................................................................ 10 Đặc điểm ................................................................................................................................... 10 Cấu tạo hóa học ........................................................................................................................ 11 Phạm vi sử dụng ....................................................................................................................... 13 Nƣớc thải ngành dệt nhuộm ..................................................................................................... 14 Các chất rắn trong nƣớc thải dệt nhuộm ................................................................................... 17 Nhu cầu về nƣớc và nƣớc thải trong xí nghiệp dệt nhuộm ....................................................... 18 Tác nhân gây ô nhiễm và đặc tính của dòng thải...................................................................... 19 Các phƣơng pháp xử lý nƣớc thải ............................................................................................. 25 Cơ sở lựa chọn thiết kế hệ thống nƣớc thải .............................................................................. 27 Sử dụng lại dung dịch dệt nhuộm ............................................................................................. 29 Tổng quan về điện phân............................................................................................................ 31 Khái niệm ................................................................................................................................. 31 Cần có màng ngăn không cho Cl2 tác dụng trở lại với Na ở trạng thái nóng chảy làm giảm hiệu suất của quá trình điện phân. Một số chất phụ gia nhƣ NaF, KCl giúp làm giảm nhiệt độ nóng chảy của hệ… .................................................................................................................. 32 Hình 3.2. Điện phân nóng chảy ................................................................................................ 32 1.3.2.2.1 Khả năng phóng điện của các cation ở catot: .................................................... 33 1.3.2.2.2 Khả năng phóng điện của các anion ở anot: ...................................................... 33 RCOO- < Cl- < Br- < I- < S2-… ................................................................................................. 33 1.3.2.2.3 Một số ví dụ: ......................................................................................................... 34 Hình 3.3. Điện phân dung dịch CuSO4 .................................................................................... 35 Tại catot (–) xảy ra phản ứng: 2H2O + 2e
ne = 10-3 mol
H2 + 2OH-
.................................................................................................. 36
hoặc
Đáp án A ................... 36
mH2 =10-3 gam
Hình 3.4. Ứng dụng của điện phân trong mạ điện ................................................................... 36 Các kết quả nghiên cứu ở cấp độ thử nghiệm .......................................................................... 36 CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM ............................................................................................... 38 Phƣơng pháp đo màu của máy quang phổ ................................................................................ 38 Phƣơng pháp đo ........................................................................................................................ 38 Tiến hành đo màu ..................................................................................................................... 38 Kế hoạch thực nghiệm .............................................................................................................. 38 Em xin chân thành cảm ơn! ...................................................................................................... 41 TÀI LIỆI THAM KHẢO ....................................................................................................... 42
- 2 -
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN
Tổng quan về thuốc nhuộm
Giới thiệu thuốc nhuộm
Khái niệm về thuốc nhuộm
Thuốc nhuộm là tên chỉ chung những hợp chất hữu cơ có màu (gốc thiên nhiên
và tổng hợp) rất đa dạng về màu sắc và chủng loại, chúng có khả năng nhuộm màu,
nghĩa là bắt màu hay gắn màu trực tiếp cho các vật liệu khác.
1..1.1 Các loại thuốc nhuộm
Phần nhiều các lọai thuốc nhuộm, dựa trên tính chất lý hóa của chúng, sẽ thâm
nhập vào tế bào hoặc cấu trúc của tế bào.
Trong màu nhuộm, các chất có tính tạo màu thƣờng ở dạng ion. Khi chất màu
này có điện dƣơng (+), thì chúng có tính cách kềm. Khi chất màu có mang điện âm (-)
thì chúng có tính acid. Lệ thuộc vào độ pH của dung môi chất màu sẽ ở dạng ion hoặc
không ở dạng ion.
1..1.2 Cách gọi tên
Gồm 3 phần
- Phần thứ 1: viết cả chữ, chỉ tên phân lớp kỹ thuật của thuốc nhuộm.
- Phần thứ 2: viết cả chữ, thƣờng là các tính từ chỉ màu sắc của thuốc nhuộm.
- Phần thứ 3: đƣợc viết bằng chữ và chữ số chỉ sắc thái và cƣờng độ của thuốc
nhuộm. Để chỉ cƣờng độ màu ngƣời ta dùng hai chữ cái đi liền với nhau nhƣ BB, RR
…., hoặc thêm vào các chữ số nhƣ: 2R, 6B, 4G….
1..2 Cấu tạo và màu sắc của thuốc nhuộm
1..2.1 Ánh sáng và màu sắc
Màu sắc là kết quả tƣơng tác giữa ánh sáng với vật thể.
Màu mà mắt chúng ta nhận đƣợc là màu phụ với màu hấp thụ. Mắt chúng ta chỉ
- 3 -
nhận đƣợc các dao động điện từ ánh sáng ở vùng có bƣớc sóng 400-750 micromet.
Khi ánh sáng trắng đập vào một vật thể bị phản xạ hoàn toàn thì mắt ta thấy vật
thể màu trắng.
Toàn bộ các tia sáng đập vật thể bị hấp thụ hết thì vật ấy có màu đen.
Vật thể chỉ hấp thụ một số tia và tán xạ những tia còn lại mắt cho ta thấy vật có
màu của những tia không bị hấp thụ tán xạ.
Nhƣ vậy, màu sắc có thể nói là sự hấp thụ chọn lọc những miền xác định trong
phổ liên tục của ánh sáng đập vào mắt.
Bảng 1.1: Mối liên hệ giữa bước sóng hấp thụ vào màu sắc của vật hấp thụ.
Tên màu Bƣớc sóng nm Tên màu Bƣớc sóng nm
Tím lục_vàng 400_435 Lục vàng tím 560_580
Lam vàng 435_480 Vàng lam 580_590
Lam_lục nhạt da cam 480_490 Da cam lam_lục nhạt 595_600
Lục_lam nhạt đỏ 490_500 Đỏ lục_Lam nhạt 605_750
Lục đỏ đỏ tía 500_560
Cấu tạo và màu sắc
Năng lƣợng bức xạ phụ thuộc vào bƣớc sóng và tần số bức xạ. Vùng nhìn thấy
khá hẹp có năng lƣợng từ 110-69 kcal/mol.
Trong hóa học hữu cơ các hợp chất có màu thƣờng phân tử của nó đƣợc tạo
thành từ liên kết p và liên kết d.
Các chất có màu có liên kết p liên hợp, phân tử của chúng có những nhóm đặc
biệt có tác dụng làm mở rộng hệ liên kết kéo dài hệ liên hợp p.
Phân loại các màu nhuộm
+ Màu cơ bản (hoặc màu thiên nhiên): các chất màu có sẵn trong các tế bào nhƣ
- 4 -
chlorophyll, hemoglobin, anthocyane..
+ Màu thứ cấp: các loại màu không có sẵn trong tế bào, mà đƣợc dùng để
nhuộm đƣa vào tế bào. Loại này bao gồm các màu thiên nhiên nhƣ: Safranin, hoặc các
loại màu nhân tạo...
+ Màu nhuộm sống (vitalis): tất cả các loại màu dùng để nhuộm tế bào còn
hoạt động, còn sống.
+ Màu bright field (diachrome): loại màu này hấp thụ một phần ánh sáng và
trong ánh sáng trắng (bright field) của kính sẽ hiện ra màu. Loại này cũng có tự nhiên
trong tế bào nhƣ chlorophyll, hemoglobin hoặc anthocyan.
+ Màu fluorescence ( Fluorochrome): màu fluorescence có đặc tính không chỉ
hấp thụ một phần ánh sáng nhƣ bright field, mà chúng còn phóng một phần ánh sáng
hấp thụ ngƣợc trở lại.
Cơ chế liên kết thuốc nhuộm với vật liệu
1.1.3.1 Liên kết ion
Liên kết này đƣợc thực hiện giữa các gốc mang màu tích điện âm của thuốc
nhuộm (axít, trực tiếp) và các tâm tích điện dƣơng của vật liệu.
Trong quá trình nhuộm, khi tiếp cận với vật liệu, ion âm của thuốc nhuộm sẽ bị
thu hút về các tâm tích điện dƣơng này và thực hiện liên kết ion hay còn gọi là liên kết
muối nhƣ sau:
+ + -O3S-Ar HOOC-P-NH3
+--O3S-Ar
HOOC-P-NH3
Nhờ có năng lƣợng lớn nên thuốc nhuộm liên kết với vật liệu khá mạnh, tốc độ
bắt màu nhanh, phải điều chỉnh tốc độ nhuộm bằng cách điều chỉnh trị số pH của dung
dịch nhuộm.
1.1.3.2 Liên kết Hydro
Liên kết hydro đƣợc thực hiện giữa các nhóm định chức của xơ và thuốc nhuộm
nhƣ: hydroxyl, nhóm amin, nhóm amít và nhóm carboxyl.
Khi phân tử thuốc nhuộm tiếp cận với vật liệu ở khoảng cách cần thiết thì lực
liên kết hydro sẽ phát sinh do tƣơng tác của các nhóm định chức với nhau.
Liên kết hydro có vai trò quan trọng trong một số trƣờng hợp để cố định thuốc
- 5 -
nhuộm trên vật liệu.
1.1.3.3 Liên kết hóa trị
Liên kết hóa trị đƣợc thực hiện chủ yếu ở thuốc nhuộm hoạt tính với các vật
liệu chứa các nhóm hydroxyl và nhóm amin.
Liên kết hóa trị giúp cho màu của vật liệu nhuộm bằng thuốc nhuộm hoạt tính
có độ bền màu cao với nhều chỉ tiêu, đặc biệt là với xử lý ƣớt.
1.1.3.4 Liên kết Vander Waals
Liên kết Vander Waals đƣợc thực hiện ở hầu hết các lớp thuốc nhuộm khi
tƣơng tác với vật liệu.
Liên kết Vander Waals đƣợc coi là tổ hợp của các lực hút: lƣỡng cực, phân cực
cảm ứng và lực phân tán.
1.1.4 Phân loại thuốc nhuộm
1.1.4.1 Phân loại theo cấu tạo hóa học
+ Thuốc nhuộm Nitro: Phân tử thuốc nhuộm có từ hai hoặc nhiều nhân đơn
(benzen, naphtalen) ít nhất là một nhóm nitro (NO2) và một nhóm cho điện tử
(NH2,OH).
Hình 1.1. Thuốc nhuộm nhóm Nitro
+ Thuốc nhuộm azo: là loại thuốc nhuộm quan trọng và có lịch sử phát triển rất
lâu đời, chiếm khoảng 50% tổng sản phẩm lƣợng thuốc nhuộm. Trong phân tử chứa
một hoặc nhiều nhóm azo.
- 6 -
Hình 1.2. Thuốc nhuộm azo
+ Thuốc nhuộm Antraquinon: trong phân tử có một hoặc nhiều nhóm
Antraquinon hoặc dẫn xuất gốc của nó. Gốc mang màu:
Hình 1.3. Thuốc nhuộm Antraquinon
+ Thuốc nhuộm Indigoit: loại thuốc nhuộm này trƣớc kia có nguồn gốc từ thực
vật màu xanh sẫm trích từ lá cây chàm. Hiện nay, ngƣời ta tổng hợp đƣợc thuốc
nhuộm Indigoit có công thức của gốc mang màu nhƣ sau:
Hình 1.4. Thuốc nhuộm Indigoit
Trong đó: X,Y là O, Se, NH…
+ Thuốc nhuộm lƣƣ huỳnh: là những gốc thuốc nhuộm có chứa nhiều nguyên tử
lƣu huỳnh. Gốc mang màu:
Hình 1.5. Thuốc nhuộm lưư huỳnh
+ Thuốc nhuộm Arylmetan: là những dẫn xuất của mêtan, trong đó nguyên tử
- 7 -
cacbon trung tâm sẽ tham gia vào mạch liên kết của hệ thống mang màu.
Hình 1.6. Thuốc nhuộm Arylmetan
+ Thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng: trong phân tử có hệ mang màu là các
hợp chất đa tụ giữa antraquinon với các vòng dị thể khác tạo nên mạch đa vòng.
Hình 1.7. Thuốc nhuộm hoàn nguyên đa vòng
Phân loại theo lớp kỹ thuật
+ Thuốc nhuộm hoạt tính: là những hợp chất màu mà trong phân tử của chúng
có chứa các nhóm nguyên tử có thể thực hiện mối liên kết cộng hóa trị với vật liệu nói
chung nhờ vậy nên độ bền màu cao.
Các loại thuốc nhuộm thuộc nhóm này có công thức cấu tạo tổng quát là:
S-R-T-X
Trong đó:
S: là nhóm làm cho thuốc nhuộm có tính tan.
R: là phần mang màu, thƣờng là các hợp chất Azo(-N=N), antraquynon, axit
chứa kim loại hoặc ftaloxiamin.
T: là gốc mang nhóm phản ứng.
X: là nguyên tử hay nhóm phản ứng.
Loại thuốc nhuộm này khi thải vào môi trƣờng có khả năng tạo thành các amin
- 8 -
thơm đƣợc xem là tác nhân gây ung thƣ.
+ Thuốc nhuộm axít: thuốc nhuộm này có những đặc điểm chung là hòa tan
trong nƣớc thƣờng dùng để nhuộm lông thú hoặc nhuộm da.
Theo cấu tạo hóa học, đa số loại thuốc nhuộm này thuộc về nhóm azo, một số
tạo phức với kim loại. Công thức tổng quát có thể viết dƣới dạng:
Ar-SO3Na
Trong đó:
Ar-SO3: là ion mang màu.
+ Thuốc nhuộm trực tiếp: là loại thuốc nhuộm tự bắt màu, chúng là những hợp
chất màu tự hòa tan trong nƣớc và có khả năng tự bắt màu với các vật liệu một cách
trực tiếp nhờ các lực hấp thụ trong môi trƣờng trung tính hoặc kiềm.
Hầu hết chúng thuộc nhóm azo, một số ít là dẫn xuất của dioxazin và
ftaloxianin, nhƣng dạng tổng quát chung đƣợc biểu diễn:
Ar-SO3Na
Với Ar là gốc hữu cơ mang màu của thuốc nhuộm.
+ Thuốc nhuộm hoàn nguyên: là những hợp chất màu hữu cơ không hòa tan
trong nƣớc, tuy có cấu tạo hóa học và màu sắc khác nhau nhƣng chúng có chung một
tính chất.
Tất cả đều chứa các nhóm ceton trong phân tử và có dạng tổng quát là:
+ Thuốc nhuộm phân tán: là những hợp chất màu không tan trong nƣớc do
trong phân tử không chứa nhóm tạo tính tan –SO3Na, -COONa, có kích thƣớc phân tử
nhỏ, khối lƣợng phân tử không lớn, cấu tạo không phức tạp.
Phân tử chứa các nhóm –NH2, -HR2, -OH, -OR (R có thể là gốc alkyl, aryl,
- 9 -
alkyl hydroxyl).
Tổng quan về thuốc nhuộm trực tiếp
Đặc điểm
Thuốc nhuộm trực tiếp hay còn gọi là thuốc nhuộm tự bắt màu, là hợp chất hoà
tan trong nƣớc, có khả năng tự bắt màu vào một số vật liệu nhƣ: xơ xenlulô, giấy, tơ
tằm, da và xơ polyamit màu là những một cách trực tiếp nhờ các lực hấp phụ trong
môi trƣờng trung tính hoặc kiềm.
Hầu hết thuốc nhuộm trực tiếp thuộc về nhóm azo, số ít hơn là dẫn xuất của
đioxazin và ftaloxianin, tất cả đƣợc sản xuất dƣới dạng muối Natri của axit sunfonic
hay các cacboxylic hữu cơ, một vài trƣờng hợp đƣợc sản xuất dƣới dạng muối amoni
và kali, nên đƣợc viết dƣới dạng tổng quát là:
Ar – SO3Na
Với Ar là gốc hữu cơ mang màu của thuốc nhuộm.
- + Na+
Khi hoà tan vào nƣớc thuốc nhuộm phân ly nhƣ sau:
- là ion mang màu, tích điện âm.
Ar – SO3Na Ar – SO3
Ion Ar – SO3
Khả năng tự bắt màu của thuốc nhuộm trực tiếp phụ thuộc vào 3 yếu tố dƣới
đây:
- Phân tử thuốc nhuộm phải chứa một hệ thống mối liên kết nối đôi cách không
dƣới tám kể từ đầu nhóm trợ màu này đến đầu nhóm trợ màu kia, nhƣ vậy phân tử
thuốc nhuộm sẽ luôn ở trạng thái chƣa bảo hoà hoá trị và có khả năng thực hiện các
liên kết Vander Waals và liên kết Hydro với vật liệu.
- Phân tử thuốc nhuộm phải thẳng vì xơ xenlulô nói riêng và những vật liệu mà
thuốc nhuộm có khả năng bắt màu điều có cấu tạo phân tử mạch thẳng, có nhƣ vậy
phân tử thuốc nhuộm mới dễ dàng tiếp cận với vật liệu và thực hiện các liên kết.
- Phân tử thuốc nhuộm phải có cấu tạo thẳng, các nhân thơm hoặc các nhóm
chức của thuốc nhuộm phải nằm trên cùng một mặt phẳng để nó có thể tiếp cận cao
nhất với mặt phẳng của phân tử vật liệu, cũng là yếu tố quan trọng cho việc phát sinh
- 10 -
và duy trì các lực liên kết của nó với vật liệu.
Cấu tạo hóa học
Thuốc nhuộm trực tiếp là loại thuốc nhuộm mà các ion mang màu của thuốc
nhuộm liên kết với xenlulô bằng lực liên kết hóa học và các phân tử thuốc nhuộm xen
kẻ với xơ sợi bằng lực liên kết Vander Waals …
- Chúng tan trong môi trƣờng trung tính, môi trƣờng tốt để nhuộm là pH = 7,
môi trƣờng kiềm yếu. Nhiệt độ tối ƣu của quá trình nhuộm từ 50-60oC.
- Thuốc nhuộm trực tiếp có cấu tạo là muối sunfonat của hợp chất hữu cơ,
thƣờng là muối diazo có gốc S hoặc SO3Na …
- Đặc điểm chung là trong phân tử có một hệ thống nối đôi liên hợp thẳng và
phẳng, các nhóm SO3Na xếp đều và thẳng góc với phân tử thuốc nhuộm thẳng hàng
nên có ái lực mạnh với sợi xenlulô.
- Công thức chung và đơn giản nhất của loại này là chứa tám nối đôi liên hợp
thƣờng là nhiều nhân thơm và tối thiểu có các nhóm ƣa nƣớc SO3Na.
+ Thuốc nhuộm trực tiếp azo: trong phân tử chứa một hoặc nhiều nhóm azo (-
N = N -), nhóm này chiếm đại bộ phận các thuốc nhuộm trực tiếp và xếp thành bốn
loại: loại thông thƣờng, loại có độ bền màu cao, loại chứa hoặc có khả năng kết hợp
với ion kim loại thành phức không tan và loại có khả năng điazo hoá sau khi nhuộm.
+ Thuốc nhuộm trực tiếp là dẫn xuất của đioxazin.
+ Thuốc nhuộm trực tiếp là dẫn xuất của ftaloxyanin.
Dựa vào các chỉ tiêu về độ bền màu và phƣơng pháp sử dụng thuốc
nhuộm trực tiếp đƣợc chia làm bốn nhóm:
- Gồm những màu có độ bền với ánh sáng dƣới cấp bốn (theo thang tám cấp),
còn độ bền với xử lý ƣớt dƣới cấp ba (theo thang năm cấp).
- Gồm những thuốc nhuộm trực tiếp có độ bền ánh sáng trên cấp bốn, bền với
xử lý ƣớt ở mức trung bình, sau khi cầm màu độ bền sẽ tăng lên.
- Gồm những thuốc nhuộm cần xử lý cầm màu với muối đồng nên trong tên gọi
có chữ “cupro”, độ bền màu với giặt đạt trên cấp ba, còn với ánh sáng không dƣới cấp
- 11 -
năm.
- Gồm những thuốc nhuộm có thể điazo hoá trên vải và kết hợp tiếp với một
thành phần azo nữa để tăng độ bền màu với giặt lên p của các hãng nổi tiếng trên thế
giới có thể xem ở bảng sau: cấp bốn.
Bảng 1.2: Tên thương phẩm của các thuốc nhuộm trực tiếp của các hãng nổi tiếng
trên thế giới.
Tên nhóm thuốc nhuộm trực tiếp Nƣớc sản Hãng sản
xuất xuất 1 2 3 4
Anh ICI Chlorazol Durazol,fixazol Durazol Chlorazol
cupro
Balan Chemicolor Direct Helion Diazo
Đức Bayer Benzo ánh Sirius bền Benzamin Benzo
cuprol
Đức Sirius supra Benzo Benzo para
cuper
Hochst Remastral Dianin
BASF Lurantin
Wolfen Columbia Solamin Cupracon Naftogen
Solamin –fau Zambenzi
Mỹ D- pont pontamine Pomtamin fast Pontamin Pontamin
cuper diazo
1.1.4.2 Tính chất kỹ thuật của thuốc nhuộm trực tiếp
Khi chuẩn bị dung dịch nhuộm với những thuốc nhuộm trực tiếp khó tan cần
- 12 -
phải thêm natri cacbonat vào máng để tạo môi trƣờng kiềm yếu.
+ Nhiệt độ nhuộm và độ hấp phụ tối ƣu: chỉ tiêu này đƣợc xác định theo mức
độ hấp phụ tối đa của vải bông trong các dung dịch thuốc nhuộm có nồng độ khác nhau để nhận đƣợc màu có nồng độ trung bình. Nhiệt độ nhuộm tối ƣu của thuốc nhuộm trực tiếp trong khoảng từ 750C đến 950C tuỳ thuộc vào mỗi màu và mỗi loại vật liệu. Độ hấp phụ tối ƣu đƣợc xác định khi nhuộm sợi bông đã làm bóng ở nhiệt độ
tối ƣu với dung tỷ bằng 40 khi có mặt 15% muối ăn. Số liệu hay đồ thị hấp phụ tối ƣu của mỗi thuốc nhuộm đƣợc sử dụng khi ghép màu với các thuốc nhuộm khác.
+ Độ bền màu và sự biến sắc: thuốc nhuộm trực tiếp có ƣu điểm là có đủ gam
màu từ vàng đến đen, màu tƣơng đối tƣơi, song nhiều thuốc nhuộm trực tiếp kém bền
màu với giặt và ánh sáng. Độ bền màu và ánh màu của thuốc nhuộm trực tiếp sẽ thay
đổi khi nhuộm cho các vật liệu khác nhau. Để nâng cao độ bền màu cho vật liệu
nhuộm bằng thuốc nhuộm trực tiếp ngƣời ta dùng các biện pháp khác nhau nhƣng phổ
biến hơn cả là dùng các chế phẩm từ nhựa cao phân tử tích điện trái dấu với thuốc
nhuộm hoặc muối kim loại nặng. Sau khi cầm màu bằng các chế phầm này độ bền với
giặt và ánh sáng có thể tăng lên 1-2 cấp nhƣng màu sẽ kém tƣơi (bị biến sắc).
Các chế phẩm cầm màu cho vật liệu nhuộm bằng thuốc nhuộm trực tiếp đƣợc
các hãng sản xuất và sử dụng phổ biến trong ngành dệt gồm có: muối copratin II, muối
copratin TS, Sapamin, Sapamin A, Sapamin CH, Sapamin BCH, Sapamin MS,
Sapamin KW, muối ăn và không cần hãm màu.
Phạm vi sử dụng
Do có khả năng tự bắt màu, công nghệ nhuộm đơn giản và rẻ nên thuốc nhuộm
trực tiếp đƣợc sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ: để nhuộm trong ngành dệt
(vải, sợi,bông, hàng dệt kim từ bông, lụa visco, lụa, tơ tằm, sợi polyamit, sợi đay), để
nhuộm giấy, nhuộm các sản phẩm từ tre nứa, mành trúc, để nhuộm da và chế mực viết.
Một số thuốc nhuộm trực tiếp có độ bền màu cao vẫn đƣợc dùng để nhuộm một
số vải và sợi bông kể cả hàng dệt kim từ sợi bông hoặc có thành phần bông trong vải
- 13 -
pha.
Thuốc nhuộm trực tiếp cũng đƣợc dùng phổ biến để nhuộm lụa visco kể cả
thành phần visco trong vải pha. Do xơ visco có cấu trúc xốp nên nó dễ bắt màu bằng
loại thuốc nhuộm này, màu bền hơn và tƣơi hơn so với khi nhuộm vải bông. Tơ tằm là
mặt hàng dệt quý hiếm cũng đƣợc nhuộm bằng thuốc nhuộm trực tiếp. Thành phần
nhuộm và công nghệ nhuộm cũng tƣơng tự nhƣ vải bông, điều khác chủ yếu là phải
khống chế trị số pH để không ảnh hƣởng đến độ bền của tơ (pH=8-8,5), ít phải dùng
phẩm dệt từ xơ polyamit với các gam màu nhạt. Đặc biệt nó đƣợc dùng để nhuộm vải
lanh, sợi đay và các sợi từ xơ libe cho màu bền và tƣơi.
Trong công nghiệp giấy thuốc nhuộm trực tiếp đƣợc dùng để nhuộm giấy hoặc
bằng cách đƣa ngay vào bể chứa bột giấy trƣớc khi xeo hoặc nhuộm phủ mặt bằng
cách cán ép hoặc quét dung dịch thuốc nhuộm lên giấy. Trong công nghiệp thuộc da
một số thuốc nhuộm trực tiếp đƣợc dùng để nhuộm da nhất là các màu đen, nâu và một
số màu xanh. Ở nƣớc ta thuốc nhuộm trực tiếp còn đƣợc dùng để nhuộm hàng mây tre,
mành trúc, các đồ dùng đan từ tre nứa, tăm hƣơng và nhuộm gỗ trƣớc khi phủ vecni.
Nước thải ngành dệt nhuộm
1.1.1 Thành phần và tính chất trong nƣớc thải dệt nhuộm
Đề tài chúng em nghiên cứu khả năng khừ màu thuốc nhuộm trục tiếp, đây là
một phần trong việc xử lý nƣớc thải dệt nhuộm. Để hiểu rõ hơn về nƣớc thải dệt
nhuộm và có hƣớng ứng dụng đề tài hợp lý nhất, chúng em sẽ đi tìm hiểu về phần
nƣớc thải mà chủ yếu là nƣớc thải dệt nhuộm.
Ngành dệt nhuộm là ngành công nghiệp có dây truyền công nghệ phức tạp, áp
dụng nhiều loại hình công nghệ khác nhau. Đồng thời trong quá trình sản xuất sử dụng
các nguồn nguyên liệu, hóa chất khác nhau và cũng sản xuất ra nhiều mặt hàng có mẫu
mã, màu sắc, chủng loại khác nhau. Ở nƣớc ta hiện nay đã đạt đƣợc trên 2000 triệu
mét vải/năm. Công nghệ dệt sợi, in hoa ngày càng phát triển và hiện đại, đồng thời
cũng dùng một lƣợng nƣớc ngày càng tăng, và lƣợng nƣớc thải ra cũng rất lớn. Trong
quá trình dệt nhuộm phải sử dụng nhiều hóa chất phụ gia và thuốc nhuộm, nên nƣớc
thải của công nghệ dệt nhuộm bị ô nhiễm khá nặng và có độc tính.
Nguồn nƣớc thải phát sinh trong công nghệ dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ
sợi, giũ hồ, nấu, tẩy, nhuộm và hoàn tất, trong đó lƣợng nƣớc thải chủ yếu do quá trình
- 14 -
giặt sau mỗi công đoạn là chính. Nhu cầu sử dụng nƣớc trong nhà máy dệt nhuộm rất
lớn và thay đổi theo các mặt hàng khác nhau. Nhìn chung sự phân phối nƣớc trong nhà
máy dệt nhƣ sau:
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nguyên lý công nghệ dệt nhuộm hàng sợi bông và các nguồn nước
- 15 -
thải
Nguyên liệu đầu Kéo sợi, chải, ghép, đánh ống
Hồ sợi H2O, tinh bột, phụ gia Hơi nƣớc Nƣớc thải chứa hồ tinh bột, hóa chất
Dệt vải
Giũ hồ Enzym NaOH Nƣớc thải chứa hồ tinh bột bị thủy phân, NaOH
Nấu NaOH, hóa chất Hơi nƣớc Nƣớc thải
Nƣớc thải Xử lý acid, giặt H2SO4 H2O Chất tẩy giặt
Nƣớc thải Tẩy trắng H2O2, NaOCl, hóa chất
Giặt H2SO4,H2O2, chất tẩy giặt Nƣớc thải
NaOH, hóa chất Làm bóng Nƣớc thải
Dung dịch nhuộm Nhuộm, in hoa Dịch nhuộm thải
Giặt H2SO4 H2O2, chất tẩy giặt Nƣớc thải
Nƣớc thải Hoan tất, văng khổ Hơi nƣớc Hồ, hóa chất
Sản phẩm
- 16 -
Các kết quả phân tích đặc điểm nƣớc thải cho thấy:
- Lƣợng nƣớc thải thƣờng lớn (khoảng 50 đến 3000m3 nƣớc cho 1 tấn hàng dệt)
chủ yếu từ công đoạn dệt nhuộm và nấu tẩy.
- Nƣớc thải chứa hỗn hợp phức tạp các hóa chất dƣ thừa (phẩm nhuộm, chất
hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất ngấm, chất tạo môi trƣờng, men, chất oxy hóa)
dƣới dạng các ion, các kim loại nặng và các tạp chất tách ra từ xơ sợi. Nƣớc thải giặt
có pH dao động từ 9-12, hàm lƣợng chất hữu cơ cao (COD có thể lên tới 1000-
3000mg/l). Độ màu của nƣớc thải khá lớn ở những giai đoạn tẩy ban đầu và có thể lên
tới 10.000 Pt-Co, hàm lƣợng cặn lơ lửng đạt giá trị 2000mg/l. Nƣớc thải nhuộm
thƣờng không ổn định và đa dạng (hiệu quả hấp thụ thuốc nhuộm của vải chỉ đạt 60-
70%, 30-40% các phẩm nhuộm thừa ở dạng nguyên thủy hoặc bị phân hủy ở một dạng
khác, do đó nƣớc có độ màu rất cao đôi khi lên đến 50.000 Pt-Co. COD thay đổi từ 80-
18.000 mg/l. Các phẩm nhuộm hoạt tính, hoàn nguyên, thƣờng thải trực tiếp ra môi
trƣờng, lƣợng phẩm nhuộm thừa lớn dẫn đến gia tăng chất hữu cơ và độ màu.
- Mức độ ô nhiễm của nƣớc thải dệt nhuộm phụ thuộc rất lớn vào loại và lƣợng
hóa chất sử dụng, vào kết cấu mặt hàng sản xuất (tẩy trắng, nhuộm, in hoa…), vào tỷ
lệ sử dụng sợi tổng hợp, vào các loại hình công nghệ sản xuất (gián đoạn, liên tục hay
bán liên tục), vào đặc tính máy móc thiết bị sử dụng…
Các chất rắn trong nước thải dệt nhuộm
Chất rắn chủ yếu của nhà máy dệt nhuộm báo gồm các chất thải kém hiệu quả
khi sử lý sinh học nhƣ: vải vụn, bụi bông, bao bì, chai lọ thủy tinh đựng hóa chất, giấy
vụn, két nhựa, xỉ than, cặn dầu bụi cặn xử lý nƣớc. Crom VI, kim loại nặng, các polime tổng hợp, xơ sợi, các muối trung tính, chất hoạt động bề mặt.
1.1.2 Các thông số đánh giá chất lƣợng nƣớc thải dệt nhuộm
+ Nhiệt độ
+ pH
+ BOD5
+ COD
+ Hàm lƣợng cặn lơ lửng
+ Oxi hòa tan
- 17 -
+ Độ đục
+ Tổng N
+ Tổng P
+ Kim loại nặng
+ Coliform
Nhu cầu về nước và nước thải trong xí nghiệp dệt nhuộm
Nhu cầu sử dụng nƣớc cho công nghệ dệt nhuộm là khá lớn: từ 12 đến 65 lít
nƣớc cho 1m vải và thải ra từ 10 đến 40 lít nƣớc.
Nƣớc dùng trong nhà máy dệt đại thể phân bổ nhƣ sau:
- Sản xuất hơi nƣớc 5,3%
- Làm mát thiết bị 6,4%
- Phun mù và khử bụi trong các phân xƣởng 7,8%
- Nƣớc dùng trong các công đoạn công nghệ 72,3%
- Nƣớc vệ sinh và sinh hoạt 7,6%
- Phòng hỏa và cho các việc khác 0,6%
100,0%
Nƣớc thải của các mặt hàng dệt đƣợc tính theo H.Ruffer nhƣ sau:
- Hàng len nhuộm, dệt thoi (bao gồm cả xử lí sơ bộ và nhuộm là 100 đến 250
m3/1 tấn vải).
- Hàng vải bông, nhuộm, dệt thoi là 80 đến 240m3/1 tấn vải, bao gồm:
Hồ sợi: 0,02 m3
Nấu, giũ hồ, tẩy: 30 đến 120 m3
Nhuộm: 50 đến 120 m3
- Hàng vải bông in hoa, dệt thoi là 65 đến 280m3/1 tấn vải, bao gồm:
Hồ sợi: 0,02 m3
Giũ hồ, nấu tẩy: 30 đến 120 m3
- 18 -
In, sấy: 5 - 20 m3
Giặt: 30 - 140 m3
- Chăn len màu từ sợi polyacrylonitrit là 40 - 140 m3/1 tấn, bao gồm:
Nhuộm sợi: 30 - 80 m3
Giặt sau dệt: 10 - 70 m3
- Vải trắng từ polyacrylonitrit là 20 - 60 m3/1tấn.
Tác nhân gây ô nhiễm và đặc tính của dòng thải Các chất gây ô nhiễm chính trong nƣớc thải dệt nhuộm là:
- Tạp chất tách ra từ xơ sợi nhƣ dầu mỡ, các hợp chất chứa nitơ, pectin, các chất
bẩn dính vào sợi ( trung bình là 6% khối lƣợng xơ sợi).
- Các hóa chất dùng trong quá trình công nghệ: hồ tinh bột, tinh bột biến tính,
dextrin, alginat, các loại acid, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3…các loại thuốc
nhuộm, các chất trợ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Lƣợng hóa chất sử dụng
đối với từng loại vải, từng loại màu thƣờng khác nhau và chủ yếu đi vào nƣớc thải của
từng công đoạn tƣơng ứng.
+ Nhu cầu ôxy sinh hoá: là một chỉ số quan trọng của sự ô nhiễm nƣớc thải; chỉ
số này chỉ ra mức độ ô nhiễm của nƣớc ô nhiễm dựa trên các chất hữu cơ. Theo đó,
nƣớc đƣợc sục khí đủ và sạch đƣợc đƣa vào một bình nút kín cùng với Nitơ, Phôt pho,
Magiê và các chất dinh dƣỡng khác. Trong một bình khác, bỏ vào đó một lƣợng xác
định nƣớc ô nhiễm, các vi sinh vật cũng đƣợc bổ sung vào bình. Sau năm ngày để yên,
hàm lƣợng ôxy (ôxy hoà tan) của bình đƣợc đo để lấy giá trị các chất gây ô nhiễm hữu
cơ trong nƣớc ô nhiễm. Lƣợng ôxy đƣợc tiêu thụ tỷ lệ thuận với lƣợng chất hữu cơ
theo cùng cách nhƣ quá trình chuyển hoá của con ngƣời. Thông thƣờng bình đƣợc để yên trong năm ngày tại 20 0C. Giá trị nhận đƣợc gọi là BOD.
+ Nhu cầu oxy hóa học: COD khác với BOD ở chỗ nó đo nhu cầu ôxy cần để
phân huỷ các chất hữu cơ trong nƣớc ô nhiễm; sử dụng các chất ôxy hoá mạnh hơn
nhƣ là pecmanganat kali hoặc bicromat kali.
Trong khi BOD chỉ ra nồng độ của các chất dễ bị phân huỷ sinh học thì COD
chỉ ra nồng độ của các chất dễ dàng bị phân huỷ “hoá học”. Kết quả là số đo COD
- 19 -
không chỉ ra nguồn chất dinh dƣỡng cho vi sinh vật nhƣ là sunphat sắt (II) và axit nitơ
hoá trị III, nhƣng nó chỉ ra một giá trị cao khi nƣớc chứa các chất dễ liên kết hoá học
với ôxy. Mặc dầu axit axetic và các nguồn dinh dƣỡng tƣơng tự cho vi sinh vật có thể
đo đƣợc bằng BOD, chúng không thể đo đƣợc bằng COD. BOD và COD do đó sinh ra
các giá trị hoàn toàn khác nhau, mặc dầu cả hai ngày nay đƣợc dùng nhƣ là các chỉ số
chỉ ra sự ô nhiễm. Có thể sử dụng nhiều chỉ số khác để phân loại cƣờng độ của dòng
thải từ quá trình xử lý dệt nhƣ đƣợc chỉ ra trong bảng 2.1
Bảng 2.1. Các đặc tính của dòng thải tổng thể cho nhà máy dệt
Nhuộm/Xử lý Các chỉ số Vải dệt thoi Vải dệt kim hoàn tất sợi
Nhu cầu ôxy sinh học (mg/l) 550 250 200
Các chất rắn lơ lửng (mg/l) 185 300 50
Nhu cầu ôxy hoá học (mg/l) 850 850 524
Sunphit (mg/l) 3 0-2
Màu (ADMI) 325 400 600
pH 7-11 6-9 7-12
Sử dụng nƣớc (l/kg) 297 277 297
Qua thực tế chúng ta thấy: ngành công nghiệp dệt nhuộm có rất nhiều vẻ, rất đa
dạng, đặc trƣng, tác động làm ô nhiễm chính là nƣớc thải. Mỗi công đoạn của công
nghệ có các dạng nƣớc thải và đặc tính của chúng (bảng 2.2).
Bảng 2.2. Các chất gây ô nhiễm và đặc tính của nước thải ngành dệt_nhuộm
Công đoạn Chất ô nhiễm trong nƣớc thải Đặc tính của nƣớc thải
Hồ sợi, giũ hồ Tinh bột, glucozơ, carboxy metyl BOD cao (34-50% tổng sản
xelulozơ, polyvinyl alcol, nhựa, chất lƣợng BOD)
- 20 -
béo và sáp
Nấu, tẩy NaOH, chất sáp và dầu mỡ, tro, Độ kiềm cao, màu tối, BOD
soda, silicat natri và sơ sợi vụn cao (30% tổng BOD)
Tẩy trắng Hipoclorit, hợp chất chứa clo, Độ kiềm cao, chiếm 5%
NaOH, AOX, acid… BOD
Làm bóng NaOH, tạp chất Độ kiềm cao, BOD thấp
(dƣới 1% tổng BOD)
Nhuộm Các loại thuốc nhuộm, acid axetic Độ màu rất cao, BOD khá
và các muối kim loại cao (6% tổng BOD), TS cao
In Chất màu, tinh bột, dầu, đất sét, Độ màu cao, BOD cao và
muối kim loại, acid… dầu mỡ
Hoàn thiện Vệt tinh bột, mỡ động vật muối Kiềm nhẹ, BOD thấp, lƣợng
nhỏ.
Thực tế ô nhiễm nƣớc thải phụ thuộc vào:
- Loại sợi tự nhiên hay tổng hợp.
- Hóa chất làm phẩm nhuộm, in hoa và làm các chất phụ trợ, các chất dùng để
- Phƣơng pháp nhuộm (bề rộng, máy nhuộm, nồi hấp cao cấp…) và in hoa.
xử lý sơ bộ và nƣớc thải có một số đặc tính nhƣ sau:
+ pH từ 4 - 12, thƣờng là kiềm; 4,5 cho dệt len và tơ tằm, 11 cho sợi bông.
+ COD: 250 - 1500 mg/l (50 - 150 kg/tấn).
+ BOD: 80 - 500 mg/l với tỉ lệ COD:BOD5 = 3 đến 5
+ Mầu sắc từ 500 - 2000 đơn vị Pt-Co
+ Chất rắn lơ lửng (huyền phù SS): 30 - 40 mg/l ( ít phong phú, sơ sợi, lông tơ),
đôi khi tới 1000mg/l (trƣờng hợp với bông). Trong công đoạn tẩy trắng, nƣớc thải
thƣờng mang theo các hóa chất đƣợc dùng để tẩy vải và làm sạch vải nhƣ: NaOH,
- 21 -
cacbonat, tripolyphosphat, các loại xà phòng, thuốc tẩy, lơ, dẫn xuất clo..
- Hàm lƣợng các chất gây ô nhiễm trong nƣớc thải của từng loại hình công nghệ
và từng loại sản phẩm thƣờng khác nhau và thay đổi từ cơ sở này sang cơ sở khác. Các
giá trị này phải đƣợc đo và lấy mẫu phân tích cho từng cơ sở cùng nhƣ ở các thời điểm
khác nhau đối với một cơ sở.
Qua khảo sát một số cơ sở dệt nhuộm của Việt Nam, nƣớc thải của các cơ sở
này sơ bộ phân tích thu đƣợc ở bảng 2.3. (Số liệu của TT khoa học và CN môi trƣờng,
- 22 -
Bách Khoa, Hà Nội, 1997).
Bảng 2.3. Đặc tính nước thải của một số xí nghiệp dệt nhuộm ở Việt Nam
(mẫu hỗn hợp các dòng thải)
Các
thông số Đơn vị 1 2 3 4 5 (xí
nghiệp)
Hàng Hàng pha Đặc tính Hàng pha bông Hàng len Sợi sản phẩm dệt kim dệt kim dệt thoi
Nƣớc m3/1tấn 394 264 280 114 236 thải vải
pH 8-11 9-10 9-10 9 9-11
TS (tổng
hàm mg/l 400-1000 950-1380 800-1100 420 800-1300 lƣợng
chất rắn)
mg/l 70-135 90-220 120-400 120-130 90-130 BOD5
COD mg/l 150-380 230-500 570-1200 400-450 210-230
Độ màu Pt-Co 350-600 250-500 1000-1600 260-300
Các chất ô nhiễm trong nƣớc thải dệt nhuộm bao gồm các chất hữu cơ ( thuốc
nhuộm, tinh bột, tạp chất) và các chất vô cơ ( các muối trung tính, các chất trợ nhuộm,
các chất dùng trong quá trình tẩy…).
Ảnh hƣởng của các chất gây ô nhiễm trong nƣớc thải ngành dệt nhuộm tới
nguồn tiếp nhận có thể tóm tắt nhƣ sau:
- Độ kiềm cao làm tăng độ pH của nƣớc. Nếu pH >9 sẽ gây độc hại với các loài
- 23 -
thủy sinh, gây ăn mòn các công trình thoát nƣớc và hệ thống xử lý nƣớc thải.
- Muói trung tính làm tăng hàm lƣợng tổng chất rắn TS. Lƣợng thải lớn gây tác
hại đối với các loài thủy sinh do làm tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hƣởng tới quá trình
trao đổi chất của tế bào.
- Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nƣớc, gây tác hại đối
với đời sống thủy sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nƣớc.
- Độ màu cao do lƣợng thuốc nhuộm dƣ đi vào nƣớc thải gây màu cho dòng
tiếp nhận, ảnh hƣởng tới quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hƣởng xấu tới
cảnh quan.
- Các chất độc nhƣ sunfit, kim loại nặng, hợp chất halogen hữu cơ (AOX) có
khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật với hàm lƣợng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong
hệ sinh thái nguồn nƣớc, gây ra một số bệnh mãn tính hay ung thƣ đối với ngƣời và
động vật.
- Hàm lƣợng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong
nƣớc, ảnh hƣởng tới sự sống của các loài thủy sinh.
1.1.3 Các phƣơng pháp ngăn ngừa ô nhiễm nƣớc thải ngành dệt nhuộm
Nƣớc thải là loại chất thải gây ô nhiễm môi trƣờng đáng đƣợc quan tâm hàng
đầu trong các loại chất thải của ngành dệt nhuộm. Vì không có số liệu về tải lƣợng ô
nhiễm cũng nhƣ đặc tính ô nhiễm nƣớc thải mang tính tổng quan cho ngành nên khi
lựa chọn phƣơng án ngăn ngừa giảm thiểu và xử lý nƣớc thải cần có khảo sát nghiên
cứu cụ thể cho từng trƣờng hợp.
Các phƣơng pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm nƣớc thải ngành dệt nhuộm
có thể đƣợc thực hiện trong quá trình sản xuất nhƣ:
- Giảm nhu cầu sử dụng nƣớc bằng thƣờng xuyên kiểm tra hệ thống nƣớc cấp,
tránh rò rỉ nƣớc. Sử dụng môđun đẩy, nhuộm, giặt hợp lý. Tự động và tối ƣu hóa quá
trình giặt nhƣ giặt ngƣợc chiều. Tuần hoàn, sử dụng lại các dòng nƣớc giặt ít ô nhiễm
và nƣớc làm nguội.
- Sử dụng nhiều lần dịch nhuộm vừa tiết kiệm hóa chất, thuốc nhuộm và giảm
đƣợc ô nhiễm môi trƣờng.
- Giảm các chất gây ô nhiễm môi trƣờng trong quá trình tẩy nhƣ: NaOCl,
- 24 -
NaClO2.
- Giảm ô nhiễm kiềm trong nƣớc thải từ công đoạn làm bóng.
- Tái sử dụng nƣớc sau khi xử lý sơ bộ ở một số giai đoạn sản xuất nếu thấy có
thể đƣợc.
- Tiết kiệm sử dụng hóa chất trong sản xuất hoặc thay thế những hóa chất độc
hại bằng những hóa chất ít độc hại.
Các phương pháp xử lý nước thải
Nƣớc thải các nhà máy dệt, nhuộm thƣờng là nƣớc thải độc hại đối với môi
trƣờng sống. Do đó, việc làm giảm khối lƣợng và tính chất độc hại là điều cần phải
tính toán ngay từ giai đoạn thiết kế nhà máy.
Ngay sau khi đã áp dụng tất cả mọi biện pháp để giảm thiểu ô nhiễm, ta sẽ chọn
phƣơng pháp thích hợp để xử lý nƣớc thải dệt, nhuộm.
Xử lý sơ bộ:
+ Song-lƣới chắn: Trong nƣớc thải có mặt nhiều xơ sợi, vì vậy yêu cầu đặt một
lƣới chắn mịn ở song chắn rác thông thƣờng. Trong trƣờng hợp có lƣợng lớn váng
trắng thì cần phải loại bỏ dầu.
+ Đồng nhất hóa (hay là bể điều hòa và trộn lẫn): Bắt buộc phải có một bể đệm
với thể tích tƣơng đƣơng 6-12h lƣu nƣớc trong bể với lƣu lƣợng xử lí trung bình và
cho phép mở rộng tới 24h hoặc 16h (hai trạm). Ở các bể loại này thƣờng dùng thổi
không khí để khuấy trộn.
+ Trung hoà: Sau khi trộn đều đồng nhất, pH của nƣớc thải có trị số từ 9-10. Do
vậy, cần phải tiến hành trung hòa bằng acid Sulfuric.
Phƣơng pháp hóa lý:
+ Đông keo tụ: Đây là phƣơng pháp rất thích hợp áp dụng cho xử lý nƣớc thải
dệt nhuộm. Quá trình đông keo tụ có thể làm giảm đáng kể hàm lƣợng các chất ô
nhiễm nhƣ COD, BOD5, kim loại nặng và đặc biệt là độ màu. Trong phƣơng pháp này
ngƣời ta hay sử dụng các loại phèn nhôm hay phèn sắt, có thể kết hợp thêm sữa vôi.
Về nguyên lý thì khi đƣa các chất trên vào nƣớc sẽ tạo thành các hydroxit không tan.
- 25 -
Trong quá trình lắng xuống các chất màu và các chất khó phân huỷ sinh học sẽ bị hấp
phụ vào các bông keo này và cùng lắng xuống tạo thành bùn. Đôi khi để tăng quá trình
tạo bông và trợ lắng ngƣời ta bổ sung các chất trợ tạo bông nhƣ các polyme hữu cơ.
Phƣơng pháp sinh học:
Quá trình xử lý sinh học có khả năng làm giảm BOD, COD, TS. . . nhg chất có
khả năng phân huỷ sinh học nhƣng nó là phƣơng pháp ít hiệu quả để khử màu do đó
phải tiến hành khử màu trƣớc khi dƣa vào xử lý sinh học. Mặt khác để xử lý sinh học
đƣợc thì nƣớc thải phải đáp ứng các điều kiện tối thiểu sau
+ pH = 6.5-8
+ 0.5 BOD5/COD
+ Không có các tác nhân gây ức chế hoạt động của VSV nhƣ các kim loại
nặng…
+ Tỷ lệ chất dinh dƣõng thích hợp C:N:P = 100:5:1
Vì vậy muốn áp dụng hệ thống xử lý sinh học thì bắt buộc phải trung hoà dòng
thải, khử các chất gây độc, giảm tỷ lệ các chất khó bị phân huỷ sinh học cũng nhƣ bổ
sung các chất dinh dƣõng cần thiết (từ nƣớc thải sinh hoạt ).
Do đó với nƣớc thải ngành dệt nhuộm thì hàm lƣợng COD, BOD5 không quá
cao do đó xử lý bằng phƣơng pháp hiếu khí sẽ có hiệu quả. Trong đó bao gồm: xử lý
nƣớc thải nhờ quá trình bùn hoạt tính (bể Aeroten), lọc sinh học, hồ oxy hoá hay kết
hợp xử lý sinh học nhiều bậc. Hay dùng là bể Aeroten vì thiết kế cũng nhƣ vận hành
tƣơng đối dễ dàng, giá thành laị không cao. Trong khi đó phƣơng pháp hồ sinh học thì
đòi hỏi diện tích rất lớn mà hiệu quả xử lý không cao. Sử dụng bể lọc sinh học thì hiệu
quả xử lý cao nhƣng chi phí lớn do phải sử dụng vật liệu lọc, vận hành phức tạp hơn
và cần thiết phải thƣờng xuyên vệ sinh thiết bị. . .
- 26 -
Dây chuyền xử lý nƣớc thải
Sơ đồ 2.2 Dây chuyền xử lý nước thải
Nƣớc thải đầu vào SCR thô
hầm bơm SCR tinh
bể điều hòa bể trộn + bể phản ứng bể lắng 1
bể khử trùng nƣớc thải đầu ra bể lọc sinh học Sơ đồ khối của một hệ thống nƣớc thải
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ khối của một hệ thống nước thải
Lắng Nƣớc thải nhuộm Bể điều hòa Keo tụ
Lắng Xử lý ái khí Khử màu bằng than hoạt tính (lựa chọn)
Thải cuối cùng
Cơ sở lựa chọn thiết kế hệ thống nước thải
Do đặc thù công nghệ nƣớc thải dệt nhuộm có độ màu, COD, BOD5 cao. Ngoài
ra còn có thể có các kim loại nặng và pH cao. Nƣớc thải của dệt nhuộm còn có sự dao
động cả về lƣu lƣợng và tải lƣợng các chất ô nhiễm. Do đó mà có thể có rất nhiều
phƣơng án xử lý khác nhau, việc lựa chọn công nghệ xử lý thích hợp phải dựa vào
nhiều thông số nhƣ lƣu lƣợng thải, tiêu chuẩn dòng thải. . .cũng nhƣ phải phù hợp và
đạt hiệu quả về mặt kinh tế.
- 27 -
Đặc tính nƣớc thải và yêu cầu nƣớc thải sau xử lý
Trong phạm vi của đồ án môn học, nhiệm vụ là thiết kế hệ thống nƣớc thải của
một cơ sở dệt nhuộm với các thông số đặc trƣng nhƣ sau:
- Lƣu lƣợng trung bình: 500m3/ngày đêm.
Đặc trƣng ô nhiễm chính:
+ pH = 9. 3
+ COD = 774 mg/l
+ BOD5 = 182 mg/l
+ TS = 850 mg/l
+ SS = 174 mg/l
+ Độ màu (Pt -Co) = 1784 0.
Yêu cầu đặt ra đối với hệ thống xử lý là nƣớc thải ra phải đạt tiêu chuẩn loại B
(TCVN 5945-1995). Tức là đƣợc phép thải vào nguồn nƣớc dùng cho giao thông thuỷ,
tƣới tiêu, bơi lội, trồng trọt. Các yêu cầu cụ thể cho một số chỉ tiêu đƣợc đƣa trong
bảng 2.4
Bảng 2.4. Giá trị giới hạn các thông số và nồng độ chất ô nhiễm theo TCVN 5945-
1995
Thông số Đơn vị đo Giá trị giới hạn
00C 40 Nhiệt độ
5.5-9 pH
mg/l 50 BOD5 (2000C)
mg/l 100 COD
mg/l 100 SS
- 28 -
Độ màu Pt-Co
Độ màu của nƣớc thải mặc dù trong tiêu chuẩn thải không nêu ra nhƣng yêu cầu
đặt ra là phải khử tối đa độ màu trong nƣớc thải trƣớc khi thải vào nguồn tiếp nhận để
tránh gây tác hại cho môi trƣờng.
Lựa chọn hệ thống xử lý nƣớc thải
Từ việc phân tích so sánh các phƣơng pháp trên ta có thể lựa chọn hệ thống xử
lý nƣớc thải có các đặc tính đã nêu ở trong phần 2.8 gồm có các công đoạn:
- Xử lý sơ bộ: Song chắn rác, bể lắng cát, bể điều hoà.
- Xử lý cấp I: Bể đông keo tụ, bể lắng cấp I.
- Xử lý cấp II: Bể trung hoà, bể Aeroten, bể lắng cấp II.
- Khử trùng dòng thải
Đây là sơ đồ hết sức phổ biến đƣợc sử dụng rộng rãi trong thực tế.
Sử dụng lại dung dịch dệt nhuộm
Tái tạo lại thành phần của dung dịch nhuộm và sử dụng lại là quá trình tốt do
giảm chi phí, tiết kiệm năng lƣợng và giảm ô nhiễm. Sử dụng lại dung dịch nhuộm đã
đƣợc sử dụng cho nhiều thuốc nhuộm và nhiều nguyên liệu. Phần này sẽ bàn luận quy
trình và sẽ đƣa ra các ví dụ về sử dụng các kỹ thuật này một cách thành công. Nhuộm
mẻ là không hiệu quả trong việc sử dụng hoá chất, năng lƣợng và nƣớc. Lƣợng các hoá
chất trợ đƣợc sử dụng thay đổi từ vài phần trăm tới trên 100% so với khối lƣợng vải.
Hầu hết các hoá chất này không hấp thụ vào trong vải và làm tăng tải lƣợng thải của
dòng thải nhà máy. Lƣợng thuốc nhuộm thƣờng chỉ là một vài phần trăm của khối
lƣợng vải. Bằng cách tái tạo lại thành phần và sử dụng lại dung dịch nhuộm, hiệu suất
của quá trình nhuộm mẻ có thể đƣợc tăng lên, và có thể giảm đƣợc lƣợng sử dụng hoá
chất trợ, nƣớc và năng lƣợng một cách đáng kể. Hiện nay chƣa tìm thấy bài báo nào
bàn luận về sử dụng lại dung dịch nhuộm trong quá trình nhuộm liên tục. Điều này có
thể là khả thi nếu dung dịch nhuộm đƣợc giữ lại cho đến khi cùng loại nguyên liệu
đƣợc nhuộm bằng cùng đơn nhuộm, hoặc nếu có thể sử dụng lại dung dịch nhuộm để
nhuộm cùng nguyên liệu với ánh màu khác.
+ Lƣu giữ dung dịch nhuộm đã tận trích: Dung dịch nhuộm đã tận trích đƣợc
bợm vào một bể chứa, tại đây dung dịch nhuộm đƣợc phân tích và đƣợc tái tạo lại
- 29 -
thành phần. Trong khi chờ đợi vải đƣợc rũ trong máy nhuộm. Có thể làm đƣợc điều
này bằng hai máy nhuộm giống hệt nhau. Một máy chuẩn bị sợi hoặc vải để nhuộm
trong khi máy kia nhuộm. Sau khi nhuộm, dung dịch nhuộm của máy thứ hai đƣợc
bơm vào máy thứ nhất để phân tích và tái tạo lại thành phần. Máy thứ hai sẽ rũ vải
trong khi máy một trong chu kỳ nhuộm. Một cách khác là lấy vải ra khỏi máy nhuộm
sau khi nhuộm và để lại dung dịch nhuộm đã tận trích trong máy để phân tích và tái
tạo lại thành phần. Việc này loại bỏ sự cần thiết phải có bể chứa.
+ Phân tích dung dịch nhuộm để tìm các hóa chất: Có thể đo thuốc nhuộm
không đƣợc tận trích ra khỏi dung dịch nhuộm bằng máy quang phổ. Nếu dung dịch
nhuộm đục, có thể dùng các phƣơng pháp chiết. Hầu hết hoá chất trợ sẽ không đƣợc
loại bỏ ra khỏi dung dịch nhuộm. Định lƣợng thành phần có thể đƣợc ƣớc lƣợng hoặc
có thể xác định lƣợng bằng phân tích. Theo các nhà nghiên cứu, việc ƣớc lƣợng các
tổn hao, trong hầu hết các trƣờng hợp là đủ. Một số nhà nghiên
cứu đã phát triển một chƣơng trình máy tính có thể giúp đỡ xác định lƣợng hoá chất
trợ và thuốc nhuộm cần để tái tạo lại thành phần của dung dịch nhuộm.
+ Các hạn chế: Thành công của việc sử dụng lại dung dịch nhuộm phụ thuộc
vào loại thuốc nhuộm và loại vải. Có thể sử dụng lại các thuốc nhuộm dễ nhất cho một
số lƣợng hạn chế chu kỳ nhuộm do có sự tích tụ tạp chất. Các hoá chất đƣợc sử dụng
trong các bƣớc xử lý trƣớc và tạp chất từ vải có thể tích lại trong dung dịch nhuộm.
Tạp chất cũng có thể có mặt trong chất trợđƣợc bổ sung vào dung dịch nhuộm. Một số
các tạp chất này có thể làm chậm lại quá trình nhuộm hoặc có thể gây đốm màu. Khi
nhuộm bằng các thuốc nhuộm hoạt tính, thuốc nhuộm hoàn nguyên hoặc thuốc nhuộm
sunphua, yêu cầu vải đƣợc xử lý sau bằng hoá chất. Kết quả là cần có thiết bị bảo quản
để giữ dung dịch nhuộm tận trích khi vải nhuộm đƣợc xử lý sau. Điều này làm tăng chi
phí thiết bị và lƣợng nƣớc cần để làm vệ sinh máy. Phân tích dung dịch nhuộm là khó
khăn khi sử dụng thuốc nhuộm hoạt tính do máy quang phổ không thể phân biệt đƣợc
thuốc nhuộm đã thuỷ phân và thuốc nhuộm còn nguyên.
Kết luận:
Xử lý nƣớc thải nhuộm có màu và khử màu nƣớc thải là nhiệm vụ khó khăn.
Dải pH rộng, nồng độ muối và cấu trúc hoá chất thƣờng làm cho công việc thêm phức
- 30 -
tạp. ác phƣơng pháp vật lý và hoá học để loại bỏ thuốc nhuộm là hữu hiệu chỉ khi thể
lƣợng thải nhỏ. Ngoài cố gắng để loại bỏ thuốc nhuộm và thoái biến thuốc nhuộm
cùng một lúc, quá trình hấp phụ đƣa ra một cách khác để phân chia các quá trình này
thành hai bƣớc. Một khi thuốc nhuộm đã đƣợc hấp phụ vào giá thể nông nghiệp, nó ở
dạng dex xử lý hơn, và sau đó có thể xử lý đƣợc.
Tổng quan về điện phân
Khái niệm
Sự điện phân là quá trình oxi hóa-khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi có dòng
điện một chiều đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch chất điện li.
Sự điện phân là quá trình sử dụng điện năng để tạo ra sự biến đổi hóa học.
Trong quá trình điện phân, dƣới tác dụng của điện
trƣờng các cation chạy về cực âm (catot) còn các
anion chạy về điện cực dƣơng (anot), tại đó xảy ra
phản ứng trên các điện cực (sự phóng điện).
Hình 3.1. Điện phân dung dịch
Tại catot xảy ra quá trình khử cation (Mn+ + ne → M) còn tại anot xảy ra quá
trình oxi hóa anion (Xn- → X + ne).
Ngƣời ta phân biệt: điện phân chất điện li nóng chảy, điện phân dung dịch chất
điện li trong nƣớc, điện phân dùng điện cực dƣơng tan.
1.1.4 Sự điện phân các chất điện li
1.3.2.1 Sự điện phân chất điện li nóng chảy
Trong thực tế, ngƣời ta thƣờng tiến hành điện phân những hợp chất (muối,
bazơ, oxit) nóng chảy của các kim loại có tính khử mạnh nhƣ Li, Na, K, Ba, Ca, Mg,
Al.
Ví dụ 1: Điện phân NaCl nóng chảy có thể biểu diễn bằng sơ đồ:
Catot (-) NaCl Anot (+)
2| Na+ + e → Na 2Cl- → Cl2 + 2e
- 31 -
Phƣơng trình điện phân là: 2NaCl 2Na + Cl2
Cần có màng ngăn không cho Cl2 tác
dụng trở lại với Na ở trạng thái nóng chảy làm
giảm hiệu suất của quá trình điện phân. Một số
chất phụ gia nhƣ NaF, KCl giúp làm giảm nhiệt
độ nóng chảy của hệ…
Ví dụ 2: Điện phân NaOH nóng chảy có thể biểu diễn bằng sơ đồ:
Hình 3.2. Điện phân nóng chảy
Catot ( – ) NaOH Anot ( + )
4| Na+ + 1e → Na 4OH- → O2 + 2H2O + 4e
Phƣơng trình điện phân là: 4NaOH 4Na + O2 + 2H2O
Ví dụ 3: Điện phân Al2O3 nóng chảy pha thêm criolit (Na3AlF6) có thể biểu
diễn bằng sơ đồ:
Catot ( – ) Al2O3 Anot ( + )
4| Al3+ + 3e → Al
3| 2O2 → O2 + 4e
Phƣơng trình điện phân là: 2Al2O3 4Al + 3O2
Criolit (Na3AlF6) có vai trò quan trọng nhất là làm giảm nhiệt độ nóng chảy của Al2O3 từ 2050oC xuống khoảng 900oC, ngoài ra nó còn làm tăng độ dẫn điện của hệ và
tạo lớp ngăn cách giữa các sản phẩm điện phân và môi trƣờng ngoài. Anot làm bằng
than chì thì điện cực bị ăn mòn dần do chúng cháy trong oxi mới sinh: C + O2
2CO CO2 và 2C + O2
1.3.2.2 Điện phân dung dịch chất điện li trong nƣớc
Trong sự điện phân dung dịch, ngoài các ion do chất điện li phân li ra còn có các ion H+ và OH- của nƣớc. Do đó việc xác định sản phẩm của sự điện phân phức tạp
hơn. Tùy thuộc vào tính khử và tính oxi hóa của các ion có trong bình điện phân mà ta
- 32 -
thu đƣợc những sản phẩm khác nhau.
Ví dụ: Khi điện phân dung dịch NaCl, các ion Na+, H+(H2O) chạy về catot còn các ion Cl-, OH-(H2O) chạy về anod. Ion nào trong số chúng sẽ phóng điện ở các điện
cực.
Cơ sở để giải quyết vẫn đề này là dựa vào các giá trị thế oxi hóa-khử của các
cặp. Trong quá trình điện phân, trên catot diễn ra sự khử. Vì vậy khi có nhiều dạng oxi
hóa thì trƣớc hết dạng oxi hóa của cặp có thế lớn hơn sẽ bị khử trƣớc. Ngƣợc lại trên
anot sẽ diễn ra sự oxi hóa dạng khử của cặp có thế oxi hóa-khử nhỏ nhất trƣớc.
1.3.2.2.1 Khả năng phóng điện của các cation ở catot:
Ở catot có thể xảy ra các quá trình khử sau đây:
- Mn+ + ne → M
- 2H+(axit) + 2e → H2
- Hoặc ion hiđro của nƣớc bị khử: 2H2O + 2e → H2 + 2OH-
Dạng oxi hóa của những cặp có thế càng lớn càng dễ bị khử. Theo dãy thế
oxi hóa – khử thì khả năng bị khử của các ion kim loại nhƣ sau:
- Các cation từ Zn2+ đến cuối dãy Hg2+, Cu2+, Fe3+, Ag+…dễ bị khử nhất và
thứ tự tăng dần
- Từ Al3+ đến các ion đầu dãy Na+, Ca2+, K+…không bị khử trong dung dịch - Các ion H+ của axit dễ bị khử hơn các ion H+ của nƣớc.
1.3.2.2.2 Khả năng phóng điện của các anion ở anot:
Ở anot xảy ra quá trình oxi hóa các anion gốc axit nhƣ Cl-, S2-…hoặc ion OH-
của bazơ kiềm hoặc nƣớc
- 2Cl- → Cl2 + 2e
- 4OH- → O2 + 2H2O + 4e
- Hoặc ion OH- của nƣớc bị oxi hóa: 2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Dạng khử của những cặp có thế oxi hóa – khử càng nhỏ càng dễ bị oxi hóa.
Theo dãy thế oxi hóa – khử thì khả năng bị oxi hóa của các anion nhƣ sau:
- Các anion gốc axit không chứa oxi dễ bị oxi hóa nhất theo thứ tự:
- 33 -
RCOO- < Cl- < Br- < I- < S2-…
2-, PO4
3-, CO3
2-, ClO4-…không bị oxi hóa
- Các anion gốc axit nhƣ NO3-, SO4
- Riêng các ion OH- của kiềm hoặc của nƣớc khó bị oxi hóa hơn các ion S2-, I-,
Br-, Cl-…
- Nếu khi điện phân không dùng các anot trơ nhƣ graphit, platin (Pt) mà dùng
các kim loại nhƣ Ni, Cu, Ag…thì các kim loại này dễ bị oxi hóa hơn các anion vì thế
oxi hóa – khử của chúng thấp hơn, và do đó chúng tan vào dung dịch (anot tan)
1.3.2.2.3 Một số ví dụ:
+ Điện phân dung dịch CuCl2 với anot trơ có thể biểu diễn bằng sơ đồ:
Catot ( – ) Anot ( + ) CuCl2
Cu2+ + 2e Cu 2Cl- Cl2 + 2e
Phƣơng trình điện phân là: CuCl2 Cu + Cl2
+ Điện phân dung dịch NaCl bão hòa với điện cực trơ có màng ngăn có thể biểu
diễn bằng sơ đồ:
Catot ( – ) NaCl Anot ( + )
H2O, Na+ (H2O) Cl-, H2O
2H2O + 2e H2 + 2OH- 2Cl- Cl2 + 2e
Phƣơng trình điện phân là: 2NaCl + 2H2O 2NaOH + H2 + Cl2
Nếu không có màng ngăn thì: Cl2 + 2NaOH NaCl + NaClO + H2O
Nên phƣơng trình điện phân là: NaCl + H2O NaClO + H2 + Điện
phân dung dịch CuSO4 với anot bằng Cu ( nhƣ hình vẽ dƣới đây):
Ở catot ( – ): Cu2+(dd) + 2e Cu làm giảm nồng độ
ion Cu2+ ở bên nhánh trái của ống chữ U.
Ở anot ( + ): Cu(r)
Cu2+(dd) + 2e làm tăng nồng độ ion Cu2+ ở bên nhánh trái của ống chữ U và anot
dần dần bị hòa tan Phƣơng trình điện phân là:
- 34 -
Cu(r) + Cu2+(dd) Cu2+(dd) + Cu(r)
Hình 3.3. Điện phân dung dịch CuSO4
1.1.5 Định luật FaRaDay
Khối lƣợng chất giải phóng ở mỗi điện cực tỉ lệ với điện lƣợng đi qua dung dịch
Trong đó:
và đƣơng lƣợng của chất
- m : Khối lƣợng chất giải phóng ở điện cực (gam)
- A: Khối lƣợng mol nguyên tử của chất thu đƣợc ở điện cực
- n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
- I: Cƣờng độ dòng điện (A)
- t: Thời gian điện phân (s)
- F: Hằng số Faraday là điện tích của 1 mol electron hay điện lƣợng cần thiết để 1 mol electron chuyển dời trong mạch ở catot hoặc ở anot (F=1,602.10-19.6,022.1023 ≈ 96500 C.mol-1)
- : đƣơng lƣợng gam hóa học
+ Biểu thức liên hệ:
ne là số mol electron trao đổi ở điện cực
Ví dụ: Điện phân 100 ml dung dịch NaCl với điện cực trơ có màng ngăn với
cƣờng độ dòng điện I = 1,93A. Dung dịch thu đƣợc sau khi điện phân có pH = 12. Biết
thể tích dung dịch không đổi, clo không hòa tan trong nƣớc và hiệu suất điện phân
100%. Thời gian tiến hành điện phân là: A.
50s B.60s C.100s D. 200 s
Giải:
- 35 -
pH = 12 [OH-] = 10-2 nOH- = 10-3 M
Tại catot (–) xảy ra phản ứng: 2H2O + 2e H2 + 2OH- ne = 10-3 mol
Đáp án A
mH2 =10-3 gam
hoặc
1.1.6 Ứng dụng của điện phân
Sự điện phân có nhiều ứng dụng trong công nghiệp
1. Điều chế các kim loại (xem điều chế các kim loại).
2.Điều chế một số phi kim nhƣ H2, O2, F2, Cl2.
3. Điều chế một số hợp chất nhƣ NaOH, H2O2, nƣớc Ja-Vel.
4. Tinh chế một số kim loại nhƣ Cu, Pb, Zn. Fe. Ag, Au…
5. Mạ điện.
Điện phân với anot tan cũng đƣợc dùng trong mạ
điện, nhằm bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn và tạo vẻ đẹp
cho vật mạ. Anot là kim loại dùng để mạ (nhƣ hình vẽ là
Hình3.4. vàng) còn catot là vật cần mạ (cái thìa) . Lớp mạ thƣờng rất mỏng, có độ dày từ 5.10-5 ÷ 1.10-3
Hình 3.4. Ứng dụng của điện phân trong mạ điện
Các kết quả nghiên cứu ở cấp độ thử nghiệm
Vlyssides et al. (1998) đã nghiên cứu ở cấp độ thử nghiệm áp dụng quá trình
ôxi hóa điện hóa để xử lý nƣớc thải của nhà máy dệt nhuộm ở Thrace, Hy Lạp.
Titan/Platin đƣợc sử dụng làm điện cực anốt và thép không rỉ 304 đƣợc sử dụng làm
điện cực catốt. Các điện cực đƣợc cung cấp dòng điện 20V và 50A. Thùng điện phân
có dung tích 5 lít, dùng bơm để cho dung dịch lƣu chuyển tuần hoàn với tốc độ 10 l/phút. Hệ thống làm lạnh duy trì nhiệt độ nƣớc thải luôn ở 420C. Đặc tính nƣớc thải
nhƣ sau: BOD5 450 mg/l; COD 1.200 mg/l; màu 3.400 đơn vị ADMI; tổng nitơ
Kjeldahl (TKN) 34 mg/l; pH 10. Trong quá trình thử nghiệm, cho thấy nếu đƣa thêm
- 36 -
NaCl và acid HCl, hiệu suất xử lý COD và xử lý màu đƣợc gia tăng. Tải lƣợng COD
giảm đƣợc 93% sau 40 phút xử lý với mật độ dòng điện 890 mA/cm2 có thêm vào 2ml
NACl 1% ( tƣơng ứng 10.000 mg NaCl/l) và 2 ml HCl 36%. Độ màu theo đơn vị
- 37 -
ADMI giảm đƣợc 96%, BOD5 giảm đƣợc 92% và TKN giảm đến >99%.
CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM
Phương pháp đo màu của máy quang phổ
Phương pháp đo
Chia làm hai phần: phần quang học và phần đo
+ Phần quang học: nguồn sáng (L), khe sáng và điều chỉnh đƣợc (E), ống chuẩn
trực (K), quang kế hệ tán sắc với một lăng kính hay hai lăng kính, kính lọc nhiễu xạ
hay cách tử nhiễu xạ… để tạo ra tia đơn sắc (P), thấu kính O, khe điều chỉnh ánh sáng
thoát ra (A).
+ Phần đo: bộ thu quang điện (F), khuyếch đại (V), bộ vi xử lý và hiển thị kết
quả đo nối với các thiết bị ngoại vi nhƣ màn hình, máy in.
Tiến hành đo màu
Bức xạ xuất phát từ trong quang phổ kế thông qua khúc xạ, nhiễu xạ, tán xạ
thành một dải ánh sáng toàn sắc. Ứng với góc xoay của lăng kính P, sẽ cho bức xạ đơn
sắc có bƣớc sóng xác định đi vào khe hẹp A. Khe A cho ánh sáng thoát ra đƣợc điều
chỉnh tƣơng ứng với độ rộng . Tia đơn sắc sẽ chiếu lên mẫu đo và mẫu trắng chuẩn.
Tỷ lệ giữa phần ánh sáng đơn sắc trả lại từ mẫu đo so với ánh sáng đơn sắc trả lại từ
mẫu trắng chuẩn gọi là độ phản xạ tại một bƣớc sóng R . Độ phản xạ đƣợc dẫn vào bộ
thu quang điện F, đƣợc xử lý cuối cùng cho ra số liệu và những đƣờng cong phản xạ.
Từ những cơ sở lý thuyết đó chúng em tiến hành đi vào thực nghiệm để tìm
hiểu kỹ hơn về khử màu thuốc nhuộm bằng phƣơng pháp điện phân.
Kế hoạch thực nghiệm
- Quét phổ UV-VIS tìm max của từng loại thuốc nhuộm acid.
- Sử dụng max dựng đƣờng chuẩn của từng loại thuốc nhuộm.
- Khảo sát sự ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ: dòng điện, thời gian điện phân,
pH, nồng độ thuốc nhuộm, nồng độ muối NaCl và nhiệt độ đến hiệu suất khử màu.
- Chọn khoảng khảo sát của 4 yếu tố để quy hoạch thực nghiệm.
- Quy hoạch thực nghiệm.
- 38 -
- Tối ƣu hóa.
- Sau khi tối ƣu hóa, chọn điều kiện tốt nhất của quá trình điện phân bằng dung
dịch NaCl để xử lý màu thuốc nhuộm trực tiếp
2.1.1 Tiến hành thực nghiệm
Bƣớc 1: Quét phổ UV-VIS tìm max của từng loại thuốc nhuộm trực tiếp.
Bƣớc 2: Dựng đƣờng chuẩn.
Dựa vàomax tìm đƣợc của từng màu thuốc nhuộm trực tiếp tƣơng ứng để tiến
hành đo quang dựng những đƣờng chuẩn tƣơng ứng. Từ đó ta sẽ có những phƣơng trình tƣơng ứng với từng màu của thuốc nhuộm trực tiếp.
Bƣớc 3: Quy hoạch thực nghiệm.
Từ những đƣờng chuẩn này chúng em tiến hành khảo sát các yếu tố ảnh hƣởng
đến hiệu suất khử màu thuốc nhuộm trực tiếp nhƣ:
+ Dòng điện ảnh hƣởng nhƣ thế nào khi ta tăng hoặc giảm.
+ Thời gian điện phân càng nhiều hay ít có ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến hiệu
suất khử màu.
+ pH ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến khả năng khử màu thuốc nhuộm khi điện
phân.
+ Nồng độ muối NaCl ảnh hƣởng nhiều hay ít đến khả năng khử màu thuốc
nhuộm.
+ Nhiệt độ có ảnh hƣởng gì đến việc khử màu thuốc nhuộm trong quá trình điện
phân khử màu thuốc nhuộm trực tiếp hay không?
Từ những số liệu trên chúng em đã chọn đƣợc ra 4 yếu tố có ảnh hƣởng nhất đến quá trình khử màu thuốc nhuộm bằng phƣơng pháp điện phân để quy hoạch thực nghiệm.
Bƣớc 4: Tối ƣu hóa
Tiến hành quy hoạch thực nghiệm. Sau đó là tối ƣu hóa, từ đó sẽ chọn ra
những điều kiện tốt nhất của quá trình điện phân bằng dung dịch NaCl để xử lý màu
thuốc nhuộm trực tiếp.
Bƣớc 5: Tiến hành khử màu thuốc nhuộm bằng phƣơng pháp điện phân dựa
theo các điều kiện đã chọn.
Trên đây là toàn bộ kế hoạch thực nghiệm của chúng em, nếu có điều kiện
- 39 -
chúng em sẽ nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực điện phân cũng nhƣ ứng dụng các điều
kiện tối ƣu ở trên để tiến hành xử lý nƣớc thải nghành dệt nhuộm mà cụ thể là xử lý
- 40 -
màu của nƣớc thải nghành dệt nhuộm.
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN
Sau khi tìm hiểu về cơ sở lý thuyết chúng em đã có một số kiến thức cơ bản để
tiến hành thực nghiệm. Nhƣng kiến thức thì vô hạn, sự hiểu biết của chúng em thì có
giới hạn nên không thể tránh khỏi sai sót. Mặc dù vậy chúng em đã tìm cách hạn chế
và hoàn thành đồ án nghiên cứu khả năng khử màu thuốc nhuộm bằng phƣơng pháp
điện phân một cách tốt nhất. Bên cạnh đó chúng em cũng hi vọng khoa và trung tâm
công nghệ hóa hỗ trợ thêm cho chúng em, để chúng em đƣợc nghiên cứu sâu hơn về
đề tài khả năng khử màu thuốc nhuộm trực tiếp bằng phƣơng pháp điện phân.
- 41 -
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆI THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Lƣợng, Nguyễn Thị Thùy Dƣơng, Giáo trình công nghệ sinh
học môi trường (tập 1: Công nghệ xử lý nƣớc thải), nhà xuất bản đại học quốc gia,
trang 398_403
2. Ngô Thị Nga, Trần Văn Nhân, Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, nhà
xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội (1999), trang 280_288.
3. PGS.TS. Lƣơng Đức Phẩm, Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học, Nhà xuất bản giáo dục, trang 248-258
4.ThS. Phạm Thị Hồng Phƣợng, giáo trình kỹ thuật nhuộm_in hoa, trƣờng đại
học công nghiệp TP.HCM (tháng 11/2008)
5. GS. TSKH. Trần Mạnh Trí, TS. Trần Mạnh Trung, Các quá trình ôxi hóa
nâng cao trong xử lý nước và nước thải, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, trang98.
6. http://www.svdanang.com/@pbk/showthread.php?t=15096
7. http://vn.myblog.yahoo.com/sonquan1421988/article?mid=321
8.http://www.thegioinano.com/portal/index.php?option=com_content&view=ar
ticle&id=149:thuc-nhum-va-nhum-tieu-bn-mu&catid=42:ng-dng-kinh-hin-vi
9.http://www.tanhungthai.com/document/index.php?f=../document/new.php&c
10. http://www.yeumoitruong.com/forum/showthread.php?t=958
ur=2&nid=37
11. http://azraovat.com/muaban/885996.html
12. http://appchemco.com/vi/congnghe_xuly_nuoc.htm
13.http://www.yeumoitruong.com/forum/showthread.php?s=9afb7374e8d790af
c1f3ac47d89e7dbe&t=958&page=2
14. http://www.khkt.net/chu-de/11388/pid/155555/st/0/TONG-HOP-CHAT-
- 42 -
MAU/#entry155555