intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đồ án "Nghiên cứu IPv4 & IPv6"

Chia sẻ: Ngoc Cu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:66

592
lượt xem
185
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giao thức tầng mạng trong bộ giao thức TCP/IP hiện tại đang là IPv4 (Internet- working protocol verision 4). IPv4 cung cấp truyền thông host-to-host giữa những hệ thống trên Internet. Mặc dù IPv4 được thiết kế khá tốt, sự thông đại thông tin đã tiến triển từ lúc khởi đầu IPv4 vào những năm 1970, nhưng IPv4 có những sự thiếu hụt khiến cho nó không đồng bộ cho sự phát triển nhanh của Internet

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đồ án "Nghiên cứu IPv4 & IPv6"

  1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đề tài: Nghiên cứu về IPV4 va IPV6 Mục lục
  2. LỜI GIỚI THIỆU....................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1................................................................................................................. 7 1.1 Những hạn chế của IPv4:...................................................................................... 7 1.2 Đặc điểm của IPv6: ............................................................................................... 7 1.2.1 Không gian địa chỉ lớn: ..................................................................................... 7 1.2.2 Địa chỉ phân cấp, hạ tầng định tuyến hiệu quả:................................................ 8 1.2.3 Khuôn dạng header đơn giản hoá: .................................................................... 8 1.2.4 Tự cấu hình địa chỉ: ........................................................................................... 8 1.2.5 Khả năng xác thực và bảo mật an ninh:............................................................ 8 1.2.6 Hỗ trợ tốt hơn về chất lượng dịch vụ QoS: ....................................................... 8 1.2.7 Hỗ trợ tôt hơn tính năng di động :..................................................................... 8 1.2.8 Khả năng mở rộng: ............................................................................................ 8 1.3 Cấu trúc địa chỉ IPv6:........................................................................................... 8 1.3.1 Địa chỉ IPv6:....................................................................................................... 9 Hình 4 : Địa chỉ CIDR ( CIDR Address) ..................................................................... 10 1.3.2 Không gian địa chỉ ........................................................................................... 10 Hình 5 : Cấu trúc địa chỉ ( Address Structure) ............................................................ 11 1.3.3 Cấp phát địa chỉ IPv6: ..................................................................................... 12 1.3.3.1 Địa chỉ unicast trên cơ sở người cung cấp:................................................... 12 Hình 7: Địa chỉ trên cơ sở người cung cấp (Provider-based Address)......................... 12 Hình 8 : Hệ thống địa chỉ (Address Hierarchy)........................................................... 13 1.3.3.2 Địa chỉ dự trữ (Reserved Address):.............................................................. 13 Hình 9 : Địa chỉ không rõ (Unspecified Address) ........................................................ 14 Hình 10 : Địa chỉ vòng ngược ( Loopback Address).................................................... 14 Hình 11: Địa chỉ thích ứng ( Compatible Address)..................................................... 15 1.3.3.3 Địa chỉ cục bộ ( Local Address):................................................................... 16 Hình 13 : Địa chỉ link cục bộ ( Link local Address)..................................................... 16 Hình 14 : Địa chỉ site cục bộ ( Site Local Address) ..................................................... 17 1.3.3.4 Địa chỉ Multicast: .......................................................................................... 17 Hình 15 : Địa chỉ Multicast (multicast address).......................................................... 18 1.3.4 Định dạng gói tin trong IPv6 : ......................................................................... 18 Hình 16 : Định dạng gói tin IPv6 (IPv6 Data Packet Format)..................................... 19 1.3.4.1 Vùng nền tảng ( Base Header):..................................................................... 19
  3. 1.3.4.2 So sánh giữa vùng header của IPv4 và IPv6 : .............................................. 23 1.3.5 Vùng header mở rông : .................................................................................... 23 Hình 18 : Định dạng vùng header mở rộng ( Extenion header format ) ....................... 24 Hình 19 : Những loại vùng header mở rộng (Extension header types)......................... 25 1.3.5.1 Tuỳ chọn nhảy từng bước (Hop–by–hop option):........................................ 25 Hình 22 : Pad1 ........................................................................................................... 27 Hình 24: Jumbo Payload ............................................................................................ 27 Hình 25 : Lộ trình nguồn (Source Routing) ................................................................ 28 1.3.5.3 Sự phân miếng ( Fragmentation):................................................................ 29 Hình 27 : Sự phân miếng (Fragmentation).................................................................. 29 Hình 28 : Sự chứng thực (Authentication)................................................................... 30 Hình 29 : Sự tính toán của sự chứng thực dữ liệu ....................................................... 30 1.3.5.5 Payload bảo mật mã hoá (Encrypted Secutity Payload - ESP): ................. 31 Hình 30 : Payload bảo mật mã hoá............................................................................. 31 Hình 31 : Sự mã hoá mode vận chuyển (Transport Mode Encryption)......................... 32 1.3.5.6 Tuỳ chọn đích (Destination Option): ........................................................ 32 CHƯƠNG 2............................................................................................................... 33 ICMPv6 (Internet Control Message Protocol Version 6)........................................ 33 Hình 32 : So sánh giữa mạng lưới phiên bản 4 và 6..................................................... 33 Hình 33 : Kiểu thông điệp ICMPv6............................................................................. 34 Hình 34 : Khuôn dạng chung của thông điệp ICMP .................................................... 34 2.1 Error Reporting (Báo cáo lỗi): ........................................................................... 34 Hình 35: Báo cáo lỗi thông điệp ................................................................................. 35 Bảng 1 . So sánh giữa tin báo lỗi của ICMPv4 và ICMPv6 ......................................... 35 2.1.1 Destination unreachable ( Không thể với tới được nơi đến): ......................... 35 Hình 36 : Định dạng thông điệp không thể với tới được nơi đến.................................. 36 2.1.2 Packet too Big ( Gói quá lớn ):......................................................................... 36 Hình 37 : Packet too big message format.................................................................... 36 2.1.3 Time Exceeded ( Vượt quá thời gian): ............................................................ 37 2.1.4 Parameter Problem (Vấn đề tham số):............................................................ 37 Hình 39: Parameter- problem message format............................................................ 38 2.1.5 Redirection (Sự gửi lại lần nữa): ..................................................................... 38 Hình 40: khuôn dạng thông báo sự gửi lại lần nữa....................................................... 39
  4. 2.2 Query (Truy vấn):.............................................................................................. 39 Hình 41 : Query message ............................................................................................ 39 Bảng 2: Comparsion of query message in ICMPv4 and ICMPv6................................. 39 2.2.1 Echo request and reply (Yêu cầu và đáp ứng lặp lại):................................... 40 Hình 42: Thông báo yêu cầu trả lời thông điệp ........................................................... 40 2.2.2 Router solicitation and addvertisement (Yêu cầu và quảng cáo chương trình vận chuyển):.............................................................................................................. 40 2.2.3 Neighbor Solicitation and advertisement ( Sự yêu cầu và quảng cáo lân cận): ................................................................................................................................... 41 Hình 44: Neighbor Solicitation And Advertisement Message Format .......................... 42 2.2.4 Group Membership ( Sự tham gia nhóm ): Trong phiên bản 6 giao thức này bị loại và nhiệm vụ của nó cũng được bao gồm trong ICMPv6. Mục đích thì hoàn toàn giống. Có 3 loại thông điệp Group Membership: báo cáo, bảng câu hỏi và giới hạn. Thông điệp báo cáo và giới hạn được gửi từ vật chủ cho đường rãnh. Thông điệp truy vấn được gửi từ đường rãnh cho vật chủ. .................................................................... 42 Hình 45 : Group Membership Message....................................................................... 43 Hình 46: Group Membership Message Format ........................................................... 43 Hình 47: For Situation Of Group Membership Operation .......................................... 44 CHƯƠNG 3 :.............................................................................................................. 45 Sự chuyển tiếp từ IPv4 tới IPv6 .................................................................................. 45 3.2.1. Chồng hai giao thức (Dual Stack)................................................................... 46 Data link (Ethernet) .................................................................................................... 46 Hình 48. Chồng hai giao thức..................................................................................... 46 3.2.2. Đường hầm IPv6 qua IPv4 (Tunnel) .............................................................. 47 Hình 49. Đường hầm Ipv6 qua Ipv4 ............................................................................ 47 Gói tin ra klhỏi đường hầm ......................................................................................... 48 3.2.2.1. Đường hầm có cấu hình (Configured tunnel).............................................. 48 Hình 50: Đường hầm có cấu hình................................................................................ 49 3.2.2.2 Đường hầm tự động (Automatic tunnel) ...................................................... 49 Hình 51: Địa chỉ IPv6 tương thích địa chỉ IPv4 .......................................................... 49 3.2.3 6over4 ............................................................................................................... 49 Hình 53 : 6 to 4........................................................................................................... 52 Hình 54.. Khuôn dạng địa chỉ 6to4 ............................................................................. 52
  5. Hình 55 : Cơ chế hoạt động 6 to 4 .............................................................................. 53 3.2.5. Môi giới đường hầm (Tunnel Broker)............................................................ 53 Hình 56: Môi trường đường hầm ................................................................................ 54 3.2.6 Dịch địa chỉ- Dịch giao thức (SIIT và NAT- PT) ........................................... 55 Hình 57: NAI- PT ....................................................................................................... 56 3.2.7. Một số cơ chế khác .......................................................................................... 56 3.2.7.1 BIS (Bump Into the Stack )........................................................................... 56 3.2.7.2 BIA (Bump Into the API).............................................................................. 57 Hình 58: BIA .............................................................................................................. 57 Hình 3- 13. Kiến trúc của dual- stack host sử dụng BIA .............................................. 58 Bảng 3- 1. Các hàm API socket được chuyển đổi ........................................................ 60 Các cấu trúc và hàm API cơ bản ................................................................................. 60 Bảng 3- 2. Các cấu trúc và hàm API cơ bản................................................................ 60 3.2.7.3. Cơ chế chuyển đổi hai giao thức (DSTM) ................................................... 60 Bảng 3- 3. Cơ chế chuyển đổi hai giao thức (DSTM) .................................................. 61 CHƯƠNG 4: ............................................................................................................. 63 4.2 Cài đặt trên windows 2000: ............................................................................... 63 CHƯƠNG 5................................................................................................................ 65 Kết luận và hướng phát triển tiếp theo .................................................................... 65 Kết luận..................................................................................................................... 65 IPv6 bao giờ được sử dụng tại Việt Nam?................................................................... 66
  6. LỜI GIỚI THIỆU Phiên bản IPv6 là một phiên bản mới của Internet. Nó được xây dựng trên cơ sở của giao thức IPv4 nhằm tận dụng các ưu điểm và khắc phục hạn chế của IPv4. Thay đổi của IPv6 chủ yếu vào những phạm trù sau: Mở rộng những khả năng định vị.: IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128 bít, không gian địa chỉ lớn của IPv6 được thết kế dự phòng đủ lớn cho phép phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống Internet đến từng mạng con trong một tổ chức. Tính biến đổi được lộ trình nhiều sắc thái được cải thiện gần thêm một phạm vi giải quyết tới những địa chỉ nhiều sắc thái. Sự đơn giản hoà khuôn dạng đầu mục (Header): Header của IPv6 được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều này đạt được bằng cách chuyển các trường không quan trọng và các trường lựa chọn sang các header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header. Khuôn dạng header mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các ruoter. Tiến bộ hỗ trợ cho những mở rộng và những tuỳ chọn: Thay đổi trong cách mà những tuỳ chọn đầu mục IP được mã hoá kể cả hiệu quả hơn đẩy tới ít hơn những giới hạn về khó khăn trên những tuỳ chọn mới trong tương lai. Khả năng ghi nhãn luồng: Một khả năng mới được thêm để cho phép sự ghi nhãn của những gói thuộc về tới giao thông “chảy” đặc biệt cho người gửi nào những yêu cầu đặc biết điều khiển, như không mặc định chất lượng của dịch vụ hoặc “ thời gian thực “ dịch vụ. Những khả năng chứng thự và riêng tư: Những mở rộng để chứng thực sự toàn vẹn dữ liệu được chỉ rõ cho IPv6.
  7. CHƯƠNG 1 Những hạn chế của IPv4 và đặc điểm của IPv6 1.1 Những hạn chế của IPv4: - Giao thức tầng mạng trong bộ giao thức TCP/IP hiện tại đang là IPv4 (Internet- working protocol verision 4). IPv4 cung cấp truyền thông host- to-host giữa những hệ thống trên Internet. Mặc dù IPv4 được thiết kế khá tốt, sự thông đại thông tin đã tiến triển từ lúc khởi đầu IPv4 vào những năm 1970, nhưng IPv4 có những sự thiếu hụt khiến cho nó không đồng bộ cho sự phát triển nhanh của Internet, gồm những thứ sau: + IPv4 có 2 level cấu trúc địa chỉ (netid và hostid) phân nhóm vào 5 lớp (A, B, C, D và E). Sự sử dụng những ô địa chỉ là không hiệu quả. Ví dụ như khi cos một tổ chức được cấp cho 1 địa chỉ lớp A, 16 triệu địa chỉ từ ô địa chỉ được phân phối duy nhất cho tổ chức sử dụng. Nếu 1 tổ chức được cấp cho 1 địa chỉ lớp C, mặt khác chỉ có 256 địa chỉ được phân phối cho tổ chức, đây không phải là một số đủ. Cũng vậy, nhiều triệu địa chỉ bị lãng phí trong nhóm D và E. Phương thức phân địa chỉ này đã dùng hết những ô địa chỉ của IPv4, và mau chóng sẽ không còn địa chỉ nào còn để cấp cho bất kỳ một hệ thống mới nào muốn kết nối vào Internet. Mặc dù sách lược subnet và supernet đã giảm bớt những vấn đề về địa chỉ, nhưng subnet và suprnet đã làm cho đường truyền trở lên khó khăn hơn. + Internet phải thích nghi được với sự chuyển giao audio và video thời gian thực. Loại chuyển giao này yêu cầu những sách lược trì hoãn ít nhất và sự đặt trước của tài nguyên không được cung cấp trong thiết kế. + Internet phải thích nghi được với sự mã hoá và sự chứng nhận của dữ liệu cho một số ứng dụng. Không một sự mã hoá và sự chứng nhận nào được cung cấp trong IPv4. - Để khắc phục thiếu sót trên IPv6 được biết đến như là IPng (Internet working Protocol, next generation), được đề xướng và nay là một chuẩn. 1.2 Đặc điểm của IPv6: - Trong IPv6 giao thức Internet được cải tiến một cách rộng lớn để thích nghi được sự phát triển không biết trước được của Internet. Định dạng và độ dài của những địa chỉ IP cũng được thay đổi với những gói định dạng. Những giao thức liên quan, như ICMP cũng đựơc cải tiến. Những giao thức khác trong tầng mạng như ARP, RARP, IGMP đã hoặc bị xoá hoặc có trong giao thức ICMPv6. Những giao thức tìm đường như RIP, OSPF cũng được cải tiến khả năng thích nghi với những thay đổi này. Những chuyên gia truyền thông dự đoán là IPv6 và những giao thức liên quan với nó sẽ nhanh chóng thay thế phiên bản IP hiện thời. Thế hệ mới của IP hay IPv6 có những ưu điểm như sau: 1.2.1 Không gian địa chỉ lớn:
  8. - IPv6 có địa chỉ nguồn và đích dài 128 bít. Mặc dù 128 bít có thể tạo hơn 3,4*10 38 tổ hợp, không gian địa chỉ của IPv6 được thiết kế dự phòng đủ lớn cho phép phân bổ địa chỉ và mạng con từ trục xương sống internet đến từng mạng con trong một tổ chức. Các địa chỉ hiện đang phân bổ để sử dụng chỉ chiếm một lượng nhỏ và vẫn còn thừa rất nhiều địa chỉ sẵn sàng cho sử dụng trong tương lai. Với không gian địa chỉ lớn này, các kỹ thuật bảo tồn địa chỉ như NAT sẽ không còn cần thiết nữa. 1.2.2 Địa chỉ phân cấp, hạ tầng định tuyến hiệu quả: - Các địa chỉ toàn cục của Ipv6 được thiết kế để tạo ra một hạ tầng định tuyến hiệu qủa, phân cấp và có thể tổng quát hoá dựa trên sự phân cấp thường thấy của các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) trên thực tế. Trên mạng Internet dựa trên IPv6, các router mạng xương sống (backbone) có số mục trong bảng định tuyến nhỏ hơn rất nhiều. 1.2.3 Khuôn dạng header đơn giản hoá: - Header của IPv6 được thiết kế để giảm chi phí đến mức tối thiểu. Điều này đạt được bằng cách chuyển các trường không quan trọng và các trường lựa chọn sang các header mở rộng được đặt phía sau của IPv6 header. Khuôn dạng header mới của IPv6 tạo ra sự xử lý hiệu quả hơn tại các router. 1.2.4 Tự cấu hình địa chỉ: - Để đơn giản cho việc cấu hình các trạm, IPv6 hỗ trợ cả việc tự cấu hình địa chỉ stateful như khả năng cấu hình server DHCP và tự cấu hình địa chỉ stateless (không có server DHCP). Với tự cấu hình địa chỉ dạng stateless, các trạm trong liên kết tự động cấu hình chúng với địa chỉ IPv6 của liên kết (địa chỉ cục bộ liên kết) và với địa chỉ rút ra từ tiền tổ được quảng bá bởi router cục bộ. Thậm trí nếu không có router, các trạm trên cùng một liên kết có thể tự cấu hình chúng với các địa chỉ cục bộ liên kết và giao tiếp với nhau mà không phải thiết lập cấu hình thủ công. 1.2.5 Khả năng xác thực và bảo mật an ninh: - Tích hợp sẵn trong thiết kế IPv6 giúp triển khai dễ dàng đảm bảo sự tương tác lẫn nhau giữa các nút mạng. 1.2.6 Hỗ trợ tốt hơn về chất lượng dịch vụ QoS: - Lưu thông trên mạng được phân thành các luồng cho phép sử lý mức ưu tiên khác nhau tại các router. 1.2.7 Hỗ trợ tôt hơn tính năng di động : - Khả năng di động MobileIP tận dụng được các ưu điểm của IPv6 so với IPv4. 1.2.8 Khả năng mở rộng: - Thiết kế của IPv6 có dự phòng cho sự phát triển trong tương lai đồng thời dễ dàng mở rộng khi có nhu cầu. 1.3 Cấu trúc địa chỉ IPv6:
  9. 1.3.1 Địa chỉ IPv6: - Một địa chỉ gồm có 16 bytes, đó là 128 bít độ dài. Kiểu ký hiệu dấu 2 chấm trong hệ đếm 16 ( Hexadecimal Colon Notation): - Để làm cho những địa chỉ trở nên có thể đọc được nhiều hơn, IPv6 trình bầy rõ trong kiểu ký hiệu dấu 2 chấm trong hệ đếm 16. Trong kiểu ký hiệu này, 128 bít được chia thàng 8 phần, mỗi phần rộng 2 byte. 2 byte trong kiểu ký hiệ hệ đếm 16 yêu cầu 4 chữ số trong hệ đếm 16 này. Vì thế cho nên địa chỉ gồm có 32chữ số trong hệ đếm 16 với mỗi 4 chữ số một lại có một dấu : chấm. Hình1. 128 bít= 16 bytes= 32chữ số trong hệ đếm 16 111111101111101100…………………………..111111111111  FDEC : : 7654 3210 ADBF 2922 FFFF Hình 1: Địa chỉ IP phiên bản 6 ( IPv6 Address) - Sự rút gọn: + Mặc dù là địa chỉ IP ngay cả khi ở trong định dạnh hệ số đếm 16, vẫn rất dài, nhiều chữ số 0 trong một địa chỉ. Thí dụ: 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200C:417A Do đó cơ chế nén địa chỉ được dùng để biểu diễn dễ dàng hơn các loại địa chỉ dạng này. Ta không cần viết các số 0 ở đầu các nhóm, nhưng những số 0 bên trong thì không thể xoá. Chưa rút gọn 1080:0000:0000:0000:0008:0800:200C:417A Đã rút gọn 1080: 0: 0: 0: 8: 800:200C:417A Hình 2 : Sự rút gọn địa chỉ (Abbreviated Address)
  10. - Hơn nữa ta có thể sử dụng ký hiệu :: để chỉ một chuỗi các số 0. Tuy nhiên ký hiệu trên chỉ được sử dụng một lần trong một địa chỉ. Địa chỉ IP có độ dài cố định, ta có thể tính được số các bit 0 mà ký hiệu đó biểu diễn. Ta có thể áp dụng ở đầu hay ở cuối địa chỉ. Cách viết này đặc biệt có lợi khi biểu diễn các địa chỉ multicast, loopback hay các điạ chỉ chưa chỉ định. Chưa rút gọn 1080: 0: 0: 0: 8: 800:200C:417A Đã rút gọn 1080::8:800:200C:417A Hình 3: Sự rút gọn địa chỉ có số 0 liên tiếp (Abbreviated Address with consecutive zeros) - Việc khôi phục lại sự rút gọn địa chỉ là rất đơn giản: thêm số 0 vào cho đến khi nhận được địa chỉ nguyên bản (4 chữ số trong 1 phần , 32 chữ số trong một địa chỉ) - IPv6 cho phép giảm lớn địa chỉ và được biểu diễn theo ký pháp CIDR. Ví dụ: Biểu diễn mạng con có độ dài tiền tố 80 bít: 1080:0:0:0:8::/80 Hình 4 : Địa chỉ CIDR ( CIDR Address) 1.3.2 Không gian địa chỉ - Không gian địa chỉ có độ dài lớn hơn IPv4( 128 bít so với 32 bít) do đó cung cấp không gian địa chỉ lớn hơn rất nhiều. Trong khi không gian địa chỉ 32 bít của IPv4 cho phép khoảng 4 tỉ địa chỉ, không gian địa chỉ IPv6 có 23 thể có khoảng 6.5*10 địa chỉ trên mỗi mét vuông bề mặt trái đất. Địa chỉ IPv6 128 bít được chia thành các miền phân cấp theo trật tự trên Internet. Nó tạo ra nhiều mức phân cấp và linh hoạt trong địa chỉ hoá và định tuyến hiện không có trong IPv4. - Không gian địa chỉ có nhiều mục đích khác nhau. Người ta thiết kế địa chỉ IP đã chia không gian địa chỉ thành 2 phần, với phần đầu được gọi là
  11. kiểu tiền tố. Phần giá trị tiền tố này cho bíêt mục đích của địa chỉ. Những mã số được thiết kế sao cho không có mã số nào giống phần đầu của bất kỳ mã số nào khác. Do đó không có sự nhập nhằng khi một địa chỉ được trao kiểu tiền tố có thể dẽ dàng xác định được. Hình 5 cho chúng ta thấy dạng của địa chỉ IPv6: 128 bít Biến Biến Kiểu tiền tố Phần cón lại của địa chỉ Hình 5 : Cấu trúc địa chỉ ( Address Structure) - Không gian IPv6 được chia trên cơ sở các bít đầu trong địa chỉ. Trường có độ dài thay đổi bao gồm các bít đầu tiên trong địa chỉ gọi là Tiền tố định dạng ( Format Prefix) FP. Cơ chế phân bổ địa chỉ như sau: Phân bố Tiền tồ định dạng Tỷ lệ trong không gian địa chỉ Dự phòng 0000 0000 1/256 Dự phòng 0000 0001 1/256 Dự phòng cho địa chỉ NSAP 0000 001 1/128 Dự phòng cho địa chỉ IPX 0000 010 1/128 Chưa cấp phát 0000 011 1/128 Chưa cấp phát 0000 1 1/32 Chưa cấp phát 0001 1/16 Địa chỉ dựa trên vị trí địa lý ( 001 1/8 Hiện đã loại bỏ) Chưa cấp phát 101 1/8 Chưa cấp phát 110 1/8 Chưa cấp phát 1110 1/16 Chưa cấp phát 1111 0 1/32 Chưa cấp phát 1111 10 1/64 Chưa cấp phát 1111 110 1/128
  12. Chưa cấp phát 1111 1110 0 1/512 Địa chỉ liên kết cục bộ 1111 1110 10 1/1024 Địa chỉ site cục bộ 1111 1110 11 1/1024 Địa chỉ multicast 1111 1111 1/256 Hình 6 : Cơ chế phân bổ địa chỉ 1.3.3 Cấp phát địa chỉ IPv6: 1.3.3.1 Địa chỉ unicast trên cơ sở người cung cấp: - Địa chỉ trên cơ sở người cung cấp được sử dụng chung bởi 1 host bình thường như 1 địa chỉ unicast. Định dạng địa chỉ được diễn tả như sau: 128 bits 8 bits Provider Subscriber Subnet Node Indentifler Indentifler Indentifler Indentifler 010 Registry 3 bits 5 bits Hình 7: Địa chỉ trên cơ sở người cung cấp (Provider-based Address) - Những trường cho địa chỉ người dùng trên cơ sở cung cấp như sau : + Chứng thực kiểu (Type indentifier): Trường 3 bít này định nghĩa những địa chỉ như là 1 địa chỉ trên cơ sở người cung cấp. + Chứng thực đăng ký (Registry indentifier) : Trường 5 bít này trình bày chi nhánh đã đăng ký địa chỉ. Hiện thời thì có 3 trung tâm địa chỉ được định nghĩa: RIPE- NCC (mã 01000): Tại Châu Âu. INTERNIC (mã 11000): Tại Bắc Mỹ. APNIC (mã 10100): Tại Châu á - Thái Bình Dương
  13. + Chứng thực hà cung cấp (Provider indentifier): Trường độ dài tuỳ biến này xác nhận nhà cung cấp (provider) cho truy cập Internet 16 bit độ dài là khuyến cáo đối với trường này. + Chứng thực thuê bao (Subscriber indentifier): Khi một tổ chức đặt mua Internet dài hạn thông qua 1 nhà cung cấp, nó được cấp phát 1 thẻ nhận dạng người đặt mua (Subscriber indentification). 24 bít độ dài là khuyến cáo đối với trường này. + Chứng thực Subnet (Subnet indentifier): Mỗi subscriber có thể có nhiều subnetwork khác nhau, và mỗi network có thể có nhiều chứng thực. Chứng thực. Chứng thực subnet định nghĩa một network cụ thể dưới khu vực của subscriber. 32 bít độ dài là khuyến cáo đối với trường này. + Chứng thực None (None indentifier): trường cuối cùng định nghĩa nhận dạng giao điểm kết nối tới subnet. Độ dài 8 bít là khuyến cáo với trường này để làm nó thích hợp với địa chỉ link 48 bít (Vật lý) được sử dụng bởi Ethernet. Trong tương lai địa chỉ link này có lẽ sẽ giống địa chỉ vật lý node. - Chúng ta có thể nghĩ về một điạ chỉ cung cấp trung tâm như 1 đẳng cấp chứng thự có một số tiền tố. Như những gì thấy ở hình 8, mỗi tiền tố định nghĩa một cấp bậc của hệ thống. Kiểu tiền tố định nghĩa kiểu, tiền tố định nghiã 1 cách duy nhất về nhà cung cấp bậc đăng ký, tiền tố nhà cung cấp định nghĩa 1 cách duy nhất về nhà cung cấp, tiền tố subnet định nghĩa 1 cách duy nhất về subscriber, và tiền tố subnet định nghĩa 1 cách duy nhất về subnet. Subnet Subscriber Provider Provider Subscriber Subnet Node Indentifier indentifier Indentifier indentifier Hình 8 : Hệ thống địa chỉ (Address Hierarchy) 1.3.3.2 Địa chỉ dự trữ (Reserved Address):
  14. - Những địa chỉ mà sử dụng tiền tố dự trữ (0000 0000) sẽ được thảo luận một cách ngắn gọn tại đây. + Địa chỉ không xác định (Unspecified Address): Đây là một địa chỉ mà phần không phải tiền tố chỉ chứa chữ số 0. Nói một cách khác phần còn lại của địa chỉ gồm toàn zero. Địa chỉ này được sử dụng khi host không hiểu được địa chỉ của chính nó và gửi 1 câu hỏi thăm để tìm địa chỉ của nó. Tuy nhiên trong câu hỏi thăm phải định nghĩa 1 địa chỉ nguồn. Địa chỉ không xác định có thể được sử dụng cho mục đích này. Chú ý là địa chỉ không thể được sử dụng làm địa chỉ đích. Địa chỉ này được trình bày trong hình sau : 8 bít 120 bit 00000000 Tất cả toàn bít 0 Hình 9 : Địa chỉ không rõ (Unspecified Address) + Địa chỉ vòng ngược (Loopback Address): Đây là một địa chỉ được sử dụng bởi 1 host để kiểm tr nó mà không cần vào mạng. Trong trường hợp này 1 thông điệp được tạo ra ở tầng ứng dụng nó gửi tới tầng chuyển tải và đi qua tầng mạng. Tuy nhiên thay vì đi đến mạng vật lý nó trở lại tầng chuyển tải và đi qua tầng ứng dụng. Địa chỉ này rất hữu dụng cho việc kiểm tra những gói phần mềm chức năng trong tầng này trước khi thậm chí cả việc kết nối máy tính vào mạng. Địa chỉ được mô tả trong hình dưới đây gồm có tiền tố 0000 0000 và theo sau là 119 bit 0 và 1 bit 1. 8 bít 120 bit 00000000 000000000000………….00000000000001 Hình 10 : Địa chỉ vòng ngược ( Loopback Address) + Địa chỉ IPv4: Những gì chúng ta thấy được trong suốt quá trình chuyển đổi từ địa chỉ IPv4 và IPv6, host có thể sử dụng địa chỉ IPv4 của nó đã được nhúng vào địa chỉ IPv6. Có 2 định dạng địa chỉ được thiết kế cho mục đích này: thích ứng ( compatible) và hoạ đồ (mapped) + Địa chỉ thức ứng ( Compatile Address): Là một địa chỉ của 96 bit 0 theo sau 32 bit của địa chỉ IPv4. Địa chỉ này được sử dụng khi 1 máy tính
  15. sử dụng IPv6 muốn gửi một thông điệp sang 1 máy tính sử dụng IPv6. Tuy nhiên gói tin phải đi qua một miền mà ở đó mạng vẫn sử dụng IPv4. Người gửi sử dụng địa chỉ thích ứng IPv4 để làm cho thuận tiện việc chuyển gói tin qua miền sử dụng IPv4. Thí dụ: Địa chỉ IPv4 là 2.13.17.14 (định dạng dấu chấm trong hệ đếm 10) được chuyển thành 0::020D:110E (định dạng dấu 2 chấm trong hệ đếm 16). Địa chỉ IPv4 được thêm 96 bít 0 để tạo ra địa chỉ IPv6 128 bít. 8 bít 88 bít 32 bít 00000000 Tất cả toàn bít 0 Địa chỉ IPv4 a. Địa chỉ thích ứng Địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv4 0::020D:110E 2.13.17.14 b. Chuyển đổi địa chỉ Hình 11: Địa chỉ thích ứng ( Compatible Address) + Địa chỉ hoạ đồ (Mapped Address): Gồm 80 bít o theo sau là 16 bít 1 sau nữa là 32 bít của địa chỉ IPv4. Địa chỉ này được sử dụng khi 1 máy tính vẫn sử dụng IPv4. Gói tin du lịch phần lớn qua mạng IPv6 nhưng sau hết được chuyển tới 1 host sử dụng IPv4. Địa chỉ IPv4 được thêm 16 bít 1 và 80 bít 0 để tạo địa chỉ IPv6 128 bít.
  16. 8 bít 72 bít 16 bit 32 bít 00000000 Tất cả bít 0 Tất cả bít 1 Địa chỉ IPv4 a.Địa chỉ hoạ đồ Địa chỉ IPv6 Địa chỉ IPv4 0::020D:110E 2.13.17.14 b. Chuyển đổi địa chỉ Hình 12: Địa chỉ hoạ đồ (Mapped Address) - Một điều thú vị về địa chỉ thích ứng và địa chỉ hoạ đồ là chúng được thiết kế bằng một cách mà khi tính toán checksum chúng ta có thể sử dụng hoặc địa chỉ nhúng hoặc địa chỉ đầy đủ vì những bít 0 hoặc bít 1 thêm vào là bội của 16, không có bất kỳ một tác động nào lên việc tính toán checksum. Địa chỉ này quan trọng vì nếu địa chỉ của gói tin được chuyển tư IPv6 sang IPv4 bởi router, việc tính toán checksum sẽ không được tính toán. 1.3.3.3 Địa chỉ cục bộ ( Local Address): Nhũng địa chỉ mà sử dụng tiền tố dự trữ (1111 1110) sẽ được thảo kuận một cách ngắn gọn tại đây. + Địa chỉ link cục bộ ( Link local Address): Những địa chỉ này được sử dụng khi 1 mạng LAN muốn sử dụng giao thức Internet nhưng không kết nói Internet vì lý do an ninh. Kiểu địa chỉ này sử dụng tiền tố 1111 1110 10. Đại chỉ link cục bộ đựơc sử dụng trong mạng đôc lập và không có ảnh hưởng chung nào. Không ai ở ngoài mạng độc lập này có thể gửi thông điệp đến những máy tính gia nhập 1 mạng sử dụng những địa chỉ này. 10 bít 70 bít 48 bít 11111111010 Tất cả bít 0 Địa chỉ Node Hình 13 : Địa chỉ link cục bộ ( Link local Address)
  17. + Địa chỉ site cục bộ (Site Local Address): Những địa chỉ này được sử dụng nếu như 1 site có một số mạng sử dụng giao thức Internet nhưng không kết nối Internet vì những lý do an ninh. Kiểu địa chỉ này sử dụng tiền tố 1111 1110 11. Địa chỉ site cục bộ được sử dụng trong mạng độc lập và không có ảnh hưởng chung nào. Không ai ở ngoài mạng độc lập này có thể gửi thông điệp đến máy tính gia nhập mạng sử dụng những địa chỉ này. 10 bít 38 bít 32 bít 48 bít 11111111010 Tất cả bít 0 Địa chỉ Subnet Địa chỉ Node Hình 14 : Địa chỉ site cục bộ ( Site Local Address) 1.3.3.4 Địa chỉ Multicast: - Địa chỉ multicast được sử dụng để định nghĩa cho một nhóm các host thay vì chỉ 1. Tất cả đều sử dụng tiền tố 1111 1111 trong trường đầu tiên. Trường thứ hai là cờ (flag) định nghĩa 1 nhóm địa chỉ hoặc cố định hoặc tạm thời. Một nhóm địa chỉ cố định được định nghĩa bởi nhà cầm quyền Internet và có thể truy cập bất cứ lúc nào. Một nhóm địa chỉ tạm thời, nói một cách khác được sử dụng một cách tạm thời. Hệ thống tham dự vào một hội nghị từ xa có thể sử dụng một nhóm tạm thời. Trường thứ 3 định nghĩa phạm vi hoạt động của nhóm địa chỉ. Nhiều phạm vi đã được định nghĩa.
  18. 8 bít 4 bít 4 bít 112 bít 11111111 Cờ Phạm vi ID nhóm 0000 Dành trước 0001 Node cục bộ 0010 Link cục bộ 0101 Site cục bộ 1000 tổ chức cục bộ 1110 Chung 1111 Dành tiêng Hình 15 : Địa chỉ Multicast (multicast address) 1.3.4 Định dạng gói tin trong IPv6 : - Gói tin trong IPv6 được thấy như trong hình dưới đây. Mỗi gói tin bao gồm một vùng header nền tảng bắt buộc theo sau bởi payload. Payload gồm có 2 phần: những vùng Header mở rộng tuỳ ý chọn và dữ liệu từ tầng cao hơn. Vùng Header nền tảng chiếm giữ 40 byte, trong khi đó những vùng Header mở rộng và dữ liệu từ tầng cao hơn chứa đến 65535 byte thông tin.
  19. 40 byte Có thể lên đến 65535 byte  Đầu mục nền tảng Payload Đầu mục mở rộng Gói dữ liệu từ tầng cao (tuỳ ý lựa chọn) hơn Hình 16 : Định dạng gói tin IPv6 (IPv6 Data Packet Format) 1.3.4.1 Vùng nền tảng ( Base Header): - Vùng header nền tảng trong hình 17 cho ta thấy nó có 8 trường, những trường này mô tả như sau: VER PRI Flow lable Vùng Header Giới hạn Độ dài Payload kế tiếp nhảy Những địa chỉ nguồn Những địa chỉ đích Những đầu mục mở rộng Payload + Gói dữ liệu từ tầng cao hơn Hình 17 : Định dạng của 1 đơn vị dữ liệu IPv6 ( Format of an IPv6 datagram) + Phiên bản (VER- version): Trường 4 bít này định nghĩa số phiên bản của IP. Với IPv6 giá trị là 6. + Quyền ưu tiên (PRI- prority): Trường 4 bít này định nghĩa sự ưu tiên của những gói tin đối với sự tắc nghẽn giao thông.
  20. + Nhãn lưu lượng (Flow lable): Nhãn lưu lượng là một trường 3 byte – 24 bit được thiết kế để cung cấp sự điều khiển đặc biệt đối với những lưu lượng đặc biệt của dữ liệu. + Độ dài Payload (Payload Length): Trường độ dài Payload 2 byte này được định nghĩa độ dài tổng cộng của đơn vị dữ liệu IP trừ vùng Header nền tảng. + Vùng Header kế tiếp (Next Header): Vùng Header kế tiếp là 1 trường 8 bít định nghĩa 1 đầu mục mà theo sau vùng Header nền tảng trong đơn vị dữ liệu. Vùng header kế tiếp là 1 trong những vùng mở rộng tuỳ ý lựa chọn được sử dụng bởi IP hoặc vùng Header cho 1 giao thức tầng cao hơn như UDP hay TCP. Mỗi vùng Header mở rộng lại có chứa trường này. Bảng sau cho chúng ta thấy những giá trị của vùng Header kế tiếp. Mã số Vùng Header kế tiếp 0 Tuỳ chọn nhảy từng bước một 2 ICMP 6 TCP 17 UDP 43 Routing nguồn 44 Sự phân miếng 50 Payload bảo mật mã hoá 51 Sự chứng thực 59 Trống ( Không vùng Header kế tiếp) 60 Tuỳ chọn đích  Giới hạn nhảy ( Hot Limit): Trường giới hạn nhảy 8 bít này phục vụ cho mục đích tương tự trường TTL trong IPv4.  Địa chỉ nguồn ( Source Address): Trường địa chỉ nguồn là 1 điạ chỉ Internet 16 byte (128 bit) mà xác minh nguồn bản gốc của đơn vị dữ liệu  Địa chỉ đích ( Destination Address): Trường địa chỉ đích là 1 địa chỉ Internet 16 byte ( 128 bit) mà thường xác minh đích cuối cùng của đơn vị dữ liệu. Tuy nhiên nếu router nguồn được sử dụng thì trường này sẽ chứa địa chỉ của router kế tiếp. + Quyền ưu tiên (Priority): Trường quyền ưu tiên của gói tin IPv6 định nghĩa quyền ưu tiên của từng gói tin có quan hệ với những gói tin khác trong cùng 1 nguồn. Ví dụ khi 1 trong 2 đơn vị dữ liệu liên tiếp phải bị loại bỏ đi vì chật chội, đơn vị dữ liệu có quyền ưu tiên nhỏ hơn sẽ bị loại bỏ. IPv6 chia giao thông (traffic) làm 2 loại: điều khiển tắc nghẽn (congestion- controlled) và điều khiển không tắc nghẽn (nocongestion- controlled).  Giao thông điều khiển tắc nghẽn ( congestion- controlled traffic): Nếu 1 nguồn tự điều chỉnh giao thông chậm lại khi có tắc nghẽn, giao thông sẽ gán cho giao thông điều khiển tắc nghẽn. Ví dụ như giao thức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2