
Đồng mắc carcinôm tuyến ở buồng trứng tái phát có di căn xa và u diệp thể ác hiện diện thành phần biệt hóa sarcôm dị loại ở vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
lượt xem 1
download

Bài viết trình bày đồng mắc carcinôm tuyến từ buồng trứng tái phát có di căn xa và u diệp thể ác hiện diện thành phần biệt hóa sarcôm dị loại ở vú là rất hiếm và chưa từng được ghi nhận trong y văn. Đây là hai tân sinh ác tính có bệnh sinh, diễn tiến và điều trị khác biệt. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh nhân nữ 52 tuổi đồng hiện diện carcinôm tuyến từ buồng trứng tái phát, di căn gan và đại tràng, kèm u diệp thể ác ở vú hiện diện chủ yếu thành phần biệt hóa sarcôm sụn và sarcôm xương
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đồng mắc carcinôm tuyến ở buồng trứng tái phát có di căn xa và u diệp thể ác hiện diện thành phần biệt hóa sarcôm dị loại ở vú: Báo cáo một trường hợp hiếm gặp và hồi cứu y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 ĐỒNG MẮC CARCINÔM TUYẾN Ở BUỒNG TRỨNG TÁI PHÁT CÓ DI CĂN XA VÀ U DIỆP THỂ ÁC HIỆN DIỆN THÀNH PHẦN BIỆT HÓA SARCÔM DỊ LOẠI Ở VÚ: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP HIẾM GẶP VÀ HỒI CỨU Y VĂN Hồ Thị Hồng Phát1, Lương Anh Khoa1, Hứa Thị Ngọc Hà1,2, Nguyễn Sào Trung3, Đoàn Thị Phương Thảo2, Hoàng Danh Tấn2, Đoàn Trọng Nghĩa2, Trần Hương Giang1,2 TÓM TẮT 52 Bệnh nhân của chúng tôi được phẫu thuật cắt tuyến Đồng mắc carcinôm tuyến từ buồng trứng tái vú chứa u không nạo hạch, kèm hóa trị bổ trợ với phát có di căn xa và u diệp thể ác hiện diện thành Carboplatin, Gemcitabin, Bevacizumab. Sau ba phần biệt hóa sarcôm dị loại ở vú là rất hiếm và tháng, bệnh nhân không có dấu hiện tiến triển. Y chưa từng được ghi nhận trong y văn. Đây là hai văn ghi nhận, cho đến nay, vẫn chưa có bất kỳ đột tân sinh ác tính có bệnh sinh, diễn tiến và điều trị biến gen hay cơ chế bệnh sinh nào đã được chứng khác biệt. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bệnh minh là có liên quan đến việc đồng mắc hai loại u nhân nữ 52 tuổi đồng hiện diện carcinôm tuyến từ này, cũng như chưa có nghiên cứu nào khẳng định buồng trứng tái phát, di căn gan và đại tràng, kèm u rằng liệu pháp hóa trị cho u buồng trứng có thể gây diệp thể ác ở vú hiện diện chủ yếu thành phần biệt u diệp thể. Tuy nhiên, trường hợp của chúng tôi vẫn hóa sarcôm sụn và sarcôm xương. Trong bối cảnh dấy lên những nghi vấn về sự tồn tại của các mối hiện diện u ở nhiều cơ quan, sinh thiết toàn bộ các liên hệ này. Trong tương lai, chúng tôi hy vọng vị trí trong khả năng cho phép và sử dụng hóa mô rằng sẽ có thêm nhiều báo cáo về các trường hợp miễn dịch để hỗ trợ chẩn đoán là cần thiết. Điều trị tương tự, từ đó nâng cao hiểu biết về những thực tiêu chuẩn u diệp thể ác là phẫu thuật cắt toàn bộ thể hiếm gặp này, góp phần cải thiện việc điều trị tuyến vú chứa u, trong khi điều trị ung thư buồng và tiên lượng cho bệnh nhân. trứng tái phát tập trung đánh giá loại tái phát và tình Từ khóa: đồng mắc, carcinôm tuyến, buồng trạng kháng thuốc hóa trị, vì các bệnh nhân thông trứng, đại tràng, u diệp thể ác tính, tuyến vú thường sẽ đáp ứng với hóa trị dựa trên platinum. SUMMARY 1 Bộ môn Mô phôi - Giải phẫu bệnh, Đại học Y COEXISTENCE OF DISTANT dược Thành phố Hồ Chí Minh METASTATIC RECURRENT OVARIAN 2 Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh CARCINOMA AND MALIGNANT 3 Trung tâm chẩn đoán Y khoa Medic, Thành phố PHYLLODES TUMOR WITH Hồ Chí Minh HETEROLOGOUS SARCOMATOUS Chịu trách nhiệm chính: Trần Hương Giang; ĐT: DIFFERENTIATION IN THE BREAST: A 0933551778; Email: RARE CASE REPORT AND tranhuonggiangdhyd@gmail.com LITERATURE REVIEW Ngày nhận bài: 30/09/2024 Coexistense of recurrent ovarian carcinoma Ngày phản biện khoa học: 11/10 và 13/10/2024 with distant metastasis and a malignant phyllodes Ngày duyệt bài: 15/10/2024 tumor primarily composed of heterologous 411
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 sarcomatous differentiation in the breast is hơn [2]. Vì số lượng ít nên đặc điểm hình ảnh extremely rare. We report the case of a 52-year-old học của thực thể này vẫn chưa được nghiên female with recurrent ovarian carcinoma, cứu và hiểu rõ. Carcinôm tuyến ở buồng trứng metastasized to the colon and liver, along with a là một tân sinh phụ khoa ác tính có thể gây tử malignant phyllodes tumor in the breast, vong với tỷ lệ mắc bệnh cao ở các nước Đông predominantly composed of chondrosarcoma and Nam Á [6]. Đồng hiện diện u diệp thể ác với osteosarcoma differentiation. Due to the carcinôm tuyến ở buồng trứng di căn xa là involvement of multiple organs, thorough gross chưa từng ghi nhận trong y văn. Chúng tôi báo examination of the breast tumor and cáo một trường hợp đồng hiện diện carcinôm immunohistochemical staining of tumor tissue from tuyến ở buồng trứng tái phát đã di căn đại the colon and liver were crucial for accurate tràng, di căn gan, kèm u diệp thể ác ở vú hiện diagnosis. For recurrent ovarian cancer, evaluating diện chủ yếu thành phần biệt hóa sarcôm sụn the type of recurrence and chemotherapy resistance và sarcôm xương, từ đó hồi cứu y văn và bàn is essential, as patients usually respond to platinum- luận về các thách thức cũng như bài học kinh based chemotherapy. Our patient underwent nghiệm trong chẩn đoán thực thể này. mastectomy without lymph node dissection, followed by postoperative chemotherapy with II. BÁO CÁO CA Carboplatin, Gemcitabin, and Bevacizumab. The Bệnh nhân nữ, 52 tuổi, đến khám vì sờ postoperative course and three-month follow-up thấy khối u lớn ở vú trái, không đau. indicated no further disease progression. The 2.1. Tiền căn existing literature suggests that, as of now, no Cách ba năm, bệnh nhân được chẩn đoán genetic mutations or pathogenesis mechanisms mắc ung thư buồng trứng và đã phẫu thuật cắt have been proven to be associated with the co- tử cung kèm hai phần phụ và mạc nối lớn. Kết occurrence of these two tumor types, nor has any quả mô học là carcinôm tuyến dạng nội mạc tử studies confirmed that chemotherapy for ovarian cung ở buồng trứng, giai đoạn IC1, cùng với cancer could lead to phyllodes tumors. We hope lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng bên có khối that future similar case reports may enhance our u. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được hóa trị với understanding of these rare entities and contribute Carboplatin và Paclitaxel, không ghi nhận tái to improved treatment and prognosis for patients. phát trong hai năm sau đó. Bệnh nhân không Keywords: endometrioid carcinoma, liver, có các yếu tố nguy cơ gây u diệp thể ở vú như colon, malignant phyllodes, breast, recurrent, xạ trị, thuốc tránh thai, liệu pháp thay thế metastasis hormon. Không có yếu tố tiền căn gia đình người thân cấp 1 mắc ung thư. I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Lâm sàng U diệp thể ác gồm chủ yếu thành phần Vú trái vị trí 5 giờ có khối u kích thước trung mô dị loại ác tính ở vú là một tân sinh 5cm, kém di động, không sờ thấy hạch nách hiếm gặp, chỉ gặp ở 0,5% tất cả các trường hợp cùng bên. u ác tính ở vú [8]. Độ tuổi mắc u diệp thể ác 2.3. Chẩn đoán hình ảnh không khác biệt với u diệp thể lành, các nước Siêu âm vú trái ghi nhận vị trí 5 giờ cách phương Tây trong độ tuổi từ 35 đến 53, ở các núm 2cm có nhân echo kém, bờ đa cung không nước châu á, bệnh nhân có thể ở độ tuổi trẻ đều, có vi vôi, trục xéo da, kích thước 412
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 38x23mm, tăng tưới máu, có co rút mô xung thước 5 đến 15mm bắt thuốc cản quang, và quanh và xâm nhiễm da, đánh giá BI-RAD5 một khối u vùng chậu trái kích thước 30mm (Hình 1A). CT-scan ngực có tiêm thuốc cản xâm lấn đại tràng sigma, gây tắc nghẽn niệu quang ghi nhận tổn thương 35mm bắt thuốc quản trái. (Hình 1C, D). Nội soi đại trực tràng cản quang mạnh và có xâm nhiễm mô dưới da khảo sát tổn thương ghi nhận cách bờ hậu môn (Hình 1B). 18cm có khối u làm hẹp lòng, không đưa ống CT-scan bụng có tiêm thuốc cản quang soi qua được (Hình 1E). phát hiện nhiều tổn thương gan gồ ghề kích Hình 1: Tổn thương vú trái ở vị trí 5 giờ trên siêu âm (hình A) và trên CT-scan ngực (hình B). CT-scan bụng ghi nhận có tổn thương vùng chậu trái xâm lấn đại tràng và niệu quản trái gây ứ nước thận trái độ I (hình C, D). Nội soi đại trực tràng ghi nhận tổn thương dạng chồi sùi gây hẹp lòng (hình E) 2.4. Các mẫu sinh thiết trước phẫu thuật tuyến vú (Hình 2). Các chẩn đoán được đặt ra Bệnh nhân được sinh thiết tổn thương tại theo thứ tự ưu tiên giảm dần là u diệp thể ác vú, tại đại tràng và gan để khảo sát mô bệnh tính, carcinôm chuyển sản và sarcôm nguyên học. Mẫu sinh thiết lõi kim ở vú hiện diện chủ phát ở vú. Các chẩn đoán này chưa thể phân yếu mô đệm gồm thành phần các tế bào sụn biệt trên mẫu sinh thiết lõi do tính chất giới hạn với nhân dị dạng, tăng sắc, tập hợp thành các mẫu mô, vì thế chúng tôi quyết định chờ thêm cụm, nằm xen kẽ với chất dạng xương ái toan, bệnh phẩm phẫu thuật để khảo sát đầy đủ khối hiện diện các tế bào khổng lồ giống hủy cốt u. bào, không quan sát thấy thành phần biểu mô 413
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 2: Hình ảnh nhuộm H&E mẫu sinh thiết lõi kim khối u vú trái vị trí 5 giờ, mẫu thử chủ hiện diện mô đệm (Hình A, B) với thành phần sụn ác tính (Hình C), và thành phần xương ác tính (Hình D) Mẫu sinh thiết đại tràng và gan hiện diện dương tính mạnh với CK7 và CK19, trong khi các tế bào u với nhân tăng sắc, dị dạng, tỷ lệ âm tính với CK20, HepPar-1 (Hình 4). Từ đó, nhân trên bào tương cao, các tế bào này tạo chúng tôi loại trừ khả năng u nguyên phát tại thành các đám xâm nhập mô đệm, có một số vị hai cơ quan này. Mô u dương với CK7, âm trí tạo lòng tuyến, mô đệm xung quanh u có tính CK20, bệnh nhân không ghi nhận tổn phản ứng tăng sản sợi xơ hóa và thấm nhập tế thương tại các cơ quan như tuyến giáp, phổi, bào viêm mạn tính. Nhuộm hóa mô miễn dịch nội mạc tử cung, tiền căn bệnh nhân từng mắc ghi nhận mô u tại đại tràng có biểu hiện CK7, ung thư ở buồng trứng, phù hợp với nguồn gốc PR, p53 wildtype và không biểu hiện với WT1, mô u tại đại tràng và gan là carcinôm tuyến di CK20, CDX2, ER (Hình 3). Mô u tại gan căn từ buồng trứng. 414
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3: Mẫu sinh thiết tổn thương tại đại tràng hiện diện các tế bào u sắp xếp thành dây, thành cụm, có vị trí tạo lòng tuyến, xâm lấn mô đệm và mô ruột xung quanh (Hình A, nhuộm H&E), các tế bào u có tỷ lệ nhân trên bào tương cao, hình dạng nhân dị dạng và tăng sắc (Hình B, nhuộm H&E), tế bào u âm tính với các dấu ấn: WT1, CK20, ER, CDX2 (Hình C-F), và dương tính với các dấu ấn CK7, PR, biểu hiện p53 wild type (Hình G-I) Hình 4: Trên mẫu sinh thiết gan, hiện diện các tế bào u có đặc điểm tương tự tế bào u ở tổn thương tại đại tràng (Hình A, B, H&E), các tế bào này biểu hiện CK7, CK19 (Hình C, E), và âm tính với CK20, HepPar-1 (Hình D, F) 415
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 2.5. Giải phẫu bệnh sau mổ Các rìa phẫu thuật không hiện diện tế bào u. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật trọn Khoảng cách u đến rìa phẫu thuật trước trên và tuyến vú trái chứa u, không kèm hạch nách. trước dưới 2mm, đến rìa cân cơ 5mm. Các đặc Trên đại thể ghi nhận khối u kích thước điểm trên phù hợp với chẩn đoán u diệp thể ác 8x5,5x5,5cm, mặt cắt u màu trắng vàng, không tính hiện diện thành phần sarcôm sụn và đồng nhất, hiện diện các rãnh trong u, có vị trí xương, giai đoạn pT2. mật độ chắc, có vị trí dịch trong ánh nhầy. Trên Sau mổ u vú, bệnh nhân ăn uống được, đi vi thể, u hiện diện chủ yếu các tế bào mô đệm lại được, vết mổ lành tốt, siêu âm lại vị trí mổ tăng sản với nhân dị dạng, tăng sắc, kèm thành ở vú không phát hiện bất thường. Bệnh nhân phần tế bào xương ác tính và tế bào sụn ác tính tiếp tục được hóa trị bổ trợ với Carboplatin, với nhân lớn, dị dạng, rải rác thành phần biểu Gemcitabin, Bevacizuma, tái khám mỗi tháng. mô tuyến vú tăng sản, bờ viền u là bờ xâm Sau ba tháng theo dõi, bệnh nhân tổng trạng ổn nhập. Ghi nhận 15 phân bào trên 10 quang định, chưa được làm lại xét nghiệm hình ảnh trường độ phóng đại cao ở vùng mô đệm của u. học để đánh giá diễn tiến khối u. Hình 5: Trên vi thể nhuộm H&E, mô u hiện diện rải rác một vài vị trí tuyến vú với xung quanh là mô đệm tăng sinh (Hình A), các tế bào biểu mô tuyến vú có hình ảnh tăng sản (Hình B), phần lớn mô u là mô đệm tăng sinh với thành phần sụn và xương ác tính (Hình C), với các tế bào biệt hóa hướng sarcôm sụn và xương có nhân lớn, dị dạng, tăng sắc, ghi nhận được 15 phân bào trên 10 quang trường lớn (Hình E-F) 416
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. BÀN LUẬN nội mạc và tế bào sáng dựa trên hình thái học U diệp thể ác là một loại tân sinh sợi biểu và dấu ấn hóa mô miễn dịch bao gồm PAX8, mô ở vú cực kỳ hiếm gặp, chỉ chiếm 0,5% WT1, p53, ER, PR, Napsin A [6]. Hóa mô trong tất cả u ác tính ở vú [8]. U diệp thể ác đặc miễn dịch là cần thiết trong chẩn đoán u biệt trưng bao gồm hai thành tăng sinh phần mô hóa kém di căn xa. Bệnh nhân của chúng tôi đệm và biểu mô tuyến vú, và thỏa năm đặc hiện diện u ở đại tràng và gan. Mô u ở đại điểm giải phẫu bệnh gồm mô đệm giàu tế bào tràng âm tính với CK20, CDX2, WT1, ER, rõ rệt, mô đệm không điển hình rõ rệt, mô đệm dương với CK7, PR, p53 wild type, từ đó tăng sinh, bờ u là bờ xâm nhiễm, từ 10 phân chúng tôi loại trừ u nguyên phát ở đại tràng. bào trên 10 quang trường có độ phóng đại cao Mô u ở gan âm tính với HepPar-1, CK20, [7]. U diệp thể cũng được phân loại thành ác dương tính với CK7, CK19 cũng giúp chúng tính khi hiện diện thành phần trung mô dị loại tôi loại khả năng u nguyên phát ở gan. Tiền ác tính, không tính thành phần sarcôm mỡ biệt căn bệnh nhân từng mắc ung thư buồng trứng, hóa tốt, bất chấp năm đặc điểm trên [7]. Mô không ghi nhận tiền căn u ở nội mạc tử cung, ở đệm ác tính thường mang đặc điểm sarcôm sợi, vú, mô u di căn dương tính với CK7, PR, âm khá hiếm gặp thành phần biệt hóa sarcôm dị tính với CK20, phù hợp với nguồn gốc u từ loại như sarcôm sụn, xương, mỡ, cơ vân, mạch buồng trứng. Bệnh nhân có tiền căn lạc nội máu. Trong ca bệnh của chúng tôi, mô u tăng mạc tử cung và carcinôm tuyến dạng nội mạc sinh cả hai thành phần biểu mô và mô đệm, với tử cung ở buồng trứng cách ba năm, biểu hiện chủ yếu là thành phần mô đệm tăng sinh rõ rệt p53 wild type, WT1 âm tính, mô u di căn xa và tế bào sụn và xương ác, rải rác vài vị trí hiện trong trường hợp này có thể là carcinôm tuyến diện thành phần biểu mô tuyến vú tăng sinh, dạng nội mạc tử cung ở buồng trứng di căn. ghi nhận 15 phân bào trên 10 quang trường Tuy nhiên, y văn ghi nhận 5-7% carcinôm tế lớn. Các đặc điểm trên giúp loại trừ sarcôm bào sáng ở buồng trứng có biểu hiện PR [6]. Vì nguyên phát ở vú – một chẩn đoán chưa loại thế việc đề nghị Napsin A kết hợp PR nên trừ được trên mẫu sinh thiết lõi. Y văn khuyến được thực hiện để hỗ trợ chẩn đoán bản chất u cáo cần sử dụng thêm các dấu ấn hóa mô miễn tốt hơn. Đây là một giới hạn trong báo cáo của dịch để phân biệt u diệp thể ác với carcinôm chúng tôi. chuyển sản, tuy nhiên ca bệnh của chúng tôi Y văn chưa ghi nhận phương pháp điều trị hiện diện thành phần biểu mô tăng sinh rải rác, tối ưu cho bệnh nhân hiện diện đồng thời cả u bị mô đệm xung quanh ép dẹt tạo hình ảnh diệp thể ác và carcinôm buồng trứng di căn, chiếc lá, và mô đệm với các đặc điểm rất ác tuy nhiên có những phương pháp hiệu quả điều tính, tương đối điển hình cho u diệp thể ác hiện trị riêng từng u. Với u diệp thể ác, phẫu thuật là diện thành phần sarcôm, nên chúng tôi không phương pháp đầu tay. Phương pháp phẫu thuật cần nhuộm thêm. Một số nghiên cứu ghi nhận, và khoảng cách của rìa phẫu thuật đến u là hai phần sarcôm dị loại trong u diệp thể ác có liên yếu tố quan trọng trong tiên lượng tái phát u quan đến tăng nguy cơ di căn xa, và dự hậu [8]. Phẫu thuật toàn bộ tuyến vú hoặc phẫu kém, vì thế nên được báo cáo trong kết quả giải phẫu bệnh [5]. thuật bảo tồn với rìa phẫu thuật phải cách u ít Carcinôm tuyến ở buồng trứng được chia nhất 1cm để giảm nguy cơ tái phát tại chỗ. thành các nhóm dịch trong, dịch nhầy, dạng Việc nạo hạch thường không được thực hiện 417
- HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 thường quy vì u diệp thể ác di căn hạch rất trạng sống còn. Sau ba tháng, bệnh nhân tổng hiếm gặp[8]. Tác động của hóa trị và xạ trị bổ trạng ổn định, ăn uống được, đi lại được. trợ sau phẫu thuật lên sống còn của bệnh nhân Trên thế giới, các báo cáo ca về đồng mắc vẫn còn nhiều tranh cãi. Một số tác giả đề nghị hai u ác tính buồng trứng và ở vú khá hiếm biện pháp điều trị bổ trợ ở bệnh nhân có nguy gặp. Tác giả Jayasinghe Y [3] và Gojnic M [1] cơ tái phát[2]. Bệnh nhân của chúng tôi được ghi nhận tổng cộng ba trường hợp đồng mắc u phẫu thuật toàn bộ tuyến vú chứa u không nạo diệp thể ác ở vú và u buồng trứng loại giáp hạch, với rìa diện cắt cách u dưới 1cm. biên ở nữ trẻ dưới 20 tuổi. Tác giả Kazmi S ghi Carcinôm tuyến ở buồng trứng ở các phân nhận một trường bệnh nhân nữ người da trắng, nhóm mô học có điều trị tương tự nhau, 43 tuổi, mắc u diệp thể ác trong bối cảnh hội khuyến cáo cắt bỏ khối u và hóa trị dựa trên chứng Lynch [4]. Ca bệnh của chúng tôi là platinum-taxane. Sau các bước này, bệnh nhân bệnh nhân nữ, người châu Á, 42 tuổi, không thường không được điều trị thêm mà theo dõi tiền căn gia đình ghi nhận nhiều ung thư, được cho đến khi có bằng chứng u tái phát. Trong chẩn đoán ung thư buồng trứng và điều trị trường hợp tái phát sau hóa trị, hai việc quan bằng phẫu thuật kèm hóa trị bổ trợ, sau đó ghi trọng thứ nhất là đánh giá tái phát lâm sàng (có nhận bệnh nhân mắc u diệp thể ác tính. Tuy triệu chứng lâm sàng hoặc phát hiện tổn vẫn chưa có bất kỳ đột biến gen hay cơ chế thương trên hình ảnh học), hay tái phát sinh bệnh sinh nào đã được chứng minh có liên hóa (chỉ tăng CA125), thứ hai là đánh giá lại quan đến việc đồng mắc hai loại u này, cũng tình trạng kháng với thuốc hóa trị, dựa trên thời như chưa có nghiên cứu nào khẳng định rằng gian không u với mốc thời gian là 6 tháng kể từ liệu pháp hóa trị cho u buồng trứng có thể gây khi kết thúc đợt hóa trị cuối cùng. Bệnh nhân u diệp thể, nhưng trường hợp của chúng tôi của chúng tôi phát hiện tổn thương mới trên vẫn dấy lên những nghi vấn về sự tồn tại của hình ảnh học là tái phát lâm sàng, và tái phát các mối liên hệ này. Trong tương lai, chúng tôi sau hóa trị trên 6 tháng nên được đánh giá là hy vọng rằng sẽ có thêm nhiều báo cáo về các vẫn còn nhạy với platinum. Điều trị ung thư trường hợp tương tự, từ đó nâng cao hiểu biết buồng trứng giai đoạn di căn xa là phẫu thuật về những thực thể hiếm gặp này và góp phần giảm khối tế bào di căn xa và hóa trị hỗ trợ dựa cải thiện việc điều trị và tiên lượng cho bệnh trên platinum. Ca bệnh của chúng tôi bên cạnh nhân. ung thư buồng trứng di căn xa, còn hiện diện u ở vú kích thước lớn, có khoảng cách u đến rìa IV. KẾT LUẬN diện cắt dưới 1cm là các yếu tố nguy cơ tái Đồng mắc u diệp thể ác tính ở vú và phát u diệp thể ác ở vú, kết hợp các yếu tố này, carcinôm tuyến ở buồng trứng di căn xa khá bệnh nhân sẽ được hưởng lợi từ phẫu thuật hiếm gặp, cần kết hợp chẩn đoán hình ảnh tìm giảm khối u tái phát và hóa trị. Bệnh nhân của kiếm đánh giá các vị trí di căn, với mô bệnh chúng tôi đã từ chối phẫu thuật, và tiếp tục học và các dấu ấn hóa mô miễn dịch để chẩn được hóa trị theo phác đồ Carboplatin, đoán u. U diệp thể ác thường có xu hướng tái Gemcitabin, Bevacizumab để cải thiện tình phát tại chỗ, cần phẫu thuật toàn bộ tuyến vú 418
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 với rìa phẫu thuật cách u ít nhất 1cm để giảm 5. Koh VCY, Thike AA, Nasir NDM, Yip nguy cơ tái phát. Hóa trị dựa trên platinum có GWC, Bay BH, Tan PHJVA. Size and vai trò quan trọng giúp tăng tỷ lệ sống còn cho heterologous elements predict metastases in bệnh nhân. malignant phyllodes tumours of the breast. 2018;472:615-21. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. McCluggage WG, Lax SF, Soslow RA, Malpica A, Longacre TA. Tumours of the 1. Gojnic M, Dugalic V, Vidaković S, Papic M, ovary: Introduction. In: Gilks CB, editor. Jeremic K, Pervulov M, et al. Breast cancer Female genital tumours. WHO classification of and borderline ovarian carcinoma in young tumours series. 4. 5th ed. ed. Lyon (France): patients--case report. European journal of International Agency for Research on Cancer; gynaecological oncology. 2005; 26(5):579-80. 2020. 2. Hauser H, Hammer R, Schöllnast H, 7. Tan PH, Tse G, Thike AA, Koo JS. Humer-Fuchs U, Kriegl D, Fuchsjäger M, et Phyllodes tumour. In: Board WHOCoTE, al. Malignant phyllodes tumor of the breast editor. Breast Tumours. Lyon (France): with axillary lymph node metastasis: case International Agency for Research on Cancer. report and review of the literature. WHO classification of tumours series, 5th ed.; 2022;54(3):156-62. vol. 2. 2019. 3. Jayasinghe Y, Simmons PSJJoP, 8. Zhang H, Tang S, Biskup E. Long-term Gynecology A. Occurrence of two rare survival after diverse therapeutic modalities in malignant neoplasms (breast and ovarian) in an malignant phyllodes tumors of the breast. adolescent female. 2009;22(5):e99-e103. Technol Cancer Res Treat. 2022;21: 4. Kazmi S, Wagner S, Heintzelman R, 15330338221121086. doi: 10.1177/ Corbman MJJoMCR. Malignant phyllodes 15330338221121086. tumor in Lynch syndrome: A case report. 2019;13:1-7. 419

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
