DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 5
lượt xem 11
download
Ví dụ: nhà nước đã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những kiôt và cho những người kinh doanh thuê, người này có thể tự kinh doanh trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận mà họ thu được trong việc kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nước ngoài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 5
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com Ví dụ: nhà nước đ ã quy hoạch khu đô thị Định Công, xây dựng những kiôt và cho nh ững người kinh doanh thuê, người này có th ể tự kinh doanh trên kiôt của mình, một phần lợi nhuận m à họ thu đư ợc trong việc kinh doanh sẽ được trả cho nhà nước, số tiền đó được cho vào ngân sách nhà nước. Hiện nay, không chỉ có việc thuê đất trong nông nghiệp trong việc kinh doanh mà nhà nước còn cho nư ớc ngo ài thuê đất để thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, và tăng nguồn thu cho ngân sách. Số tiền mà ngư ời nước ngoài ph ải trả được quy định nh ư sau: 2.4.1. Về giá thu ê đất ở đô thị: Một trong những nội dung cơ bản cua hợp đồng thuê đất và là mối quan tâm hàng đ ầu của bên thuê là giá thuê đất. Việc quyết định giá cho thu ê đ ất ở Việt Nam phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhưng phải đảm bảo sức hấp dẫn đối với các dự án đầu tư nước ngoài, phù hợp với thông lệ quốc tế và các điều kiện kinh tế chính trị-xã hộ i của đất nước ta hiện nay. Theo Quyết định số 179/QD-BTC ngày 24/02/1998 thì giá thuê đ ất ở đô thị là: • Đô thị loại 1: 1,00 12,00 USD/m2/năm. • Đô thị loại 2: 0,80 9,60 USD/m2/năm. • Đô thị loại 3: 0,60 7,20 USD/m2/năm. • Đô thị loại 4: 0,35 4,20 USD/m2/năm. • Đô thị loại 5: 0,18 2,16 USD/m2/năm. Đối với đô thị thuộc địa bàn vùng núi, vùng sâu, vùng xa, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, giá thu ê đ ất được xác định bằng 80% mức quy 33
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com định chung. Các th ị trấn ở các vùng này, giá thuê đất đô thị được xác định nh ư sau: a.Hệ số vị trí: Hệ số vị trí được chia làm 4 loại: Vị trí 1 có hệ số là 3. áp dụng cho các lô đất, thửa đất có mặt tiền tiếp giáp với đường phố chính của đo thị, đầu mối giao thông nội đô thị, rất thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt, có khả năng sinh lợi cao nhất, có giá đất thực tế cao nhất. Ví trí 2 có h ệ số 2,5. áp dụng cho lô đất có mặt tiền không tiếp giáp với đ ường phố chính, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có khả năng sinh lợi kém vị trí 1, có giá đất thực tế trung bình th ấp hơn giá đất thực tế của vị trí 1. Vị trí 3 có hệ số là 2. áp dụng cho các lô đất có mặt tiền không tiếp giáp nội đường phố, tương đối thuận lợi với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt và có kh ả năng sinh lời kém vị trí số 2, có giá đất thực tế trung bình th ấp hơn so với vị trí 2. Ví trị 4 có hệ số là 1. áp dụng cho các lô đất không có mặt tiền tiếp giáp với đường phố, ngõ phố, kém thuận lợi đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch, sinh hoạt có giá đấu thấp nhất trong đô thị. b.Hệ số kết cấu hạ tầng. • Hệ số 2 áp dụng cho các lô đất có đủ 3 điều kiện: + Giao thông thuận lợi. 34
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com + Có công trình cấp trên ở gần nơi thực hiện dự án, có thể đáp ứng được các nhu cầu của dự án. + Có h ệ thống cấp nước gần hàng rào công trình có th ể sử dụng cho dự án. • Hệ số 1,7 áp dụng cho lô đất thiếu một trong các điều kiện trên. • Hệ số 1,4 áp dụng cho lô đất thiếu hai điều kiện trên. • Hệ số 1 áp dụng cho lô đất thiếu cả 3 điều kiện trên. c. Hệ số ngành nghề • Hệ số 2 áp dụng cho các ngành thương m ại và du lịch khách sạn, nhà hàng, tài chính, tư vấn, môi giới, kinh doanh bất động sản (trừ kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở đ ể bán hoặc thuê), ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán. • Hệ số 1 áp dụng cho các ngành sản xuất là phân phối điện, cấp nước và thóat nước, công nghiệp khai thác mỏ, luyện kim sản xuất máy móc, th iết bị và phương tiện vận tải hoá chất cơ bản, phân dãn khí, công nghiệp chế biến sản phẩm nông lâm, thuỷ sản, sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, khám và chữa bệnh, thiết bị và phương tiện y tế, thể dục thể thao, xử lý ô nhiễm, bảo vệ môi trường và xử lý chất thải đất xây dựng cầu đường, kinh doanh cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghiệp cao và các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ cao. • Hệ 1,5 áp dụng cho các ngành nghề khác không thuộc các ngành n gh ề áp dụng hệ số 2 và h ệ số 1. Đối với đất tại các vùng núi đá, đồi trọc, đất xấu khó sử dụng.Nếu sử 1. 35
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng cho các dự án không phải là sản xuất, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thương m ại thì đơn giá thuê đât được tính từ 30 đến 100 USD/ha/năm. Những vùng đ ất khác được tính từ 100 dến 600 USD/ha/năm. Đối với mặt nư ớc sông, hồ, vịnh tiền thu ê đ ất từ 75 đến 525 2. USD/km2/năm. Mặt biển có đơn giá tiền thuê là từ 150 đến 600 USD/km2/năm. Đối với trường hợp thu ê đất có diện tích sử dụng không cố định thì áp dụng mức tiền thuê từ 150 đến 750 USD/năm. Mức tiền thuê đất nêu trên không bao gồm chi phí đền bù, giải toả. Sau mỗi thời hạn 5 năm nếu xét thấy cần thiết th ì bộ tài chính sẽ xem xét và điều chỉnh mức tiền thuê. Khi điều chỉnh tăng thì mức tăng không vượt quá 15% của mức quy định lần trước. Trên quy định của bộ tài chính về tiền thu ê đ ất mặt nước, mặt biển áp dụng đối với các hình thức đầu tư nước ngo ài tại Việt Nam theo đề nghị của giám đốc sở tài chính, ủ y ban nhân dân các tỉnh, th ành phố trực thuộc trung ương sẽ: Quyết định đơn giá thuê đ ất đối với dự án do m ình cấp giấy phép đầu - tư. Đề nghị bằng văn bản đ ơn giá thuê đ ất đối với dự án do m ình cấp giấy - phép đ ầu tư. Đề nghị bằng văn bản về đơn giá thuê đ ất đối với dự án thuộc thẩm - quyền cấp giấy phép của bộ kế hoạch và đầu tư ủ y quyền cấp giấy phép. Trong trường hợp này, bộ kế hoạch và đầu tư (ủy quyền cấp giấy phép) hoặc cơ quan được bộ kế hoạch và đầu tư ủ y quyết sẽ quyết định việc thuê giá đ ất. 3.Thời điểm tính tiền là thời điểm doanh nghiệp được bàn giao đất để sử 36
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com dụng. Trường hợp chưa bàn giao đất mà doanh nghiệp đã sử dụng đất thì th ời điểm tính tiền thuê đ ất tính từ thời điểm doanh nghiệp sử dụng đất Tiền thuê đất được nộp mỗi năm 20, mỗi lần nộp 50% . Khuyến khích việc trả tiền một lần trong thời hạn 5 năm và trên 5 năm. Một tỷ lệ giảm nhất định được ghi nhận rõ tại quyết định H9 của bộ tài chính Việt Nam. Nếu trả cho 5 năm thì được giảm 5% số tiền thuê đ ất của 5 năm đó. Trả tiền cho thời hạn thuế đất trên 5 năm th ì mỗi năm tăng thêm được giảm 1% số tiền thu ê đất phải trả, nhưng tổng mức không giảm quá 25% số tiền thu ê đ ất phải trả của thời gian này. Trường hợp trả tiền thu ê đất cho toàn bộ thời gian thuê đất trên 30 năm th ì được giảm 30% số tiền thuê đất phải trả. Với những quy định rõ ràng trên đây thì việc nộp tiền thuê đ ất sẽ diễn ra một cách dễ dàng. Có một hình thức thuế mà cho đ ến ngày nay vẫn còn tồn tại rất rõ. Đó là địa tô độc quyền. Trong các thành phố lớn, ở các khu đất có vị trí thuận lợi cho phép xây dựng các trung tâm công nghiệp, thương m ại, dịch vụ, nàh cho thuê có khả năng thu lợi lớn thì giá thuê nhà, đất rất cao. Đến đây, sau khi đa nghiên cứu kỹ về luật đất đai, thuế nông nghiệp cũng như trong một số lĩnh vực kinh doanh, ta có thể khẳng định hiện nay địa tô vẫn còn tồn tại nhưng về bản chất của nó ho àn toàn khác so với địa tô tư b ản chủ ngh ĩa hay địa tô phong kiến. Nếu như trong xa hội phong kiến, trong xa hội tư bản chủ nghĩa, người sử dụng đất phải nộp tô cho địa chủ . Tô đó là do các nhà điạc chủ năm giữ và hưởng th ì ngày nay, điạ tô hay nói cách khác là thu ế đất, thuế nhà, tiền thuê đất 37
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com đều đư ợc nộp vào ngân sách nhà nước. Nguồn ngân sách đó lại được dùng vào những việc công nhằm xây dựng đất n ước. Tuy nhiên trong việc sử dung lí luận của Mác về địa tô vào trong luật đất đai, thuế nông nghiệp và một số ngành khác vẫn còn tồn tại một số vư ớng mắc, hạn chế. - Như việc nhà nước thu đất của nông dân với giá rất rẻ (khoảng mấy chục ngàn m ột m2) sau đó quy hoạch, xây dựng nhà ở... và cho thuê với giá rất cao. Đây cũng là một vấn đề cần kiến nghị lên cấp có thẩm quyền nhằm có sự đền bù thỏa đáng. - Ngay cả trong việc thực hiện xoá bỏ thuế hạn điền cũng phải gặp nhiều vướng mắc để thực hiện được nhanh chóng thì các địa phương cần rà soát lại hệ thống chính sách đất đai ở nhiều nơi rành m ạch hoá phần diện tích cuả từng hộ nông dân, nhất là với diện tích đất nuôi trồng thủy sản ở các tỉnh ven biển, nơi mà nhiều nông ngư dân đa chuyển nhượng quyền sử dụng cho nhau, xác định chủ sở hữu ở những nơi này sẽ gặp khó khăn hơn trư ớc. Bên cạnh đó việc xoá bỏ thuế hạn điền cho người nông dân sẽ ảnh h ưởng đến nguồn thu ngân sách của các cấp chính quyền địa ph ương đặc biệt là cấp xa. Họ sẽ gặp khó khăn trong chi trả phụ cấp cho cán bộ xa đang làm việc trực tiếp. Nhà nước nên có những hỗ trợ ngân sách trong một vài năm đ ầu, sau đó các địa phương phải từ vư ợt lên khó khăn tận thu các nguồn để dần tự trang trải. Trong việc cho người nư ớc ngoài thuê đất cũng gặp nhiều khó khăn. Ngày 27/3 tại Hà Nội, tổng cụ c điạc chính và câu lạc bộ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đa tổ chức hội nghị lấy ý kiến góp ý kiến cho dự thảo sửa đổi, bổ 38
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com sung pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nư ớc ngo ài thuê đất tại Việt Nam. Với nội dung sửa đổi lần này là mở rộng hình thức sử dụng đất, có những ý kiến cho rằng nếu cho phép việc thuê đất của nông dân thì sẽ xảy ra tình trạng nhà đầu tư thành điạ chủ khi họ thuê hết đất sản xuất của nông dân rồi lại thu ê nông dân làm công trên chính m ảnh đất đó. Bởi vậy nhà nước phải quy định chi tiết các điều kiệ ràng buộc thật chặt chẽ để nhằm kiểm soát được nếu pháp lệnh sửa đổi mở thêm hình thức cho phép nhà đầu tư nư ớc ngo ài thuê lại đất của nông dân (báo Tiền phong số 63 ra ngày 28/3/2002). Mặc dù hiện nay vấn đề thu địa tô (thuế đất và tiền thu ê đ ất) có những cải tiến vượt bậc so với trước nhưng đôi khi vẫn gặp những bất lợi trong công tác thu tiền và ch ỉ đạo người dân thi h ành nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, nhà nư ớc đa phải đưa ra những giải pháp thật kịp thời. Ngày 6/5/2020, tại thành phố Hồ Chí Minh diễn ra cuôc họp của ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh triển khai chỉ thị số 08 về chấn chỉnh và tăng cường quản lý nhà nước vè nhà đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Các đơn vị và cá nhân trong diện kê khai phải kê khai về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính, trong đó xem đa nộp đủ tiền sử dụng đất hay chưa, số tiền đa nộp, đồng thời ghi tương ứng với số diện tích đa nộp tiền sử dụng đất thì tương ứng với số tiền phần trăm so với tổng số diện tích được giao. Cần ghi rõ phần lệ phí trước bạ đa nộp và đa đạt bao nhiêu phần trăm so với nghĩa vụ phải nộp. Kết luận Sau khi nghiên cứu về lý luận địa tô của Mác , cũng như những ứng dụng sáng tạo của Đảng ta trong việc đề ra luật đất đai , thuế nông nghiệp và những quy 39
- Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com định về thuế đất , ta thấy đây là m ột vấn đề rất cấp thiết mà những người làm kinh tế cần phải quan tâm . Hiện nay , việc thu thuế trong nông nghiệp đa được giảm đi rất nhiều, m à việc nộp thuế đang dần chuyển sang các nhà kinh doanh thuê đất để làm ăn. Nếu như trong ch ế độ TBCN , địa tô được thực hiện chủ yếu trong NN và khoản tô đó thuọc quyền sở hữu của địa chủ , thì ngày nay kho ản thuế đó lại đư ợc giảm trong nông nghiệp và do NN quản lý , số tiền đó nằm trong NS quốc gia dùng vào các việc XH như xây trường học , bệnh viện ... Với việc thu thuế như ngày nay , NN vừa thúc đẩy đ ược sự phát triển sản xuất trong NN , khuyến khích người dân sản xuất lại vừa tăng thêm nguồn NS cho NN . Tuy nhiên , việc nghiên cứu đề tài này cũng gặp nhiều khó khăn , và đây là một vấn đề ít được chú ý đối với những nhà kinh tế , khó tìm tư liệu ,và đặc biệt đây là vấn đề rất khó tư duy , nhưng em rất mong nhận được sự giúp đỡ và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo . TàI liệu tham khảo 1.Báo Tiền Phong số 22(ngày 27/8/2001) 2.Báo Tiền Phong số63(ngày 28/3/2002 ) 3.Báo Pháp Luật số 158(ngày 27/8/2001) 4.Hiến Pháp 1980 5.Luật Đất Đai 6.Giáo Trình Kinh tế chính trị _NXB Chính Trị Quốc Gia 40
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thuyết minh Dự án đầu tư Bệnh viện đa khoa
68 p | 399 | 75
-
Giáo trình Luật đất đai và môi trường (Giáo trình đào tạo từ xa): Phần 1
106 p | 271 | 66
-
DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 2
8 p | 121 | 33
-
Pháp luật Việt Nam và bình luận về quyền tác giả: Phần 2
103 p | 122 | 29
-
DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 1
8 p | 81 | 14
-
DÙng lý luận địa tô giải thích chính sách đất đai - 4
8 p | 76 | 12
-
Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội
9 p | 52 | 6
-
Hoàn thiện công tác định giá đất trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng
8 p | 25 | 6
-
Những tồn tại trong thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2023 và giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2024 huyện Bàu Bàng, tỉnh Bình Dương
15 p | 4 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn