intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Giá trị của chỉ số tiên lượng giảm nhẹ trong dự đoán thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm chung của bệnh nhân ung thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An và đánh giá giá trị của chỉsố tiên lượng giảm nhẹ (PPI) trong dự đoán thời gian sống thêm ở nhóm đối tượng nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Giá trị của chỉ số tiên lượng giảm nhẹ trong dự đoán thời gian sống thêm bệnh nhân ung thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An

  1. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 GIÁ TRỊ CỦA CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG GIẢM NHẸ TRONG DỰ ĐOÁN THỜI GIAN SỐNG THÊM BỆNH NHÂN UNG THƯ ĐIỀU TRỊ CHĂM SÓC GIẢM NHẸ ĐƠN THUẦN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGHỆ AN Nguyễn Văn Vinh1 , Nguyễn Văn Công1 , Tô Thị Linh1 , Vi Anh Tuấn1 TÓM TẮT 77 tính (NPV) là 64% với độ nhạy 56%, độ đặc hiệu Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả một số đặc 76%. PPI > 4 tiên lượng khả năng sống sót dưới điểm chung của bệnh nhân ung thư điều trị chăm 6 tuần với PPV là 74% và NPV là 62% với độ sóc giảm nhẹ đơn thuần tại Bệnh viện Ung Bướu nhạy 84%, độ đặc hiệu 53%. PPI < 5,5 dự đoán Nghệ An và đánh giá giá trị của chỉ số tiên lượng tốt nhất về khả năng sống sót sau 6 tuần với độ giảm nhẹ (PPI) trong dự đoán thời gian sống nhạy 75,0% và độ đặc hiệu 76,3% với AUC = thêm ở nhóm đối tượng nghiên cứu. 0,759. PPI ≥ 6,25 dự đoán tốt nhất về khả năng tử Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: vong trong 3 tuần với độ nhạy 69,0% và độ đặc Nghiên cứu mô tả cắt ngang theo dõi tiến cứu hiệu 64,1% với AUC = 0,667. trên 136 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung Kết luận: Chỉ số tiên lượng giảm nhẹ (PPI) thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần từ có giá trị trong việc dự đoán thời gian sống thêm tháng 1/2024 đến tháng 6/2024 tại Khoa Điều trị của bệnh nhân ung thư được điều trị chăm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. Công giảm nhẹ đơn thuần và có thể được sử dụng để cụ sử dụng là chỉ số tiên lượng giảm nhẹ PPI. hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng trong việc tư vấn chăm Kết quả: Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu sóc giảm nhẹ. là 63,7 (25 - 95), tỉ lệ nam/nữ: 3,12/1. Ung thư Từ khóa: Ung thư, chăm sóc giảm nhẹ, chỉ phổi chiếm tỉ lệ cao nhất 30,1%. Phần lớn bệnh số tiên lượng giảm nhẹ (PPI). nhân mắc ung thư giai đoạn 4 (79,4%). 77,9% bệnh nhân đã tử vong. Trung vị thời gian sống SUMMARY thêm ở nhóm PPI ≤ 4 là 92 ngày, nhóm 4 < PPI ≤ VALUE OF PALLIATIVE 6 là 50 ngày và nhóm PPI > 6 là 21 ngày. 55,8% PROGNOSTIC INDEX IN và 86,5% bệnh nhân có chỉ số PPI > 6 tử vong PROGNOSTIC OF SURVIVAL trong 3 tuần và 6 tuần. Tương ứng ở nhóm PPI ≤ PREDICTION IN PATIENTS 4 là 24,1% và 37,9%. PPI > 6 tiên lượng thời PALLIATIVE CARE AT NGHE AN gian sống thêm dưới 3 tuần với giá trị tiên lượng ONCOLOGY HOSPITAL dương tính (PPV) là 69% và giá trị tiên lượng âm Objective: The study aims to describe some general characteristics of cancer patients receiving exclusive palliative care at Nghe An 1 Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An Oncology Hospital and assess the value of the Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Vinh PPI scale in predicting survival time in the Email: drvinh.oncology@gmail.com studied population. Ngày nhận bài: 28/8/2024 Materials and methods: This is a Ngày phản biện: 30/8/2024 prospective cross-sectional study conducted on Ngày chấp nhận đăng: 03/10/2024 638
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 136 patients diagnosed with cancer and receiving I. ĐẶT VẤN ĐỀ exclusive palliative care from January 2024 to Ung thư là nguyên nhân gây gánh nặng June 2024 at the Palliative Care Department - bệnh tật và tử vong hàng đầu trên toàn thế Nghe An Oncology Hospital. The Palliative giới. Theo GLOBOCAN năm 2022, thế giới Prognostic Index (PPI) was used as the research ghi nhận gần 20 triệu ca mắc ung thư và hơn tool. 9,7 triệu ca tử vong do ung thư. Tại Việt Results: The average age of the study group Nam, ung thư là một trong các vấn đề sức was 63.7 years (range 25 - 95 years), with a khỏe tạo ra gánh nặng bệnh tật rất lớn. Năm male/ female ratio of 3.12/1. Lung cancer was the 2022, ước tính Việt Nam có 180.480 ca mắc most prevalent at 30.1%. Most patients were in mới và 120.184 ca tử vong do ung thư [1]. stage 4 cancer (79.4%). 77.9% of the patients had Chăm sóc giảm nhẹ là một chuyên ngành giúp cải thiện các triệu chứng, tối ưu hiệu passed away. The median survival time for the quả điều trị, tăng chất lượng cuộc sống, đặc PPI ≤ 4 group was 92 days, the 4 < PPI ≤ 6 group biệt kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh was 50 days, and the PPI > 6 group was 21 days. nhân ung thư giai đoạn muộn[2]. Ước tính 55.8% and 86.5% of patients with PPI >6 died được thời gian sống thêm ở bệnh nhân ung within 3 weeks and 6 weeks, respectively. In the thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần rất PPI ≤4 group, the corresponding rates were quan trọng đối với việc chăm sóc, cải thiện 24.1% and 37.9%. A PPI > 6 predicted a survival giao tiếp với bệnh nhân và gia đình bệnh time of less than 3 weeks with a positive nhân. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ nhân viên y tế predictive value (PPV) of 69% and a negative trong việc đưa ra lựa chọn môi trường chăm predictive value (NPV) of 64%, with a sensitivity sóc phù hợp, quyết định can thiệp một cách of 84% and specificity of 53%. A PPI > 4 tối ưu[3]. predicted survival of less than 6 weeks with a Đã có nhiều mô hình được thiết lập để hỗ PPV of 74% and an NPV of 62%, with a trợ bác sĩ lâm sàng ước tính tiên lượng ở sensitivity of 84% and specificity of 53%. A PPI bệnh nhân chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần dựa < 5.5 best predicted survival beyond 6 weeks vào các triệu chứng lâm sàng và hoặc các chỉ số sinh hóa như tăng bạch cầu, giảm bạch with a sensitivity of 75.0% and specificity of cầu lympho và protein phản ứng C – CRP 76.3% (AUC = 0.759). A PPI ≥ 6.25 best như chỉ số toàn trạng PS, điểm tiên lượng predicted mortality within 3 weeks with a Glasgow (GPS), thang điểm chức năng giảm sensitivity of 69.0% and specificity of 64.1% nhẹ (PPS), điểm tiên lượng giảm nhẹ (PaP), (AUC = 0.667). điểm Barbot (hoặc Pronopall) chỉ số tiên Conclusions: The Palliative Prognostic lượng giảm nhẹ (PPI)…[4],[5] PPI được phát Index (PPI) is valuable in predicting the survival triển bởi Morita và cộng sự vào năm 1999 và time of cancer patients receiving exclusive dựa trên năm thông số lâm sàng: Thang điểm palliative care and can assist clinicians in chức năng giảm nhẹ (PPS), lượng thức ăn và counseling for palliative care. đồ uống, tình trạng phù, khó thở khi nghỉ Keywords: Cancer, palliative care, palliative ngơi và mê sảng. Đây là một chỉ số đơn giản prognostic index (PPI). không bao gồm các thông số sinh hóa và việc sử dụng nó để dự đoán thời gian sống thêm 639
  3. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 có giá trị hơn ở giai đoạn cận tử nhằm khắc - Được chỉ định điều trị chăm sóc giảm phục tình trạng tiên lượng không chính xác nhẹ đơn thuần (Điều trị chăm sóc triệu khi sử dụng các yếu tố riêng lẻ[6]. Chỉ số tiên chứng) – tại thời điểm lựa chọn không được lượng giảm nhẹ (PPI) là chỉ số được sử dụng điều trị đặc hiệu. phổ biến cho bệnh nhân trong các đơn vị - Bệnh nhân đồng ý tham gia phỏng vấn, chăm sóc giảm nhẹ và được Hiệp hội Chăm nghe và hiểu tiếng Việt, không mắc bệnh tâm sóc Giảm nhẹ Châu Âu khuyến cáo[3],[7]. thần (phỏng vấn thân nhân chăm sóc khi Ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu bệnh nhân không thể hoàn thành bảng hỏi). đánh giá về vấn đề này, vì vậy chúng tôi - Hồ sơ lưu trữ đầy đủ. nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu: 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ: 1. Mô tả đặc điểm chung của bệnh nhân - Không thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn. ung thư điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn - Bệnh nhân đang điều trị xâm lấn hỗ trợ thuần tại Bệnh viện Ung Bướu Nghệ An. sự sống (thở máy…). 2. Đánh giá giá trị của thang điểm PPI - Bệnh nhân không theo dõi được hoặc trong tiên lượng thời gian sống thêm trong dữ liệu không đầy đủ. nhóm đối tượng nghiên cứu. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo dõi tiến cứu. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu Bao gồm 136 bệnh nhân đến điều trị nội thuận tiện. trú tại khoa Điều trị giảm nhẹ, Bệnh viện 2.3. Phương pháp và công cụ thu thập Ung Bướu Nghệ An từ tháng 1/2024 đến hết số liệu tháng 6/2024, thỏa mãn các tiêu chuẩn sau: - Khám, phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: người nhà bệnh nhân và thu thập thông tin từ - Chẩn đoán xác định là ung thư (có bằng hồ sơ bệnh án, liên lạc với đối tượng nghiên chứng mô bệnh học) điều trị nội trú Bệnh cứu sau ra viện. viện Ung Bướu Nghệ An. - Công cụ: Bệnh án nghiên cứu. - Từ 18 tuổi trở lên. Bảng 1. Chỉ số tiên lượng giảm nhẹ - PPI Lâm sàng Giá trị Điểm 10 – 20 4 PPS 30 – 50 2.5 ≥ 60 0 Gần như không (vài thìa) hoặc số lượng sụt giảm nhiều 2.5 Lượng thức ăn Có giảm sút so với bình thường 1 và đồ uống Bình thường 0 Có 1 Phù Không 0 Khó thở khi nghỉ Có 3.5 ngơi Không 0 640
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Có 4 Mê sảng Không 0 Nhóm nguy cơ Thời gian sống thêm Tổng điểm 1 < 3 tuần PPI > 6 2 3 – 6 tuần 4 < PPI ≤ 6 3 ≥ 6 tuần PPI ≤ 4 2.4. Thu thập và xử lý số liệu Ghi nhận lại ngày tử vong (nếu có) bao Các bệnh nhân nhập viện điều trị nội trú gồm tử vong tại viện và tử vong trong quá thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn trình điều trị ngoại trú và cố gắng xác định loại trừ được thu thập các đặc điểm chung nguyên nhân tử vong (nếu có thể). Thời gian trong vòng 24 giờ kể từ lần đầu tiên được chỉ sống thêm được xác định từ lần đầu tiên đánh định điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần giá cho đến khi tử vong. bao gồm độ tuổi, giới, ngày vào viện, bệnh lý Kết thúc theo dõi khi bệnh nhân tử vong mạn tính, vị trí u nguyên phát, giai đoạn hoặc tối thiểu 6 tuần với bệnh nhân được xác bệnh, vị trí di căn, phương pháp điều trị định là đối tượng nghiên cứu cuối cùng. trước đó, thang điểm PPS, tình trạng ăn Các số liệu thu thập được nhập và xử lý uống, phù, khó thở, mê sảng, thời gian điều bằng phần mềm thống kê Y học SPSS 20.0. trị nội trú, kết quả sau điều trị nội trú… Theo dõi tình trạng sống trong quá trình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU điều trị nội trú và liên lạc với bệnh nhân, 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên người nhà bệnh nhân đối với những bệnh cứu nhân xuất viện điều trị ngoại trú. 3.1.1. Đặc điểm chung: Bảng 2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu (n = 136) Đặc điểm Số BN Tỉ lệ (%) Tuổi ≥ 60 91 66,9 < 60 45 33,1 Trung bình 63,7 ± 12,9 (25 - 95) Giới tính Nam 103 75,7 Nữ 33 24,3 U nguyên phát UT đầu cổ 14 10,3 UT phổi 41 30,1 UT gan, mật, tụy 22 16,2 UT ống tiêu hóa cao 28 20,6 UT đại trực tràng 17 12,5 UT vú, phụ khoa 7 5,1 UT khác 7 5,1 641
  5. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Giai đoạn bệnh 1 1 0,7 2 2 1,5 3 7 5,1 4 108 79,4 Chưa xác định 18 13,2 Vị trí di căn Não 19 14,0 Gan 32 23,5 Phổi 31 22,8 Xương 19 14,0 Khác 57 41,9 Phương pháp điều trị đã dùng Đặc hiệu 91 66,9 Triệu chứng 22 16,2 Mới chẩn đoán 23 16,9 Tình trạng sống Tử vong 106 77,9 Còn sống 30 22,1 Nhận xét: Độ tuổi trung bình là 63,7 ± ung thư. Phần lớn bệnh nhân mắc ung thư 12,9, với độ tuổi thấp nhất là 25, cao nhất là giai đoạn 4 (79,4%), đã từng được điều trị 95. Phần lớn bệnh nhân có độ tuổi ≥ 60 đặc hiệu trước đây chiếm 66,9%. Tỷ lệ bệnh (66,9%). Tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ: 3,12/1. Vị trí nhân có di căn não, gan, phổi, xương lần lượt u nguyên phát thường gặp nhất là ung thư chiếm 14,0%; 23,5%; 22,8%; 14%. Số lượng phổi (30,1%), ung thư ống tiêu hóa cao bệnh nhân đã tử vong trong quá trình theo (20,6%), ung thư gan – mật – tụy (16,2%). dõi là 77,9%. Có 16,9% bệnh nhân mới được chẩn đoán 3.1.2. Thời gian sống thêm: Bảng 3. Thời gian sống thêm trung bình của các nhóm PPI Số bệnh Tỉ lệ Trung vị thời gian sống thêm HR (Khoảng tin Chỉ số PPI p nhân (%) (Khoảng tin cậy - KTC 95%) (ngày) cậy 95%) PPI ≤ 4 44 32,4 92 (57,7 - 126,2) 4 < PPI ≤ 6 30 22,1 50 (36,6 - 64,4) 1,18 (0,69 - 2,02) 0,550 PPI > 6 62 45,6 21 (17,2 - 24,8) 1,86 (1,17 - 2,96) 0,008 642
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Biểu đồ 1. Tỉ lệ sống thêm theo ngày ở các nhóm điểm PPI Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân có 36,6 - 64,4) với HR (so với nhóm PPI ≤ 4) là điểm PPI > 6 (45,6%). Còn lại PPI ≤ 4 chiếm 1,18 (p = 0,550) và 21 ngày (KTC 95% từ 32,4%, 4 < PPI ≤ 6 chiếm 22,1%. Trung vị 17,2 - 24,8) với HR (so với nhóm PPI ≤ 4) là thời gian sống thêm của nhóm PPI ≤ 4, 4 < 1,86 (p = 0,008). PPI ≤ 6 và PPI > 6 lần lượt là 92 ngày (KTC 3.2. Tính chính xác của thang điểm 95% từ 57,7 - 126,2), 50 ngày (KTC 95% từ PPI trong dự đoán thời gian sống thêm Bảng 4. Tỉ lệ tử vong trong 3 tuần và 6 tuần theo các ngưỡng PPI Tử vong dưới 3 tuần Tử vong dưới 6 tuần Chỉ số Tỉ lệ Tỉ lệ PPI RR (KTC 95%) p RR (KTC 95%) p (%) (%) PPI > 6 55,8 1,72 86,5 4,27 0,001 < 0,001 PPI ≤ 6 27,6 (KTC 95%: 1,22 - 2,41) 42,6 (KTC 95%: 2,06 - 8,82) PPI > 4 45,5 1,39 74,0 2,39 0,049 0,001 PPI ≤ 4 24,1 (KTC 95%: 1,04 - 1,86) 37,9 (KTC 95%: 1,49 - 3,83) Nhận xét: Với PPI > 6, tỷ lệ tử vong trong 3 tuần là 24,1% với RR (so với PPI ≤ trong 3 tuần là 55,8% với RR (so với PPI ≤ 4) là 1,39 (KTC 95%: 1,04 - 1,86; p = 0,049) 6) là 1,72 (KTC 95%: 1,22 - 2,41; p = 0,001) và tỷ lệ tử vong trong 6 tuần là 74,0% với và tỷ lệ tử vong trong 6 tuần là 86,5% với RR (so với PPI ≤ 4) là 2,39 (KTC 95%: 1,49 RR (so với PPI ≤ 6) là 4,27 (KTC 95%: 2,06 - 3,83; p = 0,001). - 8,82; p < 0,001). Với PPI > 4, tỷ lệ tử vong 643
  7. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Bảng 5. Độ chính xác dự đoán PPI của tỉ lệ sống thêm dưới 3 tuần với PPI > 6 và dưới 6 tuần với PPI > 4 PPI Thời gian sống thêm PPV NPV Độ nhạy Độ đặc hiệu PPI >4 Dưới 6 tuần 74% 62% 84% 53% PPI >6 Dưới 3 tuần 69% 64% 56% 76% Nhận xét: Trong nghiên cứu của chúng tôi, PPI >6 dự đoán khả năng sống sót < 3 tuần với PPV là 74% và NPV là 62% (độ nhạy 84%, độ đặc hiệu 53%). PPI >4 dự đoán khả năng sống sót < 6 tuần với PPV là 69% và NPV là 64% (độ nhạy 56%, độ đặc hiệu 76%). (3 tuần) (6 tuần) Biểu đồ 2. Độ chính xác của PPI trong dự đoán khả năng sống sót trong vòng 3, 6 tuần Nhận xét: Sử dụng đường cong ROC, cho ta thấy PPI < 5,5 dự đoán tốt nhất về khả năng sống sót sau 6 tuần với độ nhạy 75,0% và độ đặc hiệu 76,3% với AUC = 0,759. PPI ≥ 6,25 dự đoán tốt nhất về khả năng tử vong trong 3 tuần với độ nhạy 69,0% và độ đặc hiệu 64,1% với AUC = 0,667. 644
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN Giai đoạn bệnh, vị trí di căn: Trong 4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh cứu nhân mắc ung thư giai đoạn 4 (79,4%). 4.1.1. Đặc điểm chung: Trong khi đó, một phần nhỏ bệnh nhân ở giai Độ tuổi và giới tính: Tuổi trung bình của đoạn sớm hơn (0,7% giai đoạn I, 1,5% giai đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là 63 (từ đoạn II, 5,1% giai đoạn III) nhưng được 25 - 95 tuổi), với nhóm tuổi từ 60 trở lên quyết định điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn chiếm phần lớn (66,9%), nhóm dưới 60 tuổi thuần, không đảm bảo để điều trị đặc hiệu vì chiếm 33,1%. Nhóm đối tượng nghiên cứu một số nguyên nhân như: Bệnh kết hợp phức của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của H.Shatri và CS (2021)[5] với độ tuổi trung tạp, chỉ số toàn trạng kém, điều kiện chăm bình là 50, nhóm tuổi dưới 60 chiếm 70,4% sóc hạn chế, tuổi cao, nguyện vọng điều trị và thấp hơn so với M.Fernandes và CS của bệnh nhân và người nhà… Tỷ lệ bệnh (2021)[8] với độ tuổi trung bình 68 tuổi (21 - nhân có di căn não, gan, phổi, xương lần lượt 100)[8]. Điều này thể hiện được một phần xu chiếm 14,0%; 23,5%; 22,8%; 14%. Đây là hướng trẻ hóa bệnh ung thư trên ở các nước những đặc điểm thường gặp trong nhóm đối đang phát triển, nguyên nhân có thể giải tượng nghiên cứu và tác động trực tiếp đến thích do bệnh nhân trẻ tuổi chưa tiếp cận với các yếu tố cấu thành nên thang điểm PPI. các dịch vụ sàng lọc, chăm sóc sức khỏe. Đa Điều trị trước đó và tình trạng sống: Độc số là bệnh nhân của chúng tôi là nam giới tính lâu dài và ngay cả độc tính cấp sau điều (75,7%), tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ: 3,12/1. Kết quả trị đặc hiệu có thể ảnh hưởng đến các đặc này khác với các kết quả H.Shatri và CS điểm lâm sàng và đáp ứng với điều trị ở thời (2021)[5] với tỉ lệ nam/nữ: 1/2,14 cũng như điểm này và ảnh hưởng đến tiên lượng sống M.Fernandes và CS (2021)[8] là 1,06/1. Điều của bệnh nhân. 66,9% bệnh nhân trong này là phù hợp với lối sống của người Việt Nam với tình trạng nam giới phơi nhiễm với nghiên cứu của chúng tôi đã từng được điều nhiều nguy cơ gây bệnh như uống rượu bia, trị đặc hiệu (phẫu thuật, hóa xạ trị, điều trị hút thuốc lá, lao động nặng… đích, miễn dịch, nội tiết) và chỉ 16,9% bệnh Vị trí u nguyên phát: Vị trí u nguyên phát nhân vừa mới được chẩn đoán xác định ung thường gặp nhất là ung thư phổi (30,1%), thư. Phần lớn các bệnh nhân đã tử vong tiếp theo là ung thư ống tiêu hóa cao (77,9%). Kết quả này tương đương với kết (20,6%), ung thư gan – mật – tụy (16,2%). quả của Fernandes và CS (2021)[8] với 75,4% Kết quả này cũng tương đồng với mô hình bệnh nhân tử vong. Trong khi H.Shatri và CS bệnh ung thư của Việt Nam theo thống kê (2021)[5] theo dõi thấy 51,9% bệnh nhân tử của GLOBOCAN 2022[1], Fernandes và CS vong tại bệnh viện và 48,1% bệnh nhân còn (2021)[8]. Tuy nhiên, kết quả này khác với sống khi rời khỏi bệnh viện. H.Shatri và CS (2021)[5] ở Indonesia với ung Thời gian sống thêm: Trung vị thời gian thư cổ tử cung và ung thư vú phổ biến nhất sống thêm ở nhóm có PPI ≤ 4 là 92 ngày lần lượt là 26,9% và 16,9%. Điều này có thể (KTC 95%: 57,7 - 126,2), ở nhóm 4 < PPI ≤ là do tỉ lệ nữ giới ở trong nghiên cứu này cao 6 là 50 ngày (KTC 95% từ 36,6 - 64,4) và hơn so với nam giới. 645
  9. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 nhóm PPI > 6 là 21 ngày (KTC 95% từ 17,2 55,8% so với nhóm PPI ≤ 6 (có 27,6% bệnh - 24,8). Tỉ suất nguy cơ (HR) của các nhóm nhân) với RR là 1,72 (KTC 95%: 1,22 - 4< PPI ≤ 6 và nhóm PPI > 6 so với nhóm PPI 2,41). Trong số các bệnh nhân tử vong dưới ≤ 4 lần lượt là 1,18 (p = 0,550) và 1,86 (p = 6 tuần, tỉ lệ bệnh nhân có PPI > 6 là 86,5% 0,008). Như vậy, ở nhóm 4 < PPI ≤ 6 có tiên và PPI ≤ 6 là 42,6% với RR: 4,27 (KTC lượng thời gian sống thêm nhiều hơn không 95%: 2,06 - 8,82). Trong khi đó, tỷ lệ tử có ý nghĩa thống kê so với nhóm PPI ≤ 4. vong dưới 3 tuần ở những bệnh nhân có PPI Nhóm PPI > 6 có tiên lượng thời gian sống > 4 và PPI ≤ 4 lần lượt là 45,5 và 24,1% (RR thêm thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với giữa 2 nhóm 1,39 với KTC 95%: 1,04 - 1,86) nhóm PPI ≤ 4. Trung vị thời gian sống thêm và ở nhóm bệnh nhân tử vong dưới 6 tuần ở các nhóm bệnh nhân trong nghiên cứu của các tỉ lệ ấy lần lượt là 74,0% và 37,9%, RR chúng tôi cao hơn thống kê của H.Shatri và giữa 2 nhóm là 2,39 với KTC 95%: 1,49 - CS (2021)[5] và Fernandes và CS (2021)[8]. Tỉ 3,83. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so với suất chênh giữa các nhóm trong nghiên cứu nghiên cứu của và Fernandes và CS (2021)[8] của H.Shatri và CS (2021)[5] cũng rõ ràng đặc biệt ở các nhóm bệnh nhân có chỉ số PPI hơn so với các kết quả của chúng tôi với các < 4 và PPI < 6. Như vậy dự báo rằng PPI < 4 HR lần lượt là 2,02 và 4,22 (p < 0,05). Sự (kể cả PPI < 6) có thể được coi là một yếu tố khác nhau này có thể là do bệnh nhân của tiên lượng tốt. Ngược lại với nhóm đối tượng chúng tôi chỉ điều trị chăm sóc giảm nhẹ đơn PPI > 6 có tỉ lệ tử vong ở 2 khoảng thời gian thuần và chưa điều trị gì cao hơn các nghiên 3 tuần, 6 tuần tương đối cao. Như vậy, bệnh cứu khác và tỉ lệ bệnh nhân ở các nhóm PPI nhân ở nhóm PPI thấp có thể được hưởng lợi của các nghiên cứu là khác nhau. Có một số từ giá trị của thang điểm PPI, nó cung cấp đặc điểm có thể đưa ra cần có kiểm chứng thêm thông tin cho bác sĩ lâm sàng đưa ra thêm như sự khác nhau về mặt truyền thống chiến lược và quan điểm điều trị, quyết định văn hóa, khát vọng sống, nguyện vọng kéo liên quan đến kế hoạch chăm sóc (lựa chọn dài sự sống của bệnh nhân từ người nhà bệnh điều trị nội trú hay ngoại trú) cho bệnh nhân. nhân... Trong quá trình điều trị chăm sóc Kết quả này cũng giúp các bác sĩ lâm sàng bệnh nhân, đội ngũ nhân viên y tế chúng tôi cung cấp các dịch vụ chăm sóc hỗ trợ tốt cố gắng theo dõi sát, nắm bắt nguyện vọng nhất cho bệnh nhân với điểm số PPI cao. bệnh nhân và người nhà bệnh nhân, điều Trong nghiên cứu của chúng tôi, PPI > 6 chỉnh kịp thời các rối loạn thực thể, tăng chất tiên lượng thời gian sống thêm dưới 3 tuần lượng cuộc sống tối đa hóa thời gian sống với giá trị tiên lượng dương tính (PPV) là thêm cho bệnh nhân. 69% và giá trị tiên lượng dương tính (NPV) 4.2. Tính chính xác của thang điểm là 64% (độ nhạy 56%, độ đặc hiệu 76%). PPI PPI trong dự đoán thời gian sống thêm > 4 dự đoán khả năng sống thêm dưới 6 tuần Khi đánh giá về tỷ lệ bệnh nhân tử vong với PPV là 74% và NPV là 62% (độ nhạy dưới 3 tuần, tỉ lệ này ở nhóm có PPI > 6 là 84%, độ đặc hiệu 53%). 646
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 6. So sánh tính chính xác của thang điểm PPI qua các nghiên cứu PPI > 4 PPI > 6 Chỉ số (%) Tử vong < 6 tuần Tử vong < 3 tuần PPV 74 69 NPV 62 64 NC chúng tôi Độ nhạy 84 56 Độ đặc hiệu 53 76 PPV 83 80 NPV 71 87 Morita 1999[6] Độ nhạy 79 83 Độ đặc hiệu 77 85 PPV 86 85 NPV 67 70 H.Shatri và CS (2021)[5] Độ nhạy 85 66 Độ đặc hiệu 70 88 PPV 65 72 NPV 76 68 Fernandes và CS (2021)[8] Độ nhạy 74 67 Độ đặc hiệu 59 72 Ở cả 2 nhóm PPI > 4 tiên lượng sống nhẹ đơn thuần, chúng tôi thu được kết quả thêm dưới 6 tuần và PPI > 6 tiên lượng sống cho thấy PPI < 5,5 dự đoán tốt nhất về khả thêm dưới 3 tuần, kết quả của chúng tôi năng sống sót sau 6 tuần với độ nhạy 75,0% tương đương với các nghiên cứu gần đây và độ đặc hiệu 76,3% với AUC = 0,759. PPI H.Shatri và CS (2021)[5] và Fernandes và CS ≥ 6,25 dự đoán tốt nhất về khả năng tử vong (2021)[8] và khác hơn so với nghiên cứu gốc trong 3 tuần với độ nhạy 69,0% và độ đặc của Morita 1999[6] về độ nhạy và độ đặc hiệu 64,1% với AUC = 0,667. hiệu. Các giá trị PPV, NPV của chúng tôi tương đương với nghiên cứu của Fernandes V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ và CS (2021)[8] và tương đối khác với Chỉ số tiên lượng giảm nhẹ (PPI) là thang H.Shatri và CS (2021)[5], đặc biệt khác với điểm dựa vào các yếu tố lâm sàng, không kết quả của phiên bản gốc Morita 1999[6]. bao gồm các thông số sinh hóa và sử dụng Điều này giúp khẳng định về sự phát triển đơn giản. Kết quả nghiên cứu chứng minh của y học hiện đại cùng với sự quan tâm giá trị của PPI trong việc dự đoán thời gian đúng mức trong chuyên ngành chăm sóc sống thêm của bệnh nhân ung thư được điều giảm nhẹ đã tạo nên xu hướng sống thêm dài trị chăm sóc giảm nhẹ đơn thuần và có thể hơn so với trước đây. được sử dụng để hỗ trợ các bác sĩ lâm sàng Khi thực hiện phân tích đường cong ROC để tìm một ngưỡng PPI chính xác nhằm tiên trong việc tư vấn chăm sóc giảm nhẹ và đưa lượng tốt hơn về thời gian sống thêm cho ra quyết định can thiệp điều trị trong một số bệnh nhân ung thư điều trị chăm sóc giảm trường hợp nhất định. 647
  11. HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH - LẦN THỨ 27 Cần có những phân tích đầy đủ, toàn diện 4. Yoong S.Q., Porock D., Whitty D. và cộng hơn trên cỡ mẫu lớn hơn với thời gian theo sự. (2023). Performance of the Palliative dõi dài hơn để củng cố thêm giá trị của thang Prognostic Index for cancer patients: A điểm PPI trong tiên lượng thời gian sống systematic review and meta-analysis. Palliat thêm của bệnh nhân ung thư điều trị chăm Med, 37(8), 1144–1167. sóc giảm nhẹ đơn thuần, qua đó có thể bổ 5. Shatri H., Prasetyaningtyas A., Putranto sung phát triển thêm một số yếu tố khác ảnh R. và cộng sự. (2021). Palliative Prognostic hưởng đến tiên lượng sống thêm phù hợp với Index Validation in Hospitalized Advanced đặc trưng của từng nhóm đối tượng bệnh Cancer Patients in Indonesia Tertiary nhân ung thư cụ thể. Hospitals. Acta Medica Indones, 53(4), 442– 449. TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Morita T., Tsunoda J., Inoue S. và cộng 1. Bray F., Laversanne M., Sung H. và cộng sự. (1999). The Palliative Prognostic Index: a sự. (2024). Global cancer statistics 2022: scoring system for survival prediction of GLOBOCAN estimates of incidence and terminally ill cancer patients. Support Care mortality worldwide for 36 cancers in 185 Cancer Off J Multinatl Assoc Support Care countries. CA Cancer J Clin, 74(3), 229–263. Cancer, 7(3), 128–133. 2. Greer J.A., Applebaum A.J., Jacobsen 7. Hamano J., Morita T., Ozawa T. và cộng J.C. và cộng sự. (2020). Understanding and sự. (2015). Validation of the Simplified Addressing the Role of Coping in Palliative Palliative Prognostic Index Using a Single Care for Patients With Advanced Cancer. J Item From the Communication Capacity Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol, 38(9), Scale. J Pain Symptom Manage, 50(4), 542- 915–925. 547.e4. 3. Stone P., Buckle P., Dolan R. và cộng sự. 8. Fernandes M., Branco T.P., Fernandez (2023). Prognostic evaluation in patients M.C.N. và cộng sự. (2021). Palliative with advanced cancer in the last months of Prognostic Index accuracy of survival life: ESMO Clinical Practice Guideline. prediction in an inpatient palliative care ESMO Open, 8(2), 101195. service at a Brazilian tertiary hospital. ecancermedicalscience, 15, 1228. 648
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2