
Giá trị tiên lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai dựa trên chỉ số tốc độ tăng trưởng thai qua siêu âm 2 lần ở quý 3 của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương
lượt xem 0
download

Bài viết đánh giá giá trị tiên lượng trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với tuổi thai dựa trên chỉ số tốc độ tăng trưởng thai qua 2 lần siêu âm ở quí 3 của thai kỳ ở những thai phụ khám thai và sinh tại Bệnh viện Hùng Vương trong năm 2023.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giá trị tiên lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai dựa trên chỉ số tốc độ tăng trưởng thai qua siêu âm 2 lần ở quý 3 của thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TRẺ SƠ SINH NHỎ SO VỚI TUỔI THAI DỰA TRÊN CHỈ SỐ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG THAI QUA SIÊU ÂM 2 LẦN Ở QUÝ 3 CỦA THAI KỲ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG Ngô Trung Nam1, Vũ Thị Nhung2 TÓM TẮT 33 32 đã cho thấy mức giá trị cao với diện tích dưới Mở đầu: Siêu âm giúp tiên lượng trẻ sơ sinh đường cong ROC đạt AUC=0,830 (KTC 95% từ nhỏ so với tuổi thai khi sinh là cần thiết vì giúp 0,709 đến 0,95). Việc tính toán chỉ số tốc độ tăng chuẩn bị nguồn lực để hỗ trợ sớm cho trẻ sau trưởng theo mô hình của tác giả Hugh và Gardosi sinh và giảm biến chứng. Mục tiêu: Đánh giá giá là cách tiếp cận đơn giản để đánh giá cân nặng trị tiên lượng trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với thai khi sinh. Kết luận: Tính chỉ số tốc độ tăng tuổi thai dựa trên chỉ số tốc độ tăng trưởng thai trưởng sẽ hỗ trợ tốt cho tiên đoán cân nặng thai qua 2 lần siêu âm ở quí 3 của thai kỳ ở những khi sinh. Cần nghiên cứu cỡ mẫu lớn hơn để mở thai phụ khám thai và sinh tại Bệnh viện Hùng rộng khả năng áp dụng cho người Việt Nam. Vương trong năm 2023. Phương pháp nghiên Từ khóa: tiên lượng, thai chậm tăng trưởng, cứu: thiết kế nghiên cứu dọc tiến cứu trên 164 tốc độ tăng trưởng thai, siêu âm, Bệnh viện Hùng đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là thai phụ khám Vương. thai định kỳ và sinh tại Bệnh viện Hùng Vương. ĐTNC được siêu âm để ước lượng cân nặng thai SUMMARY nhi lần đầu vào tuổi thai 32 tuần đến 32 tuần 6 THE PROGNOSTIC VALUE FOR ngày và lần thứ hai ở tuần 36 đến 36 tuần 6 ngày SMALL - FOR - GESTATIONAL - AGE để tính chỉ số tốc độ tăng trưởng. Dựa vào chỉ số INFANTS BASED ON THE FETAL tốc độ này để tiên lượng cân nặng trẻ sơ sinh lúc GROWTH VELOCITY INDEX USING sinh. Kết quả: Chỉ số tốc độ tăng trưởng thai ULTRASOUND TWICE DURING THE trên siêu âm 2 lần liên tiếp ở quý 3 nhằm tiên THIRD TRIMESTER OF PREGNANCY lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai cho thấy độ AT HUNG VUONG HOSPITAL nhạy cao 90% và độ đặc hiệu đạt 58,4%. Tương Introduction: Prognosis of small-for- ứng, giá trị tiên đoán âm đạt 98,9% và giá trị tiên gestational-age infants aids in preparing đoán dương thấp chiếm 12,3%. Độ chính xác resources for early support and reducing chẩn đoán đạt 60,4%. Khả năng tiên lượng của complications after birth. Objective: This study chỉ số tốc độ tăng trưởng thai tuần 36 so với tuần evaluates the prognostic value for small-for- gestational-age infants based on the fetal growth 1 velocity index in two consecutive ultrasound Bệnh viện Pháp Việt scans in the third trimester of pregnancy in 2 Bệnh viện Hùng Vương pregnant women who underwent prenatal care Chịu trách nhiệm chính: Ngô Trung Nam and delivery at Hung Vuong hospital in 2023. Email: ngotrungnam@gmail.com Methods: This is a longitudinal cohort study Ngày nhận bài: 25/5/2024 among 164 pregnant women who underwent Ngày phản biện khoa học: 6/6/2024 prenatal care and gave birth at Hung Vuong Ngày duyệt bài: 3/8/2024 273
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH hospital. Participants underwent ultrasound scans tốt hơn để hỗ trợ trẻ sớm sau sinh, giảm biến to estimate the fetal weight for the first time from chứng sau này.2,3 32 to 32 weeks and six days, and the second time Có nhiều mô hình tiên lượng trẻ sơ sinh from 36 weeks to 36 weeks and six days, to nhỏ so với tuổi thai, trong đó, việc sử dụng calculate the fetal growth velocity index - which công cụ siêu âm để ước lượng cân nặng thai is used to predict the weight of an infant. nhi đóng vai trò chính, kèm theo siêu âm Results: The fetal growth velocity index in two Doppler còn để đánh giá các chỉ số của: động consecutive ultrasound scans in the third mạch rốn, động mạch não giữa, chỉ số não - trimester of pregnancy for small-for-gestational- nhau, động mạch tử cung, ống tĩnh mạch, age infant prognosis reached 90% of sensitivity động mạch gan; hoặc kết hợp siêu âm 2D để and 58.4% of specificity. Respectively, the đo các kích thước của gan, của bề dày lớp negative predictive value reached 98.9% and positive predictive value reached 12.3%. The mô mỡ dưới da hoặc kết hợp siêu âm 3D để prognostic accuracy reached 60.4%. In general, đo thể tích cánh tay, thể tích đùi; kể cả kết the fetal growth velocity index at 32 to 32 weeks hợp các chỉ số sinh hóa hoặc MRI.4,5,6,7 6 days compared to 36 weeks to 36 weeks 6 days Nghiên cứu gần đây của tác giả Hugh và showed a good prognostic value with area under Gardosi năm 2022 ghi nhận việc đánh giá chỉ ROC curve AUC=0.83 (95%CI: 0.709 – 0.95). số tốc độ tăng trưởng thai dựa vào sự thay Calculating the fetal growth velocity index based đổi bách phân vị cân nặng thai qua 2 lần siêu on a model by Hugh and Gardosi is a simple âm thai thường qui trong quí 3 như là một approach to prognosis infant weight. phương tiện đơn giản, dễ thực hiện, rẻ tiền Conclusion: Calculating the fetal growth nhằm tiên lượng thai tăng trưởng bất velocity index is a good support for predicting thường.8 Nghiên cứu về chỉ số tốc độ tăng infant’s weight. There is a need for a study with trưởng thai là vấn đề còn mới mẻ và chưa larger samples to expand the applicability for thực hiện ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm Vietnamese pregnant women. đánh giá giá trị tiên lượng trẻ sơ sinh có cân Keywords: prognosis, intrauterine growth nặng nhỏ so với tuổi thai của chỉ số tốc độ restriction, fetal growth velocity, ultrasound, Hung Vuong hospital. tăng trưởng thai dựa trên 2 lần siêu âm ở quí 3 của thai kỳ ở những thai phụ khám tại I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh viện Hùng Vương trong năm 2023. Trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai (trẻ nhẹ Bệnh viện Hùng Vương là Bệnh viện Sản cân) là vấn đề sức khỏe toàn cầu.1 Khi sinh, Phụ khoa hạng 1, tuyến Trung ương và mỗi trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai có thể gặp các năm đón 35.000 đến 40.000 trẻ chào đời. Các vấn đề về sức khỏe như chỉ số APGAR thấp, phát hiện từ nghiên cứu có tiềm năng ứng toan chuyển hóa, suy hô hấp, hạ thân nhiệt, dụng để đánh giá tăng trưởng thai và tiên hạ đường huyết, hạ canxi máu, vàng da, lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai trên không dung nạp thức ăn. Cho nên, việc tiên một lượng bệnh nhân rất lớn khám và theo lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai khi sinh dõi thai kỳ tại Bệnh viện Hùng Vương. sẽ giúp cho việc chuẩn bị nguồn lực sẵn sàng 274
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU • Sai số của hai xác suất dương tính thật Thiết kế nghiên cứu và âm tính thật là: 5% Nghiên cứu dọc tiến cứu (longitudinal • Tỉ lệ lưu hành của trẻ sơ sinh nhỏ so cohort study). với tuổi thai trong quần thể là pdis=12,5%9 Đối tượng nghiên cứu • Nếu α = 0,05, hằng số của phân phối Thai phụ mang đơn thai ở tuần thai 32 chuẩn Zα2 bằng 1,96 đến khám thai định kỳ tại Bệnh viện Hùng Ước đoán tỉ lệ mất mẫu trong nghiên cứu Vương (BVHV). Các ĐTNC có đủ kết quả là 10%, mẫu cần có cho nghiên cứu là: 160. siêu âm thai tại tuần 32 và 36 đồng thời sinh Kỹ thuật chọn mẫu tại Bệnh viện Hùng Vương ở tuần thai ≥ 37 Mẫu nghiên cứu được chọn từ những thai tuần. Tiêu chuẩn loại trừ: thai dị tật, thai lưu, phụ tuần 32 đến khám được chỉ định siêu âm. ngày dự sinh không xác định được. Tất cả thai phụ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu Cỡ mẫu được tư vấn và mời tham gia. Những thai Ước tính số lượng cỡ mẫu (nsp: số cỡ phụ đồng ý và ký vào giấy đồng thuận được mẫu cho độ đặc hiệu) theo công thức: chọn vào được đưa vào mẫu nghiên cứu. Những thai phụ không đồng ý sẽ tiếp tục theo quy trình khám thường quy. Thực tế, từ • Ước tính FP+TN (tức là số dương tính 175 thai phụ có siêu âm ở tuần 32, chỉ có 164 giả và âm tính thật) thai phụ tái khám có siêu âm ở tuần 36 và được phân tích trong nghiên cứu. • Xác suất âm tính thật (hay độ đặc hiệu - Quy trình nghiên cứu kí hiệu psp ): 91%8 Hình 1: Sơ đồ nghiên cứu 275
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Các thai phụ được khám thai, tư vấn, siêu Dữ liệu được phân tích trên phần mềm âm tại tuần 32. Những trường hợp bất thường thống kê STATA 16. sẽ được chỉ định tái khám sớm, siêu âm ở Các biến số đặc điểm thai phụ, thai, trẻ tuần 34 và sau đó tiếp tục tái khám, siêu âm sơ sinh được mô tả bằng tần số và tỉ lệ. ở tuần 36. Các thai bình thường tại tuần 32 sẽ Giá trị của chỉ số tốc độ tăng trưởng thai được tái khám và siêu âm ở tuần 36. Sau đó tuần 36 so với 32 trong tiên lượng cân nặng tất cả thai sẽ được theo dõi đến khi sinh. Số trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai được phân liệu nghiên cứu sẽ được ghi nhận tại thời tích dựa trên diện tính dưới đường cong điểm khám tuần 32, tuần 36 và lúc sinh. ROC. Giá trị tại các điểm cắt được mô tả Biến số nghiên cứu và thu thập số liệu bằng độ nhạy, đặc hiệu, giá trị tiên đoán Nghiên cứu thu thập các nhóm biến số dương, giá trị tiên đoán âm và độ chính xác. chính gồm: Vấn đề đạo đức - Đặc điểm thai phụ: tuổi, dân tộc, nơi cư Nghiên cứu được sự chấp thuận của Hội trú, trình độ học vấn, nghề nghiệp, con so, đồng đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học cao huyết áp khi mang thai, đái tháo đường Bệnh viện Hùng Vương theo quyết định số thai kỳ. 734/HĐĐĐ-BVHV ký ngày 16/2/2023, - Đặc điểm thai: tình trạng thiểu ối và quyết định cho phép tiến hành đề tài nghiên cân nặng thai ước tính tại tuần 32 và 36. cứu khoa học của Bệnh viện Hùng Vương ký - Đặc điểm trẻ sơ sinh: giới tính trẻ, cách ngày 16/2/2023 và quyết định số 815/QĐ- sinh, cân nặng lúc sinh, bách phân vị cân TĐHYKPNT công nhận tên đề tài và người nặng lúc sinh, APGAR sau sinh 1 phút và 5 hướng dẫn học viên bác sĩ chuyên khoa II phút. của Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa - Chỉ số tốc độ tăng trưởng thai tuần 36 Phạm Ngọc Thạch ký ngày 09/3/2023. so với 32 là: III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm của thai phụ, thai và lúc sinh Tất cả số liệu được thu thập thông qua hồ Tổng cộng 164 thai phụ được phân tích sơ bệnh án của thai phụ trong quá trình khám trong nghiên cứu với 4,3% dưới 20 tuổi và và sinh tại Bệnh viện Hùng Vương. Các ước 17,7% từ 35 tuổi trở lên. Hầu hết thai phụ là lượng cân nặng thai nhi dựa trên công thức dân tộc Kinh, với gần 2/3 đến từ các tỉnh Hadlock 4 dùng tham số đường kính lưỡng thành khác Thành phố Hồ Chí Minh. Trình đỉnh, chu vi vòng đầu, chu vi vòng bụng, độ học vấn phổ biến là cấp II, III chiếm chiều dài xương đùi. Để đánh giá tính chính 56,7% và làm việc ở nhiều nhóm ngành nghề xác của các ước tính, chúng tôi tiến hành thu khác nhau. Hơn 50% mang thai con so, thập 19 cặp khảo sát cân nặng ước lượng thai khoảng 25% có đái tháo đường thai kỳ và nhi được các bác sĩ siêu âm của khoa chẩn 9,1% cao huyết áp khi mang thai. Tỉ lệ thiểu đoán hình ảnh thực hiện trước khi thu thập ối tại tuần 32 và 36 lần lượt là 1,2% và 2,4%. dữ liệu chính thức. Kết quả khi phân loại cân Tỉ lệ cân nặng thai tuần 32 và 36 đạt BPV ≤ nặng thai nhi theo BPV đạt mức đồng thuận 10 chiếm 7,9% và 9,1% tương ứng. Trẻ sinh rất tốt với kappa = 0,729. ra có phân bố giới tính cân bằng, khoảng 1/3 Phân tích số liệu sinh mổ. Cân nặng lúc sinh hầu hết trong 276
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 khoảng 2,5kg đến 3,8kg và có 5,5% trẻ dưới 5,5% trẻ có APGAR < 7 và đến thời gian 5 2,5 kg. Bách phân vị cân nặng lúc sinh ≤ 10 phút thì không còn trẻ nào có APGAR < 7. chiếm 6,1% trẻ sơ sinh. Sau sinh 1 phút có Bảng 1. Đặc điểm của thai phụ, thai và trẻ sơ sinh (n = 164) Thai phụ Tần số Tỉ lệ % < 20 7 4,3 Tuổi thai phụ 20 - 34 128 78,0 ≥ 35 29 17,7 Dân tộc Kinh 152 92,7 Nơi cư trú Khác TP. HCM 106 64,6 Cấp I 32 19,5 Trình độ học vấn Cấp II, III 93 56,7 CĐ/ĐH/SĐH 39 23,8 Nội trợ 44 26,8 Công nhân 38 23,2 Nghề nghiệp Nhân viên 49 29,9 Khác 33 20,1 Con so 90 54,9 Cao huyết áp khi mang thai 15 9,1 Đái tháo đường thai kỳ 40 24,4 Đặc điểm thai Tần số Tỉ lệ % Thiểu ối tuần 32 (Có) 2 1,2 Thiểu ối tuần 36 (Có) 4 2,4 BPV ≤ 10 tại cả tuần 32 và tuần 36 3 1,8 BPV ≤ 10 tại cả tuần 32 và BPV > 10 tại tuần 36 10 6,9 BPV > 10 tại cả tuần 32 và BPV ≤ 10 tại tuần 36 12 7,3 Trẻ sơ sinh Tần số Tỉ lệ % Bé trai 84 51,2 Giới tính trẻ Bé gái 80 48,8 Sinh ngả âm đạo 107 65,2 Cách sinh Sinh mổ 57 34,8 < 2,5kg 9 5,5 2,5kg - < 3,8kg 147 89,6 Cân nặng lúc sinh 3,8kg - < 4kg 6 3,7 ≥ 4kg 2 1,2 Bách phân vị cân nặng lúc sinh (BPV ≤ 10) 10 6,1 APGAR sau sinh 1 phút (< 7 điểm) 9 5,5 APGAR sau sinh 5 phút (< 7 điểm) 0 0 277
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Giá trị của chỉ số tốc độ tăng trưởng thai trên siêu âm tuần 36 so với 32 trong tiên lượng trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với tuổi thai Biểu đồ 1: Đường cong ROC phản ánh giá trị của chỉ số tốc độ tăng trưởng thai trên siêu âm tuần 36 so với 32 trong tiên lượng trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với tuổi thai AUC = 0,830 (KTC 95%: 0,709 - 0,950) Đánh giá tổng thể khả năng chẩn đoán của chỉ số tốc độ tăng trưởng thai tuần 36 so với tuần 32 đã cho thấy mức giá trị cao với diện tích dưới đường cong ROC đạt AUC=0,830 (KTC 95% từ 0,709 đến 0,95). Bảng 2. Giá trị tiên lượng trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với tuổi thai tại các ngưỡng cắt chỉ số tốc độ tăng trưởng thai trên siêu âm tuần 36 so với 32 Chỉ số tốc độ tăng trưởng thai Ngưỡng cắt $ & $ tuần 36 so với 32 (n = 164) -50 -33 -20 -10$ -8@ 0$ 10$ Độ nhạy 50,0 80,0 80,0 90,0 90,0 90,0 90,0 Độ đặc hiệu 89,0 78,6 70,1 59,7 58,4 50,0 41,6 Giá trị tiên đoán dương 22,7 19,5 14,8 12,7 12,3 10,5 9,1 Giá trị tiên đoán âm 96,5 98,4 98,2 98,9 98,9 98,7 98,5 Độ chính xác 86,6 78,7 70,7 61,6 60,4 52,4 44,5 $ Các ngưỡng cắt thăm dò, @ Ngưỡng cắt tham chiếu trong nghiên cứu trước, & Ngưỡng cắt tối ưu xác định dựa trên Youden’s index lớn nhất Giá trị của chỉ số tốc độ tăng trưởng thai 12,3%; giá trị tiên đoán âm cao 98,9% và độ trên siêu âm tuần 36 so với 32 có sự thay đổi chính xác tổng thể đạt 60,4%. Ngưỡng cắt - theo điểm cắt. Ngưỡng cắt -8% cho thấy giá 33 có chỉ số Youden cao nhất, tại điểm cắt trị chẩn đoán tương đương với ngưỡng cắt - này, độ nhạy đạt 80%, độ đặc hiệu đạt 10 với độ nhạy 90%, độ đặc hiệu thấp chỉ 78,6%, giá trị tiên đoán dương 19,5%; giá trị 58,4%; giá trị tiên đoán dương thấp chỉ tiên đoán âm 98,4% và độ chính xác 78,7%. 278
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 542 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN trưởng chậm. Những tình huống ghi nhận Giá trị của chỉ số tăng trưởng thai trên bách phân vị bình thường trong các lần khám siêu âm tuần 36 so với 32 trong tiên lượng cuối mà có kết cục thai lưu do không nhận ra trẻ sơ sinh có cân nặng nhỏ so với tuổi thai tốc độ tăng trưởng chậm theo thời gian, vì Trước đây, nghiên cứu đánh giá tốc độ những lý do như: không có thói quen ghi tăng trưởng thai của tác giả Hugh và Gardosi nhận - so sánh sự thay đổi của bách phân vị năm 20228 ghi nhận tốc độ tăng trưởng chậm thai qua các lần khám, không sử dụng biểu liên quan có ý nghĩa với tất cả các kết cục đồ tăng trưởng; tình huống này làm cho sản xấu, kể cả thai lưu và tử vong chu sinh (RR: phụ và gia đình nhiều bức xúc hơn vì lần 2,19; 95% CI, 1,84 - 2,53). Chỉ số tốc độ khám nào cũng bình thường mà có kết cục tăng trưởng chậm có độ nhạy khoảng 20,9%, rất xấu, nhân viên y tế khó giải thích hơn khi độ đặc hiệu 90,1%, giá trị tiên đoán dương là đã xảy ra sự cố. 32,4%, giá trị tiên đoán âm là 83,4% khi tiên Việc ghi nhận tốc độ tăng trưởng mà lượng trẻ sơ sinh nhỏ so với tuổi thai.8 không phụ thuộc quá nhiều vào việc sử dụng Nghiên cứu này cùng với nghiên cứu của biểu đổ tăng trưởng nào như Hadlock, chúng tôi đã cho thấy giá trị tiên lượng của Intergrowth-21 hay WHO8 giúp cho thực chỉ số tốc độ tăng trưởng thai. hành lâm sàng tiện lợi hơn vì vẫn chưa có Việc áp dụng ngưỡng cắt -8% có thể làm đồng thuận giữa các bệnh viện, đơn vị thực tăng số thai phụ cần theo dõi hơn trong quá hành sản khoa về việc nên sử dụng biểu đồ trình khám thai so với chọn ngưỡng cắt - nào. 33%. Tuy nhiên, ngoài tiên lượng trẻ sơ sinh Hạn chế của nghiên cứu nhẹ cân, ngưỡng -8% còn có ý nghĩa dự Nghiên cứu này ghi nhận hai điểm hạn phòng các kết cục xấu mà nghiên cứu này chế. Thứ nhất, vấn đề ghi nhận BPV trong chưa đánh giá được do giới hạn về cỡ mẫu. kết quả siêu âm rất quan trọng, nhưng thực tế Nghiên cứu của tác giả Hugh và Gardosi không phải ca nào cũng ghi nhận trong kết ghi nhận những thai kỳ có tốc độ tăng trưởng quả siêu âm, có khi cần đọc trong hình siêu chậm kèm nhỏ so với tuổi thai trong lần siêu âm trắng đen in kèm nhưng khó khăn, có khi âm cuối là tình huống có nguy cơ thai lưu không đọc được do hình ảnh bị mờ. Thứ hai, cao nhất với RR = 2,65; KTC 95%: 1,67 - cỡ mẫu nhỏ là trở ngại khi so sánh kết quả 4,20. Những trường hợp có chỉ có tốc độ với nghiên cứu gốc, với ngưỡng cắt -33% ghi tăng trưởng chậm hoặc chỉ nhỏ so với tuổi nhận được khác so với ngưỡng cắt -8% tham thai trong lần siêu âm cuối làm tăng nguy cơ chiếu. Sử dụng ngưỡng cắt -8% để tiên lượng thai lưu lần lượt là RR = 2,07; KTC 95%: trẻ không nhẹ cân khi sinh cho kết quả đạt 1,40 - 3,05 và RR = 2,20; KTC 95%: 1,42 - giá trị tiên đoán âm là 98,9%, là điều cần 3,40.8 Thông tin này là lưu ý quan trọng thiết trên lâm sàng để tiên lượng những ca trong thực hành lâm sàng, đặc biệt tại đơn vị bình thường. sản bệnh, đơn vị thai kỳ nguy cơ cao nhằm hạn chế tình huống thai lưu. Chúng ta không V. KẾT LUẬN chỉ quan tâm đến các trường hợp thai nhi có Nghiên cứu này ghi nhận việc áp dụng bách phân vị dưới 10, dưới 5 hay dưới 3 mà chỉ số tốc độ tăng trưởng thai nhi trong quý 3 cần để lưu ý các trường hợp có tốc độ tăng với ngưỡng cắt -8% nhằm tiên lượng trẻ sơ 279
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT - HỘI Y HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH sinh nhỏ so với tuổi thai có độ nhạy 90,0%, estimation of fetal weight: development of độ đặc hiệu 58,4% giá trị tiên đoán dương new model and assessment of performance of 12,3%, giá trị tiên đoán âm 98,9%, và độ previous models. Ultrasound Obstet chính xác 60,4%. Như vậy, việc tính toán chỉ Gynecol. 2018; 52(1):35-43. doi:10.1002/ số tốc độ tăng trưởng và vẽ biểu đồ tăng uog.19066. trưởng thai nhi sẽ hỗ trợ tốt hơn nữa cho quá 6. Mack LM, Kim SY, Lee S, et al. trình khám và tiên lượng. Nên có những Automated Fractional Limb Volume nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn để khẳng định Measurements Improve the Precision of việc áp dụng mô hình này cho người Việt Birth Weight Predictions in Late Third- Nam. Trimester Fetuses. J Ultrasound Med. 2017; 36(8): 1649-1655. doi:10.7863/ultra. TÀI LIỆU THAM KHẢO 16.08087. 1. Jones JS. Life in the 21st century - a vision 7. Kadji C, Cannie MM, Kang X, et al. Fetal for all. S Afr Med J. 1998;88(6):674. magnetic resonance imaging at 36 weeks 2. Queensland CG. Term small for gestational predicts neonatal macrosomia: the age newborn baby. 2022;MN22.16-V5-R27. PREMACRO study. Am J Obstet Gynecol. 3. Nuôi trẻ nhẹ cân. Viện Hùng Vương - 2022;226(2): 238 e1-238 e12. doi:10.1016/ Hướng dẫn điều trị Bệnh Nhà xuất bản j.ajog.2021.08.001. Thanh Niên - Thành phố Hồ Chí Minh; 8. Hugh O, Gardosi J. Fetal weight projection 2019:447. model to define growth velocity and 4. Liauw J, Mayer C, Albert A, et al. Which validation against pregnancy outcome in a chart and which cut-point: deciding on the cohort of serially scanned pregnancies. INTERGROWTH, World Health Ultrasound Obstet Gynecol. 2022;60(1):86- Organization, or Hadlock fetal growth chart. 95. doi:10.1002/uog.24860. BMC Pregnancy Childbirth. 2022;22(1):25. 9. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai doi:10.1186/s12884-021-04324-0. đoạn 2011 đến 2020 và tầm nhìn đến năm 5. Hammami A, Mazer Zumaeta A, 2030. Viện dinh dưỡng quốc gia 2012. Syngelaki A, et al. Ultrasonographic 280

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
GIÁ TRỊ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐO BILIRUBINE QUA DA VỚI MÁY BILITEST TRONG TẦM SOÁT VÀNG DA NẶNG CẦN CHIẾU ĐÈN Ở TRẺ SƠ SINH ĐỦ THÁNG
17 p |
279 |
20
-
Các biện pháp điều trị viêm phổi hít phân su - Surfactant trong điều trị viêm phổi hít phân su
10 p |
152 |
14
-
Ăn trưa trễ sẽ khó giảm cân
5 p |
62 |
8
-
Cách xử trí khi thân nhiệt trẻ sơ sinh thay đổi
2 p |
142 |
8
-
Để rượu thuốc đích thực là thuốc quý
4 p |
99 |
7
-
80% bà mẹ mắc sai lầm
5 p |
78 |
4
-
Giá trị của sữa non
4 p |
116 |
3
-
Cách đo lường sức khỏe trẻ sơ sinh
5 p |
84 |
3
-
Bài giảng Nghiên cứu giá trị tiên lượng theo thang điểm Snap và một số yếu tố liên quan đến tử vong ở trẻ sơ sinh tại Khoa Sơ sinh Bệnh viện Nhi Trung ương
41 p |
49 |
2
-
Bài giảng Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật lấy dịch tỵ hầu cải tiến ở trẻ dưới 3 tuổi bị viêm phổi tại khoa Nhi hô hấp Bệnh viện Saint Paul
20 p |
34 |
2
-
Giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số VIS ở bệnh nhi sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực-Chống độc Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 p |
8 |
1
-
Đánh giá tiên lượng tử vong theo thang điểm nSOFA ở trẻ sơ sinh dưới 32 tuần mắc nhiễm khuẩn huyết tại Bệnh viện Hùng Vương
5 p |
1 |
1
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số sốc ở trẻ sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ
7 p |
7 |
1
-
Giá trị tiên lượng tử vong của thang điểm pSOFA ở bệnh nhân nặng trong hồi sức cấp cứu nhi khoa
7 p |
5 |
1
-
Giá trị của tỉ số lactate/albumin máu trong tiên lượng tử vong của trẻ sốc nhiễm khuẩn tại Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ năm 2022-2024
7 p |
5 |
1
-
Giá trị của albumin máu và tiểu cầu trong tiên lượng điều trị ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p |
5 |
1
-
Giá trị của chỉ số thở nhanh nông trong tiên lượng cai máy thở tại Khoa Điều trị Tích cực Nội, Bệnh viện Nhi Trung ương
6 p |
3 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
