BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

GVHD: TS. Phan Thị Hằng Nga

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thùy Yến

Lớp: 11DTNH14

MSSV: 1154021288

ö TP. Hồ Chí Minh, 2015 õ

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan toàn bộ bài khóa luận này là bản thân tự làm, không sao chép

bất kỳ bài nào của người khác, các số liệu tính toán trích dẫn trong bài đều được

tham khảo trong các bảng báo cáo từ Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

TP.Hồ Chí Minh, Ngày ... tháng ... năm ...

Sinh viên thực hiện

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường Đại Học Công nghệ TP.HCM,

các thầy cô trong Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt những kiến

thức làm nền tảng cho em để thực hiện đề tài này.

Đặc biệt, em xin cảm ơn TS. Phan Thị Hằng Nga, cảm ơn cô đã tận tình hướng

dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị nhân viên

trong Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi

cho em, cung cấp tài liệu về tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ để em có thể hoàn

thành bài khóa luận của mình.

Do kiến thức còn hạn chế, vì thế trong bài không tránh khỏi những thiếu sót.

Em rất mong nhận được những đánh giá, góp ý để em sửa sai, bổ sung thêm kiến

thức cho bản thân và hoàn thành tốt hơn ở những bài tiếp theo.

Em xin chân thành cảm ơn!

TP.Hồ Chí Minh, Ngày ... tháng ... năm ...

Sinh viên thực hiện

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TCTD Tổ chức tín dụng

HĐQT Hội đồng Quản trị

QTD Quỹ Tín dụng

TSĐB Tài sản đảm bảo

UBND Ủy ban nhân dân

CBTD Cán bộ tín dụng

NH Ngân hàng

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD Bình Chánh.

Bảng 2.2 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh.

Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014)

Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tín dụng trong hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh.

Bảng 2.5 Tình hình doanh số cho vay của QTD Bình Chánh.

Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng vốn tại QTD Bình Chánh.

Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn tại QTD Bình Chánh.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của QTDND Bình Chánh.

Hình 2.1 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh.

Hình 2.2 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014)

MỤC LỤC

Nội dung Trang

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN ........................................................................ 3

1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng................... 3

1.1.1 Khái niệm về Quỹ tín dụng nhân dân ..................................................... 3

1.1.2 Khái niệm về hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng ................................. 3

1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay ......................................... 3

1.1.4 Các loại hình cho vay.............................................................................. 4

1.2 Chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ tín dụng nhân dân........................ 5

1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay .......................................... 5

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay...................... 5

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay .............................. 6

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay ................... 10

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH ........................................... 14

2.1 Khái quát về Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. ................................ 14

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 14

2.1.1.1 Lịch sử hình thành Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh . ....... 14

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.. ............................................ 14

2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động .................................................................... 15

2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức. .......................................................................... 16

2.1.1.5 Đặc điểm cơ sở vật chất ............................................................. 18

2.1.1.6 Đặc điểm đội ngũ cán bộ ........................................................... 18

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh

của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ....................................................... 19

2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn

của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh. ............................................ 19

2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn

của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.. ............................................ 19

2.1.2.3 Khách hàng và thị trường .......................................................... 20

2.1.2.4 Thu nhập và lợi nhuận. .............................................................. 21

2.1.2.5 Khả năng cạnh tranh .................................................................. 22

2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay

tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh......................................................... 23

2.2.1 Chỉ tiêu định tính .................................................................................. 23

2.2.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................... 24

2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 27

2.3.1 Kết quả đạt được................................................................................... 27

2.3.2 Những hạn chế ...................................................................................... 29

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế ................................................................ 30

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG

CHO VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH ...................... 34

3.1 Định hướng phát triển của

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 34

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................... 34

3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 34

3.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh ............................................................. 40

3.2.2.1 Đối với Nhà nước..................................................................... 40

3.2.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước .................................................. 42

3.2.2.3 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương .......................... 43

3.2.2.4 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh .......................... 43

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 45

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 46

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam vốn là một nước có nền tảng nông nghiệp và đang từng bước đổi

mới theo hướng kinh tế thị trường đầy tính năng động, bên cạnh đó là những sự

cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, ngân hàng,... về thị phần cũng như uy

tín và danh tiếng cho riêng mình. Để thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh cũng

như làm hài lòng khách hàng của mình, điều quan trọng không thể thiếu là nguồn

vốn và các chính sách sử dụng nguồn vốn đó như thế nào là hợp lý.

Bình Chánh – một huyện ngoại thành của Thành phố Hồ Chí Minh đang dần

có những nỗ lực trên đà phát triển của huyện nói riêng và của Thành phố nói chung.

Người dân Bình Chánh cũng đang từng bước tạo dựng cơ ngơi cho mình thông qua

các dự án kinh doanh, đầu tư trên địa bàn cũng như toàn thành phố. Tuy nhiên với

số vốn tự có không lớn nên chủ yếu người dân phải đi vay vốn thêm để bù đắp thiếu

hụt trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, và thông thường lãi suất vay của các Ngân

hàng tương đối cao nên sự ra đời của Quỹ Tín dụng nhân dân tại đây hết sức cần

thiết và có lợi hơn cho người dân khi giảm được một phần trong chi phí. Quỹ Tín

dụng nhân dân Bình Chánh ra đời cũng vì mục đích đó, nhằm hỗ trợ vốn cho người

dân trên địa bàn với thủ tục đơn giản và sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu vốn vay nhỏ

và ngắn hạn.

Bên cạnh các công tác tín dụng đó, Quỹ Tín dụng luôn nâng cao công tác huy

động vốn nhằm tạo lập nguồn vốn cho Quỹ, cũng như phục vụ cho hoạt động của

Quỹ nhằm hỗ trợ người dân một cách hiệu quả hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn tín dụng ngắn hạn tại địa bàn

huyện nhà và với những kiến thức tích lũy được trong học tập, cùng với sự giúp đỡ,

chỉ bảo của Ban lãnh đạo, các anh chị ở Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh, em

quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh” để tìm hiểu, phân tích và tích lũy những

kinh nghiệm cho công việc sau này. Nhưng bài làm không thể không có thiếu sót,

rất mong được sự góp ý để bài làm được hoàn thiện hơn.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích tình hình nguồn vốn tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Phân tích tình hình chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân

Bình Chánh.

Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu về tình hình hoạt động cho vay và đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thống kê: Thống kê tất cả các số liệu tài chính, các số liệu liên

quan đến tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các số liệu liên quan đến tình hình hoạt

động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh trong giai đoạn từ năm

2012 đến năm 2014, sau đó tiến hành phân loại và sắp xếp số liệu.

- Phương pháp phân tích, so sánh: Phân tích, so sánh các số liệu qua các năm

để đánh giá về tình hình hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh.

- Phương pháp tham khảo ý kiến người chuyên môn: Tham khảo ý kiến của

các cán bộ tín dụng tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

5. Kết cấu đề tài nghiên cứu

Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài được trình bày

thành ba chương:

CHƯƠNG 1: Lý luận chung về chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín

dụng nhân dân.

CHƯƠNG 2: Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng

nhân dân Bình Chánh.

CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín

dụng nhân dân Bình Chánh.

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN

1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng.

1.1.1 Khái niệm về Quỹ Tín dụng nhân dân.

Quỹ Tín dụng nhân dân là loại hình tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động theo

Luật các Tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã, theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ,

tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, thực hiện mục tiêu chủ yếu là tương trợ

giữa các thành viên, nhằm phát huy sức mạnh của tập thể và của từng thành viên

giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải

thiện đời sống. Hoạt động của Quỹ Tín dụng nhân dân phải đảm bảo bù đắp chi phí

và có tích lũy để phát triển.

1.1.2 Khái niệm về hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng.

Hoạt động cho vay là hoạt động cơ bản của các TCTD và Quỹ Tín dụng nhân

dân không nằm ngoài điều đó, nó là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho

QTD. Trong hoạt động này, QTD nhường quyền sử dụng vốn cho khách hàng trong

khoảng thời gian nhất định với những nguyên tắc và điều kiện nhất định về lãi suất,

thời gian hoàn trả, tài sản đảm bảo,...

Hoạt động cho vay của QTD cấp cho khách hàng để mở rộng sản xuất, chăn

nuôi, kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng,...

1.1.3 Các đặc trưng cơ bản của hoạt động cho vay.

Thời hạn cho vay:

Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án,

khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của nguồn vốn vay.

Tại QTD thì thời hạn cho vay chủ yếu là dưới 12 tháng, trên 12 tháng rất ít bởi

QTD chủ yếu tài trợ cho dự án sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi theo mùa vụ, kinh

doanh nhỏ lẻ tại địa bàn hoạt động.

Đối tượng cho vay:

Quỹ Tín dụng nhân dân đáp ứng nhu cầu vay vốn của thành viên, trừ những

nhu cầu vay vốn sau đây không được áp dụng:

- Để mua sắm hình thành tài sản pháp luật cấm. - Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch trái pháp luật.

- Đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. - Số tiền phải nộp, số tiền gốc, lãi vay của các TCTD khác. - Số tiền để góp vào QTD. - Các khoản chi phí thuộc Ngân sách cấp. - Công trình xây dựng cơ bản, công trình phúc lợi công cộng của địa phương.

Nguyên tắc và điều kiện vay vốn:

- Khách hàng muốn vay vốn tại QTD phải đảm bảo nguyên tắc:

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

+ Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng tín dụng.

+ Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà

nước.

- Tổng dư nợ khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của QTD trừ trường hợp đối với những khoản vay từ nguồn ủy thác của Chính phủ và khoản cho

vay cầm cố từ sổ tiền gửi do chính QTD phát hành.

- Các thành viên vay vốn phải đảm bảo các điều kiện:

+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật.

+ Có nhu cầu vay vốn phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội tại

địa phương.

+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

+ Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả.

+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ

và hướng dẫn của NHNN.

1.1.4 Các loại hình cho vay.

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên trong quỹ và các hộ

nghèo không phải là thành viên trong địa bàn hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân

cơ sở, việc cho vay được thực hiện dưới 2 hình thức:

- Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng): Là loại hình cho vay bổ sung vốn thiếu hụt về vốn lưu động cho khách hàng vay hoạt động sản xuất kinh doanh và

vay tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao trong Quỹ tín dụng .

- Cho vay trung và dài hạn: Được thực hiện với các dự án đầu tư cơ bản, dự án

xây dựng hạ tầng, mua sắm tài sản cố định,...

1.2 Chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân.

1.2.1 Khái niệm về chất lượng hoạt động cho vay.

Chất lượng hoạt động cho vay là sự thỏa mãn yêu cầu hợp lý, hợp pháp của

khách hàng, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội theo con đường đổi

mới đất nước và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của Quỹ tín dụng. Đơn giản hơn đó

chính là vốn cho khách hàng vay được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh hợp lý

tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Quỹ tín dụng thu được cả gốc và lãi đúng thời

hạn, bù đắp được chi phí bỏ ra và thu được lợi nhuận.

Chất lượng cho vay được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như: mức độ

an toàn vốn, mức độ thích nghi của Quỹ tín dụng với sự thay đổi của môi trường

kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện. Ngoài ra chất

lượng cho vay còn thể hiện qua hiệu quả hoạt động các dự án vay vốn sản xuất kinh

doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc độ tăng trưởng kinh tế.

1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.

Đối với Quỹ tín dụng:

Việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay sẽ tạo ra một khoản lợi nhuận ổn

định giúp cho quỹ thực hiện mục tiêu mở rộng quy mô, thu hút khách hàng, tăng

sức cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra đối với khách hàng đã vay vốn, sử dụng

vốn tốt thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng và tạo ra nhiều nhu cầu phát triển

hơn nữa và tìm đến Quỹ tín dụng để hợp tác trong những hợp đồng mới.

Chất lượng cho vay tốt giúp Quỹ tín dụng tạo thế mạnh, sức cạnh tranh, tạo

thuận lợi cho sự tồn tại phát triển lâu dài, củng cố mối quan hệ xã hội. Có thể nói

việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là hết sức cần thiết và khách quan vì sự

tồn tại và phát triển.

Đối với khách hàng vay vốn:

Khi được Quỹ cho vay một số vốn làm ăn, mở rộng sản xuất, kết quả kinh

doanh đã đạt được kết quả như mong muốn. Đó là cơ sở để khách hàng tồn tại và

phát triển hơn nữa. Việc vay vốn trở nên rất quan trọng trong việc sản xuất kinh

doan, nhưng vay với số lượng như thế nào để phù hợp với nhu cầu là rất cần thiết,

bởi nó liên quan đến khả năng thu hồi nợ. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng

hoạt động cho vay giúp khách hàng ngoài sự tự tin tưởng, còn là sự đáp ứng số vốn

đủ, kịp thời để thúc đẩy sản xuất.

Đối với nền kinh tế:

Phát triển hoạt động cho vay sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp từ ngân

sách góp phần giảm thâm hụt ngân sách. Chính quá trình phân phối lại tiền tệ của

tín dụng đã góp phần bình ổn tỷ suất lợi nhuận trong toàn bộ nền kinh tế.

Việc cung ứng đủ vốn cho nền kinh tế thì khối lượng hànghóa tăng lên, giá cả

hàng hóa giảm xuống, làm tăng sức cạnh tranh của thị trường. Có thể nói hoạt động

cho vay luôn gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn có mối quan hệ chặt

chẽ với lưu thông tiền tệ và được coi là con đường tốt nhất để đưa tiền vào lưu

thông. Qua đó còn kiểm soát được lượng tiền cung ứng, đảm bảo phù hợp giữa lưu

thông tiền tệ và lưu thông hàng hóa, góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh

tế, tăng uy tín quốc gia.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã

hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong nước, ổn định và

phát triển cân đối nền kinh tế.

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay.

a) Chỉ tiêu định tính:

Có thể nói thước đo chất lượng hoạt động cho vay của một TCTD chính là sự

hài lòng của khách hàng, đồng thời TCTD cũng phải đảm bảo sự hài hòa với an

toàn và đạt hiệu quả tín dụng cao nhất.

Trước hết, chất lượng cho vay của TCTD phụ thuộc vào uy tín của TCTD đó.

Nếu một TCTD có uy tín thì sẽ có khả năng thu hút được nhiều khách hàng hơn.

Chất lượng tín dụng còn được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng nhu cầu của

khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời, an

toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của khách

hàng, nhờ đó khách hàng sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn. Tuy nhiên, đó

chỉ là những yêu cầu ban đầu, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang không

ngừng phát triển cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế nên sự cạnh tranh giữa các

TCTD ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các TCTD cần phải có những chuyển biến

trong hoạt động kinh doanh đa dạng hơn, năng động hơn nữa thì mới có thể thích

nghi với sự thay đổi của môi trường trong nước và nước ngoài, có như thế TCTD

mới có thể tồn tại và phát triển, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng lên cả về chất

và lượng của khách hàng. Với những QTD có lịch sử lâu đời, cơ sở vật chất, trang

thiết bị tốt, đồng thời đa dạng hóa hình thức huy động vốn và dịch vụ khác, không

ngừng cung ứng dịch vụ mới, đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và thân thiện. Có tổng

nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay vốn đông chứng tỏ Quỹ

tín dụng có uy tín.

Thứ hai, để có chất lượng cho vay tốt thì phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển

của TCTD. Nói cách khác hoạt động cho vay phải mang lại cho TCTD thu nhập đủ

trang trải các chi phí liên quan và phải có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro. Một

khoản tín dụng có thể coi là hiệu quả khi các nguyên tắc cho vay được tuân thủ triệt

để: sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả kinh tế cao, hoàn trả nợ gốc và lãi

đúng hạn. Việc tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc tín dụng vừa là điều kiện cần vừa

là biểu hiện cho thấy chất lượng tín dụng tốt. Sử dụng vốn vay đúng mục đích là

một trong những điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển của TCTD nói chung và

của QTD nói riêng.

Thứ ba, hoạt động cho vay của QTD phải đóng góp vào sự tăng trưởng và phát

triển của kinh tế xã hội của vùng, địa phương và đất nước. Chất lượng tín dụng còn

được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân, các dự án vay vốn

sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Không những thế, chất lượng cho vay còn

được thể hiện ở tình trạng xóa đói giảm nghèo, sự lành mạnh của nền kinh tế, sự an

toàn của hệ thống Quỹ tín dụng.

Tóm lại, chất lượng hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp được đánh giá

trên quan điểm của ba chủ thể: QTD, khách hàng và môi trường kin tế xã hội. Các

chỉ tiêu định tính chỉ là căn cứ đánh giá chất lượng hoạt động cho vay một cách khái

quát. Để có những kết luận chính xác hơn nữa cần phải dựa trên một hệ thống các

chỉ tiêu định lượng cụ thể bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến kết quả hoạt động cho

vay của QTD.

b) Chỉ tiêu định lượng:

Chỉ tiêu này được dựa trên sự đánh giá chất lượng hoạt động cho vay qua việc

chấp hành các chỉ tiêu cụ thể trên cơ sở so sánh con số thực tế với con số giới hạn

cho phép mà các văn bản đề ra. Thông qua các chỉ tiêu đó đánh giá được thực trạng

chất lượng hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng. Xét trên góc độ Quỹ tín dụng, có

các chỉ tiêu định lượng được sử dụng:

Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động:

Quy mô kết cấu nguồn vốn huy động là số lượng vốn mà QTD huy động được

tại thời điểm xem xét đánh giá. Kết cấu nguồn vốn huy động là tỷ trọng vốn huy

động chia theo thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ,... trong tổng nguồn vốn huy động.

Việc tập trung nguồn vốn lớn, kết cấu hợp lý về thời gian, lãi suất, đơn vị tiền tệ sẽ

đảm bảo cho QTD có khả năng tự chủ về nguồn vốn, lãi suất, có khả năng mở rộng

đầu tư tín dụng để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính vì vậy, đây là chỉ

tiêu gián tiếp đánh giá chất lượng hoạt động cho vay.

Dư nợ:

Dư nợ kỳ này = Dư nợ kỳ trước + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu

nợ trong kỳ

Dư nợ cho vay là số tiền hiện đang cho vay khách hàng vay tính đến thời điểm

cụ thể. Đây là chỉ tiêu tích lũy theo thời gian, vì vậy dư nợ càng lớn và dư nợ kỳ

sau tăng hơn kỳ trước là chỉ tiêu phản ánh mức độ mở rộng thị phần cho vay càng

cao, chứng tỏ đội ngũ cán bộ tốt, sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú. Chỉ tiêu

này thấp chứng tỏ Quỹ tín dụng hoạt động yếu kém, khả năng tiếp thị mở rộng thị

trường còn hạn chế.

Doanh số cho vay:

Doanh số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà Quỹ tín dụng cho khách hàng

vay thực tế trong kỳ, không kể món cho vay đó đã thu hồi hay chưa. Chỉ tiêu này

thường được xác định theo tháng, quý, năm.

Thông thường doanh số cho vay tại QTD phản ánh tất cả số tiền QTD cho

khách hàng vay trong khoảng thời gian là một năm, thể hiện khả năng cho vay trong

năm nhiều hay ít, qua đó đánh giá được uy tín chất lượng và khả năng mở rộng cho

vay của Quỹ tín dụng.

Hiệu suất sử dụng vốn:

Hiệu suất sử dụng vốn có thể được tính tại một thời điểm nhất định hoặc tính

bình quân cho cả năm theo công thức:

Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng dư nợ

Tổng vốn huy động

Hiệu suất sử dụng vốn là việc xem xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp

với khả năng đáp ứng của bản thân QTD cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế

chưa. Trên cơ sở đó, QTD có thể biết được khả năng mở rộng hoạt động cho vay

của mình. Từ đó có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một

cách hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao

nhất có thể.

Tỷ lệ nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn x100%

Tổng dư nợ cho vay

Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ khi người vay

không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho QTD đúng hạn. Chỉ tiêu nợ quá

hạn và tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh việc mở rộng cho vay của Quỹ tín

dụng nhưng là chỉ tiêu rất quan trọng đánh giá chất lượng mở rộng hoạt động cho

vay.

Nợ quá hạn là chỉ tiêu định lượng cơ bản và quan trọng nhất để xem xét, đánh

giá chất lượng hoạt động cho vay của một QTD. Xét về mặt bản chất, cho vay là sự

hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng

cho vay. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có

lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất

bình thường. Trên thực tế thì phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn

đề có khả năng mất vốn. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì QTD càng gặp khó

khăn trong hoạt động vì có nguy cơ mất vốn và giảm lợi nhuận, hay nói cách khác

là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng thấp.

Hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng phải đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy

Quỹ tín dụng xác định mục tiêu hoạt động của mình là mở rộng cho vay nhưng

cũng không vì thế mà tiến hành mở rộng cho vay bằng mọi giá, càng không thể

chấp nhận nợ quá hạn quá cao.

Tỷ lệ nợ quá hạn đạt < 5% được coi là chất lượng tín dụng tốt, ngược lại vượt

quá 5% thì có dấu hiệu xấu, hoạt động cho vay của Quỹ không an toàn, rủi ro cao.

1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động cho vay của Quỹ Tín

dụng.

a) Nhân tố khách quan:

Môi trường pháp lý:

Bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ và thống nhất của

các văn bản dưới luật, đồng thời gắn liền với quá trình chấp hành pháp luật và trình

độ dân trí. Môi trường pháp lý tạo hành lang cho hoạt động kinh doanh tín dụng.

Hoạt động kinh doanh tín dụng hoạt động trong hành lang hẹp được kiểm soát bởi

Nhà nước vì đây là lĩnh vực quan trọng và nhạy cảm cần phải kiểm soát kết quả của

nó, tuy vậy không phải là không còn nhiều bất cập. Môi trường pháp lý còn nhiều

chỗ lỏng lẽo, thiếu đồng bộ, nhiều sơ hở.

Môi trường kinh tế:

Môi trường kinh doanh còn chưa ổn định, các chính sách và cơ chế quản lý

kinh tế vĩ mô của Nhà nước ta đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Khi

chính sách của Nhà nước thay đổi sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động của QTD.

Nhu cầu tín dụng trong nền kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế:

Nền kinh tế tăng trưởng ổn định thì nhu cầu về tín dụng lớn QTD dễ dàng cho vay

và rủi ro cũng thấp, nhưng khi nền kinh tế trì trệ, lạm phát, thất nghiệp cao, đầu tư

không mang lại hiệu quả thì hoạt động tín dụng của QTD sẽ gặp khó khăn do hoạt

động huy động vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng cũng bị ảnh

hưởng.

Các nhân tố từ khách hàng:

Người vay bị thất nghiệp nên không đảm bảo được mức thu nhập như đã dự

kiến ban đầu.

Người vay gặp những sự cố bất thường trong cuộc sống cũng là nguyên nhân

gây ra rủi ro tín dụng cho QTD.

Do người vay hoạch định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết được

các khoản chi tiêu dẫn đến xác định sai thu nhập có thể sử dụng để trả nợ QTD.

Rủi ro trong kinh doanh: do trình độ kinh doanh yếu kém, những thay đổi bất

ngờ ngoài ý muốn,... ảnh hưởng tới khả năng trả nợ của khách hàng.

Rủi ro về tài chính: Xảy ra khi người vay sử dụng vốn quá nhiều trong cơ cấu

vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì rủi ro tài chính sẽ tăng lên;

khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, sử dụng vốn vào những kế hoạch quá mạo

hiểm, có rủi ro cao dẫn đến có thể không trả được nợ cho QTD đúng thời hạn.

b) Nhân tố chủ quan:

Quy trình tín dụng:

Quy trình tín dụng là những quy định cần phải thực hiện trong quá trình cho

vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi chuẩn

bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho vay và kết thúc là giai đoạn thu hồi

khoản vay. Chất lượng cho vay tốt hay không là phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp

nhàng, chặt chẽ giữa các bước trong quy trình tín dụng.

Hệ thống thông tin tín dụng:

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay thông tin trở thành một

yếu tố vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Trong cạnh tranh ai nắm được

thông tin trước là người có khả năng chiến thắng lớn hơn. Đối với hoạt động cho

vay thì thông tin là một yếu tố hết sức cần thiết để xem xét, quyết định cho vay hay

không cho vay. Đồng thời để theo dõi, quản lý khoản cho vay với mục đích đảm

bảo an toàn và hiệu quả đối với khoản vốn cho vay. Thông tin càng chính xác, kịp

thời, đầy đủ và toàn diện thì công tác cho vay của QTD càng được thực hiện tốt và

các rủi ro sẽ được hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng

cao hơn. Tuy nhiên nếu thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không chính xác, kịp

thời, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng và giảm chất lượng tín dụng.

Chất lượng thẩm định hồ sơ vay vốn:

Công tác thẩm định hồ sơ vay vốn nếu được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ,

cẩn thận với chất lượng cao sẽ mang lại các quyết định chính xác, hạn chế được rủi

ro đảm bảo khả năng thu hồi vốn cho vay và lợi nhuận cho QTD. Ngược lại nếu

công tác này chỉ được thực hiện một cách qua loa, hình thức, thiếu cẩn thận sẽ dẫn

đến việc QTD khó thu hồi được vốn vay và lãi.

Đội ngũ cán bộ tín dụng:

Khả năng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức của CBTD có ý nghĩa

quyết định đến hiệu quả tín dụng. CBTD giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có đạo đức

nghề nghiệp và sự hiểu biết rộng chính là cơ sở để nâng cao chất lượng công tác tín

dụng trong hoạt động của QTD.

Kiểm soát nội bộ:

Các quy chế, thể lệ cho vay và các nguyên tắc cho vay nếu CBTD không nắm

vững sẽ gây nên tổn thất, ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Do đó công tác kiểm

soát nội bộ giúp cho CBTD làm đúng cơ chế, đúng pháp luật nếu phát hiện sai sót

lệch lạc sẽ có biện pháp hạn chế hoặc ngăn ngừa tổn thất.

Chính sách tín dụng:

Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của QTD. Bên

cạnh việc phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước thì chính sách tín dụng

còn phải đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của các thành viên khi gửi tiền, vay

tiền, và của chính bản thân QTD. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng,

không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của QTD mà còn phải đảm bảo

đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và

đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho CBTD. Ngược lại một

chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng lệch

lạc cho hoạt động cho vay, dẫn đến việc cho vay không đúng đối tượng, tạo kẽ hở

cho người sử dụng vốn, không đem lại hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.

Trang thiết bị:

Tăng cường đổi mới trang thiết bị, nâng cấp máy móc tin học công nghệ là đòn

bẩy của sự phát triển, là điều kiện để QTD hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc

tế. Hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu

quản lý và tăng cường cạnh tranh để có thị phần khách hàng lớn trong hệ thống

TCTD quốc gia.

Kết luận chương 1

Hoạt động cho vay là một hoạt động quan trọng trong hoạt động của một

TCTD nói chung và của một QTD nói riêng. Do vậy việc nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay là một điều kiện cần thiết đối với mỗi QTD, bởi nó quyết định đến sự

tăng trưởng của QTD, đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả góp phần

thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH

2.1 Khái quát về Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh.

2.1.1.1 Lịch sử hình thành Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

- Tên gọi: Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

- Đã được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 12/12/1995.

- Địa chỉ: C10/30 Đinh Đức Thiện, xã Bình Chánh, huyện Bình Chánh, Thành

phố Hồ Chí Minh.

- Số điện thoại: (08)38758893 – (08)37605098

- Fax: (08)37606353

- Logo:

- Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2014): 5.807.000.000 đồng.

- Tổng nguồn vốn (tính đến 31/12/2014): 217.396.286.640 đồng.

- Tổng số thành viên tính đến 31/12/2014 là 3598.

Mục tiêu hoạt động của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh là huy động tối đa

mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư trong địa bàn hoạt động để cho vay

các thành viên nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tiêu

dùng. Mục đích hoạt động của Quỹ Tín dụng là hợp tác tương trợ, đặt lợi ích của

thành viên lên trước, không vì mục tiêu lợi nhuận nhưng phải bảo đảm, bù đắp chi

phí và phát triển nguồn vốn để mở rộng quy mô hoạt động.

2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Từ khi thành lập đến nay, Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh đã không

ngừng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn thông qua việc huy

động vốn nhàn rỗi trong dân cư và cung cấp vốn cho các thành viên để phục vụ sản

xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, cải thiện đời sống cho người dân, hạn chế

tình trạng cho vay nặng lãi, khôi phục được niềm tin của nhân dân với khu vực kinh

tế tập thể.

Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể:

- Huy động vốn, cho vay vốn, yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu liên

quan đến khoản vay.

- Tuyển chọn, sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức trả lương,

thưởng thích hợp.

- Hoạt động kinh doanh theo giấy phép được cấp, chấp hành các quy định của

Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.

- Thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê và chấp hành chế độ thanh tra, chế độ

kiểm toán theo quy định.

- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn hoạt động. - Hoàn trả tiền gửi, tiền vay và các khoản nợ khác đúng kỳ hạn, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản và số

vốn thuộc sở hữu của QTD.

- Nộp thuế theo luật định.

2.1.1.3 Lĩnh vực hoạt động.

Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng trừ một số hoạt động liên quan đến

vàng và chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ trong đó chủ yếu là các hoạt động:

- Nghiệp vụ huy động vốn: QTD huy động từ các thành viên là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn và không

có kỳ hạn.

- Nghiệp vụ cho vay: QTD cho vay thành viên với mức vốn cho vay tối đa

khoảng 1.600.000.000 đồng.

- Làm đại lý chuyển tiền nhanh (Western Union), nhận thu đổi tiền không đạt tiêu chuẩn lưu thông ngoài thị trường. Ngoài ra, với số vốn huy động cho vay

tại thời điểm thừa, để đạt được sự an toàn và sử dụng vốn có hiệu quả tốt,

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh đã linh hoạt gửi điều hòa vốn có kỳ hạn

tại Ngân hàng hợp tác và gửi không kỳ hạn tại các Ngân hàng thương mại

trên địa bàn.

2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của QTD Bình Chánh.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

BAN ĐIỀU HÀNH

BAN KIỂM TOÁN NỘI BỘ

P. KẾ TOÁN P. KHO QUỸ P. TÍN DỤNG P. HÀNH CHÍNH ĐGD AN PHÚ TÂY

Đại hội thành viên:

- Có quyền quyết định cao nhất của Quỹ Tín dụng.

- Báo cáo kết quả hoạt động trong năm, báo cáo hoạt động của Hội đồng quản

trị và Ban kiểm soát.

- Báo cáo công khai tài chính kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý

các khoản lỗ (nếu có).

- Phương hướng hoạt động năm tới.

- Tăng, giảm vốn điều lệ theo mức quy định của Ngân hàng Nhà nước, mức

góp vốn tối thiểu của thành viên.

- Bầu, bổ sung hoặc bãi nhiệm Chủ tịch HĐQT, các thành viên HĐQT, Ban

kiểm soát.

- Thông qua danh sách kết nạp thành viên mới và thành viên ra khỏi Quỹ do

HĐQT báo cáo, quyết định khai trừ thành viên.

- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể QTD.

- Sửa đổi, bổ sung điều lệ của QTD.

- Những vấn đề khác do HĐQT, Ban kiểm soát hoặc có ít nhất một phần ba

tổng số thành viên đề nghị.

- Riêng Đại hội thành viên còn nhiệm kỳ, ngoài việc thông qua báo cáo kết

quả hoạt động trong nhiệm kỳ thì còn thông qua phương hướng hoạt động

trong nhiệm kỳ tới.

Hội đồng quản trị:

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê Giám

đốc theo Nghị quyết, Quyết định của Đại hội thành viên.

- Bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Giám đốc theo đề nghị của Giám đốc.

- Tổ chức, thực hiện Nghị quyết, Quyết định của Đại hội thành viên.

- Chuẩn bị báo cáo đánh giá kết quả kinh doanh, phê duyệt báo cáo tài chính,

báo cáo về kết quả kinh doanh, báo cáo về hoạt động của Hội đồng quản trị

để trình Đại hội thành viên.

- Chuẩn bị chương trình Đại hội thành viên và triệu tập Đại hội thành viên.

- Tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của QTD theo quy định của pháp

luật.

- Kết nạp thành viên mới và giải quyết việc xin rút ra trừ trường hợp khai trừ

thành viên và báo cáo để Đại hội thành viên thông qua.

- Chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên.

Ban kiểm soát:

- Kiểm tra, giám sát hoạt động của QTD theo quy định của pháp luật.

- Kiểm tra thực hiện Điều lệ, Nghị quyết, Quyết định của Đại hội thành viên,

Hội đồng quản trị; giám sát hoạt động của Giám đốc và thành viên của QTD.

- Kiểm tra hoạt động tài chính, giám sát việc chấp hành chế độ kế toán, phân

phối thu nhập, xử lý lãi lỗ, sử dụng các quỹ, các tài sản và các khoản hỗ trợ

của Nhà nước; giám sát an toàn hoạt động của QTD.

- Thực hiện kiểm toán trong từng thời kỳ, lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác

hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của QTD.

- Tiếp nhận, giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo có liên quan đến

hoạt động của QTD theo quy định của pháp luật và Điều lệ của QTD.

- Triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong các trường hợp cần thiết.

- Thông báo cho Hội đồng quản trị, báo cáo với Đại hội thành viên và Ngân

hàng Nhà nước về kết quả kiểm soát, kiến nghị với Hội đồng quản trị, Giám

đốc khắc phục những yếu điểm, những vi phạm trong hoạt động của QTD.

Giám đốc:

- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của QTD và việc chi tiêu tài chính,

trích lập quỹ theo quy định của Nhà nước, của Hội đồng quản trị.

- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ nhiệm vụ và kế hoạch kinh

doanh.

- Chịu trách nhiệm toàn diện về tài sản, vốn, tổ chức và điều hành cán bộ của

QTD.

- Quyết định chương trình, kế hoạch hoạt động của QTD.

- Quyết định đầu tư, cho vay, bảo lãnh trong giới hạn được Hội đồng quản trị

ủy quyền.

- Ký kết các văn bản tín dụng, thanh toán trong phạm vi hoạt động của QTD.

2.1.1.5 Đặc điểm cơ sở vật chất.

QTD Bình Chánh có trụ sở tại số C10/30 Đinh Đức Thiện, xã Bình Chánh,

huyện Bình Chánh, gần với quốc lộ 1A nên thuận tiện cho việc giao dịch với khách

hàng. Do quy mô còn nhỏ nên cơ sở vật chất của QTD còn khá khiêm tốn. QTD có

máy đếm tiền, máy soi tiền giả, máy vi tính có kết nối internet, két bạc,...

2.1.1.6 Đặc điểm đội ngũ cán bộ.

- Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Ngô Văn Ngàn.

- Giám đốc: Ông Lê Xuân Thú.

- Và hiện Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh có 25 cán bộ nhân viên (trong

đó có 4 bảo vệ).

QTD Bình Chánh có một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, giàu nhiệt huyết

với công việc, quan trọng rất hiểu khách hàng nên dễ dàng tiếp cận khách hàng và

tạo niềm tin với khách hàng. Đây là một động lực vô cùng lớn để QTD Bình Chánh

tiếp tục phát triển trong các hoạt động của mình.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

2.1.2.1 Tình hình nguồn vốn của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Bảng 2.1 Tình hình nguồn vốn của QTD Bình Chánh.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014

Tổng nguồn vốn 180.822 217.396

Vốn tự có 10.775 12.503

Vốn huy động 167.074 199.723

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh)

Tình hình nguồn vốn của QTD Bình Chánh ngày càng tăng lên đáng kể, cụ thể

năm 2013 vốn huy động đạt 167,074 triệu đồng, sang năm 2014 tăng lên 199,723

triệu đồng (tăng 19,5%). Để đạt được con số này là nhờ vào hoạt động huy động

vốn từ các thành viên và người dân luôn được chú trọng và thực hiện một cách

nghiêm túc và thường xuyên. QTD Bình Chánh hoàn toàn chủ động với nguồn vốn,

không phải trông chờ, phụ thuộc từ nguồn vốn của Ngân hàng hợp tác hoặc vay từ

các TCTD khác.

2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Bảng 2.2 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2014/2013

Doanh số huy động tiền gửi 461.930 325.169 29,6%

Doanh số cho vay 187.742 214.228 14,1%

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh)

Hình 2.1 Tình hình doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

461.930

500000

Doanh số huy động tiền gửi

325.169

400000

Doanh số cho vay

300000

187.742

214.228

200000

100000

0

2013

2014

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số hoạt động của QTD Bình Chánh qua 2 năm

2013 và 2014 đã có sự biến động đáng kể, cụ thể:

- Doanh số huy động tiền gửi năm 2013 là 461.930 triệu đồng, qua năm 2014

chỉ còn 325.169 triệu đồng (giảm 29,6%).

- Doanh số cho vay năm 2013 là 187.742 triệu đồng, qua năm 2014 đạt

214.228 triệu đồng (tăng14,1%).

Chỉ qua 2 năm mà doanh số huy động cho vay đã tăng lên đáng kể, chứng tỏ

người dân đã biết đến QTD nhiều hơn. Tuy nhiên, về doanh số huy động tiền gửi lại

giảm đi, điều này đã một phần nào đó khiến cho hoạt động của QTD gặp một ít khó

khăn nhất định, vì nguồn tiền gửi tương đối cao nhưng lại không có ai vay vốn

khiến cho nguồn vốn không có đầu ra. Nhưng việc giảm doanh số huy động tiền gửi

này cũng không làm ảnh hưởng quá lớn đến hoạt động của QTD, QTD vẫn luôn cố

gắng vượt qua và tiếp tục làm tốt công tác huy động vốn và cho vay.

2.1.2.3 Khách hàng và thị trường.

Khách hàng:

QTD Bình Chánh có 3 nhóm khách hàng vay vốn như sau:

- Thành viên: bao gồm các cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn hoạt động, đây là

khách hàng vay vốn chủ yếu của QTD.

- Các hộ nghèo không phải là thành viên của QTD, cư trú trên địa bàn. - Những khách hàng có tiền gửi tại QTD.

Qua từng năm đều có thêm những thành viên mới gia nhập với đại gia đình

QTD Bình Chánh, cụ thể năm 2013 tổng số thành viên là 3485 thành viên, và sang

năm 2014 là 3598 thành viên. Con số này sẽ được tiếp tục tăng lên qua các năm tiếp

theo.

Thị trường:

Do quy mô của QTD nhỏ nên chủ yếu hoạt động cho vay trong 4 xã liền kề: xã

Bình Chánh, xã Tân Quý Tây, xã Hưng Long và xã An Phú Tây. Hiện nay kinh tế

của địa phương khá phát triển nên cũng là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của

QTD. QTD đang cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp

và phát triển nông thôn PGD Nam Bình Chánh, tuy nhiên thủ tục quy trình tại QTD

nhanh gọn hơn và hiểu khách hàng hơn cũng là điểm mạnh cho QTD Bình Chánh

phát huy.

2.1.2.4 Thu nhập và lợi nhuận.

Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014)

(Đơn vị tính: triệu đồng)

2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Triệu % Triệu %

Doanh thu 23.219 25.881 31.777 2.662 11,5 5.896 22,8

Chi phí 20.121 21.660 28.511 1.539 7,6 6.851 31,6

Lợi nhuận 3.098 4.221 3.266 1.123 36,2 (955) (22,6)

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh)

Hình 2.2 Kết quả kinh doanh của QTD Bình Chánh 3 năm qua (2012 – 2014)

(Đơn vị tính: triệu đồng)

35000

30000

Doanh thu

25000

20000

15000

Chi phí

10000

5000

Lợi nhuận

0

2012

2013

2014

Qua bảng số liệu về tình hình hoạt động của QTD Bình Chánh, ta có thể hiểu

được các năm qua QTD đã hoạt động như thế nào, cụ thể:

- Doanh thu: Năm 2012 là 23.219 triệu đồng, đến năm 2013 là 25.881 triệu đồng (tăng 11,5%) và năm 2014 lại là 31.777 triệu đồng (tăng 22,8% so với

năm 2013).

- Chi phí: Năm 2012 là 20.121 triệu đồng, đến năm 2013 là 21.660 triệu đồng (tăng 7,6%) và năm 2014 lại là 28.511 triệu đồng (tăng 31,6% so với năm

2013).

- Lợi nhuận: Năm 2012 là 3.098 triệu đồng, đến năm 2013 là 4.221 triệu đồng (tăng 36,2 %) và năm 2014 lại là 3.266 triệu đồng (giảm 22,6% so với năm

2013).

Tuy nhiên trong thời buổi kinh tế khó khăn, hàng hóa sản xuất khó tiêu thụ,

tồn đọng nhiều dẫn đến hoạt động kinh doanh của QTD cũng gặp nhiều khó khăn

không kém. Nhưng doanh thu và chi phí năm 2014 vẫn tăng tuy có phần chậm lại.

Và để đạt được kết quả như vậy là nhờ sự cố gắng của toàn bộ nhân viên của

QTD, cũng như sự giúp đỡ của các Cấp, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn hoạt

động và quan trọng hơn hết là sự tin tưởng, ủng hộ của bà con nhân dân và các

thành viên, cùng đó là các chính sách lãi suất phù hợp, kết hợp với sự ân cần chăm

sóc, tri ân khách hàng nên huy động được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi và góp phần hỗ

trợ vốn cho người dân.

2.1.2.5 Khả năng cạnh tranh.

Với mục tiêu hoạt động là nhằm hỗ trợ vốn cho người dân hơn là vì lợi nhuận,

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh đã hoạt động hết sức có hiệu quả và tạo dựng

được niềm tin cho người dân tại địa phương. Tuy nhiên để duy trì và phát triển

nguồn vốn để đảm bảo hoạt động của Quỹ và phục vụ cho người dân tốt hơn thì

Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh cũng không ngừng phát triển các sản phẩm

dịch vụ của mình nhằm thu hút khách hàng đến với Quỹ nhiều hơn.

Bên cạnh đó vẫn không tránh khỏi sự cạnh tranh của các Ngân hàng trên địa

bàn vì nhiều người dân vẫn còn tâm lý thích tìm đến Ngân hàng hơn QTD mặc dù

các thủ tục và nguyên tắc ở Ngân hàng tương đối rườm rà hơn.

Nhưng với mục tiêu hoạt động của mình thì Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh vẫn luôn có một vị thế hoàn toàn có thể cạnh tranh với các đối thủ khác, nhất

là các Ngân hàng thương mại, khi mà người dân biết và tìm đến Quỹ Tín dụng nhân

dân Bình Chánh cũng đang dần tăng lên đáng kể.

2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh.

2.2.1 Chỉ tiêu định tính:

- Uy tín của QTD Bình Chánh:

Trong những năm qua, hoạt động của QTD Bình Chánh đã gặp không ít những

khó khăn, đặc biệt là giai đoạn 2010 – 2012 khi tình hình kinh tế xã hội trong và

ngoài nước đã có rất nhiều phức tạp và không ổn định. Nền kinh tế nước ta đã phải

nỗ lực rất nhiều để có thể vượt qua thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế. Bên cạnh

đó, Bình Chánh vốn là một huyện chủ yếu hoạt động nông nghiệp, chưa thu hút

được nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng và giao thông đang trong quá

trình xây dựng và tu sửa. Mạng lưới giao dịch của Quỹ cũng chỉ hoạt động trong 4

xã liền kề nên cũng chưa phát huy được hết khả năng của mình. Tuy nhiên QTD

Bình Chánh đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu phát triển là phải nhanh chóng ổn

định tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên và luôn tìm hiểu,

trau dồi cũng như thực hiện tốt các văn bản, quy định của pháp luật. Nhờ vậy, QTD

Bình Chánh đã phát triển, mở rộng hoạt động, luôn kiểm soát nợ chặt chẽ, tăng

cường thu hồi nợ quá hạn đồng thời kết hợp những chính sách đảm bảo cho hoạt

động của Quỹ. Với những kết quả đạt được, QTD Bình Chánh phần nào đã khẳng

định được chất lượng hoạt động cho vay và ngày càng nâng cao uy tín của Quỹ.

- Hiệu quả tín dụng tốt là phải đảm bảo sự tồn tại của QTD:

Chất lượng hoạt động cho vay của QTD Bình Chánh đã ngày một tăng lên theo

thời gian và đã được khẳng định là chất lượng tốt, đảm bảo an toàn. Các khoản nợ

quá hạn mới, nợ khó đòi đã được giảm dần. Điều này đã đem lại thu nhập ngày một

tăng cho Quỹ, bên cạnh đó công tác thẩm định và quy trình tín dụng của Quỹ luôn

đảm bảo đúng và tuân thủ quy định của ngành cũng như của pháp luật.

- Hiệu quả tín dụng tốt là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của

ngành, địa phương và đất nước:

Cùng với các TCTD khác trên địa bàn huyện Bình Chánh thì QTD Bình Chánh

đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy nền kinh tế của huyện nhà phát triển.

QTD Bình Chánh đã biết chú trọng vào việc cấp tín dụng đối với các ngành kinh tế

mũi nhọn và đã có vai trò thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước, đem lại thu nhập cho QTD Bình Chánh và Ngân sách Nhà nước.

2.2.2 Chỉ tiêu định lượng:

a) Tình hình dư nợ tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một TCTD tại một thời

điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung, dài hạn đều phụ thuộc vào

mức huy động vốn của TCTD. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì dư nợ sẽ tăng,

mức dư nợ của QTD Bình Chánh được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 2.4 Bảng cơ cấu tín dụng trong hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh. (Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

127,8 125,1 138 135,2 149,3 146,8 2012/2011 % 8 8,1 Triệu 10,2 10,1 2013/2012 % 8,2 8,6 Triệu 11,3 11,6

2,7 2,8 2,5 0,1 3,7 (0,3) (0,7)

3,408 3,16 0,248 2,965 2,49 0,475 1,741 1,37 0,371 (0,44) (0,67) 0,227 (4,7) (7,3) 91,5 (1,22) (1,12) (0,104) (13,6) (13,2) (21,8) Dư nợ Vay có TSĐB Vay không có TSĐB Nợ xấu Vay có TSĐB Vay không có

3,58% 2,5% 0,58% 3,56% 2,41% 1,53% (1,08%) (1,15%) (0,92%) (0,88%)

4,34% 6,52% 4,35% 2,18% (2,17%) TSĐB Tỷ lệ nợ xấu Vay có TSĐB Vay không có TSĐB

(Nguồn: Phòng Tín dụng QTD Bình Chánh)

Qua bảng số liệu, ta thấy dư nợ tăng qua các năm, cụ thể năm 2012 đạt 138

triệu đồng, tăng 8% so với năm 2011. Trong đó dư nợ theo hình thức cho vay có tài

sản đảm bảo năm 2012 là 135,2 triệu đồng, tăng 8,1% so với năm 2011 trong khi

cho vay không có tài sản đảm bảo năm 2012 chỉ là 2,8 triệu đồng, tăng 3,7% so với

năm 2011. Và năm 2013 cũng tăng lên nhưng không nhiều, cụ thể cho vay có tài

sản đảm bảo năm 2013 là 146,8 triệu đồng, tăng 8,6% so với năm 2012 trong khi

cho vay không có tài sản đảm bảo năm 2013 chỉ là 2,5 triệu đồng, giảm 0,7% so với

năm 2012. Như vậy tốc độ tăng của dư nợ theo hình thức cho vay có tài sản đảm

bảo cao hơn so với cho vay không có tài sản đảm bảo và tỷ trọng cho vay có tài sản

đảm bảo luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm qua. Điều này chứng tỏ hình

thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản vẫn là biện pháp quan trọng, chủ yếu để giảm

thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của Quỹ tín dụng Bình Chánh.

Còn về nợ xấu có phần giảm đi qua các năm, cụ thể năm 2011 tỷ lệ này là

3,408 triệu đồng, sang năm 2012 chỉ còn 2,965 triệu đồng và đến năm 2013 lại giảm

còn 1,741 triệu đồng chứng tỏ đã giảm rất đáng kể. Nợ xấu giảm chủ yếu từ cho vay

có tài sản đảm bảo, năm 2012 giảm 7,3% so với năm 2011, năm 2013 giảm 13,2%

so với năm 2012; còn hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo thì năm 2012 lại

tăng 91,5% so với năm 2011, năm 2013 giảm 21,9% so với năm 2012 nhưng vẫn

còn cao hơn năm 2011 nhưng không ảnh hưởng nhiều vì nợ xấu của hình thức này

chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nợ xấu.

Đặc biệt là nợ xấu năm 2011 là cao nhất trong 3 năm (3,408 triệu đồng) do bị

ảnh hưởng chung của nền kinh tế khủng hoảng năm 2008 và những năm sau phục

hồi lại nền kinh tế. Áp dụng nhiều chỉ tiêu mới do QTD đưa ra và sự nỗ lực, cố

gắng của QTD Bình Chánh để khắc phục khó khăn trước mắt vì thế tình hình nợ

xấu của QTD trong các năm đã giảm rõ rệt.

Nhìn chung hoạt động tín dụng của QTD Bình Chánh trong 3 năm qua đã thực

sự giải quyết được các khoản nợ có khả năng khó đòi, tăng trưởng thêm được nhiều

khách hàng. Tuy nhiên công tác thu hồi nợ xấu và nợ tồn đọng chưa được quan tâm

đúng mức. Các dự án lớn chưa được tiếp cận, dự án đầu tư trung và dài hạn ít phát

sinh, hình thức cho vay còn đơn lẻ. Cán bộ tín dụng ngại va chạm đến những khoản

vay lớn, phương thức thẩm định dự án còn sơ sài, thiếu kỹ năng nên né tránh tìm

kiếm để đầu tư tín dụng. Do đó số người tham gia vay vốn tăng nhưng số tiền giải

ngân lại nhỏ lẻ, công tác cập nhật, theo dõi đôn đốc nợ, lãi tốn nhiều thời gian.

b) Tình hình doanh số cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Doanh số cho vay là hoạt động chủ yếu của bất kỳ một TCTD nào. Việc cho

vay nhằm tạo ra nguồn thu nhập cho các TCTD để có nguồn bồi hoàn lại tiền gửi

của khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh. Nhận thức được điều đó, QTD Bình

Chánh đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, mở rộng hoạt động đến mọi tầng lớp xã hội

và luôn lấy chất lượng cho vay làm mục tiêu để đảm bảo phục vụ khách hàng là tốt

nhất.

Bảng 2.5 Tình hình doanh số cho vay của QTD Bình Chánh.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2013 2014 2014/2013

Doanh số cho vay 187.742 214.228 14,1%

(Nguồn: Phòng Tín dụng QTD Bình Chánh)

Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay năm 2013 là 187.742 triệu đồng,

qua năm 2014 đạt 214.228 triệu đồng (tăng14,1%). Điều này thể hiện rằng QTD

Bình Chánh đã luôn duy trì tốt các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống kết

hợp với sự chọn lọc lỹ càng khách hàng thông qua công tác thẩm định trước khi cấp

tín dụng. Vì vậy doanh số cho vay tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho các

khoản tín dụng.

c) Hiệu suất sử dụng vốn tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời lớn nhất của một TCTD. Vì vậy

việc đánh giá nguồn vốn huy động được sử dụng như thế nào trong hoạt động tín

dụng là một công tác vô cùng quan trọng. Do đó chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn là

một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng.

Bảng 2.6 Hiệu suất sử dụng vốn tại QTD Bình Chánh.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Tổng dư nợ (1) 137.982 149.301 156.897

Tổng nguồn vốn huy động (2) 142.086 167.074 199.723

Hiệu suất sử dụng vốn (1)/(2) 97,1% 89,4% 78,6%

(Nguồn: Phòng Tín dụng QTD Bình Chánh)

Qua bảng số liệu, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của QTD Bình Chánh thay đổi

không ổn định qua các năm và có xu hướng giảm qua các năm, cụ thể năm 2012 là

97,1%, qua năm 2013 giảm còn 89,4% và đến năm 2014 lại tiếp tục giảm còn

78,6%. Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn vẫn ở mức tạm được nhưng giảm qua các

năm chứng tỏ QTD Bình Chánh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có, chưa

khai thác hết tiềm năng của khách hàng trên địa bàn. Nguyên nhân là do một phần

nguồn vốn huy động không được cho vay toàn bộ mà còn phải điều hòa vốn cho các

hoạt động khác của quỹ. Điều này đòi hỏi QTD Bình Chánh phải có những biện

pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn vốn huy động tốt hơn nữa để nâng cao hiệu

suất sử dụng vốn.

d) Tình hình nợ quá hạn tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng và

từ đó đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng của một TCTD. Hiệu quả tín

dụng của một TCTD được đánh giá là tốt khi khách hàng trả nợ đầy đủ và đúng hạn.

Từ đó đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của TCTD, đồng thời các hoạt động kinh

doanh khác cũng đạt hiệu quả cao.

Bảng 2.7 Tình hình nợ quá hạn tại QTD Bình Chánh trong 3 năm qua.

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

Tổng dư nợ cho vay (1) 137.982 149.301 156.897

Nợ quá hạn (2) 26,28 765,087 108,079

Tỷ lệ nợ quá hạn (2)/(1) 0,64% 0,51% 0,07%

(Nguồn: Phòng Tín dụng QTD Bình Chánh)

Qua bảng số liệu ta có thể thấy chất lượng tín dụng tại QTD Bình Chánh là

tương đối tốt vì tỷ lệ nợ quá hạn đã có phần giảm đáng kể qua các năm, cụ thể năm

2012 là 0,64%, nhưng năm 2013 lại giảm còn 0,51% và năm 2014 tiếp tục giảm còn

0,07%. Qua cả 3 năm, tỷ lệ nợ quá hạn tại QTD Bình Chánh luôn nằm trong mức

cho phép là 2-5%, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng của QTD Bình Chánh đã

đạt được những thành tựu đáng mừng.

2.3 Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình

Chánh.

2.3.1 Kết quả đạt được.

Trong bối cảnh tình hình kinh tế xã hội, thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong

và ngoài nước có nhiều biến động mạnh, QTD Bình Chánh đã không ngừng nâng

cao năng lực, tái cơ cấu, chấn chỉnh lại bộ máy, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy

trình nghiệp vụ tín dụng để thích ứng với địa bàn và từng đối tượng khách hàng.

Đồng thời đưa ra các chính sách tín dụng và các biện pháp kiểm soát tín dụng hiệu

quả như: sàng lọc khách hàng, kiểm soát chặt chẽ hơn nữa chất lượng tín dụng, tập

trung vốn trên cơ sở an toàn,...

Về quy mô nguồn vốn:

Việc điều hành sử dụng vốn luôn được QTD chú trọng, tổ chức thu thập thông

tin, phối hợp với các QTD khác trên địa bàn huyện nhà để thống nhất điều hành lãi

suất phù hợp có hiệu quả. Trong những năm qua lượng vốn không ngừng tăng lên,

gần nhất là năm 2013 vốn huy động đạt 167,074 triệu đồng, sang năm 2014 đạt

199,723 triệu đồng. Điều này giúp cho QTD có thể chủ động trong việc sử dụng

nguồn vốn của mình.

Trong huy động vốn QTD đã áp dụng linh hoạt các biện pháp, phương án điều

chỉnh chính sách lãi suất đối với các khoản tiền gửi sắp đáo hạn cũng như đối với

các khoản tiền gửi mới vừa nhằm đảm bảo an toàn vốn khi các khoản tiền gửi đến

hạn vừa phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn.

Kết quả là QTD Bình Chánh đã tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng, từ

đó tạo ra một nguồn vốn dồi dào để đáp ứng cho hoạt động tín dụng và các hoạt

động khác tại Quỹ và góp một phần cho toàn hệ thống.

Về tình hình dư nợ:

Dư nợ phản ánh tình hình hoạt động của QTD tại một thời điểm nhất định và

phụ thuộc vào tình hình nguồn vốn huy động của QTD như thế nào, nếu nguồn vốn

huy động tăng thì dư nợ tăng theo và ngược lại.

Và thực tế trong 3 năm gần đây, tình hình dư nợ tại QTD Bình Chánh có xu

hướng tăng lên đáng kể, cụ thể năm 2011 là 127,8 triệu đồng, năm 2012 đạt 138

triệu đồng, sang đến năm 2013 đạt 149,3 triệu đồng. Điều này cho thấy QTD Bình

Chánh hoạt động ngày càng có thể mở rộng thị phần cho vay nhiều hơn.

Về doanh số cho vay:

Cùng với dư nợ ngày càng tăng thì doanh số cho vay tại QTD Bình Chánh

cũng tăng lên đáng kể qua 2 năm gần đây, cụ thể năm 2013 là 187,742 triệu đồng,

năm 2014 tăng lên 214,228 triệu đồng. Để đạt được điều này là nhờ vào việc QTD

thực hiện khá tốt công tác lựa chọn khách hàng, phân loại và định hướng khách

hàng mục tiêu, đồng thời luôn tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn và mục tiêu chuyển

dịch cơ cấu tín dụng được giao, hạn chế dần và đi đến chấm dứt với các khách hàng

không có khả năng trả nợ hoặc cố tình không trả nợ.

Về nợ quá hạn:

Tỷ lệ nợ quá hạn được giảm dần qua các năm và luôn được kiểm soát dưới

mức 5% cho phép, cụ thể năm 2012 tỷ lệ này là 0,64%, năm 2013 là 0,51%, năm

2014 chỉ còn 0,07%. Điều này chứng tỏ hoạt động của QTD Bình Chánh tương đối

tốt. Với tỷ lệ mà Quỹ đã cố gắng hạn chế nhất có thể thì Quỹ có thể mở rộng cho

vay hơn bên cạnh việc phải luôn giữ cho tỷ lệ nợ quá hạn nằm trong giới hạn cho

phép.

Nhìn chung, QTD Bình Chánh đã đạt được những thành công đáng khích lệ,

kết quả hoạt động kinh doanh đã được khẳng định qua thời gian và qua những hoạt

động kể trên. Trong đó nhiệm vụ nâng cao chất lượng hoạt động cho vay được đặt

lên hàng đầu. Các hoạt động của Quỹ được thực hiện nhuần nhuyễn và có sự phối

hợp nhịp nhàng giữa huy động vốn, cho vay và các hoạt động khác làm cho chất

lượng tín dụng ngày càng được hoàn thiện. QTD Bình Chánh đã tích cực chủ động

tìm nguồn vốn, thực hiện tốt các chính sách tiền tệ. Đồng thời đối tượng phục vụ

ngày càng phong phú, đa dạng, từ chỗ cho vay chủ yếu là các thành viên của Quỹ

đã tiến tới phục vụ nhiều đối tượng khách hàng hơn. Quan trọng hơn là đội ngũ cán

bộ nhân viên của Quỹ đầy nhiệt huyết trong công việc đã góp phần không nhỏ cho

những thành công của Quỹ. Tuy nhiên, trong một nền kinh tế nhiều biến động phức

tạp như hiện nay đã đem lại nhiều thách thức cho ngành cũng như cho các TCTD và

doanh nghiệp. Bên cạnh những thành tích đạt được, hoạt động cho vay của QTD

Bình Chánh vẫn còn một số hạn chế đòi hỏi Quỹ phải không ngừng cải tiến chất

lượng tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

2.3.2 Những hạn chế.

Trong các chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tại QTD Bình

Chánh thì vẫn còn một chỉ tiêu mà Quỹ vẫn chưa hoàn thiện được nhằm nâng cao

hơn chất lượng hoạt động cho vay. Đó chính là hiệu suất sử dụng vốn thay đổi

không ổn định qua 3 năm theo dõi, mà xu hướng là đang có xu hướng giảm đi rõ

rệt, cụ thể năm 2012 là 97,1%, năm 2013 giảm còn 89,4%, năm 2014 giảm chỉ còn

78,6%. Mặc dù tỷ lệ này vẫn tương đối tạm được nhưng có xu hướng giảm qua các

năm như vậy chứng tỏ QTD Bình Chánh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn

có, chưa khai thác hết được lượng khách hàng tiềm năng trên địa bàn. Điều này đòi

hỏi Quỹ phải có những biện pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn vốn huy động

tốt hơn để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.

Bên cạnh hiệu suất sử dụng vốn chưa được như mong muốn thì vẫn còn một

vài hạn chế cũng gây khó khăn cho hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh, chúng

ta có thể kể đến một vài điều như sau:

- Đầu tư tín dụng còn chậm mở rộng: Số lượng thành viên của Quỹ có tăng

nhưng không nhiều.

- Có thể nói thẩm định giá trị tài sản đảm bảo là mặt yếu nhất của QTD, công

tác này còn nhiều hạn chế, chưa có bộ phận riêng đủ trình độ và năng lực.

Chuyên môn để phụ trách công tác thẩm định, định giá tài sản đảm bảo chủ

yếu dựa vào sự đánh giá chủ quan của các cán bộ tín dụng nên chưa thật sự

chính xác với giá ở địa phương. Điều này đã tạo kẽ hở cho nhiều khách hàng

lợi dụng thực hiện hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn QTD.

- Đạo đức nghề nghiệp của một số cán bộ nhân viên. Trong một vài trường

hợp cán bộ tín dụng cho vay đối với bạn bè người thân hoặc nhận tiền từ

khách hàng, các cán bộ này có thể định giá tài sản đảm bảo cao hơn giá trị

thực để cho vay với mức vốn vượt mức giá trị tài sản đảm bảo.

- Mặc dù hiện nay tại điều kiện cho vay gần như 100% có tài sản đảm bảo

nhưng tình trạng nợ quá hạn vẫn xảy ra. Nợ quá hạn tuy chiếm một phần rất

nhỏ nhưng nếu không xử lý tốt sẽ ảnh hưởng không ít đến hoạt động của

QTD. Hầu hết các khách hàng hiện nay đều được xem xét cho gia hạn nợ vì

QTD xét thấy nếu tiến hành xử lý sẽ không có lợi cho cả hai bên do giá trị tài

sản đảm bảo đã bị giảm và không có đủ khả năng thu hồi nợ và khách hàng

cũng mất tài sản. Tuy nhiên trong trường hợp xấu nhất, QTD vẫn sẽ tiến

hành phát mãi tài sản để hạn chế thấp nhất rủi ro có thể xảy ra.

- Chưa có bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo, trường hợp công tác

xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn về thủ tục pháp lý, hoặc chủ tài sản

không chịu giao tài sản cho QTD xử lý như đã cam kết hay là QTD không

được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi tài sản đảm

bảo. Bên cạnh đó việc phát mãi tài sản có khi phải tốn rất nhiều chi phí,

không đủ bù đắp giá trị khoản vay.

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại hạn chế.

a) Nguyên nhân khách quan.

Nguyên nhân từ Nhà nước và các cơ quan chức năng.

- Mặc dù Chính phủ và các ban ngành hữu quan đã ban hành nhiều văn bản

pháp quy nhằm hướng dẫn các TCTD thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền

vay nhưng vẫn chưa tạo ra được hành lang pháp lý hoàn thiện. Các văn bản

chưa thật sự phát huy được tác dụng, việc thẩm định và xử lý tài sản còn

nhiều quy trình rắc rối liên quan đến nhiều Bộ, ban ngành, trong khi đó thì

các quy định còn nhiều sự chồng chéo, không thống nhất và đồng bộ gây cho

QTD rất nhiều khó khăn khi thực hiện.

- Trên thực tế thì nhiều loại tài sản vẫn chưa được cấp giấy tờ sở hữu đầy đủ,

nhiều loại máy móc thiết bị lại không có giấy tờ sở hữu,… gây khó khăn cho

quá trình thiết lập và quản lý hồ sơ của tài sản đảm bảo vì theo quy định khi

cho vay đảm bảo bằng tài sản phải lưu bản gốc giấy tờ sở hữu tại bên cấp tín

dụng hoặc tại bên thứ ba. Điều này cần có sự quan tâm, giải quyết của Chính

phủ và các cơ quan chức năng.

- Bên cạnh đó thì quyền ưu tiên trong xử lý tài sản của các TCTD theo quy

định của pháp luật vẫn chưa được đề cao đúng mức. Khi khách hàng cố tình

không trả nợ cũng như bàn giao tài sản cho QTD thì QTD vẫn chưa nhận

được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng. Theo đó muốn phát mại tài sản

thì QTD phải làm đơn ra Tòa án kinh tế và khi có quyết định mới có quyền

yêu cầu tổ chức bán đấu giá rao bán tài sản.

Nguyên nhân từ nền kinh tế.

- Mặc dù nước ta đã chuyển hướng phát triển nền kinh tế thị trường nhưng vẫn

chưa tạo được một thị trường hàng hóa phát triển hoàn thiện và vẫn chưa có

cơ quan chức năng nào chịu trách nhiệm quản lý hoạt động định giá tài sản.

Đây chính là khó khăn cho cán bộ tín dụng khi thu thập thông tin và xác định

giá trị thực của tài sản mà không gây ra thiệt hại cho cả khách hàng và QTD.

- Thị trường bất động sản vẫn còn nhiều vướng mắc, thiếu sự quản lý vĩ mô

đem lại nhiều khó khăn cho việc mua bán chuyển nhượng. Không chỉ thế

hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm, thủ tục còn rắc

rối và phiền hà gây khó khăn cho việc quản lý cũng như việc đáp ứng nhu

cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các cá nhân và tổ chức.

Nguyên nhân từ khách hàng.

- Nhiều khi để có thể vay được vốn, khách hàng đã không ngần ngại thực hiện

các hành vi lừa đảo như: sử dụng một tài sản đảm bảo để vay vốn tại nhiều

nơi, cung cấp thông tin sai sự thật về tình hình tài chính, làm giả giấy tờ hồ

sơ vay vốn,… Chính vì lẽ đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt

động thẩm định. Không chỉ thế nhiều trường hợp khách hàng trốn tránh

nghĩa vụ trả nợ nhưng khi QTD phát mại tài sản đảm bảo thì họ tìm cách trì

hoãn, cản trở gây khó khăn cho hoạt động xử lý tài sản đảm bảo và khả năng

thu hồi vốn của các Tổ chức tín dụng.

- Do tình trạng thiếu tài sản đảm bảo: Khách hàng không đáp ứng được tài sản

đảm bảo là do họ thiếu năng lực tài chính mà còn do đặc trưng của từng

thành phần kinh tế và điều kiện của tài sản đảm bảo. Đối với doanh nghiệp

Nhà nước tuy nắm giữ một lượng tài sản khổng lồ như đất đai, nhà xưởng

nhưng ở các cơ sở này hạ tầng cơ sở xuống cấp, giá trị tài sản không đáp ứng

được yêu cầu của tài sản đảm bảo. Còn đối với các doanh nghiệp tư nhân,

công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn hoạt động chủ yếu là vốn vay khách

hàng và vốn chiếm dụng của khách hàng, tài sản thuộc sở hữu có giá trị thấp

không đáp ứng được yêu cầu. Vì thế có thể nói rằng trở ngại của hoạt động

đảm bảo tiền vay bằng tài sản là do khách hàng không có hoặc tài sản không

đủ để làm tài sản đảm bảo.

- Tính cạnh tranh trong hoạt động của các TCTD ngày càng gay gắt, nhiều

TCTD để mở rộng tín dụng và tăng thị phần đã có xu hướng giảm bớt các

điều kiện cấp tín dụng. Trong bối cảnh đó thì QTD Bình Chánh cũng không

thể đi ngược lại xu hướng mà phải làm sao để nâng cao hiệu quả của các biện

pháp đảm bảo tiền vay và hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

b) Nguyên nhân chủ quan.

- Xuất phát từ những cán bộ tín dụng có những hạn chế nhất định về năng lực

và số lượng. Hiện nay các nhân viên tín dụng đều được tuyển chọn và đào

tạo về nghiệp vụ từ trung ương. Tuy nhiên chính sách đào tạo này còn nhiều

bất cập, việc đào tạo vẫn chưa sát với tình hình thực tế của QTD. Ngoài ra,

trình độ giữa các cán bộ tín dụng còn chưa đồng đều, khả năng thẩm định và

quyết định cho vay còn nhiều hạn chế. Nhất là với các cán bộ mới vào nghề,

thiếu kinh nghiệm thực tế.

- Với mức độ cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD như hiện nay thì việc cho vay

thế chấp, cầm cố chiếm tỷ trọng cao là không tốt, thận trọng quá mức sẽ dẫn

đến một hệ quả tất yếu là các TCTD sẽ mất một lượng lớn các khách hàng

tiềm năng. Các TCTD nước ngoài ngày càng thu hút được sự chú ý và tin

tưởng của người dân không chỉ bởi kinh nghiệm hoạt động tại nhiều quốc gia

cũng như có quy mô lớn mà còn xuất phát từ nguyên nhân họ làm những

điều mà các Tổ chức tín dụng trong nước không làm được như: phần lớn tập

trung cho vay tín chấp, luôn đặt khách hàng lên hàng đầu chứ không phải là

lợi nhuận.

- QTD còn thiếu thông tin chính xác về khách hàng. Việc thu thập cũng như

xử lý thông tin còn thiếu tính hệ thống và toàn diện gây khó khăn cho hoạt

động thẩm định cũng như ra quyết định cho vay ảnh hưởng không nhỏ đến

chất lượng tín dụng và áp dụng các hình thức đảm bảo tiền vay.

- Chưa chú trọng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát và giám sát khoản vay.

Kết luận chương 2

Qua phân tích thực trạng chất lượng hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh,

chúng ta có thể nhận thấy chất lượng hoạt động cho vay tại đây tương đối tốt, Quỹ

đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề

tồn tại và cần được khắc phục. Do đó, QTD Bình Chánh cần tiếp tục phát huy

những kết quả đạt được, đồng thời cần tìm ra những giải pháp để không ngừng nâng

cao chất lượng hoạt động cho vay.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO

VAY TẠI QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN BÌNH CHÁNH

3.1 Định hướng phát triển của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

Để hoạt động của Quỹ ngày càng phát triển ổn định và bền vững thì HĐQT sẽ

tập trung hơn nữa để nâng cao năng lực cạnh tranh của QTD thông qua việc phát

triển mạng lưới hoạt động, xây dựng thương hiệu, chú trọng công tác rà soát và ban

hành sửa đổi, bổ sung đầy đủ các quy trình, quy chế theo đúng quy định, các chuẩn

mực quản lý hoạt động và tăng cường công tác quản trị, kiểm soát rủi ro nhằm phù

hợp với yêu cầu quy mô phát triển của QTD Bình Chánh.

Tập trung nâng cao năng lực tài chính để đảm bảo cho hoạt động QTD Bình

Chánh phát triên ổn định.

Triển khai thực hiện có hiệu quả phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt đảm

bảo đúng lộ trình đạt kết quả cao.

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân

dân Bình Chánh.

3.2.1 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng nhân

dân Bình Chánh.

Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn

Hoạt động cơ bản của một QTD là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy vốn

đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh

hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng là ảnh hưởng đến

lợi nhuận của Quỹ.

Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động

được, lượng vốn huy động càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng

được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình thì QTD Bình Chánh luôn tìm

mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. Để làm được điều này,

Quỹ có thể thực hiện một số giải pháp sau:

- Tăng cường công tác huy động vốn nhàn rỗi từ các thành viên và khách hàng, thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với từng đối tượng khách

hàng, từ khách hàng truyền thống cho đến khách hàng mới và khách hàng

tiềm năng. Cụ thể, đối với khách hàng truyền thống, Quỹ có thể cho họ

hưởng một số chính sách ưu đãi như giải ngân nhanh, tặng quà cho khách,...

nhằm giữ quan hệ lâu dài và thường xuyên. Còn đối với khách hàng mới và

khách hàng tiềm năng thì cần thực hiện tốt việc làm hồ sơ và giải ngân nhanh

chóng, thuận tiện, đồng thời tuyên truyền về lợi ích mà Quỹ đem lại cho

họ,...

- QTD cần đề ra khung lãi suất áp dụng cho từng kỳ hạn, cho phép các thành viên có thể linh hoạt áp dụng mức lãi suất khác nhau. Hiện nay cạnh tranh

giữa các TCTD trở nên ngày càng gay gắt nên nếu Quỹ áp dụng lãi suất cứng

thì dẫn đến lãi suất có thể thấp hơn các TCTD khác trên địa bàn và làm cho

phần vốn thu được của Quỹ giảm đi và gây khó khăn cho việc cấp tín dụng

đến khách hàng.

- Tìm kiếm thêm các nguồn tài trợ, ủy thác của Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ và các tổ chức kinh tế khi họ muốn chuyển vốn để thực hiện các

hoạt động phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa,... trong và ngoài nước.

Cần nâng cao chất lượng định giá tài sản đảm bảo.

Bởi vì việc định giá tài sản đảm bảo là cơ sở để xác định mức cho vay và tính

toán khả năng thu hồi nợ vay trong trường hợp buộc phải xử lý tài sản đảm bảo.

Chúng ta cần biết một trong những hạn chế của QTD là việc định giá tài sản đảm

bảo chủ yếu dựa vào sự đánh giác chủ quan của các cán bộ tín dụng, nên tính chính

xác còn hạn chế, nếu gặp rủi ro thì giá trị thanh lý của tài sản đảm bảo có thể không

đủ thu hồi nợ gốc và lãi. Do vậy, QTD cần chú trọng nhiều đến việc định giá tài sản

đảm bảo bằng việc: xây dựng một số tiêu thức định giá dựa trên những thông tin xác

thực có căn cứ khoa học, lập ra hội đồng định giá tài sản đảm bảo để có thể quyết

định chính xác hơn, công tác thu thập thông tin về tài sản đảm bảo phải nhanh và

chính xác, phải dự tính được mức độ rủi ro để xác định giá trị của tài sản đảm bảo.

Khi cho vay có tài sản đảm bảo là máy móc, thiết bị phức tạp hoặc các tài sản

đặc biệt khó định giá được thì QTD có thể thỏa thuận với khách hàng về việc thuê

các tổ chức tư vấn và các tổ chức chuyên môn định giá tài sản. Và đối với những tài

sản này thì phải tiến hành định giá là ít nhất 06 tháng 1 lần cũng như ngay sau khi

có sự cố biến động lớn về giá của tài sản trên thị trường. Từ đó sẽ tạo sơ sở cho

QTD có thể yêu cầu khách hàng áp dụng biện pháp đảm bảo tài sản hợp lý hay bổ

dung tài sản đảm bảo.

Hoạt động định giá tài sản đảm bảo là hoạt động khó khăn và phức tạp nhưng

lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với khả năng thu hồi nợ của QTD cũng như tác

động đến ý thức trả nợ của khách hàng, vì thế cần sớm lập bộ phận chuyên trách

hoạt động định giá tài sản đảm bảo, bộ phận này phải thường xuyên được đào tạo và

cập nhật thông tin thị trường, xu hướng tiêu dùng,... Hiện nay việc định giá tài sản

đảm bảo còn được tiến hành bởi các cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo, với cách làm

này thì còn nhiều hạn chế như đánh giá không mang tính chuyên môn cao, không

xác thực tế, không dự đoán hết và chính xác biến động của thị trường cũng như biến

đổi theo thời gian của tài sản. Do đó việc thành lập bộ phận chuyên trách về định

giá tài sản đảm bảo là cần thiết cấp bách.

Cần đa dạng hóa các danh mục của tài sản đảm bảo.

Hiện nay danh mục tài sản của QTD chưa thật sự đa dạng như các văn bản

pháp luật quy định, nhiều loại tài sản còn chưa được áp dụng làm tài sản đảm bảo

cho khoản vay, vì vậy QTD cần nhanh chóng xây dựng các danh mục tài sản đảm

bảo đa dạng và có tính thanh khoản cao. Để khách hàng tiếp cận với QTD khi có

nhu cầu vay vốn, trước hết danh mục tài sản đảm bảo cần phong phú, phù hợp với

khả năng của khách hàng trên cơ sở những quy định của pháp luật, và trên hết QTD

cần nghiên cứu mở rộng cho vay cầm cố bằng hàng hóa vì một số lý do thuận lợi

sau:

- Thứ nhất: Khi cho vay cầm cố bằng hàng hóa thì việc đánh giá tương đối

thuận lợi do loại tài sản này có nguồn thông tin rất đa dạng và rõ ràng.

- Thứ hai: Khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì việc xử lý tài sản này

là tương đối thuận lợi và QTD sẽ không gặp nhiều khó khăn như khi xử lý

các tài sản đảm bảo là nhà ở, quyền sử dụng đất,...

- Thứ ba: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động

trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, có nhu cầu vốn lưu động lớn và tương

đối lớn do đó QTD nên cho vay cầm cố bằng hàng hóa thì sẽ mở rộng được

thị phần và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Tuy nhiên, khi cho vay theo hình thức này thì QTD phải thực hiện theo quy

định của pháp luật đó là các tài sản này phải không nằm trong danh sách cấm giao

dịch.

Mặt khác, QTD cũng nên kết hợp cho vay thế chấp với tín chấp (bảo đảm nợ

một phần). Việc áp dụng hình thức này cũng rất cần thiết đối với những khách hàng

không có đủ tài sản đảm bảo (cho vay với các khoản vay có phương án khả thi, có

thể xem xét cho vay thì QTD có thể kết hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho

vay tín chấp).

Mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp trên địa bàn.

Đây là hướng cho vay mà QTD cần phải tập trung và mở rộng ngay bây giờ và

trong tương lai. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các doanh nghiệp liên doanh,...

làm việc khá năng động, hiệu quả và khả năng sinh lời rất cao. Mặt khác các doanh

nghiệp này lại có giá trị tài sản đảm bảo khá lớn nên QTD Bình Chánh cũng yên

tâm về mức độ an toàn theo hướng cho vay này.

Cần thành lập bộ phận chuyên trách xử lý tài sản đảm bảo để nâng cao công tác

xử lý tài sản đảm bảo.

Khi đến hạn mà khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đối với QTD thì tài sản đảm bảo tiền vay được xử

lý để thu hồi nợ. Tuy nhiên trên thực tế việc xử lý tài sản cũng gặp không ít khó

khăn, liên quan đến nhiều cơ quan chức năng cũng như được sự điều chỉnh của

nhiều văn bản pháp luật, một phần là do các quy định của pháp luật và việc theo

dõi, quản lý tài sản đảm bảo chưa tốt, nhưng một phần cũng do QTD chưa có bộ

phận chuyên trách về xử lý tài sản đảm bảo, một số khoản vay đã được xử lý rủi ro

nhưng tài sản đảm bảo chưa được xử lý có nhiều nguyên nhân.

Trường hợp công tác xử lý tài sản đảm bảo gặp khó khăn về thủ tục pháp lý,

hoặc chủ tài sản không chịu giao tài sản cho QTD xử lý như cam kết hay là QTD

không được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng trong việc thu hồi tài sản đảm

bảo. Bên cạnh đó việc phát mại tài sản có khi phải tốn nhiều chi phí, không bù đắp

được giá trị của khoản vay.

Nhằm giúp cho QTD đẩy nhanh tốc độ và tăng giá trị thu hồi nợ quá hạn. Bộ

phận này phải luôn phối hợp với các cơ quan chức năng như Tòa án, Trung tâm

đăng ký giao dịch bảo đảm, Công ty môi giới,... để có những biện pháp nhằm tăng

tốc độ và hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo, hoặc điều chuyển về bộ phận khác như

công ty mua bán nợ hay công ty thu mua, khai thác, sử dụng tài sản đảm bảo mà

QTD xiết nợ. Và bộ phận này phải cùng các cơ quan chức năng như Tòa án, Công

an,... để giúp đỡ, thậm chí buộc khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ và giành

quyền ưu tiên trong xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ cho QTD.

Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát khoản vay.

QTD phải thường xuyên tiến hành hoạt động kiểm tra và giám sát khoản vay.

Đây là những hoạt động thực hiện sau khi đã cấp tín dụng nhằm hướng dẫn và đôn

đốc khách hàng sử dụng vốn đúng hợp đồng và có hiệu quả. Từ đó giúp QTD nắm

bắt được tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, tạo cơ sở cho QTD đánh

giá khả năng tài chính, khả năng trả nợ và lãi vay của khách hàng,... nhằm thu hồi

nợ một cách kịp thời.

Trong nhiều trường hợp khách hàng có ý đồ không thực hiện nghĩa vụ trả nợ,

cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích hay có hành vi lừa đảo nhằm chiếm đoạt vốn

của QTD thì hoạt động giám sát thực hiện khoản vay là một biện pháp hữu hiệu để

ngăn chặn rủi ro cho QTD. Vì thế có thể nói hoạt động kiểm tra đôn đốc khách hàng

chính là biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay trong cả hai

trường hợp cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo, giúp QTD ngăn chặn và tối

thiểu hóa rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Nâng cao chất lượng và trình độ cán bộ nhân viên tại Quỹ tín dụng nhân dân

Bình Chánh.

QTD cần có chính sách tuyển dụng và đào tạo thích hợp để nâng cao chất

lượng và trình độ của nguồn nhân lực đặc biệt là chất lượng cán bộ tín dụng như tổ

chức đào tạo và đào tạo lại thường xuyên nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ không chỉ

giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà còn có kiến thức tổng hợp, có khả năng phân tích

và dự đoán biến động của thị trường cũng như thành thạo các nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu của nền kinh tế khi hội nhập.

Không chỉ đào tạo mà việc bố trí, sử dụng cán bộ cũng phải thật hợp lý và

khoa học, phải xem xét dựa vào yếu tố năng lực, phẩm chất và hiệu quả công việc

chứ không phải dựa vào thâm niên công tác, bằng cấp, mối quan hệ nhằm tạo ra môi

trường cạnh tranh lành mạnh để mọi người phấn đấu vươn lên.

Trong hoạt động kinh doanh QTD có rất nhiều rủi ro, nhất là hoạt động tín

dụng, vì thế chất lượng cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng. Đội ngũ này phải là

những người giỏi về chuyên môn nghiệp vụ nhưng phải có bản lĩnh vững vàng, có

khả năng quyết đoán và đạo đức nghề nghiệp. Vì thế QTD phải thường xuyên giáo

dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trách nhiệm, có kế hoạch bồi dưỡng cũng

như loại trừ những cán bộ không đủ năng lực và phẩm chất đạo đức.

Bên cạnh hoạt động đào tạo thì QTD cũng phải có chính sách khen thưởng và

kỷ luật hợp lý, kịp thời. Chính sách khen thưởng là nguồn động viên đối với đội ngũ

cán bộ, không những thể hiện sự quan tâm của lãnh đạo mà còn góp phần đánh giá

hiệu quả và chất lượng công việc của mỗi người. Từ đó khuyến khích cán bộ phấn

đấu vươn lên, không ngừng sáng tạo góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động chung

của QTD. Không chỉ khen thưởng mà QTD cũng phải kịp thời chấn chỉnh và xử lý

các sai phạm đảm bảo tính minh bạch và công bằng khi đánh giá chất lượng công

việc của đội ngũ nhân viên.

Chi phí phải thường xuyên đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo.

Do giá trị tài sản đảm bảo chính là nguồn thu nợ thứ hai của QTD, nên sự biến

động giá trị của tài sản đảm bảo có ảnh hưởng rất lớn đến sự an toàn của khoản vay.

Với sự phát triển bùng nổ của nền kinh tế như hiện nay, giá trị các tài sản đảm bảo

có sự biến động rất lớn theo từng thời điểm, một số sản phẩm lại có sự hao mòn vô

hình, khó xác định được mức khấu hao, gây khó khăn cho việc định giá. Do đó,

QTD phải thường xuyên đánh giá lại tài sản đảm bảo để xác định giá trị thực tế của

tài sản mà mình đang nắm giữ, để đề xuất những giải pháp thích hợp nhằm hạn chế

tổn thất khi rủi ro xảy ra.

Các biện pháp khác.

Lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn tuy chiếm

một tỷ trọng rất nhỏ nhưng cũng ảnh hưởng đến sự hoạt động kinh doanh. Nguyên

nhân khách quan là sự biến động của thị trường, thảm họa của tự nhiên, chính sách

kinh tế của Chính phủ đã làm mất đi nguồn thu nhập của khách hàng. Ngoài ra, sự

thiếu chính xác của cán bộ tín dụng về định kỳ hạn nợ, mức cho vay cũng là nguyên

nhân chủ quan góp phần hình thành nợ quá hạn. Vì vậy việc lập dự phòng rủi ro các

khoản nợ xấu, nợ quá hạn là một điều cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động của

QTD được bình thường, tránh tình trạng mất cân bằng vốn.

3.2.2 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Quỹ Tín dụng

nhân dân Bình Chánh.

3.2.2.1 Đối với Nhà nước.

Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý.

- Bảo đảm tính đầy đủ, thống nhất, nâng cao chất lượng các văn bản pháp luật

liên quan đến hoạt động đảm bảo tiền vay và có sự định hướng lâu dài nhằm

tạo môi trường kinh tế ổn định.

- Các cơ quan chức năng cần nhanh chóng sửa đổi và hoàn thiện các văn bản

pháp luật quy định về đảm bảo tiền vay cho phù hợp với tình hình thực tế

cũng như các quy định của pháp luật.

- Mặc dù các cơ quan chức năng đã ban hành rất nhiều quy định về hoạt động

này nhưng thực tế thì trong quá trình triển khai vẫn còn nhiều vướng mắc,

gây khó khăn cho cả khách hàng và QTD. Theo quy định thì các cơ quan đã

dần trao quyền chủ động cho QTD trong việc thực hiện các biện pháp đảm

bảo tiền vay nhưng các quy định này còn mang tính định hướng và nhìn

chung chung, chưa linh hoạt và bám sát thực tế đã dẫn đến những tồn tại

trong hoạt động đảm bảo tiền vay, xử lý tài sản đảm bảo nhằm thu hồi nợ của

QTD. Từ đó đòi hỏi các ban ngành chức năng cần sửa đổi bổ sung để các văn

bản quy định ngày càng có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.

- Như Nghị định 178/1999/NĐ-CP về tài sản đảm bảo tuy đã góp phần định

hướng và tạo điều kiện cho các Ngân hàng, QTD,... thực hiện các hình thức

tài sản bảo đảm nhưng mục tiêu mở rộng tín dụng và phòng ngừa rủi ro của

Nghị định chưa đạt hiệu quả mong muốn và việc thực hiện của các Ngân

hàng, QTD,... chưa đồng bộ, mỗi tổ chức khác nhau sẽ xem trọng một tiêu

chí khác nhau, điều đó gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng

dù trong nhiều trường hợp đã có tài sản đảm bảo.

- Nhiều khi các quy định chưa thật rõ ràng đã ảnh hưởng đến các Ngân hàng,

QTD,.. trong quá trình thanh lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ.

Chính phủ cần đẩy nhanh tiến độ và đơn giản thủ tục cấp giấy chứng nhận

quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản.

- Việc này sẽ giúp cho các có cơ sở khi xác định tính pháp lý của tài sản đảm,

đồng thời giúp cho khách hàng có nhiều cơ hội hơn khi có nhu cầu vay vốn

phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Theo quy định khi doanh nghiệp cầm cố tài sản là máy móc thiết bị mà pháp

luật chưa bắt buộc có giấy chứng nhận quyền sở hữu thì chỉ cần doanh

nghiệp chứng minh đây là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp là đủ. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho QTD trong hoạt động

thẩm định. Vì vậy, Chính phủ cùng các cơ quan chức năng cần sớm cấp giấy

chứng nhận quyền sở hữu tài sản và công khai các thông tin về quyền sở hữu

đó.

Chính phủ cần nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa quá

trình đăng ký giao dịch bảo đảm và công chứng Nhà nước.

- Nước ta hiện nay thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà, chồng chéo, qua nhiều

cửa khác nhau và cán bộ hành chính còn gây nhiều khó khăn cho nhân dân.

Trong thời gian tới Chính phủ phải đẩy mạnh hơn quá trình cải cách hành

chính, đơn giản hóa các thủ tục giấy tờ để tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ

chức khi giao dịch với các cơ quan công quyền như:

- Thống nhất hoạt động công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm trong cả

nước, phân rõ chức năng, nhiệm vụ và hướng dẫn thực hiện cho từng cơ

quan.

- Cơ quan chức năng phải quy định rõ các giấy tờ cần thiết phục vụ cho hoạt

động giao dịch bảo đảm.

- Cải cách thủ tục hành chính và giảm bớt những giấy tờ không cần thiết.

- Đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, nâng cao hiệu lực pháp lý cho các

văn bản pháp luật, tạo môi trường lành mạnh cho các Ngân hàng, QTD,...

cạnh tranh.

Nâng cao hiệu quả của hoạt động xét xử và thi hành án.

- Tòa án nhân dân tối cao cần phải cải cách thủ tục cũng như thời gian thụ lý

các vụ án kinh tế, ban hành các quy định cụ thể về quy trình thụ án kinh tế.

- Đề nghị các cơ quan bảo vệ pháp luật phối hợp chặt chẽ và hỗ trợ cho các

Ngân hàng, QTD khi thực hiện và truy đòi.

3.2.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.

- Ngân hàng Nhà nước nắm giữ chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực

tiền tệ, tín dụng, vì thế Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục có các biện pháp hỗ trợ

hoạt động của các Ngân hàng thương mại, QTD nói chung và hoạt động đảm bảo

tiền vay nói riêng.

- Ngân hàng Nhà nước cần phải nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện cơ sở

pháp lý cho hoạt động đảm bảo tiền vay.

- Ngân hàng Nhà nước phải có những văn bản cụ thể hướng dẫn cho các Ngân

hàng, QTD trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động

đảm bảo tiền vay, thường xuyên tổ chức kiểm tra và kiểm soát việc thực

hiện.

- Bên cạnh đó cần sớm phát hiện và đệ trình những vướng mắc lên Chính phủ

để tạo hành lang pháp lý thông thoáng cho hoạt động của QTD cũng như

hoạt động đảm bảo tiền vay.

- Đề nghị Chính phủ xem xét, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp quy ngày

càng hoàn thiện, nhanh chóng ban hành luật sở hữu tài sản cũng như đẩy

nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, nhà ở,...

- Cần chủ động phối hợp với các Bộ ngành có liên quan để thực hiện có hiệu

quả việc hướng dẫn thực hiện các thông tư liên tịch về hoạt động đảm bảo

tiền vay.

- Nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin của Ngân hàng Nhà

nước đáp ứng nhu cầu thông tin cập nhật chính xác về khách hàng, phục vụ

cho hoạt động thẩm định của các Ngân hàng, QTD. Thường xuyên tổ chức

đào tạo để nâng cao kiến thức phục vụ cho hoạt động đánh giá, phân tích.

Tuyên truyền, hướng dẫn và giúp các Ngân hàng, QTD nhận thức ý nghĩa

của việc cung cấp thông tin về khách hàng vay vốn.

- Nâng cao vai trò quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các công cụ

như: lãi suất, tỷ lệ dự trữ bắt buộc,... nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng,

đảm bảo thị trường tài chính hoạt động lành mạnh, ngăn ngừa việc các Ngân

hàng, QTD hạ thấp các tiêu chuẩn và các nguyên tắc cấp tín dụng để cạnh

tranh thu hút khách hàng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra, kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của

các Ngân hàng, QTD giúp cạnh tranh lành mạnh và tối thiểu hóa rủi ro trong

hoạt động, nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay, từng bước thúc

đẩy nền kinh tế phát triển.

3.2.2.3 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương.

- Quỹ Tín dụng Trung ương cần xây dựng hành lang pháp lý thống nhất, đầy

đủ, chặt chẽ, ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ theo quy

định của Ngân hàng Nhà nước nhằm tạo ra môi trường pháp lý thuận lợi cho

hoạt động kinh doanh của Quỹ Tín dụng cơ sở.

- Quỹ Tín dụng Trung ương phải thường xuyên bám sát biến động của thị

trường và quy luật chu chuyển vốn của toàn hệ thống để có chính sách lãi

suất phù hợp với từng vùng, từng thời điểm.

- Quỹ Tín dụng Trung ương cần làm tốt hơn vai trò điều hòa vốn, cung cấp

trao đổi thông tin trong hệ thống và có chính sách hỗ trợ Quỹ Tín dụng cơ sở

về công tác tư vấn và chăm sóc khách hàng.

- Quỹ Tín dụng Trung ương cần hoàn thiện cơ cấu tổ chức, cải thiện năng lực

quản trị điều hành, nâng cao khả năng tài chính và tính liên kết hệ thống

nhằm mở rộng mạng lưới cũng như tạo uy tín sức mạnh toàn hệ thống.

- Quỹ Tín dụng Trung ương phải tăng cường kiểm tra giám sát việc chấp hành

của Quỹ Tín dụng cơ sở để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời sai phạm.

Quỹ Tín dụng Trung ương cần tập trung chủ trương thanh tra chất lượng tín

dụng của Quỹ Tín dụng cơ sở và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm

quản lý tốt chất lượng tín dụng, phát hiện cảnh báo kịp thời những rủi ro có

thể phát sinh, xử lý đúng quy định của pháp luật.

3.2.2.4 Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

- Trong công tác điều hành, QTD phải thường xuyên phổ biến các văn bản có

liên quan đến hoạt động tín dụng, đảm bảo tiền vay, các văn bản của Ngân

hàng Nhà nước, thường xuyên tổ chức họp để nắm bắt kịp thời những khó

khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tiền vay để từ đó có

những điều chỉnh kịp thời.

- QTD cần tăng cường hơn nữa chiến lược thu hút khách hàng, tiếp tục củng

cố niềm tin với khách hàng truyền thống, tạo sức hút với khách hàng mới.

Trong chiến lược dài hạn QTD cần nâng cao tỷ trọng đối với khách hàng là

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các cá nhân, dân cư.

- Cần rút kinh nghiệm, đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các Ngân hàng

khác trong nước và trên thế giới, để đề xuất những chính sách hợp lý, phù

hợp với hoạt động của QTD mình.

- Thường xuyên nắm bắt đầy đủ mọi thông tin về tình hình kinh tế xã hội nhất

là trong lĩnh vực tài chính trên địa bàn, trên toàn quốc cũng như trên toàn

khu vực và thế giới. Đây sẽ là một kênh thông tin rất quan trọng đối với

QTD nhằm hạn chế tối đa mức độ rủi ro xảy ra.

- Cần nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ nhân viên đặc biệt

là các cán bộ tín dụng bằng cách tổ chức các khóa học thêm. Thường xuyên

có văn bản hướng dẫn về mọi hoạt động nhưng đặc biệt là vấn đề định giá tài

sản đảm bảo vì đây là một vấn đề gây nhiều khó khăn và được quan tâm

hàng đầu, có như thế mới đảm bảo tốt cho QTD hoạt động tốt.

Kết luận chương 3

Trong chương này đã nêu ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất

lượng hoạt động cho vay tại QTD Bình Chánh. Hy vọng những giải pháp trên sẽ

góp phần giúp cho Quỹ giảm thiểu được rủi ro và gia tăng thu nhập từ đó đạt được

một chất lượng tín dụng tốt nhất cho khách hàng, ngày càng khẳng định được uy tín

của mình.

KẾT LUẬN

Để phát triển trong quá trình hoạt động thì tín dụng là một nhân tố quan trọng,

tín dụng giúp cho Quỹ Tín dụng xây dựng cơ sở vật chất, chuyển dịch cơ cấu kinh

tế, tạo thế và lực mới.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là một vấn đề rất quan trọng đối với

hoạt động của Quỹ Tín dụng trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi phải được thực

hiện thường xuyên và nghiêm túc.

Đối với Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh, hoạt động cho vay là hoạt động

chủ yếu, đem lại hầu hết lợi nhuận cho Quỹ. Cho nên việc nâng cao chất lượng hoạt

động cho vay là nhiệm vụ chính và luôn được ưu tiên hàng đầu tại Quỹ Tín dụng

nhân dân Bình Chánh.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật các Tổ chức tín dụng 2010.

2. Nghị định số 42/1997/NĐ-CP ban hành về điều lệ mẫu Quỹ tín dụng nhân

dân.

3. Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ban hành về tổ chức và hoạt động của Quỹ tín

dụng nhân dân.

4. Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ban hành về bảo đảm tiền vay của các Tổ

chức tín dụng.

5. Thông tư 04/2015/TT-NHNN về Quỹ tín dụng nhân dân.

6. Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự

phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín

dụng.

7. TS. Nguyễn Minh Kiều(2011). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (Tái bản

lần 2). Nhà xuất bản Lao động xã hội.

8. Các trang web: http://khotailieu.com, http://www.tai-lieu.com

9. Báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh năm

2013, 2014.

10. Văn kiện Đại hội Đại biểu thành viên Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

11. Năm 2013, 2014.

12. Quy định về đảm bảo tiền vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

13. Quy trình xét duyệt cho vay và thu nợ thành viên tại Quỹ Tín dụng nhân dân

Bình Chánh .

PHỤC LỤC

1. Báo cáo kết quả kinh doanh của Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh năm

2013, 2014.

2. Văn kiện Đại hội Đại biểu thành viên Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

3. Năm 2013, 2014.

4. Quy định về đảm bảo tiền vay tại Quỹ Tín dụng nhân dân Bình Chánh.

5. Quy trình xét duyệt cho vay và thu nợ thành viên.