ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI MINH TÚ
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO HỘ NGHÈO TẠI
XÃ VĨNH TIẾN, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh Tế và PTNT
Khóa học : 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
BÙI MINH TÚ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ CHO HỘ NGHÈO TẠI XÃ VĨNH TIẾN, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : Kinh Tế & PTNT
Khóa học : 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Việt Dũng
Thái Nguyên- năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước tiên tôi xin trân trọng
cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế & Phát
Triển Nông Thôn, cảm ơn các quý Thầy, Cô giáo đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Th.S
Trần việt Dũng- Giảng viên khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn đã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập để
hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ, Đảng viên,
UBND xã Vĩnh Tiến cùng các hộ nông dân xã Vĩnh Tiến đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi hoàn thành công việc trong thời gian thực tập tại địa phương.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân
đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cho
nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 3 năm 2019
Sinh viên
Bùi Minh Tú
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất ở xã Vĩnh Tiến năm 2018 .......................... 24
Bảng 4.2. Thống kê số hộ và số khẩu của xã Vĩnh Tiến năm 2018............... 25
Bảng 4.3: Thống kê lao động tại xã Vĩnh Tiến ............................................... 26
Bảng 4.4: Cơ cấu hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp tại xã Vĩnh Tiến ........ 27
Bảng 4.4: Tình hình phát triển kinh tế tại xã Vĩnh Tiến ................................. 34
Bảng 4.6. So sáng tổng GTSX của xã trong 3 năm 2016-2018 ...................... 35
Bảng 4.7. Thống kê hộ nghèo theo đơn vị xóm tại xã Vĩnh Tiến năm 2018 .. 38
Bảng 4.7. Kết quả giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến. .......................................... 39
Bảng 4.9. Thống kê số hộ và sô khẩu của nhóm trọn điều tra. ....................... 40
Bảng 4.10. Thống kê lao động của nhóm điều tra .......................................... 41
Bảng 4.11. Thống kê hộ nghèo trong nhóm điều tra. ..................................... 44
Bảng 4.12. Nguồn gốc đất đai của các hộ nông dân. ...................................... 46
iii
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ......................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 5
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 5
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 12
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam ........................ 12
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta .......................................... 15
2.2.3. Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người .... 17
2.3. Giảm nghèo bền vững .............................................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi không gian nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................... 19
3.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 21
iv
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 22
4.1- Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới công tác xóa đói giảm
nghèo của xã Vĩnh Tiến-Kim Bôi-Hòa Bình. ................................................. 22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 22
4.1.2. Vị trí địa lý: ........................................................................................... 22
4.1.3. Địa hình ................................................................................................. 22
4.1.4. Khí hậu,thủy văn ................................................................................... 22
4.1.5. Các nguồn tài nguyên: ........................................................................... 24
4.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 25
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế, xã hội tại xã ............................... 36
4.2. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng chính đến
kinh tế hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến ................................................................... 37
4.3. Phân tích các yếu tố tác động tới nhóm hộ điều tra, từ đó rút ra nguyên
nhân dẫn đến nghèo ......................................................................................... 42
4.4. Đánh giá chung về các nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông dân
tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bôi,tỉnh Hòa Bình ............................................. 47
4.4.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo ................................................................. 47
4.4.2. Nguyên nhân về trình độ học vấn thấp ................................................. 50
4.4.3. Nguyên nhân thiếu việc làm .................................................................. 50
4.4.4. Nguyên nhân bệnh tật, sức khỏe yếu kém vá những nguyên nhân khác Bệnh
tật, sức khỏe yếu kém ...................................................................................... 51
4.5. Đề xuất một số giải pháp và định hướng giải pháp phát triển kinh tế cho
hộ kinh tế nghèo tại xã Vĩnh Tiến-Kim Bôi-Hòa Bình ................................... 51
4.5.1. Quan điểm và mục tiêu ......................................................................... 51
4.5.2. Một số giải pháp giảm nghèo cho các hộ. ............................................. 53
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56
5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57
v
5.2.1. Đối với Đảng và Nhà nước ................................................................... 57
5.2.2. Đối với cấp huyện ................................................................................. 57
5.2.3. Đối với hộ kinh tế nghèo ....................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 59
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát
triển con người, cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường
không có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm
sóc sức khỏe, thông tin, v.v…và điều đó khiến cho họ ít có cơ hội thoát
nghèo. Do vậy,mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người
nghèo là phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ
yếu thông qua thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu
đáp ứng những nhu cầu tối thiểu và được quy thành tiền. Nếu người có thu
nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá thuộc diện hộ nghèo. Đây
chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên, chuẩn
nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực
tế, nhiều hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo,
do đó số lượng hộ cận nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ
3 hộ thoát nghèo thì lại có 1 hộ trong số đó tái nghèo.
Thực tế cho thấy sử dụng tiêu chí thu nhập để đo lường nghèo đói là
không đầy đủ. Về bản chất, đói nghèo đồng nghĩa với việc bị khước từ các
quyền cơ bản của con người, bị đẩy sang lề xã hội chứ không chỉ là thu nhập
thấp. Có nhiều nhu cầu tối thiểu không thể đáp ứng bằng tiền. Nhiều trường
hợp không nghèo về thu nhập nhưng lại khó tiếp cận được các dịch vụ cơ bản
về y tế, giáo dục, thông tin. Mặc dù một số hộ không có tên trong danh sách
hộ nghèo nhưng lại thiếu thốn các dịch vụ y tế, nước sạch, ở vùng sâu vùng xa
học sinh phải học trong những căn nhà lá đơn sơ, bốn bề gió lùa… Do đó, nếu
chỉ dùng thước đo duy nhất dựa trên thu nhập hay chi tiêu sẽ dẫn đến tình
2
trạng bỏ sót đối tượng nghèo, dẫn đến sự thiếu công bằng, hiệu quả và bền
vững trong thực thi các chính sách giảm nghèo.
Giống như quá trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều.
Trong cùng một thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi
khác nhau, có thể là những khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở,
đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng một tiêu chí thu nhập (hay
chi tiêu) không đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của người dân.
Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện
con người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển
từ một quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên
cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn
chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ đa chiều từ góc độ nghèo
vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội.
Trong những năm gần đây xã Vĩnh Tiến – huyện Kim Bôi – tỉnh Hòa
Bình đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được
tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời
sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ kinh tế hộ nghèo của toàn xã giảm
năm 2016 là 33,23% đến năm 20118 xuống còn 22,05%. Kết quả giảm nghèo
tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thật sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận
nghèo, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diên ra phổ biến
ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các
đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức
chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao.
Vấn đề cấp thiết cần được đề ra là phân tích, đánh giá nghèo một cách
đúng đắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các
điểm yếu, nhằm đưa xã Vĩnh Tiến thoát nghèo bền vững có hiệu quả. Xuất
phát từ thực tiễn đó,tôi thực hiện đề tài“Giải pháp phát triển kinh tế cho hộ
3
nghèo tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bôi,tỉnh Hòa Bình ” Để đưa ra một số
giải pháp trên cơ sở những thuận lợi khó khăn của chương trình XĐGN nhằm
đưa hộ nghèo đi lên và ổn định đời sống tự vươn lên thoát nghèo
1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Xác định những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế của
hộ nghèo nói riêng và người dân trong vùng nói chung, tìm ra nguyên nhân
dẫn đến nghèo và tái nghèo là gì? Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát
triển kinh tế cho hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bôi,tỉnh Hòa Bình.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng kinh tế hộ nghèo và tìm hiểu nguyên nhân đói
nghèo của xã Vĩnh Tiến.
- Đanh giá các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế của các hộ
nghèo trong địa bàn của xã Vĩnh Tiến và đề xuất các giải pháp để phát triền
kinh tế cho các hộ nhằm thoát nghèo.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1 . Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
- Đề tài được thực hiện là cơ sở giúp sinh viên củng cố kiến thức đã học,
rèn luyện kỹ năng, phương pháp nghiên cứu khoa học, vận dụng các kiến thức
lý thuyết áp dụng vào thực tế. Đây là bước đầu giúp sinh viên tiếp cận với
thực tế sản xuất và giúp tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.
-Bổ xung kiến thức về đói nghèo đã đc học lý thuyết trong nhà trường.
-Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cho nhà Trường, Khoa và các sinh viên
khóa sau.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài có thể là cơ sở để có những định hướng giải pháp nhằm góp
phần XĐGN cho hộ địa phương.
4
- Đối vơi công tác XĐGN của xã, thông qua thực trạng nghèo đói và
những cái chưa đạt được trong công tác XĐGN đề tài giúp cho ban chỉ đạo
chương trình có được những giải pháp cụ thể thiết thực hơn nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác XĐGN.
5
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1.1 Khái niệm nghèo
Có nhiều khái niệm về nghèo đói của các tổ chức và quốc gia trên thế
giới cũng như Việt Nam trên nhiều phương diện và tiêu thức khác nhau như
theo thời gian, không gian, thế giới, môi trường, theo thu nhập, theo mức tiêu
dùng và theo những đặc trưng khác nhau của nghèo đói. Song quan niệm
thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư có mức thu
nhập thấp với điều kiện ăn, mặc, ở và các nhu cầu cần thiết khác bằng hoặc
thấp hơn mức tối hiểu để duy trì cuộc sống ở một khu vực tại một thời điểm
nhất định”
Tại hội nghi về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực
Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc – Thái Lan vào
tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo
đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy
được xã hội thừa nhận” [1]
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội
Tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa
cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập
thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để
mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển
hơn, triết lý hơn của chuyên gia hang đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
ông Abaplaen, người được giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng:
6
“Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng
đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người
nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn
của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa
chọn nhiều hơn người nghèo.
Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức
trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở
mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư
dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo
nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là những hộ thiếu ăn từ 1 đến 2
tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng
đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọn
trong phạm trù kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói hưởng thụ văn
hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần.
Đói cũng có hai dạng là đói kinh niên và đói cấp tính (đói gay gắt) :
- Đói kinh niên là đói từ đời này sang đời khác, là bộ phận dân cư
nghèo đói nhiều năm liền cho tới thời điểm đang xét.
- Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do
nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm
đang xét.
Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản
ánh 3 khía cạnh của người nghèo:
- Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thiểu
dành cho con người.
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư.
- Thiếu cơ hội lưa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
7
2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói
Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức
độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính
theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức
là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (purchasing
power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính
bằng USD.
Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của
các nước trên toàn thế giới làm 6 loại:
+ Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu.
+ Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu.
+ Từ 10.000 đến 20.000 USD/người/năm là nước khá giàu.
+ Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/ngươi/năm là nước trung bình.
+ Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo.
+ Dưới 500 USD/người/năm là nước cực nghèo.
Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang
nghèo đói như sau:
+ Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu
nhập dưới 0.5 USD/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày.
+ Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày.
+ Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày.
+ Các nước công nghiệp phát triển là 14,4 USD/ngày.
Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông
thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như
Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia
đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1
USD/ngày/người.
8
Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của
nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy,
để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân,
UNDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ
tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu
người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự
phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo
tương đối chính xác và khách quan.
*Tiêu chí xác định
Thôn đặc biệt khó khăn là thôn có 1 trong 2 tiêu chí sau: (1) Tổng tỷ lệ
hộ nghèo và cận nghèo từ 65% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở
lên) theo tiêu chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020. (2) Tổng
tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo từ 55% trở (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ và
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp
cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có 2 trong 3 yếu tố sau (đối với các
thôn có số hộ dân tộc thiểu số từ 80% trở lên, cần có 1 trong 3 yếu tố): trục
chính đường giao thông thôn hoặc liên thôn chưa được cứng hóa theo tiêu
chuẩn nông thôn mới; từ 60% trở lên số phòng học cho lớp mẫu giáo chưa
được kiên cố; chưa có Nhà văn hóa - Khu thể thao thông theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi được xác định theo ba khu
vực: Xã khu vực III là xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xã
khu vực II là xã có điều kiện kinh tế - xã hội còn khó khăn nhưng đã tạm thời
ổn định; xã khu vực I là các xã còn lại.
Xã khu vực III là xã có ít nhất 2 trong 3 tiêu chí sau: số thôn đặc biệt
khó khăn còn từ 35% trở lên (trong đó tỷ lệ hộ nghèo từ 35% trở lên) theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và
cận nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng
9
bằng sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai
đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất 3 trong 6 điều kiện sau (đối với xã có số hộ
dân tộc thiểu số từ 60% trở lên, cần có ít nhất 2 trong 6 điều kiện): trục chính
đường giao thông đến Ủy ban nhân dân xã hoặc đường liên xã chưa được
nhựa hóa, bê tông hóa theo tiêu chí nông thôn mới; trường mầm non, trường
tiểu học hoặc trường trung học cơ sở chưa đạt chuẩn quốc gia theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chưa đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo quy
định của Bộ Y tế; chưa có Trung tâm Văn hóa, Thể thao xã theo quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; còn từ 20% số hộ trở lên chưa có nước sinh
hoạt hợp vệ sinh và còn từ 40% số hộ trở lên chưa có nhà tiêu hợp vệ sinh
theo quy định của Bộ Y tế.
Xã khu vực II là xã có 1 trong 3 tiêu chí sau: tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo từ 55% trở lên (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng bằng
sông Cửu Long từ 30% trở lên) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn
2016 - 2020 và có không đủ 3 trong 6 điều kiện (đối với xã có số hộ dân tộc
thiểu số từ 60% trở lên, có không đủ 2 điều kiện trong 6 điều kiện) quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Quyết định này; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận
nghèo từ 15% đến dưới 55% (các tỉnh khu vực Đông Nam Bộ, khu vực đồng
bằng sông Cửu Long từ 15% đến dưới 30%) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa
chiều giai đoạn 2016 - 2020; tổng tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 15% theo
chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 và có ít nhất một thôn
đặc biệt khó khăn.
Xã khu vực I là các xã còn lại thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
không phải xã khu vực III và xã khu vực II.
Bên cạnh đó, Quyết định số 50 của Thủ tướng Chính phủ cũng quy
định cụ thể quy trình thủ tục và thời gian xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã
thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Điều 4) và hồ sơ xác định thôn đặc
biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Điều 5).
10
Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ các tiêu chí quy định tại Điều
2, Điều 3 của Quyết định này, chỉ đạo rà soát, lập hồ sơ, tổ chức thẩm định
gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định sửa đổi, bổ sung danh sách thôn đặc biệt khó khăn và xã thuộc vùng dân
tộc thiểu số và miền núi.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 12 năm 2016 và
thay thế Quyết định số 30/2012/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ về tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng
dân tộc và miền núi giai đoạn 2012 - 2015. [2]
2.1.1.3. Các khía cạnh của nghèo đói
* Về thu nhập: Đa số những người nghèo có cuộc sống khó khăn cực
khổ và có mức thu nhập thấp. Điều này do tính chất công việc của họ đem lại.
Người nghèo thường làm công việc đơn giản, lao động chân tay, công việc
cực nhọc nhưng thu nhập thấp. Công việc thường bấp bênh, không ổn định,
phụ thuộc vào thời vụ và có tính rủi ro liên quan đến thời tiết ( mưa, nắng, hạn
hán, lũ lụt, động đất…). Các nghề thuộc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp là ví dụ cho vấn đề này. Do thu nhập thấp nên chi tiêu trong cuộc sống
của những người nghèo hạn chế hầu hết các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày chỉ
được đáp ứng ở mức thấp thậm chí là không đủ. Điều này kéo theo hàng loạt
vấn đề khác như giảm sức khỏe, giảm sức lao động từ đó giảm thu nhập đã
tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo.
* Y tế - giáo dục: Những người nghèo thường mắc phải những căn
bệnh như cảm cúm, đau khớp… vì phải lao động cực nhọc. Ngoài ra họ còn
phải sống trong những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế còn hạn chế. Họ không
được sử dụng nước sạch, không có công trình khép kín, Dẫn đến tăng tỷ lệ số
trẻ em bị suy dinh dưỡng và bà mẹ bị mang thai thiếu máu. Nguyên nhân là
do bị đối xử bất bình đẳng trong xã hội người nghèo không được tiếp xúc với
các dịch vụ an sinh xã hội so với người giàu. Bên cạnh đó trình độ nhận thức
của người nghèo, họ thường không quan tâm tới sức khỏe của mình, chủ quan
khiến bệnh càng trầm trọng hơn.
11
Tình trạng giáo dục đối với người nghèo cũng là vấn đề đáng quan tâm.
Hầu hết những người nghèo không đủ điều kiện học đến nơi đến chốn. Tỷ lệ
thất học, mù chữ ở hộ nghèo, đói rất cao. Tình trạng này do các gia đình
không thể trang trải được lệ phi, học phí cho con cái hoặc do tâm lý cổ hủ lạc
hậu không cho con cái đi học vì sẽ mất đi 1 lao động. Hiện nay một số hộ
nghèo đã nhận thức được tầm quan trọng của việc đến trường tuy nhiên vấn
đề chi phí cho học tập rất là khó khăn đối với tình hình tài chính của gia đình.
Tóm lại, y tế - giáo dục là một vấn đề được nhiều người quan tâm, họ
cũng đã hiểu được tầm quan trọng của các yếu tố này đối với bản thân và
tương lai của họ và gia đình. Nhưng do thu nhập họ quá thấp, không đủ trang
trải học phí, viện phí, họ đành phải chấp nhận để con cái thôi học, người bệnh
không được khám chữa kịp thời.
* Điều kiện sống:
Người nghèo thường sống ở những vùng có điều kiện vệ sinh, y tế thấp,
còn nhiều hạn chế, chẳng hạn, họ không được sử dụng nguồn nước sạch,
không có công trình phụ hợp vệ sinh, từ đó đưa ra các giải pháp giúp họ được
tiếp cận với các với nguồn nước sạch và vệ sinh hợp lý.
* Tiếp cận thông tin
Sử dụng thước đo tiếp cận thông tin nhằm nâng cao khả năng tiếp cận
thông tin truyền thông cho người nghèo rất quan trọng vì tình trạng tiếp cận
thông tin của họ rất còn hạn chế và lạc hậu. Từ đó đưa ra các phương pháp
khắc phục
* Nhà ở:
Không được sống và sinh hoạt trong những ngôi nhà bền vững, họ luôn
phải sống trong nỗi lo sợ thiếu thốn về vật chất và tinh thần do đó mà nó làm
ảnh hưởng rất nhiều tới công việc sản xuất hàng ngày, rồi từ đó đưa ra các
giải pháp khắc phục.
12
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam
Một thực tế cho thấy rằng hầu hết những người nghèo đều tập trung ở
khu vực nông thôn, bởi vì đây là khu vực hết sức khó khăn về mọi mặt như:
điện, nước sinh hoạt, đường, trạm y tế... ở các nước đang phát triển với nền
kinh tế sản xuất là chủ yếu thì sự thành công của chương trình xoá đói giảm
nghèo phụ thuộc vào chính sách của Nhà nước đối với chương trình phát triển
nông nghiệp và nông thôn của các quốc gia. Thực tế cho thấy rằng các con
rộng châu Á như: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan; các nước ASEAN và
Trung Quốc đều rất chú ý đến phát triển nông nghiệp và nông thôn. Xem nó
không những là nhiệm vụ xây dựng nền móng cho quá trình CNH-HĐH mà
còn là sự đảm bảo cho phát triển bền vững của nền kinh tế quốc dân. Tuy
nhiên không phải nước nao cũng ngay từ đầu và trong suốt quá trình vật lộn
để trở thành các con rồng đều thực hiện sự phát triển cân đối , hợp lý ở từng
giai đoạn, từng thời kỳ giữa công nghiệp với nông nghiệp. Dưới đây là kết
quả và bài học kinh nghiệm của 1 số nước trên thế giới.
* Hàn Quốc
Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, chính phủ Hàn Quốc không chú ý
đến việc phát triển nông nghiệp nông thôn mà đi vào tập trung phát triển ở các
vùng đô thị, xây dựng các khu công nghiệp tập trung ở các thành phố lớn, thế
nhưng 60% dân số Hàn Quốc sống ở khu vực nông thôn, cuộc sống nghèo
đói, tuyệt đại đa số là tá điền, ruộng đất tập trung vào sở hữu của giai cấp địa
chủ, nhân dân sống trong cảnh nghèo đói tột cùng. Từ đó gây ra làn sóng di
dân tự do từ nông thôn vào thành thị để kiếm việc làm, chính phủ không thể
kiểm soát nổi, gây nên tình trạng mất ổn định chính trị -xã hội. Để ổn định
tình hình chính trị -xã hội, chính phủ Hàn Quốc buộc phải xem xét lại các
chính sách kinh tế -xã hội của mình, cuối cùng đã phải chú ý đến việc điều
chỉnh các chính sách về phát triển kinh tế -xã hội ở khu vực nông thôn
13
và một chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn được ra đời gồm 4
nội dung cơ bản:
- Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ
nông dân vay.
- Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.
- Thay giống lúa mới có năng suất cao.
- Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn bằng việc thành
lập các HTX sản xuất và các đội ngũ lao động để sửa chữa đường xá, cầu
cống và nâng cấp nhà ở.
Với những nội dung này, chính phủ Hàn Quốc đã phần nào giúp nhân
dâncó việc làm, ổn định cuộc sống, giảm bớt tình trạng di dẩna các thành phố
lớn dể kiếm việc làm. chính sách này đã được thể hiện thông qua kế hoạch 10
năm cải tiến cơ cấu nông thôn nhằm cải tiến cơ cấu kinh tế nông thôn theo
hướng đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, từng bước đưa nền kinh tế phát
triển nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở khu vực nông thôn.
Tóm lại: Hàn Quốc đã trở thành 1 nước công nghiệp phát triển nhưng
chính phủ vẫn coi trọng những chính sách có liên quan đến việc phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn nhằm xoá đói giảm nghèo cho dân chúng ở
khu vực nông thôn, có như vậy mới xoá đói giảm nghèo cho nhân dân tạo thế
ổn định và bền vững cho nền kinh tế.
* Trung Quốc
Ngay từ khi Đại Hội Đảng XII của Đảng cộng sản Trung Quốc năm
1984, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện cải cách trên nhiều lĩnh vực, nhung
cái chính là cải cách cơ cấu nông nghiệp nông thôn.Mục đích của nó là làm
thay đổi các quan hệ chính trị, kinh tế ở nông thôn, giảm nhẹ gánh nặng về tài
chính đã đè quá nặng lên những người nghèo khổ ở nông thôn trong nhiều
năm qua, phục hồi ngành sản xuất nông nghiệp.
14
Năm 1985 Đặng Tiểu Bình đã nói:" Sự nghiệp của chúng ta sẽ không
có ý nghĩa gì nhiều nếu không có sự ổn định ở nông thôn..". Sau khi áp dụng
một loạt các chính sách cải cách kinh tế ở khu vực nông thôn, Trung Quốc đã
thu được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong
thể chế chính trị , thay đổi về căn bản về cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển đổi
phương thức quản lý, thay đổi căn bản phương thức phân phối, phân phối
theo lao động đóng vai trò chính, và Trung Quốc đã thực hiện thành công việc
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết cuả Nhà nước , thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
Trong những năm Trung Quốc thực hiện chuyển hưỡng sang nền kinh
tế thị trường thì sự phân hoá giàu nghèo đã tăng lên rõ rệt trong xã hội .Do
chính sách mở cửa nền kinh tế , các thành phố lớn thì tập trung các nhà
máysản xuất công nghiệp , tuy có phát triển một số nhà máy công nghiệp ở
một số vùng nông thôn, song vùng giàu có thì ngày càng giàu có, vùng nghèo
đói thì vẫn nghèo đói nhất là vùng sâu,vùng xa. Để khắc phục tình trạng
nghèo khổ cho khu vực nông thôn chính phủ đã đưa ra một loạt các giải pháp
cơ bản nhằm xoá đói giảm nghèo cho nhân dân, trong đó có các giải pháp về
tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, xây dựng các vùng định
canh, định cư, khu dân cư mới, chính sách này đã đem lại những thành công
đáng kể cho nền kinh tế -xã hội Trung Quốc trong những năm qua.
* Ở Việt Nam
Sau 10 năm thực hiện “Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói,
giảm nghèo” (2002-2013) và 5 năm thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP
của Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 62 huyện nghèo nhất trong cả nước (2008-2013), Việt Nam đã đạt được
những kết quả đáng mừng trong công tác xóa đói giảm nghèo.
Theo Báo cáo Đánh giá nghèo Việt Nam năm 2012 mới công bố của Ngân
hành thế giới World Bank, hơn 30 triệu người Việt Nam đã thoát khỏi đói nghèo
15
trong hai thập kỷ qua. Nghèo đói ở Việt Nam đã giảm nhanh chóng từ 60% hồi
đầu những năm 1990 xuống 20,7% trong năm 2010. Việt Nam đã đạt được tỷ lệ
nhập học tiểu học và trung học cơ sở cao, lần lượt hơn 90% và 70%.
Theo đánh giá gần đây nhất của Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc
FAO, Việt Nam là một trong những nước đạt được thành tích nổi bật trong
việc giảm số người bị đói từ 46,9% (32,16 triệu người) giai đoạn 1990 – 1992
xuống còn 9% (8,01 triệu người) trong giai đoạn 2010 – 2012, và đã đạt được
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 1 (MDG1) – hướng tới mục tiêu giảm một
nửa số người bị đói vào năm 2015.
2.2.2. Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta
* Giảm nghèo bấp bênh
Bộ trưởng Bộ LĐTB & XH thừa nhận: “Việt Nam đang đứng trước
những thách thức lớn, đó là tốc độ giảm đói, nghèo không đồng đều, chưa bền
vững và thiếu tập chung cao. Tỷ lệ giả nghèo đã giảm nhanh ở các huyện
nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, nhưng nhiều nơi tỷ lệ
nghèo vẫn còn trên 50%, cá biệt còn trên 60 – 70%, tỷ trọng hộ nghèo dân
tộc thiểu số chiếm 47% tổng số hộ nghèo cả nước, thu nhập bình quân của
hộ dân tộc thiểu số bằng 1/6 mức thu nhập bình quân của cả nước, khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo tang 9,2 lần (năm 2010) lên khoảng 9,4 – 9,5
lần (năm 2012).
Đánh giá của Ngân hàng thế giới (WB) từ cuối năm 2012 cũng phản
ánh một thực tế là tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang chuyển
dần từ mức tương đối bình đẳng (năm 2002) sang mức ngày càng tăng giữa
các nhóm dân cư. Cho thấy sự bình đẳng giảm đi còn sự bất bình đẳng đang
tăng lên và đạt mức độ nguy hiểm. Trên thực tế, việc nhìn ra khoảng cách
giàu nghèo ở Việt Nam không khó, nó có thể ước đoán qua những quan sát vế
chênh lệch giữa người có mức tiền lương cao nhất so với trung bình hoặc cách
thức chi trả lương khá chênh lệch giữa người lao động với người quản lý.
16
Ngoài ra một số doanh nghiệp còn trả lương cao cho tầng lớp quản lý, và xu
thế đô thị hóa ồ ạt làm nhiều người giàu lên nhanh chóng nhờ đất đai, đó là
chưa kể những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tham nhũng, làm giàu
bất hợp pháp. Tất cả các vấn đề đó đã góp phần nới rộng khoảng cách giàu
nghèo điều dẫn đến bất bình đẳng xã hội. Người giàu có cơ hội tiếp cận với
các dịch vụ xã hội như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tào nghề…. Và họ
lại có điều kiện để giàu thêm. Số liệu thống kê cho thấy, 20% nhóm giàu được
hưởng phúc lợi nhiều hơn so với 20% người nghèo.
* Nghèo không chỉ về tiền bạc
Đánh giá công tác giảm nghèo, Bộ LĐTB & XH cho biết, trên thực tế
Việt Nam đã thực hiện giảm nghèo đa chiều với nhiều chính sách hỗ trợ đồng
bộ như về y tế, giáo dục, nhà ở, vay vốn… Tuy nhiên có điểm khác biệt là
Việt Nam vẫn dùng thu nhập làm thước đo để xác định đối tượng nghèo. Từ
chuẩn đó mới xem xét, tìm ra nguyên nhân và đưa ra các chính sách hỗ trợ.
Lâu nay công tác giảm nghèo ở Việt Nam tiến hành theo kiểu “thiếu
thứ gì thì hỗ trợ thứ đó” là rất sai lầm. Nó đã vô tình tạo ra tâm lý ỷ lại không
muốn thoát nghèo. Ngoài ra không ít người nghèo cho rằng mình phải được
nhận tất cả mọi chính sách hỗ trợ. Thực tế không phải vậy, ví dụ để vay vốn
sản xuất đối tượng phải có sức lao động, được học nghề, đáp ứng độ tuổi. Từ
trước tới nay nhiều địa phương áp dụng phương pháp đo lường nghèo đơn
chiều vì thế đã dẫn tới hạn chế không làm rõ được từng đối tượng nên áp
dụng chính sách gì.
“Nghèo đa chiều” là chìa khóa tháo gỡ cho tình trạng “nghèo – thoát
nghèo – tái nghèo” ở Việt Nam. Trong công tác xóa đói giảm nghèo, bên cạnh
kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay cần có chiến lược giảm nghèo mới
là một yêu cầu cấp bách. Song việc chuyên đổi phương pháp sang nghèo đa
chiều để thực sự đem lại hiệu quả thì cần nhiều việc phải làm. Việc bình đẳng
tuyệt đối giữa giàu với nghèo là rất khó. Chín vì vậy việc thực hiện chính sách
17
an sinh xã hội nhà nước cần thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ như cải thiện
chất lượng khan chữa bệnh, nâng cao chất lượng giáo dục,….
2.2.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người
Người nghèo, quốc gia nghèo luôn sống trong lo âu muốn tìm ra lối
thoát. Báo cáo chương trình tổng kết giảm nghèo ở Châu Á – Thái Bình
Dương đã đánh giá rằng: sống một cuộc sống nghèo khổ hiển nhiên sẽ gây ra
những thất vọng mà những thất vọng này lại là nguồn gốc của sự phá phách,
gây phiền hà cho cuộc sống và trật tự xã hội. Tình trạng nghèo ấp ủ các xung
đọt về xã hội, chính trị, phá hoại những giá trị cơ bản của con người và làm
xói mòn hạnh phúc gia đình.
Sự nghèo khó không chỉ gây nhức nhối cho người nghèo ở khía cạnh
vật chất mà còn cả tinh thần. Nó làm giảm khả năng tham gia các hoạt động
cộng đồng, thiếu niềm tin và hoài bão. Các hộ nghèo thường là đông con, thu
nhập thấp, thiếu việc là, họ muốn đi làm thuê nhưng lại sợ: sợ không người
nào thuê, sợ không được trả công xứng đáng, sợ mang tiếng là làm thuê… có
những người lại lười lao động, sống ỷ lại, hoặc có người không dám làm do
trình độ thấp.
2.3 Giảm nghèo bền vững
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước nhằm cải tiện đời sống vật chất và tinh thần cho người nghèo,
góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư.Thể hiện quyết
tâm trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc mà
Việt Nam đã cam kết.
Những năm qua việc tập trung thực hiện thành công chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để
người nghèo tiếp cận tốt hơn với các dịc vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng của
các huyện, xã nghèo được tăng cường, đời sống người nghèo được cải thiện
18
rõ rệt, tỷ lệ hộ nghèo cả nước đã giảm từ 14,2% (năm 2010) xuống còn
11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), bình quân giảm 2,3%/năm. Tỷ lệ hộ
nghèo tại 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a đã giảm từ 58,33% (năm
2010) xuống còn 50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình quân giảm
trên 7%/năm. Những thành công trong công tác giảm nghèo đã được cộng
đòng quốc tế ghi nhận và đánh giá.
Giảm nghèo phải đi đôi với bảo vệ môi trường để giảm nghèo bền
vững. Tuy nhiên, trên thực tế kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số
hộ thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ tái
nghèo hàng năm còn cao, chệnh lệch giàu nghèo giữa các nhóm, vùng dân cư
còn lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn nhiều khó khăn, nhất là khu
vực miền núi, vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Mục tiêu giảm nghèo bền vững của ta đến năm 2020 không chỉ tiếp tục
ưu tiên nguồn lực cho các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, khu vực đồng bào dân
tộc thiểu số, mà quan trọng là chuyển đổi phương pháp đo lường từ nghèo
đơn chiều sang đa chiều, tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Xóa
nghèo không chỉ tăng thu nhập cho các hộ nghèo mà còn tăng mức độ thụ
hưởng các chính sách, dịch vụ xã hội. “Việc khuyến khích người nghèo bày tỏ
tiếng nói, trao quyền để họ tự tìm ra cách giảm nghèo, lôi cuốn sự tham gia
của người nghèo vào quá trình lập kế hoạch và giám sát thực hiện là những
yếu tố để giảm nghèo bền vững”- bà Pratibha Mehta, Điều phối viên Thường
trú Liên Hợp Quốc lưu ý.
Giảm nghèo bền vững phải được thực hiện một cách đồng bộ trên tất cả
các lĩnh vực (chính sách, y tế, giáo dục và điều kiện sống) đảm bảo không có
hiện tượng tái nghèo xảy ra.
19
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo và cận nghèo trong xã Vĩnh Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh
Hòa Bình và tiến hành mẫu điều tra ngẫu nhiên một số hộ trong xã.
3.1.2. Phạm vi không gian nghiên cứu
- Địa bàn nghiên cứu là xã Vĩnh Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Chọn ra 3 thôn có điều kiện kinh tế khác nhau để nghiên cứu là: thôn
Thao Cả, thôn 168, thôn Đồng Ngoài.
- Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm:
2016-2018, nguồn thông tin số liệu sơ cấp cuối năm 2018.
3.1.3.Thời gian nghiên cứu
- Từ ngày 13/8/2018-24/12/2018.
3.2 Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng kinh tế hộ nghèo và cận nghèo tại xã Vĩnh Tiến..
- Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến kinh tế hộ nghèo..
- Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế cho hộ nghèo tại địa phương.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu:
* Số liệu thứ cấp
Thu thập từ các nguồn có sẵn. Thu thập các số liệu thứ cấp từ nguồn
thông tin công bố chính thức của các cơ quan nhà nước, các số liệu và báo cáo
đánh giá tổng kết của Sở NN & PTNT, Trung tâm khuyến nông tỉnh Hòa
Bình, của UBND xã Vĩnh Tiến. Các nghiên cứu của cá nhân, tổ chức về tình
hình sản xuất Nông Nghiệp, kinh tế nông thôn, kinh tế hộ nông dân và các tổ
20
chức KT - XH, tình hình nghèo đói của xã Vĩnh Tiến trong những năm 2016-
2018.
*Số liệu sơ cấp
Số liệu được thu thập trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu
sơ cấp được thu thập từ các hộ điều tra trên địa bàn xã Vĩnh Tiến. Để thu thập
được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ bằng bảng phiếu điều tra
được lập sẵn.
Đến địa bàn nghiên cứu để quan sát thực tế, phỏng vấn chính thức các
hộ gia đình để biết được tình hình nghèo đói của các hộ kinh tế nghèo ở địa
phương. Vai trò giảm nghèo bền vững đối với phát triển kinh tế của hộ. Từ đó
nắm được một cách tương đối thông tin về tình hình cơ bản như thu nhập,
nhân khẩu, lao động, đất đai, tài sản, nguồn vốn của hộ, những thuận lợi và
khó khăn để giúp hộ gia đình thoát nghèo bền vững.
* Phương pháp điều tra hộ
Chọn mẫu điều tra:
Toàn xã có 8 thôn, để phản ánh một cách trung thực, chính xác nhất thực
trạng nghèo của các hộ tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bôi,tỉnh Hòa Bình.
. Tôi đã tiến hành điều tra 60 hộ trên 3 thôn đại diện cho xã từ đó có thể
suy rộng ra toàn xã.
Chọn 3 thôn với tình hình phát triển kinh tế khác nhau đại diện cho xã
từ đó có thể suy rộng ra toàn xã, cụ thể:
- Thôn có tình hình kinh tế phát triển nhất: thôn 168
- Thôn có tình hình kinh tế phát triển thuộc loại trung bình: Thao Cả.
- Thôn có tình hình phát triển thuộc loại khó khăn: thôn Đồng Ngoài
Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ tương ứng với 3 thôn, mỗi thôn 20 hộ.
21
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thu thập được xử lý:
-Tổng hợp và xử lý bằng các phần mềm chuyên dụng trên Microsoft Exel
- Tổng hợp theo từng nội dung
- Phương pháp so sánh:
Sau khi các số liệu được tổng hợp và phân tích chúng ta có thể sử dụng
phương pháp này để so sánh tỷ lệ hộ nghèo đa chiều so với hộ nghèo đơn
chiều theo thu nhập để thấy được sự khác biệt giữa hai loại hình nghiên cứu
và suy rộng ra được vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê mô tả:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để tiến hành thu thập thông tin
trong một khoảng thời gian đề tài nghiên cứu. Từ các số liệu và các thông tin thu
thập được tiến hành phân tích những yếu tố, nguyên nhân ảnh hưởng đến đói
nghèo, để thấy được xu hướng và đưa ra những giải pháp giảm nghèo bền vững.
22
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới công tác xóa đói
giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến-Kim Bôi-Hòa Bình.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
Xã Vĩnh Tiến có hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện có đường
quốc lộ chạy qua đó là đường Trường sơn A và đường 12B thuận lợi cho việc
giao lưa hàng hóa với các địa phương khác và là điều kiện thuân lợi cho việc
phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
4.1.2. Vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, xã Đú Sáng
+ Phía Đông giáp xã Đông Bắc
+ Phía Tây giáp xã Tú Sơn
+ Phía Nam giáp xã Thượng Tiến
Diện tích tự nhiên: Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch trên cơ sở
toàn bộ diện tích tự nhiên của toàn xã là:1742.63 ha.
4.1.3. Địa hình
Bị chia cắt thành 2 vùng rõ rệt, vùng núi cao ở phía tây nam và vùn
thấp phía đông bắc, tạo thành cánh đồng đất bưa bãi bằng, hướng dốc từ phia
Tây Nam sang phía Đông Bắc được đan xen giữu những cánh đồng ruộng bậc
thang và các dải đồi với nhau. Cả xã có 8 thôn với 6 dân tộc cùng nhau sinh
sống và sinh hoạt.
4.1.4. Khí hậu, thủy văn
Xã Vĩnh Tiến nằm trong khu vực nhiệt đới nóng ẩm. Hằng năm có 2
mùa khô và mùa mưa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa
khô từ tháng 11 kết thúc vào tháng 4 năm sau. Trên địa bàn còn ảnh hưởng từ
gió mùa đông bắc, không khí lạnh và nắng nóng .
23
Nhiệt độ trung bình của xã là khoảng 26-28 oC, nhiệt độ cao nhất lên
đến 40 oC và nhiệt độ thấp nhất 7-8 oC.
Nhìn chung, khí hậu của xã khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đa
dạng hóa cây trồng, trong đó vùng chuyên canh sẽ góp phần không nhỏ tới
thu nhập của nhân dân trong xã. Tuy nhiên, vẫn còn một số diện tích đất canh
tác ngập úng trong mùa mưa, Mùa đông lạnh khô kéo theo những đợt sương
muối và những đợt nắng khô hạn gây khó khăn trong việc gieo trồng và chăn
nuôi gia súc.
4.1.5. Các nguồn tài nguyên:
* Tài nguyên đất:
Đất đai:
Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất ở xã Vĩnh Tiến năm 2018
Hiện trạng Quy hoạch
STT Mục đích sử dụng
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích 1 1742,63 100 1742,63 100
Đất nông -lâm nghiệp 2 1269,9 72,87 1234.52 70,84
Đất phi nông nghiệp 3 157,92 9,06 193,3 11.09
Đất chưa sử dụng 4 314,81 18.06 18.06
314,81 (Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Vĩnh Tiến năm 2018)
* Thuận lợi:
Từ những con số trên, những thuận lợi mà xã có được là có tiềm năng
để phát triển nghành nông nghiệp - lâm nghiệp. Khi có sự chỉ đạo đúng đắn
trong công tác khuyến nông, khuyến lâm thì phát huy tối đa hiểu quả mà diện
tích đất này mang lại sẽ đẩm bảo thu nhập và công ăn việc làm ổn định cho
người dân. Với diện tích đất nông lâm nghiệp là 1269,9(ha) nên áp dụng các
mô hình như VAC, VACR, trồng cây công nghiệp, cây lâu năm trên đất đồi
24
.... trên từng khu đất trên đại bàn xã. Phát huy tốt thế mạnh này thì vấn đề
nghèo đói tại xã nhanh chóng được giải quyết.
* Khó khăn:
Tuy nhiên còn gặp phải những khó khăn là địa hình tương đối phức tạp,
có độ cao thấp không đồng đều, Đa phần diện tích đất tự nhiên là đồi gò, cằn
cỗi. Vậy công tác cải tạo đất làm tăng chi phí giá thành sản xuất của người
dân, lợi nhuận thu lại giảm đi.
*Tài Nguyên Rừng
Với 941,08 ha chiếm 54,0% tổng diện tích tự nhiên của toàn xã . Công
tác trồng và chăm sóc cây lâm nghiệp ngày càng được chú trọng đầu tư chăm
sóc và phát triển đến hết năm 2018 tổng diện tích trồng Bương, Luồng trên
toàn xã được 130 ha cho sản lượng măng là 520 tấn chủ yếu tập trung ở thôn
Suối Rèo.
- Công tác chăm sóc bảo vệ rừng tự nhiên được quan tâm, năm 2018
được khoanh nuôi bảo vệ rừng theo dự án là 118,89 ha. Ngoài ra bảo vệ rừng
cộng đồng ngày càng được nhiều người dân tham gia vì vậy tính đến nay độ
che phủ của rừng trên địa bàn xã Vĩnh Tiến được giữ vững 47 %.
*Thuận Lợi
Theo thống kê trên của xã thì ngành lâm nghiệp có tiềm năng một
nguồn thu nhập lớn cho người dân, tạo thêm công ăn việc làm đặc biệt là hộ
người nghèo. Từ đây xã có thể phát triển ngành chế biến lâm sản tại chính địa
phương. Khi đã thực hiện đươc thì lượng lớn lao động thất nghiệp tại đại xã
được giả quyết triệt để.
*Khó Khăn
Tuy rừng sản xuất là 54% nhưng đây phần lớn là người dân tự ý chặt
phá sử dụng đất không đúng mục đích, để phủ xanh đất trống do rừng nguyên
sinh đã mất vì thế ý nghĩa môi trường trong công tác rừng phòng hộ đầu
25
nguồn là không cao. Nguy cơ lũ quét, sạt lở đất là rất lớn. Khả năng bị sói
mòn rửa chôi đất nông nghiệp trên địa bàn là rất lớn
* Tài nguyên khoáng sản
Theo khảo sát của các cơ quan chức năng chuyên môn thì xã có mỏ
quặng nằm trên phần diện tích của thôn Thao Con và thôn Suối Rèo có trữ
lượng tương đối lớn, đây là lợi thế lớn của xã trong việc phát triển các ngành
nghề liên quan tới khai thác, vận chuyển và dịch vụ.
* Tài nguyên nước
Trên toàn xã có hai hồ chứa nước do bà con nhân dân trong xã tự đầu
tư, góp công để xây dựng, ngoài ra còn có hệ thống sông suối tự nhiên và các
Ao đập do các hộ tự đầu tư xây dựng đây cũng có thể coi là lợi thế trong việc
nuôi trồng thủy sản.
4.1.6. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.6.1. Tình hình dân số và lao động
- Số liệu thống kê của UBND xã Vĩnh Tiến tính đến 12/2018 có tổng số hộ là
1156 (hộ), với 4705 người. Trong đó có 2832 người trong độ tuổi lao động.
Bảng 4.2. Thống kê số hộ và số khẩu của xã Vĩnh Tiến tháng 12
năm 2018
Số khẩu Số hộ
STT Tên thôn (xóm) Tỷ lệ (%) Tổng số (hộ)
1 Thôn Thao Cả 2 Thôn Thao Con 3 Thôn Vó Cối 4 Thôn Suối Rèo 5 Thôn Đầm Rừng 6 Thôn Đồng Ngoài 7 Thôn 168 8 Thôn Kim Đức
Tổng cộng: Tỷ lệ (%) 15.4 13,8 13,1 6,9 12,7 15,3 13,2 9,6 100 Tổng số (Khẩu) 779 689 659 399 594 622 526 437 4705 178 159 151 80 147 177 153 111 1156 16.6 14,6 14,0 8,5 12,6 13,2 11,2 9,3 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã vĩnh tiến năm 2018)
26
Từ bảng thống kê khẩu và hộ khẩu theo đơn vị xóm như trên, kết hợp
với sự điều tra thực tế tại địa phương của chúng tôi. Cho thấy sự phấn bố
dân không đồng đều, có sự trên lệch rất lớn giữa nơi gần với nơi xa trung
tâm xã. Sự phân bố dân cư phụ thuộc theo địa hình và độ cao của xã. Với 8
đơn vị xóm là: Thao Cả, Vó Cố, Đồng Ngoài,Thao Con, Suối Rèo, Đầm
rừng,168 và Kim Đức
Trong đó Xóm Thao CẢ có tổng số hộ đông nhất là 178 hộ chiếm 15,4%
Với số nhân khẩu là 779 người và chiếm 16.6% đứng thứ nhất toàn xã.
Xóm Suối Rèo có số nhân khẩu đứng cuối cùng là 399 nhân khẩu,
chiếm 8,5%. Với tổng số hộ là 80 hộ chiếm 6.9%.
Bảng 4.3: Thống kê lao động tại xã Vĩnh Tiến
Tổng số lao động trong độ tuổi chia ra theo nhóm tuổi
Từ 46 đến
Số LĐ
Từ 18 đến 27
Từ 28 đến 45
Tên xóm,
hết tuổi LĐ
TT
trong
thôn, bản
độ tuổi
Chia ra
Chia ra
Chia ra
Tổng
Tổng
Tổng
số
số
số
Nam Nữ
Nam Nữ
Nam Nữ
1 Thôn Thao Cả
543
197
106
91
237
133
105
109
48
61
435
162
69
218
116
102
55
93
21
29
2 Thôn Thao Con
371
98
36
173
85
88
100
62
43
67
3 ThônVó Cối
191
42
17
79
43
36
70
24
32
48
4 Thôn Suối Rèo
354
95
43
146
77
97
113
52
59
54
5 Thôn Đẩm Rừng
346
103
39
135
74
61
108
63
48
60
6 Thôn Đồng Ngoài
389
91
35
157
81
76
141
56
72
69
7 Thôn 168
203
48
20
73
39
34
82
28
47
35
8 Thôn Kim Đức
484
648
559
370
423
2832
836
350 1218
778
Tổng cộng:
( Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Vĩnh Tiến năm 2018)
Qua bảng thống kê ta thấy với số lao động trong độ tuổi là 2832 người
trên tổng số dân 4705 người trong toàn xã. Đây có thể coi là một thế mạnh về
lực lượng lao động khá dồi dào tại đại phương. Lực lượng lao động trong các
27
độ tuổi và tỷ lệ nam - nữ tương đối đồng đều nhau, tạo lên tính ổn định, lâu
dài trong lực lượng lao động tại đại phương. . Trong đó phải kể đến lưc lượng
lao động chủ lực với độ tuổi từ 28 đến 45 tuổi là 1218 (lao động) chiếm 40 %,
tỷ lệ đông nhất của xã.
Bảng 4.4: Cơ cấu hộ nông nghiệp và phi nông nghiệp tại xã Vĩnh Tiến
Hộ nông nghiệp Hộ phi nông nghiệp TT Tên xóm Số hộ Số hộ Tỷ lệ % Số hộ Tỷ lệ %
1 Thôn Thao Cả 178 137 77 41 23
2 Thôn Thao Con 159 106 67 53 33
3 Thôn Vó Cối 151 132 87,4 19 12,6
4 Thôn Suối Rèo 80 67 83,7 13 16,3
5 Thôn Đầm Rừng 147 96 65,3 51 34,7
6 Thôn Đồng Ngoài 177 116 65,5 61 34,5
7 Thôn 168 153 51 33,3 102 66,7
8 Thôn Kim Đức 111 42 37,8 69 62,2
Tổng cộng 1156 747 64,6 409 35,4
(Nguồn số liệu của UB xã Vĩnh Tiến năm 2018)
Qua bảng ta thấy phần lớn hộ nông dân xã Vĩnh Tiến là làm nông
nhiệp. Xã có Thôn 168 và thôn Kim Đức có hộ là phi nông nghiệp chiếm
nhiều nhất lần lượt là 67,7% và 62,2 %. Đây là do 2 Thôn trải dọc theo
đường liên xã và là điều kiện để xóm phát triển các nghề dịch vụ, giao lưu
trao đổi hàng hóa. Đa số các hộ ở đây kinh doanh cửa hàng bán các loại phụ
vụ nhu cầu cuộc sống sinh hoạt hàng ngày và sản xuất (Các mặt hàng như
lương thực thực phẩm, đến phân bón, thuốc trừ sâu vật tư nông nghiệp, kể cả
máy móc trang thết bị phục vụ sản xuất...)
4.1.6.2 Cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất
1. Giáo dục đào tạo:
28
Năm 2018, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy và học được đầu tư xây
dựng, đội ngũ cán bộ giáo viên quy mô trường lớp cơ bản đáp ứng nhu cầu
học tập của học sinh.Tổng số học sinh năm học 06 tháng đầu năm 2018 là:
1.514 học sinh.
+ Mẫu giáo, nhà trẻ: 507 cháu.
+ Tiểu học A: 222 học sinh.
+ Tiểu học B: 385 học sinh.
+ Trung học cơ sở: 399 học sinh.
Giữ vững trường chuẩn quốc gia mức độ I ở hai trường là trường Tiểu
học B và trường THCS. Chuẩn phổ cập giáo dục Trung học đúng độ tuổi và
đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Trung tâm học tập
cộng đồng hoạt động thường xuyên, có hiệu quả.
* Thuận lơi : xã có đủ trường học cho cả cấp mẫu giáo mầm non, có 2
trường tiểu học tạo điều kiện tốt cơ sở vật chất để cho các em các cháu tới
trường học và có các khu vui chơi thể thao trong công viên của nhà trường để
cho các học sinh vui chơi sau những giờ học.
* Khó khăn :Bên cạnh đó còn có một số lớp mầm non ở các thôn chưa có
công trình nhà vệ sinh do đó gây ảnh hưởng đến ô nhiễm vệ sinh môi trường
khu lớp học.
2. Y tế:
Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh và vệ sinh an toàn thực phẩm,
06 tháng đầu năm 2018 có: 3.179 lượt người khám bằng 76,8% so với kế
hoạch cả năm. Tiêm phòng cho trẻ em từ 0 đến 1 tuổi và bà mẹ mang thai
trong độ tuổi đúng định kỳ theo kế hoạch cho 58/134 trường hợp bằng
43,28% so với cùng kỳ. Cấp Vitamin A cho 338 trường hợp đạt 100%. Số cán
bộ Trạm Y tế xã hiện có 09 viên chức Y tế trong đó có 1 Bác sỹ thường xuyên
trực 24/24 giờ / ngày. Số trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 70/633 cháu.
Tiêm phòng não Nhật Bản cho 115/127 trường hợp đạt 90,55%.
29
Quản lý trường hợp bệnh nhân tăng huyết áp: 219 trường hợp.
Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm 19/59 hộ, đạt 32,2%.
* Công tác dân số: Làm tốt công tác tuyên truyền vận động sinh đẻ có kế
hoạch. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên 0,89%, Số người sinh con thứ 3 còn có
18 trường hợp.Trong đó: Đồng Ngoài: 04 trường hợp, Đầm Rừng: 04 trường hợp,
Kim Đức: 06 trường hợp, thôn 168: 03 trường hợp, Thao cả: 01 trường hợp.
3.Giao Thông
Hiện trạng và thống kê chiều dài các tuyến đường giao thông.
- Đường xã, liên xã: Tổng số 3,6 km, trong đó:
+ Số km nhựa hóa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo quy định của Bộ
GTVT 3,6 km; đạt 100 % so với tổng số;
- Đường thôn, xóm: Tổng số 23,2km, trong đó
+ Số km cứng hóa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo quy định của Bộ
GTVT 9,27km; đạt 40,3% so với tổng số.
- Đường ngõ, xóm: Tổng số 14,0 km, số km sạch không lầy lội vào
mùa mưa: 7,36 km, đạt 52,57% so với tổng số; số km cứng hóa 6,37km, đạt
45,5% so với tổng số,
- Đường trục chính nội đồng: Tổng số 23,0 km, số km đảm bảo hàng
hóa vận chuyển thuân lợi quanh năm 13,3 đạt 57,83 %, số km được cứng hóa:
0,9 km; đạt 0,04 % so với tổng số.
4.Thủy Lợi
- Hệ thống công trình thủy lợi:
Trên địa bàn xã có 5/7 công trình thủy lợi đã được cứng hóa đạt tiêu
chuẩn NTM trong đó Bai Cháo thôn Đầm rừng được xây dựng mới trong năm
2017, tuy nhiên hiện nay trên địa bàn xã có 26,12 km mương nội đồng trong
khi đó mới được cứng hóa 3,57 km chiếm 13,6 %. Xã Vĩnh Tiến có 2 đập
chứa nước ở thôn Thao Cả và thôn Đầm Rừng tuy nhiên đây chỉ là các đập
chưa được cứng hóa cho nên vẫn có nhiều tiềm ẩn nguy hiểm về mùa mưa.
30
- Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu tưới tiêu cho sản xuất và cấp nước
sinh hoạt, phòng chống lụt bão:
Đại đa số trên địa bàn xã là các mương bai tạm do nhân dân tự làm
(chiều dài các bai trung bình từ 5m đến trên 30m; chiều cao khoảng 1m) nên
việc dự chữ cấp nước tưới phục vụ sản xuất là rất khó khăn, đặc biệt là trong
các đợt mưa lũ các bai tạm thường xuyên bị vỡ nhân dân phải huy động đóng
góp tiền và công lao động để khắc phục.
- Thực trạng công tác quản lý các công trình thủy lợi, sự tham gia của
người dân (thông qua các Ban quản lý các thôn ...); công tác duy tu, bảo
dưỡng và vận hành công trình, quản lý môi trường nguồn nước:
Trên địa bàn xã các công trình thủy lợi kiên cố và công trình tạm chủ
yếu giao cho Ban Quản lý các thôn, tổ thủy lợi thủy nông thôn và nhân dân tự
duy tu sửa chữa lấy nước phục vụ sản xuất. UBND xã thường xuyên kiểm tra
đôn đốc các thôn việc vận hành tích nước, điều tiết nước không để xảy ra tình
trạng ô nhiễm hóa học hay nước thải bẩn vào môi trường nước làm ảnh hưởng
đến thủy sản, gia xúc, gia cầm trong chăn nuôi.
* Những Thuận lợi củ xã:
Có được từ cơ sở hạ tầng này là phần lớn đáp ứng nhu cầu tối thiểu của
người dân. Đối với sản xuất thì có kênh mương dẫn nước bằng bê tông tới
đồng ruộng của người dân, nên việc chủ động điều tiết được lượng nước tưới
cho cây trồng lầ yếu tố quan trọng quyết định năng xuất canh tác. Có đường
liên xã được bê tông hoá và mở rộng thuận tiện cho việc vận chuyển lưu
thông hàng hóa và đi lại cho người dân, đây là điều kiện cho kinh tế của xã
phát triển, không chỉ ngành dịch vụ và cả ngành nông lâm nghiệp cùng các
ngành nghề khác. Việc có chợ được xây dựng kiên cố bê tông và có quy
hoạch thuận tiện cho việc trao đổi mua bán hàng hóa của người dân trong xã
với nhau và với các vùng khác tạo dựng lền kinh tế thị trường ở vùng nông
thôn này. Ngoài ra về các công trình phục vụ đời sống văn hóa tinh thần và
31
trăm sóc sức khỏe người dân như trạm y tế xã, ủy ban nhân dân, nhà văn hóa
đây là động lực là một giải pháp để bổ sung vào sự phát triển bền vững cho
các hộ kinh tế nghèo cho người dân nơi đây. Có ý nghĩa lớn hơn khi có các
hạng mục công trình này việc tuyên truyền phổ biến các chính sách của Đảng
và Nhà nước đạt được kết quả cao. Đặc biệt là công tác xóa đói giảm nghèo
và kế hoạch hóa gia đình.
* Những khó khăn của xã:
Vẫn còn một số đoạn đường liên thôn vẫn chưa được bê tông hoá, một
số đoạn đã được làm nhưng làm lâu bị hư hỏng nặng và hầu như các nhà văn
hóa ở một số thôn như Đông Ngoài , Vó Cối, Đầm Rừng, Suối Rèo, Thao
Con đã xây dựng từ lâu nay đã bị hư hỏng nặng, cần được nguồn ngần sách tu
sửa để phụ vụ bà con. Vấn đề thông tin liên lạc internet còn hạn đa số người
dân chưa biết dùng máy tính . Ngoài ra các công trình như công viên, khu vui
chơi giải chí lành mạnh cho người dân là chưa có. Sân vận động, sân chơi cho
thiếu nhi chưa có. Dẫn đến những vấn đề tệ lạn xã hội như cờ bạc, nghiện hút.
ở giới trẻ có xu hướng tăng. Điều này là mầm mống của sự nghèo đói. Vậy
công tác văn hóa lành mạnh cần được thực hiện sát sao đạt hiệu quả cao nhất
của xã nhà, đòi hỏi có sự quan tâm xây dựng các hạng mục công trình nêu
trên phụ vụ đời sống bà con.
4.1.6.3 Điều kiện xã hội
*Công Tác Xã Hội- Văn Hóa –Thể Thao
Tổ chức giới thiệu việc làm, tư vấn trong công tác giới thiệu việc làm
có nhu cầu đi lao động xuất khẩu, thực hiện tốt công tác phòng chống tội
phạm, tệ nạn xã hội; chăm lo các đối tượng người già cô đơn, người tàn tật và
các đối tượng khác. Thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với thương
binh, gia đình liệt sỹ, gia đình chính sách người có công với cách mạng.
- Tổ chức tốt các phong trào văn hóa, văn nghệ thể thao các môn Bóng
chuyền nam, nữ và một số bộ môn thể thao khác và các Băng rôn khẩu hiệu
32
được treo tại các thôn, xóm mừng Đảng, Mừng xuân và các ngày lễ lớn trọng
đại đất nước. Thành lập đội bóng, Đội văn nghệ, tham gia thi đấu thể thao và
hội diễn do cấp huyện tổ chức.
- Công tác tuyên truyền: tập trung tuyên truyền thực hiện các nhiệm vụ
chính trị trọng tâm tại các thôn, xóm về chính sách của Đảng,pháp luật nhà nước.
* Hoạt động vốn vay ngân hàng: Đáp ứng nhu cầu vay vốn để sản xuất -
kinh danh tạo công ăn việc làm và thực hiện xóa đói giảm nghèo cho nhân
dân trong xã.
-Tổng dư nợ ngân hàng chính sách là: 24.738.500.000 đồng.
(Đoàn thanh niên: 3.825.500.000 đồng;Hội CCB: 1.994.000.000 đồng;
Hội ND: 10.120.500.000 đồng; Hội PN: 8.798.500.000 đồng; vay trực tiếp
200.000.000 đồng)
Trong đó:
+ Hộ nghèo: 10.907.800.000 đồng.
+ Cận nghèo: 5.966.500.000 đồng.
+ Sản xuất kinh doanh: 2.320.000.000 đồng.
+ Nước sạch vệ sinh môi trường: 1.614.300.000 đồng.
+ Thoát nghèo:190.000.000 đồng.
+ Học sinh sinh viên: 1.160.700.000 đồng.
+ Nhà ở: 2.342.000.000 đồng.
*Thuận lợi
Qua hoạt động vay vốn ngân hàng ở trên. Các hộ kinh tế nghèo được
vay vốn các ngân hàng chính sách để đầu tư vào sản xuất phát triển kinh tế.
Được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho các hộ có kinh tế nghèo. Được sự hỗ trợ của
Đảng va nhà nước nên xã đã có đường Bê tông tuyến đường chính chạy dọc
xã và THCS và trường Tiều học nhà trẻ đã được xây dựng mới bằng bê tông
kiên cố phục vụ đời sống người dân trong xã. Từ những điều này hứa hẹn một
33
tương lai mới, tạo cơ hội bứt phá phát triển về kinh tế và xã hội kéo theo sự đi
lên của toàn diện tất cả các mặt trong đời sống cộng đồng người dân của xã.
4.1.6.4. Hoạt động tăng trưởng kinh tế
Vấn đề kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình thực hiện CNH - HĐH
nông nghiệp, nông thôn. Chương trình thực hiện xây dựng mô hình nông thôn
mới này là cơ hội thúc đẩy mạnh sự phát triển về mọi mặt của xã Vĩnh Tiến
trong những năm tới.
Để đánh giá chung cho hiện trạng của tất cả các ngành kinh tế xã Vĩnh
Tiến trong những năm qua ta xét bẳng thống kê tình hình phát triển kinh tế
giai đoạn 2016- 2018 qua bảng sau:
34
Bảng 4.5: Tình hình phát triển kinh tế tại xã Vĩnh Tiến
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
So sánh (%)
Chỉ tiêu
Tỷ lệ
Giá trị
Tỷ lệ
Giá trị (nghìn đồng) Tỷ lệ %
Giá trị (nghìn đồng)
17/16
18/17
(%)
(nghìn đồng)
(%)
4
5
1
2
3
6
7
8=4/2
9=6/4
98.322.200
100
111.345.300
100
161.147.300
100
113,25
144,73
Tổng GTSX
51.023.222
51,9
57.899.556
52
89.174.300
55,3
113,48
154,02
Ngành NLN
33.887.033
34,5
38.970.855
35
47.099.000
29,2
115
120,85
Ngành CN – TTCN
13.411.947
13,6
14.474.889
13
24.874.000
15,5
107,93
171,84
Ngành DV
(Nguồn : Báo cáo tổng kết của xã Vĩnh Tiến 2016– 2018)
35
Qua bảng 4.6 ta thấy: Tình hình kinh tế xã Vĩnh Tiến có nhiều thay đổi,
tổng giá trị sản xuất tăng đều qua ba năm 2016 -2017-2018. Năm 2016 tổng
GTSX là 98.322.200 đồng, năm 2018 tổng GTSX là 161.147.300 đồng. Có
sự tăng nhanh tỷ trọng ngành NLN, dịch vụ.
Thể hiện rõ sự thay đổi kinh tế của xã Vĩnh Tiến qua biểu đồ sau:
Bảng 4.6. So sánh tổng GTSX của xã trong 3 năm 2016-2018
Năm
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Tổng
TT
A
1
2
3
98.322.200
111.345.300 161.147.300
370.814.800
1 Tổng GTSX
2 Tỷ lệ %
26,5
30,04
43,46
100
26.5
43.46
Năm 2016
Năm 2017
30.04
Năm 2018
Nguồn : số liệu thống kê của xã năm 2016 - 2018
Hình 4.1. Tổng GTSX của xã trong 3 năm 2016-2018
Sự đi lên của nền kinh tế là dấu hiệu tốt cho sự phát triển công nghiệp
hóa hiện đại hóa, trong thời kỳ hội nhập đặc biệt là tiến tới gần hơn tất cả các
tiêu chí mà mô hình nông thôn mới Trung ương Đảng đề ra.
Tóm lại cho đến nay nền kinh tế xã Vĩnh Tiến vẫn mang tính chất thuần
nông. Trong tỷ trọng kinh tế ngành nông nghiệp vẫn chiếm tương đối lớn.
Trong những năm gần đây do công nghiệp nông thôn là ngành nghề khá mới
đối với nông dân bấy lâu chỉ quen với đồng ruộng. Tuy nhiên đã có sự chỉ đạo
36
của của Đảng và Chính quyền địa phương về việc chuyển dịch cơ cấu cây
trồng vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, cũng như ngành dịch vụ đã và
đang tăng dần tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế của xã. Đời sống của người dân
ngày càng được cải thiện với mức thu nhập cao hơn.
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế, xã hội tại xã
* Thuận lợi
Người dân lao động có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông lâm
nghiệp, nhất là trồng trọt và chăn nuôi. Đã có nhiều mô hình sản xuất bước
đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao như mô hình trồng cây ăn quả ( trồng nhãn,
cam,bưởi, táo..), mô hình nuôi gà thả vườn, nuôi lợn…. đây là động lực và tạo
niềm tin cho người dân trong xã mạnh dạn đầu tư cho mô hình sản xuất mới.
Trong xã 100% Thôn đã có điện lưới quốc gia phục vụ sản xuất, sinh hoạt của
người dân. Vĩnh Tiến là xã 135 được sự hỗ trợ về vốn và các chính sách ưu
tiên xã hội của đảng và nhà nước.
* Khó khăn
Về điều kiện tự nhiên: Có gió mùa đông bắc, lạnh và khô vào mùa
đông. Còn mùa hè nhiệt độ cao, lượng mưa lớn là trở ngại trong trồng trọt và
chăn nuôi do nhiệt độ các mùa thay đổi lớn không thuận lợi cho sự sinh
trường và phát triển cho cây trồng vật nuôi và là điều kiện cho sâu bệnh, dịch
hại phát triển. Xã có diện tích đồi gò lớn do vậy khó khăn cho việc canh tác
và sản xuất nông nghiệp theo quy mô lớn, đặc biệt là trồng lúa nước (mảnh
ruộng manh mún, khó điều chỉnh nước khi canh tác…). Nên việc cơ giới hóa
gặp nhiều bất lợi do địa hình dốc.
Về kinh tế - xã hội: Nhìn chung cơ cấu ngành nghề của xã chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp lớn và có sự trênh lệch ở các
nhóm kinh tế hộ. Trong sản xuất người dân vẫn thiếu vốn đầù tư, chưa mạnh
dạn áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, trình độ lao động thủ công,
giản đơn chiếm phần lớn. Do vậy việc chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm
37
hộ, đặc biệt là hộ nghèo có một khoảng cách lớn. Đời sống người dân còn
nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, khả năng tiếp cân với các lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội từ ngoài vào còn yếu, nền kinh tế vẫn mang tính tự cung tự
cấp. Cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng phục vụ đời sống sinh
hoạt và sản xuất cho người dân còn thấp kém và lạc hậu chưa đáp ứng được
nhu cầu cần thiết. Đặc biệt trong thời kỳ kinh tế hàng hóa hiện nay thì vấn đề
này càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết của các cấp chính quyền đại phương.
Cần phải có sự đầu tư tiến hành xây dựng và tu sửa trong những năm tới.
4.2. Đánh giá thực trạng, nguyên nhân và những yếu tố ảnh hưởng chính
đến kinh tế hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến
4.2.1 Thực trạng nghèo của xã trong năm 2018
Nghèo là một vấn đề xã hội lớn, phức tạp, vừa cấp bách vừa lâu dài.
Chống đói nghèo là một cuộc cách mạng gian khổ lâu dài trong lĩnh vực kinh
tế, chính trị văn hóa xã hội. Giảm nghèo là trách nhiệm của cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, của toàn thể người dân.
Trong những năm gần đây nước ta ngoài việc chú trọng việc tiến hành công
cuộc đổi mới toàn diện và sâu sắc của nền kinh tế, đã quan tâm đến việc đầu tư và
chương trình xã hội trong đó có chương trình giảm nghèo. Cùng với cả nước xã
Vĩnh Tiến hưởng ứng phong trào các giải pháp thoát nghèo và có nhiều kết quả
tích cực.
Xã Vĩnh Tiến có tổng số 1156 hộ (số liệu năm 2018) Chủ yếu là dân
tộc Mường sinh sống chủ yếu làm nghề nông nghiệp, lâm nghiệp. Dưới đây là
tài liệu về thực trạng nghèo của xã năm 2018.
38
Bảng 4.7: Thống kê hộ nghèo và cận nghèo theo đơn vị xóm tại xã Vĩnh Tiến
năm 2018
Hộ nghèo Cận nghèo
Tổng Tỷ lệ Tên Tổng Tỷ lệ Tổng số TT số hộ cận xóm, phố số hộ hộ nghèo hộ cận hộ nghèo (%) nghèo nghèo (%)
26 16,5 9,4 1 Thôn Thao Cả 178 42
34 18,8 12,3 2 Thôn Thao Con 159 48
49 14,1 17,7 3 Thôn Vó Cối 151 36
32 6,7 11,5 4 Thôn Suối Rèo 80 17
43 9,8 15,5 5 Thôn Đầm Rừng 147 25
46 20,8 16,6 6 Thôn Đồng Ngoài 177 53
24 3,1 8,7 7 Thôn 168 153 8
23 10,2 8,3 8 Thôn Kim Đức 111 26
100 100 9 Tổng cộng 1156 255 277
Qua bảng 4.8 ta thấy tổng số hộ dân cư của xã là 1156 hộ với 4705
nhân khẩu. Tổng số hộ nghèo là 255 hộ chiếm 22,05%, 277 hộ cận nghèo
chiếm 23,96%. Thôn có tỉ lệ hộ nghèo cao nhất là Thôn Đồng Ngoài có 53 hộ
nghèo chiếm 20,8%, thôn có tỉ lệ hộ nghèo thấp nhất trong toàn xã là thôn 168
chiếm 3,1%.
Tỉ lệ cận nghèo của xã là 277 hộ chiếm 23,96%, trong đó thôn có tỉ lệ
hộ cận nghèo cao nhất là thôn Đồng Ngoài với 46 hộ chiếm 16,6% .thôn có
tỉ lệ hộ cận nghèo thấp nhất là thôn 168 với 24 hộ chiếm 8,7%.
Tỉ lệ đói nghèo cuả địa phương qua 3 năm được thể hiện ở bảng sau:
39
Bảng 4.8 Kết quả giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến.
Tỉ lệ hộ Tổng số Hộ nghèo Tỉ lệ hộ Hộ cận cận nghèo Năm hộ (hộ) (hộ) nghèo (hộ) nghèo (hộ) (hộ)
1044 347 33,23 357 35,55 2016
1109 321 28,94 334 30,11 2017
22,05 23,96 2018 1156 255 277
40
35.55
33.23
35
30.11
28.94
30
23.96
25
22.05
Tỉ lệ hộ nghèo (hộ)
20
Tỉ lệ hộ cận nghèo (hộ)
15
10
5
0
2016
2017
2018
Nguồn UBND Xã Vĩnh Tiến
Hình 4.2. Kết quả giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến
Qua bảng ta thấy tỉ lệ giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến khá tích cực qua 3
năm tỉ lệ giảm nghèo của xã giảm 10,37% trung bình mỗi năm giảm khoảng
5%. Tỷ lệ cần nghèo giảm đi rất nhiều năm 2018 23,69 % so với năm 2016 là
35.55%
40
4.3. Phân tích các yếu tố tác động tới nhóm hộ điều tra, từ đó rút ra
nguyên nhân dẫn đến nghèo
4.3.1. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra
Để tìm hiểu về cuộc sống cũng như điều kiên, nguyên vọng của các hộ
kinh tết nghèo tại xã Vĩnh Tiến tôi chọn giải pháp điều tra mẫu ngẫu nhiên 60
hộ nông dân trong 3 thôn. Từ đây chúng ta có cơ sở đánh giá chung cho toàn
xã một cách chính xác nhất.
4.3.2. Tình hình về nhân khẩu và lao động
Số hộ và số nhân khẩu của nhóm hộ điều tra được thể hiện rõ trong
bảng thống kê sau:
Bảng 4.9: Thống kê số hộ và sô khẩu của nhóm chọn điều tra.
Số hộ Số khẩu
TT Tên xóm Tổ số Tổ số (hộ) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) (khẩu)
1 Thôn Thao Cả 20 33,3 85 37,4
2 Thôn 168 20 33,3 73 32,2
3 Thôn Đồng Ngoài 20 33,3 69 30,4
4 Tổng 60 100 227 100
(Nguồn số liệu điều tra phỏng vấn của tác giả năm 2018)
Trong tổng số 60/1156 hộ chiếm 5,19% số hộ toàn xã được chọn làm mẫu
điều tra, như bảng trên thì ta có 227/4705 nhân khẩu chiếm 4,82% toàn xã.
Qua bảng chúng ta thấy số nhân khẩu của 3 xóm trong nhóm điều tra tương
đối đồng đều có sự chênh lệch nhau không quá lớn.
41
Bảng 4.10 Thống kê lao động của nhóm điều tra
Số LĐ trong độ tuổi LĐ chia theo nhóm
Số
Số LĐ
Từ 18 đến 27
Từ 28 đến 45
Từ 46 đến hết
Tên
Tỷ lệ
TT
nhân
trong độ
tuổi
tuổi
tuổi LĐ
xóm, bản
%
khẩu
tuổi LĐ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
LĐ
LĐ Tỷ lệ % LĐ
%
%
1
2
3
4 5=4/3
6 7=6/4
8
9=8/4
10 11=10/4
2
Thao Cả
85
68
80
17
20,58
52,94
15
22,05
36
168
73
55 75,3
12 21,81
60
10
18,18
33
3
69
53 76,8
50,94
19
35,84
27
7 13,20
4 Đồng ngoài
96
227
176 77,5
36
20,5
54,5
44
25
5 Tổng
(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của tác giả năm 2018)
Trong tổng số 227 nhân khẩu thì có tới 176 người trong độ tuổi lao
động chiếm 77,5%.Trong bảng thông kê thì thấy được rõ lực lượng lao động
là rất ổn định. Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chính thức tạo ra nhiều của
cải nhất là độ tuổi từ 28 đến 45 tuổi, với 96/176 lao động, chiếm 54,5%
người trong độ tuổi lao động. Mặt khác tỷ lệ lao động già và lao động trẻ với
con số trênh lệch rất ít (lao động trẻ từ 18 đến 27 tuổi chiếm 20,5% người
trong độ tuổi lao động, còn lao động già từ 46 tuổi đến hết chiếm 25%). Như
vậy đây là một dấu hiệu tốt cho nguồn nhân lực của xã, cần được phát huy
tính hiệu quả của nó trong công cuộc tìm giải pháp phát triển kinh tế xóa
nghèo cho các hộ dân có kinh tế nghèo.
42
4.3.3. Phân loại kinh tế hộ của nhóm điều tra.
Bảng 4.11: Thống kê hộ nghèo trong nhóm điều tra.
Hộ Nghèo
Cận Nghèo
Hộ Khá
Hộ Trung Bình
Tên Xóm, Phố
TT
Tổng Số Hộ Điều Tra
Tỷ Lệ (%)
Tỷ Lệ (%)
Số Hộ Trung Bình
Tỷ Lệ (%)
Số Hộ Khá
Tỷ Lệ (%)
Số Hộ Cận Nghèo
Số Hộ Nghèo
4
A
1
3=2/1
2
5=4/1
6
7=6/1
8
9=8/1
9 7
1 2
20 20
6 3
30 15
45 35
2 3
10 15
3 7
15 35
3 4
B Thao Cả 168 Đồng Ngoài Tổng
20 60
7 16
35 26,7
45 41,7
2 7
10 11,6
2 12
10 20
9 25
Qua bảng 4.11 : Ta thấy tổng số hộ nghèo và cận nghèo của thôn 168 là
thấp nhất so với 2 thôn Thao Cả và Đồng Ngoài. Trong đó 2 thôn Đồng Ngoài
và Thao Cả có tỷ lệ số hộ nghèo tương đương nhau.
4.3.4. Tình hình về sản xuất và thu nhập của hộ nghèo
*Về hoạt động sản xuất
Chủ yếu có 4 loại hoạt động kinh tế tạo thu nhập là:
- Làm thuê lấy tiền công, gồm các hoạt động lao động được trả công.
- Sản xuất nông nghiệp (Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp và nuôi
thủy sản).
- Sản xuất phi nông nghiệp (Buôn bán, dịch vụ, vận chuyển…)
- Khai thác tài nguyên chung (Săn bắt, đánh cá, ….)
*Về thu nhập
Do đặc thù là một xã nông nghiệp nên nguồn thu nhập chính của các hộ
nghèo ở đây là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi. Cây nông
nghiệp được trồng chủ yếu là lúa, ngô, sắn và một số loại cây khác, trồng ở
quy mô nhỏ hơn như khoai lang, khoai sọ, mía đậu đỗ. Ngoài ra một số loại
rau được trồng trong vườn của các hộ gia đình để bổ xung thu nhập cho các
43
mùa vụ chính. Thông thường các hộ trồng 2 vụ lúa chính trong năm. Ngoài
sản xuất nông nghiệp trong thời rảnh rỗi các hộ cũng chỉ đi làm thêm kiếm
thu nhập công việc không ổn định, và đa số là họ còn thiếu việc làm ổn định
lâu dài.
4.3.5. Đặc điểm sử dụng, đầu tư đất đai và tài sản của nhóm hộ điều tra
* Đặc điểm đất canh tác:
Đặc điểm đất canh tác:
Đất đai của các hộ nông dân được điều tra cho thấy là rất manh mún.
Mỗi hộ nông dân ở xã trung bình có từ 5 - 6 mảnh đất. Nhưng với quy mô
mỗi mảnh đất là rất nhỏ và chỉ có khoảng 5% số mảnh đất liền kề nhau.
Đất đai của các hộ đa số là đất nông nghiệp bao gồm đất trồng cây hàng năm,
đất vườn, đất trồng cây lâu năm, đất mặt nước có nuôi trồng thủy sản. Tổng
diện tích đất nông nghiệp của 60 hộ điều tra là 9221,7 m2
Bảng 4.12: Nguồn gốc đất đai của các hộ nông dân.
Thị Đất nhà Khai Trao Thừa kế trường Tổng Nhóm nước hoang đổi (%) mua bán (%) giao (%) (%) (%) (%)
7,2 Nghèo 62 12,1 18,2 0,5 100
6,1 Cận nghèo 69,9 14,4 9,5 0,1 100
18,0 Không nghèo 54,8 18,7 7,4 1,1 100
(Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả năm 2018)
Qua bảng ta thấy những hộ kinh tế khá giả tuy có 54,8% đất của hộ là nhà
nước giao cho nhưng với 18,7% là do trao đổi buôn bán nhờ vậy đất đai của
nhóm nay luôn có giá trị và hiệu quả kinh tế cao hơn nhóm khác do họ có sự
lựa chọn những mảnh đất tốt nhất. Ngược lại người nghèo có tỷ lệ là dất do
nhà nước giao cho và phần lớn nữa là đi khai hoang mới vì vậy đất ít giá trị
44
hơn không theo ý mình lên không thuận tiện cho việc canh tác và phải chia
thành nhiều mảnh nhỏ và xa nhau.
4.3.6. Tình hình về nguồn vốn tín dụng
* Nguồn điều kiện vay
Nguồn và điều kiện vay
Ngân hàng Chính sách xã hội và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là hai ngân hàng cho các hộ nông dân vay lớn nhất về số lượng
khoản vay. Các hiệp hội tư thương và bạn bè, người thân cũng là nguồn tín
dụng quan trọng chiếm 24% các khoản vay đã giải ngân. Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chiếm ưu thế với 64% số tiền đã cho các hộ
nông dân vay. Ngân hàng chính sách xã hội cho người dân vay chiếm 12%, đa
số ngân hàng này nhắm vào đối tượng là hộ nghèo, hộ chính sách nhiều hơn.
Với các khoản vay trợ cấp nhỏ hơn so với khoản vay theo điều kiện thương
mại của ngân hàng.
* Tiếp cận sử dụng tín dụng
Tiếp cận sử dụng tín dụng
Mục đích sử dụng vốn vay, khoảng 63% số tiền vay được đầu tư cho
trồng trọt và chăn nuôi. Vay để trả nợ vay khác chiếm một phần nhỏ. Vay để
tiêu dùng chiếm 14% trong tổng số vốn, nhưng có quy mô khoản vay nhỏ.
Việc vay tiền cho các mục đích khác chiếm 48% lượng tiền và Tính chung tỷ
lệ vốn vay cho đầu tư chiếm 19% cơ cấu tiền vay
4.4. Đánh giá chung về các nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ nông
dân tại xã Vĩnh Tiến,huyện Kim Bôi,tỉnh Hòa Bình
4.4.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo
*Nguồn nhân lực hạn chế
Người nghèo thường thiếu nguồn nhân lực họ bị rơi vào vòng luẩn
quẩn của nghèo đói. Theo kết quả điều tra 10 cán bộ xã, xóm và 60 hộ nông
dân có 60 % ý kến cho rằng nguồn nhân lực ít dẫn đến nghèo. Thực tế ở đây
45
những lao động chính thường thoát ly ra thành phố tìm việc làm, kiếm sống.
Vì vậy trong gia đình chỉ còn phụ nữ, người già và trẻ em. Người nghèo có
khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của
họ. Ngược lại, nguồn nhân lực thấp lại cản trở họ thoát đói nghèo.
* Đất sản xuất ít, nghèo dinh dưỡng
Các hộ nghèo còn rất ít đất đai và đất sản xuất lại nghèo dinh dưỡng
.Thiếu đất đai ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người
nghèo cũng như khả năng đa dạng hóa sản xuất, để hướng tới sản xuất các
loại cây trồng với giá trị cao hơn. Thiếu đất sản xuất lương thực được coi là
một trong những nguyên nhân ảnh hưởng tới sản xuất các loại cây trồng với
giá trị cao hơn. Thiếu đất sản xuất lương thực được coi là một trong những
nguyên nhân ảnh hưởng cơ bản, những việc xóa đói lại không thể thực hiện
bằng cách cấp đất sản xuất cho hộ. Mà phải lãnh đạo trong việc lựa chọn
những giải pháp phát triển thích hợp giúp người nghèo có thu nhập mới có
khả năng tiếp cận với khoa học kỹ thuật từ đây tự họ có thể chu cấp cho cuộc
sống cho chính mình.
*Thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật sản xuất
Người nghèo thiếu kinh nghiêm làm ăn, thiếu thông tin về khoa học kỹ
thuật tiến bộ. Đa số ý kiến của người dân cho rằng đây là nguyên nhân dẫn tới
nghèo của họ. Một phần do đa số người nghèo chọn hình thức sản xuất tự cung
tự cấp, họ vẫn giữ phương thức sản xuất truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ
hội thực hiện các phương án sản xuất mang lợi nhuận cao hơn. Do vẫn theo
phương pháp sản xuất truyền thống nên giá trị sản phẩm và năng suất các loại
cây trồng và vật nuôi còn thấp, dẫn đến tình trạng sản phẩm thiếu tính cạnh
tranh trên thị trường. Sản phẩm chưa mang tính hàng hóa cao, lại thiếu cơ sở
sản xuất chế biến nên nông sản khó mang đi tiêu thụ làm cho giá cả không ổn
định, bị tư thương ép giá vì vậy khiến họ luẩn quẩn trong sự nghèo khó.
* Chương trình khuyến nông và tổ chức chính quyền địa phương
46
Các chương trình khuyến nông được thực hiện theo chủ trương từ trên
đưa xuống, chưa có hình thức khuyến nông thích hợp để trả lời trực tiếp cho
những câu hỏi cụ thể và những vấn đề kỹ thuật mà người dân gặp phải trong
quá trình sản xuất. Qua điều tra chọn mẫu cho thấy, trung bình 25% hộ tiếp
cận với các tổ chức khuyến nông. Mỗi hộ trung bình tiếp xúc với cán bộ
khuyến nông 1 - 2 lần trong năm. Có tới 32% chủ hộ là nam giới đến gặp cán
bộ khuyến nông. Trong khi chủ hộ là nữ đến gặp cán bộ khuyến nông chỉ là
24%, số còn lại không đến. Các hộ thuộc nhóm nhà khá giả có số lần gặp cán
bộ khuyến nông nhiều hơn hẳn nhóm nghèo và cận nghèo. Trong điều tra thì
có trung bình 19% các hộ được cán bộ khuyến nông đến tận nhà. Rất nhiều ý
kiến cho biết thông tin khuyến nông đã có ảnh hưởng rất lớn đến các quyết
định của họ.
*Thiếu vốn sản xuất.
Trong nhiều nguyên nhân nghèo thì có phần lớn người dân cho là
không có vốn. Nhiều ý kiến cho rằng hỗ trợ vốn và cho vay tiền vốn tới người
dân còn rất hạn chế. Sự hạn chế về nguồn vốn là một trong những nguyên
nhân chính hạn chế khả năng đổi mới, áp dụng khoa học kỹ thuật và giống
mới vào sản xuất. Mặc dù trong khuôn khổ của dự án tín dụng cho hộ kinh tế
nghèo thuộc chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia khả năng tiếp cận tín
dụng đã tăng lên, song những người nghèo và cận nghèo không có khả năng
tiếp cận với nguồn tín dụng. Một mặt là do không có tài sản thế chấp. Những
hộ kinh tế nghèo phải dựa vào tín chấp của mình tương đương với các khoản
tiền nhỏ, hiệu quả đồng vốn thấp vậy làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Mặt
khác đa số hộ kinh tế nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể hoặc sử dụng
đồng vốn không đúng mục đích vậy, họ khó có khả năng tiếp cận với nguồn
vốn và cuối cùng làm cho họ càng nghèo hơn.
Sở dĩ hộ kinh tế nghèo khó tiếp cận với nguồn vốn một phần là do cách
sản xuất của hộ nghèo còn giản đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm
47
sản xuất hoặc vay về không biết làm gì. Do điều kiện của họ còn ở mức thấp
kém cho nên họ sử dụng đồng vốn sai mục đích đem vốn vay đi xây nhà cửa,
mua ti vi, xe máy …Vậy vấn đề đặt ra là những hộ kinh tế nghèo sử dụng vốn
vay có hiệu quả. Việc này phải có sự kết hợp giữa việc cho vay với việc
hướng dẫn phát triển sản xuất. Giúp các hộc kinh tế nghèo tìm ra phương án
đầu tư sản xuất phù hợp với điều kiện của xã.
4.4.2. Nguyên nhân về trình độ học vấn thấp
Nghèo đi đôi với trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm
tốt, ôn định. Mức thu nhập của các hộ nghèo hầu như chỉ đủ cho bữa ăn hàng
ngày và do vậy không có điều kiện nâng cao trình độ của mình để thoát khỏi
cảnh nghèo khó. Bên cạnh đó trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết
định có liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái, sản xuất…. Nó
ảnh hưởng không chỉ đến thế hệ hiện tại mà còn ảnh hưởng tới thế hệ tương
lai.Thực tế cho thấy tỷ lệ nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên.
Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các lĩnh vực
khác nhau, trong các ngành phi nông nghiệp, những công việc mang lại thu
phập cao hơn và ổn định.
4.4.3. Nguyên nhân thiếu việc làm
Kết quả điều tra cho thấy 16/ 60 hộ (26,7%) ý kiến cho rằng các hộ
nghèo là do thiếu việc làm, việc làm không ổn định, nguyên nhân này có ảnh
hưởng đáng kể đến kinh tế hộ. Những hộ này có người đi làm thuê, hay có
nghề phụ là không nhiều, không phổ biến. Điều cốt lõi ở đây là không phải
không có viêc làm chứ không phải, không có người thuê mà là lười ỉ lại trông
chờ vào Đảng nhà nước trợ cấp phụ cấp. Đây cũng là do một phần do các
doanh nghiệp của huyện, tỉnh chưa phát huy được thế mạnh,sử dụng được lao
động hạn chế. Mặt khác cũng chưa có tổ chức nào đứng ra lo việc làm cho
người nghèo.
48
4.4.4. Nguyên nhân bệnh tật, sức khỏe yếu kém vá những nguyên nhân khác
Bệnh tật, sức khỏe yếu kém
Một số ý kiến cho rằng bệnh tật và sức khỏe yếu kém là nguyên nhân
dẫn đến tình trạng nghèo đói của người dân. Bởi vì vấn đề bệnh tật và sức
khỏe kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của người nghèo. Khi
bị bệnh tật họ phải gánh hai gánh nặng: một là mất đi thu nhập, hai là phải
chịu chi phí cao đối với khả năng chi trả của họ cho việc khám chưa bệnh. Do
vậy chi phí chưa bệnh là gánh nặng đối với người nghèo và đẩy họ đến chỗ
vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền chi viện phí, dẫn đến tình trạng càng ít cơ
hội cho các hộ thoát khỏi đói nghèo. Trong khi đó khả năng tiếp cận đến các
dịch vụ phòng bệnh (các chương trình tiêm phòng, bảo hiểm y tế, nước
sạch…) của các hộ kinh tế nghèo còn han chế, càng tăng khả năng bị mắc
bệnh cao hơn.
4.5. Đề xuất một số giải pháp và định hướng giải pháp phát triển kinh tế
cho hộ nghèo tại xã Vĩnh Tiến-Kim Bôi-Hòa Bình
4.5.1 Quan điểm và mục tiêu
* Quan điểm :
Mục tiêu phát triển kinh tế của xã đến năm 2019 là: Đẩy nhanh ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật vào trong phát triển sản xuất, thâm canh tăng vụ, nâng
cao chất lượng giáo dục và chất lượng nguồn nhân lực, đẩy nhanh chương
trình xoá đói giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, quản
lý tốt các vấn đề xã hội, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất để tăng thu nhập cho các hộ kinh tế nghèo
là góp phần XĐGN là nhiệm vụ kinh tế trước mắt và lâu dài. Tuy nhiên để
phát triển sản xuất cho các hộ kinh tế nghèo ở xã Vĩnh Tiến cũng như các địa
phương khác ở nước ta. Điều đặc biệt quan trọng là phải tạo một cơ hội thuận
lợi cho chính bản thân người nghèo, không làm thay mà chỉ hướng dẫn, tạo
tiền đề để từ đó họ có thể làm chủ vươn lên thoát khỏi cảnh nghèo. Có cơ hội
49
làm ăn thì các hộ kinh tế nghèo mới dám nghĩ đến cảnh thoát nghèo, nếu để
họ tự lực cánh sinh thì rất khó đi lên thoát nghèo. Tuy nhiên để đi lên thoát
nhèo cũng đòi hỏi nghị lực rất lớn của các hộ.
- Phát triển sản xuất, nâng cao dân trí, nâng cao sức khoẻ là ba yếu tố
kết hợp chặt chẽ với nhau hỗ trợ cho nhau cùng phát triển.
- Khai thác những tiềm năng sẵn có của địa phương trên cơ sở phân ra
những nguyên nhân nghèo để có chính sách thích hợp để làm sao khi giao đất
cho họ, họ phải khai thác hết hiệu quả của đất từ đó mức sống của các hộ kinh
tế nghèo sẽ được nâng lên.
- Khai thác tối đa nguồn vốn để cung cấp cho các hộ kinh tế nghèo dưới
nhiều hình thức phong phú như có thể cấp trực tiếp hoặc thông qua dự án.
- Sức lao động vốn là tài sản duy nhất của hộ nghèo đói nhưng nói
chung chất lượng của họ còn thấp khả năng cạnh tranh kém.
- Cần tác động trực tiếp vào hộ thông qua các chương trình dự án có mục
tiêu yêu cầu cụ thể để tác động đúng và trực tiếp đến đối tượng được hưởng.
- Vai trò của nhà nước trong công tác XĐGN là một vấn đề lớn đòi hỏi sự
đóng góp nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, các tổ chức quốc tế và các tổ chức
quần chúng cộng đồng dân cư, trong đó vai trò của nhà nước là rất quan trọng.
Qua đó Nhà nước cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống chính sách như chính sách
tín dụng, chính sách thị trường tiêu thụ sản phẩm, chính sách khuyến nông,
chính sách bảo trợ xã hội… để khuyến khích các hộ nông dân làm giàu.
* Mục tiêu :
Đẩy nhanh công tác xoá đói giảm nghèo và tạo điều kiện thuận lợi cho
hộ kinh tế nghèo tiếp cận với kỹ thuật và dịch vụ mới để vươn lên thoát nghèo
trở thành hộ trung bình và khá. Nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần cho người dân, Rút ngắn nhanh khoảng cách giữa các vùng
trong huyện và giữa các nhóm hộ. Tạo cơ chế cho hộ nghèo tiếp cận với các
50
dịch vụ xã hội một cách bình đẳng và hưởng thụ các thành quả của cuộc đổi
mới và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
+ Về lao động việc làm: Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động
với nhiều công việc đa dạng.
+ Tăng thu nhập của những hộ nghèo lên nhiều lần so với hiện nay,
phấn đấu trở thành hộ trung bình và khá.
4.5.2 Một số giải pháp giảm nghèo cho các hộ nghèo
Thu nhập của các hộ chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp đây là ngành có rủi
ro cao. Đê nâng cao thu nhập cho các hộ điều quan trọng nhất là phải ra được
những quyết định sản xuất đúng đắn sao cho đáp ứng được mục tiêu, tối đa
hóa thu nhập và hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Từ hướng
phát triển và qua nghiên cứu kết quả điều tra kinh tế hộ chúng tôi đề xuất một
số giải pháp phát triển kinh tế cho các hộ nghèo như sau:
* Công tác khuyến nông
Các dịch vụ khuyến nông nhằm tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận
với thông tin và kỹ thuật sản xuất, phát triển thị trường, có tiềm năng cải thiện
đời sống của các hộ nghèo trong xã.
Vấn đề khuyến nông cần tập trung vào các nội dung quan trọng như:
- Nghiên cứu hệ thống đất canh tác để thiết lập quá trình sản xuất có
hiệu quả với từng loại cây trồng khác nhau nhằm giúp cho hộ nghèo lựa chọn.
- Triển khai các dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y tới từng thôn, xóm.
- Chú trọng việc thành lập những câu lạc bộ khuyến nông theo quy mô
thôn, xóm để tiện đi lại sinh hoạt.
- Đặc biệt quan tâm đào tạo cán bộ khuyến nông là người dân tộc bản địa.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Nông nghiệp là nguồn thu chính trong các hộ gia đình nghèo của xã.
Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp hiện nay tại các hộ điều tra chủ yếu là thủ
51
công, với những giống cây cho hiệu quả kinh tế thấp. Để tiến tới nền nông
nghiệp sản xuất hàng hoá, các hộ cần đi theo hướng:
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng mang tính thuần nông tự cấp, tự túc
sang sản xuất các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao. Trước mắt, cần giúp các
hộ có kế hoạch sản xuất lương thực một cách hợp lý, đồng thời phát triển các
cây trồng khác đặc biệt là cây ăn quả (Nhãn, vải, cam, xoài…) và cây công
nghiệp (keo,bương). Song song với việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng là việc
tìm những giống cây trồng có năng suất cao thay thế những cây trồng cũ có
năng suất thấp..
* Đối với ngành chăn nuôi
- Thay thế phương pháp chăn nuôi theo kiểu tận dụng sang chăn nuôi
công nghiệp phù hợp với nhu cầu phát triển của thị trường. Phát triển chăn nuôi
gia súc: Lợn hướng nạc, lợn nái. Và đặc biệt gia cầm chú ý đến chăn nuôi gà,
vịt đặc biệt cần chú ý quan tâm đến phát triển nuôi có chất lượng để có nhiều
người quan tâm có nhu cầu tìm đến tiêu dùng, khi đó giá cả và vấn đề tiêu thụ
gà sẽ rất dễ dàng và thuận lợi. Kết hợp trồng trọt với chăn nuôi hiện nay đây là
hướng sản xuất mang lại thu nhập cao cho người nông dân. Thực hiện kết hợp tốt
các mô hình V-A-C, mô hình V-A-R chính là việc phát triển kinh tế trang trại.
* Khai thác sử dụng hết các tiền năng
- Tiềm năng đất đai của xã cũng như mỗi hộ gia đình là rất lớn. Tuy
nhiên cho đến nay tiềm năng này vẫn chưa được khai thác một cách triệt để.
Toàn xã có tổng diện tích rừng 941,08 ha hiện nay còn nhiều diện tích đất
chưa sử dụng, để khai thác hết tiềm năng đất đai của mình, các hộ nên chủ
động thâm canh tăng vụ. Song song với việc khai thác tiềm năng của đất, vấn
đề chăm sóc nâng cao độ phì cho đất cũng cần được quan tâm, đảm bảo đất
đai được sử dụng bền vững cả về số lượng và chất lượng. Trồng bằng các loại
cây sinh trưởng nhanh có giá trị kinh tế như: Cây Keo, Bương, Luồng… là
những cây trồng phù hợp với đặc điểm đất đai của các hộ nghèo trong địa bàn.
52
- Nguồn lực lao động: Các hộ có lực lượng lao động trẻ tương đối lớn,
nhưng lại hạn chế về trình độ cũng như kỹ thuật. Để phát huy được tiềm năng
này, các hộ gia đình nghèo cần tham gia đầy đủ các lớp tập huấn khuyến
nông, tự hoàn thiện kiến thức của mình thông qua các lớp học xoá mù chữ, bổ
túc văn hoá… cũng như học hỏi kinh nghiệm của các hộ khá, hộ giàu. Tạo
điều kiện cho con em mình được tới trường, được trang bị kiến thức đầy đủ…
đó chính là nền tảng để có một lực lượng lao động lớn về số lượng, đảm bảo
về chất lượng.
Để những giải pháp trên đây đạt được tính khả thi cao, bên cạnh sự vận
động nội lực, các cấp ban ngành đoàn thể lãnh cần quan tâm chỉ đạo hướng
dẫn tuyên truyền cho các hộ, đặc biệt là nguồn vốn đầu tư của nhà nước cũng
như tỉnh Hòa Bình
53
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua tìm hiểu và đánh giá về điều kiện kinh tế -xã hội,điều kiện tự nhiên
thiên nhiên thực trạng, các thuận lợi khó khăn. Các giải pháp phát triển kinh
tế, giải pháp giảm nghèo của xã Vĩnh Tiến thì chúng ta nhìn nhận nhận xét
như sau:
Vĩnh Tiến là một xã miền núi thuộc khu vực III của huyện Kim Bôi ,
tỉnh Hòa Bình trong những năm qua, với sự nỗ lực của Đảng bộ, Chính quyền
và nhân dân địa phương xã đã đạt được những thành công rất lớn trong công
cuộc XĐGN, chỉ trong vòng 3 năm tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 33,23% năm
2016 xuống còn 22,05 % năm 2018. Thực trạng các chương trình triển khai
về các giải pháp phát triển kinh tế cho hộ nghèo tại địa phương qua 3 năm có
sự chuyển biến tích cực. Các chương trình chủ chương chính sách giảm nghèo
luôn được đia phương quan tâm chú trọng sâu sắc được nhân dân tin tưởng
hưởng ứng mang lại sự thay đổi tích cực về cuộc sống đời sống sản xuất cho
nhiều hộ gia đình có kinh tế nghèo. Nhưng bên cạnh đó cũng phải nhìn nhận
rằng các chương trình dự án phát triển kinh tế vẫn còn tồn tại một sô bất cập
do công tác tuyên truyền vận động không được tốt dẫn đến nhiều hộ gia đình
chưa hiểu biết về các chương trình, và tính bền vững chưa thể hiện được nhiều.
Trong những năm tới, để phát huy hơn nữa những thành tích đã đạt
được, Vĩnh Tiến rất cần chú trọng nâng cấp, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng,
quản lý chặt chẽ các nguồn vốn xoá đói giảm nghèo, xác định đường lối phát
triển đúng đắn, chuyển dịch cơ cấu sản xuất giữa các ngành nghề sao cho phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương cũng như với xu thế phát triển chung
của thời đại. Đồng thời bản thân các hộ gia đình phải tự vươn lên khắc phục
khó khăn, khai thác, tận dụng tiềm năng sẵn có. Cùng với sự giúp đỡ hỗ trợ
54
của Nhà nước, tin tưởng rằng xã Vĩnh Tiến sẽ hoàn thành xuất sắc những mục
tiêu những phương hướng đề ra.
5.2. Kiến nghị
5.2.1 Đối với Đảng và Nhà nước
- Cần củng cố hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy làm công tác XĐGN
từ Trung ương đến cơ sở. Bộ máy này cần được hỗ trợ kinh phí hoạt động,
nâng cao năng lực của cán bộ để chỉ đạo, hướng dẫn đạt hiệu quả hơn.
- Chính phủ tiếp tục hoàn chỉnh bổ sung các chính sách về hỗ trợ vay vốn,
đất đai và tư liệu sản xuất, giáo dục, y tế, nhà ở và các chính sách an ninh xã hội.
- Cần thường xuyên kiểm tra, xúc tiến công tác, thực hiện giải phát phát
triển kinh tế cho hộ nghèo,XĐGN tại các địa phương.
- Nhà nước cần tăng cường lồng ghép chặt chẽ hơn nữa các chương
trình, dự án với công tác giải pháp phát triển kinh tế xoá đói giảm nghèo, với
mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn và có sự chỉ đạo tập
trung thống nhất của các ngành, các cấp.
- Tiếp tục có chính sách hỗ trợ các huyện các xã khó khăn như xã Vĩnh
Tiến và các xã nghèo trong huyện về đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng thuỷ lợi, đường giao thông, trường học, trạm y tế, trợ nông thôn, hỗ
trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp và lĩnh vực nông nghiệp
với phi nông nghiệp, ưu đãi vay vốn cho người nghèo.
5.2.2 Đối với cấp huyện
- Hoạt động của Ban chỉ đạo XĐGN phải thường xưyên, sâu sát cơ sở, chỉ đạo
các xã có chương trình kế hoạch và giải pháp cụ thể phù hợp với xã Vĩnh Tiến.
- Thường xuyên kiểm tra đánh giá đúng thực trạng đói nghèo ở mỗi cơ
sở để có giải pháp cụ thể, tránh tình trạng quan liêu của cán bộ cơ sở báo cáo
không trung thực để lấy thành tích trong XĐGN hoặc cứ muốn duy trì xã
nghèo để được hưởng chính sách ưu đãi.
55
5.2.3 Đối với hộ kinh tế nghèo
Phải nhận thức đúng đắn XĐGN không chỉ là trách nhiệm của cộng
đồng mà phải có sự nỗ lực tự giác vươn lên của chính bản thân của mỗi hộ gia
đình có kinh tế nghèo. Tránh tự ti, mặc cảm, cần chủ động tận dụng tối đa sự
giúp đỡ cũng như nắm bắt những cơ hội tốt để có giải pháp phát triển kinh tế
cho chính họ. Không ngừng học hỏi kinh nghiệm sản xuất, cách thức làm ăn
hay, đạt hiệu quả; phát huy tính tự lực, tự chủ, không ỷ lại vào sự trợ giúp, tự
vươn lên trong sản xuất đời sống bằng chính sức lao động của chính các hộ
gia đình có kinh tế khó khăn để thoát khỏi cảnh nghèo. Nhà nước chỉ hỗ trợ
phần nào đó, còn quan trọng nhất vẫn là các hộ tự lực vươn lên thoát khỏi
cảnh nghèo đói.
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu internet
1. https://toc.123doc.org/document/1653186-khai-niem-ngheo-doi.ht
2. https://www.moha.gov.vn/he-thong-van-ban/gioi-thieu-van-ban-moi/quy-
dinh-ve-tieu-chi-xac-dinh-thon-dac-biet-28443.html
3.http://namtramy.gov.vn/Default.aspx?tabid=1082
4. https://laisuatnganhang.vn/lai-suat-vay-tai-ngan-hang-chinh-sach-xa-hoi/
5.http://www.dankinhte.vn/nguyen-nhan-cua-ngheo-doi-la-gi/
II.Tài liệu UBNN xã Vĩnh Tiến
6. Báo cáo tổng kết của xã Vĩnh Tiến từ năm 2016-2018.
7. Bảng điều tra dân số của xã Vĩnh Tiến
8. Bảng thống kê lao động, thống kê số khẩu nhân khẩu của xã Vĩnh Tiến
9. Báo cáo tổng kết rà soát các tiêu chí nông thôn mới.