BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN LỆ MY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG
ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
TRẦN LỆ MY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG
ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại
Mã số: 60340121
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN SƠN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp phát triển sản xuất bền
vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên
cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ
thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.
Tác giả: Trần Lệ My
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2
3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 2
3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 3
5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 3
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 4
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG VỚI XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM .......................... 6
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU ................................................................................................................ 6
1.1.1 Các khái niệm ........................................................................................... 6
1.1.1.1 Phát triển............................................................................................. 6
1.1.1.2 Phát triển sản xuất ............................................................................ 6
1.1.1.3 Phát triển bền vững ........................................................................... 6
1.1.1.4 Phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ...................................... 7
1.1.2 Tầm quan trọng của phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững .................. 8
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân ............................................................. 8
1.1.2.2 Đối với bản thân các doanh nghiệp, hộ sản xuất hồ tiêu và cộng đồng địa phương trên địa bàn sản xuất hồ tiêu .............................................. 9
1.1.3 Đặc điểm phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ................................... 10
1.1.3.1 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây công nghiệp dài ngày ............................................................................... 10
1.3.1.2 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm sản phẩm mang tính hàng hóa cao ................................................................................ 10
1.3.1.3 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu ............................... 10
1.1.4 Nội dung của phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ................. 11
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ..................... 12
1.1.5.1 Bền vững về mặt kinh tế ................................................................... 12
1.1.5.2 Bền vững về mặt xã hội .................................................................... 14
1.1.5.3 Bền vững về mặt môi trường ........................................................... 15
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất bền vững ngành hồ tiêu .......... 15
1.1.6.1 Các yếu tố trong nước ....................................................................... 16
1.1.6.2 Các yếu quốc tế ................................................................................. 18
1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM ............................................................................ 19
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM HỒ TIÊU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM................................................... 20
1.3.1 Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các quốc gia SX - XK Hồ tiêu . 20
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển SX bền vững hỗ trợ cho XK hồ tiêu Việt Nam .................................................................................................... 21
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................................. 25
2.1 VAI TRÒ, TRỊ TRÍ CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ......................................................................................... 25
2.1.1 Tình hình phát triển ngành hồ tiêu trên Thế giới ............................... 25
2.1.1.1 Các sản phẩm hồ tiêu trên thị trường Thế giới............................... 25
2.1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên Thế giới ................. 25
2.1.2 Các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của các Quốc gia nhập khẩu hồ tiêu .................................................................................................................. 30
2.1.3 Vai trò, vị trí của ngành hồ tiêu Việt Nam ........................................... 30
2.2 CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SX-XK HỒ TIÊU ........ 32
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM .................................................. 35
2.3.1 Tình hình sản xuất hồ tiêu Việt Nam ................................................... 35
2.3.1.1 Các sản phẩm chính ......................................................................... 35
2.3.1.2 Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hồ tiêu Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2013 .................................................................. 35
2.3.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm hồ Tiêu / chuỗi cung ứng hồ Tiêu ......... 37
2.3.3 Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản ............................ 39
2.3.3.1 Qui trình tổ chức sản xuất ............................................................... 39
2.3.3.2 Qui trình thu hoạch .......................................................................... 44
2.3.3.3 Qui trình bảo quản ........................................................................... 46
2.3.4 Tình hình chế biến sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm ................................................................ 46
2.3.5 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam ................................................. 48
2.3.5.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu, giá cả ................................... 48
2.3.5.2 Mặt hàng xuất khẩu và chất lượng ................................................. 53
2.3.5.3 Thị trường xuất khẩu ....................................................................... 55
2.3.5.4 Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu ............................... 58
2.3.5.5 Các hoạt động xúc tiến thương mại ................................................ 59
2.3.5.6 Tổ chức xuất khẩu ............................................................................ 61
2.3.6 Liên kết và sự tham gia của các chủ thể trong quá trình SX – XK hồ tiêu .................................................................................................................. 62
2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUAN ..................................... 63
2.4.1 Đánh giá tính bền vững về kinh tế ....................................................... 64
2.4.2 Đánh giá bền vững về xã hội .................................................................. 74
2.4.3 Đánh giá tính bền vững về môi trường ................................................. 75
2.5 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM .................................................. 78
2.5.1 Điểm mạnh .............................................................................................. 78
2.5.2 Điểm yếu .................................................................................................. 78
2.5.3 Cơ hội ....................................................................................................... 79
2.5.4 Thách thức............................................................................................... 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 80
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM............................................ 83
3.1 QUAN ĐIỂM SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM ................................................................................................ 83
3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ............................................................ 83
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 85
3.3.1 Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững: ..................................................................................... 85
3.3.2 Giải pháp về quy hoạch diện tích đất trồng Hồ tiêu ........................... 87
3.3.3 Giải pháp đảm bảo SX bền vững hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tăng trưởng cao ......................................................................................................... 87
3.3.3.1 Nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia trong chuỗi ...................................................................................... 88
3.3.3.2 Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất hồ tiêu ............................... 89
3.3.3.3 Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ........................................... 93
3.3.3.4 Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu ................................................. 94
3.3.3.5 Giải pháp về sản phẩm và thị trường xuất khẩu ............................ 95
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 98
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các sản phẩm Hồ tiêu trên thị trường Thế giới
Phụ lục 2: Ưu và nhược điểm của các giống tiêu ở Việt Nam
Phụ lục 3: Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu
Phụ lục 4: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen
Phụ lục 5: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu trắng
Phụ lục 6: Thống kê SL SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013
Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu
Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát các Doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu
Phụ lục 9: Kết quả thống kê từ bản khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu
Phụ lục 10: Kết quả thống kê từ bản khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số Từ viết tắt Diễn giải thứ tự
Hiệp hội Hồ tiêu Quốc Tế (International Pepper IPC 1 Community)
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Vietnam Pepper VPA 2 Association)
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 3
Doanh nghiệp DN 4
Xuất khẩu XK 5
Sản xuất SX 6
Sản lượng SL 7
BVTV Bảo vệ thực vật 8
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 9
Phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ thực vật tổng hợp IPM 10
Phát triển bền vững PTBV 11
PTSXBV Phát triển sản xuất bền vững 12
Thực hành nông nghiệp tốt (good agricultural practices) GAP 13
Xúc tiến Thương mại XTTM 14
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn hạt tiêu XK ............................................................................. 30
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp XK hồ tiêu năm 2013 ....................................................... 31
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình trồng hồ tiêu tại 6 vùng trọng điểm của Việt Nam ... 36
Bảng 2.4: Lượng phân bón cho Hồ tiêu ở các vùng điều tra (kg, tấn/ha/năm) ......... 41
Bảng 2.5: Thành phần sâu, bệnh gây hại chính trên cây tiêu .................................... 42
Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện các loại sâu bệnh gây hại trên cây tiêu ....................... 42
Bảng 2.7: Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam ....... 45
Bảng 2.8: Độ chín tiêu khi thu hoạch cho từng loại sản phẩm ................................. 45
Bảng 2.9: Thống kê Hải quan về XK hạt tiêu sang các thị trường năm 2013 .......... 56
Bảng 2.10: Top 20 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam ....................... 57
Bảng 2.11: Khó khăn lớn nhất của các DN khi XK .................................................. 71
Bảng 2.12: Đánh giá của DN về việc xây dựng thương hiệu Hồ Tiêu Việt Nam..... 71
Bảng 2.13: Mức độ tập trung xây dựng thương hiệu Hồ tiêu tại các DN ................. 71
Bảng 2.14: Cơ cấu sản phẩm XK của các DNXK .................................................... 73
Bảng 2.15: Sản phẩm XK của các DNXK ................................................................ 73
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, SL hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020 .......... 84
Bảng 3.2: Đầu tư nhà máy chế biến hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020 ........ 84
Bảng 3.3: Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy đi từ đất (kg/ha) .................... 91
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Bản đồ sản lượng SX và nhu cầu Hồ tiêu thế giới ................................... 26
Hình 2.2: 10 thị trường NK Hồ tiêu nhiều nhất ....................................................... 28
Hình 2.3: Biểu đồ thị phần sản xuất của các nước sản xuất chính năm 2013 ........... 28
Hình 2.4: Biểu đồ thị phần xuất khẩu của các nước sản xuất chính năm 2013 ........ 28
Hình 2.5: Kênh marketing hồ tiêu ............................................................................. 37
Hình 2.6: Sản lượng XK và kim ngạch XK hồ tiêu Việt Nam năm 2000-2013 ....... 49
Hình 2.7: Giá Hạt tiêu đen và tiêu trắng bình quân của Thế giới và Việt Nam giai
đoạn 2006–2013 ........................................................................................................ 51
Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu Việt Nam năm 2013 ...................... 55
Hình 2. 9: Biểu đồ thị phần XK hạt tiêu Việt Nam qua một số nước năm 2013 ...... 55
Hình 2.10: Chính sách hỗ trợ của Nhà Nước đối với DNXK ................................... 64
Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện các nhân tố tác động đến việc mở rộng diện tích trồng
Hồ tiêu ở các Hộ ........................................................................................................ 65
Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện kênh tiêu thụ Hồ tiêu tại các Hộ .................................. 66
Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện kênh cung ứng Hồ tiêu cho các DN ............................. 66
Hình 2.14: Biểu đồ thị trường cung cấp giống cho các Hộ ....................................... 67
Hình 2.15: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử dụng phân bón vô cơ cho 1 trụ /năm ở Hộ
................................................................................................................................... 67
Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử dụng phân bón hữu cơ cho 1 ha /năm ở Hộ
................................................................................................................................... 67
Hình 2.17: Hình thức bón phân của các Hộ .............................................................. 68
Hình 2.18: Hành động của Hộ khi cây Hồ tiêu bi dịch bệnh tấn công ..................... 68
Hình 2.19: Biểu đồ thể hiện mức độ hỗ trợ của công tác khuyến nông .................... 69
Hình 2.20: Biểu đồ thể hiện hình thức hỗ trợ của công tác khuyến nông ................. 69
Hình 2.21: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ quả chín khi thu hoạch ......................................... 70
Hình 2.22: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch .......................................... 70
Hình 2.23: Hình thức XK của các DN ...................................................................... 72
Hình 2.24: Chất lượng sản phẩm XK ........................................................................ 73
Hình 2.25: Việc áp dụng ISO 14000 tại các DNXK ................................................. 76
Hình 2.26: Việc áp dụng HACCP 14000 tại các DNXK .......................................... 76
.......................................................................................................................................
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Phát triển sản xuất bền vững (PTSXBV) đang được nhiều nước quan tâm, tuy
nhiên do áp lực của việc hội nhập nên việc thực hiện điều đó không hề dễ dàng,
nhất là các nước sản xuất (SX), xuất khẩu (XK) dựa vào lợi thế tài nguyên thiên
nhiên và lao động giá rẻ như Việt Nam. Theo quan điểm phát triển bền vững
(PTBV), SX nông sản ở nước ta điển hình là hồ Tiêu đang chứa nhiều yếu tố thiếu
bền vững.
Hồ tiêu được mệnh danh là vua của các loại gia vị, hàng năm hồ tiêu chiếm
khoảng 30-35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới. Dân gian
thường cho rằng: Bé hạt tiêu, chủ yếu nói về độ cay so với khối lượng của hạt.
Nhưng đối với các mặt hàng SX, XK của Việt Nam thì hạt tiêu không hề bé chút
nào bởi sản lượng SX, sản lượng và kim ngạch XK Hồ tiêu của Việt Nam cao nhất
Thế giới chiếm khoảng 40-50% lượng hạt tiêu giao dịch toàn cầu. Theo Hiệp hội
Hồ tiêu Việt Nam (VPA) cho biết trong năm 2013, các doanh nghiệp (DN) đã xuất
khoảng gần 137.000 tấn Hồ tiêu các loại, đạt kim ngạch 889,3 triệu USD. Giá xuất
khẩu bình quân trên 6.389 USD/tấn (tiêu đen), 8.422 USD/tấn (tiêu trắng).
Trong 6 quốc gia sản xuất (SX) Hồ tiêu chủ lực trên thế giới, Việt Nam đứng
đầu với sản lượng XK thường xuyên đạt trên 100.000 tấn/năm, tiếp theo là Ấn Độ
(50.000 tấn), Brazil (33.000 tấn), Malaysia (23.000 tấn), Indonesia (20.000 tấn) và
Sri Lanka (15.000 tấn). Tuy Việt Nam là nước xuất khẩu Hồ tiêu lớn nhất Thế Giới
về sản lượng nhưng giá trị mang lại không cao so với Hồ tiêu xuất khẩu của Ấn
Độ, Brazil, Indonesia, Malaysia do tiêu chuẩn Hồ tiêu Việt Nam chưa đạt yêu cầu
của thị trường Thế giới (ASTA: khử trùng theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm quốc tế).
Bên cạnh đó, sản xuất và xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam chủ yếu dựa vào lợi
thế sẵn có về tài nguyên, thổ nhưỡng, khí hậu, lao động giá rẻ. Việc khai thác quá
mức tài nguyên thiên nhiên sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong tương
lai và mất cân bằng hệ sinh thái. Hơn nữa việc phát triển sản xuất và xuất khẩu
trong những năm qua chỉ mang tính tích cực trong việc tạo ra công ăn việc làm,
chưa có chuyển biến lớn về hiệu quả kinh tế.
2
Ngoài ra chính sách sản xuất hồ tiêu trong thời gian qua quá chú trọng về số
lượng, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả sản xuất để hỗ trợ phát
triển xuất khẩu ngành hồ tiêu. Nên các doanh nghiệp đầu tư chủ yếu theo chiều
rộng, nhằm làm tăng quy mô, sản lượng, chưa chú trọng chiều sâu nhằm tạo ra
những sản phẩm Hồ tiêu mang lại giá trị cao.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Luận văn nghiên cứu “Một số giải pháp phát
triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam” để giúp ngành
hàng hồ tiêu Việt Nam phát triển bền vững. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp
Việt Nam có cơ sở khoa học vững chắc nâng cao hiệu quả xuất khẩu hồ tiêu trên
thị trường Thế giới. Từ đó giúp nâng cao thu thập cho người dân, mang lại lợi
nhuận cao cho các doanh nghiệp này đồng thời góp phần vào phát triển đất nước.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm Hồ tiêu một cách bền
vững và dài hạn.
Mối quan hệ giữa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu
Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu của
một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Phân tích tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành hồ tiêu trong thời gian qua để
nhận thức đúng đắn những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu và làm rõ các
nguyên nhân hạn chế làm cho ngành hồ tiêu Việt Nam phát triển chưa bền vững.
Đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi để phát triển sản xuất bền
vững ngành hồ tiêu từ đó hỗ trợ việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu các giải pháp phát triển bền
vững trong sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.
3.2. Đối tượng khảo sát
Các Doanh nghiệp thành viên Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, các Hộ trồng tiêu.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: nghiên cứu tại các DN là thành viên trong VPA và các Hộ trồng
tiêu ở Đông Nam Bộ cụ thể là ở 3 Tỉnh: Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng
tàu.
3
Về thời gian: Chuỗi thời gian phân tích thực trạng được tập trung vào giai đoạn
2001-2013.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập ở
trên, luận văn sử dụng phương pháp luận quy nạp khi nghiên cứu nhằm đề xuất các
giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu.
4.2. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
Áp dụng nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin từ các nguồn của Tổng cục
thống kê, Tổng cục Hải Quan, VPA, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng hồ tiêu
Quốc tế (IPC), và các báo cáo kinh tế xã hội của các địa phương trên địa bàn nghiên
cứu; ngoài ra tác giả còn truy cập thông tin có liên quan từ các nguồn sách, báo
chuyên ngành và trên mạng internet.
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Áp dụng các phương pháp điều tra thực tế: áp dụng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên phi xác suất và điều tra khảo sát để thu thập thông tin sơ cấp từ 155 đối
tượng bao gồm 43 Doanh nghiệp SX, XK hồ tiêu và 112 Hộ trồng tiêu, từ đó hình
thành cơ sở đề xuất giải pháp cho việc phát triển xuất khẩu Hồ tiêu bền vững của
Việt Nam.
Phương pháp xử lý thông tin:
Áp dụng kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, cân đối, dự báo.
Công cụ xử lý thông tin:
Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel, google
doc.
5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Các đề tài nghiên cứu về Hồ tiêu chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kỹ
thuật như: chọn giống, nhân giống, tưới tiêu, canh tác, quy trình kỹ thuật,… và một
số đề tài về kinh tế:
Thạc sĩ Bùi Thế Huân (2008) “Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu của Việt
Nam ra thị trường Thế giới” với cách tiếp cận vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu theo
hướng xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNXK.
4
“Hoạch định chiến lược xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Mỹ” với cách tiếp cận
về xây dựng thương hiệu quốc gia và kênh phân phối.
Thạc sĩ Lý Trung Kiên (2009) “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy
mạnh xuất khẩu Hồ tiêu tại các Doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt
Nam”.
Thạc sĩ Phạm Hưng (2010) “Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ
tiêu của Việt Nam” với cách tiếp cận về thị trường hồ tiêu Thế giới và Việt Nam để
đề xuất các giải pháp để phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu trong thời gian tới.
Có thể nói các đề tài trên hoặc là nghiên cứu việc đẩy mạnh XK ngành Hồ Tiêu
Việt Nam dưới gốc độ xây dựng thương hiệu, kênh phân phối, thị trường và cạnh
tranh XK chưa có công trình nào nghiên cứu về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm Hồ
Tiêu Việt Nam dưới khía cạnh phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu.
6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận: Luận văn đã tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến việc sản
xuất bền vững ngành thâm dụng tài nguyên cụ thể là ngành Hồ tiêu; đưa ra các tiêu
chí để đánh giá tính bền vững của hoạt động sản xuất ngành Hồ tiêu; đồng thời làm
rõ mối quan hệ giữa sản xuất bền vững với xuất khẩu ngành hàng hồ tiêu điều mà
trước đây chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích toàn diện các khâu trong chuỗi cung
ứng XK hồ tiêu: Từ khâu trồng trọt, thu hoạch, chế biến, phân phối đến XK cùng
với các chính sách, chủ trương của Nhà nước cho hoạt động XK để thấy được toàn
diện hoạt động của ngành Hồ tiêu và chỉ ra những điểm chưa bền vững trong từng
khâu của ngành hàng này. Trên cơ sở đó, Tác đã đã đề xuất những giải pháp hoàn
thiện mang tính chiến lược dài hạn nhằm đẩy mạnh việc phát triển sản xuất bền
vững để hỗ trợ và thúc đẩy XK bền vững sản phẩm Hồ tiêu của Việt Nam. Bên cạnh
đó, giải pháp của luận văn còn giá giá trị tham khảo cho những ngành SX – XK cây
công nghiệp dài ngày khác tại Việt Nam như cây Điều, cây Cà phê.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương, như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu và mối
quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.
5
Chương 2: Thực trạng sản xuất, xuất khẩu Hồ Tiêu của Việt Nam trong thời gian
qua.
Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ
tiêu Việt Nam.
6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN
XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VÀ MỐI QUAN HỆ
GIỮA PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG VỚI XUẤT
KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH
HỒ TIÊU
1.1.1 Các khái niệm
1.1.1.1 Phát triển
Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của
sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa đến sự ra đời cái mới
thay thế cho cái cũ. Quan đểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả của quá
trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo
đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lập lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở
cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).
1.1.1.2 Phát triển sản xuất
Hiện nay theo quan điểm phổ biến trên Thế giới thì sản xuất được hiểu là
một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.
Từ khái niệm về phát triển, ta rút ra khái niệm về phát triển sản xuất như sau:
Phát triển sản xuất là quá trình vận động của tượng sản xuất tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm
việc phát triển cả về mặt lượng và mặt chất của sản xuất.
1.1.1.3 Phát triển bền vững
Năm 1980 thuật ngữ “PTBV” lần đầu tiên xuất hiện trong ấn phẩm “Chiến
lược bảo tồn Thế giới” được công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài
nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của
nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những
nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".
Tuy nhiên, khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên Thế giới từ sau
báo cáo Brundrland (1987) có tiêu đề: “Tương lai của chúng ta” (còn gọi là Báo cáo
Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED. Báo
7
cáo định nghĩa cụ thể hơn về PTBV: "PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu
cầu hiện tại của con người nhưng không gây tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu
của thế hệ tương lai". Đó là sự phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái
tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ
thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Sau
đó, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở
nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình
đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ; nó không chỉ là sự hòa
giải mối quan hệ kinh tế và môi trường mà còn bao hàm khía cạnh về chính trị xã
hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Như vậy PTBV là sự kết hợp hài hòa mục tiêu
kinh tế, xã hội và môi trường. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều
quốc gia trên Thế giới.
Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng: “PTBV là quá trình phát triển cần sự kết
hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết một cách chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế với việc
thực hiện tốt các vấn đề xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng
được các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”
1.1.1.4 Phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu
Sản xuất bền vững khi việc sản xuất đáp ứng được các nhu cầu cơ bản và
đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, các vật liệu độc hại, và giảm thiểu lượng chất thải và các
chất ô nhiễm phát thải trong suốt vòng đời sản phẩm, nhằm tránh gây nguy hại đến
các nhu cầu của các thế hệ sau. (Norwegian Ministry of Environment, Oslo
Symposium, 1994).
PTBV là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, được ứng dụng để xây dựng
mục tiêu phát triển cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Áp dụng lý thuyết PTBV và
sản xuất theo hướng bền vững chúng ta có thể xây dựng nên khái niệm về phát triển
sản xuất Hồ tiêu bền vững như sau: “Sản xuất hồ tiêu bền vững là sự duy trì nhịp độ
tăng trưởng sản xuất hồ tiêu cao và ổn định liên tục trong một thời gian dài dựa trên
việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất lượng tăng trưởng sản
xuất hồ tiêu ngày càng được nâng cao, góp phần tăng trưởng, ổn định kinh tế, ổn
định xã hội và bảo vệ môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những
8
nhu cầu hiện tại, mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng
nhu cầu của thế hệ tương lai về sản xuất Hồ tiêu”.
1.1.2 Tầm quan trọng của phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có trình độ SX thấp, kinh tế thị
trường đang phát triển, phần đông lực lượng lao động nằm trong khu vực nông
nghiệp, nông thôn, có thu nhập thấp. Do đó, PTBV nông sản nói chung và ngành
Hồ tiêu nói riêng không chỉ có tầm quan trọng đối với khu vực sản xuất sản phẩm
này mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của quốc gia. Ở Việt Nam, vai trò
PTBV ngành Hồ tiêu được thể hiện như sau:
1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân
- Giúp cho việc sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu được ổn định.
- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế.
- Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác (ngành
phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc....) cùng phát triển.
- Góp phần khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp cho tăng
trưởng khu vực nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
- Nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản xuất kinh doanh hồ tiêu.
- Tạo ổn định công ăn, việc làm cho người lao động nông nghiệp và góp phần
xóa đói giảm nghèo một cách bền vững: Khi Hồ tiêu XK ngày càng nhiều, chất
lượng cao hơn, giá trị XK tăng thì thu nhập của người hộ nông dân trồng tiêu cũng
tăng lên. Lợi ích của người nông dân được chú trọng hơn. Khi thu nhập tăng lên, họ
nhận thấy lợi ích từ việc trồng Hồ tiêu. Từ đó, họ sẽ toàn tâm với công việc của
mình, giảm thiểu hiện tượng chuyển ngành nghề, chuyển cây trồng, tạo vùng
nguyên liệu đầu vào ổn định hơn. Đồng thời giảm hiện tượng nông dân bỏ đất lên
thành thị kiếm sống, như vậy sẽ tránh sự bất ổn của xã hội, mất cân đối cơ cấu dân
số. [Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh và các cộng sự, (1999)]
- Góp phần cải thiện môi trường: Để phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững các
doanh nghiệp cùng các hộ nông dân sử dụng công nghệ hiện đại, kết hợp với các
biện pháp các biện pháp canh tác, bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (thuốc
BVTV) đúng qui trình kỹ thuật.... sẽ là điều kiện cần thiết, cơ bản để cây hồ tiêu
cho năng suất và chất lượng cao. Từ đó, góp phần làm tăng độ che phủ đất, chống
9
xói mòn đất, tái tạo và duy trì nguồn nước, cải thiện môi trường đất nước, không khí
góp phần điều tiết tiểu vùng khí hậu (Trần Văn Chử, 2004, [12])
- Sản xuất hồ tiêu bền vững tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu hồ tiêu, phục vụ
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
1.1.2.2 Đối với bản thân các doanh nghiệp, hộ sản xuất hồ tiêu và cộng đồng địa
Đối với doanh nghiệp:
phương trên địa bàn sản xuất hồ tiêu
- Tạo thu nhập ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hồ tiêu
- Đem lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp từ đó giúp họ tiếp tục duy trì và
phát triển doanh nghiệp ngày một lớn về qui mô, lẫn năng lực.
- Hoàn thiện và nâng cao khả năng, chiến lược quản lý kinh doanh. Bởi vì, các
DN phải tham gia vào thị trường cạnh tranh quốc tế, để đứng vững và phát triển
trong cuộc cạnh tranh này buộc các DN phải tự trao dồi thêm nhiều kỹ năng, kiến
thức để có được chiến lược sản SX kinh doanh, cơ cấu sản phẩm, hình thức XK cho
phù hợp với thị trường.
- Tạo cơ hội cho các DN mở rộng quan hệ mua bán với nhiều đối tác nước ngoài
từ đó giúp DN có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi
kinh nghiệm quản lý của đối tác.
- Thu hút được nhiều lao động giá rẻ, vừa tăng được qui mô sản xuất vừa giúp
cho DN tăng lợi nhuận.
Đối với hộ sản xuất:
- Giúp hộ nông dân yên tâm, tập trung sản xuất không lo đến tìm kiếm đầu ra.
- Cải thiện đời sống, tạo thu nhập ổn định đồng thời sẽ đem lại lợi nhuận cao cho
các hộ sản xuất.
- Giúp cho các hộ SX có thu nhập ổn định: Giá trị tạo ra từ cây Hồ tiêu là nguồn
thu nhập chính của các Hộ SX Hồ tiêu. Nguồn thu ngoại tệ từ việc XK Hồ tiêu là
nguồn thu rất quan trọng đối với các địa phương có diện tích trồng Hồ tiêu lớn. Do
đó, phát triển SX, XK Hồ tiêu bền vững có vai trò tạo ra nguồn thu nhập ổn định
cho các đối tượng tham gia vào quá trình này. Đồng thời cũng cho thấy nền kinh tế
của địa phương phụ thuộc quá nhiều và ngành SX, XK này và sự phát triển XK Hồ
tiêu bền vững cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự PTBV kinh tế - xã hội toàn của vùng
10
[Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2006, trang 60); Trần Thị Bích Hằng (2009,
trang 21)].
Đối với cộng đồng địa phương trên địa bàn SX Hồ tiêu:
- Phát triển sản xuất kinh doanh hồ tiêu bền vững sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
ngày càng cao cho các chủ thể tham gia, để từ đó ổn định và phát triển sản xuất xuất
khẩu Hồ Tiêu đóng góp vào sự phát triển của kinh tế địa phương.
- Nâng cao đời sống của cộng đồng người dân sống trên địa bàn SX Hồ tiêu.
1.1.3 Đặc điểm phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững
1.1.3.1 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây công
nghiệp dài ngày
Hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày có chu kỳ sinh trưởng và phát triển khá
dài (từ 15 - 20 năm). Cây hồ tiêu được trồng chủ yếu trên vùng đất đỏ bazan, có độ
phì cao, tầng canh tác dày; thu hoạch mỗi năm 1 lần. Ở Việt Nam, thời gian thu
hoạch tiêu cũng tương đối khác biệt giữa các vùng canh tác chính. Mặt khác, cây
Hồ tiêu rất khó trồng vì mẫn cảm với điều kiện khí hậu, thời tiết và dễ bị nhiễm
nhiều loại sâu bệnh. Do vậy, việc phát triển SX sản phẩm Hồ tiêu bền vững ngoài
việc chú trọng các yếu tố thời tiết, khí hậu, đất đai thì cần phải đặc biệt chú trọng
vào chu kỳ sinh trưởng của cây Hồ tiêu.
1.3.1.2 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm sản phẩm mang
tính hàng hóa cao
Để đảm bảo tính ổn định, chắc chắn trên thị trường thì phải xác định được
chính xác nhu cầu của thị trường, và biến động của giá cả. Tình trạng biến động về
SX cũng như tiêu thụ là một đặc điểm chưa thể khắc phục được của ngành hồ tiêu:
Người SX chỉ biết SX mà không biết đến khả năng tiêu thụ, người kinh doanh chỉ
biết đến mùa vụ là thu mua mà không biết được xu thế diễn biến của giá cả. Trong
khi đó, phần lớn sản phẩm Hồ tiêu SX ra là để XK. Do đó, để phát triển sản xuất
sản phẩm hồ tiêu một cách bền vững phải gắn với đặc điểm sản phẩm mang tính
hàng hóa cao, và có tính cạnh tranh mạnh trước sự biến động của thị trường.
1.3.1.3 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa các
chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp,
đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất
11
và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách
hàng. (Chopra Sunil and Peter Meindl, 2001)
Hồ tiêu là một ngành có tính thương mại hóa cao. Để phát triển SX hồ tiêu
bền vững phụ thuộc phần lớn vào khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của các chủ
thể tham gia trong các khâu SX, chế biến và tiêu thụ. Thực hiện tốt các khâu trên sẽ
đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn, quá trình đưa sản phẩm từ nơi SX đến
tay khách hàng sẽ nhanh chóng và hiệu quả hơn.... Từ đó mang lại giá trị cao cho
sản phẩm hồ tiêu tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường XK; đồng thời
đảm bảo việc phân chia giá trị gia tăng cho các thành phần tham gia chuỗi cung ứng
sẽ hợp lý và nhiều hơn so với phát triển tự phát, kém bền vững. Do đó, để phát triển
SX bền vững sản phẩm Hồ tiêu cần phải gắn kết chặt chẽ những người SX với nhau
và với hộ trồng tiêu, những nhà thu mua, chế biến, kinh doanh trong quá trình SX,
chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.4 Nội dung của phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu
Dựa vào khái niệm xuất khẩu Hồ tiêu theo hướng bền vững (phần 1.1.1.4) ta có thể
nhận thấy được nó bao gồm hai nội dung:
Thứ nhất: Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định, đảm bảo chất lượng SX Hồ tiêu
được nâng cao.
95% sản lượng hồ tiêu SX ra là để XK. Do vậy, SX hồ tiêu tăng trưởng cao
được thể hiện qua việc XK hồ tiêu tăng trưởng cao. Mà XK hồ tiêu tăng trưởng cao
được hiểu là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị XK Hồ tiêu. Tăng trưởng ở đây không
mang tính thời vụ mà việc tăng trưởng cần sự liên tục và ổn định cao. Cùng với sự
tăng trưởng về số lượng thì chất lượng SX Hồ tiêu cũng phải được quan tâm và chú
ý. SX Hồ tiêu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở
khai thác các lợi thế cạnh tranh. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng
SX Hồ tiêu là một trong những yếu tố để đo lường tính bền vững của hoạt động SX
Hồ tiêu.
Thứ hai: Sản xuất Hồ tiêu đảm bảo được sự hài hòa giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và
môi trường.
Mục tiêu phát triển hiện nay không chỉ là một nền kinh tế thị trường, phát
triển mang tính toàn cầu với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại mà còn phải quan
tâm đến vấn đề an sinh xã hội, sự phát triển của con người đồng thời chú ý tới việc
12
bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, PTSXBV phải giải quyết mâu thuẫn giữa phát
triển kinh tế - xã hội – môi trường. Như vậy chúng ta sẽ căn cứ vào ba nội dung này
để đánh giá sự PTBV. Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của
PTBV vì thế mà không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng đánh giá
sự phát triển bền vững SX hồ tiêu.
1.1.5 Các tiêu chí đánh giá sản xuất bền vững ngành hồ tiêu
Dựa vào khái niệm, bản chất, vai trò, đặc điểm, và nội dung cũng như xuất
phát từ các vấn đề thuộc nội dung kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển sản
xuất Hồ tiêu bền vững sẽ cung cấp cho chúng ta các tiêu chí đánh giá cơ bản để phát
triển sản xuất hồ tiêu bền vững. Các tiêu chí đánh giá cơ bản để phát triển sản xuất
hồ tiêu bền vững cũng tập trung vào 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
1.1.5.1 Bền vững về mặt kinh tế
Tập trung vào các nội dung: Chủ trương, chính sách cho phát triển SX hồ tiêu; Đầu
tư cơ sở hạ tầng cho phát triển SX hồ tiêu; các khâu trong SX– XK Hồ tiêu; liên kết
và sự tham gia của các chủ thể; kết quả và hiệu quả kinh tế trong phát triển SX Hồ
tiêu.
A/ Chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất hồ tiêu
Các chủ chương, chính sách về đất đai, nông nghiệp, đầu tư, khuyến nông,
liên kết, thị trường, XK... của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương
đến địa phương có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành hồ tiêu. Việc ban hành
chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy các hộ / trang trại và các doanh nghiệp SX kinh doanh hồ tiêu phát triển.
Cụ thể: Chính sách đất đai phù hợp, ổn định sẽ giúp cho người SX hồ tiêu yên tâm
SX, đầu tư từ đó góp phần ổn định SX. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người nông
dân, DNSX kinh doanh hồ tiêu cũng góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các đối
tượng SX kinh doanh. Khi người SX kinh doanh Hồ tiêu gặp khó khăn, bất ổn trong
việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn lực về vốn để ổn định SX thì việc đưa ra và
thực hiện các chính sách như khuyến nông, liên kết, tín dụng ưu đãi là hết sức cần
thiết... Vì vậy, việc ban hành cũng như việc thực hiện tốt các chủ trương chính sách
đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực SX kinh doanh cho cá nhân và tổ
chức kinh tế tạo nền tảng cho việc SX bền vững, từ đó đảm bảo tính ổn định về sản
lượng cũng như chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào góp phần đảm bảo cho việc
13
XK ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác động thúc đẩy nâng
cao hiệu quả SX, thúc đẩy XK sản phẩm và điều tiết thị trường Hồ tiêu.
Tóm lại: Để phát triển sản xuất bền vững thì các chủ trương, chính sách cho việc
phát triển sản xuất Hồ tiêu cần được ban hành đầy đủ, kịp thời, phù hợp trong từng
thời điểm cụ thể.
B/ Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất Hồ tiêu:
Sản xuất hồ tiêu bền vững đòi hỏi, các Hộ gia đình phải có đủ điều kiện về
cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất như đường giao thông, nguồn nước tưới
tiêu (giếng, hồ đập chứa nước và máy bơm nước), hệ thống điện, hệ thống sân phơi
sấy, nhà kho bảo quản sản phẩm nông sản sau thu hoạch.... Cơ sở hạ tầng đầu tư
đồng bộ, hiệu quả sẽ đáp ứng cho yêu cầu SX, chế biến, đảm bảo năng suất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ
đó góp phần đẩy mạnh phát triển XK Hồ tiêu.
C/ Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất, xuất khẩu Hồ tiêu
Các khâu trong SX Hồ tiêu bao gồm: công tác về giống, sử dụng phân bón,
phòng trừ dịch bệnh, thu hoạch và bảo quản, chế biến, giá cả, thị trường XK... Các
nội dung này giữ vị trí quan trọng trong quá trình SX – XK Hồ tiêu. Thực tốt các
khâu trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và kết quả, cũng như đáp ứng yêu cầu cho
phát triển SX Hồ tiêu bền vững. Đặc biệt là khâu chế biến – đây là khâu làm tăng
giá trị sản phẩm XK nhưng lại là khâu yếu nhất của các DNXK Việt Nam hiện nay,
dẫn đến hiện tượng các nước khác (cụ thể là Trung Quốc) hưởng lợi từ việc nhập
Hồ tiêu đen của Việt Nam về chế biến thành tiêu trắng, tiêu bột và đóng gói sau đó
xuất khẩu tiếp với giá cao hơn.
Mục tiêu của phát triển SX Hồ tiêu là hướng đến phát triển SX theo chiều
rộng và chiều sâu. Nếu phát triển Hồ tiêu chỉ chú ý đến phát triển theo chiều rộng
mà không quan tâm đến phát triển theo chiều sâu, hay ngược lại sẽ ảnh hưởng đến
kết quả, hiệu quả, và từ đó dẫn đến phát triển SX Hồ tiêu kém bền vững.
D/ Vấn đề liên kết giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu
Liên kết giữa các kênh tiêu thụ hồ tiêu gồm 4 chủ thể: Người trồng tiêu,
Người thu gom, Đại lý thu mua và DN chế biến tiêu XK. Việc liên kết tốt giữa 4 chủ
thể này sẽ làm cho việc lưu thông Hồ tiêu ra thị trường Thế giới được thuận lợi,
giảm được nhiều chi phí cũng như chất lượng sản phẩm XK được đảm bảo, ổn định
14
theo thời gian. Hơn nữa, việc liên kết này giúp cho các DNXK an tâm về đầu vào
của mình, đảm bảo được việc XK ra nước ngoài đúng số lượng và chất lượng như
đã cam kết; còn các Hộ trồng tiêu sẽ an tâm về đầu ra của sản phẩm từ đó họ sẽ
chuyên tâm đến việc SX, chú trọng đến chất lượng của sản phẩm làm ra giúp cho
việc PTSXBV ngành hồ tiêu
Liên kết giữa các chủ thể khác trong quá trình SX Hồ tiêu (Hộ - hộ, hộ -
doanh nghiệp XK, hộ - nhà khoa học / nhà khuyến nông,...): Nội dung của việc liên
kết này là liên kết về cung ứng giống, liên kết chuyển giao công nghệ và kỹ thuật,
liên kết trong tiêu thụ...Việc liên kết này sẽ giúp các chủ thể có điều kiện tiếp thu,
học hỏi, phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong SX nhằm nâng cao năng
suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần cho việc phát triển SX Hồ
tiêu ổn định và bền vững.
E/ Kết quả và hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất hồ tiêu
Căn cứ vào nội dung của PTSXBV ngành hồ tiêu (phần 1.1.4) ta thấy tính bền vững
về kinh tế của việc PTSXBV hồ tiêu thể hiện qua XK tăng trưởng ổn định và chất
lượng XK tăng do 95% hồ tiêu được SX ra là dùng để SX.
Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch XK: Đây là tiêu chí
đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động SX, được đo bằng kim ngạch
XK năm sau so với năm trước hoặc tỷ lệ phần trăm kim ngạch XK năm sau so với
năm trước.
Chất lượng tăng trưởng XK: Đây là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về mặt
chất lượng của hoạt động SX hồ tiêu thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng,
theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia XK, cơ cấu thị trường…
1.1.5.2 Bền vững về mặt xã hội
Được đánh giá qua những đóng góp của SX hồ tiêu đối với con người, xã hội về
công ăn việc làm, thu nhập, mức sống…
Thứ nhất, mức độ gia tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo: PTSX hồ tiêu bền
vững phải đảm bảo để cuộc sống của các cộng đồng địa phương, nhất là đồng bào
dân tộc thiểu số, đồng bào tại chỗ, không bị ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro bởi sự phát
triển hồ tiêu gây ra như mất mùa, biến động giá... PTSX hồ tiêu bền vững đòi hỏi
phải nâng cao thu nhập của người trực tiếp sản xuất hồ tiêu và các đối tượng liên
quan. Phải đảm bảo cuộc sống gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống người trồng
15
hồ tiêu; góp phần xóa đói, giảm nghèo. Khắc phục tình trạng nợ nần làm ăn thua lỗ
khi giá hồ tiêu xuống quá thấp, mất mùa, dịch bệnh tấn công làm cho cây tiêu chết
hàng loạt hoặc những rủi ro xảy ra khác.
Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm: Phải đảm bảo ổn định và tạo ra việc làm
cho người lao động, nhất là đối với người đồng bào tại chỗ, đồng bào dân tộc thiểu
số, góp phần nâng cao trình độ học vấn của người lao động, thay đổi hành vi ứng xử
của người dân đối với môi trường. Khi SX hồ tiêu phát triển bền vững tức là quy
mô SX hàng hóa ổn định vì vậy nhu cầu sử dụng lao động cho các hoạt động SX
luôn ổn định ít có sự biến động, vì vậy sẽ góp phần hạn chế thất nghiệp.
Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động SX: Hoạt
động SX đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương cũng như cả nước, sử dụng
nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các dịch vụ xã
hội… như vậy là đã góp phần cải thiện, nâng cao mức sống cho người dân.
Thứ tư, đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất -
xuất khẩu, sự phân chia lợi ích từ hoạt động SX - XK để tránh tình trạng thu nhập
mất cân đối giữa các tầng lớp tham gia.
1.1.5.3 Bền vững về mặt môi trường
Được đo lường thông qua các chỉ tiêu sau:
Một là, mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động SX sinh ra: Khi SX ra một
số lượng hàng hóa này để tiêu dùng hoặc kinh doanh hoặc để XK nó thải ra môi
trường những chất gì ảnh hưởng đến môi trường nước, đất, không khí, các hệ sinh
thái như thế nào.
Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên trong quá trình SX nhằm tăng
sản lượng: Sự duy trì các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và mức độ khai thác và sử
dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.
Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế:
Việc áp dụng các biện pháp về bảo vệ môi trường ISO 14000, tỷ trọng các doanh
nghiệp áp dụng tiêu chuẩn này cũng đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến
môi trường của các hoạt động SX.
Bốn là, mức độ quản lý của chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt
động SX giảm nhằm thiểu tối đa các tác động có hại cho môi trường.
1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất bền vững ngành hồ tiêu
16
1.1.6.1 Các yếu tố trong nước
A/ Điều kiện tự nhiên:
Hồ tiêu là một loại cây đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Cây hồ tiêu đòi hỏi lượng
mưa cao, nhiệt độ khá cao đồng đều và ẩm độ không khí cao; sự thay đổi không
đáng kể về độ dài ngày và ẩm độ không khí trong suốt năm.
Vị trí địa lý, thổ nhưỡng và địa hình: Cây hồ tiêu được trồng được trên
nhiều loại đất khác nhau nhưng chủ yếu trên vùng đất đỏ bazan, có độ phì nhiêu
cao; đất giàu mùn và có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pHKCl từ 5-6; đất dễ thoát nước, có độ dốc thoai thoải (khoảng 50 – 100) và không bị úng lầy; tầng
canh tác dày trên 70 cm; mạch nước ngầm sâu hơn 2m,.
Nhiệt độ: Thích hợp cho cây hồ tiêu từ 20-30oC. Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp hơn 10oC đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng cây hồ tiêu. Cây hồ tiêu sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ 15oC kéo dài; làm nám lá non, và rụng lá ở nhiệt độ 6- 10oC.
Lượng mưa và độ ẩm: Lượng mưa phải phân bố đều trong năm (khoảng từ
1500 - 2500mm); khả năng giữ nước, thoát nước của đất rất quan trọng đối với sinh
trưởng và phát triển của cây hồ tiêu. Cây hồ tiêu cần ẩm độ không khí cao từ 70 -
90%, nhất là vào thời kỳ ra hoa. Độ ẩm cao giúp cây hồ tiêu sinh trưởng và phát
triển tốt, ra hoa đậu quả thuận lợi, nhưng đồng thời lại tạo điều kiện cho sâu bệnh có
hại cây hồ tiêu phát triển mạnh.
Ánh sáng: Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh lý về sinh trưởng
và phát dục, ra hoa đậu quả, kéo dài tuổi thọ của vườn cây hơn, do vậy trồng hồ tiêu
trên các loại cây trụ sống là kiểu canh tác thích hợp cho cây hồ tiêu.
Gió: Cây hồ tiêu ưa thích môi trường lặng gió, hoặc gió nhẹ. Gió nóng,
gió lạnh, bão đều không hợp với cây hồ tiêu. Do vậy khi trồng hồ tiêu tại những
vùng có gió lớn, việc thiết lập các hệ đai rừng chắn gió cho cây là điều không thể
thiếu được.
B/ Chính sách quản lý của nhà nước:
Để phát triển SX hồ tiêu hiệu quả và bền vững thì chủ trương, chính sách của
các cơ quan quản lý Nhà nước cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng. chính
sách của nhà nước liên quan đến việc phát triển SX hồ tiêu bền vững bao gồm:
chính sách đất đai, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ môi trường kinh
17
doanh; chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ cho SX - XK; chính sách vĩ
mô của nhà nước (chính sách thuế XK, chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá hối
đoái và các chính sách khác); chính sách quản lý chất lượng hàng nông sản SX-XK;
chính sách khuyến nông, chuyển giao công nghệ; chính sách dự báo định hướng
XK... Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển SX hồ tiêu bền vững
và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào SX, XK nông sản nói
chung và SX, XK Hồ tiêu nói riêng. Do đó, việc ban hành chính sách một cách
đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất, xuất
khẩu Hồ tiêu.
C/ Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ
Một quốc gia để phát triển về mặt kinh tế nói chung cũng như trong lĩnh vực
SX - XK nói riêng cần có cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kỹ thuật
như các công trình: giao thông, cấp thoát nước, hệ thống điện, thông tin liên lạc…
và hạ tầng xã hội như hệ thống trường học, bệnh viện, chợ, nhà văn hóa, sân thể
thao… Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát
triển của hoạt động SX - XK như: đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện
thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong SX hiện đại
đẩy mạnh tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa SX - XK, giảm giá thành
SX dẫn đến nâng cao hiệu quả SX từ đó đẩy mạnh XK… Cơ sở hạ tầng phát triển,
công nghệ ngày càng tiên tiến đảm bảo cho SX phát triển bền vững từ đó hỗ trợ XK
phát triển lâu dài và ổn định, ít tác động có hại cho con người và môi trường.
D/ Trình độ nhận thức và chuyên môn của hộ nông dân, nhà cung ứng, nhà
xuất khẩu Hồ Tiêu
Trình độ kiến thức về kỹ thuật SX, thu hoạch và quản lý sẽ quyết định tới kết
quả SX và chất lượng sản phẩm khi người SX biết chọn cây giống, chăm sóc phòng
bệnh, thiết kế xây dựng vùng sản xuất bảo đảm kỹ thuật và tiết kiệm, kỹ thuật bảo
quản chế biến sẽ quyết định chu kỳ kinh doanh, mở rộng sản xuất…
Có trình độ học vấn và chuyên môn sẽ giúp cho người SX quản lý tốt hơn,
đầu tư hiệu quả cũng như phân bố nguồn lực tốt hơn tiết kiệm hơn; các quyết định
của người SX, người thu mua và nhà XK được đưa ra chính xác hơn chẳng hạn khi
quyết định đầu tư hay bán sản phẩm và mua vật tư cho sản xuất cũng như thị trường
XK tiềm năng cần phải chú trọng đẩy mạnh phát triển...
18
1.1.6.2 Các yếu quốc tế
Phát triển SX bền vững không chỉ là vấn đề mang tính chất quốc gia mà
mang tính toàn cầu phải được đặt trong tính bền vững của cả thế giới. Vì thế yếu tố
quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến SX bền vững của một quốc gia
A/ Tự do hóa thương mại
Tích cực
- Thúc đẩy hoạt động SX của các nước, phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy cạnh
tranh mạnh mẽ, cải thiện năng suất, tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản
lý cao, phân bổ nguồn lực hợp lý…
- Giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm chất lượng cao, công
nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống nâng cao; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập, giảm đói nghèo. Tự do hóa thương mại đặt ra nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho
hàng hóa về bảo vệ người tiêu dùng và người lao động.
Tiêu cực
- Thúc đẩy các nước, nhất là các nước đang phát triển khai thác nhiều nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
- Thúc đẩy SX, tăng ô nhiễm môi trường, mặt khác cũng tạo điều kiện ô nhiễm qua
biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu
đến môi trường sinh thái khi sử dụng.
- Đa dạng hóa hình thức gian lận thương mại như: trộn đất hoặc hạt gòn vào tiêu,
thu mua rễ tiêu còn sống của thương lái Trung Quốc nhằm làm giảm sản lượng
xuất khẩu và uy tín của của Việt Nam, từ đó giảm sản lượng sản xuất trong tương
lai.
- Tình trạng đánh cắp thương hiệu …
B/ Thị trường tiêu thụ sản phẩm:
95% sản lượng SX của Việt Nam là để XK. Sản lượng XK của Việt Nam
chiếm hơn 1/3 sản lượng XK của Thế giới. Tình hình thị trường Thế giới một mặt
chịu ảnh hưởng từ lượng cung hồ tiêu từ Việt Nam, mặt khác tình hình Thế giới
cũng ảnh hưởng đến tình hình SX và XK trong nước. Do vậy, thị trường có ảnh
hưởng trực tiếp đến phát triển SX, XK hồ tiêu bền vững.
Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động SX – KD – XK hồ
tiêu hàng năm. Mỗi đơn vị SX, KD, XK hồ tiêu cần dựa vào và phân tích tín hiệu
19
thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra, lợi nhuận...), quan hệ cung, cầu hàng hóa (số
lượng, chất lượng, chủng loại, và cơ cấu sản phẩn hàng hóa) trên thị trường để đưa
ra các quyết định SX, XK của DN. Việc đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời sẽ
giúp cho việc SX, XK hồ tiêu được ổn định, bền vững.
Hơn nữa, xu thế nhu cầu sản phẩm hồ tiêu cũng ảnh hưởng tới tình hình SX
cây công nghiệp này. Những tiêu chuẩn SX nông nghiệp sạch, chất lượng qua chế
biến… của thị trường Thế giới đòi hỏi người SX hồ tiêu ở Việt Nam phải có những
điều chỉnh cho phù hợp. Họ phải thay đổi tập quán canh tác, chú trọng tới quy trình
SX sạch và bảo vệ môi trường từ SX, thu hoạch và chế biến…. như thu hoạch khi
quả đã chín chứ không phải cả xanh và chín như trước đây.
Các nhân tố thị trường bao gồm: thị trường đầu ra (sản phẩm, số lượng và
chất lượng, giá bán, khả năng tiêu thụ sản phẩm), thị trường đầu vào (số lượng, giá
đầu vào, khả năng cung cấp) và giá cả.
1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU
HỒ TIÊU VIỆT NAM
SX và XK có mối quan hệ biện chứng và bổ sung cho nhau: SX tạo nguồn cung cho
XK; XK tạo nguồn vốn chủ yếu giúp cho SX phát triển, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Vì vậy phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu có mối
quan hệ mật thiết với việc đẩy mạnh phát triển xuất khẩu, cụ thể như sau:
Sản xuất hồ tiêu bền vững có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác
động này được thể hiện ở chỗ sản xuất tạo đầu vào cho xuất khẩu, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt
là các nước nhập khẩu yêu cầu khắc khe về chất lượng.
Sản xuất hồ tiêu bền vững sẽ tạo nguồn hàng ổn định phục vụ cho việc đẩy
mạnh phát triển XK
Sản xuất hồ tiêu bền vững sẽ đảm bảo chất lượng hàng ổn định tạo hiệu quả
kính tế cho SX và XK
Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công
nghệ, làm đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách,
cho phép thoả mãn hơn nhu cầu của người tiêu dùng từ đó đẩy mạnh được
xuất khẩu.
20
Sản xuất tác động trực tiếp và quyết định đến xuất khẩu và đời sống trong
nước. Do vậy sản xuất hồ tiêu phát triển bền vững giúp cho việc phát triển
xuất khẩu được bền vững, ổn định và nâng cao đời sống trong nước.
Sản xuất hồ tiêu phát triển bền vững tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất
khẩu do doanh nghiệp được đảm bảo đầu vào cho quá trình XK, vì vậy họ sẽ
quan tâm hơn đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường mới giúp giảm thiểu
Sản xuất hồ tiêu bền vững giúp rút ngắn kênh cung cấp hồ tiêu XK, Hộ trồng
rủi ro do lệ thuộc vào 1 số thị trường nhất định.
tiêu và người SX sẽ được hưởng phần giá trị cao hơn thay vì trước đây phần
giá trị này được chuyển cho thương lái. Bởi vì khi SX hồ tiêu phát triển bền
vững sẽ hình thành vùng nguyên liệu hồ tiêu ổ định, Hộ trồng tiêu, người SX
sẽ liên kết trực tiếp với các DNXK để cung cấp hàng hóa, giảm bới trung
gian – thương lái từ đó làm tăng giá trị XK hồ tiêu.
1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM HỒ
TIÊU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM
1.3.1 Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các quốc gia SX - XK Hồ tiêu
Kinh nghiệm phát triển ngành Hồ tiêu ở một số nước hàng đầu như Ấn Độ,
Malaysia cho thấy để ngành Hồ tiêu phát triển bền vững cần giải quyết đồng bộ
nhiều vấn đề và cần có sự nỗ lực từ cả doanh nghiệp và Chính phủ.
Ấn Độ:
Để ngành Hồ tiêu trở thành ngành SX - XK chủ lực, Ấn Độ đã chú trọng
tăng tỷ lệ các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu XK như tiêu
xay, dầu chiết xuất và oleoresins. Ngoài ra, để có thể duy trì thị phần trên thị trường
Hồ tiêu Thế giới với chiến lược không tăng diện tích hồ tiêu mà tăng dần sản lượng,
các doanh nghiệp ngành tiêu luôn quan tâm áp dụng rộng rãi các phương pháp SX
tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh
ngày càng khốc liệt. Tận dụng sự tương đồng về thời điểm thu hoạch hồ tiêu, các
doanh nghiệp Ấn Độ tập trung mua hồ tiêu của Việt Nam với khối lượng lớn để tái
xuất do giá XK tiêu của Việt Nam thường thấp hơn. Ấn Độ luôn thực hiện chế độ
kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn
cao của các thị trường khó tính, đầu tư thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào
21
các công đoạn trong quá trình chế biến, đồng thời thực hiện thu mua sản phẩm theo
hợp đồng trực tiếp với người SX, không qua khâu trung gian. Thực hiện liên kết và
ràng buộc quyền lợi, trách nhiệm giữa nhà XK với nhà SX một cách chặt chẽ.
Chính phủ Ấn độ đã thực hiện chính sách tự do hóa xuất nhập khẩu, tạo
thuận lợi và môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp SX, xuất nhập khẩu;
Thiết lập và cho phép các giao dịch quốc tế với mặt hàng hồ tiêu được tiến hành ở
các Sở Giao dịch hàng hóa; Thực hiện cắt giảm đồng bộ các chi phí đầu vào cho SX
nông sản, giảm giá trị đồng bản tệ để kích thích XK, khuyến cáo nông dân lưu giữ
Hồ tiêu khi giá quốc tế xuống thấp và đưa ra XK khi giá tăng cao; Hỗ trợ gián tiếp
thông qua hệ thống tín dụng, tài chính, tỷ giá… để phát triển cơ sở hạ tầng, tạo môi
trường kinh doanh thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân
lực và hợp tác liên doanh, đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo hồ tiêu đạt chất lượng
theo tiêu chuẩn của từng thị trường; Thành lập các cơ quan hỗ trợ xúc tiến thương
mại đối với mặt hàng gia vị và hồ tiêu.
Malaysia:
Để thúc đẩy ngành SX hồ tiêu, Chính phủ Malaysia đã thực hiện chương
trình “Nâng cao năng suất và thu nhập cho các hộ SX hồ tiêu gồm”: Nghiên cứu và
phát triển Hồ tiêu nhằm tìm ra giống mới có năng suất cao; Giới thiệu các thực tiễn
canh tác có hiệu quả vào SX; Nâng cao giá trị XK trong khi vẫn duy trì diện tích
canh tác ổn định; Duy trì diện tích trồng; Cải tiến kỹ thuật canh tác và tập trung vào
sản xuất loại hồ tiêu có chất lượng và giá trị gia tăng cao… Chương trình đã tạo
hành lang pháp lý thuận lợi, tạo cơ sở hạ tầng tốt cho hoạt động mua bán, vận
chuyển, giao nhận, thanh toán và xúc tiến XK đối với các mặt hàng hồ tiêu trên thị
trường nước ngoài. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ tài chính cho các hộ nông dân
sản xuất hồ tiêu, chú trọng xây dựng các hệ thống làm sạch hồ tiêu mới, giúp tạo
thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu cao của thị trường XK.
Malaysia đã xây dựng thương hiệu hồ tiêu Sarawak và Hồ tiêu Malaysia xuất
khẩu ra các thị trường thế giới mang thương hiệu “Hồ tiêu Sarawak”.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển SX bền vững hỗ trợ cho XK hồ tiêu
Việt Nam
Việt Nam đang dẫn đầu thế giới về SX và XK hồ tiêu, tuy nhiên để duy trì và
nâng cao vị thế này với thương hiệu sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng, việc
22
học hỏi kinh nghiệm từ những nước có ngành hồ tiêu phát triển như Ấn Độ và
Malaysia sẽ giúp Việt Nam trong việc định hướng và phát triển SX bền vững từ đó
hỗ trợ XK cho ngành hồ tiêu.
Theo kinh nghiệm của Ấn Độ và Malaysia, muốn có được sản phẩm hồ tiêu
sạch để XK vào các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, họ đã phải làm tốt từ
các khâu quy hoạch, chọn giống, chăm sóc theo quy trình SX sạch, bảo quản… Do
vậy, để SX hồ tiêu được bền vững đồng thời hỗ trợ phát triển XK ngành hồ tiêu Việt
Nam thì cần phải:
Thứ nhất: Nhà nước và chính quyền địa phương cần cho phép, khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khâu chế biến, xây dựng kho
bãi qua đó giúp cho quá trình SX – XK hồ tiêu được thuận lợi, đạt kết quả tốt.
Thứ hai: Thực hiện tốt các khâu trong quá trình SX– XK hồ tiêu. Giải quyết
đồng bộ các vấn đề từ đầu vào đến đầu ra nhằm: đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn
định, chất lượng cao tạo điều kiện cho đầu ra được phát triển, đáp ứng tốt các
nhu cầu của thị trường; góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả và tính ổn định
cho XK Hồ tiêu.
Thứ ba: Cần thiết lập cơ chế, chính sách, thực hiện việc hỗ trợ và tạo điều kiện
cho việc gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ giúp cho quá trình sản
xuất và xuất khẩu hồ tiêu được ổn định và bền vững.
Thứ tư: Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho việc tạm trữ hồ tiêu để có
thể nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu được với giá cao.
Thứ năm: Bên cạnh việc XK hồ tiêu nhà nước cần quan tâm đến việc quảng bá,
XTTM đối với thị trường tiêu thụ hồ tiêu; phát triển hơn nữa việc xây dựng và
quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam để nâng cao giá trị sản phẩm XK.
Thứ sáu: Cần có sự thống nhất, đồng bộ, có kế hoạch thực hiện cũng như kiểm
tra và giám sát chặt chẽ các nội dung như quy hoạch, đầu tư, SX, thu mua, chế
biến, XK hồ tiêu của tất cả các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương
để đảm bảo cho sự phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững.
Thứ bảy: Cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề về xã hội và môi trường trong phát
triển SX và XK hồ tiêu. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền đến
người SX, XK hồ tiêu về lợi ích khi tham gia SX và XK hồ tiêu có chứng chỉ
23
(chứng nhận của các tổ chức quốc tế và trong nước như: 4C, hồ tiêu hữu cơ,
VietGap...)
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Sản xuất - xuất khẩu hồ tiêu giữ vai trò quan trọng trong ngành SX - XK
nông nghiệp, cũng như đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và của các
doanh nghiệp SX - XK, nông hộ trồng hồ tiêu nói riêng. Thời gian qua, việc SX hồ
tiêu đạt được những kết quả cao nhưng việc phát triển còn mang những yếu tố
không bền vững. Nhằm mục đích đánh giá thực trạng từ đó đề ra các giải pháp khả
thi, chương này giúp hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc SX và XK
Hồ tiêu.
Về lý luận: Luận văn đã góp phần hệ thống và làm sáng tỏ lý luận về phát
triển SX hồ tiêu bền vững. Khái niệm được đưa ra là: “SX hồ tiêu bền vững là sự
duy trì nhịp độ tăng trưởng SX hồ tiêu cao và ổn định liên tục trong một thời gian
dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất lượng tăng
trưởng SX hồ tiêu ngày càng được nâng cao, góp phần tăng trưởng, ổn định kinh tế,
ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại, mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ tương lai của việc SX hồ tiêu”. Bên cạnh đó, luận văn còn
làm sáng tỏ những vấn đề về vai trò, đặc điểm của SX hồ tiêu bền vững. Nội dung
phát triển SX hồ tiêu bền vững bao gồm: Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định,
đảm bảo chất lượng SX Hồ tiêu được nâng cao; SX hồ tiêu đảm bảo được sự hài
hòa giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát
triển SX hồ tiêu bền vững: các yếu tố trong nước (điều kiện tự nhiên; chính sách
quản lý của Nhà nước; cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ; trình độ nhận thức và
chuyên môn của hộ nông dân, nhà cung ứng, nhà XK Hồ tiêu) và các yếu tố quốc tế
(Tự do hóa thương mại; thị trường tiêu thụ sản phẩm). Đồng thời, luận văn còn làm
sáng tỏ mối quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với việc hỗ trợ đẩy mạnh
xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.
Về thực tiễn: Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Hồ tiêu bền vững của
Ấn Độ và Malaysia, nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển SX
bền vững hỗ trợ cho xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam là: khuyến khích đầu tư trong nước
24
và nước ngoài; thực hiện tốt các khâu trong quá trình từ đầu vào và đầu ra (các khâu
của quá trình sản xuất và xuất khẩu); gắn kết giữa SX, chế biến và tiêu thụ; chính
sách hỗ trợ cho tạm trữ; tăng cường việc quảng bá, XTTM; kiểm tra, giám sát chặt
chẽ việc quy hoạch, đầu tư, SX, thu mua, chế biến, XK hồ tiêu; chú ý đến các vấn
đề về xã hội và môi trường trong phát triển SX và XK hồ tiêu.
25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ
TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.1 VAI TRÒ, TRỊ TRÍ CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRÊN THỊ
TRƯỜNG THẾ GIỚI
2.1.1 Tình hình phát triển ngành hồ tiêu trên Thế giới
2.1.1.1 Các sản phẩm hồ tiêu trên thị trường Thế giới
Hồ tiêu là 1 trong những loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế và xuất khẩu
cao. Sản phẩm hồ tiêu thông dụng trên thị trường Thế giới là tiêu đen, tiêu trắng và
tiêu xanh, tiêu bột (Chi tiết về các loại sản phẩm hồ tiêu vui lòng xem phụ lục 1).
Ngày nay nhiều loại sản phẩm có giá trị đã được phát triển thêm từ hồ tiêu
mà không cần dùng nguyên liệu hồ tiêu tốt để chế biến ra. Ví dụ như tiêu lép, là loại
tiêu có phẩm cấp rất kém được dùng để sản xuất ra dầu tiêu. Ấn Độ là một nước có
vị trí quan trọng trong việc SX và XK các sản phẩm hồ tiêu có giá trị tăng thêm.
2.1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên Thế giới
Hồ tiêu bắt đầu được sản xuất từ đầu thế kỷ XX. Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu
trên Thế giới không ngừng gia tăng. Các nước SX và XK hồ tiêu chủ yếu trên Thế
giới là Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Brazil, Srilanka, Malaysia, Trung Quốc (đảo
Hải Nam). Tổng sản lượng (SL) SX của 7 quốc gia trên chiếm trên 90% tổng SL
của Thế giới.
Có 3 kênh nhập khẩu chính: kênh các nước SX nhập khẩu để tái chế biến sau
đó XK tiếp; kênh các nước chuyên KD hồ tiêu gồm Singapore, Hà Lan, Hồng
Kông, và Tiểu Vương Quốc Ả Rập; và kênh các nước tiêu dùng tại các thị trường
EU, Mỹ, Trung Ðông, Châu Phi và Châu Á. Ngoại trừ Trung Quốc, các quốc gia
còn lại tham gia vào IPC nhằm tăng cường các hoạt động hợp tác để phát triển SX
hồ tiêu thế giới.
Diện tích, SX, tiêu thụ hồ tiêu trên TG có một số đặc điểm nổi bật sau:
Về diện tích: Theo thống kê của IPC diện tích trồng hồ tiêu Thế giới từ 2006
- 2010 giảm dần từ 526.000 ha xuống 442.000 ha/năm. Từ năm 2011 - 2013 tăng
dần từ 451.000 ha lên 473.000 ha; Tuy nhiên chưa đạt mức cao nhất vào năm 2006
là 526.000 ha. Trong đó, tính hết năm 2013 thì Ấn Độ có đến 180.000 ha hồ tiêu.
Indonesia là nước có truyền thống trồng và XK hồ tiêu cũng có diện tích trồng rất
26
lớn gần 113.000 ha. Trong khi đó, các nước còn lại có diện tích tích trồng hồ tiêu
không quá 50.000 ha.
Sản lượng SX: Theo thống kê của Nedspice SL tiêu từ 2006 - 2010 bình
quân 337.000 tấn/năm. Đến năm 2011, 2012, 2013 SL tiêu theo đó là: 328.141 tấn,
392.655 tấn, 401.600 tấn. (Năm 2013 đạt 401.600 tấn cao nhất trong 14 năm qua)
Theo số liện thống kê của IPC và Nedspice, tình hình SX hạt tiêu năm 2013
tăng gần 3% so với năm trước là 401.600 tấn. Việc SX tiêu đen đạt 322.100 tấn
trong khi SL hạt tiêu trắng ước tính đạt 79.500 tấn chiếm 24.68% và dự kiến tương
lai SL tiêu trắng sẽ tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, con số tiêu thụ dao động xung
quanh 350.000 tấn và còn lại tồn trữ trong kho là 100.076 tấn.
Hình 2.1: Bản đồ sản lượng SX và nhu cầu Hồ tiêu thế giới (Nguồn NEDSPICE)
Từ hình 2.1 ta có thể thấy rõ ràng xu hướng SX và tiêu thụ tiêu toàn cầu từ năm
2000 đến nay, cụ thể như sau:
Sản xuất:
Từ năm 2000 - 2004 diện tích trồng hồ tiêu trên Thế giới gia tăng và SL cũng
tăng nhanh chóng do giá tiêu trên thị trường Thế giới tăng khá cao từ năm 2000 làm
cho nông dân đầu tư vào trồng mới diện tích và thâm canh lại những vườn tiêu già
cỗi dẫn đến SL tăng đáng kể trong giai đoạn này. Cũng chính điều này dẫn đến dư
cung, làm do giá tiêu giảm trong 4 năm tiếp theo. Nếu năm 2004 tổng SL trên toàn
Thế giới đạt khoảng 362.160 tấn thì đến năm 2006, con số này chỉ còn khoảng
289.900 tấn, giảm 20% tương đương 72.260 tấn do các nước giảm diện tích canh
tác, không đầu tư vào chăm sóc vườn trồng, cây trồng trở nên cằn cỗi và dịch bệnh
bùng phát.
Lo ngại về sự phát triển của sâu, bệnh và sự suy thoái nhanh chóng của vườn
trồng, năm 2006, IPC đã triển khai khá nhiều chương trình liên kết giữa các nước
27
thành viên về vấn đề chất lượng và kỹ thuật canh tác, trong đó đặc biệt chú trọng
đến các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Đến năm 2009, tình trạng SX đã dần được
cải thiện. Cụ thể, SL trên toàn Thế giới năm 2013 là 401.600 tấn. Việt Nam góp
phần chủ yếu vào việc tăng trưởng này với SL tăng vọt chiếm hơn 35% trên tổng
sản lượng.
Tóm lại: Sản xuất hồ tiêu toàn cầu đạt khoảng 273.811tấn vào năm 2000 và trải qua
một thời gian đã có một sự gia tăng SL một cách đáng kể, đạt 401.600 tấn trong
năm 2013 với sự đóng góp to lớn của các quốc gia có SL tiêu lớn như Việt Nam, Ấn
Độ, Malaysia, và Brazil. Có được điều này là nhờ vào sự cải tiến trong cách quản
lý, giống cây trồng cùng với việc trồng lại tiêu trong những năm trở lại đây.
Nhu cầu tiêu thụ Hồ tiêu:
Từ hình 2.1 ta có thể thấy nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu trên Thế giới tăng qua các
năm, năm sau cao hơn năm trước.
Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ trung bình 3% ở những
khu vực chính là Châu Á (chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc) và Trung Đông. Tăng
trưởng từ Châu Mỹ và Châu Âu (bao gồm Nga) tăng nhẹ và tương đối ổn định. Tiêu
thụ hồ tiêu toàn cầu mỗi tháng xấp xỉ 30 nghìn tấn. Tại Châu Á, gồm cả các quốc
gia sản xuất, mức tiêu thụ khoảng 12 nghìn tấn mỗi tháng. Điều đó cho thấy mức
tiêu thụ hồ tiêu phản ứng khá chậm so với sự biến động về giá.
Từ năm 2006 nhu cầu hồ tiêu bắt đầu vượt qua khả năng cung ứng hàng năm,
điều đó có nghĩa sự tăng trưởng nhu cầu của Thế giới ảnh hưởng đến sự sụt giảm về
dự trữ hồ tiêu toàn cầu. Dự trữ hồ tiêu toàn cầu đạt giá trị thấp nhất trong năm 2011
với tỷ lệ dự trữ là 28%. Từ năm 2012 SL toàn cầu bắt đầu tăng lên khi người nông
dân chăm sóc tốt hơn các cây tiêu. Cây hồ tiêu mới được trồng ở nhiều nước đang
phát triển trong năm 2008-2009, bắt đầu đáp ứng SL cho các chuỗi cung ứng năm
2011-2012. Hình 2.1 cho thấy SL bắt đầu lấp đầy khoảng cách giữa cung và cầu
trong năm 2012, trong năm 2013 nhận thấy sự cải thiện SL hơn nữa, biên độ đã
vượt qua nhu cầu TG.
Năm 2012, sản lượng hồ tiêu sản xuất ra gần bằng với nhu cầu tiêu thụ hồ
tiêu trên Thế giới (khoảng 389.900 tấn).
28
Hình 2.2: 10 thị trường NK hồ tiêu nhiều nhất (Nguồn:Thống kê VPA năm 2013)
Diện tích, SX hồ tiêu tại mỗi quốc gia có một số đặc điểm nổi bật sau:
Nước SX hồ tiêu lớn thế giới là Việt Nam, Ấn Độ, Brazil, Indonesia,
Malaysia, Trung Quốc, Srilanka, Thái Lan và Singapore. Việt Nam đứng đầu danh
sách với thị phần SX hơn 35% Hồ tiêu toàn cầu. Ấn Độ và Indonesia ở vị trí thứ hai
(16,19%), theo sau là Brazil với gần10%, Trung Quốc hơn 8%, Srilanka 4,38 %,
Khác 3.67%
Khác 5.48%
China,PR. 0.86%
Brazil 9.71%
China,PR. 8.72%
Brazil 12.11%
India 7.61%
India 16.19%
Vietnam 47.39%
Vietnam 35.36%
Indonesia 16.19%
Indonesia 20.75%
Malaysia 3.98%
Sri Lanka 4.38%
Sri Lanka 3.80%
Malaysia 3.80%
Malaysia gần 4%... (SL SX và XK của các nước trên Thế giới xem phụ lục 6)
Hình 2.4: Biểu đồ thị phần xuất khẩu của các nước sản xuất chính năm 2013
Hình 2.3: Biểu đồ thị phần sản xuất của các nước sản xuất chính năm 2013 Nguồn: Báo cáo vụ mùa hồ tiêu của Nedspice năm 2013
Việt Nam: Việt Nam là quốc gia SX và XK hồ tiêu lớn nhất Thế giới. Việt
Nam bắt đầu SX hồ tiêu vào năm 1990. Diện tích SX hồ tiêu tại Việt Nam dao động
khoảng 50.000 ha. Sản lượng XK của Việt Nam từ năm 2000 đến nay thường đạt
trên 100.000 tấn và đỉnh cao là năm 2013 đạt rất cao 137.000 tấn. Việt Nam đang
đứng ở vị trí thứ nhất về SX và XK, với tỷ trọng khoảng gần 36% tổng sản lượng
SX trong đó chiếm gần 48% tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.
Ấn độ: Ấn Độ là một trong những nước SX hồ tiêu sớm nhất trên Thế giới.
Ấn Độ trồng tiêu chủ yếu theo quy mô hộ gia đình. Hồ tiêu thường được trồng xen
canh với các cây trồng lâu năm khác như dừa, và có suất đầu tỷ thấp nên năng suất
không cao khoảng 0,5tấn/ha, mùa vụ thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3. Sản phẩm
chủ yếu là hạt tiêu đen có chất lượng trung bình. Ấn Độ lại tự tiêu thụ phần lớn sản
29
lượng tiêu SX được. Hàng năm, Ấn Độ nhập khẩu khoảng 12.000 tấn - 15.000 tấn
chủ yếu từ Việt Nam, Srilanka và Indonesia để tái chế biến cho XK, thị trường
chính là Trung Ðông, Bắc Mỹ và Châu Âu. Ấn Độ là nước SX duy nhất có sàn giao
dịch hồ tiêu, và đang đứng ở vị trí thứ hai về SX và thứ tư về XK, với tỷ trọng
khoảng 16,19% tổng SL nhưng chỉ đạt 7,61% tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.
Brazil: Hồ tiêu được trồng theo mô hình trang trại có diện tích trồng trung
bình khoảng 3-5 ha/hộ, do địa hình tương đối bằng phẳng nên đã đưa cơ giới hóa
vào SX. Năng suất trung bình đạt 1,5tấn/ha, mùa thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 10.
Các sản phẩm chính là hạt tiêu đen (90%) và hạt tiêu trắng (10%) được SX theo tiêu
chuẩn chất lượng hồ tiêu Brazil mới (2006) với mục tiêu nâng cao chất lượng ngay
từ SX, thị trường chính là những quốc gia tiêu dùng tại Bắc Mỹ và Châu Âu. Do bị
dịch bệnh kéo dài trong các năm 2005 – 2009 nên việc SX hồ tiêu ở Brazil gặp thất
bại, dẫn đến SL thấp trong các năm này khoảng hơn 35.000 tấn. Đến nay, SL sản
xuất của Brazil cũng chỉ đạt gần 40.000 tấn. Brazil đang đứng ở vị trí thứ ba về SX
và XK, chiếm tỷ trọng khoảng gần 10% tổng SL nhưng lại chiếm 12.11% tổng
lượng XK hồ tiêu Thế giới.
Indonesia: Indonesia nổi tiếng với hạt tiêu trắng được SX theo phương pháp
truyền thống có chất lượng cao, hàng năm thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10. Các
sản phẩm hồ tiêu được XK cho tất cả các thị trường trên Thế giới tương tự như Việt
Nam, hiện Indonesia đang đứng ở vị trí thứ hai về SX và XK với tỷ trọng gần 17%
nhưng thị phần XK rất cao gần 21% tổng SL và tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.
Malaysia: Mùa thu hoạch từ tháng 5 - 8 hàng năm. Malaysia chú trọng vào
việc SX các sản phẩm có chất lượng cao với 75% là hạt tiêu đen và 25% là hạt tiêu
trắng được chế biến thành nhiều dạng sản phẩm cho kênh bán lẻ trực tiếp đến người
tiêu dùng cuối cùng như tiêu ngâm, tiêu bột, tinh dầu. Thị trường XK chủ yếu là các
nước tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ. Malaysia là nước đứng ở vị trí thứ 6 về SX và
thứ 5 về XK với tỷ trọng tổng SL sản xuất và tổng SL XK hồ tiêu Thế giới gần 4%.
Sri Lanka: Có đặc điểm SX tương tự Ấn Ðộ, hiện đang đứng vị trí thứ 5 về
SX và XK với tỷ trọng hơn 4% và hơn 3% tổng SL và tổng lượng XK của Thế giới.
Trung Quốc: Có đặc điểm SX tương tự Ấn Ðộ, hiện đang đứng ở vị trí thứ 4
về SX nhưng XK lại xếp thứ 7 trong 7 nước nghiên cứu bởi vì hồ tiêu của Trung
30
Quốc SX ra đa phần là dùng cho tiêu dùng trong nước. Tỷ trọng tổng SL sản xuất
chiếm hơn4% và hơn 3% tổng lượng XK của Thế giới.
2.1.2 Các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của các Quốc gia nhập khẩu hồ tiêu
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hồ tiêu như độ ẩm, tạp chất và an toàn vệ sinh.
Độ ẩm: Qui định về độ ẩm theo tiêu chuẩn quốc tế là 12%. Nếu vượt quá
12% dẫn đến hiện tượng hạt tiêu bị nấm mốc, sai lệch về chỉ tiêu dung trọng.
Tạp chất: Là tất cả các chất ngoại lai không phải là hạt tiêu như dây nylon, đá
sỏi, rác... Nếu khâu chế biến không có máy sàn và hệ thống máy thổi sạch sẽ dẫn
đến tiêu bị tạp chất tăng, làm giảm chất lượng lô hàng.
An toàn vệ sinh: Bao gồm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), nấm mốc
Aflatoxin, các loại vi sinh vật gây bệnh (Coliform, E.Coli, Samonella...), mức độ
nhiễm xạ.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn hạt tiêu XK
Nguồn: Viện khoa học kỹ thuật miền Nam
Hiện nay còn có các tiêu chuẩn về chất lượng XK hồ tiêu như: Tiêu chuẩn ASTA
của Mỹ, châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA), tiêu chuẩn của IPC, ....
2.1.3 Vai trò, vị trí của ngành hồ tiêu Việt Nam
Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp
Thế giới không biết đến hồ tiêu Việt Nam. Được khai sinh từ thế kỷ XVII, hồ tiêu
Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ không những của nông nghiệp
Việt Nam mà của cả Thế giới.
31
Trước đây, Việt Nam và Ấn Độ có vai trò ngang nhau. Trong số các quốc gia
trồng tiêu chính trên Thế giới thì Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc và Brazil dành hầu
hết cho tiêu thụ nội địa là chính, Thế giới trông chờ vào lượng tiêu XK của Ấn Độ
và Việt Nam. Thế nhưng trong vài năm gần đây nông dân Ấn Độ không còn mặn
mà với cây tiêu vì cho thu nhập thấp. Nhiều nơi chuyển sang loại cây trồng khác
làm diện tích tiêu thu hẹp, SL cũng giảm dần vì thiếu chăm sóc. Ấn độ phải nhập
thêm từ bên ngoài về tái chế nên vai trò XK hạt tiêu đã chuyển qua tay Việt Nam.
Hiện nay, SX - XK hồ tiêu của Việt Nam đang giữ vững vị trí số 1 về SL và
số lượng SX và XK trên Thế giới, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lưu
thông và dẫn dắt thị trường. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT và VPA, năm 2013,
ngành hồ tiêu Việt Nam đạt kỷ lục cao nhất trong lịch sử: SX và XK hồ tiêu cả nước
ước đạt lần lượt là 120.000 tấn và 137.000 tấn với kim ngạch đạt 898 triệu USD, SX
tăng 14,9% về lượng (khoảng 17.425 tấn) và tăng 13,2% về kim ngạch (khoảng 105
triệu USD) so với năm 2012.
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp XK hồ tiêu năm 2013
(Đơn vị: tấn, triệu USD, %, USD/tấn)
Nguồn: Thống kê VPA năm 2013
Theo VPA, khoảng 95% SL hồ tiêu SX của Việt Nam dùng để XK sang 80
quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5% là tiêu thụ trong nước. Việt Nam có khoảng 15
DNXK hồ tiêu ở vị trí đầu Thế giới, chiếm trên 50% thị phần XK. Hiện nay, Hoa
Kỳ là thị trường XK tiêu số 1 của Việt Nam, với kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng
trưởng cao. Tiếp theo là thị trường Đức, UAE…
Khoảng 7 năm nay, hồ tiêu Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò dẫn dắt thị
trường Thế giới nên giá hầu như đi lên. Năm 2007, nông dân bán khoảng 30.000
đồng/kg, đến 2008 là 50.000 đồng/kg, sau đó 80.000 đồng/kg và 2 năm nay dao
động mức 120.000 đồng/kg.
Tuy ngành hồ tiêu của Việt Nam có qui mô thị trường lớn, dù dẫn dắt thị
trường Thế giới nhưng phát triển XK hồ tiêu của Việt Nam còn nhiều bất cập như:
32
Dù dẫn dắt thị trường nhưng giá hồ tiêu Việt Nam vẫn luôn thấp hơn giá của Ấn
Độ, Brazil, Malaysia… Năm 2012, giá tiêu đen Việt Nam thấp hơn giá các nước
khoảng 295 USD/tấn, đến năm năm 2013, khoảng cách này đã hơn 380 USD/tấn.
Tiêu trắng Việt Nam năm 2012 bán bình quân 9.299 USD/tấn, thấp hơn giá Thế giới
89 USD/tấn nhưng thời gian qua bán với giá 8.742 - 8.874 USD/tấn, thấp hơn từ
450 - 500 USD/tấn.
Bên cạnh đó, diện tích trồng tiêu những năm qua được mở rộng nhưng SL
cũng như chất lượng lại phát triển không tương ứng, thậm chí có năm giảm. Theo
thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2011 cả nước có 53.000 ha trồng tiêu, đạt SL
125.000 tấn; năm 2012 có 57.500 ha, SL 115.000 tấn; năm 2013, diện tích trồng
tiêu 60.000 ha nhưng SL ước chỉ đạt dưới 147.000 tấn. Những năm trước, năng suất
hồ tiêu Việt Nam khá cao, đạt 3- 5 tấn/ha, cao hơn Ấn Độ, Indonesia 300–500
kg/ha, mỗi ha Hồ tiêu có thể cho mức lãi 200-250 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, năng
suất bình quân năm 2013 giảm còn 2,4 tấn/ha.
Để tăng năng suất cây tiêu, nhiều hộ dân đã lạm dụng phân bón quá mức
khiến đất trồng tiêu bị thoái hóa, khả năng đề kháng bệnh tật của cây tiêu giảm.
Tình hình này sẽ dẫn đến đất đai nhanh chóng bị bạc màu, năng suất hồ tiêu tăng
nhưng chất lượng lại giảm, dẫn đến giảm XK do không đáp ứng được yêu cầu ngày
càng khắc khe của thị trường nhập khẩu (NK), từ đó sẽ làm giảm kim ngạch XK
trong thời gian tới.
Dù sản lượng XK chiếm gần 50% sản lượng XK trên toàn Thế giới nhưng
gia trị mang lại khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng do sản phẩm XK
chủ yếu của Việt Nam là dạng thô hoặc chỉ qua sơ chế nên mang lại giá trị thấp và
việc phát triển SX hồ tiêu còn bộc lộ những điểm chưa bền vững. Để có cái nhìn
tổng quan và cụ thể hơn về thực trạng SX - XK hồ tiêu của Việt Nam để có thể thấy
được những điểm phát triển còn chưa bền vững, cũng như có cơ sở đề xuất các giải
pháp phát triển SX bền vững để hỗ trợ XK cho ngành hồ tiêu nước ta, chúng ta sẽ
tiếp tục nghiên cứu trong phần tiếp.
2.2 CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SX-XK HỒ TIÊU
Để ngành hồ tiêu có vị trí và tầm quan trọng như hiện nay đối với ngành SX–XK
nông sản nói riêng, cũng như đối nền kinh tế-xã hội Việt Nam nói chung. Trong
33
những năm qua Nhà nước ta cùng với các Bộ, Ngành có liên quan đã quan tâm
nhiều hơn đến việc SX– XK hồ tiêu bền vững, chi tiết như sau:
Quyết định về tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp theo hướng nâng cao giá
trị gia tăng và PTBV. Trong đó xác định diện tích trồng tiêu ở mức 50.000 ha ở các
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển SX
quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên
cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; Tập trung đầu tư phát triển
công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo
hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của
sản phẩm. (Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ:
Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ
nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
Phê duyệt giống cây trồng, giống cây lâm nghiệp thời 2000-2005 nhằm đảm
bảo đủ giống có chất lượng tốt để cung cấp cho nhu cầu phát triển SX được ban
hành bởi các Bộ, Ngành UBND các Tỉnh, Thành thực hiện (Điều 1, Quyết định
số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp qui
định về Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại đối
với các khoản vay dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị
giảm tổn thất trong nông nghiệp (Điều 2, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển SX quy
định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ về việc
Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch: Hỗ trợ một
lần tiền mua giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng
năm sang trồng cây lâu năm (Mục 3, Điều 1, Quyết định số 2621/QĐ-TTg, ngày
31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
34
Quyết định về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong đó qui định
hồ tiêu nằm trong danh mục được hỗ trợ (Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày
9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT ngày
26/10/2012 của Bộ NN&PTNT).
Nghị định về khuyến nông của Chính Phủ trong đó qui định nội dung các
hoạt động khuyến nông gồm: bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người SX và
người hoạt động khuyến nông; thông tin tuyên truyền; trình diễn và nhân rộng mô
hình; tư vấn và dịch vụ khuyến nông; hợp tác quốc tế về khuyến nông. Nghị định
này được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả SX KD của nông dân để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kĩ
năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân SX KD đạt hiệu quả
cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường (Nghị định số
02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ).
Quyết định về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với SX, sơ chế các sản
phẩm nông lâm thủy sản áp dụng quy trình thực hành SX nông nghiệp tốt
(VietGap). (Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/1/2012 của Thủ tướng Chính
phủ).
Quyết định về việc lập, sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm XK ngành hàng đã
được các Bộ, Ngành Trung ương, Các DNXK thực hiện TCCS 07:2012/BP về Tiêu
chuẩn cơ sở về cây giống hồ tiêu (Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21/8/2012
của Thủ tướng Chính phủ).
Nghị định quy định việc kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm đối với
thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh hạt tiêu (Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Tổng quan các chính sách chủ yếu ở trên cho thấy các cấp, các ngành từ
Trung ương đến địa phương, đã có sự quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách cho phát triển SX hồ tiêu bền vững và bước đầu đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên một số chính sách chỉ mang tính định
hướng chung chung, chưa thật sự gắn kết, chưa cụ thể hóa, chưa thật sự phù hợp với
tình hình thực tiễn,... cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện.
35
2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM
2.3.1 Tình hình sản xuất hồ tiêu Việt Nam
2.3.1.1 Các sản phẩm chính
Hồ tiêu Việt Nam được chế biến thành 3 loại sản phẩm chính: Tiêu đen
(chiếm 80 - 85%), tiêu trắng (15 - 20%) và tiêu đỏ (mới được chế biến ở quy mô
nhỏ). Hồ tiêu được xuất khẩu chủ yếu để làm gia vị. Hiện Việt Nam chưa dùng hạt
hồ tiêu để chế biến sử dụng cho các mục đích khác.
2.3.1.2 Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hồ tiêu Việt Nam
từ năm 2001 đến năm 2013
Diện tích gieo trồng: tăng từ 27.900 ha năm 2000 lên gần 60.000 năm 2013
(tăng gần 8,3%/năm), trong đó tăng nhanh nhất là thời kỳ 2000 – 2003 (trong 4
năm diện tích tăng gấp 1,81 lần từ 27.900 ha năm 2000 lên 50.499 ha). Đã hình
thành vùng SX tập trung tại những nơi có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp.
Hiện nay gần 90% diện tích, 95% sản lượng Hồ tiêu toàn quốc tập trung tại 2
vùng trọng điểm là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trong đó, 90% diện tích và
94% sản lượng tập trung tại 6 tỉnh trọng điểm; trên 99% diện tích và sản lượng
Hồ tiêu thuộc kinh tế cá thể. Hiện cả nước có gần 180 ngàn hộ trồng tiêu, bình
quân diện tích hồ tiêu / hộ là 0,27ha. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy diện tích trồng
hồ tiêu tiếp tục mở rộng và tăng trưởng nóng. Chỉ trong vòng 3 năm (2011-
2013) đã có 2.500 ha được trồng mới và hiện tại vẫn đang tiếp tục tăng, nhất là
tại khu vực các tỉnh Tây Nguyên. Tính đến hết năm 2013, diện tích tiêu cả nước
đã đạt gần 60.000 ha, vượt 17% so quy hoạch đến năm 2020 (50.000 ha) của Bộ
NN&PTNT. Nguyên nhân, do giá tiêu duy trì ở mức cao liên tục trong 6 năm
(2007-2013) khiến nông dân nhiều nơi tập trung trồng loại cây này dù đã được
khuyến cáo không mở rộng diện tích ở những nơi không phù hợp. Đặc biệt là
Gia Lai đã không thương tiếc chặt bỏ các loại cây trồng chủ lực một thời như cà
phê, bời lời... để trồng tiêu. Tây Nguyên đang chiếm 50% SL tiêu cả nước với
gần 60.000 tấn tiêu thu hoạch/năm. Tuy nhiên, những thành quả này có thể sẽ bị
phá hỏng bởi sự phát triển ồ ạt, phá vỡ quy hoạch, khai thác tận thu như hiện
nay. Nhiều nơi SX hồ tiêu chưa bền vững, chưa kiểm soát được tình trạng sâu
36
bệnh. Theo thống kê của VPA, dù diện tích canh tác tăng nhanh nhưng SL tiêu
hàng năm không tăng tương ứng vì tiêu chết, năng suất tiêu giảm dần.
Diện tích thu hoạch: năm 2000 là 14,9 ngàn ha, chiếm 53,4% diện tích gieo
trồng, năm 2013 là 55,8 ngàn ha, chiếm 93% diện tích gieo trồng tiêu.
Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình trồng hồ tiêu tại 6 vùng trọng điểm của Việt Nam
Nguồn: Thống kê của VPA năm 2013
: Những vùng trồng tiêu tập trung
Năng suất: Biến động không nhiều và có
chiều hướng giảm (năm 2000 đạt 26,3
tạ/ha, năm 2013 đạt 24,2 tạ/ha). Cụ thể
theo khảo sát năm 2013 của Cục Trồng
trọt, năng suất bình quân hồ tiêu giảm xuống chỉ còn 2,4 tấn/ha so với năm 2010
đạt 3-3,5 tấn/ha. Đồng Nai có diện tích trồng thêm nhiều nhất, tăng khoảng
1.000 ha so với năm 2011 nhưng năng suất giảm từ 20,1 tạ/ha năm 2011 xuống
còn 14,6 tạ/ha trong năm 2012. Điều này chứng tỏ, hồ tiêu đang được trồng trên
những vùng đất không phù hợp vì năng suất hồ tiêu thường phụ thuộc vào đất
đai, khí hậu, mức độ chăm sóc và tình hình sâu bệnh. Ở một vùng nhất định với
mức độ đất đai, khí hậu và tình hình sâu bệnh ổn định thì mức độ đầu tư, chăm
sóc cho hồ tiêu thường phụ thuộc vào giá cả Hồ tiêu của thị trường, những năm
Hồ tiêu được giá thì người dân thường chú ý đến đầu tư, chăm sóc vườn cây nên
năng suất, chất lượng hồ tiêu cũng thường cao và ngược lại.
Sản lượng: Tăng nhanh từ 45.000 tấn năm 2000 lên 120.000 tấn năm 2013 (tốc
độ tăng bình quân 5,78%/năm). Cụ thể: Giai đoạn 2000-2006, diện tích, SL và
kim ngạch XK hồ tiêu tăng đột biến. Nếu như năm 2000, cả nước chỉ có 31.600
ha hồ tiêu, sản lượng 44.400 tấn thì đến năm 2006 đã tăng lên 50.000 ha, sản
37
lượng 105.000 tấn. Năm 2009 SL tiêu tăng mạnh tại Việt Nam: tiêu đen đã tăng
từ 80.000 tấn (năm 2008) lên tới 100.000 tấn, Việt Nam đã chứng kiến một vụ
bội thu về tiêu trắng, SL đã tăng từ 10.000 tấn trong năm 2008 lên 22.000 tấn
trong năm 2009. Đến năm 2013, tổng SL SX hồ tiêu đạt hơn 120.000 tấn (tăng
khoảng 10% so với năm 2012). Nhưng điều đáng quan tâm ở đây là việc tăng SL
hồ tiêu của Việt Nam trong các năm qua không phải do năng suất tăng cao mà
chủ yếu là do mở rộng diện tích đất trồng. Theo khảo sát của Cục Trồng trọt (Bộ
NN&PTNT), Việt Nam hiện có khoảng 60.000 ha hồ tiêu với năng suất trung
bình là 2,4 tấn/ha. Dù diện tích vượt 10.000 ha so với quy hoạch, nhưng SL tiêu
lại không tăng, thậm chí năm 2012 còn thấp hơn 2011. Nguyên nhân là năng
suất tiêu bình quân giảm mạnh do hàng trăm ha tiêu trồng tự phát đã bị dịch
bệnh chết, hoặc không cho thu hoạch, năng suất thấp.
2.3.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm hồ Tiêu / chuỗi cung ứng hồ Tiêu
Hình 2.5: Kênh marketing hồ tiêu
Nguồn: Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005). “Kênh thương mại hồ tiêu”. Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
Từ hình 2.5 ta thấy có 2 kênh tiêu thụ hồ tiêu chủ yếu:
Kênh thứ 1: Người trồng tiêu - Người thu gom - Đại lý thu mua - DN chế
biến hồ tiêu XK (theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA) - XK / Tiêu thụ trong nước.
Kênh thứ 2: Người trồng tiêu - Đại lý thu mua - DN chế biến hồ tiêu XK
(theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA) - XK / Tiêu thụ trong nước
Trong đó kênh tiêu thụ (1) tiêu thụ phần lớn lượng tiêu sản xuất ra.
Phần lớn hộ trồng tiêu thường bán sản phẩm trong vòng 2 tháng sau khi thu
hoạch (86%), khoảng 12% số hộ tồn trữ tiêu trong vòng 2-6 tháng và 2% giữ tiêu tại
nhà trên 6 tháng. Lý do chính khiến hộ trồng tiêu không tồn trữ sản phẩm lâu một
phần do cần tiền cho sinh hoạt gia đình, trang trải nợ nần đã đầu tư cho cây hồ tiêu
38
vụ vừa qua, chuẩn bị vốn để đầu tư vụ kế tiếp, phần khác do nông hộ không có điều
kiện tồn trữ và sợ gặp phải rủi ro khi giá cả biến động. Số nông hộ tồn trữ tiêu trên 2
tháng đa phần là hộ giàu và hộ khá, hoặc có nguồn thu nhập từ các hoạt động khác.
Cũng như hầu hết các nước SX và XK hồ tiêu ở Châu Á, hộ nông dân trồng
tiêu thường không bán thẳng sản phẩm hạt tiêu cho đại lý thu mua, nhà máy chế
biến hoặc DNXK mà phần lớn bán cho thương lái (hộ thu gom).
Đại lý thu mua thường có kho tồn trữ được 10-50 tấn tiêu, có phương tiện
vận chuyển hoặc hợp đồng phương tiện vận chuyển thường xuyên để chở tiêu đến
bán thẳng cho nhà máy chế biến hoặc DN kinh doanh-XK hồ tiêu. Hồ tiêu thu mua
từ thương lái hoặc nông hộ, đại lý xử lý theo 2 hướng: bán thẳng cho DN/nhà máy
chế biến với mức lãi khoảng 100-120 đ/kg, hoặc tiến hành sơ chế lại sản phẩm, chủ
yếu là phơi, sấy cho khô đều, đạt ẩm độ dưới 14%, làm sạch tạp chất trước khi bán
cho nhà máy/DN. Với tiêu đã sơ chế, trừ hết các khoản chi phí, đại lý thu mua lãi
120-150 đ/kg.
Tuy có khả năng về vốn và phương tiện tồn trữ tiêu, nhưng ít đại lý giữ quá
30 tấn tiêu trong một thời điểm vì sợ rủi ro khi giá hồ tiêu trên thị trường giảm, và
phải trả lãi cho ngân hàng. Một ít đại lý có vốn lớn, điều kiện kho bãi và mặt bằng,
thay vì chỉ kinh doanh tiêu đen còn tổ chức chế biến tiêu sọ và tiêu trắng, số lượng
tiêu sọ/tiêu trắng chế biến ở mỗi thời điểm tùy thuộc nhu cầu của các DN chế biến
và XK. Qua chế biến tiêu sọ/tiêu trắng, đại lý thu lãi 150-250 đ/kg.
Một lượng lớn hồ tiêu sau khi sơ chế ở đại lý thu mua được bán cho các
DNXK, và các DN này xuất thẳng số tiêu nguyên liệu chỉ qua sơ chế mà không qua
chế biến lại. Tỉ lệ hồ tiêu XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng
55-60%, đây là một trong những lý do làm cho hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị
trường Thế giới.
Hầu hết các DNXK hồ tiêu lớn đều có nhà máy chế biến riêng, phần lớn các
nhà máy chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến tốt (GMP), do đó sản phẩm tiêu
XK của Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt hàng gia vị của các thị trường khó tính như
Mỹ (ASTA), châu Âu (ESA) và Nhật Bản (JSA).
Nhìn chung đa phần các DNXK hiện nay thường thu mua qua rất nhiều kênh trung
gian khác nhau, chủ yếu là các thương lái (80%) để chế biến làm cho sản phẩm đạt
chất lượng không cao và không đồng đều. DN ít ký hợp đồng trực tiếp với nông dân
39
bởi vì lo sợ tình trạng đơn phương phá bỏ hợp đồng của các nông hộ khi giá tiêu
tăng cao. Với cách thức thu mua này, DN rất khó kiểm soát chất lượng tiêu về
nguồn gốc, quy trình kỹ thuật trồng tiêu, chủng loại tiêu,… Trong khi, thương lái
thường thu được khoảng chênh lệch thông qua việc mua rẻ bằng cách ép giá nông
dân và bán mức giá cao cho DN. Với cách này thương lái có thể làm giá tiêu trên thị
trường tăng cao nhưng hiệu quả SX lại giảm do toàn người trực tiếp SX không thu
được phần lớn lợi nhuận mà phần lợi nhuận này lại chuyển cho thương lái, gây ảnh
hưởng đến người tiêu dùng và hoạt động SX - XK thậm chí có thể làm lũng đoạn thị
trường…
2.3.3 Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản
2.3.3.1 Qui trình tổ chức sản xuất
A/ Giống hồ tiêu:
Giống có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, chu kỳ
phát triển, khả năng chống sâu bệnh... của cây hồ tiêu. Việc sử dụng những giống
hồ tiêu tốt, đúng kỹ thuật đã qua chọn lọc sẽ làm cho chất lượng vườn cây đồng đều,
sinh trưởng tốt, chất lượng hạt đồng nhất, năng suất cao và khả năng chống chọi
được sâu bệnh tốt.
Các giống tiêu được trồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm: tiêu Vĩnh Linh, tiêu
Ấn Độ, tiêu Sẻ, tiêu Trung, tiêu Lada và tiêu Trâu. Ưu và nhược điểm của các loại
giống trên vui lòng xem phụ lục 2. Trong đó giống tiêu: Vĩnh Linh, Lada và Ấn Độ
được đánh giá là có khả năng chống chịu bệnh tốt, cho thu hoạch sớm, có tiềm năng
cho năng suất cao và ổn định, phẩm chất hạt đáp ứng tốt cho yêu cầu chế biến tiêu
đen và tiêu sọ (Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005).
Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong khoảng 2,35-3,80
tấn/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là giống tiêu Trâu, và cao nhất là
giống Vĩnh Linh, bình quân hơn 3 tấn/ha. Các giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh cho năng
suất khá, bình quân 2,5-3,0 tấn/ha. Hầu hết các giống hồ tiêu cho năng suất cao nhất
ở năm thứ 4-7, năng suất giảm khi vườn tiêu trên 9 năm tuổi. Giống Vĩnh Linh có
chất lượng hạt tiêu đen khá cao, tiêu sô thường đạt dung trọng trên 520 g/L.
Trong quá trình canh tác lâu đời tại mỗi vùng hình thành nên những giống hồ
tiêu địa phương như tiêu Tiên Sơn ở vùng Pleiku, tiêu Vĩnh Linh ở Quảng Trị, tiêu
40
Lộc Ninh ở Bình Phước (gồm tiêu sẻ Lộc Ninh, tiêu trung Lộc Ninh), tiêu Phú
Quốc v.v...
Đến nay giống hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và
người SX rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các
ban ngành và các cấp. Công tác khuyến nông có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
việc phát triển SX hồ tiêu bền vững. Từ đó, tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao
phục vụ cho công tác XK. Tuy nhiên công tác này thực hiện vẫn chưa tốt dẫn đến
các Hộ vẫn chủ yếu trồng và canh tác theo thói quen, kinh nghiệm và tập quán là
chính. Điều này là một trong những nguyên nhân gây nên sự phát triển SX hồ tiêu
không bền vững.
Tóm lại, SX hồ tiêu hiện vẫn còn nhiều yếu kém về chất lượng mà nguyên nhân
hàng đầu là do công tác giống chưa được coi trọng đúng mức, làm giảm đáng kể giá
trị XK.
Ưu điểm của giống hồ tiêu Việt Nam:
Bộ giống tiêu đang được trồng ở Việt Nam khá phong phú.
Điểm mạnh của các giống truyền thống là khá thích hợp với điều kiện tự nhiên
của vùng và năng suất ổn định.
Hạn chế của giống hồ tiêu Việt Nam:
Đa số Hộ tự để giống lại, tự ươm cây con mà không qua bất kỳ sự chọn lọc nên
năng suất còn thấp, quả chín không đồng đều, dễ bị sâu bệnh tấn công hại cây.
Giống truyền thống bị hạn chế ở khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán hay úng
lụt, trong khi đó các giống mới được nhập nội có thể khắc phục tốt hạn chế này.
Giống hồ tiêu tại Việt Nam với đặc điểm nhân giống vô tính nên chủng loại
không phong phú, chất lượng giống ngày càng suy giảm, khi có các đợt dịch
bệnh có tính lây lan cao như bệnh tuyến trùng sẽ dẫn đến sự chết hàng loạt.
Việc nhân giống chưa đảm bảo chất lượng một mặt do các hộ chọn dây lươn có
mầm bệnh hoặc kém phát triển hoặc chọn cành ác (cành cho trái mau ra hoa
nhưng năng suất giảm mạnh sau 3 đến 4 năm thu hoạch).
B/ Trụ trồng tiêu:
Cơ cấu trụ trồng tiêu khá đa dạng, ở Tây Nguyên, Bình Phước và Phú Quốc
trụ gỗ chiếm tỉ lệ cao (70-80%), các tỉnh còn lại ở Đông Nam Bộ và Quảng Trị tiêu
41
trồng với trụ sống là chính (95%); trụ bê-tông và trụ gạch xây ít được sử dụng trong
SX.
Có sự chuyển hướng sang trồng tiêu trên cây trụ sống ở những vườn tiêu
trong những năm gần đây tại Bình Phước và Tây Nguyên. Trụ sống được trồng với
mật độ thưa hơn trụ gỗ và trụ bê-tông, số hom giống được trồng phổ biến là 2
hom/trụ. Năng suất hồ tiêu trên cây trụ sống và trụ gỗ không khác biệt nhiều.
Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu trên vui lòng xem phụ lục 3.
C/ Bón phân, tưới-tiêu nước và chăm sóc vườn tiêu
Bón phân:
Bảng 2.4: Lượng phân bón cho hồ tiêu ở các vùng điều tra (kg, tấn/ha/năm)
Từ bảng 2.4 cho thấy vùng Tây Nguyên có lượng bón phân cao nhất trong
các vùng trồng tiêu, tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ. Ở hầu hết các vùng trồng tiêu
phân đạm và phân lân thường được bón cao hơn mức khuyến cáo, do nông dân có
tập quán sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón, liều lượng thường được tính 1,5-2
kg/trụ phân NPK hỗn hợp (16-16-8 hoặc 20-20-15 N-P2O5-K2O), ngoài ra còn một
số hộ sử dụng đạm bón thúc vào đầu mùa mưa và kali bón ở đợt đầu mùa khô, lúc
tiêu có trái non. Lượng phân hữu cơ bón cho hồ tiêu ở Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình
Phước và Đăk Lăk còn thấp (8-10 tấn/ha), chỉ có ở Phú Quốc, Gia Lai và Quảng Trị
bón với lượng khá hơn (15-20 tấn/ha). Với thực trạng sử dụng phân vô cơ rất cao,
không cân đối giữa NPK, ít bón phân hữu cơ, cộng thêm các biện pháp kỹ thuật
canh tác theo tập quán nên tình trạng sâu bệnh diễn ra phổ biến gây ảnh hưởng rất
lớn trên tất cả các vùng trồng tiêu.
Tưới-tiêu nước:
Ở hầu hết các vùng trồng tiêu kỹ thuật tưới nước chính là tưới bồn, chu kỳ
tưới 5-10 ngày/lần chiếm phần lớn. Riêng ở Phú Quốc là tưới rãnh, chu kỳ tưới 8-10
ngày/lần. Bà Rịa-Vũng Tàu đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm bằng hệ
thống tưới phun mưa dưới tán, tuy chưa nhiều nhưng đây là giải pháp nhằm giảm áp
42
lực nguồn nước vào mùa khô trong tình trạng nguồn nước ngầm bị cạn kiệt, giếng
tưới không đủ khả năng cung cấp nước như hiện nay.
Ở Phú Quốc mương tưới cũng là mương thoát nước nên 100% các vườn đều
có mương thoát nước trong mùa mưa, ở Quảng Trị, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
chỉ khoảng 35% vườn tiêu có mương thoát nước.
Chăm sóc vườn tiêu:
Ở hầu hết các vùng trồng tiêu, nông dân thường có tập quán làm sạch cỏ
trong vườn tiêu. Việc làm sạch cỏ một mặt làm cho cây sinh trưởng tốt do không bị
các cây cỏ tranh dành chất dinh dưỡng có trong đất, nhưng mặt khác nó dễ làm mất
quân bình sinh thái trong vườn tiêu, tạo điều kiện cho nước chảy tràn trong mùa
mưa, phát tán nhanh và rộng nấm gây bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng.
Việc làm sạch cỏ còn tạo điều kiện cho xói mòn và rửa trôi dưỡng chất ở những
vườn tiêu trồng trên đất dốc. Để làm giảm cỏ mọc tràn làn, người dân có thể trồng
xen cây che phủ đất vào giữa các hàng tiêu. Các loại cây che phủ này còn làm giàu
chất hữu cơ cho vườn tiêu và có tác dụng chống xói mòn rất tốt khi tiêu được trồng
trên đất dốc.
D/ Phòng trừ sâu bệnh hại tiêu:
Bảng 2.5: Thành phần sâu, bệnh gây hại chính trên cây tiêu
Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện các loại sâu bệnh gây hại trên cây tiêu
Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy có 5 loại bệnh hại hồ tiêu do nấm; 1 bệnh do tuyến
trùng; 6 triệu chứng bệnh do virus, trong đó phổ biến nhất là đốm hoa lá; 2 loài côn
trùng gây hại chính là rệp sáp và bọ xít lưới.
43
Thành phần sâu bệnh gây hại trên cây hồ tiêu khá phong phú và có xu hướng
gia tăng. Mức độ gây hại liên quan khá chặt với chế độ bón phân ở các vùng trồng
tiêu. Kết quả ở bảng 2.4 và 2.5 cho thấy ở Đông Nam Bộ mức đầu tư phân hóa học
không cao bằng Tây Nguyên nhưng xuất hiện sâu bệnh hại lại nhiều hơn, tại Quảng
Trị bệnh vàng lá chết chậm cũng nhiều hơn Tây Nguyên. Xem xét cân đối giữa mức
đầu tư phân hóa học và phân hữu cơ sẽ thấy nơi nào chú trọng bón phân hữu cơ
nhiều hơn thì tần suất xuất hiện sâu bệnh ít hơn. Rõ ràng phân hữu cơ có vai trò rất
quan trọng đối với việc giảm thiểu sâu bệnh, chưa kể đến bón phân hữu cơ làm tăng
độ phì nhiêu đất và nâng cao hiệu quả sử dụng phân vô cơ.
Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về vai trò của phân hữu cơ đối với cây
tiêu tại Ấn Độ. Đáng tiếc là phần lớn nông dân chưa quan tâm đúng mức đến bón
phân hữu cơ, tỷ lệ hộ trồng tiêu bón từ 10 tấn phân hữu cơ trở lên rất thấp, lại không
chủ động phòng các loại sâu bệnh gây hại, hầu hết sau khi thấy sâu bệnh xuất hiện
và gây hại nặng mới tập trung diệt trừ bằng thuốc hoá học vừa kém hiệu quả vừa dễ
ảnh hưởng tới chất lượng hồ tiêu. Hơn nữa việc mở rộng diện tích trồng tiêu trên
những vùng đất không phù hợp cùng với kiến thức và kinh nghiệm trồng tiêu còn
yếu cũng là một trong những nguyên nhân làm cho dịch bệnh hại tiêu bùng phát,
dẫn đến tình trạng cây tiêu chết hàng loạt. Đáng chú ý, số diện tích tiêu bị nhiễm
bệnh và bị chết đa phần đều rơi vào số tiêu vừa mới cho thu hoạch một vài năm,
người dân vẫn chưa thể thu hồi lại vốn đầu tư nên rất khó khăn. Cụ thể dịch bệnh
trong năm 2013 ở các huyện:
Huyện Chư Sê: việc trồng mới thêm 1000 ha tiêu dẫn đến 74 ha tiêu bị bệnh
toàn huyện Chư Sê (thống kê sơ bộ của UBND huyện Chư Sê).
Huyện Chư Prông ở Gia Lai: Theo thống kê chưa đầy đủ từ Phòng NN&PTNT
huyện Chư Prông, từ đầu mùa mưa đến nay, toàn huyện có khoảng 50 ha tiêu
(tương đương khoảng 80.000 trụ tiêu) bị chết.
Theo GS.TS Bùi Chí Bửu, Viện trưởng Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
miền Nam thì ở Việt Nam hiện có khoảng 80% diện tích trồng tiêu trong cả nước
đang bị bệnh tuyến trùng.
E/ Qui trình tổ chức sản xuất:
Tổ chức SX của người SX cũng là nhân tố quyết định tới sự phát triển XK
Hồ tiêu. Nhưng hình thức tổ chức ngành hàng còn rất đơn giản. Hiện nay, tổ chức
44
SX Hồ tiêu chủ yếu theo hình thức hộ gia đình và trang trại. Nhưng số lượng trang
trại hiện nay rất ít so với tổng số hộ SX. Với hiệu quả KD như hiện nay, đa số hộ
gia đình có quy mô SX dưới 1 ha năng suất trung bình 4,3 tấn/ha trong đó có tới gần
50% có năng suất từ 6 tấn/ha tới 14 tấn/ha điều này kích thích họ mở rộng. Quy
trình SX còn giản đơn, thủ công và nhiều khi mang tính truyền thống, địa phương.
F/ Công tác khuyến nông; chuyển giao kỹ thuật trồng trọt và ứng dụng khoa
học công nghệ
Các chương trình khuyến nông trong ngành hồ tiêu đã và đang phát triển.
Điển hình trong năm 2011 viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên
đã trực tiếp triển khai xây dựng mô hình “trồng thâm canh cây hồ tiêu” tại 2 tỉnh với
diện tích 10,3 ha trong đó tỉnh Đắk Lắk gồm có huyện Cư Kuin và thị xã Buôn Hồ.
Tỉnh Gia Lai gồm huyện Chư Sê, tổng số 40 hộ thực hiện mô hình. Đào tạo cho 240
hộ tham gia mô hình 400 hộ tham quan, tổng kết và nhân rộng mô hình.
Tháng 10/2013, để giúp nông dân nhận biết và có biện pháp phòng trừ dịch
bệnh trên cây hồ tiêu, Phòng NN&PTNT huyện Chư Pưh phối hợp với Trường Đại
học Nông Lâm Huế mở lớp tập huấn chuyển giao quy trình phòng dịch hại tổng hợp
cây Hồ tiêu. Thành phần tham gia bao gồm cán bộ làm công tác quản lý nông-lâm
nghiệp, cán bộ đoàn thể làm công tác tuyên truyền và nông dân trồng tiêu.
Với ý tưởng xây dựng một mô hình trồng tiêu bền vững, ổn định về năng
suất, ít bệnh tật và tiết kiệm chi phí, Tiến sĩ Tôn Nữ Tuấn Nam - Viện Khoa học Kỹ
thuật Nông- Lâm nghiệp Tây Nguyên đã cùng các cộng sự tiến hành thực hiện đề tài
“Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo hướng GAP tại Gia
Lai”. Mô hình ICM được triển khai ứng dụng tại địa bàn các huyện: Đak Đoa, Chư
Sê và Chư Prông. Kết quả, các mô hình đã giúp tiết kiệm hơn 25% lượng nước tưới,
gần 30% lượng phân bón và gần 18% chi phí đầu vào, giúp tăng thêm tổng lợi
nhuận từ 12 triệu đồng/ha/năm đến hơn 22 triệu đồng/ha/năm.
Tuy nhiên công tác chuyển giao đa phần còn mang tính lý thuyết chưa mang
tính thực hành cao và chưa được phổ biến rộng rãi. Kênh phân phối giữa các trường
Đại học, viện nghiên cứu với các bộ khuyến nông và nông dân vẫn chưa xác lập
được cơ chế phối hợp nhanh chóng hiệu quả.
2.3.3.2 Qui trình thu hoạch
45
Bảng 2.7: Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam
Mùa vụ thu hoạch ở nước ta cũng khác nhau theo từng vùng khí hậu. Ở Phú
Quốc và Đông Nam Bộ, thời vụ thu hoạch tập trung từ tháng 1 - 3, vùng Tây
Nguyên từ tháng 2 - 5, riêng vùng Bắc Trung Bộ từ tháng 4 - 7.
Nông dân thường thu hoạch tiêu ở thời điểm dưới 10% số quả chín, 2-3
đợt/vụ. Việc thu hoạch Hồ tiêu còn rất đơn giản, thủ công và nhiều khi mang tính
truyền thống, địa phương. Hạt tiêu khi chín được thu hoạch bằng tay và được hái từ
2-3 đợt trong 1 vụ thu hoạch. Thông thường, các trái tiêu chín không đồng đều trên
một chùm trái. Khi tỷ lệ trái chín chuyển từ màu xanh sang đỏ trong chùm trái đủ
cao, nông dân sẽ hái cả chùm trái. Tiêu leo bám trên cây trụ ở độ cao 4-5m, do vậy
phải dùng thang để thu hoạch. Khi thu hoạch dùng kéo cắt hay bấm rời chùm quả ở
đoạn cuống chùm. Tùy theo sản phẩm được chế biến, tiêu được thu hoạch ở các độ
chín khác nhau.
Bảng 2.8: Độ chín tiêu khi thu hoạch cho từng loại sản phẩm
Nguồn: Bộ NN&PTNT, trung tâm khuyến nông – khuyến ngư quốc gia; 2008. “Kỹ
thuật trồng, thâm canh, chế biến và bảo quản Hồ tiêu”. Hà Nội
Nhờ mùa thu hoạch hồ tiêu rơi vào mùa khô nên nông dân dễ dàng phơi trên
sân gạch, xi măng, vải bạt. Nông dân chưa chú trọng công đoạn phơi tiêu nên đã
46
không đầu tư cơ sở vật chất đúng mức cho công đoạn này, hầu như không có che
chắn khu vực phơi tiêu và không vệ sinh dụng cụ phơi. Nông dân tự phơi hạt tiêu
sau khi thu hoạch bằng tay, chủ yếu là hình thức phơi trên sân gạch, hoặc sân xi
măng. Điều này đã làm giảm chất lượng sản phẩm, hạt tiêu dễ nhiễm vi sinh do chất
thải của súc vật; hạt tiêu khô không đều, độ ẩm hạt tiêu sau khi phơi còn khá cao
(trên 15%). Chính vì vậy, hạt tiêu dễ bị nấm mốc tấn công trong quá trình bảo quản.
Sau khi phơi, tiêu chỉ được sàng, quạt để loại lá, cuống gié và một ít sỏi, cát trước
khi bán hoặc bảo quản, do vậy tỉ lệ tạp chất trong sản phẩm còn khá cao (1-2%).
Khi chế biến tiêu sọ bị dập vỡ tỷ lệ cao, chất lượng tiêu đen khi cất trữ ít giữ được
mùi vị, tổn thất tiêu sau thu hoạch chiếm 9-10%...
2.3.3.3 Qui trình bảo quản
Trước đây, phần lớn nông dân trồng tiêu thường bán sản phẩm sau khi thu
hoạch, chỉ một tỉ lệ nhỏ (khoảng 15%) giữ lại sản phẩm tại nông hộ quá 2 tháng.
Tuy nhiên trong vài năm gần đây, giá tiêu ở mức cao nên nông dân thường chỉ bán
một phần sản phẩm sau khi thu hoạch, phần còn lại tồn trữ chờ thời điểm có giá tốt.
Nông dân thường bảo quản sản phẩm hồ tiêu trong bao 2 lớp, lớp trong là bao PE và
lớp ngoài là bao PP. Ở các nông hộ nhỏ, bao tiêu được chất trên nền nhà hoặc nền
kho, không có kệ hoặc pa-lét cách ly với nền, đây cũng là nguyên nhân làm cho sản
phẩm dễ bị mốc.
Tương tự như bảo quản tiêu đen, tiêu trắng sau khi phơi hoặc sấy khô đến độ
ẩm 12-13% được đưa và cất giữ chờ tiêu thụ. Đóng bao 2 lớp, lớp ni lông bên trong
và bao gai, sợi bên ngoài. Lớp ni lông giúp tiêu chống hút ẩm trở lại tạo điều kiện
cho nấm mốc phát triển làm giảm chất lượng tiêu đen. Các bao tiêu khoảng 50kg,
được tồn trữ ở kho mát, thoáng, khô ráo.
2.3.4 Tình hình chế biến sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam và các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng thành phẩm
A/ Tóm tắt qui trình chế biến tiêu đen nông hộ
Qui trình chế biến tiêu đen rất đơn giản. Tuy nhiên nếu có một vài sơ suất
cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng hồ tiêu sau chế biến. Sau khi quá
trình tách hạt để phơi, lượng hồ tiêu có thể bị thất thoát do máy tách lấy hạt ở các
47
DN còn quá thô sơ, thủ công làm 1 phần bị vỡ ra không đạt các tiêu chuẩn về chất
lượng sản phẩm. Lúc phơi hồ tiêu cũng cần phải chú ý đến độ chiếu sáng, nhiệt độ,
rào chắn, nhằm tránh tình trạng độ ẩm không đều, thất thoát.
Tiêu trắng ở Việt Nam chủ yếu SX từ tiêu đen nên chi phí và giá thành thấp, chủ
yếu được làm thủ công tại hộ nông dân.
B/ Tóm tắt qui trình chế biến tiêu trắng bán công nghiệp
Nếu muốn làm tiêu trắng, phải tìm cách bóc hết phần vỏ, thịt trái trước hoặc
sau khi phơi khô hạt. Với công nghệ chế biến tiêu ướt, nông dân phải hái trái tiêu
khi thật chín đỏ và tách riêng so với trái chưa chín hẳn, còn màu xanh. Cách thức
này tiêu hao công lao động thu hái rất nhiều. Tuy nhiên, chất lượng hạt tiêu sẽ cao
hơn vì tiêu đã chín, hàm lượng các chất thơm sẽ cao hơn so với hái xanh. Sau khi
hái và lựa chọn trái chín đỏ, trái tiêu được xay xát để bóc tách phần vỏ và thịt ra
(xay ướt), hạt tiêu bên trong sẽ được làm sạch và phơi khô để có sản phẩm là tiêu
trắng. Tiêu trắng có chất lượng cao hơn tiêu đen và giá cũng cao hơn.
Hiện nay, do sản phẩm chủ yếu là tiêu đen, các nhà chế biến thường áp dụng
quy trình chế biến tiêu trắng dùng nguyên liệu là tiêu đen. Theo cách này, tiêu đen
sẽ được ngâm ủ để làm mềm phần vỏ và thịt quả, sau đó sẽ được xay xát để bóc
tách hai phần này ra. Phần hạt tiêu sẽ được làm trắng và sấy khô để có sản phẩm
cuối cùng là tiêu trắng. Theo kết quả điều tra ở vùng tiêu Gia Lai và Đồng Nai của
Nguyễn Tăng Tôn (2005), giá trị một tấn tiêu đen loại tốt sau khi được chế biến
thành tiêu trắng tăng lên 5-6 triệu đồng. Chế biến tiêu đen thành tiêu trắng giúp các
nông hộ tăng thu nhập, tuy vậy do chưa chú ý đến vấn đề môi trường, tại các vùng
chế biến tiêu trắng thường xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc
lên từ các bể ngâm tiêu, nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.
Do thu hoạch hồ tiêu với tỉ lệ tiêu chín thấp nên lượng tiêu trắng được chế
biến ở nông hộ không đáng kể, riêng ở Phú Quốc một vài nông dân lựa tiêu chín
trước khi tuốt quả để làm tiêu chín còn vỏ, sản phẩm có màu đỏ rất đẹp dùng bán
cho khách du lịch, tiêu chín cũng đã được sản xuất ở Chư Sê (Gia Lai).
C/ Công nghệ chế biến tiêu đen, tiêu trắng xuất khẩu
48
Tiêu đen:
Nguyên liệu để chế biến tiêu đen XK là tiêu được mua từ trong SX. Mục tiêu của
công nghệ chế biến nhằm hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị chất lượng sản
phẩm, kéo dài thời gian tồn trữ sản phẩm. Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen (xem
phụ lục 4)
Tiêu trắng:
Tương tự như qui trình chế biến tiêu trắng bán công nghiệp nhưng với quy
mô lớn. Ở giai đoạn ngâm ủ được vận hành công nghiệp hơn, xử lý ATVSTP, sấy
và có cả công nghệ xử lý chất thải sau chế biến.
Để giảm nhẹ vấn đề ô nhiễm nhiều DN đã thu mua tiêu loại tốt để chế biến
tiêu trắng hoặc thu mua tiêu trắng từ Hộ sau đó về gia công thêm khâu làm trắng,
sấy, đóng bao bì theo tiêu chuẩn XK. Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen (xem phụ
lục 5).
Hầu hết các DNXK tiêu lớn của Việt Nam và các công ty 100% vốn nước
ngoài tại Việt Nam đều có nhà máy chế biến tiêu sạch và tiêu chất lượng cao. Đặc
biệt, một số DN như Harris Preman, Vina Hariss, Man-Spice Viet Nam, Công ty
Trường Lộc, Maseco đã đầu tư dây chuyền chế biến gia vị hiện đại, chế biến tiêu
sạch theo phương pháp hấp sấy bằng hơi nước, sản phẩm tiêu đạt tiêu chuẩn cao về
VSATTP để cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng ở các thị trường vốn rất khắt
khe như Nhật, Tây Âu, Mỹ… Hiện tại, Việt Nam có 18 nhà máy chế biến biến tiêu,
công suất khoảng 70.000 tấn/năm. trong đó có 14 nhà máy có công nghệ khá hiện
đại, xử lý tiêu qua hơi nước, tạo ra các sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn của Mỹ
(ASTA), Châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA) . Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy này
đều chạy cầm chừng, hoạt động không hết công suất do nhu cầu về loại hàng tiêu
chất lượng cao chủ yếu tập trung ở Đông Á, Tây Âu và Mỹ. Trong khi đó, các nước
ở Tây Á, Trung Đông và Châu Phi lại chỉ cần tiêu xô, chất lượng thấp, giá rẻ. Còn
lại các DN khác chủ yếu là gia công sơ chế lại sản phẩm bằng dây chuyền tách tạp
chất và phân loại sản phẩm trước khi XK. Vì thế, giá tiêu XK thấp, chưa tương
xứng với tiềm năng.
2.3.5 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
2.3.5.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu, giá cả
A/ Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu
49
Lượng hồ tiêu dùng trong nước không đáng kể mà chủ yếu là để XK. Năm
2001, Việt Nam đã trở thành nước XK lớn nhất Thế Giới với tổng lượng XK đạt
56.506 tấn chiếm 28% tổng sản lượng XK của cả Thế Giới. Cũng từ đây, Việt Nam
liên tục là nước đứng đầu về SX và XK bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Có
thể nói, hồ tiêu là mặt hàng nông sản có giá trị hấp dẫn nhất trong thời điểm hiện
nay. Trong số 2 triệu ha cây công nghiệp (cà phê, cao su, điều, trà, hồ tiêu,...) diện
tích hồ tiêu khoảng gần 56 ngàn ha, chiếm gần 2,8% diện tích gieo trồng nhưng hồ
tiêu lại chiếm trên 8% giá trị XK. Hiện nay giá trị XK của hồ tiêu khoảng 6.800
USD/ha/năm, cao gấp 4 lần cao su, gấp 8 lần hạt điều, gấp 2,6 lần cà phê và gấp 6
lần chè. Mỗi ha trồng tiêu có thể lãi 200 - 250 triệu đồng/năm.
Hình 2.6: Sản lượng XK và kim ngạch XK hồ tiêu Việt Nam năm 2000-2013
Nguồn: - Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam - VPA
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tổng cục Hải quan Việt Nam
Nhìn vào hình 2.6 có thể chia XK của nước ta thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn từ 2000 - 2004, SL XK tăng liên tục từ 36.456 tấn năm 2000 lên
đến 98.494 tấn năm 2004 (tăng hơn 2,7 lần, bình quân mỗi năm tăng 15.507 tấn).
Đặc biệt, năm 2001 Việt Nam đã trở thành nước XK lớn nhất Thế giới với tổng
lượng XK đạt 56.506 tấn chiếm 28% tổng XK của Thế giới. Cũng từ đây, Việt Nam
liên tục là nước đứng đầu về sản lượng SX và XK hồ tiêu. Nhưng kim ngạch XK lại
không tăng tương ứng mà còn giảm xuống. Cụ thể, kim ngạch XK năm 2000 là
145,9 triệu USD giảm xuống còn 133,7 triệu USD năm 2004 do giá tiêu giảm từ
năm 2000 đến 2004 (giảm mạnh vào năm 2002), chi phí đầu tư tăng. Giá trị XK hồ
tiêu từ năm 2000 đến 2004 chỉ đạt trung bình khoảng 11,812 triệu USD/năm, mức
giá bình quân 1.346 USD/tấn. Điều này chứng minh được rằng sản lượng XK tăng
50
trong giai đoạn này chủ yếu là do tăng diện tích trồng hồ tiêu chứ không phải do
năng suất tăng, hơn nữa do việc mở rộng diện tích đất trồng một cách ồ ạt, không
kiểm soát được sâu bệnh đã dẫn đến tình trạng giảm chất lượng sản phẩm làm cho
giá trị thu được không tăng lên mà lại giảm xuống.
Giai đoạn từ 2005 - 2007: là giai đoạn Việt Nam chính thức là thành viên của
IPC do Liên Hợp Quốc bảo trợ. Việt Nam chính thức là hội viên của IPC vào tháng
3/2005 với lượng XK chiếm 50% trên Thế giới, Việt Nam đã dần trở thành hội viên
quan trọng và có vai trò quyết định đến sự sống còn của IPC. Số lượng XK năm
2005 tuy giảm so với năm 2004 khoảng hơn 0,02% (2.315 tấn) do ảnh hưởng của
sâu bệnh, cây chết do già cỗi nhưng giá trị XK tăng 12,2% (16,3 triệu USD). Đến
năm 2006, tổng lượng XK của Việt Nam tăng đột biến và cao nhất so với các năm
trước đó đạt 118.618 tấn. So với năm 2005, tổng lượng XK năm 2006 tăng trên
23,3% tương đương với 22.439 tấn, trong đó tiêu đen tăng 16,2% (14.005 tấn), tiêu
trắng tăng gần 85% (8.444 tấn). Đến năm 2007, do thời tiết thất thường, mùa khô
nắng hạn kéo dài làm nhiều vùng tiêu thiếu nước tưới, mùa mưa bão lớn, gây ngập
úng, làm tiêu nhiễm bệnh chết nhanh, chết chậm trên diện rộng. Cơn bão số 9 đổ bộ
vào miền Đông Nam Bộ, làm nhiều cây choái, (cây vông vốn đã chết khô) đổ ngã,
cả trụ tiêu sập theo. Khó khăn về thời tiết, sâu bệnh đã làm chết trắng một số diện
tích (ước khoảng 1.000 ha), làm giảm năng suất, SL ở hầu hết các tỉnh trồng tiêu.
Dẫn đến tổng SL XK của hồ tiêu giảm mạnh trong năm 2007. Năm 2007, Việt Nam
đã XK được 82.904 tấn tiêu các loại. Tổng kim ngạch đạt 271 triệu USD. Giảm
29%, tương ứng giảm 33.766 tấn về số lượng; Nhưng lại tăng tới 42,6%, tương ứng
tăng 81 triệu USD về giá trị, đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Và cũng trong năm
này Việt Nam được bầu là Chủ tịch IPC (do ông Diệp Kỉnh Tần - Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp là Chủ tịch) cho thấy uy tín của Việt Nam đã thưc sự lớn mạnh. Quan
hệ giữa VPA và IPC cũng như với các Hiệp hội hồ tiêu, gia vị các nước SX ngày
càng tốt đẹp và chặt chẽ như Indonesia, Malaysia, Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc…
Nhờ đó chúng ta có những thông tin ngành hàng về thị trường giá cả hết sức chính
xác, cũng như những thông tin về áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng tiêu theo phương
pháp hữu cơ bền vững (GAP ), về tiêu chuẩn chất lượng .v.v..
Giai đoạn từ 2008 - 2013: XK trong các năm này với SL lớn trung bình đạt
119.663 tấn /năm. Từ hình 2.6 ta có thể thấy trong 6 năm này việc XK hồ tiêu tăng
51
cao nhưng không ổn định và có xu hướng năm trước SL XK cao thì năm sau SL XK
giảm và ngược lại. Nhưng kim ngạch XK trong 6 năm này liên tục tăng (bình quân
tăng 23.3%/năm tương đương tăng gần 105 triệu USD/ năm) góp phần làm tăng thu
nhập cho các hộ nông dân trồng tiêu, các DN SX – XK và cho Quốc gia. Tốc độ
tăng kim ngạch XK của năm 2011 cao nhất từ trước đến nay (tăng 64,6% so với
năm 2010 tương đương tăng 272 triệu USD). Năm 2013 là năm Việt nam có SL XK
và kim ngạch XK Hồ tiêu cao nhất từ trước đến nay: SL đạt 137.000 tấn (tăng
17,8% so với năm 2012, hơn 50% so với năm 2008 và tăng gấp 3,75 lần so với năm
2000), kim ngạch đạt 898,3 triệu USD (tăng 13,2% so với năm 2012, tăng gần gấp 3
lần so với năm 2008 và tăng 6,16 lần so với năm 2000.
B/ Giá cả
Hồ tiêu Việt Nam có những bước đi căn cơ và sớm hơn những ngành hàng
nông sản khác khi người nông dân trồng hồ tiêu đã vượt qua ngưỡng tâm lý: giá cao
thì giữ hàng nhưng giá giảm lại bán ra ồ ạt nên thường bị nhà nhập khẩu ép giá.
Khoảng 6 năm nay, hồ tiêu Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò dẫn dắt thị trường
thế giới nên giá hầu như đi lên.
Hình 2.7: Giá Hạt tiêu đen và tiêu trắng bình quân của TG và VN giai đoạn 2006–
2013
Từ hình 2.7 ta có thể thấy được giá hồ tiêu của Việt Nam nhìn chung tăng.
Năm 2006 giá tiêu đen và tiêu trắng XK trung bình lần lượt đạt 1787 USD/tấn và
2651 USD/tấn. Đến năm 2012, con số này đã tăng lên 6389 USD/tấn (tăng hơn 3,57
lần) và 8422 USD/tấn (tăng hơn 3,18 lần). Giá tiêu năm 2007 và 2008 tăng cao và
luôn ổn định. Nhưng đến năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã
tác động đến hầu hết các lĩnh vực XK của cả nước làm cho giá XK trung bình hồ
tiêu giảm mạnh: giá tiêu đen chỉ còn 2441 USD/tấn (giảm hơn 24% tương đương
52
788 USD/ tấn so với năm 2008), giá tiêu trắng chỉ là 3687 USD/tấn (giảm hơn 27%
tương đương giảm 1365 USD/ tấn so với năm 2008). Năm 2010, giá Hồ tiêu đã tăng
trở lại do sản lượng trên Thế giới giảm mạnh. Giá tiêu tăng mạnh nhất vào năm
2011, so với năm 2010 giá tiêu đen đạt 5637 USD/ tấn tăng hơn 61% tương đương
tăng 2136 USD/tấn còn giá tiêu trắng đạt 8114 USD/ tấn tăng 63% tương đương
tăng 3139 USD/ tấn. Nguyên nhân làm cho giá tăng mạnh trong giai đoạn này do
sản lượng hạt tiêu toàn cầu tăng, nhu cầu tăng và dự trữ sẵn có thấp tại các nước SX
cũng như tiêu dùng. Tiếp theo, năm 2012 là năm hạt tiêu Việt Nam có giá trị cao
nhất từ trước đến nay: giá tiêu đen đạt 6375 USD/tấn tăng 13%, giá tiêu trắng đạt
9163 USD/tấn tăng 12,9% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 giá hồ tiêu có xu
hướng giảm nhẹ, giá tiêu đen chỉ còn khoảng 6389 USD/tấn giảm 0,2%, giá tiêu
trắng chỉ còn 8422 USD/tấn giảm 0,8%.
Trong tình hình giá hồ tiêu duy trì ở mức cao như những năm gần đây, khả
năng cạnh tranh của tiêu Việt nam là rất lớn. Điều này thể hiện rõ khi xem xét chỉ số
chi phí nguồn lực nội địa (DRC) đã giảm từ mức 0,7 năm 2004 xuống còn 0,4 năm
2010, hệ số nhỏ hơn 1 chứng tỏ sự tăng lên về khả năng cạnh tranh của tiêu Việt
Nam. Hệ số lợi thế so sánh trông thấy (RCA) của mặt hàng tiêu Việt Nam lớn hơn
nhiều so với các nước cùng XK tiêu trên Thế giới. Dựa vào số liệu của IPC và Tổ
chức nông lương thế giới (FAO), tính ra RCA của mặt hàng tiêu Việt Nam năm
2010 là 84,6, gấp hơn 11 lần của tiêu Brazil, Ấn độ, Malaysia, gấp 3,9 lần tiêu
Indonesia.
Trong 10 năm, Việt Nam giữ vị trí số 1 Thế giới về XK hồ tiêu và 6 năm liên
tiếp chi phối thị trường tiêu Thế giới. Song giá trị thấp hơn nhiều so với các nước
SX tiêu lớn khác (khoảng 200 - 300USD/tấn). Nhìn vào hình 2.7 ta thấy trong giai
đoạn 2006 – 2013 giá tiêu đen và tiêu trắng thấp hơn giá tiêu thế giới lần lượt là
199,73 USD/tấn và 207,42 USD/tấn. Cụ thể, năm 2012 giá tiêu đen của Việt Nam
thấp hơn giá chung thế giới là 197 USD/tấn, năm 2013 khoảng cách này đã tăng lên
372 USD/tấn. Tiêu trắng của Việt Nam năm 2012 có giá trung bình là 9257
USD/tấn, thấp hơn giá chung thế giới 94 USD/tấn thì năm 2013 chỉ bán được trung
bình khoảng 9234 USD/tấn, thấp hơn khoảng 820 USD/tấn. Nguyên nhân do:
- Việt Nam chủ yếu XK dưới dạng thô, hoặc chỉ qua sơ chế, hoặc qua trung gian:
Tỉ lệ Hồ tiêu XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng 55-60%,
53
đây là một trong những lý do làm cho Hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị trường
Thế giới.
- Sản phẩm có chất lượng thấp (giá tiêu đen XK chỉ qua xử lý bằng hơi nước thấp
hơn tiêu đạt tiêu chuẩn ASTA khoảng 300 USD/tấn), chất lượng tiêu chưa đồng
đều, nhiều tạp chất, tỷ lệ hạt lép, hạt chưa chín cao, độ ẩm không đảm bảo v.v...
- Sản phẩm tiêu của Việt Nam thường không có thương hiệu khi sản phẩm xuất
sang nước ngoài được các DN nước này chế biến lại và mang thương hiệu của
nước đó.
- Xu thế tiêu dùng trên Thế giới hiện nay là tiêu trắng, sản phẩm hạt tiêu nước ta
khoảng 90% là tiêu đen, trong khi đó Inđonêxia khoảng 80% là hạt tiêu trắng.
- Thực trạng phát triển diện tích trồng tiêu phá vỡ quy hoạch như hiện nay rất
nguy hiểm cho ngành Hồ tiêu Việt Nam. Diện tích tăng nhanh, SL tăng đột biến
sẽ dẫn đến giá hạt tiêu giảm sút, không có lợi cho sự PTBV của ngành.
Nhu cầu về Hồ tiêu hiện đang ở mức cao. Như vậy, khả năng trong thời gian tới giá
XK Hồ tiêu của Việt Nam vẫn có xu hướng tiếp tục tăng cao. Do vậy, các DNXK
Hồ tiêu Việt Nam cần chú ý hơn về vấn đề chất lượng sản phẩm để nâng cao giá
tiêu của Việt Nam ngang tầm giá tiêu Thế giới.
2.3.5.2 Mặt hàng xuất khẩu và chất lượng
A/ Mặt hàng xuất khẩu
Chủng loại hồ tiêu XK hiện nay chủ yếu là tiêu đen (500g/l, 570g/l, 600g/l),
tiêu trắng (630g/l) và một số sản phẩm tiêu đen, tiêu trắng nghiền. Trong cơ cấu XK
Hồ tiêu của Việt Nam, tiêu đen vẫn là mặt hàng XK chủ lực (chiếm đến 80% về kim
ngạch và gần 85% về số lượng). Theo thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy,
kim ngạch XK hồ tiêu đen của Việt Nam năm 2013 đạt gần 724,8 triệu đô la Mỹ với
115.786 tấn. Trong khi đó, kim ngạch XK tiêu trắng tăng lên 175,5 triệu đô la với
21.214 tấn.
Theo đánh giá thực tế, chất lượng hồ tiêu của nước ta ngày càng được cải
thiện. Tiêu chất lượng cao chiếm khoảng 30%, tiêu trắng chiếm 10-15% sản lượng
tiêu XK.
Cho tới nay, 95% tiêu SX tại Việt Nam được XK ra thị trường Thế giới. Việt
Nam có quyền lực thị trường về mặt hàng tiêu đen, chất lượng và thời điểm thu
hoạch ở Việt Nam quyết định cách thức vận động của thị trường. Hiện nay, tiêu đen
54
được xếp trong số nhóm hàng nông sản có khả năng cạnh tranh của Việt Nam và là
1 trong 6 mặt hàng có giá trị XK trên 100 triệu đô mỗi năm.
Tuy nhiên, điều đang quan tâm ở đây là cho tới nay mặt hàng quan trọng
nhất trong ngành Hồ tiêu đối với Việt Nam là “Hạt tiêu chưa tán hoặc xay” (HS
090411), chiếm 85% tổng lượng gia vị XK làm giảm giá trị kim ngạch thu về.
VPA cho biết, phần lớn các DN Việt Nam chỉ chú trọng thu mua để xuất thô,
quy mô không lớn. Các hộ dân trồng hồ tiêu bị hạn chế tiếp cận về thông tin nên chỉ
trồng với một vài loại tiêu truyền thống, không đa dạng sản phẩm. Trong khi phần
lớn các nước trên Thế giới khi nhập hồ tiêu đều tinh chế thành nhiều loại cho giá trị
cao. Hiện nay một số nước như Đức, Singapore, Hà Lan, dù không SX hồ tiêu cũng
nhập hồ tiêu từ Việt Nam để tinh chế thành các chất cho gia vị thực phẩm, đặc biệt
là chất Pipermin (dùng cho chữa bệnh và gia vị thực phẩm),…sau đó họ tái xuất cho
các nước khác trên Thế giới với giá trị cao hơn khoảng 30-40% giá trị sản xuất thô.
Hiện nay, một số loại hồ tiêu cho giá trị kinh tế cao nhưng chưa được đưa
vào khai thác trên quy mô lớn như tiêu xanh, tiêu đỏ. Hồ tiêu đỏ sau khi chế biến có
giá trị XK cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hồ tiêu đen. Loại hồ tiêu này được Ấn Độ
tập trung SX và XK nhiều. Theo các chuyên gia đánh giá, cả hai loại hồ tiêu này
Việt Nam đều có thể trồng được.
Ngoài ra, do chưa có thương hiệu nên đa phần hạt tiêu Việt Nam XK phải
qua trung gian các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và được dán tem của các DN
nước ngoài. Mặc dù chiếm gần 50% SL XK toàn cầu với bình quân hơn 100 ngàn
tấn/năm nhưng hồ tiêu Việt Nam chưa được người tiêu dùng Thế giới biết đến.
B/ Chất lượng sản phẩm xuất khẩu
Về chất lượng hồ tiêu đã dần được cải thiện và nâng cao đáp ứng được nhu
cầu của thị trường tiêu thụ. Theo các kết quả phân tích của đơn vị giám định, tiêu
Chư Sê bảo đảm đạt chỉ tiêu vi sinh, không có vi khuẩn Ecoli gây bệnh dịch tả,
không có vi khuẩn Salmonella gây bệnh thương hàn. Chỉ tiêu vệ sinh đạt tiêu chuẩn
ASTA và TCVN, như: không có chất thải động vật, đặc biệt chỉ tiêu về an toàn thực
phẩm đều đạt tiêu chuẩn quy định, như Aflatoxin chất phóng xạ, hàm lượng kim
loại nặng... Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về tỷ lệ độ ẩm, đất đá, hạt mốc trong sản
phẩm, nguyên nhân chính là do công nghệ sau thu hoạch chưa được quan tâm đầu
tư đúng mức, hệ thống sân phơi, kho tàng bảo quản không bảo đảm...
55
2.3.5.3 Thị trường xuất khẩu
A/ Xuất khẩu trực tiếp:
Thị trường NK tiêu của Việt Nam rất đa dạng. Trước năm 2000, Việt Nam
xuất tiêu chủ yếu sang các nước Châu Á, đặc biệt là Singapore. Tuy nhiên gần đây,
các nhà XK tiêu đã mở rộng sang các thị trường khác và hiện nay mặt hàng hạt tiêu
của Việt Nam đã có mặt trên 150 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là nhà
NK hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 21% tổng lượng XK của Việt Nam.
Nga 3%
Singapore 7%
Hà Lan 7%
Các nước khác 41%
Hoa Kỳ 21%
Đức 9%
Anh 3%
Hàn Quốc 2%
Thái Lan 2%
Nhật Bản 2%
Tây Ban Nha 3%
Tiếp đến là Đức, Hà Lan, Singapore, Nga, và Trung Đông.
Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu Việt Nam năm 2013 Nguồn VPA Hình 2. 9: Biểu đồ thị phần xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam qua một số nước năm 2013 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan
Thâm nhập vào Hoa Kỳ chậm hơn cà phê nhưng kim ngạch XK hạt tiêu Việt
Nam vào thị trường này đã tăng nhanh chóng. Nếu như năm 1997, trị giá hạt tiêu
Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ mới chỉ đạt 2,1 triệu USD thì đến năm 2002 đã lên
16,947 triệu USD, năm 2005 đạt 29,582 triệu USD, năm 2006 đạt 33,552 triệu USD
và năm 2013 đạt 182,84 triệu USD. Sự tăng vọt này là do các thương nhân Hoa Kỳ
ngày càng tăng cường nhập hạt tiêu thẳng từ Việt Nam và giảm nhập qua các công
ty trung gian nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay hầu như chưa có DN Việt Nam nào
XK trực tiếp và thâm nhập đến thị trường tiêu dùng cuối cùng của Hoa Kỳ mà hình
thức chủ yếu vẫn là XK thô hoặc sơ chế sau đó các công ty Hoa Kỳ sẽ chế biến lại.
Kể từ năm 2001 - 2013, lượng tiêu NK của Hoa Kỳ từ Việt Nam lại tăng nhanh
chóng. Năm 2000, XK hạt tiêu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chỉ đạt 1.763 tấn trong
khi Ấn Độ đạt 11.035 tấn thì tới năm 2013 lượng tiêu XK của Việt Nam sang Hoa
Kỳ đã tăng lên 26.037 tấn.
Đức là thị trường XK hồ tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ. XK hạt
tiêu Việt Nam sang thị trường Đức tăng rất mạnh trong giai đoạn 2001-2006. Năm
2001, Việt Nam mới chỉ xuất 1.617 tấn hạt tiêu sang Đức, trị giá 2,528 triệu USD
56
thì năm 2016 đã tăng lên 10.957 tấn, trị giá 19.021 triệu USD. Nếu năm 2001, Đức
mới chỉ là thị trường XK hạt tiêu đứng thứ 10 của Việt Nam, sau Singapore, Các
tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất, Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Ai Cập,
Pakistan và Indonesia thì năm 2006, Đức đã là thị trường lớn thứ hai của Việt Nam
về XK hạt tiêu. Giai đoạn từ năm 2007 – 2013 XK sang thị trường Đức cũng tăng
đều qua các năm nhưng tốc độ chậm và ổn định hơn. Theo số liệu thống kê của IPC,
hiện Việt Nam đứng đầu trong số các nước cung cấp hạt tiêu cho thị trường Đức.
Lượng hạt tiêu Đức nhập từ Việt Nam chiếm 35% thị phần, tiếp đến là từ Braxin
19% và Indonesia 17%.
Hà Lan là thị trường XK hạt tiêu lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và
Đức. Trong giai đoạn 2001-2013 Hà Lan luôn giữ vị trí là một trong những nhà NK
tiêu hàng đầu của Việt Nam với mức tăng trưởng cao. Từ năm 2001 lượng tiêu XK
của Việt Nam sang thị trường này đã chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng lượng XK
của Việt Nam, với 5.108 tấn, trị giá 8,164 triệu USD. Tuy nhiên lượng hạt tiêu nhập
khẩu của Hà Lan từ Việt Nam trong giai đoạn này dao động không nhiều. Năm
2013 Hà Lan nhập khẩu 8.374 tấn tiêu từ Việt Nam với giá trị 61,51 triệu USD.
Bảng 2.9: Thống kê Hải quan về xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường năm 2013
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan ĐVT: USD
Từ bảng 2.9 ta thấy nhìn chung, XK hạt tiêu sang đa số các thị trường năm
2013 tăng về kim ngạch so với năm trước; trong đó, XK sang Hàn Quốc tăng trưởng
57
mạnh nhất tới 196,42%, đạt 54,45 triệu USD; tiếp đến là Thái Lan tăng 67,11%,
Hoa Kỳ tăng 51,88%, Singapore tăng 56,28%. Tuy nhiên, XK sang Ai Cập lại sụt
giảm mạnh 31% so với năm trước, chỉ đạt 25,16 triệu USD. Hiện nay, Hoa Kỳ là thị
trường XK hạt tiêu số 1 của Việt Nam, với kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng trưởng
cao, năm 2013 tăng 51,88% so với năm 2012, đạt 182,84 triệu USD. Tiếp theo là thị
trường Đức 80,47 triệu USD, tăng nhẹ 0,08%; Singapore 63,66 triệu USD, tăng
56,28%; Hà Lan 61,51 triệu USD, tăng 4,68% so với năm 2012.
Bảng 2.10: Top 20 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam
Đơn vị: Tấn (Nguồn: VPA)
Việc đa dang hóa thị trường XK giúp các DNXK tăng lượng xuất, khuyến
khích SX trong nước và giảm bớt các thách thức do chỉ phụ thuộc vào một số thị
trường lớn. Cơ hội tăng đa dạng hóa thị trường đặc biệt có ở liên minh Châu Âu
(nhất là Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan), Nhật Bản, Úc, Malaysia, Iran và Nam Phi.
B/ Xuất khẩu qua nước trung gian
Tuy Việt Nam hiện là nước XK tiêu hàng đầu Thế giới nhưng tiêu của Việt
Nam vẫn phải XK qua các nước trung gian và sau đó được tái xuất với mức giá cao
hơn. Ấn Độ là một trong những nước NK tiêu sau đó tái xuất lớn nhất của Việt
Nam. Lượng tiêu mà Ấn Độ nhập từ Việt Nam đã tăng gần gấp đôi trong giai đoạn
2001-2006. Năm 2001 Việt Nam XK sang Ấn Độ 4.228 tấn, trị giá 6,451 triệu USD
và năm 2006, con số này đã tăng lên 7.843 tấn, trị giá 11.066 triệu USD. Các công
ty Ấn Độ đã NK tiêu của Việt Nam, sau đó tái xuất và thu được lợi nhuận khá cao.
Các DNXK Việt Nam đã nhận thấy được vấn đề nên đã tăng cường đầu tư thêm
nhiều nhà máy chế biến để có thể XK trực tiếp sang các nước tiêu thụ. Chính vì vậy,
giai đoạn 2007 – 2013 việc XK sang Ấn Độ đã giảm dần về số lượng, trung bình
mỗi năm chỉ còn XK khoảng 5.600 tấn.
Trong các nước ASEAN, từ nhiều năm qua Singapore được coi là thị trường
truyền thống trung gian cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với Thế giới vì
58
đây là nơi chuyển tải hàng hoá hết sức thuận lợi. Singapore cũng đã từng là một
trong những nước NK hạt tiêu lớn của Việt Nam song trong những năm gần đây,
lượng tiêu XK sang thị trường này giảm khá mạnh. Nếu như năm 2001 Singapore
nhập từ Việt Nam 12.266 tấn tiêu, trị giá 19,832 triệu USD thì năm 2005 con số
tương ứng chỉ còn 2.039 tấn (trong tổng nhập khẩu 12.782 tấn) và 3,455 triệu USD.
Năm 2006, NK hạt tiêu của Singapore từ các nước trên Thế giới đạt 15.702 tấn,
gồm 8.457 tấn tiêu đen và 7.245 tấn tiêu trắng, tăng 23% so với năm 2005. Lượng
NK của Singapore từ Việt Nam năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005, đạt 6.032
tấn, trị giá 9.637 USD. Và đến năm 2013 con số này đã tăng lên thành 11.447 tấn,
trị giá 63.664.919USD. Singapore thuộc khối ASEAN, có vị trí địa lý gần Việt
Nam, chi phí vận chuyển thấp, do đó các DNXK cần khai thác tiềm năng để đẩy
mạnh XK mặt hàng hạt tiêu sang thị trường Singapore.
2.3.5.4 Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu
Tính đến hết năm 2012, cả nước có hơn 63 doanh nghiệp tham gia XK.
Nhưng đến năm 2013 con số này đã lên đến 100 doanh nghiệp. Trong đó có:
- 50 doanh nghiệp trong VPA, kim ngạch chiếm 93% tổng số.
- Ngoài VPA có 50 doanh nghiệp, chiếm 7% tổng số.
- Doanh nghiệp trong nước chiếm 65% tổng kim ngạch.
- Doanh nghiệp FDI (Olam, Harris Freeman, Nedspice, Unispice, KSS) chiếm
35% tổng kim ngạch.
Lượng hồ tiêu XK hàng năm của các DN thành viên Hiệp hội chiếm trên
85% lượng XK của cả nước, trong đó 11 DNXK (Công ty Phúc Sinh, Olam, Pitco,
Intimex HCM, Nedspice, Ngô Gia, Hapro, Haprosimex HCM, Generalimex, Petec
và Công ty XNK Intimex) hàng đầu đã XK 93.160 tấn chiếm trên 80% thị phần.
Những DN tiêu biểu trên, đã đóng vai trò chủ lực, thúc đẩy SX và lưu thông hàng
hóa, góp phần dẫn dắt, bình ổn, định hướng được giá cả thị trường trong nước và
XK. Các DN ngoài Hiệp hội có trên 50 DN, XK trên 20.550 tấn, chiếm 15% thị
phần.
Năng lực của các DN ngày càng được phát huy và mở rộng. Tuy nhiên trong
các DN kể trên chỉ mới có 5 DN FDI sản xuất tiêu đạt chuẩn ASTA chiếm 15% sản
lượng XK sang các nước Âu, Mỹ. Các DN này nhờ có công ty mẹ tại nước NK hoặc
đã có bạn hàng truyền thống ở các nước tiêu thụ, phần lớn DN nước ngoài như
59
Olam, Harris Freeman, Ned Spice, Vina Harris đều có nhà máy chế biến đặt gần
nguồn cung ứng nguyên liệu (Bình Dương, Bình Phước). Các nhà máy này tập
trung chế biến tiêu theo tiêu chuẩn ASTA và xuất thẳng cho các nhà máy xay tiêu
như McCormick ở Hoa Kỳ, Man Producten và Catz International ở Hà Lan,
Daarhouwer ở Đức, Burn Philp and Company Ltd. ở Úc, M/s A.V. Thomas &
Company Ltd. Và M/s Cochin Spices Limited ở Ấn Độ. Các DN nước ngoài còn
xuất một lượng nhỏ tiêu xay theo phương thức C&F cho nhà phân phối ở các nước
tiêu thụ.
Kim ngạch XK của các DN xuất khẩu lớn trong VPA (xem phụ lục 6)
Bên cạnh các DNXK còn có có hàng trăm DN là những nhà thu gom, chế
biến, với số lượng lớn, cung ứng cho các DNXK trực tiếp như: Công ty TNHH
Trường Lộc, Thạnh Lộc, Vĩnh Hiệp và DNTN Phượng Hoàng v.v…
Tất cả các loại hình DN tham gia KD mặt hàng hồ tiêu, đã tạo thành mạng
lưới rộng khắp, hoạt động nhịp nhàng, sôi động, trong đó các DN trong Hiệp hội
đóng vai trò nòng cốt. Chuỗi giá trị gia tăng hàng hóa, được phân chia tương đối hài
hòa từ khâu SX đến kênh lưu thông - giữa hộ nông dân và DN, được điều tiết theo
quy luật cơ chế thị trường.
2.3.5.5 Các hoạt động xúc tiến thương mại
A/ Công tác xúc tiến đẩy mạnh quan hệ xuất khẩu
Từ 2003 - 2011, VPA đã liên tục tổ chức thành công các chương trình xúc
tiến thương mại quốc gia tại các nước như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Đức, Ý, Tây
Ban Nha, Nga, Ba Lan, Brazil. Trung Đông (Dubai, Ai Cập), Trung Quốc và Nam
Phi. Hoạt động XTTM thông qua các chương trình hội thảo tại các nước giữa DN
Việt Nam với DN nước ngoài giúp nâng cao sự hiểu biết thông lệ quốc tế về xuất
nhập khẩu hàng hóa, mở rông thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh
XK trực tiếp, hạn chế XK qua trung gian, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại.
Các hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả như tham gia các Hội chợ triển lãm
chuyên ngành gia vị, thực phẩm trong và ngoài nước được thực hiện trong thời gian
qua đã giúp quảng bá ngành hàng với đông đảo khách hàng tại các thị trường tiềm
năng; giữ vững và củng cố các mối quan hệ giao thương với khách hàng truyền
thống; mở rộng thị trường, tìm kiếm và xây dựng quan hệ với các khách hàng mới;
tăng cường XK trực tiếp, giảm thiểu các kênh trung gian giúp các DN tối đa hoá lợi
60
nhuận; đồng thời giúp các DN tìm hiểu kỹ hơn yêu cầu về chất lượng, chủng loại
hàng hoá và các quy định VSATTP, về tập quán thương mại, các quy định mới về
thủ tục xuất nhập khẩu và các quy định liên quan nhằm đáp ứng thỏa mãn về số
lượng và chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm theo yêu cầu khách hàng.
B/ Công tác quan hệ quốc tế
Được sự ủng hộ của Bộ NN & PTNN, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Văn
phòng Chính phủ cho phép Việt Nam tham gia IPC. Ngày 21/3/2005, UNICEF - Cơ
quan bảo trợ IPC đã phê duyệt cho Việt Nam gia nhập IPC. VPA được Bộ NN &
PTNN ủy quyền trực tiếp tham gia chương trình hành động của IPC, là cầu nối giữa
IPC với ngành Hồ tiêu Việt Nam.
Đặc biệt, tháng 11/2008 VPA đã tổ chức thành công Hội nghị thường niên
lần thứ 36 của IPC tại Tp. HCM. Đây là hội nghị được đánh giá lớn nhất, thành
công nhất trong lịch sử 36 năm hoạt động của IPC, với số lượng đại biểu đông nhất,
lên đến 400 đại biểu (gần 200 đại biểu quốc tế), từ nhiều nước tham gia. Hội nghị
đã để lại tiếng vang và dấu ấn tốt đẹp trong lòng khách hàng và bạn bè Quốc
tế. Năm 2007-2008, cũng là năm ông Diệp Kỉnh Tần, Thứ trưởng Bộ NN & PTNN
trở thành người Việt Nam đầu tiên giữ vai trò chủ tịch luân phiên của IPC. Đó là
niềm tự hào to lớn cho ngành Hồ tiêu Việt Nam sau rất nhiều năm nỗ lực trong hoạt
động quốc tế.
C/ Công tác truyền thông
VPA là cầu nối giữa Nhà nước với DN, giữa nhà nông với nhà chế biến, XK
thông qua công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của nhà nước đến
DN và người nông dân. Hàng năm xây dựng các ấn phẩm, kỷ yếu để phục vụ công
tác thông tin tuyên truyền và XTTM.
Đặc biệt, năm 2006, VPA đã xây dựng thành công trang thông tin điện tử
(website) và đã được nghiên cứu xây dựng mới lại website vào đầu năm 2011.
Trang thông tin điện tử đã cập nhật tình hình SX, XNK, giá cả, thị trường hồ tiêu
Việt Nam và quốc tế, dự đoán dự báo tình hình giá cả thị trường phục vụ ngành
hàng.
D/ Xây dựng thương hiệu
Bên cạnh sự phát triển của các DN, Việt Nam đã xây dựng thành công
thương hiệu Hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai), từ đó đã chuyển hướng từ XK hàng thô giá
61
rẻ sang sản phẩm chất lượng tiêu chuẩn. Thương hiệu hồ tiêu Chư Sê với chất lượng
sản phẩm cao, đến nay đã có tiếng trong nước và đã được nhiều quốc gia và vùng
lãnh thổ chú ý. Xây dựng thương hiệu hồ tiêu Chư Sê thành công đã gây tiếng vang
lớn trong cộng đồng hồ tiêu quốc tế, đã tạo dựng uy tín, hình ảnh và nâng cao giá trị
hồ tiêu Việt Nam trên trường quốc tế.
Hiện nay, VPA đang tiếp tục xúc tiến xây dựng thương hiệu hồ tiêu cho Bà
Rịa-Vũng Tàu, Phú Quốc, Lộc Ninh (Bình Phước).
2.3.5.6 Tổ chức xuất khẩu
Việc tổ chức XK hồ tiêu của Việt Nam tuy đã có phần nào cải thiện so với
trước, các DNXK đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lượng nguồn nguyên liệu,
số lượng XK. Điển hình, Dự án “phát triển chuỗi cung ứng tiêu bền vững” được sự
hỗ trợ của Tổ chức sáng kiến thương mại bền vững (IDH), Tổ chức phát triển Hà
Lan (SNV), Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chế biến gia vị Nedspice Việt Nam và
Sở NN & PTNT tỉnh Bình Phước, triển khai tại hai huyện Lộc Ninh và Bù Đốp
trong hai mùa vụ 2013-2014 và 2014-2014. Trong năm 2013, Tổ chức SNV hỗ trợ
gần 513 triệu đồng để thực hiện các hạng mục hỗ trợ nông dân tham gia dự án gồm
xây dựng nhóm nông dân, tập huấn tăng cường năng lực, hỗ trợ trang thiết bị, hỗ trợ
chi phí quản lý. Đến nay, tại Bình Phước đã có 202 nông dân trồng tiêu được nhận
chứng nhận Rainforest Alliance (RA) - Chứng nhận của dự án phát triển chuỗi cung
ứng tiêu bền vững. Dự kiến đến hết năm 2014 sẽ triển khai dự án thêm hai huyện
Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập (thành lập thêm 16 câu lạc bộ với khoảng 400 hộ
nông dân).
Bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc tổ chức XK hồ tiêu vẫn còn 1 số
hạn chế như: việc tổ chức còn khá lỏng lẻo, DN không chú trọng đến các vấn đề
nghiên cứu thị trường cũng như bị động trong việc tìm kiếm thị trường mới. Hơn
thế nữa, việc tổ chức XK trong ngành hồ tiêu Việt Nam chưa đạt được sự thống
nhất và chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thu mua nguyên
liệu và XK. Tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn thường diễn ra và phần lớn nông
dân và DN đã phải bán tiêu lúc giá còn thấp, làm cho lợi nhuận chung của ngành
không đạt cao. Điển hình năm 2005 mặc dù đã có nhiều dự báo về giảm cung trên
thế giới và đẩy giá lên cao ngay từ cuối năm nhưng các DN vẫn đổ xô nhau XK làm
cho giá tiêu XK trung bình đạt không cao như có thể. Theo VPA, có đến hơn 60%
62
lượng hồ tiêu Việt Nam được xuất khi giá chỉ ở mức 1.200 USD/tấn. Khi giá tăng từ
2.000 USD/tấn trở lên, lượng hàng của Việt nam chỉ còn khoảng 40%. Chính vì thế,
giá XK trung bình chỉ đạt hơn 1.600 USD/tấn một ít.
XK thường qua nhiều khâu, nhiều tổ chức trung gian nhưng công tác kiểm
tra của các cấp trung gian lại còn yếu dẫn đến tình trạng gian dối trong KD, chất
lượng sản phẩm kém (trộn gòn vào tiêu, trộn đất, trộm tiêu còn xanh vào sản
phẩm,....). Hiện nay, mới nổi lên nhiều vụ làm ăn không chân chính của một số DN
trung gian trong việc xuất bán hồ tiêu ra nước ngoài. Điển hình, tỉnh Gia Lai chỉ ra
một thực trạng mới đáng báo động trong cách thức đấu trộn tiêu của các cấp trung
gian. Việc làm trên của các cấp trung gian nếu không có biện pháp ngăn chặn sớm
sẽ gây ra nhưng tổn thất không nhỏ cho các DNXK và người SX. Do vậy, các DN
cần kiểm tra gắt gao chất lượng của hạt tiêu trước khi XK ra thị trường. Đồng thời
các DNXK cũng nên tránh mua những lô hàng không đảm bảo uy tín để giảm rủi ro
cho chính DN và không làm ảnh hưởng chung đến ngành hồ tiêu Việt Nam.
Phần lớn các nhà KD hồ tiêu đã chủ động trong mua, bán, XK song vì vốn
lớn, lãi suất vay rất cao nên hầu hết các DN đều phải mua ngay, bán ngay, quay
vòng vốn. Tuy nhiên, tình trạng DN ký bán XK trước, rồi mua hàng sau, trong khi
giá ngày một tăng cao vẫn còn nhiều.
2.3.6 Liên kết và sự tham gia của các chủ thể trong quá trình SX – XK hồ tiêu
Gắn kết giữa người trồng tiêu với DNXK để phát triển bền vững: Trong 5
năm trở lại đây, năm nào VPA cũng tổ chức các đoàn Doanh nhân đến với người
trồng tiêu ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên để khảo sát tình hình trồng trọt,
thu hái, đặc điểm mùa vụ, giá cả thị trường, nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của
người trồng tiêu…Trên cở sở thực tế quý giá đó để dự báo về diện tích, năng suất,
SL; hiểu được nhu cầu cơ bản của người trồng tiêu qua từng vụ…đề ra phương án
KD hợp lý trên thị trường nội địa và XK đồng thời tham mưu cho nhà nước về
chiến lược ổn định và phát triển ngành Hồ tiêu Việt Nam. Đây là động thái hết sức
căn cơ mà không phải Ngành hàng nào cũng làm được.
Gắn kết giữa người trồng tiêu và đại lý thu mua: Để thực hiện việc phát triển
XK hồ tiêu bền vững, một số Tỉnh đã chuyển sang SX và tiêu thụ hồ tiêu an toàn
theo hướng hữu cơ bền vững. Hộ trồng tiêu và chính quyền địa phương một số nơi
đã liên kết với các DNXK về địa phương thu mua tiêu trực tiếp của nông hộ, như
63
Nedspeci gắn kết với Lộc Ninh - Bình Phước, Unispice gắn kết với Xuân Lộc -
Đồng Nai.
Gắn kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà DN và nhà nông: Để duy trì phát
huy giá trị của thuơng hiệu " hồ tiêu Chư Sê", chính quyền địa phương của 2 huyện
Chư Sê và Chư Pưh đang tập trung thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh SX gắn
với chế biến và thị trường tiêu thụ. Cụ thể, hai huyện trên đang tích cực triển khai
có hiệu quả mô hình sản xuất IPM cho cây hồ tiêu; lựa chọn giống tiêu ưu việt, thực
hiện nhân giống bằng nuôi cấy mô để có giống hồ tiêu sạch bệnh. Thực hiện chủ
trương "trẻ hoá vườn tiêu" trên diện rộng. Đồng thời thực hiện tốt việc gắn kết liên
minh trong SX – KD, chế biến và đa dạng hóa sản phẩm hồ tiêu XK. Tỉnh thành lập
Hiệp hội hồ tiêu Chư Sê nhằm tạo "thế mạnh" của sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước,
nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông, góp phần thực hiện có hiệu quả
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền cho
người trồng tiêu nâng cao ý thức và trách nhiệm, niềm tự hào về sản phẩm mà mình
làm ra để phát huy tốt nhất thương hiệu hồ tiêu Chư Sê.
Nhìn chung, ngành hồ tiêu đã có sự liên kết giữa các chủ thể tham gia SX –
XK Hồ tiêu để việc SX hồ tiêu hướng đến bền vững. Tuy nhiên, việc liên kết này
vẫn chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi, cũng như việc liên kết còn mang nặng
tính lý thuyết chưa gắn với thực tiễn nên tính bền vững còn chưa cao.
2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ
TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUAN
Từ thực trạng các chủ trương, chính sách phát triển SX-XK Hồ tiêu (phần
2.2); thực trạng SX, chế biến, XK của ngành Hồ tiêu (phần 2.3) Tác giả tiến hành
đánh giá tình hình phát triển SX của ngành Hồ tiêu trong thời gian qua dựa vào các
tiêu chí đánh giá XK bền vững ngành hàng Hồ tiêu (phần 1.1.5). Để việc đánh giá
mang tính chất khách quan và sát với tình hình thực tiễn Tác giả đã tiến hành khảo
sát các Hộ trồng tiêu và các DNXK Hồ tiêu ở các 3 Tỉnh: Bình Phước, Đồng Nai và
Bà Rịa – Vũng tàu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác xuất.
Phương pháp khảo sát: phỏng vấn các Hộ trồng hồ tiêu và gởi thư điện tử
(email) và gọi điện đến các doanh nghiệp XK hồ tiêu thông qua bảng câu hỏi.
64
Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả cơ bản từ phần mềm excel và
google doc.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 02/2014 đến 15/03/2014.
Kết quả khảo sát: Sau khi gởi 75 phiếu phỏng vấn đến các DN sản xuất, XK
và trực tiếp phỏng vấn 150 Hộ trồng tiêu. Với 225 phiếu phát ra nhưng tác giả chỉ
thu hồi lại 160 phiếu trong có 155 phiếu trả lời hợp lệ (gồm 43 doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu hồ tiêu và 112 hộ trồng tiêu).
Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong phần đánh giá tình hình phát triển SX của
ngành hồ tiêu trong thời gian như sau:
2.4.1 Đánh giá tính bền vững về kinh tế
Về chủ trương, chính sách quy hoạch và phát triển SX - XK hồ tiêu bền
vững:
Nhà nước ta cùng các Bộ, Ngành từ Trung Ương đến địa phương, đã có sự
quan tâm chỉ đạo, thực hiện công tác quy hoạch, triển khai thực hiện các chủ
trương, chính sách cho phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững và bước đầu đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ. Theo kết quả khảo sát các DNXK Hồ tiêu về
chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DN trong quá trình XK nhận được kết
quả như sau: Đa số các DNXK nhận được sự hỗ trợ về chính sách XK (49%); chính
sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về SX, chế biến Hồ tiêu
(35%) nhưng chỉ có 16% nhận được sự hỗ trợ về vốn.
49%
35%
Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về sản xuất, chế biến hồ tiêu Khuyến khích xuất khẩu
16%
Hỗ trợ vốn
Hình 2.10: Chính sách hỗ trợ của Nhà Nước đối với DNXK
Tuy nhiên một số chính sách chỉ mang tính định hướng chung chung, chưa
thật sự gắn kết, chưa cụ thể hóa, chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tiễn,... cần
thiết phải bổ sung và hoàn thiện.
Công tác quy hoạch triển khai chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, việc thực hiện
quy hoạch cũng như kiểm tra giám sát chưa được chú trọng do vậy kết quả SX (diện
tích trồng Hồ tiêu) biến động do tác động từ sự thay đổi của các yếu tố khác (giá hồ
tiêu tăng người dân sẽ ồ ạt chặt bỏ những cây trồng có giá trị kinh tế thấp hơn để
chuyển sang trồng cây hồ tiêu và ngược lại) từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất,
65
đồng thời tác động và ảnh hưởng đến việc XK hồ tiêu do nguồn cung biến động và
thay đổi bất thường.
Về diện tích, năng xuất và sản lượng:
Diện tích hồ tiêu đang trong giai đoạn phát triển tăng trưởng nóng (Chỉ trong
vòng 3 năm (2011-2013) đã có 2.500 ha được trồng mới và hiện tại vẫn đang tiếp
tục tăng, nhất là tại khu vực các tỉnh Tây Nguyên) vượt quá quy hoạch đã đặt ra
(tính đến hết năm 2013, diện tích tiêu cả nước đã đạt gần 60.000 ha, vượt 17% so
quy hoạch đến năm 2020 (50.000 ha) của Bộ NN&PTNT). Ngoài ra các hộ trồng
tiêu khảo sát vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển SX hồ tiêu
bền vững. Họ sẵn sàng tăng hoặc giảm diện tích canh tác khi lợi nhuận thu được từ
cây hồ tiêu tăng hoặc giảm. Theo kết quả khảo sát của tác giả tại các hộ thu được
8% hộ trả lời sẽ mở rộng diện tích đất trồng tiêu khi thấy các hộ khác tăng diện tích,
13% khi giá Hồ tiêu tăng và có đến 78% hộ trả lời sẽ tăng diện tích cây hồ tiêu khi
trồng cây hồ tiêu có lãi. Hiện nay, giá hồ tiêu đang có xu hướng tăng do vậy việc
mở rộng diện tích một cách tự phát sẽ còn cao trong những năm tới.
8%
13%
Giá hồ tiêu tăng
1%
Giá hồ tiêu giảm
78%
Trồng hồ tiêu có lãi
Các hộ khác tăng diện tích đất trồng
Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện các nhân tố tác động đến việc mở rộng diện tích trồng
hồ tiêu ở các Hộ
Năng suất trung bình giảm qua các năm (năm 2010 đạt khoảng 3-3,5 tấn/ha
nhưng đến năm 2013 chỉ còn 2,4 tấn/ha, tương ứng năng suất bình quân giảm hơn
10%/năm). SL Hồ tiêu thu hoạch năm sau cao hơn năm trước nhưng việc SL tăng
này không phải do năng suất tăng cao mà chủ yếu là do mở rộng diện tích đất trồng.
Tuy diện tích trồng cây hồ tiêu tăng lên nhưng năng suất và SL là không tăng tương
ứng mà còn giảm do việc mở rộng diện tích canh tác tại những vùng đất không phù
hợp, chưa kiểm soát được tình trạng sâu bệnh. Việc phát triển ổ ạt, khai thác tận thu
của các nông hộ như hiện nay dễ dẫn đến những thành quả đã được trước đây có thể
bị phá hỏng. Hơn nữa, với tình trạng người dân đầu tư theo phong trào sẽ dễ dẫn
đến mất kiểm soát về nguồn cung, chất lượng sản phẩm, trong khi các thị trường
66
NK đòi hỏi tiêu chí chất lượng ngày một cao. Do vậy, cần có kế hoạch phát triển SX
bền vững từ đó tạo nguồn cung ổn định giúp phát triển XK hồ tiêu bền vững.
Chuỗi cung ứng hồ tiêu:
4%
11%
Người thu gom
16%
63%
5%
16%
85%
Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam Đại lý thu mua
Thu mua từ các doanh nghiệp khác Thu mua từ các thương lái Thu mua từ các hộ dân Kết hợp nhiều hình thức Doanh nghiệp tự trồng
0%
Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện kênh tiêu thụ Hồ tiêu tại các Hộ Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện kênh cung ứng Hồ tiêu cho các DN
Theo kết quả khảo sát có khoảng 4% Hộ bán thẳng cho các công ty XNK
theo hợp đồng và 11% Hộ bán cho đại lý thu mua bằng cách chở đến đại lý hoặc gọi
điện thoại cho đại lý đến nhà để bán. Kết quả này có được một phần do các tỉnh
thuộc Đông Nam Bộ có hệ thống giao thông và thông tin liên lạc phát triển tốt, mặt
khác SL thu hoạch của mỗi nông hộ thường trên 1 tấn. Tuy nhiên việc bán thẳng
này vẫn còn ít, lượng tiêu còn lại (gần 85%) Hộ trồng tiêu bán cho các thương lái
đến thu mua tại nhà. Kết quả này phù hợp khi Tác giả khảo sát nguồn cung chủ yếu
của các DN cho thấy đa phần DN mua từ các thương lái (63%), từ các DN khác và
kết hợp nhiều hình thức thu mua (cùng chiếm 16%), trong khi thu mua trực tiếp từ
Hộ chỉ chiếm 5%. Với cách thức thu mua này, DN rất khó kiểm soát chất lượng tiêu
về nguồn gốc, quy trình kỹ thuật trồng tiêu, chủng loại tiêu,… Trong khi, thương lái
thường thu được khoảng chênh lệch thông qua việc mua rẻ bằng cách ép giá nông
dân và bán mức giá cao cho DN. Với cách này thương lái có thể làm giá tiêu trên thị
trường tăng cao, gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng và hoạt động XK thậm chí có
thể làm lũng đoạn thị trường.
Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản:
Giống: Do tập quán canh tác theo truyền thống, kinh nghiệm là chính nên đa
phần giống là do các hộ SX tự để lại (giống cũ) mà không qua quá trình chọn lọc
nên chất lượng và năng suất giống không cao, quả chín không đều, chống chịu sâu
bệnh kém hơn so với các giống nhập nội. Bên cạnh đó, các hộ SX thường sử dụng
nhân giống vô tính nên chủng loại không phong phú bằng các quốc gia khác. Theo
kết quả khảo sát có khoảng 67% hộ dân đang trồng giống Vĩnh Linh, 25% hộ trồng
giống tiêu Trâu, 17% hộ trồng giống Tiêu Sẻ còn lại 1% hộ trồng giống tiêu khác.
67
Đến nay giống Hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và người SX
rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các ban ngành
và các cấp. Công tác khuyến nông có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc phát
triển SX hồ tiêu bền vững. Từ đó, tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao phục vụ
cho công tác XK. Tuy nhiên công tác này thực hiện vẫn chưa tốt. Qua kết quả khảo
sát các Hộ trồng tiêu, thì có đến 73% các Hộ tự để giống lại, tự ươm cây con mà
không qua bất kỳ sự chọn lọc nào, 24% Hộ cho biết mua giống tại thị trường cung
cấp giống của Huyện, còn lại 3% Hộ còn lại là mua giống từ các Hộ trồng tiêu khác
có năng suất, SL cao của năm trước. Từ kết quả trên cho thấy, ý thức của Hộ nông
dân về việc nâng cao chất lượng giống hồ tiêu để đạt năng suất cao, khả chống chịu
được sâu bênh tốt vẫn chưa được cao; công tác giống chưa được coi trọng đúng
mức làm giảm đáng kể giá trị XK. Họ vẫn chủ yếu trồng và canh tác theo thói quen,
kinh nghiệm và tập quán là chính. Điều này là một trong những nguyên nhân gây
3%
Thị trường giống
24%
Tự để giống lại, tự ươm cây con
73%
Hộ trồng tiêu khác
nên sự phát triển XK hồ tiêu không bền vững.
1%
1%
2%
Dưới 5 tấn
18%
26%
Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn
1,0– 1,5 kg/trụ/năm 1,5 – 2,0 kg/trụ/năm 2,0 – 2,5 kg/trụ/năm Trên 2,5 kg/trụ/năm
72%
80%
Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn
Hình 2.14: Biểu đồ thị trường cung cấp giống cho các Hộ
Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử
dụng phân bón vô cơ cho 1 trụ /năm ở Hộ
dụng phân bón hữu cơ cho 1 ha /năm ở Hộ
Hình 2.15: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử
Phân bón: Theo kết quả khảo sát phần lớn (80%) Hộ bón phân hóa học NPK
cho mỗi trụ tiêu từ 1,5 – 2kg/năm cao gấp 1,6 lần lượng phân bón chuẩn cho 1 trụ
tiêu cần để phát triển. Trong khi lượng phân hữu cơ được bón với số lượng khá
khiêm tốn khoảng từ 5 – 10 tấn/ha/năm (chiếm khoảng 72%). Việc việc sử dụng
phân vô cơ (nhất là phân đạm và phân lân) quá nhiều, cao hơn nhiều lần so với năng
suất tiềm năng của cây hồ tiêu đã gây lãng phí, làm giảm năng xuất; sử dụng nhiều
phân bón hóa học thay vì phân hữu cơ có thể giúp cây tăng trưởng và đạt sản lượng
68
cao trong hiện tại nhưng sẽ làm giảm tuổi thọ trung bình của cây cũng như giảm SL
trong tương lai. Việc sử dụng quá nhiều phân vô cơ sẽ là mất đi độ phì nhiêu của
đất, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, môi trường đất và nguồn nước ngầm. Sau
khi sử dụng quá nhiều phân hóa học, các hộ nông dân lại phải sử dụng một lượng
lớn thuốc BVTV để trị bệnh cho cây Hồ tiêu làm cho môi trường đất ở các vùng
trồng tiêu đều chịu áp lực. Hơn nữa, kỹ thuật phun phân bón lá là kỹ thuật cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây trồng hiệu quả nhất nhưng chỉ có khoảng 23% hộ dân kết
hợp cả 2 hình thức bón gốc và bón lá còn lại đa số hộ thường bón vào gốc. Dẫn đến
chất lượng cây phát triển không tốt do việc hấp thụ chất dinh dưỡng của cây không
tốt. Nguyên nhân là do công tác khuyến nông chưa được quan tâm đúng mức, việc
tổ chức tập huấn, hội thảo cho người SX còn hạn chế và chưa thường xuyên.
3%
1%
23%
Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng dẫn Trồng lại vụ khác
28%
Bón gốc Bón lá Cả hai
77%
Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác
68%
Khác
Hình 2.17: Hình thức bón phân của các Hộ Hình 2.18: Hành động của Hộ khi cây Hồ tiêu bi dịch bệnh tấn công
Về chăm sóc và sử dụng thuốc BVTV, phòng trừ sâu bệnh: kỹ thuật chăm
sóc vườn cây còn dựa trên kinh nghiệm truyền thống nên hộ nông dân thường làm
sạch cỏ trong vườn tiêu, việc làm này dễ làm mất quân bình sinh thái trong vườn
tiêu, tạo điều kiện cho nước chảy tràn trong mùa mưa, phát tán nhanh và rộng nấm
gây bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng; nhận thức, hiểu biết của người SX
còn hạn chế nên việc sử dụng thuốc BVTV chưa đúng phương pháp, quy trình kỹ
thuật (90% hộ khảo sát phun đại trà thuốc BVTV lên cây hồ tiêu nhằm phòng ngừa
sâu bệnh); ý thức của người SX, Hộ trồng tiêu về hướng xử lý dịch bệnh còn quá
mơ hồ, và sơ sài vì thiếu kiến thức dẫn đến tình trạng dịch bệnh bùng phát nhanh và
không thể cứu chữa gây ra thiệt hại vô cùng lớn. Theo kết quả khảo sát các Hộ trồng
tiêu về những hành động khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công thì 3% trả lời là báo
cho cán bộ kỹ thuật tìm hiểu nguyên nhân và xin hướng dẫn, 28% hỏi kinh nghiệm
của các hộ khác về cách xử lý dịch bệnh, 68% và 1% số hộ còn lại trả lời là trồng lại
vụ khác và chuyển đổi cây trồng. Việc lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu sẽ ảnh
hưởng đến VSATTP của sản phẩm và môi trường sống của cây tiêu. Để tránh giảm
69
SL, nguy cơ sâu bệnh bùng phát buộc lòng người trồng phải dùng nhiều phân hóa
học, thuốc BVTV. Vòng luẩn quẩn cứ thế tiếp diễn là yếu tố tác động mạnh đến
hoạt động SX, chế biến, XK của ngành tiêu.
Qui trình tổ chức: Tổ chức SX hồ tiêu chủ yếu theo hình thức hộ gia đình và
trang trại; quy trình SX còn giản đơn, thủ công, mang tính truyền thống, địa phương
nên SL và năng suất không cao. Việc tổ chức SX còn phân tán, quy mô nhỏ lẻ của
các Hộ (theo khảo sát đa số hộ có diện tích canh tác nhỏ hơn 0,5 ha chiếm 72%, từ
0,5 đến 1ha chiếm 24% còn lại là trên 1ha); hơn nữa chưa có sự kết hợp giữa SX –
chế biến - tiêu thụ làm cản trở cho việc SX hồ tiêu chất lượng cao theo yêu cầu của
xuất khẩu. Phần lớn người SX hồ tiêu chưa ý thức rõ ràng việc phân loại sản phẩm
dẫn đến việc trộn lẫn hồ tiêu kém chất lượng với tiêu đạt tiêu chuẩn làm giảm chất
lượng sản phẩm XK. Bênh cạnh đó việc trồng rải rác nhiều giống tiêu khác nhau
làm cho chất lượng thành phẩm không đồng đều. Đây là một trong những nguyên
nhân khiến cho việc chế biến tiêu XK gặp nhiều khó khăn.
Công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ: Công tác khuyến nông được
triển khai tích cực trong thời gian. Qua khảo sát thấy được khoảng gần 70% số hộ
nhận được hỗ trợ của các nhà khuyến nông trong quá trình SX (như: cách sử dụng
phân bón, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây). Tuy nhiên, công tác chuyển giao còn
mang tính lý thuyết chưa mang tính thực hành cao và việc áp dụng khoa học kỹ
thuật còn hạn chế, phương thức tuyên truyền chưa thật sự phù hợp với khả năng tiếp
nhận thông tin của nông hộ nên hiệu quả đạt được chưa cao. Theo khảo sát thì đa số
Hộ nhận được sự hỗ trợ qua các tài liệu, sách hướng dẫn (chiếm 62%); tiếp đến là
qua các chương trình khuyến nông (hướng dẫn tập trung) nhưng vẫn còn hạn chế
Có
(chiếm khoản 37%); thấp nhất là hướng dẫn trực tiếp (chiếm 1%).
37%
31%
Cung cấp tài liệu, sách báo Hướng dẫn trực tiếp Hướng dẫn tâp trung
62%
Không
69%
1%
Hình 2.19: Biểu đồ thể hiện mức độ hỗ trợ của công tác khuyến nông Hình 2.20: Biểu đồ thể hiện hình thức hỗ trợ của công tác khuyến nông
Qui trình thu hoạch: Theo kết quả khảo sát 90% Hộ thu hoạch tiêu khi tỉ lệ
trái chín còn quá thấp (dưới 10%). Hạt tiêu khi chín được thu hoạch bằng tay, thông
70
thường nông dân sẽ hái cả chùm trái nên chất lượng hồ tiêu kém (do quả chín không
đồng đều).
10%
4%
13%
5% - 10%
11% - 15%
90%
Dưới 5% Từ 5% - dưới 10% Trên 10%
83%
Hình 2.21: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ quả chín khi thu hoạch Hình 2.22: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
Đầu tư cho chế biến và cơ sở hạ tầng khác (sân phơi, hệ thống kho bảo quản,
máy móc thiết bị) đã dần được quan tâm. Tuy nhiên, tích lũy vốn của người SX còn
hạn chế đã ảnh hưởng đến SL và chất lượng sản phẩm. Thiết bị xạc tiêu, chế biến
thô sơ, lạc hậu, sân phơi thiếu (theo khảo sát còn khoảng 13% hộ phơi tiêu trên tấm
bạt) và đa số các Hộ không có kho bảo quản hồ tiêu sau thu hoạch dẫn đến chất
lượng Hồ tiêu không được đảm bảo và tổn thất sau thu hoạch lớn trên 10% (chiếm
83%).
Trong mùa thu hoạch hồ tiêu, tình trạng Hộ nông dân phải bán vội sản phẩm
sau khi thu hoạch, đôi khi phải bán trong những thời điểm giá không thuận lợi do
không có kho chứa cũng như phải trang trải nhu cầu sinh hoạt và trả nợ. Bởi vì,
phần lớn nguồn vốn dùng trồng tiêu của các Hộ là đi vay ngân hàng (51%), vay
mượn từ bà con (37%), hùn vốn với hộ khác (5%) chỉ có 4% là từ vốn tích lũy. Bên
cạnh đó hệ thống đại lý thu mua chưa đáp ứng đầy đủ nên người SX thường bán cho
thương lái, dẫn đến kết quả và hiệu quả SX hồ tiêu thấp, người nông dân thu được
lợi ích thấp nhất trong chuỗi XK hồ tiêu.
Tình hình chế biến hồ tiêu: Thông thường hồ tiêu chỉ được người SX sơ chế
(phơi khô và loại bỏ tạp chất) sau đó bán cho thương lái, thương lái bán cho nhà
XK. Đa số các DNXK hiện nay không chế biến lại tiêu đã thu mua mà chỉ đóng gói,
làm nhãn mác theo đúng yêu cầu của người NK hoặc gia công sơ chế lại sản phẩm
bằng dây chuyền tách tạp chất và phân loại sản phẩm trước khi XK. Tỉ lệ Hồ tiêu
XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng 55-60%. Đây là một trong
những lý do kiến cho hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị trường thế giới. Nguyên
nhân của vấn đề trên do công nghệ hiện đại (chế biến tiêu sạch theo tiêu chuẩn
ASTA) là rất lớn chỉ có các DN mạnh mới có đủ điều kiện để đầu tư.
Tình hình xuất khẩu hồ tiêu:
71
A/ Về quy mô tăng trưởng xuất khẩu:
Hồ tiêu có mặt ở nước ta được hơn 150 năm nhưng đã khẳng định vị trí là
một trong những mặt hàng nông sản thu nhiều ngoại tệ nhất. Lượng hồ tiêu SX ra
95% là dùng để XK, lượng XK thỉnh thoảng có sự biến động nhưng nhìn chung có
xu hướng tăng và đạt kỷ lục lượng XK cao nhất vào năm 2013 (137.000 tấn). Kim
ngạch XK hồ tiêu từ năm 2004 – 2013 tăng liên tục. Tốc độ tăng kim ngạch XK của
năm 2011 cao nhất từ trước đến nay (tăng 64,6% so với năm 2010 tương đương
tăng 272 triệu USD) và đạt kỷ lục kim ngạch XK năm 2013 (898,3 triệu USD).
Trong 10 năm, Việt Nam giữ vị trí số 1 thế giới về XK Hồ tiêu và 6 năm liên
tiếp chi phối thị trường tiêu Thế giới. Song giá trị thấp hơn nhiều so với các nước
SX tiêu lớn khác (khoảng 200 - 300USD/tấn). Nguyên nhân của tình trạng do:
Hầu hết sản phẩm XK còn dưới dạng thô hoặc chỉ qua sơ chế; chất lượng
tiêu chưa đồng đều, tỷ lệ hạ chín chưa cao, tỷ lệ tạp chất còn lớn.
Thương hiệu:
Tiêu chuẩn
Sự cạnh tranh
Thương hiệu
Khác
Tổng
về chất lượng
của các đối thủ
Tần số
14
23
5
1
43
%
33%
53%
12%
2%
100%
Bảng 2.11: Khó khăn lớn nhất của các DN khi XK
Rất quan
Bình
Không quan
Hoàn toàn không
Quan
Tổng
trọng
thường
trọng
quan trọng
trọng
Tần số
28
0
0
0
43
15
%
65%
0%
0%
0%
100%
35%
Bảng 2.12: Đánh giá của DN về việc xây dựng thương hiệu Hồ Tiêu Việt Nam
Rất tập trung
Tập trung
Không tập trung
Tổng
26
11
43
Tần số
6
60%
26%
100%
%
14%
Bảng 2.13: Mức độ tập trung xây dựng thương hiệu Hồ tiêu tại các DN
Mặc dù khó khăn lớn nhất mà các DNXK gặp phải hiện nay khi XK là vấn đề
thương hiệu (không có thương hiệu dẫn đến giá trị XK không cao) chiếm đến 53%
và có đến 65% DN nhận thấy việc xây dựng thương hiệu Hồ tiêu Việt Nam là rất
quan trọng nhưng mức độ tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu của các DN
hiện nay còn thấp chỉ chiếm 14%. Do vậy sản phẩm XK thường không có thương
72
hiệu, khi xuất sang thị trường nước ngoài được các DN này chế biến lại và mang
thương hiệu của DN họ vì vậy sản phẩm hồ tiêu Việt Nam không được người tiêu
dùng trên Thế giới nhận biết tuy chất lượng sản phẩm có thể ngang bằng với các
nước như Ấn Độ và Indonesia.
XK qua trung gian: XK hồ tiêu của Việt Nam đa phần là xuất sang trung gian
(47%) chỉ có 19% DN tự XK (đa phần là các DN lớn) nên giá trị XK mang
Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian
lại không cao.
28%
Xuất khẩu qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu
7%
Xuất khẩu qua trung gian
47%
Tự xuất khẩu
19%
Hình 2.23: Hình thức XK của các DN
Việc tổ chức còn khá lỏng lẻo, chưa đạt được sự thống nhất và chuyên
nghiệp, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thu mua nguyên liệu và XK.
Qua khảo sát mức độ liên kết của DN với các Hộ trồng tiêu trong việc cung
ứng nguyên liệu cho thấy chỉ có 2% DN trả lời có liên kết chặt chẽ thông qua
hợp đồng mua nguyên liệu hàng năm, còn lại 37% DN trả lời mức độ liên kết
khá lỏng lẻo và không có liên kết nào chiếm đến 28%. Chính việc thiếu sự
phối hợp và liên kết trên dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán xảy ra trong
thời gian qua và người thao túng giai đoạn này là các thương lái. Các thương
lái thu lợi từ việc mua tiêu ở giá thấp từ các hộ và bán giá cao cho DN làm
cho lợi nhuận DN thu được giảm. Đồng thời người nông dân lại chịu thiệt
cao trong khi họ là chủ thể đầu tiên trong chuỗi cung ứng XK và là 1 chủ thể
quan trọng trong chuỗi này.
Doanh nghiệp không chú trọng đến các vấn đề nghiên cứu thị trường cũng
như bị động trong việc tìm kiếm thị trường mới (chỉ có 28% DN có thực hiện
công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường)..
B/ Về chất lượng tăng trưởng xuất khẩu:
Trong những năm qua XK Hồ tiêu của Việt Nam không chỉ tăng về quy mô
mà cả chất lượng cũng đang được cải thiện dần để dần nâng cao giá trị XK.
73
Khác
Tổng
Tần số %
Sản phẩm thô 15 35%
Sản phẩm đã qua sơ chế 17 40%
Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh 11 26%
Bảng 2.14: Cơ cấu sản phẩm XK của các DNXK
0 0% 43 100%
Về cơ cấu sản phẩm: Đã có sự chuyển biến tăng dần XK sản phẩm dưới dạng
đã qua sơ chế (40%) và chế biến đóng gói hoàn chỉnh (11%) giảm dần XK sản
phẩm dưới dạng thô (chỉ còn 35% thay vì gần 50% như trước đây). Tuy nhiên 35%
sản phẩm XK ở dạng thô vẫn còn là 1 con số quá lớn so với các nước như Indonesia
và Malaysia chỉ xuất khẩu 5% sản phẩm dưới dạng thô.
Tiêu đen
Tiêu trắng
Tiêu trắng & Tiêu nghiền
Tiêu nghiền
Tổng
Bảng 2.15: Sản phẩm XK của các DNXK
Tần số %
2
Tiêu đen & Tiêu nghiền 5 12%
Tiêu trắng & Tiêu đen 5 12%
24 56% 6 14% 1 2% 43 5% 100%
Về sản phẩm XK: Vẫn còn nghèo nàn, đa số các DN chỉ XK Tiêu đen (chiếm
gần 56%), chỉ có khoảng gần 14% DNXK tiêu trắng, còn lại khoảng 30% các
DNXK có sự kết hợp nhiều sản phẩm (12% xuất tiêu đen và tiêu nghiền; 14% kết
hợp tiêu trắng và tiêu đen, 4% XK tiêu nghiền các loại)
0% 0%
28%
21%
ESA JSA TCVN ASTA FAQ
51%
Hình 2.24: Chất lượng sản phẩm XK
Về chất lượng sản phẩm XK: Chất lượng sản phẩm đã được cải thiện. Trong
số các sản phẩm XK có đến 21% sản phẩm đạt tiêu chuẩn ASTA, 28% đạt TCVN
và 51% đạt tiêu chuẩn FAQ. Nhìn chung chất lượng sản phẩm XK đã được nâng
cao so với trước tuy nhiên tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng cao vẫn còn khá khiêm tốn
nên giá trị XK mang về chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay, hầu
hết các DNXK Hồ tiêu lớn đều có nhà máy chế biến riêng, phần lớn các nhà máy
chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến tốt (GMP), do đó sản phẩm tiêu XK của
74
Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt hàng gia vị của các thị trường khó tính như Mỹ
(ASTA), châu Âu (ESA) và Nhật Bản (JSA). Tuy nhiên hiện tại, Việt Nam có 18
nhà máy chế biến biến tiêu, công suất khoảng 70.000 tấn/năm. trong đó có 14 nhà
máy có công nghệ khá hiện đại, xử lý tiêu qua hơi nước, tạo ra các sản phẩm sạch
đạt tiêu chuẩn của Mỹ (ASTA), Châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA) . Điểm đáng
quan tâm là hầu hết các nhà máy này đều chạy cầm chừng, hoạt động không hết
công suất do hiện tại các thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đang
hướng đến là các nước ở Tây Á, Trung Đông và Châu Phi lại chỉ cần tiêu xô, chất
lượng thấp, giá rẻ.
2.4.2 Đánh giá bền vững về xã hội
Xóa đói giảm nghèo:
Tây Nguyên: Nhờ SX hồ tiêu mà tỷ lệ hộ nghèo toàn vùng giảm nhanh từ 3-
4%/năm. (Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo ở Tây Nguyên chiếm khoảng 20% dân số, thì
đến năm 2013 giảm còn 13,64%). Đến nay, Tây Nguyên đã xóa được tình trạng
thiếu đói triền miên trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang: Người dân nơi
đây thường gọi cây Hồ tiêu là “cây xóa tiêu đói nghèo”. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo ở
chiếm hơn 14%, nhưng hiện nay, con số này giảm còn 6,8% và tiếp tục xuống thấp.
Đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, bộ mặt nông thôn vùng sâu, vùng xa Vĩnh
Hòa Hưng Bắc không ngừng đổi thay, bừng lên sức sống mới. Thành quả đáng
khích lệ đó có sự đóng góp của Hồ tiêu. Nhiều nông dân đã vươn lên làm giàu chính
đáng từ nguồn lợi kinh tế cây tiêu. (Bản tin sản xuất thị trường số 52/2013)
Tỷ lệ hộ nghèo khi tham gia trồng cây Hồ tiêu tuy có giảm, những vẫn còn
chưa ổn định và bền vững. Do tình trạng tái nghèo vẫn có thể diễn ra nếu trong
trường hợp cây trồng tiêu bị dịch bệnh tấn công, chết hàng loạt, mất mùa, điều kiện
SX gặp khó khăn...
Tạo việc làm và cải thiện thu nhập:
Phát triển SX– XK Hồ tiêu đã góp phần quan trọng trong việc ổn định trật tự
xã hội, giảm thiểu những tiêu cực. SX Hồ tiêu là một ngành có đặc thù là sử dụng
nhiều lao động nhất là trong mùa thu hoạch. Bên cạnh đó, hàng năm lại có thêm
nhiều DN tham gia XK Hồ tiêu và thị trường Hồ tiêu ngày càng mở rộng do vậy cần
nhiều lao động hơn. Tính trung bình trong điều kiện thuận lợi mỗi ha trồng tiêu có
75
thể lãi 200 - 250 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, do công tác liên kết, tổ chức các khâu
trong chuỗi XK Hồ tiêu còn yếu nên đa phần các hộ SX hồ tiêu thu được lợi nhuận
chưa cao do phải bán qua trung gian (thương lái) nên đã bị ép giá. Mặt khác, do XK
Hồ tiêu chủ yếu vẫn theo chiều rộng, chất lượng lao động không cao và thu nhập
của người lao động không ổn định nên bất kỳ sự biến động của thị trường Thế giới
cũng làm cho người nông dân dễ bị tổn thương, làm gia tăng khoảng cách giàu
nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.
2.4.3 Đánh giá tính bền vững về môi trường
Trong SX Hồ tiêu gần đây người SX đã quan tâm hơn đến vấn đề hạn chế sử
dụng phân bón, thuốc BVTV. Tuy nhiên SX và XK Hồ tiêu của nước ta tiềm ẩn
nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Công tác khuyến nông, tập huấn, hội thảo cho
người SX còn hạn chế, cùng với việc mở rộng diện tích trồng trọt cũng như thâm
canh tăng vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thoái hóa đất nông nghiệp. Hơn nữa, do
trình độ nhận thức còn kém và tâm lý chạy theo lợi nhuận nên phần nào họ chỉ quan
tâm đến lợi ích cá nhân. Dẫn đến tình trạng sử dụng quá mức phân bón, thuốc
BVTV không đúng qui cách nhằm tăng năng suất cây trồng gây tình trạng ô nhiễm
môi trường đất, bạc màu đất, thoái hóa tài nguyên đất, tác động trực tiếp đến mất
cân bằng sinh thái. Làm tăng mức độ quen thuốc, tăng tính chống thuốc ở các loài
sâu bệnh, thúc đẩy việc hình thành các quần thể sâu bệnh kháng thuốc; tiêu diệt
nhiều loài sinh vật có ích trong các hệ sinh thái nông nghiệp, các loài côn trùng ăn
sâu hại, phá vỡ nguyên tắc tự cân bằng trong phát triển loài; gây độc cho gia súc,
gia cầm và gây độc trực tiếp cho người nông dân; để lại dư lượng chất độc trong
nông sản gây ngộ độc thực phẩm cho người tiêu dùng. Hơn nữa do tập quán và kinh
nghiệm làm vườn của các nông hộ SX, họ thường làm sạch cỏ trong vườn tiêu đã
gián tiếp làm làm rửa trôi, thoái hóa đất. Ngoài ra, quy trình chế biến tiêu nông hộ
còn thô sơ và lạc hậu dẫn đến hiện tượng tại các vùng chế biến tiêu trắng thường
xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc lên từ các bể ngâm tiêu,
nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.
76
19%
Đã áp dụng
Đã áp dụng
14%
35%
28%
Chưa áp dụng
Chưa áp dụng
47%
58%
Chuẩn bị áp dụng
Chuẩn bị áp dụng
Hình 2.26: Việc áp dụng HACCP 14000 tại các DNXK
Hình 2.25: Việc áp dụng ISO 14000 tại các DNXK
Hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO), phân tích rủi ro bằng phân
tích tới hạn (HACCP) - là các tiêu chuẩn nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường
Thế giới, là những giấy thông hành để các DN bước chân vào các thị trường nước
ngoài một cách dễ dàng cũng như góp phần ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái.
Nhưng việc thực hiện ở các DN còn hạn chế. Chỉ có 14% DN đã áp dụng HACCP,
19% DN đã áp dụng ISO 14000 và ISO 9000. Dẫn đến sản lượng XK của Việt Nam
trong tương lai có thể sẽ giảm do nhu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi về chất lượng
ngày càng cao, cũng như tiêu chuẩn NK của các nước ngày càng khắc khe hơn để
bảo vệ hàng hóa trong nước. Đồng thời môi trường sinh thái sẽ ô nhiễm và tài
nguồn tài nguyên sẽ nhanh chóng cạn kiệt trong tương lai.
Tóm lại: Qua phần đánh giá tình hình phát triển sản xuất của ngành hồ
tiêu trong nhưng năm qua Tác giả nhận thấy việc phát triển này chưa thật sự bền
vững thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất về sản lượng: Việc tăng SL hồ tiêu của Việt Nam trong các năm
qua không phải do năng suất tăng cao mà chủ yếu là do mở rộng diện tích đất
trồng. Bởi vì dù diện tích canh tác tăng nhanh qua các năm (Việt Nam hiện
có khoảng 60.000 ha hồ tiêu – đã vượt 10.000 ha so với quy hoạch đến năm
2020 của Bộ NN&PTNT) nhưng SL tiêu hàng năm không tăng tương ứng
thậm chí còn giảm vì tiêu chết, năng suất tiêu giảm dần (năm 2000 đạt 26,3
tạ/ha nhưng đến năm 2013 chỉ đạt 24,2 tạ/ha).
Thứ hai về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm còn thấp, chất lượng
tiêu chưa đồng đều, tỷ lệ hạt chín chưa cao, tỷ lệ tạp chất và độ ẩm còn lớn
hiệu quả SX mang lại không cao từ đó làm giảm giá trị XK mang lại.
Thứ ba về VSATTP: Vẫn chưa thật sự được quan tâm và chú trọng. Các Hộ
vẫn còn lạm dụng quá nhiều phân bón hóa học và thuốc BVTV để kích thích
sự phát triển của cây trồng nhằm tăng sản lượng nhưng nó lại để lại hậu quả
nghiêm trọng trong tương lai là: giảm tuổi thọ cây trồng, giảm sản lượng
77
trong tương lai, dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm cao gây ngộ độc thực
phẩm cho người tiêu dùng – đây sẽ là 1 trong những nguyên nhân làm cho
XK giảm trong tương lai do yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng và
VSATTP ngày càng cao.
Thứ tư là nhận thức của Hộ trồng tiêu và nhà SX còn kém: Tâm lý chạy theo
lợi nhuận còn cao, họ sẵn sàng chặt bỏ cây trồng hiện tại để sang trồng cây
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều này làm cho việc phát triển SX hồ
tiêu kém bền vững. Và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho
XK hồ tiêu Việt Nam trong những năm qua mang lại giá trị không cao, chưa
thật sự tương xứng với tiềm năng do nguồn cung không đảm bảo.
Thứ năm là sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam SX ra chủ yếu là ở dạng thô hoặc
chỉ qua sơ chế; sản phẩm còn khá đơn điệu (chủ yếu là tiêu đen và một số ít
tiêu trắng) nên hiệu quả SX mang lại không cao dẫn đến XK mang lại giá trị
thấp.
Thứ sáu là giống hồ tiêu: Công tác giống chưa được coi trọng đúng mức. Đa
số Hộ tự để giống lại để SX đồng thời sử dụng biến pháp nhân giống vô tính
nên chủng loại không phong phú bằng các quốc gia khác, chất lượng và năng
suất giống không cao làm cho năng suất thu hoạch dẫn đến sản lượng thu
hoạch giảm; khả năng chống chọi sâu bệnh kém làm cho cây hồ tiêu dễ bị
dịch bệnh tấn công và chết hàng loạt gây ảnh hưởng đến người sản xuất, và
đặc biệt làm việc XK hồ tiêu.
Thứ bảy là hình thức tổ chức SX còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát và manh mún
cao dẫn đến việc SX kém bền vững.
Thứ tám về trình độ của người SX và kinh nghiệm của người SX: Trình độ
học vấn thấp; thiếu kinh nghiệm sản xuất nên thường SX theo tập quán địa
phương theo kinh nghiệm là chính, đặc biệt là năng lực quản lý kinh tế hộ,
kinh tế tập thể của nông dân, các tổ, nhóm, HTX còn hạn chế làm ảnh hưởng
rất lớn đến các mô hình liên kết từ đó làm việc SX kém bền vững.
Thứ chín về mức độ liên kết giữa các chủ thể trong quá trình SX: Còn thấp,
hành động rời rạc (Thực tế chứng minh rằng thay vì liên kết để thu mua hồ
tiêu trực tiếp từ nông dân thì DN lại duy trì kết nối với hệ thống thương lái
để giảm thiểu rủi ro), chưa có sự liên kết chặt chẽ của "4 nhà" làm các mô
78
hình sản xuất, quản lý mới tiến bộ trong sản xuất hồ tiêu khó thực hiện.
Thêm vào đó vẫn chưa có một chính sách khuyến khích mọi thành phần tham
gia.
Thứ mười về mức độ đầu tư vào khâu chế biến và bảo quản vẫn còn những
bất cập và hạn chế dẫn đến sản phẩm thu được chất lượng thấp, năng suất
không cao và tổn thất sau thu hoạch lớn dẫn đến hiệu quả SX mang lại không
cao.
2.5 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM
2.5.1 Điểm mạnh
Lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai phì nhiêu, khí hậu thích hợp.
Nguồn nhân lực dồi dào
Hình thành các vùng chuyên canh tập trung, thuận lợi trong mua bán.
Sản lượng và chất lượng ổn định
Nguồn cung lớn và phân bổ đều trong năm
Qui mô thị trường lớn
Năng suất cao và giá thành thấp
2.5.2 Điểm yếu
Phát triển thiếu quy hoạch
Chưa có quy hoạch cụ thể cho từ vùng
Cơ cấu giống, mặt hàng sản phẩm xuất khẩu còn đơn điệu nghèo nàn.
Chất lượng hạt tiêu XK thấp
Thiếu vốn để đầu tư, trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác
thu hoạch và chế biến.
Giai đoạn chế biến sau thu hoạch chưa thực sự được quan tâm đúng mức
Qui trình, phương thức trồng tiêu còn lạc hậu.
Một số biện pháp canh tác chưa hợp lý như: phân hóa học được bón với liều
lượng cao, mất cân đối, tưới nước nhiều để khai thác triệt để vườn cây, điều
này cho phép đạt năng suất cao nhưng dẫn đến tình trạng vườn cây ít ổn
định, dễ bùng phát các loại sâu bệnh nguy hiểm, làm giảm tuổi thọ vườn cây.
79
Qui trình kỹ thuật canh tác Hồ tiêu phù hợp với từng vùng sinh thái chưa
được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong SX, phần lớn nông dân vẫn canh
tác Hồ tiêu theo kinh nghiệm của địa phương là chính.
Tình hình sâu, bệnh hại trên cây Hồ tiêu phát triển mạnh, chưa có biện pháp
hữu hiệu để khắc phục.
Tổ chức sản xuất, xuất khẩu Hồ tiêu còn yếu.
Việc kiểm soát chất lượng chế biến chưa được chặt chẽ và quản lý sản phẩm
trong vụ và chế biến sau vụ còn lỏng lẻo.
Liên hệ giữa nông dân và doanh nghiệp còn yếu.
Chịu sử ảnh hưởng của các nhà buôn trung gian.
Các doanh nghiệp XK còn thiếu thông tin thị trường, thiếu kế hoạch trong
phương thức mua bán
Tầm nhìn cho sự phát triển còn hạn hẹp
Việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ còn thiếu tính chủ động, do đó
dẫn đến giá cả không ổn định.
Xúc tiến xây dựng thương hiệu còn hạn chế, mới xây dựng được thương hiệu
hồ tiêu Chư Sê, chưa xây dựng được thương hiệu Hồ tiêu cho các vùng khác.
Trình độ nhận thức của người dân còn thấp, tâm lý chạy theo lợi nhuận và
sẵn sàng chặt bỏ cây trồng hiện tại để trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao
hơn.
2.5.3 Cơ hội
Thị trường tiêu thụ Hồ tiêu Thế giới và nhu cầu về thưởng thức các loại hạt
tiêu có hương vị đặc trưng, nguyên chất đang tăng cao
Sự sụt giảm SL của các quốc gia dẫn đầu về hạt tiêu chắc chắn sẽ tác động
mạnh tới thị trường Thế giới.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của IPC từ 21/3/2005.
Người tiêu dùng trên Thế giới ngày càng quen dần với Hồ tiêu Việt Nam khi
lượng XK trực tiếp đến thị trường tiêu thụ tăng thay vì xuất qua trung gian.
Nhà nước Việt Nam quan tâm nhiều đến chương trình XTTM của VPA
nhằm mở rộng thị trường XK; các nhà máy chế biến và DNXK tập trung đầu
tư tiện nghi nhà xưởng, trang thiết bị để có sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao hơn.
80
Công tác XTTM đang trên đà phát triển tốt, xây dựng và quảng bá thương
hiệu Hồ tiêu Việt Nam trên toàn Thế giới.
Giá Hồ tiêu đang tăng cao
2.5.4 Thách thức
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt
Rào cản tâm lý của người tiêu dùng về các nước đang phát triển không đảm
bảo VSATTP.
Các DN hồ tiêu Việt Nam phải đối mặt với sức ép cạnh tranh trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn đến quy trình SX
thân thiện với môi trường và xã hội.
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Từ phân tích và kết quả nghiên cứu ta thấy hiện trạng phát triển SX Hồ tiêu còn
nhiều điểm phát triển chưa bền vững. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại,
hạn chế về tính bền vững trong quá trình SX – XK Hồ tiêu Việt Nam cho thấy:
Về kinh tế:
Việt Nam là một trong những nước SX và XK Hồ tiêu lớn nhất Thế giới với
lượng XK bình quân hàng năm đạt khoảng 100.000 tấn, chiếm 1/3 SL Hồ tiêu Thế
giới và chiếm 50% SL giao dịch Hồ tiêu trên Thế giới. Hồ tiêu Việt Nam hiện đã
XK tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới. Việt Nam là một trong 4
nước có diện tích trồng Hồ tiêu lớn nhất sau Ấn Ðộ, Indonesia, Malaysia. Đến nay,
Hồ tiêu Việt Nam được biết đến như là một ngành hàng uy tín, thị trường đầy tiềm
năng và triển vọng. Cả nước hiện có hàng trăm DN thu mua, chế biến và XK Hồ
tiêu. Trong đó, có nhiều DN nước ngoài như Hoa Kỳ, Hà Lan, Singapore trực tiếp
đầu tư xây dựng nhà máy SX, KD Hồ tiêu ở Việt Nam.
Những năm qua, Chính phủ đã quan tâm, ban hành nhiều chính sách kinh tế
khuyến khích đối với ngành Hồ tiêu như chính sách hỗ trợ XK, khuyến nông, đầu
tư, hỗ trợ vốn vay ngân hàng… Đây là những thành công của ngành Hồ tiêu Việt
Nam.
Tuy nhiên, dù là nước XK Hồ tiêu hàng đầu Thế giới nhưng chất lượng Hồ
tiêu Việt Nam vẫn chưa được đảm bảo, XK chủ yếu vẫn ở dạng thô hoặc sơ chế qua
81
các nước trung gian, trong khi các nước có truyền thống XK Hồ tiêu đã tập trung
XK các sản phẩm tiêu có chất lượng và giá trị gia tăng cao. Hơn nữa, các DNXK
Hồ tiêu chưa thật sư quan tâm XK theo chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm để
gia tăng giá trị XK, mà chỉ quan tâm đến chiều rộng miễn sao năm sau XK với SL
cao hơn năm trước là được. Ngoài ra, khâu tổ chức SX – XK Hồ tiêu còn nhiều hạn
chế và lỏng lẻo, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các khâu từ đầu vào đến đầu ra,
các DN chưa thật sự quan tâm đến việc nghiên cứu thị trường. Vì vậy, Việt Nam tuy
dẫn đầu về sản lượng XK nhưng giá trị mang về lại không cao, chưa tương xướng
với tiềm năng hiện có. Phần lớn, Hồ tiêu Việt Nam được SX theo tập quán canh tác,
người nông dân chưa được trang bị kiến thức cần thiết cho SX theo hướng hữu cơ.
Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành Hồ tiêu khá cao khiến nông dân trồng tiêu ở
nhiều địa phương trên cả nước mở rộng ồ ạt diện tích trồng tiêu vượt so với quy
hoạch đề ra mà không quan tâm đến phù hợp thổ nhưỡng, điều kiện sinh thái và áp
dụng các tiến bộ kỹ thuật trong SX dẫn đến có nhiều diện tích tiêu bị dịch bệnh gây
hại làm cho đời sống của các hộ nông dân càng thêm khó khăn. Việt Nam cũng
chưa hình thành được hệ thống SX giống Hồ tiêu tại các vùng trọng điểm khiến
năng suất còn yếu kém… Bên cạnh đó, SX tiêu chủ yếu là do khu vực hộ cá thể
thực hiện, quy mô nhỏ, khả năng kiểm soát dịch bệnh kém. Dịch bệnh đang đe dọa
khả năng phát triển bền vững của ngành trồng tiêu Việt Nam. Khả năng cạnh tranh
của các DN thu mua, chế biến, XK tiêu trong nước còn yếu cả về vốn, kinh nghiệm
thương mại quốc tế và quản trị rủi ro. Khủng hoảng kinh tế Thế giới nhất là khu vực
châu Âu và Mỹ có thể kéo dài vốn là những thị trường XK chính của tiêu Việt Nam.
Các DN ngành tiêu cần đẩy mạnh đa dạng hóa các thị trường để giảm thiểu rủi ro
thị trường XK. Hơn nữa nhiều nhà máy với công suất, công nghệ thiết bị cao, song
công suất sử dụng, chế biến tạo giá trị gia tăng sản phẩm XK còn nhiều hạn chế.
Khâu tiếp thị, XTTM, xây dựng quảng bá thương hiệu còn chậm, thiếu chủ động,
phần lớn còn bán qua trung gian.
Mặt khác, hiện các DNXK vẫn chưa biết làm ăn theo đúng luật KD, nghĩa là
bán cái khách hàng cần chứ không phải cái chúng ta có. Đây cũng là nguyên nhân
khiến thương hiệu Hồ tiêu Việt Nam vẫn mờ nhạt trên thị trường quốc tế. Một số
nơi, người trồng vẫn mang tính nhỏ lẻ, việc đầu tư về giống, kỹ thuật... chưa được
chú trọng, tình trạng “trồng - chặt, chặt - trồng” làm ảnh hưởng tới chất lượng và SL
82
Hồ tiêu. Tiếp đến là tình trạng làm ăn gian dối vẫn còn tiếp tục xảy ra khiến ngành
Hồ tiêu phải đối mặt với nhiều rủi ro trong giao thương quốc tế. Hiện nhiều DN
đang mua phải tiêu trộn đất để làm hàng XK. Không chỉ có “trộn đất”, việc trộn
thêm lá, cọng tiêu cũng được nhiều nông dân và DN tận dụng. Đây là một rào cản
lớn trong thương mại quốc tế nếu đối tác nước ngoài phát hiện ra.
Bên cạnh đó, dù Hồ tiêu Việt Nam đã có vị thế trên thị trường quốc tế nhưng
trong 6 tỉnh trọng điểm SX (Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đăk Nông,
Đăk Lăk, Gia Lai), chúng ta mới chỉ xây dựng được thương hiệu hồ tiêu Chư Sê
(Gia Lai). Hồ tiêu Việt Nam phải XK thông qua khâu trung gian, khi đưa ra thị
trường Thế giới đều dưới tên nhà SX nước ngoài. Không có gì lạ khi nhiều người
dùng không hề biết Hồ tiêu lại đến từ Việt Nam. Hiện nay giá XK Hồ tiêu có
thương hiệu luôn cao hơn từ 15%-20% so với Hồ tiêu XK loại 1, nên trong nhiều
năm qua, các DN sản xuất - kinh doanh và người trồng Hồ tiêu luôn chịu thiệt hại
so với các quốc gia khác. Đây là vấn đề để các DN cần xem lại.
Về xã hội: SX – XK Hồ tiêu đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn
việc làm cho người dân góp xóa đói giảm nghèo, ổn định cho nhà SX và XK. Tuy
nhiên do việc SX, XK Hồ tiêu chưa thật sự ổn định và thiếu tính bền vững nên tính
bền vững về mặt làm giảm xóa đói giảm nghèo chưa thật sự tốt.
Về môi trường: Trong SX Hồ tiêu gần đây người SX đã quan tâm hơn đến vấn đề
sử dụng phân bón, thuốc BVTV. Tuy nhiên do trình độ nhận thức cón kém và tâm
lý chạy theo lợi nhuận nên phần nào họ chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân. Dẫn đến
tình trạng sử dụng quá mức phân bón gây tình trạng bạc màu đất, thoái hóa tài
nguyên đất, tác động trực tiếp đến mất cân bằng sinh thái. Ngoài ra, quy trình chế
biến tiêu nông hộ còn thô sơ và lạc hậu dẫn đến hiện tượng tại các vùng chế biến
tiêu trắng thường xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc lên từ
các bể ngâm tiêu, nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.
83
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM
3.1 QUAN ĐIỂM SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU BỀN VỮNG NGÀNH HỒ
TIÊU VIỆT NAM
Quan điểm phát triển SX Hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020 dựa trên cơ sở quan điểm
của Đảng về phát triển kinh tế thời kỳ 2011-2020 là: Phát huy lợi thế so sánh của
ngành Hồ tiêu, thúc đẩy SX theo hướng hữu cơ bền vững, đẩy mạnh XK:
(1) Phát triển SX Hồ tiêu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh
tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững.
(2) Phát triển SX Hồ tiêu trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế
ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp ứng các quy
định và tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa xuất khẩu.
(3) Phát triển SX Hồ tiêu góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm
nghèo, tạo nhiều việc làm đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý giữa
các thành phần tham gia XK.
(4) Đẩy mạnh phát triển mặt hàng Hồ tiêu XK sẽ tạo ra một khu vực SX ổn định,
góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi ở các vùng sâu,
vùng xa.
3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU
HỒ TIÊU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Từ kết quả điều tra hiện trạng SX cây Hồ tiêu và một số cây công nghiệp lâu
năm khác trên toàn quốc năm 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của
Bộ NN&PTNT đã đưa ra định hướng quy hoạch đến năm 2020 cho ngành Hồ tiêu
Việt Nam là: Không mở rộng diện tích mà chỉ cải tạo và thay thế các giống mới,
thâm canh tăng năng suất để tăng SL XK. Diện tích trồng chỉ duy trì ở mức 50.000
ha, tập trung vào việc thâm canh tăng năng suất, và phát triển cây Hồ tiêu ở những
vùng có đất thích hợp, có tiềm năng về năng suất cao như Tây Nguyên và Đông
Nam bộ. SL đạt khoảng 125.000 tấn vào năm 2015 và 150.000 tấn vào năm 2020.
SL XK đạt khoảng 135.000 tấn vào năm 2015 và 140.000 tấn vào năm 2020. Kim
ngạch XK đạt khoảng 800 triệu đô la vào năm 2015, phấn đấu đạt 900 – 1.000 triệu
đô la vào năm 2020. Một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:
84
Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020
Đơn vị: Ha, Tạ/Ha, Tấn
Nguồn: Bộ NN&PTNT, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy chế biến tiêu cũng nằm
trong quy hoạch của Bộ NN&PTNT đến năm 2020: Quy hoạch xây dựng thêm một
số nhà máy chế biến tiêu tại các vùng SX tập trung: dự kiến trong giai đoạn 2011 –
2020 xây dựng thêm khoảng 10 nhà máy chế biến tiêu với công suất thiết kế từ 4 –
6 nghìn tấn/năm, với dây chuyền chế biến hiện đại, cho sản phẩm tiêu chất lượng
cao. Dự kiến bố trí xây dựng tại các tỉnh sau:
Bảng 3.2: Đầu tư nhà máy chế biến hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020
Nguồn: Bộ NN&PTNT, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước
đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Hồ tiêu đến năm 2020 của Viện
Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ NN&PTNT là hoàn toàn phù hợp mặc
dù hiện nay có vài chỉ tiêu đã bị vượt quy hoạch. Như các phân tích trong chương 2
Tác giả nhận thấy rằng nếu chúng ta cứ tiếp tục mở rộng diện tích, khai thác tận thu
như hiện nay sẽ dẫn đến hậu quả khó lường trong tương lai như: giá giảm do cung
vượt quá cầu, nhưng chi phí SX lại tăng lên; tuổi thọ cây tiêu ngắn lại do khai thác
và sử dụng phân bón quá mức; tài nguyên đất bị cạn kiệt; SL không tăng do năng
suất giảm, chất lượng tiêu giảm; SL và kim ngạch XK sẽ giảm do SL và chất lượng
85
đầu vào không ổn định..... Vì vậy, tác giả đồng tình sử dụng mục tiêu và định hướng
phát triển ngành hồ tiêu đến năm 2020 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông
nghiệp của Bộ NN&PTNT.
3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ
TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
Trên cơ sở đánh giá tính bền vững của SX Hồ tiêu Việt Nam; những quan
điểm, chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà nước cùng với mục tiêu định
hướng SX - XK Hồ tiêu đến năm 2020, để giải quyết những mặt còn tồn tại và hạn
chế của ngành Hồ tiêu Việt Nam, nhằm đi đến PTXKBV trong thời gian tới cần
phải có các giải pháp phát triển, phối hợp một cách đồng bộ ở tất cả các cấp và các
khâu của chuỗi cung ứng Hồ tiêu, với tất cả các đối tượng có liên quan trong quá
trình SX - XK. Các giải pháp cụ thể như sau:
3.3.1 Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách cho phát triển sản
xuất hồ tiêu bền vững:
Trước hết, cần phải thống nhất thực hiện các chủ trương, chính sách
PTXKBV ngành Hồ tiêu của Nhà nước từ Trung ương tới địa phương; phát huy
chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức đã thành lập nhằm thúc đẩy phát triển XK
Hồ tiêu bền vững.
Như đã nghiên cứu phần thực trạng (mục 2.2) ta thấy Nhà nước đã đề ra
nhiều chủ trương và ban hành nhiều chính sách liên quan đến chính sách đất đai,
chính sách hỗ trợ cho SX, chính sách khuyến khích XK... Tuy nhiên các chính sách
này chỉ mang đến định hướng cho việc SX – XK Hồ tiêu bền vững mà chưa có sự
gắn kết hài hòa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Do
vậy, vấn đề đặt ra là các chính sách cần thụ thể hóa, đảm bảo tính gắn kết với phát
triển kinh tế, xã hội với môi trường. Thực hiện công tác kiểm tra một cách thường
xuyên, nâng cao nhận thức của người dân về SX Hồ tiêu bền vững gắn với lợi ích
kinh tế, xã hội và môi trường, làm cho họ thấy được lợi ích của việc SX bền vững từ
đó chủ động tham gia một cách tích cực, cụ thể như sau:
- Xây dựng chính sách khuyến khích người trồng Hồ tiêu liên kết hay thực
hiện chính sách “dồn điền đổi thửa” nhằm tích tụ, tập trung SX tiến tới hình thành
những trang trại, DNSX Hồ tiêu theo qui mô lớn để thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở
hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần
86
kinh tế thuê đất xây dựng các cơ sở chế biến Hồ tiêu phù hợp với vùng quy hoạch
nguyên liệu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích hình thành mạng lưới nhóm hộ, hợp tác
xã sản xuất, dịch vụ cung ứng, tiêu thụ.
- Tạo nguồn vốn vay tín dụng; hỗ trợ lãi xuất cho nông dân, trang trại, cơ sở
chế biến vay vốn với mục đích: đầu tư thâm canh vườn hồ tiêu, cải tạo giống, cải
tiến kỹ thuật thu hái, bảo quản và cải tạo công nghệ chế biến. Cải cách thủ tục cho
vay vốn thuận lợi hơn, thời gian vay vốn đủ dài phù hợp chu kỳ SX kinh doanh hồ
tiêu. Gắn tín dụng với khuyến nông, gắn cho vay với hỗ trợ kỹ thuật quản lý vốn và
ứng dụng công nghệ. Nhà nước cần có biện pháp can thiệp đối với ngân hàng
thương mại nhằm tạo cơ chế cho hộ nông dân được vay vốn để xây dựng sân phơi,
mua sắm máy sấy, thiết bị bảo quản hồ tiêu sau thu hoạch nhằm nâng cao chất
lượng ngay từ cơ sở SX.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát chất
lượng ATVSTP từ Trung ương đến địa phương. Hình thành hệ thống quản lý giám
định chất lượng ngay tại cơ sở SX, chế biến hồ tiêu XK. Khuyến khích các DN xây
dựng vùng nguyên liệu, thực hiện cơ chế giá thu mua theo chất lượng và phát triển
xây dựng thương hiệu.
- Đẩy mạnh công tác thông tin và giáo dục – truyền thông về VSATTP tại
cộng đồng. Cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin về yêu cầu chất lượng hồ tiêu
của các thị trường NK đến DN chế biến và XK hồ tiêu, đại lý thu mua, người thu
gom và nhất là người nông dân trồng tiêu.
- Xây dựng cơ chế hợp tác liên kết 4 nhà (nhà nông - nhà khoa học - nhà
doanh nghiệp - Nhà nước) để phát triển SX và chế biến hồ tiêu trên nguyên tắc nông
dân có đất đai và lao động, DN cung cấp vốn và bao tiêu nguyên liệu, nhà khoa học
tham gia với DN để tư vấn, chuyển giao công nghệ cho nông dân trồng tiêu, Nhà
nước xây dựng qui hoạch và tham gia hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nguyên
liệu đồng thời tổ chức đăng ký thương hiệu, sản phẩm hồ tiêu hàng hoá để thống
nhất quản lý chất lượng sản phẩm. Biện pháp này nâng cao hiệu quả của chu trình
SX-XK hồ tiêu, và thông qua sự liên kết và tham gia này thì hoạt động sẽ trở thành
hệ thống, từ đó giúp Chính phủ đưa ra những chính sách và cơ chế phù hợp để phát
triển XK hồ tiêu bền vững.
87
- Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hồ tiêu: cần
đề ra luật để đảm bảo cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, tạo sự tin tưởng
cho khách hàng khi sử dụng hồ tiêu Việt Nam.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu
chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sở khoa học công nghệ và
môi trường tỉnh, thành phố cần phối hợp với Cục XTTM hỗ trợ DN một phần kinh
phí thực hiện tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) –
tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát
tới hạn đã được Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm chấp nhận.
3.3.2 Giải pháp về quy hoạch diện tích đất trồng Hồ tiêu
Mở rộng vùng nguyên liệu nhưng đảm bảo chất lượng giống cây chính là yếu
tố đảm bảo cho PTSXBV góp phần hỗ trợ, đẩy mạnh XK của ngành hồ tiêu Việt
Nam. Hiện tại, diện tích Hồ tiêu đã vượt 17% so với quy hoạch đến năm 2020
(50.000 ha) của Bộ NN&PTNT. Vì vậy, Nhà nước cùng các Ban Ngành từ Trung
ương đến địa phương cần triển khai thực hiện một số công việc sau: Khuyến cáo
người nông dân ngừng mở rộng diện tích trồng Hồ tiêu; Tiến hành rà soát, đánh giá
các loại đất trồng để xác định vùng nào nên chuyển sang cây trồng khác; xác định
diện tích đất trồng phù hợp và có khả năng thay thế vườn cây già cỗi để trồng lại
cây Hồ tiêu mới; trên cơ sở đó tiến hành rà soát, xác định chính xác quỹ đất tiến
hành lập bản đồ quy hoạch phát triển vùng trồng tiêu để ngành có thể PTBV, tránh
tình trạng khi giá tăng thì nông dân ồ ạt đổ xô vào trồng tiêu còn khi rớt giá, nông
dân lại chặt phá dẫn tới nguồn hàng XK không ổn định. Cần ưu tiên hướng đầu tư
công vào 6 vùng trọng điểm để phát triển SX từ đó thành lập nên vùng chuyên canh
nguyên liệu như: Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa –
Vũng Tàu. Tuy nhiên phải lập và xác định rõ diện tích trọng điểm của từng vùng,
phần diện tích không phù hợp phải kiên quyết chuyển đổi hoặc thanh lý. Bên cạnh
đó, Nhà nước cũng cần có những biện pháp để điều tiết thời điểm bán hàng nhằm
duy trì, ổn định giá hạt tiêu góp phần ổn định quan hệ cung – cầu trên thị trường,
đồng thời, tăng cường việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trường để các DN và
người trồng hạt tiêu nắm được diễn biến thị trường.
3.3.3 Giải pháp đảm bảo SX bền vững hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tăng trưởng
cao
88
3.3.3.1 Nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia
trong chuỗi
Về phía Hiệp hội
- Đẩy mạnh công tác thị trường, XTTM: Thực hiện các cam kết với lãnh đạo
các nước ASEAN, các nước Châu Á Thái Bình dương –APEC và tổ chức thương
mại quốc tế - WTO về SX, KD xuất nhập khẩu hàng hóa nông sản.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các DN mở rộng thị trường, KD xuất nhập khẩu, phối
hợp các địa phương tổ chức các hoạt động XTTM, xây dựng và quản lý chất lượng
hàng hóa, hướng dẫn các DN đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa.
- Phối hợp với các địa phương để tăng cường, nâng cao chất lượng công tác
khuyến nông, gắn tiến bộ khoa học công nghệ với SX, chế biến và bảo quản hàng
hóa.
- Tổ chức hội thảo, tổng kết những mô hình đơn vị, cá nhân SX, KD giỏi,
nhân rộng điển hình.
- Quan hệ thường xuyên tạo mối gắn kết giữa các Bộ ngành chức năng giữa
chính quyền, các đơn vị chuyên môn các cấp ở các tỉnh, thành. Có hình thức liên kết
với ngành tài chính, các ngân hàng để tạo đủ vốn cho người SX, nhất là ở những
vùng SX hàng hóa tập trung, đủ vốn cho các DN để thu mua, chế biến, tạo đủ nguồn
hàng để chủ động ký kết hợp đồng XK, nhằm phát triển SX kinh doanh ngành hàng
ngày càng có hiệu quả tốt hơn.
- Xây dựng và thực hiện các chương trình công tác của ngành, đề xuất những
chủ trương, giải pháp, dự án mới, trình chính phủ, Bộ ngành chức năng, để chỉ đạo,
hỗ trợ ngành hàng phát triển ổn định, bền vững có hiệu quả trong bối cảnh nước ta
đã hòa nhập vào tổ chức thương mại quốc tế.
Về phía doanh nghiệp
- Cần xây dựng các tiêu chuẩn quản trị chất lượng tại DN mình như ISO
9000, HACCP, GMP, ISO 14000… vì đây là những giấy thông hành để các DN
bước chân vào các thị trường nước ngoài một cách dễ dàng.
- Tập trung đổi mới hệ thống thiết bị máy móc, nâng cao trình độ công nghệ
SX từ vốn tích lũy của DN, vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, từ nguồn tín dụng
ưu đãi của nhà nước hay kêu gọi liên doanh liên kết.
89
- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động của DN hợp lý, trình độ
cao sẽ tác động mạnh đến chất lượng sản phẩm.
- Tăng cường hợp tác đầu tư hoặc NK công nghệ chế biến tiêu giá trị gia tăng
nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ thuật cũng như công nghệ chế biến.
- Đầu tư và giám sát trực tiếp hệ thống trồng và chăm sóc tiêu nhằm kiểm
soát được nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng cao.
- Khuyến khích xây dựng các mô hình liên kết giữa người trồng tiêu và các
nhà chế biến để duy trì tính ổn định trong hoạt động SX và KD, tránh tình trạng nhà
chế biến thiếu nguyên liệu trong khi nông dân không bán được hàng.
- Kiểm soát chất lượng nguyên liệu và các yếu tố đảm bảo chất lượng trong
suốt quá trình chế biến để từ đó kiểm soát chất lượng hạt tiêu XK.
Về phía người nông dân
Những nỗ lực để giảm chi phí SX và diệt trừ sâu bệnh gây hại nghiêm trọng
như bệnh thối rễ, bệnh vàng lá… nên từng bước được đẩy mạnh thông qua sự mở
rộng và đổi mới công nghệ.
Để SX tiêu sạch, an toàn và chất lượng cao phục vụ XK đáp ứng được các
tiêu chuẩn XK, người nông dân cần lưu ý: Sử dụng biện pháp BVTV theo hướng
IPM và sinh học; Thực hiện tốt khâu kỹ thuật sau thu hoạch, bảo quản chế biến.
3.3.3.2 Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất hồ tiêu
A/ Giải pháp về giống hồ tiêu:
Chất lượng giống sẽ ảnh hưởng đến SL và chất lượng sản phẩm hồ tiêu XK.
Vì vậy nâng cao chất lượng giống hồ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả SX hồ tiêu và nâng cao chất lượng hồ tiêu XK. Mỗi một giống hồ tiêu có
ưu và nhược điểm khác nhau do đó rất khó để giải quyết vấn đề giống hồ tiêu vừa
đạt SL cao vừa có chất lượng cao. Sau đây là một số giải pháp nên áp dụng để đẩy
mạnh nâng cao chất luợng giống hồ tiêu:
Cải thiện chất lượng giống
Đây là một biện pháp ít tốn kém nhất nhưng có thể khắc phục được ngay tình
trạng giống kém chất lượng bằng cách tuyển chọn các giống hồ tiêu hiện có trong
nước. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Hằng năm, các nhà khoa học kết hợp với các trường đại học nông
nghiệp cùng với các Hộ trồng tiêu trong vùng tổ chức hội thảo đánh giá các
90
giống hồ tiêu đang trồng, từ đó xác định được những giống thích nghi nhất
cho từng vùng SX cụ thể.
Bước 2: Xây dựng qui trình chuẩn cho việc lựa chọn giống và nhân giống
đảm bảo các tiêu chí: sạch bệnh, sinh trưởng tốt, cho năng suất ổn định và
khả năng chống chọi được sâu bệnh tốt.
Bước 3: Hướng dẫn qui trình nhân giống rộng rãi cho vùng SX thông qua hệ
thống khuyến nông và các hội thảo đầu bờ do các nhà khoa học phối hợp
cùng hội nông dân thực hiện.
Phát triển giống hồ tiêu mới
Nhập giống hồ tiêu: Cần có các chương trình khảo sát giống hồ tiêu của các
nước SX hồ tiêu khác như Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, những nước có điều kiện
tự nhiên tương tự của Việt Nam và có giống đảm bảo chất lượng hạt và có khả năng
chống chịu sâu bệnh, ví dụ như giống tiêu vùng Bangka của Indonesia dùng để SX
ra tiêu trắng bằng phương pháp truyền thống. Việc tổ chức khảo sát nên thực hiện
dưới hình thức hợp tác nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật giữa các nước thành viên của
IPC. Qua kết quả khảo sát sẽ có định hướng cụ thể về kế hoạch nhập giống hồ tiêu.
Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước: Để chọn được giống thuần
chủng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí năng suất, chất lượng hạt tốt, chịu úng và hạn, và
chống chịu dịch bệnh trên thực tế là rất khó, do đó cần có sự can thiệp của tiến bộ
khoa học kỹ thuật về lai ghép để cho ra một giống đáp ứng được các yêu cầu trên từ
chính các giống hiện có. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đang tiến
hành thí nghiệm trên 3 bộ giống thích nghi với Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên
đó là: giống tiêu Vĩnh Linh (chiếm trên 50% tổng diện tích trồng) có đặc điểm cho
năng suất và chất lượng hạt tốt nhưng khả năng chống chịu sâu bệnh kém; giống
tiêu Ấn Độ (Banizur1,2 và Balancota) sinh trưởng khỏe có năng suất tương đương
với Vĩnh Linh và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá nhưng hiện chưa trồng phổ
biến (chỉ chiếm 10% diện tích trồng); và giống tiêu Lada Belangtoeng có năng suất
chất lượng kém hơn giống Vĩnh Linh nhưng lại có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt
hơn cả. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của Viện có quy mô rất nhỏ, chưa đáp
ứng được nhu cầu cấp thiết về giống của SX, vì thế cần được đầu tư hơn nữa đồng
thời cũng cần tìm hiểu phương pháp lai giống Hồ tiêu của Ấn Độ để có bước đột
phá về giống.
91
B/ Giải pháp về phân bón, tưới nước kết hợp với thực hiện tốt việc chăm sóc
Sử dụng phân bón hợp lý:
Bảng 3.3: Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy đi từ đất (kg/ha)
Tăng cường công tác khuyến nông cho người SX để sử dụng phân bón hợp
lý về liều lượng và thời điểm bón phân để đạt kết quả tốt nhất cho cây trồng. Cần
tăng cường bón phân hữu cơ đầy đủ, bón phân chuồng, bón phân đa lượng cân đối
thành phần tỷ lệ N-P-K (như bảng 3.3) và các trung vi lượng khác như Ca và Mg....
có tác dụng tăng chất lượng Hồ tiêu. Giảm dần tập quán bón quá nhiều phân vô cơ
sang phương thức canh tác hữu cơ bền vững.
Khuyến khích các hộ SX kết hợp chăn nuôi để tự SX phân chuồng hay phân
hữu cơ. Với bình quân 1 con trâu bò cho 6 tấn phân chuồng 1 năm (Bùi Quang
Bình, 2006, [5]) thì các hộ liên kết SX chăn nuôi với hộ SX Hồ tiêu hay có thể
khuyến khích hình thành DNSX và KD phân hữu cơ để đảm bảo nguồn cung ứng
phân hữu cơ ổn định.
Tưới nước hợp lý:
Nhằm giảm áp lực nguồn nước vào mùa khô trong tình trạng nguồn nước
ngầm bị cạn kiệt, giếng tưới không đủ khả năng cung cấp nước như hiện nay, Bộ
NN&PTNT cần khuyến kích người dân sử dụng hình thức tưới phun và triển khai
nhân rộng mô hình tưới nước nhỏ giọt. Một mặt là để tiết kiệm nước nhưng vẫn
cung cấp đủ nước cây tiêu cần có để phát triển, mặt khác là đảm bảo nước tưới cho
mùa khô.
Các ngân hàng thương mại tại trên địa bàn của 6 tỉnh trọng điểm trồng hồ
tiêu cần có chính sách cho các DN cũng như người SX vay vốn trung và dài hạn đủ
để đầu tư trang bị hệ thống tưới phun giảm dần hình thức tưới bồn như hiện nay.
Thực hiện tốt khâu chăm sóc và bảo vệ thực vật:
Tiếp tục áp dụng đồng bộ các kỹ thuật vào quá trình canh tác như: buộc dây,
làm cỏ, cắt tỉa, tạo hình, điều chỉnh ánh sáng cho vườn tiêu, tủ gốc... giúp cho cây
hồ tiêu sinh trưởng tốt.
92
C/ Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh gây hại:
Cần thay đổi tập quán canh tác của Hộ trồng hồ tiêu vì quá lạm dụng trong
việc sử thuốc BVTV. Việc sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc BVTV tràn lan có thể sẽ
để lại tồn dư thuốc BVTV trên sản phẩm vượt mức cho phép, sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng hồ tiêu XK sau này. Từ đó sẽ làm giảm SL SX và XK hồ tiêu trong tương lai.
Đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), sử
dụng nhiều biện pháp đồng bộ để phòng trừ sâu bệnh hại cây hồ tiêu nhưng vẫn
đảm bảo chuẩn an toàn và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
Cần xây dựng danh mục thuốc BVTV sử dụng cho cây hồ tiêu để hướng dẫn
và khuyến cáo người nông dân sử dụng thuốc BVTV an toàn và đạt hiệu quả. Giảm
việc phun thuốc BVTV một cách đại trà và tràn lan nhằm bảo vệ cây trồng không bị
bệnh như hiện nay mà chỉ phun trên cây bị bệnh.
Cần tăng cường công tác điều tra, dự báo phát hiện sớm dịch bệnh để khuyến
cáo người trồng áp dụng những biện pháp bảo vệ an toàn nhất.
Tổ chức tập huấn hướng dẫn cho nông dân về cách phòng và chống sâu bệnh
đúng cách. Việc này giúp nâng cao nhận thức của người nông dân về tác động của
thuốc trừ sâu đến cây hồ tiêu, môi trường cũng như con người, đồng thời hiểu biết
cách phòng chống cũng như sử dụng hợp lý, tránh sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan
không đúng loại không đúng cách, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hạt tiêu mà
còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
D/ Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật - công
nghệ
Hiện nay, trên 90% diện tích trồng hồ tiêu là do các Hộ nông dân trồng quản lý. Vì
vậy, việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng SX, chủ động ứng dụng khoa học kỹ thuật trong
suốt quá trình SX, chế biến và tiêu thụ bằng các hình thức khuyến nông, tập huấn và
chuyển giao kỹ thuật được coi là giải pháp then chốt nhằm phát triển SX hồ tiêu bền
vững từ đó tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao tạo đà phát triển XK hồ tiêu.
Hình thức tổ chức công tác khuyến nông cần phong phú, đa dạng và duy trì hàng
năm, bao gồm các hoạt động sau:
Tổ chức hội thi khuyến nông SX hồ tiêu giỏi hàng năm để truyền đạt kinh
nghiệm về kỹ thuật trồng và canh tác hồ tiêu đạt năng suất cao.
93
Phát hành tài liệu hướng dẫn cụ thể, đầy đủ quy trình SX từ khâu chọn giống,
phân bón, tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến việc thu hoạch, bảo quản,
chế biến và tiêu thụ hồ tiêu. Tiêu chí của sách này phải ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực
hiện vì kiến thức của nông hộ còn hạn chế. Sau đó cung cấp cho các nông dân nồng
cốt các hội viên khuyến nông.
Đẩy mạnh công tác tập huấn kèm chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao
nhận thức và kiến thức cho các Hộ trồng tiêu.
Phối hợp với các DN phân bón chuyên dùng cho hồ tiêu tiến hành các thực
nghiệm trình diễn tại các xã trọng điểm XK hồ tiêu trong tỉnh.
Tổ chức tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm SX hồ tiêu giữa các Huyện.
Sớm xây dựng qui chuẩn VietGAP cho cây tiêu, xây dựng chương trình
nghiên cứu, trình diễn và tập huấn tập trung vào các công nghệ phù hợp với qui
chuẩn IPC GAP, IPC CHP để có được sản phẩm hồ tiêu đạt tiêu chuẩn ASTA, ESA
và JSA.
3.3.3.3 Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản
Để đáp ứng yêu cầu XK cũng như để đảm bảo PTSXBV cần tập trung đầu tư
công nghệ sau thu hoạch. Bởi vì khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ảnh hưởng
rất nhiều đến chất lượng hạt tiêu XK vì nó ảnh hưởng đến độ ẩm, dung trọng, tỷ lệ
tạp chất,... của hạt tiêu. Nhằm nâng cao chất lượng hạt tiêu chế biến, giảm hao hụt
sau thu hoạch nâng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hồ tiêu Việt
Nam trên thị trường Thế giới cũng như để đảm bảo việc phát triển XK hồ tiêu bền
vững trong giai đoạn tới bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới và mở rộng các nhà
máy chế biến hiện có cần áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thu hoạch, xử lý, chế biến và
bảo quản theo chuẩn quốc tế. Cụ thể như:
Thứ nhất, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc thu hoạch và chế biến. Đây
là khâu ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng hạt tiêu XK mà hiện nay Nước ta còn
đang yếu. Cụ thể:
- Đầu tư hệ thống máy sấy, máy tách tạp chất, kho lưu trữ đáp ứng nhu cầu
ngày càng nhiều của các địa phương trồng hồ tiêu, kết hợp hài hoà nhiều loại
quy mô chế biến phù hợp với vùng nguyên liệu.
94
- Chú trọng cung cấp và trang bị cho nông thôn những máy sấy nhỏ có công
nghệ hiện đại và máy tách tạp chất, nhằm giảm giúp hạt tiêu đạt chuẩn về độ
ẩm và tạp chất cũng như giảm được tỷ lệ tổn thất hồ tiêu sau thu hoạch.
- Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến hồ tiêu, và các sản phẩm từ hồ
tiêu sử dụng công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu SX
hồ tiêu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu XK ngày càng khắt khe.
- Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng quy mô tương xứng với
nhu cầu chế biến.
Thứ hai, tổ chức qui hoạch các vùng SX hồ tiêu nguyên liệu gắn với hạ tầng
và nhà máy chế biến: Xây dựng một số nhà máy chế biến đặt tại vùng nguyên liệu
đã được quy hoạch nhằm giảm chi phí vận chuyển và tỷ lệ hao hụt trong quá trình
vận chuyển, đồng thời đảm bảo được sản phẩm không bị hỏng. Lắp đặt các dây
chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và ATVSTP để
đáp ứng nhu cầu XK ngày càng cao.
Thứ ba, xây dựng hệ thống sân phơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh giúp cho sản
phẩm hồ tiêu đạt chất lượng cao, tránh bị nấm mốc và các vi khuẩn gây bệnh.
Thứ tư, xây dựng hệ thống kho chứa để nông dân gửi hồ tiêu sau thu hoạch,
chờ cơ hội phù hợp đưa ra thị trường. Điều đó không chỉ chấm dứt tình trạng DN
đầy kho không còn chỗ thu mua hạt tiêu cho nông dân mà còn nâng cao năng lực
cạnh tranh về giá hồ tiêu trên thị trường.
Thứ năm, xây dựng và mở rộng áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn về quản lý
chất lượng (ISO), về phân tích rủi ro bằng phân tích tới hạn (HACCP), về ISO
22000 cho DN chế biến thực phẩm và về quản lý môi trường (ISO 14000) để XK hồ
tiêu có xuất xứ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường Thế giới.
3.3.3.4 Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu
Xây dựng hệ thống thua mua hồ tiêu không qua các kênh trung gian: Mỗi
DN cần xây dựng các tổ chức thu mua lưu động để thua mua hồ tiêu trực tiếp tại
vườn của hộ nông dân, xây dựng các kho vệ tinh tại 6 vùng trọng điểm để có thể
tiến hành thu mua tiêu tại chỗ sau khi thu hoạch. Bên cạnh đó, các DNXK cần phải
xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thu mua lành nghề, có kinh nghiệm trong việc
nhận biết, phân loại hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt
động thu mua. DNXK cũng nên linh hoạt trong công tác niêm yết giá cả theo từng
95
thời điểm để đảm bảo quyền lợi cho người SX, từ đó từng bước tạo dựng niềm tin
và thay đổi thói quen bán qua các thương lái như hiện nay.
Hoàn thiện mạng lưới hệ thống phân phối hồ tiêu trong vùng với các thành
phần nồng cốt: Các DN liên kết với nhau hình thành hệ thống phân phối hồ tiêu nội
địa với mạng lưới tinh giảm tối đa các thành phần trung gian và hướng cung ứng hồ
tiêu xuyên suốt từ người nông dân đến DN thu mua đến DN chế biến và DNXK.
Trong đó, các DN vừa và nhỏ sẽ đóng vai trò làm vệ tinh cho các DN lớn và chuyên
môn hóa về khâu thu mua, chế biến và cung ứng hồ tiêu XK. Các DN lớn chịu trách
nhiệm đầu tư, hỗ trợ về vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ chế biến hiện đại cho các
DN chế biến. Các DN này cùng người nông dân phải gắn bó chặt chẽ với nhau và
phải có kế hoạch phát triển, hoạt động, phân chia lợi nhuận cụ thể để hệ thống phân
phối hồ tiêu được vận hành một cách xuyên suốt.
Rút ngắn các kênh phân phối hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường XK: Các
DNXK cần chủ động nghiên cứu thị trường XK mà DN đang hướng đến. Một mặt
giúp cho các DN có cái nhìn tổng quan về thị trường, nhu cầu cũng như các tiêu
chuẩn chất lượng cần phải đáp ứng khi xuất sang thị trường này. Mặt khác, nhằm
đẩy mạnh XK trực tiếp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng XK qua nước trung
gian, từ đó giúp các DN hạ thấp chi phí, giảm giá bán và tăng số lượng Hồ tiêu XK.
DN cần sáng tạo và mở rộng cách thức liên hệ như: sử dụng LinkedIn, Skype,
Facebook để liên hệ với người mua; phát triển một trang web chuyên nghiệp và xây
dựng một quyển giới thiệu về công ty. Đồng thời, các DN nên tích cực tham gia các
triển lãm thương mại (như FIE, HIE, SIAL, Anuga), hội chợ nông nghiệp trên Thế
giới, hội chợ thương mại Hồ tiêu quốc tế và nghiên cứu các quyển catalogue hội
chợ để tìm kiếm cơ hội KD, nắm bắt kịp thời các thông tin có liên quan như giá cả,
tình hình cung, cầu, chất lượng.... để XTTM và mở rộng quan hệ hợp tác để hình
thành mạng lưới phân phối và KD.
3.3.3.5 Giải pháp về sản phẩm và thị trường xuất khẩu
A/ Sản phẩm xuất khẩu:
Để gia tăng giá trị XK thì các DNXK hồ tiêu cần thay đổi quan niệm XK của
mình. Chuyển từ phát triển về số lượng sang chất lượng, nâng cao thị phần XK tiêu
trắng, tiêu bột nhằm tăng giá trị sản phẩm, SX theo quy trình GAP xu hướng hữu cơ
bền vững.
96
Cần đa dạng hóa các sản phẩm XK hồ tiêu như: tinh dầu tiêu, tiêu ngâm
giấm, tiêu xanh sấy hút chân không, kẹo tiêu; đưa tiêu vào thực phẩm chế biến thay
vì XK nguyên liệu như hiện nay.
Hiện nay, các sản phẩm làm từ tiêu đỏ có giá trị cao gấp 3-4 lần so với tiêu
đen. Do đó, các DNXK Việt Nam cần đầu tư, tập trung khai thác trên quy mô lớn
hồ tiêu xanh và hồ tiêu đỏ để có thể XK các sản phẩm hồ tiêu từ các loại tiêu này.
B/ Thị trường xuất khẩu:
Tiếp tục duy trì các bạn hàng truyền thống ở Châu Âu và Châu Á như Hoa
Kỳ, Đức, Hà Lan, Singapore... để giữ được tính ổn định trong XK Hồ tiêu. Chủng
loại mặt hàng này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, DNXK cần có cơ chế
điều hành giá cũng như trong đàm phán ký kết hợp đồng hợp lý để duy trì những
bạn hàng này. Nên phát huy mối quan hệ làm ăn truyền thống lâu dài sẵn có với họ.
Nghiên cứu các thị trường mới như Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Nhật Bản,
Úc, Malaysia, Iran và Nam Phi; đặc biệt là các thị trường đang phát triển như Trung
Quốc. Để có thể cạnh tranh với hạt tiêu của Ấn Độ, Indonesia và Malaysia; tạo chỗ
đứng trên thị trường các thị trường này ngoài việc cần phải nâng cao chất lượng hồ
tiêu, Việt Nam cần có biện pháp tiếp thị, xây dựng thương hiệu tốt.
Tăng cường công tác dự báo thị trường hồ tiêu quốc tế, củng cố và mở rộng
hệ thống thông tin thị trường để kịp thời điều hành hoạt động XK hồ tiêu hợp lý và
hiệu quả. Đây cũng là biện pháp quan trọng để hạn chế những sai lầm mắc phải
trong việc điều hành XK hồ tiêu tránh tình trạng giá tăng cao mà lượng hồ tiêu còn
lại quá ít.
Xây dựng quỹ bảo hiểm XK hồ tiêu (do các DNXK tự nguyện đóng góp),
thiết lập thị trường kỳ hạn và quỹ bảo hiểm giá cả, áp dụng các công cụ phái sinh
nhằm phòng chống rủi ro trong kinh doanh, vận dụng linh hoạt các phương thức ký
kết hợp đồng để ngăng ngừa giảm thiểu rủi ro trong XK.
C/ Giải pháp về thương hiệu Hồ tiêu
Để phát huy được giá trị hồ tiêu Việt Nam trên thị trường, cần có sự tham gia
tích cực hơn nữa của các nhà quản lý và DN. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
ở địa phương cần hỗ trợ vốn, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để phục vụ SX,
chế biến, tăng cường tư vấn chuyển giao khoa học kỹ thuật… Mặt khác, người nông
dân cần có ý thức trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó,
97
các DNXK cũng cần đa dạng hóa các mặt hàng XK, cải tiến bao bì, nhãn mác…
nâng cao chất lượng hàng hóa, khẳng định thương hiệu danh tiếng cho sản phẩm hồ
tiêu của Việt Nam. Việc khẳng định thương hiệu phải bắt nguồn từ cơ sở, từ chính
những người nông dân làm ra sản phẩm đến các DNXK… Do đó, cần làm tốt nhưng
vấn đề sau:
Về sản phẩm: Cần xây dựng các quy chuẩn cho sản phẩm để vượt qua được
hàng rào kỹ thuật thương mại. Ngoài ra, sản phẩm cần chú trọng khai thác yếu tố tự
nhiên như: điều kiện, khí hậu, đất đai, nước, biện pháp canh tác… Hạn chế việc sử
dụng các yếu tố hóa học không có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng, như thuốc
BVTV, chất bảo quản. Sản phẩm cần chứng minh rõ nguồn gốc và những ưu điểm
lợi thế. Bên cạnh đó, các DNXK hồ tiêu cần xây dựng tiêu chuẩn để các tổ chức
kiểm định trong nước và Thế giới công nhận như: ATVSTP, quy trình SX, môi
trường… Nếu làm được điều này, tính cạnh tranh của sản phẩm hồ tiêu Việt Nam sẽ
ngày càng cao.
Tên thương hiệu: Đây là yếu tố rất quan trọng, để người tiêu dùng nhận biết
về sản phẩm. Do đó, để tạo dấu ấn với người tiêu dùng, cần xây dựng gắn kết yếu tố
“lịch sử” hay “địa lý” cho thương hiệu.
Xây dựng chiến lược giá: Việc định giá cho một loại nông sản cần căn cứ
vào mức độ đầu tư, chi phí SX, quảng bá… Nếu tạo dựng được thương hiệu, việc
định giá sản phẩm sẽ dựa vào giá trị chứ không chỉ dựa vào chi phí SX. Do vậy, giá
một loại nông sản cần căn cứ vào những giá trị mà thương hiệu mang lại cho người
tiêu dùng.
Chiến lược phân phối: Việc phân phối sản phẩm rất cần sự trợ giúp của Nhà
nước. Các thương hiệu hồ tiêu cần có những cầu nối để XK. Đồng thời, trước khi
XK cần khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.
Chiến lược thông tin truyền thông: Đây là yếu tố cần thiết sau cùng để người
tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Chương trình truyền thông không chỉ kích thích tiêu
dùng mà còn đưa thương hiệu lan tỏa đến nhiều thị trường khác nhau. Vì thế, để
quảng bá thương hiệu không chỉ chú trọng đến những kênh thông tin truyền thống
mà cần những chương trình mang tầm vùng, miền, quốc gia (xây dựng chương trình
lễ hội hồ tiêu hàng năm; phối hợp với các cơ quan truyền thông quảng bá cho hồ
tiêu Việt Nam; tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành gia vị, thực phẩm...)
98
Như vậy, để xây dựng và phát triển được thương hiệu hồ tiêu Việt Nam, thì cần sự
kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố và sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan từ
trung ương đến địa phương, doanh nghiệp và người sản xuất.
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trên cơ sở đánh giá tính bền vững trong việc phát triển SX hồ tiêu Việt Nam;
những quan điểm, chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà nước cùng với
mục tiêu định hướng SX - XK hồ tiêu đến năm 2020 cũng như việc phân tích các
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành hồ tiêu Việt Nam, nghiên cứu
đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm phát triển SX hồ tiêu bền vững để hỗ trợ phát
triển, đẩy mạnh xuất khẩu ngành hồ tiêu Việt Nam.
Trên cơ sở quan điểm của Đảng về phát triển SX - XK ở Việt Nam thời kỳ
2011-2020 cụ thể phát triển SX - XK hồ tiêu bền vững trên cơ sơ kết hợp chặt chẽ,
hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên,
môi trường.
Để phát triển SX hồ tiêu bền vững nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh XK ngành hồ tiêu trong
tương lai, các giải pháp cần thực hiện là:
Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách phát triển SX hồ tiêu bền
vững
Quy hoạch diện tích đất trồng hồ tiêu
Giải pháp đảm bảo PTSXBV hỗ trợ XK hồ tiêu tăng trưởng cao, bao gồm:
nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia trong
chuỗi; Thực hiện tốt các khâu trong SX hồ tiêu; Thực hiện tốt khâu thu hoạch,
chế biến và bảo quản; Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu; Cũng cố và tiếp tục
phát triển thị trường XK hồ tiêu Việt Nam.
Điều quan trọng là các giải pháp cần được triển khai một cách đồng bộ ở tất cả các
cấp và các khâu của chuỗi cung ứng hồ tiêu XK, với tất cả các đối tượng có liên
quan trong quá trình SX - XK. Những nỗ lực này sẽ góp phần giúp cho việc phát
triển SX hồ tiêu bền vững từ đó tạo đà đẩy mạnh việc phát triển XK ngành hồ tiêu
trong tương lai.
99
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
KIẾN NGHỊ
PTBV đang là mục tiêu hướng đến của các Quốc gia trên Thế giới. Vì vậy việc phát
triển SX hồ tiêu bền vững là vấn đề tất yếu của SX nông sản theo hướng bền vững.
Trong thời gian thực hiện luận văn “Một số giải pháp phát triển sản xuất bền
vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ Tiêu Việt Nam”, Tác giả thấy việc phát triển SX hồ
tiêu của Việt Nam chưa thật sự bền vững. Trong khi, nhu cầu và thị trường cho sản
phẩm còn rất cao. Để đảm bảo SX tăng trưởng và phát triển bền vững trong thời
gian tới nhằm góp phần hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tới tôi xin đưa ra các kiến nghị như
sau:
Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành
hồ tiêu: cần đề ra luật để đảm bảo cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, tạo sự
tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng hồ tiêu Việt Nam. Việc ban hành này sẽ giúp
cho các Hộ trồng tiêu, DN sản xuất – kinh doanh và DNXK quan tâm và chú trọng
hơn nữa về vấn đề chất lượng sản phẩm trước khi XK, đồng thời tạo được môi
trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng hơn, tránh được tình trạng tranh mua và
tranh bán như hiện nay.
Cần có các chính sách cụ thể hơn nữa, đảm bảo tính gắn kết giữa phát triển
kinh tế với phát triển xã hội và môi trường.
Cần tạo ra các chính sách riêng, đặc thù và ưu tiên cho phát triển SX hồ tiêu
của 6 vùng trọng điểm trên cả nước.
Các Tỉnh trồng tiêu cần tập trung nguồn lực để triển khai đồng bộ các giải
pháp nhằm phát triển SX hồ tiêu bền vững như: quản lý quy hoạch SX hồ tiêu ngay
từ các cấp cơ sở, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác khuyến nông,
kêu gọi đầu tư, tăng cường công tác kiểm tra cũng như khuyến khích tăng SX, XK
hồ tiêu theo hướng bền vững.
Kiến nghị đối với các doanh nghiệp:
Tăng cường các mối liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm XK nhằm đảm
bảo SL, chất lượng sản phẩm XK.
Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường XK để có thể đưa ra các chiến
lược thâm nhập thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp từ đó giúp tăng hiệu quả
100
XK của các DN trong tương lai. Tự giác tuân thủ các qui trình, qui định về SX - XK
hồ tiêu nhằm phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững.
Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hồ tiêu cho phù hợp với nhu
cầu của thị trường Thế giới và tự chịu trách nhiệm về sản phẩm làm ra. Điều này
nhằm làm tăng uy tín của DN Việt Nam trên thị trường Thế giới, góp phần xây
dựng thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bền vững trên Thế giới.
Kiến nghị đối với các Hộ sản xuất:
Cần nhận thức rõ việc phát triển SX hồ tiêu bền vững sẽ mang lại lợi ích cho
chính mình và góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước.
Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ thuật trong việc trồng và SX hồ tiêu
nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất.
Cần chú trọng công tác thu hoạch và sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị,
chất lượng sản phẩm tạo ra cũng như giảm thiểu tổn thất trong quá trình thu hoạch.
Không mở rộng thêm diện tích trồng hồ tiêu mà chuyển sang việc tập trung
thâm canh PTBV cây hồ tiêu nhằm đảm bảo tăng SL và chất lượng.
KẾT LUẬN
Sản xuất hồ tiêu giữ vai trò quan trọng trong ngành sản xuất nông nghiệp,
cũng như đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu, Hộ trồng hồ tiêu nói riêng. Thời gian qua, việc SX - XK hồ tiêu đạt
được những kết quả cao với kim ngạch XK năm 2013 đạt gần 1 tỉ USD và đang dẫn
đầu Thế giới về SL XK nhưng việc phát triển còn mang nhiều yếu tố không bền
vững. Xuất phát từ thực trạng và vai trò như trên, tác giả đã nghiên cứu toàn bộ quá
trình SX – XK hồ tiêu để thấy được những điểm phát triển còn chưa bền vững, từ
đó làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp chiến lược SX bền vững để hỗ trợ xuất khẩu
cho ngành hồ tiêu nước ta.
Luận văn có những đóng góp như sau:
Khung lý thuyết: Luận văn đã góp phần hệ thống và làm sáng tỏ lý luận về
phát triển SX hồ tiêu bền vững. Bên cạnh đó, luận văn còn làm sáng tỏ những vấn
đề về vai trò, đặc điểm, nội dung của XK hồ tiêu bền vững cũng như các tiêu chí để
đánh giá phát triển XK hồ tiêu bền vững. Đồng thời, luận văn còn làm sáng tỏ mối
quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với việc hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hồ
tiêu Việt Nam.
101
Thực tiễn: Qua phân tích thực trạng SX, thu hoạch, chế biến và XK hồ tiêu
của Việt Nam. Tác giả nhận thấy được việc phát triển SX – XK hồ tiêu Việt Nam
ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường Thế giới, đồng thời
cũng góp phần phát triển kinh tế nền Quốc Gia, ổn định thu nhập và tạo thêm việc
làm cho người dân. Tuy nhiên, việc phát triển SX hồ tiêu của Việt Nam còn những
điểm hạn chế dẫn đến việc phát triển SX hồ tiêu thiếu bền vững làm cho giá trị XK
mang lại trong các năm qua chưa cao, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng hiện
có. Những điểm phát triển SX còn chưa bền vững như: mở rộng diện tích canh tác
một cách ồ ạt trên vùng đất không phù hợp gây ảnh hưởng đến SL và chất lượng hồ
tiêu; công nghệ, thiết bị sơ chế và chế biến ở các Hộ còn sơ sài và lạc hậu; giống hồ
tiêu được trồng là giống cũ được để lại từ vụ mùa trước mà không qua bất kỳ sự
chọn lọc; sử dụng phân bón và thuốc BVTV không đúng tiêu chuẩn, qui trình kỹ
thuật làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và môi trường sinh thái; công tác
thu hoạch và chế biến chưa được đầu tư đúng mức; đa phần sản phẩm XK ở dạng
thô hoặc chỉ qua sơ chế nên chất lượng kém, giá cả thấp; XK trực tiếp còn ít, đa
phần là qua trung gian nên giá trị mang lại chưa cao; khả năng cạnh tranh của các
DN thu mua, chế biến, XK hồ tiêu trong nước còn yếu cả về vốn, kinh nghiệm
thương mại quốc tế và quản trị rủi ro; XTTM, xây dựng quảng bá thương hiệu còn
chậm; DN chưa chủ động tìm kiếm và phát triển thị trường.
So với mục tiêu đề ra, khóa luận đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển SX
bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu phát triển trong thời gian tới như:
Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách PTSXBV ngành hồ tiêu.
Quy hoạch diện tích đất trồng hồ tiêu
Giải pháp đảm bảo PTSXBV hỗ trợ XK hồ tiêu tăng trưởng cao, bao gồm:
nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia
trong chuỗi; Thực hiện tốt các khâu trong SX hồ tiêu; Thực hiện tốt khâu thu
hoạch, chế biến và bảo quản; Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu; Cũng cố và
tiếp tục phát triển thị trường XK hồ tiêu Việt Nam.
Những giải pháp trên góp phần giúp các DN có cơ sở khoa học vững chắc
nhằm nâng cao hiệu quả XK hồ tiêu trên thị trường Thế giới, đồng thời giúp các DN
thấy rõ những điểm phát triển chưa bền vững để khắc phục, hoàn thiện nhằm hướng
102
đến phát triển SX bền vững từ đó đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu bền vững trong tương
lai. Với kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn và khoa học, tác giả hy vọng
đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các ban ngành, địa phương, DN trong
việc thiết lập các hoạt động và chính sách phát triển SX ngành hàng hồ tiêu Việt
Nam trong thời gian tới.
Tuy nhiên, giải pháp còn một số hạn chế như mẫu khảo sát còn quá ít, lấy
mẫu thuận tiện và chỉ mới khảo sát 3 Tỉnh (Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng
Tàu) nên chưa đánh giá được sát thực tế tình trạng SX – XK của toàn ngành hồ tiêu
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bùi Thế Huân, 2008. Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ra
thị trường Thế giới. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Ngoại thương.
2. Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE), Tháng 02/2014. Bản tin ngành hàng
hạt tiêu. Bộ công thương.
3. Đỗ Trung Bình, 2012. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất
cây tiêu theo hướng bền vững, Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm cấp Bộ, 2012
4. Hiệp hồi hồ tiêu Việt Nam. Báo cáo thường niên năm năm 2006, 2007, 2008,
2009, 2010, 2011, 2012, 2013
5. Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến nông của Thủ tướng Chính
phủ
6. Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hàng một số điều của Luật An
toàn thực phẩm của Thủ tướng Chính phủ
7. Ngô Đức Thanh, 2010. Phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững. Tạp
chí Cộng Sản ngày 15/10/2010, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-
nghiep-nong-thon/2010/3244/Phat-trien-xuat-khau-nong-san-theo-huong-ben-
vung.aspx [Ngày truy cập: ngày 17 tháng 9 năm 2013]
8. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh và các cộng sự, 1999. Phát huy lợi thế,
nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam.
NXB Nông nghiệp, Hà Nội
9. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui và cộng sự, 2009. Giáo trình triết học Mac
– Lênin (Tái bản lần thứ 3). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội
10. Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005). “Kênh thương mại hồ tiêu”. Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam
11. Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công
nghệ và thị trường để phát triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất
khẩu” mã số KC.06.11.NN, thuộc Chương trình KC06. Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp miền Nam.
12. Nhóm chuyên gia ngành hàng – Trung tâm Tư vấn chính sách – Viện CS&CL
PTNNNT. Hồ sơ ngành hàng hồ tiêu.
http://agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.aspx?id=878 [Ngày truy cập: ngày 20
tháng 9 năm 2013]
13. Phạm Hưng, 2010. Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của
Việt Nam. Đề tài thực hiện theo hợp đồng số 08.10.RD ngày 26.01.2010 giữa Bô
Công Thương và Trung tâm Thông Tin Công nghiệp & Thương mại. Bộ Công
Thương, Hà Nội.
14. Quốc hội, 2005. Luật số 36/2005/QH11 của Quốc Hội: Luật Thương Mại. Điều
28, mục 1, chương 2
15. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm
nhìn đến 2030 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
16. Quyết định số 899/QĐ-TTg về tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và PTBV
17. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.
18. Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg về Phê duyệt giống cây trồng, giống vật nuôi
và giống cây lâm nghiệp thời 2000-2005 (Điều 1).
19. Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong
nông nghiệp.
20. Quyết định số 2621/QĐ-TTg về về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát
triển SX quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP (Mục 3, Điều 1)
21. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy
trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
22. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với
sản xuất, sơ chế các sản phẩm nông lâm thủy sản áp dụng Quy trình thực hành sản
xuất nông nghiệp tốt (VietGap)
23. Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg về lập, sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm XK
24. Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2008. Kỹ thuật trồng, thâm canh, chế biến và
bảo quản hồ tiêu. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông –
khuyến ngư quốc gia, Hà Nội
25. Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2008. Báo cáo đánh giá chất lượng và thị trường
hồ tiêu tại Việt Nam.
http://www.smnr-
cv.org/downloads/webdownloads/558912/0802_Assessment_report_of_Pepper_Qu
ality_and_Market_Viet.pdf [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 9 năm 2013]
26. Trang Xúc tiến Thương mại – Bộ Nông nghiệp và PTNT, số 52/2012. Bản tin
sản xuất thị trường / Tin khuyến nông trong nước: Kiên Giang vương lên làm giàu
từ cây Hồ tiêu.
http://xttm.mard.gov.vn/Site/vi-vn/76/tapchi/67/79/7813/Default.aspx [Ngày truy
cập: ngày 19 tháng 12 năm 2013]
27. Trần Thị Bích Hằng, 2009. Quản lý việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên vùng ven biển theo hướng phát triển bền vững. NXB Thống kê, Hà Nội
28. Trần Văn Chử, 2004. Tài nguyên thiên nhiên môi trường với tăng trưởng và
phát triển bền vững ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
29. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2006. Bài giảng phát triển bền vững. NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
1. Chopra Sunil and Peter Meindl, 2001. Supply chain management: Strategy,
planing and operation. Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall
2. DAVID W.PEARCE (Tổng biên tập), 1999. Từ điển kinh tế học hiện đại. NXB
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.
3. IUCN (The National Union for the Conservation of Nature and Natural
Resources), 1980. The World Conservation Strategy.
http://www.a21italy.it/medias/688-wcs-004.pdf [Ngày truy cập: ngày 15 tháng 9
năm 2013]
4. Nedspice, 2013. Pepper Crop Report 2013.
http://www.nedspice.com/upload/docs/Nedspice_Pepper_Crop_Report_2013.pdf
[Ngày truy cập: ngày 13 tháng 2 năm 2014]
5. Norwegian Ministry of Environment, Oslo Symposium, 1994. International
processes on sustainable consumption and production.
http://scpgreenbuild.files.wordpress.com/2011/01/unep_background_paper_second_
na_scp_workshop.pdf [Ngày truy cập: ngày 05 tháng 7 năm 2014]
6. WCED (World Commission on Environment and Development), 1987. Our
Common Future. United Nations.
CÁC WEBSITE:
Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn: http://www.mard.gov.vn
Bộ Thương mại: http://www.vinanet.com.vn/
Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế IPC: http://www.ipcnet.org/n/
Cục xúc tiến thương mại Việt Nam: http://www.vietrade.gov.vn
FAO: http://www.fao.org/
Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam: http://www.peppervietnam.com
Trang thống kê của Hải Quan Việt Nam:
http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx
Tin tức Nông nghiệp: http://www.tintucnongnghiep.com
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các sản phẩm Hồ tiêu trên thị trường Thế giới
Tiêu đen: Toàn trái tiêu bao gồm vỏ trái và hạt được phơi khô đến độ ẩm
13%. Tiêu đen thành phẩm có màu đen với lớp vỏ hạt nhăn bọc bên ngoài.
Dầu tiêu: Là tinh dầu bay hơi, được chiết xuất từ quả tiêu bằng phương pháp
chưng cất hơi nước. Đó là một hỗn hợp lỏng tự nhiên, trong suốt, có màu xanh vàng
đến hơi xanh lá cây.
Oleoresin tiêu: Còn gọi là dầu nhựa tiêu, là một chất chiết xuất đậm đặc bởi
sự chiết xuất bằng các dung mội cổ truyền hoặc chiết xuất ở nhiệt độ cao.
Oleoresine là một hỗn hợp tinh dầu, nhựa và các hợp chất như piperine có bản chất
là alkaloid tạo vị cay. Dầu nhựa tiêu có đầy đủ các đặc trưng về hương vị thơm cay
của tiêu.
Tiêu bột: Hạt tiêu khô được nghiền ở các kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu
của người tiêu thụ. Gần đây công nghệ xay tiêu bột ở nhiệt độ thấp đã được giới
thiệu để tránh sự mất mát các chất thơm bay hơi khi nghiền hạt tiêu. Nghiền tiêu ở
nhiệt độ thấp cũng loại bỏ được vi khuẩn và nấm mốc.
Tiêu xanh ngâm nước muối: Tiêu xanh ngâm nước muối được chế biến từ
quả tiêu chưa chín. Sau khi hái, tách cẩn thận quả tiêu khỏi gié, tránh làm vỡ, dập
quả. Các quả tiêu (hạt tiêu xanh) này được ngâm trong dung dịch giấm và muối để
giữ được màu xanh tự nhiên và thể chất dòn, xốp của hạt tiêu xanh. Tiêu thành
phẩm có hương vị thơm ngon được người tiêu dùng chấp nhận.
Tiêu xanh khử nước: Đây là một loại sản phẩm được chế biến từ hạt tiêu
xanh, bằng cách xử lý hạt ở nhiệt độ cao để làm vô hiệu sự hoạt động của các
enzym làm hạt tiêu hóa nâu đen. Tiêu xanh qua xử lý nhiệt sau đó được sấy khô hay
phơi khô ở nhiệt độ được kiểm soát, nhờ vậy giữ lại được màu xanh tự nhiên như
khi thu hái. Sau khi ngâm vào nước, hạt tiêu sẽ phục hồi lại hình dạng và màu sắc
gần giống như hạt tiêu xanh khi thu hái. Mùa thu hoạch tiêu xanh chỉ diễn ra trong
một thời gian ngắn trong năm, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tiêu xanh suốt năm.
Tiêu xanh khử nước có thể tồn trữ được trong một năm, đáp ứng với nhu cầu tiêu
dùng.
Tiêu xanh cải tiến: Để khắc phục nhược điểm về thể chất và hương vị của
tiêu xanh khử nước, khắc phục nhược điểm về chi phí bao bì đóng gói của tiêu xanh
ngâm muối, người ta đã có những cải tiến trong chế biến tiêu xanh. Để sản xuất ra
loại tiêu xanh cải tiến này, hạt tiêu xanh được rửa sạch trong nước, bước tiếp theo là
đem ngâm trong nước muối 2-3 tháng, xả nước rồi đóng gói trong các túi PE để đưa
ra thị trường.
Tiêu xanh đông khô: Đây là một sản phẩm tiêu xanh hảo hạng được chế biến bằng cách làm khô hạt tiêu xanh đến độ ẩm khoảng 4% ở nhiệt độ âm 30- 400C
trong điều kiện chân không. Màu sắc, hương thơm và thể chất của tiêu xanh đông
khô tốt hơn nhiều so với tiêu xanh phơi khô dưới ánh sáng mặt trời hay được khử
nước qua sấy. Sản phẩm này có thể giữ ở nhiệt độ bình thường trong phòng. Khi
đuợc làm ẩm trở lại, sản phẩm này giống như sản phẩm tiêu xanh mới thu hái quá
trình chế biến đòi hỏi máy móc phức tạp nên sản phẩm tiêu xanh đông khô có giá
rất đắt.
Tiêu đỏ: Khi tiêu chín hoàn toàn, màu của quả tiêu chuyển từ xanh sang đỏ.
Màu đỏ rất hấp dẫn so với màu đen hay màu trắng ngà của tiêu trắng. Để chế biến
tiêu đỏ, thu hái tiêu khi nhiều quả tiêu trên chùm quả đã chín đỏ. Các quả này được
tách cẩn thận ra khỏi chùm quả. Các quả còn lại được ủ lại 2-3 ngày cho tới khi
chuyển sang màu đỏ thì được tiếp tục chế biến thành tiêu đỏ. Các quả tiêu đỏ sau
khi được tách ra khỏi chùm trái phải chế biến trong ngày. Màu đỏ của quả tiêu được
giữ lại bằng cách ngâm quả tiêu vào dung dịch nước muối hay muối và giấm cùng
với chất bảo quản thực phẩm. Sau đó tiêu có thể được khử nước như quy trình khử
nước của tiêu xanh. Ngoài ra còn có các sản phẩm khác được chế biến từ tiêu như
trà tiêu, kẹo tiêu, dầu thơm tiêu, tiêu dùng cho hương liệu mỹ phẩm.
Tiêu trắng: Tiêu trắng hay còn gọi là tiêu sọ. Quả tiêu chín già được tách
lớp vỏ bên ngoài rồi phơi khô. Tiêu trắng thành phẩm hạt tròn nhẵn có màu trắng
ngà.
Phụ lục 2: Ưu và nhược điểm của các giống tiêu ở Việt Nam
* Giống hồ tiêu Vĩnh Linh:
Giống Hồ tiêu Vĩnh Linh có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Trị. Cây sinh trưởng
khỏe, cành quả vươn rộng, gié hoa trung bình, 8 - 10cm, quả to đóng dày trên gié.
Giống Vĩnh Linh thường cho quả muộn hơn các giống hồ tiêu lá nhỏ một năm. Về
thời gian thu hoạch trong năm giống Vĩnh Linh thường chín sớm hơn một số các
giống hồ tiêu khác.
* Giống Lada Belangtoeng:
Đây là giống Hồ tiêu Indonesia được nhập vào Việt Nam từ năm 1947.
Giống có ưu điểm là sinh trưởng khoẻ, dễ trồng, chống đỡ được bệnh thối rễ, có
nhược điểm là trong điều kiện ít thâm canh cây sẽ chậm ra hoa quả, năng suất
không cao và ít ổn định. Lada Belangtoeng là một giống chín muộn.
* Các giống tiêu sẻ:
Giống cho hoa quả sớm, rất sai và ổn định trong các năm đầu. Nhược điểm của
giống này là dễ bị nhiễm bệnh chết héo. Các giống tiêu sẻ được trồng ở nhiều địa
phương và được gọi dưới các tên sau: tiêu sẻ Lộc Ninh, sẻ đất đỏ Bà Rịa, sẻ Daklak.
* Tiêu Ấn Độ:
Có nguồn gốc từ Ấn Độ được trồng ở vùng đất đỏ Bà Rịa, Bình Phước,
DakLak, Gia Lai. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Tăng Tôn (2005) thì các giống
tiêu có nguồn gốc Ấn Độ đang được trồng ở Bà Rịa là Kuching và Karimunda và
Panniyur-1. Giống này sinh trưởng khoẻ, cho hoa quả sớm sau khi trồng, gié quả
khá dài, quả to. Nhưng có nhựợc điểm hay bị sâu đục thân phá hoại nên không được
phát triển nhân rộng.
* Giống Phú Quốc:
Theo Phan Hữu Trinh, giống có nguồn gốc từ Campuchia. Ưu điểm là cho
hoa quả sớm sau khi trồng, chùm quả trung bình, quả to và đóng quả dày trên gié.
Tiêu Phú Quốc có phẩm chất tốt nổi tiếng trên thị trường quốc tế vào thập niên 30 -
40. Nhược điểm của giống là dễ nhiễm các bệnh hại rễ.
* Giống tiêu Trâu:
Là giống địa phương ở nhiều vùng trồng hồ tiêu nước ta. Giống có ưu điểm
là chống chịu sâu bệnh tốt, ít nhiễm bệnh chết héo nhưng nhược điểm là năng suất
không cao, ít ổn định không phù hợp với điều kiện thâm canh tăng năng suất.
Phụ lục 3: Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu
Trụ sống:
Ưu điểm: chi phí cây trụ thấp, tiểu khí hậu vườn Hồ tiêu được điều hòa theo
hướng có lợi cho sinh lý cây Hồ tiêu. Cây trụ sống có thể cung cấp dinh dưỡng cho
hệ thống cây trồng thông qua các tàn dư thực vật từ cành lá và quá trình cố định
đạm của một số cây trụ có nguồn gốc họ đậu. Năng suất Hồ tiêu ổn định qua các
năm, có thể kéo dài tuổi thọ vườn cây.
Nhược điểm: ít chủ động trong nhân giống cành đạt tiêu chuẩn để lập vườn
tiêu và tỷ lệ cành chết cao khi trồng gặp hạn. Những năm đầu cây trụ sinh trưởng
chậm không đáp ứng nhu cầu leo bám cho cây hồ tiêu nên thường phải trồng trụ
sống trước khi trồng tiêu vài năm làm chậm tiến độ sản xuất. Phải tốn công rong tỉa
cây trụ hàng năm và do có bóng mát nên hồ tiêu có thể bị hạn chế ra hoa, quả và
thường cho năng suất thấp hơn hồ tiêu trồng trên cây trụ bằng vật liệu xây dựng.
Trụ bằng vật liệu xây dựng
Ưu điểm: chủ động xây trụ có kích thước thích hợp với diện tích canh tác và
bảo đảm điều kiện ánh sáng do vậy thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh cao để có
được năng suất cao. Các loại trụ gạch, bê tông có thời gian sử dụng lâu dài, không
mang nguồn bệnh lây lan sang cây tiêu.
Nhược điểm: đầu tư ban đầu cao, trong mùa nắng nóng do trụ hấp thụ nhiệt
mạnh gây ảnh hưởng xấu đến sinh truởng dây tiêu, vì vậy trong thời kỳ kiến thiết
cơ bản, khi cây tiêu chưa phủ trụ, cần phải làm dàn che chắn cẩn thận, do vậy càng
làm tăng chi phí ban đầu khi lập vườn tiêu.
Phụ lục 4: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen
Phụ lục 5: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu trắng
Phụ lục 6: - Thống kê SL SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013
- Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013
A/ Thống kê sản lượng SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013
401.600 100.00% 100.00% 9.71% 12.11% 39.000 16.19% 7.61% 65.000 16.19% 20.75% 65.000 3.98% 3.80% 16.000 4.38% 3.80% 17.600 35.36% 47.39% 142.000 8.72% 0.86% 35.000 5.48% 3.67% 22.000 289.100 35.000 22.000 60.000 11.000 11.000 137.000 2.500 10.600
Đơn vị: Tấn / năm Tổng Brazil India Indonesia Malaysia Sri Lanka Vietnam China, PR. Khác Nguồn: Báo cáo vụ mùa hồ tiêu của Nedspice năm 2013
B/ Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013
Đơn vị: Triệu USD
Nguồn: Báo cáo Quý IV năm 2013 của VPA
Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu
Kính chào anh/chị!
Tôi là Trần Lệ My, học viên Cao học khóa 20 trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM. Tôi nhận thấy thực trạng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam còn có nhiều bất
cập như: diện tích canh tác mở rộng nhưng sản lượng lại không tăng tương ứng,
năng suất giảm; sản lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra còn chưa cao, chưa thật sự
tương xứng với tiềm năng hiện có. Nên tôi quyết định đi sâu vào nghiên cứu để hiểu
rõ hơn về những điểm còn bất cập và chưa bền vững trong việc sản xuất hồ tiêu của
Việt Nam.
Tôi đang thực hiện một chương trình khảo sát mức độ sản xuất hồ tiêu bền
vững của các hộ nông dân trồng hồ tiêu cho đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải
pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam”. Rất mong
quý anh/chị dành chút thời gian trả lời các bảng câu hỏi. Mọi ý kiến của hộ đều rất
có giá trị với khóa luận của tôi.
Hộ trả lời phỏng vấn: ...........................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Họ tên người trả lời: .............................................................................................................
Hộ có trồng hoặc sản xuất hồ tiêu không?
Có Tiếp tục phỏng vấn
Không Ngưng phỏng vấn
Câu 1: Tổng diện tích đất đai canh tác hồ tiêu tại gia đình
Dưới 0,5 ha Từ 0,5 ha đến dưới 1 ha Trên 1 ha
Câu 2: Nguồn vốn dùng trồng tiêu
Đi vay ngân hàng Vốn tích lũy
Vay mượn từ bà con Hùn vốn với hộ khác
Câu 3: Giống tiêu chính đang trồng tại hộ
Tiêu sẻ Tiêu trâu
Tiêu Vĩnh Linh Khác (vui lòng ghi rõ): .......................
Câu 4: Nguồn cung cấp giống của hộ
Thị trường giống Tự để giống lại, tự ươm cây con
Hộ trồng tiêu khác Khác (vui lòng ghi rõ): ........................
Câu 5: Số lượng phân bón hóa học NPK của hộ là bao nhiêu kg/trụ/năm
1,0– 1,5 kg/trụ/năm 1,5 – 2,0 kg/trụ/năm
2,0 – 2,5 kg/trụ/năm Trên 2,5 kg/trụ/năm
Câu 6: Cách bón phân của hộ
Bón gốc Bón lá Cả hai
Câu 7: Số lượng phân bón hữu cơ của hộ là bao nhiêu tấn/ha/năm
Dưới 5 tấn Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn
Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn Trên 15 tấn
Câu 8: Hộ có được phổ biến về việc sử dụng phân phón từ nhà khuyến nông không?
Có (đến câu 9) Không (Đến câu 10)
Câu 9: Hộ được phổ biến sử dụng phân bón bằng hình thức
Sách hướng dẫn Tập huấn Qua các chương trình khuyến
nông
Câu 10: Khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công, cây tiêu bệnh, bị chết hộ thường
Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng
dẫn
Trồng lại vụ khác
Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác
Khác (vui lòng ghi rõ):............................................................................................
Câu 11: Sử dụng thuốc BVTV
Phun đại trà trên toàn lô Chỉ phun cây có bệnh
Câu 12: Trong quá trình trồng hồ tiêu hộ có được cán bộ khuyến nông hướng dẫn về
kỹ thuật trồng, chăm sóc không?
Không (Tiếp câu 14) Có (Tiếp câu 13)
Câu 13: Hình thức hỗ trợ?
Cung cấp tài liệu, sách báo Hướng dẫn trực tiếp
Hướng dẫn tâp trung Khác (Ghi rõ):....................................
Câu 14: Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ chức nông dân liên kết sản
xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không?
Có Không
Câu 15: Hộ sẽ tăng diện tích trồng tiêu khi nào?
Giá hồ tiêu tăng Giá hồ tiêu giảm
Trồng hồ tiêu có lãi Các hộ khác tăng diện tích đất
trồng
Các hộ khác giảm diện tích đất trồng Khác (vui lòng ghi rõ): ...............
Câu 16: Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không?
FAQ ASTA TCVN JSA ESA
Câu 17: Hộ bán tiêu sau khi thu hoạch hoặc chế biến cho đối tượng nào sau đây?
Người thu gom Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam
Đại lý thu mua Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài
Câu 18: Tỷ lệ quả hồ tiêu chín khi hái:
5% - 10% 11% - 15% 16% - 20% Trên 20%
Câu 19: Tỷ lệ hồ tiêu tổn thất sau thu hoạch
Dưới 5% Từ 5% - dưới 10% Trên 10%
Câu 20: Hình thức phơi tiêu
Phơi trên sân đất Phơi trên sân xi măng có che chắn
Phơi trên đường đi Phơi trên tấm bạt
Câu 21: Những khó khăn mà hộ đang gặp phải. (Có thể chọn nhiều đáp án)
Thiếu vốn Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật
Thiếu thông tin khoa học và thị trường Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất
Ảnh hưởng của thời tiết Ảnh hưởng của sâu bệnh
Sự không ổn định của giá nguyên liệu, vật tư, giá bán
Xin chân thành cám ơn!
Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát các Doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu
Kính chào anh/chị!
Tôi là Trần Lệ My, học viên Cao học khóa 20 trường Đại học Kinh Tế
TP.HCM. Tôi nhận thấy thực trạng sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam còn
có nhiều bất cập như: dẫn đầu về sản lượng xuất khẩu trên thế giới nhưng giá trị
mang về lại không cao chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, tuy dẫn dắt thị
trường về sản lượng nhưng lại không dẫn giá, sản phẩm hồ tiêu đã có mặt trên 150
quốc gia nhưng người tiêu dùng thế giới lại ít biến đến thương hiệu hồ tiêu Việt
Nam.... Nên tôi quyết định đi sâu vào nghiên cứu để hiểu rõ hơn về những điểm còn
bất cập và chưa bền vững trong việc sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.
Tôi đang thực hiện một chương trình khảo sát mức độ xuất khẩu hồ tiêu bền
vững của các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu cho đề tài luận văn thạc sĩ “Một số
giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam”. Rất
mong quý anh/chị dành chút thời gian trả lời các bảng câu hỏi. Mọi ý kiến của đơn
vị đều rất có giá trị với khóa luận của tôi.
Đơn vị / doanh nghiệp trả lời phỏng vấn: ............................................................................
Lĩnh vực: ..............................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Họ tên người trả lời: .............................................................................................................
Doanh nghiệp có xuất khẩu hồ tiêu không?
Có Tiếp tục phỏng vấn
Không Ngưng phỏng vấn
Câu 1: Nguồn cung hồ tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay:
Doanh nghiệp tự trồng Thu mua từ các hộ dân
Thu mua từ các doanh nghiệp khác Thu mua từ các thương lái
Kết hợp nhiều hình thức
Câu 2: Loại hồ tiêu chủ yếu xuất khẩu hiện nay của doanh nghiệp (Có thể chọn
nhiều đáp án)
Tiêu trắng Tiêu đen Tiêu nghiền Khác (ghi rõ): .................
Câu 3: Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu được nhà nước hỗ trợ chính sách gì?
(Có thể chọn nhiều đáp án)
Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về SX, chế biến hồ tiêu
Khuyến khích xuất khẩu
Hỗ trợ vốn
Khác (vui lòng ghi rõ): ...........................................................................................
Câu 4: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thuộc dạng:
Sản phẩm thô Sản phẩm đã qua sơ chế
Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh Khác (vui lòng ghi rõ): ...............
Câu 5: Doanh nghiệp định vị sản phẩm xuất khẩu theo:
Thuộc tính sản phẩm Cách sử dụng sản phẩm
Người sử dụng sản phẩm Cạnh tranh
Chất lượng Giá
Câu 6: Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn:
FAQ ASTA TCVN JSA ESA
Câu 7: Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP chưa?
Đã áp dụng Chưa áp dụng Chuẩn bị áp dụng
Câu 8: Doanh nghiệp đã áp dụng ISO 14000 chưa?
Đã áp dụng Chưa áp dụng Chuẩn bị áp dụng
Câu 9: Doanh nghiệp đánh giá thế nào về việc xây dựng thương hiệu hồ tiêu Việt
Nam?
Rất quan trọng Quan trọng
Bình thường Không quan trọng
Hoàn toàn không quan trọng
Câu 10: Doanh nghiệp đã tập trung xây dựng thương hiệu như thế nào?
Rất tập trung Tập trung
Không tập trung
Câu 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp:
Châu Âu Châu Á
Châu Phi Châu Mỹ
Câu 12: Hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp
Tự xuất khẩu
Xuất khẩu qua trung gian
Xuất khẩu qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu
Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian
Câu 13: Sản lượng hồ tiêu XK trung bình năm của doanh nghiệp: (đơn vị: tấn/năm)
Từ 1000 – 2000 tấn Dưới 1000 tấn
Từ 3000 – 4000 tấn Từ 2000 – 3000 tấn
Trên 4000 tấn
Câu 14: Công tác tìm kiếm thị trường mới được thực hiện thường xuyên tại doanh
nghiệp?
Không Có
Câu 15: Mức độ liên kết của doanh nghiệp với các hộ trồng tiêu trong việc cung ứng
nguyên liệu không?
Chặt chẽ Rất chặt chẽ
Lỏng lẻo Bình thường
Không có liên kết
Câu 16: Khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải khi xuất khẩu hồ
tiêu (Có thể chọn nhiều đáp án)
Tiêu chuẩn về chất lượng Thương hiệu
Sự cạnh tranh của các đối thủ Khác (vui lòng ghi rõ): ...............
Câu 17: Theo doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ
cần làm gì? (Có thể chọn nhiều đáp án)
Đẩy mạnh các cuộc đàm phán song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi
mở rộng thị trường xuất khẩu
Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng HACCP, ISO 14000
Hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hạt
tiêu
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ tiếp cận các nguồn vốn đầu tư đổi mới
công nghệ
Có chính sách vĩ mô xây dựng vùng cung ứng nguyên liệu ổn định, an toàn, chất
lượng cao
Xin chân thành cám ơn!
Câu 1: Tổng diện tích đất đai canh tác hồ tiêu tại gia đình Trên 1 ha Dưới 0,5 ha 4 81 4% 72%
Từ 0,5 ha đến dưới 1 ha 27 24%
Tổng 112 100%
Tần số %
Phụ lục 9: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO KHẢO SÁT CÁC HỘ TRỒNG HỒ TIÊU
Vay mượn từ bà con Hùn vốn với hộ khác
Tần số %
Đi vay ngân hàng 57 51%
Vốn tích lũy 8 7%
41 37%
6 5%
Tổng 112 100%
Câu 3: Giống tiêu chính đang trồng tại hộ
Tiêu sẻ 19 17%
Tiêu trâu 25 22%
Tiêu Vĩnh Linh 67 60%
Khác 1 1%
Tần số %
Câu 2: Nguồn vốn dùng trồng tiêu
Tổng 112 100%
Câu 4: Nguồn cung cấp giống của hộ
Tần số %
Thị trường giống 27 24%
Tự để giống lại, tự ươm cây con 82 73%
Hộ trồng tiêu khác 3 3%
Khác 0 0%
Tổng 112 100%
Câu 5: Số lượng phân bón hóa học NPK của hộ là bao nhiêu kg/trụ/năm
Tần số %
1,0– 1,5 kg/trụ/năm 20 18%
1,5 – 2,0 kg/trụ/năm 90 80%
Trên 2,5 kg/trụ/năm 1 1%
Tổng 112 100%
2,0 – 2,5 kg/trụ/năm 1 1%
Câu 6: Cách bón phân của hộ Bón lá 0 0%
Cả hai 26 23%
Bón gốc 86 77%
Tổng 112 100%
Tần số Phần trăm
Câu 7: Số lượng phân bón hữu cơ của hộ là bao nhiêu tấn/ha/năm
Dưới 5 tấn Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn
Tần số %
2 2%
81 72%
Trên 15 tấn 0 0%
Tổng 112 100%
Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn 29 26%
Câu 8: Hộ có được phổ biến về việc sử dụng phân phón từ nhà khuyến nông không?
Tổng 112
Có 77 69%
Không 35 31%
Tần số %
Câu 9: Hộ được phổ biến sử dụng phân bón bằng hình thức
Sách hướng dẫn 38 49%
Tập huấn 9 12%
Qua các chương trình khuyến nông 30 39%
Tổng 77 100%
Tần số %
Câu 10: Khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công, cây tiêu bệnh, bị chết hộ thường
Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng dẫn 4 4%
Trồng lại vụ khác 76 68%
Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác 31 28%
Khác 1 1%
Tổng 112 100%
Tần số %
Câu 11: Sử dụng thuốc BVTV
Tần số %
Phun đại trà trên toàn lô 101 90%
Chỉ phun trên cây có bệnh 11 10%
Tổng 112 100%
Câu 12: Trong quá trình trồng hồ tiêu hộ có được cán bộ khuyến nông hướng dẫn về kỹ thuật trồng, chăm sóc không?
Tổng 112 100%
Có 78 70%
Tần số Phần trăm
Không 34 30% Câu 13: Hình thức hỗ trợ? Hướng dẫn trực tiếp 1 1%
Tần số %
Cung cấp tài liệu, sách báo 48 62%
Hướng dẫn tâp trung 29 37%
Khác 0 0%
Tổng 78 100%
Câu 14: Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ chức nông dân liên kết sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không?
Không 88 79%
Tổng 112 100%
Có 24 21%
Tần số Phần trăm
Câu 15: Hộ sẽ tăng diện tích trồng tiêu khi nào?
Giá hồ tiêu tăng 15 13%
Giá hồ tiêu giảm 1 1%
Trồng hồ tiêu có lãi 87 78%
Các hộ khác tăng diện tích đất trồng 9 8%
Các hộ khác giảm diện tích đất trồng 0 0%
Khác 0 0%
Tổng 112 100%
Tần số %
Câu 16: Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không?
FAQ 13 12%
TCVN 112 100%
ASTA 7 6%
JSA 1 1%
ESA 2 2%
Tổng 112 100%
Tần số %
Câu 17: Hộ bán tiêu sau khi thu hoạch hoặc chế biến cho đối tượng nào sau đây? Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài 0 0%
Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam 4 4%
Đại lý thu mua 13 12%
Người thu gom 95 85%
Tổng 112 100%
Tần số %
Câu 18: Tỷ lệ quả hồ tiêu chín khi hái
Tần số %
5% - 10% 101 90%
11% - 15% 11 10%
16% - 20% 0 0%
Trên 20% 0 0%
Tổng 112 100%
Câu 19: Tỷ lệ hồ tiêu tổn thất sau thu hoạch
Dưới 5% 15 13%
Từ 5% - dưới 10% 93 83%
Trên 10% 4 4%
Tần số %
Tổng 112 100%
Câu 20: Hình thức phơi tiêu
Tần số %
Phơi trên sân đất 0 0%
Phơi trên sân xi măng có che chắn 98 88%
Phơi trên đường đi 0 0%
Phơi trên tấm bạt 14 13%
Tổng 112 100%
Tần số %
Thiếu vốn 100 89%
Câu 21: Những khó khăn mà hộ đang gặp phải Thiếu thông tin khoa học và thị trường 71 63%
Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất 81 72%
Ảnh hưởng của thời tiết 4 4%
Ảnh hưởng của sâu bệnh 108 96%
Sự không ổn định của giá nguyên liệu, vật tư, giá bán 8 7%
Tổng 112 100%
Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật 78 70%
Phụ lục 10: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP XK HỒ TIÊU
Câu 1: Nguồn cung hồ tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay
Doanh nghiệp tự trồng 0 0%
Kết hợp nhiều hình thức 7 16%
Thu mua từ các hộ dân 2 5%
Thu mua từ các thương lái 27 63%
Tần số %
Tổng 43 100%
Thu mua từ các doanh nghiệp khác 7 16%
Câu 2: Loại hồ tiêu chủ yếu xuất khẩu hiện nay của doanh nghiệp
Tần số %
Tiêu trắng & Tiêu đen 5 12%
Tiêu trắng & Tiêu nghiền 1 2%
Tiêu nghiền 2 5%
Tổng 43 100%
Tiêu đen 24 56% Tổng tiêu đen
Tiêu đen & Tiêu nghiền 5 12% Tổng tiêu trắng
Tiêu trắng 6 14% Tiêu nghiền
Tổng tần số %
34 79%
12 28%
2 5%
Câu 3: Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu được nhà nước hỗ trợ chính sách gì?
Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về sản xuất, chế biến hồ tiêu 15 35%
Khuyến khích xuất khẩu 21 49%
Hỗ trợ vốn 7 16%
Tổng 43 100%
Tần số %
Câu 4: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thuộc dạng
Tần số %
Sản phẩm thô 15 35%
Sản phẩm đã qua sơ chế 17 40%
Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh 11 26%
Khác 0 0%
Tổng 43 100%
Thuộc tính sản phẩm 4 9%
Tần số %
Câu 5: Doanh nghiệp định vị sản phẩm xuất khẩu theo Người sử dụng sản phẩm 2 5%
Cách sử dụng sản phẩm 1 2%
Cạnh tranh 6 14%
Chất lượng 9 21%
Giá 21 49%
Tổng 43 100%
Câu 6: Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
Tần số %
FAQ 22 51%
ASTA 9 21%
TCVN 12 28%
JSA 0 0%
ESA 0 0%
Tổng 43 100%
Câu 7: Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP chưa?
Tần số %
Đã áp dụng 6 14%
Chưa áp dụng 25 58%
Chuẩn bị áp dụng 12 28%
Tổng 43 100%
Câu 8: Doanh nghiệp đã áp dụng ISO 14000 chưa? Chuẩn bị áp dụng 15 35%
Chưa áp dụng 20 47%
Đã áp dụng 8 19%
43 100%
Tần số %
Câu 9: Doanh nghiệp đánh giá thế nào về việc xây dựng thương hiệu hồ tiêu Việt Nam?
Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Tần số %
28 65%
15 35%
0 0%
Hoàn toàn không quan trọng 0 0%
Tổng 43 100%
0 0%
Câu 10: Doanh nghiệp đã tập trung xây dựng thương hiệu như thế nào? Tổng 43 100%
Không tập trung 11 26%
Rất tập trung 6 14%
Tập trung 26 60%
Tần số %
Câu 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Châu Âu 10 23%
Châu Phi 2 5%
Châu Á 28 65%
Tổng 43 100%
Tần số %
Châu Mỹ 3 7%
Tần số %
Tự xuất khẩu 8 19%
Câu 12: Hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp XK qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu 3 7%
Xuất khẩu qua trung gian 20 47%
Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian 12 28%
Tổng 43 100%
Câu 13: Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu trung bình năm của doanh nghiệp là: (đơn vị: tấn/năm)
Từ 3000 – 4000 tấn Trên 4000 tấn
Tần số %
Dưới 1000 tấn 5 12%
Từ 2000 – 3000 tấn 12 28%
13 30%
2 5%
Tổng 43 100%
Từ 1000 – 2000 tấn 11 26% Câu 14: Công tác tìm kiếm thị trường mới được thực hiện thường xuyên tại DN? Không 31 72%
Tổng 43 100%
Tần số %
Có 12 28%
Câu 15: Mức độ liên kết của doanh nghiệp với các hộ trồng tiêu trong việc cung ứng nguyên liệu không?
Tần số %
Rất chặt chẽ 0 0%
Chặt chẽ 1 2%
Bình thường 14 33%
Lỏng lẽo 16 37%
Không liên kết 12 28%
Tổng 43 100%
Câu 16: Khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải khi xuất khẩu hồ tiêu Khác 1 2%
Sự cạnh tranh của các đối thủ 5 12%
Tiêu chuẩn về chất lượng 14 33%
Thương hiệu 23 53%
Tần số %
Tổng 43 100%
Câu 17: Theo doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ cần làm gì?
Đẩy mạnh các cuộc đàm phán song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu 1 2%
Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng HACCP, ISO 14000 12 28%
Hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm 6 14%
Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hạt tiêu 6 14%
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế 3 7%
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ tiếp cận các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ 12 28%
Có chính sách vĩ mô xây dựng vùng cung ứng nguyên liệu ổn định, an toàn, chất lượng cao 12 28%
Tổng 43 100%
Tần số %