BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN LỆ MY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG

ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

TRẦN LỆ MY

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG

ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Doanh Thương Mại

Mã số: 60340121

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN SƠN

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Một số giải pháp phát triển sản xuất bền

vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam” là kết quả của quá trình học tập, nghiên

cứu khoa học độc lập và nghiêm túc. Các số liệu trong luận văn được thu thập từ

thực tế có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy, được xử lý trung thực và khách quan.

Tác giả: Trần Lệ My

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................... 2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... 2

3.2. Đối tượng khảo sát .................................................................................... 2

3.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 3

5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ....................... 3

6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................... 4

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN ......................................................................... 4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG VỚI XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM .......................... 6

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU ................................................................................................................ 6

1.1.1 Các khái niệm ........................................................................................... 6

1.1.1.1 Phát triển............................................................................................. 6

1.1.1.2 Phát triển sản xuất ............................................................................ 6

1.1.1.3 Phát triển bền vững ........................................................................... 6

1.1.1.4 Phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ...................................... 7

1.1.2 Tầm quan trọng của phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững .................. 8

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân ............................................................. 8

1.1.2.2 Đối với bản thân các doanh nghiệp, hộ sản xuất hồ tiêu và cộng đồng địa phương trên địa bàn sản xuất hồ tiêu .............................................. 9

1.1.3 Đặc điểm phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững ................................... 10

1.1.3.1 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây công nghiệp dài ngày ............................................................................... 10

1.3.1.2 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm sản phẩm mang tính hàng hóa cao ................................................................................ 10

1.3.1.3 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu ............................... 10

1.1.4 Nội dung của phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ................. 11

1.1.5 Các tiêu chí đánh giá sản xuất bền vững ngành hồ tiêu ..................... 12

1.1.5.1 Bền vững về mặt kinh tế ................................................................... 12

1.1.5.2 Bền vững về mặt xã hội .................................................................... 14

1.1.5.3 Bền vững về mặt môi trường ........................................................... 15

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất bền vững ngành hồ tiêu .......... 15

1.1.6.1 Các yếu tố trong nước ....................................................................... 16

1.1.6.2 Các yếu quốc tế ................................................................................. 18

1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM ............................................................................ 19

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM HỒ TIÊU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM................................................... 20

1.3.1 Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các quốc gia SX - XK Hồ tiêu . 20

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển SX bền vững hỗ trợ cho XK hồ tiêu Việt Nam .................................................................................................... 21

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 23

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .............................................................. 25

2.1 VAI TRÒ, TRỊ TRÍ CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI ......................................................................................... 25

2.1.1 Tình hình phát triển ngành hồ tiêu trên Thế giới ............................... 25

2.1.1.1 Các sản phẩm hồ tiêu trên thị trường Thế giới............................... 25

2.1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên Thế giới ................. 25

2.1.2 Các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của các Quốc gia nhập khẩu hồ tiêu .................................................................................................................. 30

2.1.3 Vai trò, vị trí của ngành hồ tiêu Việt Nam ........................................... 30

2.2 CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SX-XK HỒ TIÊU ........ 32

2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM .................................................. 35

2.3.1 Tình hình sản xuất hồ tiêu Việt Nam ................................................... 35

2.3.1.1 Các sản phẩm chính ......................................................................... 35

2.3.1.2 Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hồ tiêu Việt Nam từ năm 2001 đến năm 2013 .................................................................. 35

2.3.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm hồ Tiêu / chuỗi cung ứng hồ Tiêu ......... 37

2.3.3 Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản ............................ 39

2.3.3.1 Qui trình tổ chức sản xuất ............................................................... 39

2.3.3.2 Qui trình thu hoạch .......................................................................... 44

2.3.3.3 Qui trình bảo quản ........................................................................... 46

2.3.4 Tình hình chế biến sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thành phẩm ................................................................ 46

2.3.5 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam ................................................. 48

2.3.5.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu, giá cả ................................... 48

2.3.5.2 Mặt hàng xuất khẩu và chất lượng ................................................. 53

2.3.5.3 Thị trường xuất khẩu ....................................................................... 55

2.3.5.4 Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu ............................... 58

2.3.5.5 Các hoạt động xúc tiến thương mại ................................................ 59

2.3.5.6 Tổ chức xuất khẩu ............................................................................ 61

2.3.6 Liên kết và sự tham gia của các chủ thể trong quá trình SX – XK hồ tiêu .................................................................................................................. 62

2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUAN ..................................... 63

2.4.1 Đánh giá tính bền vững về kinh tế ....................................................... 64

2.4.2 Đánh giá bền vững về xã hội .................................................................. 74

2.4.3 Đánh giá tính bền vững về môi trường ................................................. 75

2.5 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM .................................................. 78

2.5.1 Điểm mạnh .............................................................................................. 78

2.5.2 Điểm yếu .................................................................................................. 78

2.5.3 Cơ hội ....................................................................................................... 79

2.5.4 Thách thức............................................................................................... 80

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 80

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM............................................ 83

3.1 QUAN ĐIỂM SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM ................................................................................................ 83

3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ............................................................ 83

3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 85

3.3.1 Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững: ..................................................................................... 85

3.3.2 Giải pháp về quy hoạch diện tích đất trồng Hồ tiêu ........................... 87

3.3.3 Giải pháp đảm bảo SX bền vững hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tăng trưởng cao ......................................................................................................... 87

3.3.3.1 Nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia trong chuỗi ...................................................................................... 88

3.3.3.2 Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất hồ tiêu ............................... 89

3.3.3.3 Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ........................................... 93

3.3.3.4 Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu ................................................. 94

3.3.3.5 Giải pháp về sản phẩm và thị trường xuất khẩu ............................ 95

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .......................................................................................... 98

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ................................................................................ 99

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các sản phẩm Hồ tiêu trên thị trường Thế giới

Phụ lục 2: Ưu và nhược điểm của các giống tiêu ở Việt Nam

Phụ lục 3: Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu

Phụ lục 4: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen

Phụ lục 5: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu trắng

Phụ lục 6: Thống kê SL SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013; Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013

Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu

Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát các Doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu

Phụ lục 9: Kết quả thống kê từ bản khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu

Phụ lục 10: Kết quả thống kê từ bản khảo sát các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Số Từ viết tắt Diễn giải thứ tự

Hiệp hội Hồ tiêu Quốc Tế (International Pepper IPC 1 Community)

Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (Vietnam Pepper VPA 2 Association)

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 3

Doanh nghiệp DN 4

Xuất khẩu XK 5

Sản xuất SX 6

Sản lượng SL 7

BVTV Bảo vệ thực vật 8

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm 9

Phòng trừ sâu bệnh, bảo vệ thực vật tổng hợp IPM 10

Phát triển bền vững PTBV 11

PTSXBV Phát triển sản xuất bền vững 12

Thực hành nông nghiệp tốt (good agricultural practices) GAP 13

Xúc tiến Thương mại XTTM 14

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn hạt tiêu XK ............................................................................. 30

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp XK hồ tiêu năm 2013 ....................................................... 31

Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình trồng hồ tiêu tại 6 vùng trọng điểm của Việt Nam ... 36

Bảng 2.4: Lượng phân bón cho Hồ tiêu ở các vùng điều tra (kg, tấn/ha/năm) ......... 41

Bảng 2.5: Thành phần sâu, bệnh gây hại chính trên cây tiêu .................................... 42

Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện các loại sâu bệnh gây hại trên cây tiêu ....................... 42

Bảng 2.7: Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam ....... 45

Bảng 2.8: Độ chín tiêu khi thu hoạch cho từng loại sản phẩm ................................. 45

Bảng 2.9: Thống kê Hải quan về XK hạt tiêu sang các thị trường năm 2013 .......... 56

Bảng 2.10: Top 20 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam ....................... 57

Bảng 2.11: Khó khăn lớn nhất của các DN khi XK .................................................. 71

Bảng 2.12: Đánh giá của DN về việc xây dựng thương hiệu Hồ Tiêu Việt Nam..... 71

Bảng 2.13: Mức độ tập trung xây dựng thương hiệu Hồ tiêu tại các DN ................. 71

Bảng 2.14: Cơ cấu sản phẩm XK của các DNXK .................................................... 73

Bảng 2.15: Sản phẩm XK của các DNXK ................................................................ 73

Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, SL hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020 .......... 84

Bảng 3.2: Đầu tư nhà máy chế biến hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020 ........ 84

Bảng 3.3: Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy đi từ đất (kg/ha) .................... 91

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1: Bản đồ sản lượng SX và nhu cầu Hồ tiêu thế giới ................................... 26

Hình 2.2: 10 thị trường NK Hồ tiêu nhiều nhất ....................................................... 28

Hình 2.3: Biểu đồ thị phần sản xuất của các nước sản xuất chính năm 2013 ........... 28

Hình 2.4: Biểu đồ thị phần xuất khẩu của các nước sản xuất chính năm 2013 ........ 28

Hình 2.5: Kênh marketing hồ tiêu ............................................................................. 37

Hình 2.6: Sản lượng XK và kim ngạch XK hồ tiêu Việt Nam năm 2000-2013 ....... 49

Hình 2.7: Giá Hạt tiêu đen và tiêu trắng bình quân của Thế giới và Việt Nam giai

đoạn 2006–2013 ........................................................................................................ 51

Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu Việt Nam năm 2013 ...................... 55

Hình 2. 9: Biểu đồ thị phần XK hạt tiêu Việt Nam qua một số nước năm 2013 ...... 55

Hình 2.10: Chính sách hỗ trợ của Nhà Nước đối với DNXK ................................... 64

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện các nhân tố tác động đến việc mở rộng diện tích trồng

Hồ tiêu ở các Hộ ........................................................................................................ 65

Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện kênh tiêu thụ Hồ tiêu tại các Hộ .................................. 66

Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện kênh cung ứng Hồ tiêu cho các DN ............................. 66

Hình 2.14: Biểu đồ thị trường cung cấp giống cho các Hộ ....................................... 67

Hình 2.15: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử dụng phân bón vô cơ cho 1 trụ /năm ở Hộ

................................................................................................................................... 67

Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử dụng phân bón hữu cơ cho 1 ha /năm ở Hộ

................................................................................................................................... 67

Hình 2.17: Hình thức bón phân của các Hộ .............................................................. 68

Hình 2.18: Hành động của Hộ khi cây Hồ tiêu bi dịch bệnh tấn công ..................... 68

Hình 2.19: Biểu đồ thể hiện mức độ hỗ trợ của công tác khuyến nông .................... 69

Hình 2.20: Biểu đồ thể hiện hình thức hỗ trợ của công tác khuyến nông ................. 69

Hình 2.21: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ quả chín khi thu hoạch ......................................... 70

Hình 2.22: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch .......................................... 70

Hình 2.23: Hình thức XK của các DN ...................................................................... 72

Hình 2.24: Chất lượng sản phẩm XK ........................................................................ 73

Hình 2.25: Việc áp dụng ISO 14000 tại các DNXK ................................................. 76

Hình 2.26: Việc áp dụng HACCP 14000 tại các DNXK .......................................... 76

.......................................................................................................................................

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Phát triển sản xuất bền vững (PTSXBV) đang được nhiều nước quan tâm, tuy

nhiên do áp lực của việc hội nhập nên việc thực hiện điều đó không hề dễ dàng,

nhất là các nước sản xuất (SX), xuất khẩu (XK) dựa vào lợi thế tài nguyên thiên

nhiên và lao động giá rẻ như Việt Nam. Theo quan điểm phát triển bền vững

(PTBV), SX nông sản ở nước ta điển hình là hồ Tiêu đang chứa nhiều yếu tố thiếu

bền vững.

Hồ tiêu được mệnh danh là vua của các loại gia vị, hàng năm hồ tiêu chiếm

khoảng 30-35% trong tổng giá trị lượng gia vị mua bán trên toàn thế giới. Dân gian

thường cho rằng: Bé hạt tiêu, chủ yếu nói về độ cay so với khối lượng của hạt.

Nhưng đối với các mặt hàng SX, XK của Việt Nam thì hạt tiêu không hề bé chút

nào bởi sản lượng SX, sản lượng và kim ngạch XK Hồ tiêu của Việt Nam cao nhất

Thế giới chiếm khoảng 40-50% lượng hạt tiêu giao dịch toàn cầu. Theo Hiệp hội

Hồ tiêu Việt Nam (VPA) cho biết trong năm 2013, các doanh nghiệp (DN) đã xuất

khoảng gần 137.000 tấn Hồ tiêu các loại, đạt kim ngạch 889,3 triệu USD. Giá xuất

khẩu bình quân trên 6.389 USD/tấn (tiêu đen), 8.422 USD/tấn (tiêu trắng).

Trong 6 quốc gia sản xuất (SX) Hồ tiêu chủ lực trên thế giới, Việt Nam đứng

đầu với sản lượng XK thường xuyên đạt trên 100.000 tấn/năm, tiếp theo là Ấn Độ

(50.000 tấn), Brazil (33.000 tấn), Malaysia (23.000 tấn), Indonesia (20.000 tấn) và

Sri Lanka (15.000 tấn). Tuy Việt Nam là nước xuất khẩu Hồ tiêu lớn nhất Thế Giới

về sản lượng nhưng giá trị mang lại không cao so với Hồ tiêu xuất khẩu của Ấn

Độ, Brazil, Indonesia, Malaysia do tiêu chuẩn Hồ tiêu Việt Nam chưa đạt yêu cầu

của thị trường Thế giới (ASTA: khử trùng theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực

phẩm quốc tế).

Bên cạnh đó, sản xuất và xuất khẩu Hồ tiêu của Việt Nam chủ yếu dựa vào lợi

thế sẵn có về tài nguyên, thổ nhưỡng, khí hậu, lao động giá rẻ. Việc khai thác quá

mức tài nguyên thiên nhiên sẽ làm giảm tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong tương

lai và mất cân bằng hệ sinh thái. Hơn nữa việc phát triển sản xuất và xuất khẩu

trong những năm qua chỉ mang tính tích cực trong việc tạo ra công ăn việc làm,

chưa có chuyển biến lớn về hiệu quả kinh tế.

2

Ngoài ra chính sách sản xuất hồ tiêu trong thời gian qua quá chú trọng về số

lượng, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng và hiệu quả sản xuất để hỗ trợ phát

triển xuất khẩu ngành hồ tiêu. Nên các doanh nghiệp đầu tư chủ yếu theo chiều

rộng, nhằm làm tăng quy mô, sản lượng, chưa chú trọng chiều sâu nhằm tạo ra

những sản phẩm Hồ tiêu mang lại giá trị cao.

Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, Luận văn nghiên cứu “Một số giải pháp phát

triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam” để giúp ngành

hàng hồ tiêu Việt Nam phát triển bền vững. Đồng thời, giúp cho các doanh nghiệp

Việt Nam có cơ sở khoa học vững chắc nâng cao hiệu quả xuất khẩu hồ tiêu trên

thị trường Thế giới. Từ đó giúp nâng cao thu thập cho người dân, mang lại lợi

nhuận cao cho các doanh nghiệp này đồng thời góp phần vào phát triển đất nước.

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến việc sản xuất sản phẩm Hồ tiêu một cách bền

vững và dài hạn.

Mối quan hệ giữa sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hồ tiêu

Nghiên cứu bài học kinh nghiệm về phát triển bền vững ngành hàng hồ tiêu của

một số quốc gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam.

Phân tích tình hình sản xuất, xuất khẩu của ngành hồ tiêu trong thời gian qua để

nhận thức đúng đắn những cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu và làm rõ các

nguyên nhân hạn chế làm cho ngành hồ tiêu Việt Nam phát triển chưa bền vững.

Đề xuất các giải pháp mang tính đồng bộ và khả thi để phát triển sản xuất bền

vững ngành hồ tiêu từ đó hỗ trợ việc xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu các giải pháp phát triển bền

vững trong sản xuất để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.

3.2. Đối tượng khảo sát

Các Doanh nghiệp thành viên Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, các Hộ trồng tiêu.

3.3. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: nghiên cứu tại các DN là thành viên trong VPA và các Hộ trồng

tiêu ở Đông Nam Bộ cụ thể là ở 3 Tỉnh: Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng

tàu.

3

Về thời gian: Chuỗi thời gian phân tích thực trạng được tập trung vào giai đoạn

2001-2013.

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4.1. Phương pháp luận nghiên cứu

Xuất phát từ đối tượng nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu đã được đề cập ở

trên, luận văn sử dụng phương pháp luận quy nạp khi nghiên cứu nhằm đề xuất các

giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu.

4.2. Phương pháp thu thập, xử lý và phân tích dữ liệu

 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:

Áp dụng nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin từ các nguồn của Tổng cục

thống kê, Tổng cục Hải Quan, VPA, Bộ NN & PTNT, tổ chức Cộng đồng hồ tiêu

Quốc tế (IPC), và các báo cáo kinh tế xã hội của các địa phương trên địa bàn nghiên

cứu; ngoài ra tác giả còn truy cập thông tin có liên quan từ các nguồn sách, báo

chuyên ngành và trên mạng internet.

 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:

Áp dụng các phương pháp điều tra thực tế: áp dụng phương pháp chọn mẫu

ngẫu nhiên phi xác suất và điều tra khảo sát để thu thập thông tin sơ cấp từ 155 đối

tượng bao gồm 43 Doanh nghiệp SX, XK hồ tiêu và 112 Hộ trồng tiêu, từ đó hình

thành cơ sở đề xuất giải pháp cho việc phát triển xuất khẩu Hồ tiêu bền vững của

Việt Nam.

 Phương pháp xử lý thông tin:

Áp dụng kết hợp các phương pháp thống kê mô tả, cân đối, dự báo.

 Công cụ xử lý thông tin:

Dữ liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý bằng phần mềm Excel, google

doc.

5. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

Các đề tài nghiên cứu về Hồ tiêu chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về lĩnh vực kỹ

thuật như: chọn giống, nhân giống, tưới tiêu, canh tác, quy trình kỹ thuật,… và một

số đề tài về kinh tế:

Thạc sĩ Bùi Thế Huân (2008) “Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu của Việt

Nam ra thị trường Thế giới” với cách tiếp cận vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu theo

hướng xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh của các DNXK.

4

“Hoạch định chiến lược xuất khẩu hồ tiêu sang thị trường Mỹ” với cách tiếp cận

về xây dựng thương hiệu quốc gia và kênh phân phối.

Thạc sĩ Lý Trung Kiên (2009) “ Một số giải pháp nâng cao chất lượng và đẩy

mạnh xuất khẩu Hồ tiêu tại các Doanh nghiệp thành viên hiệp hội hồ tiêu Việt

Nam”.

Thạc sĩ Phạm Hưng (2010) “Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ

tiêu của Việt Nam” với cách tiếp cận về thị trường hồ tiêu Thế giới và Việt Nam để

đề xuất các giải pháp để phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu trong thời gian tới.

Có thể nói các đề tài trên hoặc là nghiên cứu việc đẩy mạnh XK ngành Hồ Tiêu

Việt Nam dưới gốc độ xây dựng thương hiệu, kênh phân phối, thị trường và cạnh

tranh XK chưa có công trình nào nghiên cứu về đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm Hồ

Tiêu Việt Nam dưới khía cạnh phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu.

6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

Về mặt lý luận: Luận văn đã tập trung làm rõ các nhân tố tác động đến việc sản

xuất bền vững ngành thâm dụng tài nguyên cụ thể là ngành Hồ tiêu; đưa ra các tiêu

chí để đánh giá tính bền vững của hoạt động sản xuất ngành Hồ tiêu; đồng thời làm

rõ mối quan hệ giữa sản xuất bền vững với xuất khẩu ngành hàng hồ tiêu điều mà

trước đây chưa có công trình nghiên cứu nào giải quyết.

Về mặt thực tiễn: Luận văn đã phân tích toàn diện các khâu trong chuỗi cung

ứng XK hồ tiêu: Từ khâu trồng trọt, thu hoạch, chế biến, phân phối đến XK cùng

với các chính sách, chủ trương của Nhà nước cho hoạt động XK để thấy được toàn

diện hoạt động của ngành Hồ tiêu và chỉ ra những điểm chưa bền vững trong từng

khâu của ngành hàng này. Trên cơ sở đó, Tác đã đã đề xuất những giải pháp hoàn

thiện mang tính chiến lược dài hạn nhằm đẩy mạnh việc phát triển sản xuất bền

vững để hỗ trợ và thúc đẩy XK bền vững sản phẩm Hồ tiêu của Việt Nam. Bên cạnh

đó, giải pháp của luận văn còn giá giá trị tham khảo cho những ngành SX – XK cây

công nghiệp dài ngày khác tại Việt Nam như cây Điều, cây Cà phê.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được bố cục gồm 3 chương, như sau:

Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu và mối

quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.

5

Chương 2: Thực trạng sản xuất, xuất khẩu Hồ Tiêu của Việt Nam trong thời gian

qua.

Chương 3: Một số giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ

tiêu Việt Nam.

6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN SẢN

XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH HỒ TIÊU VÀ MỐI QUAN HỆ

GIỮA PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG VỚI XUẤT

KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM

1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG NGÀNH

HỒ TIÊU

1.1.1 Các khái niệm

1.1.1.1 Phát triển

Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ

thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của

sự vật. Quá trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa đến sự ra đời cái mới

thay thế cho cái cũ. Quan đểm này cũng cho rằng, sự phát triển là kết quả của quá

trình thay đổi dần dần về lượng dẫn đến thay đổi về chất, là quá trình diễn ra theo

đường xoáy ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lập lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở

cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cộng sự, 2009).

1.1.1.2 Phát triển sản xuất

Hiện nay theo quan điểm phổ biến trên Thế giới thì sản xuất được hiểu là

một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ.

Từ khái niệm về phát triển, ta rút ra khái niệm về phát triển sản xuất như sau:

Phát triển sản xuất là quá trình vận động của tượng sản xuất tiến lên từ thấp đến cao,

từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, nó cũng bao hàm

việc phát triển cả về mặt lượng và mặt chất của sản xuất.

1.1.1.3 Phát triển bền vững

Năm 1980 thuật ngữ “PTBV” lần đầu tiên xuất hiện trong ấn phẩm “Chiến

lược bảo tồn Thế giới” được công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài

nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN với nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của

nhân loại không thể chỉ chú trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những

nhu cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái học".

Tuy nhiên, khái niệm này chính thức phổ biến rộng rãi trên Thế giới từ sau

báo cáo Brundrland (1987) có tiêu đề: “Tương lai của chúng ta” (còn gọi là Báo cáo

Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED. Báo

7

cáo định nghĩa cụ thể hơn về PTBV: "PTBV là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu

cầu hiện tại của con người nhưng không gây tổn hại tới sự thoả mãn các nhu cầu

của thế hệ tương lai". Đó là sự phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên được tái

tạo tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự đa dạng sinh học và những hệ

thống trợ giúp tự nhiên đối với cuộc sống của con người, động vật và thực vật. Sau

đó, khái niệm này tiếp tục mở rộng thêm và nội hàm của nó không chỉ dừng lại ở

nhân tố sinh thái mà còn đi vào các nhân tố xã hội, con người, nó hàm chứa sự bình

đẳng giữa những nước giàu và nghèo, và giữa các thế hệ; nó không chỉ là sự hòa

giải mối quan hệ kinh tế và môi trường mà còn bao hàm khía cạnh về chính trị xã

hội, đặc biệt là bình đẳng xã hội. Như vậy PTBV là sự kết hợp hài hòa mục tiêu

kinh tế, xã hội và môi trường. Khái niệm này hiện đang là mục tiêu hướng tới nhiều

quốc gia trên Thế giới.

Như vậy chúng ta có thể hiểu rằng: “PTBV là quá trình phát triển cần sự kết

hợp hợp lý, hài hòa, gắn kết một cách chặt chẽ giữa các thành phần kinh tế với việc

thực hiện tốt các vấn đề xã hội và môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng

được các nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”

1.1.1.4 Phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu

Sản xuất bền vững khi việc sản xuất đáp ứng được các nhu cầu cơ bản và

đem lại chất lượng cuộc sống tốt hơn, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng các nguồn

tài nguyên thiên nhiên, các vật liệu độc hại, và giảm thiểu lượng chất thải và các

chất ô nhiễm phát thải trong suốt vòng đời sản phẩm, nhằm tránh gây nguy hại đến

các nhu cầu của các thế hệ sau. (Norwegian Ministry of Environment, Oslo

Symposium, 1994).

PTBV là mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, được ứng dụng để xây dựng

mục tiêu phát triển cho nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Áp dụng lý thuyết PTBV và

sản xuất theo hướng bền vững chúng ta có thể xây dựng nên khái niệm về phát triển

sản xuất Hồ tiêu bền vững như sau: “Sản xuất hồ tiêu bền vững là sự duy trì nhịp độ

tăng trưởng sản xuất hồ tiêu cao và ổn định liên tục trong một thời gian dài dựa trên

việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất lượng tăng trưởng sản

xuất hồ tiêu ngày càng được nâng cao, góp phần tăng trưởng, ổn định kinh tế, ổn

định xã hội và bảo vệ môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được những

8

nhu cầu hiện tại, mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng

nhu cầu của thế hệ tương lai về sản xuất Hồ tiêu”.

1.1.2 Tầm quan trọng của phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững

Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp có trình độ SX thấp, kinh tế thị

trường đang phát triển, phần đông lực lượng lao động nằm trong khu vực nông

nghiệp, nông thôn, có thu nhập thấp. Do đó, PTBV nông sản nói chung và ngành

Hồ tiêu nói riêng không chỉ có tầm quan trọng đối với khu vực sản xuất sản phẩm

này mà còn có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của quốc gia. Ở Việt Nam, vai trò

PTBV ngành Hồ tiêu được thể hiện như sau:

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế quốc dân

- Giúp cho việc sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu Hồ tiêu được ổn định.

- Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế.

- Tạo điều kiện thúc đẩy phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác (ngành

phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc....) cùng phát triển.

- Góp phần khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế về nông nghiệp cho tăng

trưởng khu vực nông nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

- Nâng cao hiệu quả kinh tế cho sản xuất kinh doanh hồ tiêu.

- Tạo ổn định công ăn, việc làm cho người lao động nông nghiệp và góp phần

xóa đói giảm nghèo một cách bền vững: Khi Hồ tiêu XK ngày càng nhiều, chất

lượng cao hơn, giá trị XK tăng thì thu nhập của người hộ nông dân trồng tiêu cũng

tăng lên. Lợi ích của người nông dân được chú trọng hơn. Khi thu nhập tăng lên, họ

nhận thấy lợi ích từ việc trồng Hồ tiêu. Từ đó, họ sẽ toàn tâm với công việc của

mình, giảm thiểu hiện tượng chuyển ngành nghề, chuyển cây trồng, tạo vùng

nguyên liệu đầu vào ổn định hơn. Đồng thời giảm hiện tượng nông dân bỏ đất lên

thành thị kiếm sống, như vậy sẽ tránh sự bất ổn của xã hội, mất cân đối cơ cấu dân

số. [Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh và các cộng sự, (1999)]

- Góp phần cải thiện môi trường: Để phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững các

doanh nghiệp cùng các hộ nông dân sử dụng công nghệ hiện đại, kết hợp với các

biện pháp các biện pháp canh tác, bón phân và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (thuốc

BVTV) đúng qui trình kỹ thuật.... sẽ là điều kiện cần thiết, cơ bản để cây hồ tiêu

cho năng suất và chất lượng cao. Từ đó, góp phần làm tăng độ che phủ đất, chống

9

xói mòn đất, tái tạo và duy trì nguồn nước, cải thiện môi trường đất nước, không khí

góp phần điều tiết tiểu vùng khí hậu (Trần Văn Chử, 2004, [12])

- Sản xuất hồ tiêu bền vững tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu hồ tiêu, phục vụ

công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.

1.1.2.2 Đối với bản thân các doanh nghiệp, hộ sản xuất hồ tiêu và cộng đồng địa

 Đối với doanh nghiệp:

phương trên địa bàn sản xuất hồ tiêu

- Tạo thu nhập ổn định cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hồ tiêu

- Đem lại lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp từ đó giúp họ tiếp tục duy trì và

phát triển doanh nghiệp ngày một lớn về qui mô, lẫn năng lực.

- Hoàn thiện và nâng cao khả năng, chiến lược quản lý kinh doanh. Bởi vì, các

DN phải tham gia vào thị trường cạnh tranh quốc tế, để đứng vững và phát triển

trong cuộc cạnh tranh này buộc các DN phải tự trao dồi thêm nhiều kỹ năng, kiến

thức để có được chiến lược sản SX kinh doanh, cơ cấu sản phẩm, hình thức XK cho

phù hợp với thị trường.

- Tạo cơ hội cho các DN mở rộng quan hệ mua bán với nhiều đối tác nước ngoài

từ đó giúp DN có thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu, học hỏi

kinh nghiệm quản lý của đối tác.

- Thu hút được nhiều lao động giá rẻ, vừa tăng được qui mô sản xuất vừa giúp

cho DN tăng lợi nhuận.

 Đối với hộ sản xuất:

- Giúp hộ nông dân yên tâm, tập trung sản xuất không lo đến tìm kiếm đầu ra.

- Cải thiện đời sống, tạo thu nhập ổn định đồng thời sẽ đem lại lợi nhuận cao cho

các hộ sản xuất.

- Giúp cho các hộ SX có thu nhập ổn định: Giá trị tạo ra từ cây Hồ tiêu là nguồn

thu nhập chính của các Hộ SX Hồ tiêu. Nguồn thu ngoại tệ từ việc XK Hồ tiêu là

nguồn thu rất quan trọng đối với các địa phương có diện tích trồng Hồ tiêu lớn. Do

đó, phát triển SX, XK Hồ tiêu bền vững có vai trò tạo ra nguồn thu nhập ổn định

cho các đối tượng tham gia vào quá trình này. Đồng thời cũng cho thấy nền kinh tế

của địa phương phụ thuộc quá nhiều và ngành SX, XK này và sự phát triển XK Hồ

tiêu bền vững cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự PTBV kinh tế - xã hội toàn của vùng

10

[Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân (2006, trang 60); Trần Thị Bích Hằng (2009,

trang 21)].

 Đối với cộng đồng địa phương trên địa bàn SX Hồ tiêu:

- Phát triển sản xuất kinh doanh hồ tiêu bền vững sẽ đem lại hiệu quả kinh tế

ngày càng cao cho các chủ thể tham gia, để từ đó ổn định và phát triển sản xuất xuất

khẩu Hồ Tiêu đóng góp vào sự phát triển của kinh tế địa phương.

- Nâng cao đời sống của cộng đồng người dân sống trên địa bàn SX Hồ tiêu.

1.1.3 Đặc điểm phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững

1.1.3.1 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm phát triển cây công

nghiệp dài ngày

Hồ tiêu là cây công nghiệp dài ngày có chu kỳ sinh trưởng và phát triển khá

dài (từ 15 - 20 năm). Cây hồ tiêu được trồng chủ yếu trên vùng đất đỏ bazan, có độ

phì cao, tầng canh tác dày; thu hoạch mỗi năm 1 lần. Ở Việt Nam, thời gian thu

hoạch tiêu cũng tương đối khác biệt giữa các vùng canh tác chính. Mặt khác, cây

Hồ tiêu rất khó trồng vì mẫn cảm với điều kiện khí hậu, thời tiết và dễ bị nhiễm

nhiều loại sâu bệnh. Do vậy, việc phát triển SX sản phẩm Hồ tiêu bền vững ngoài

việc chú trọng các yếu tố thời tiết, khí hậu, đất đai thì cần phải đặc biệt chú trọng

vào chu kỳ sinh trưởng của cây Hồ tiêu.

1.3.1.2 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững gắn với đặc điểm sản phẩm mang

tính hàng hóa cao

Để đảm bảo tính ổn định, chắc chắn trên thị trường thì phải xác định được

chính xác nhu cầu của thị trường, và biến động của giá cả. Tình trạng biến động về

SX cũng như tiêu thụ là một đặc điểm chưa thể khắc phục được của ngành hồ tiêu:

Người SX chỉ biết SX mà không biết đến khả năng tiêu thụ, người kinh doanh chỉ

biết đến mùa vụ là thu mua mà không biết được xu thế diễn biến của giá cả. Trong

khi đó, phần lớn sản phẩm Hồ tiêu SX ra là để XK. Do đó, để phát triển sản xuất

sản phẩm hồ tiêu một cách bền vững phải gắn với đặc điểm sản phẩm mang tính

hàng hóa cao, và có tính cạnh tranh mạnh trước sự biến động của thị trường.

1.3.1.3 Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững cần phải gắn kết chặt chẽ giữa các

chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu

Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan, trực tiếp hay gián tiếp,

đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất

11

và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách

hàng. (Chopra Sunil and Peter Meindl, 2001)

Hồ tiêu là một ngành có tính thương mại hóa cao. Để phát triển SX hồ tiêu

bền vững phụ thuộc phần lớn vào khả năng tham gia vào chuỗi giá trị của các chủ

thể tham gia trong các khâu SX, chế biến và tiêu thụ. Thực hiện tốt các khâu trên sẽ

đảm bảo cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn, quá trình đưa sản phẩm từ nơi SX đến

tay khách hàng sẽ nhanh chóng và hiệu quả hơn.... Từ đó mang lại giá trị cao cho

sản phẩm hồ tiêu tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường XK; đồng thời

đảm bảo việc phân chia giá trị gia tăng cho các thành phần tham gia chuỗi cung ứng

sẽ hợp lý và nhiều hơn so với phát triển tự phát, kém bền vững. Do đó, để phát triển

SX bền vững sản phẩm Hồ tiêu cần phải gắn kết chặt chẽ những người SX với nhau

và với hộ trồng tiêu, những nhà thu mua, chế biến, kinh doanh trong quá trình SX,

chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

1.1.4 Nội dung của phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu

Dựa vào khái niệm xuất khẩu Hồ tiêu theo hướng bền vững (phần 1.1.1.4) ta có thể

nhận thấy được nó bao gồm hai nội dung:

Thứ nhất: Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định, đảm bảo chất lượng SX Hồ tiêu

được nâng cao.

95% sản lượng hồ tiêu SX ra là để XK. Do vậy, SX hồ tiêu tăng trưởng cao

được thể hiện qua việc XK hồ tiêu tăng trưởng cao. Mà XK hồ tiêu tăng trưởng cao

được hiểu là sự gia tăng về kim ngạch, giá trị XK Hồ tiêu. Tăng trưởng ở đây không

mang tính thời vụ mà việc tăng trưởng cần sự liên tục và ổn định cao. Cùng với sự

tăng trưởng về số lượng thì chất lượng SX Hồ tiêu cũng phải được quan tâm và chú

ý. SX Hồ tiêu bền vững phải dựa trên mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở

khai thác các lợi thế cạnh tranh. Năng lực duy trì nhịp độ và chất lượng tăng trưởng

SX Hồ tiêu là một trong những yếu tố để đo lường tính bền vững của hoạt động SX

Hồ tiêu.

Thứ hai: Sản xuất Hồ tiêu đảm bảo được sự hài hòa giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và

môi trường.

Mục tiêu phát triển hiện nay không chỉ là một nền kinh tế thị trường, phát

triển mang tính toàn cầu với công nghệ khoa học kĩ thuật hiện đại mà còn phải quan

tâm đến vấn đề an sinh xã hội, sự phát triển của con người đồng thời chú ý tới việc

12

bảo vệ môi trường sinh thái. Vì vậy, PTSXBV phải giải quyết mâu thuẫn giữa phát

triển kinh tế - xã hội – môi trường. Như vậy chúng ta sẽ căn cứ vào ba nội dung này

để đánh giá sự PTBV. Người ta còn ví ba yếu tố trên như là ba chân kiềng của

PTBV vì thế mà không thể thiếu bất kì một yếu tố nào trong mục tiêu cũng đánh giá

sự phát triển bền vững SX hồ tiêu.

1.1.5 Các tiêu chí đánh giá sản xuất bền vững ngành hồ tiêu

Dựa vào khái niệm, bản chất, vai trò, đặc điểm, và nội dung cũng như xuất

phát từ các vấn đề thuộc nội dung kinh tế, xã hội và môi trường của phát triển sản

xuất Hồ tiêu bền vững sẽ cung cấp cho chúng ta các tiêu chí đánh giá cơ bản để phát

triển sản xuất hồ tiêu bền vững. Các tiêu chí đánh giá cơ bản để phát triển sản xuất

hồ tiêu bền vững cũng tập trung vào 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

1.1.5.1 Bền vững về mặt kinh tế

Tập trung vào các nội dung: Chủ trương, chính sách cho phát triển SX hồ tiêu; Đầu

tư cơ sở hạ tầng cho phát triển SX hồ tiêu; các khâu trong SX– XK Hồ tiêu; liên kết

và sự tham gia của các chủ thể; kết quả và hiệu quả kinh tế trong phát triển SX Hồ

tiêu.

A/ Chủ trương, chính sách cho phát triển sản xuất hồ tiêu

Các chủ chương, chính sách về đất đai, nông nghiệp, đầu tư, khuyến nông,

liên kết, thị trường, XK... của các ban ngành, các cấp chính quyền từ Trung ương

đến địa phương có tác động trực tiếp và sâu sắc đến ngành hồ tiêu. Việc ban hành

chủ trương, chính sách kịp thời, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu sẽ tạo điều kiện

thúc đẩy các hộ / trang trại và các doanh nghiệp SX kinh doanh hồ tiêu phát triển.

Cụ thể: Chính sách đất đai phù hợp, ổn định sẽ giúp cho người SX hồ tiêu yên tâm

SX, đầu tư từ đó góp phần ổn định SX. Chính sách đầu tư, hỗ trợ cho người nông

dân, DNSX kinh doanh hồ tiêu cũng góp phần quan trọng trợ giúp, hỗ trợ các đối

tượng SX kinh doanh. Khi người SX kinh doanh Hồ tiêu gặp khó khăn, bất ổn trong

việc tiếp cận về kỹ thuật, bổ sung nguồn lực về vốn để ổn định SX thì việc đưa ra và

thực hiện các chính sách như khuyến nông, liên kết, tín dụng ưu đãi là hết sức cần

thiết... Vì vậy, việc ban hành cũng như việc thực hiện tốt các chủ trương chính sách

đóng vai trò quan trọng, giúp nâng cao năng lực SX kinh doanh cho cá nhân và tổ

chức kinh tế tạo nền tảng cho việc SX bền vững, từ đó đảm bảo tính ổn định về sản

lượng cũng như chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào góp phần đảm bảo cho việc

13

XK ổn định và bền vững. Bên cạnh đó, chính sách còn có tác động thúc đẩy nâng

cao hiệu quả SX, thúc đẩy XK sản phẩm và điều tiết thị trường Hồ tiêu.

Tóm lại: Để phát triển sản xuất bền vững thì các chủ trương, chính sách cho việc

phát triển sản xuất Hồ tiêu cần được ban hành đầy đủ, kịp thời, phù hợp trong từng

thời điểm cụ thể.

B/ Đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển sản xuất Hồ tiêu:

Sản xuất hồ tiêu bền vững đòi hỏi, các Hộ gia đình phải có đủ điều kiện về

cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất như đường giao thông, nguồn nước tưới

tiêu (giếng, hồ đập chứa nước và máy bơm nước), hệ thống điện, hệ thống sân phơi

sấy, nhà kho bảo quản sản phẩm nông sản sau thu hoạch.... Cơ sở hạ tầng đầu tư

đồng bộ, hiệu quả sẽ đáp ứng cho yêu cầu SX, chế biến, đảm bảo năng suất, nâng

cao chất lượng sản phẩm, giảm tỷ lệ hao hụt, tăng sức cạnh tranh trên thị trường, từ

đó góp phần đẩy mạnh phát triển XK Hồ tiêu.

C/ Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất, xuất khẩu Hồ tiêu

Các khâu trong SX Hồ tiêu bao gồm: công tác về giống, sử dụng phân bón,

phòng trừ dịch bệnh, thu hoạch và bảo quản, chế biến, giá cả, thị trường XK... Các

nội dung này giữ vị trí quan trọng trong quá trình SX – XK Hồ tiêu. Thực tốt các

khâu trên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và kết quả, cũng như đáp ứng yêu cầu cho

phát triển SX Hồ tiêu bền vững. Đặc biệt là khâu chế biến – đây là khâu làm tăng

giá trị sản phẩm XK nhưng lại là khâu yếu nhất của các DNXK Việt Nam hiện nay,

dẫn đến hiện tượng các nước khác (cụ thể là Trung Quốc) hưởng lợi từ việc nhập

Hồ tiêu đen của Việt Nam về chế biến thành tiêu trắng, tiêu bột và đóng gói sau đó

xuất khẩu tiếp với giá cao hơn.

Mục tiêu của phát triển SX Hồ tiêu là hướng đến phát triển SX theo chiều

rộng và chiều sâu. Nếu phát triển Hồ tiêu chỉ chú ý đến phát triển theo chiều rộng

mà không quan tâm đến phát triển theo chiều sâu, hay ngược lại sẽ ảnh hưởng đến

kết quả, hiệu quả, và từ đó dẫn đến phát triển SX Hồ tiêu kém bền vững.

D/ Vấn đề liên kết giữa các chủ thể tham gia vào chuỗi cung ứng hồ tiêu

Liên kết giữa các kênh tiêu thụ hồ tiêu gồm 4 chủ thể: Người trồng tiêu,

Người thu gom, Đại lý thu mua và DN chế biến tiêu XK. Việc liên kết tốt giữa 4 chủ

thể này sẽ làm cho việc lưu thông Hồ tiêu ra thị trường Thế giới được thuận lợi,

giảm được nhiều chi phí cũng như chất lượng sản phẩm XK được đảm bảo, ổn định

14

theo thời gian. Hơn nữa, việc liên kết này giúp cho các DNXK an tâm về đầu vào

của mình, đảm bảo được việc XK ra nước ngoài đúng số lượng và chất lượng như

đã cam kết; còn các Hộ trồng tiêu sẽ an tâm về đầu ra của sản phẩm từ đó họ sẽ

chuyên tâm đến việc SX, chú trọng đến chất lượng của sản phẩm làm ra giúp cho

việc PTSXBV ngành hồ tiêu

Liên kết giữa các chủ thể khác trong quá trình SX Hồ tiêu (Hộ - hộ, hộ -

doanh nghiệp XK, hộ - nhà khoa học / nhà khuyến nông,...): Nội dung của việc liên

kết này là liên kết về cung ứng giống, liên kết chuyển giao công nghệ và kỹ thuật,

liên kết trong tiêu thụ...Việc liên kết này sẽ giúp các chủ thể có điều kiện tiếp thu,

học hỏi, phổ biến, truyền đạt kinh nghiệm, kỹ thuật trong SX nhằm nâng cao năng

suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần cho việc phát triển SX Hồ

tiêu ổn định và bền vững.

E/ Kết quả và hiệu quả kinh tế trong phát triển sản xuất hồ tiêu

Căn cứ vào nội dung của PTSXBV ngành hồ tiêu (phần 1.1.4) ta thấy tính bền vững

về kinh tế của việc PTSXBV hồ tiêu thể hiện qua XK tăng trưởng ổn định và chất

lượng XK tăng do 95% hồ tiêu được SX ra là dùng để SX.

Quy mô và nhịp độ tăng trưởng bình quân kim ngạch XK: Đây là tiêu chí

đánh giá sự tăng trưởng về số lượng của hoạt động SX, được đo bằng kim ngạch

XK năm sau so với năm trước hoặc tỷ lệ phần trăm kim ngạch XK năm sau so với

năm trước.

Chất lượng tăng trưởng XK: Đây là tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng về mặt

chất lượng của hoạt động SX hồ tiêu thể hiện ở cơ cấu xuất khẩu theo nhóm hàng,

theo mức độ chế biến, cơ cấu thành phần kinh tế tham gia XK, cơ cấu thị trường…

1.1.5.2 Bền vững về mặt xã hội

Được đánh giá qua những đóng góp của SX hồ tiêu đối với con người, xã hội về

công ăn việc làm, thu nhập, mức sống…

Thứ nhất, mức độ gia tăng thu nhập và xóa đói giảm nghèo: PTSX hồ tiêu bền

vững phải đảm bảo để cuộc sống của các cộng đồng địa phương, nhất là đồng bào

dân tộc thiểu số, đồng bào tại chỗ, không bị ảnh hưởng tiêu cực, rủi ro bởi sự phát

triển hồ tiêu gây ra như mất mùa, biến động giá... PTSX hồ tiêu bền vững đòi hỏi

phải nâng cao thu nhập của người trực tiếp sản xuất hồ tiêu và các đối tượng liên

quan. Phải đảm bảo cuộc sống gia đình, cải thiện chất lượng cuộc sống người trồng

15

hồ tiêu; góp phần xóa đói, giảm nghèo. Khắc phục tình trạng nợ nần làm ăn thua lỗ

khi giá hồ tiêu xuống quá thấp, mất mùa, dịch bệnh tấn công làm cho cây tiêu chết

hàng loạt hoặc những rủi ro xảy ra khác.

Thứ hai, mức độ gia tăng việc làm: Phải đảm bảo ổn định và tạo ra việc làm

cho người lao động, nhất là đối với người đồng bào tại chỗ, đồng bào dân tộc thiểu

số, góp phần nâng cao trình độ học vấn của người lao động, thay đổi hành vi ứng xử

của người dân đối với môi trường. Khi SX hồ tiêu phát triển bền vững tức là quy

mô SX hàng hóa ổn định vì vậy nhu cầu sử dụng lao động cho các hoạt động SX

luôn ổn định ít có sự biến động, vì vậy sẽ góp phần hạn chế thất nghiệp.

Thứ ba, cải thiện thu nhập và đời sống cho người dân từ hoạt động SX: Hoạt

động SX đóng góp vào nguồn thu cho các địa phương cũng như cả nước, sử dụng

nguồn thu đó vào các việc như xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cấp các dịch vụ xã

hội… như vậy là đã góp phần cải thiện, nâng cao mức sống cho người dân.

Thứ tư, đảm bảo công bằng giữa các chủ thể tham gia hoạt động sản xuất -

xuất khẩu, sự phân chia lợi ích từ hoạt động SX - XK để tránh tình trạng thu nhập

mất cân đối giữa các tầng lớp tham gia.

1.1.5.3 Bền vững về mặt môi trường

Được đo lường thông qua các chỉ tiêu sau:

Một là, mức độ ô nhiễm môi trường do hoạt động SX sinh ra: Khi SX ra một

số lượng hàng hóa này để tiêu dùng hoặc kinh doanh hoặc để XK nó thải ra môi

trường những chất gì ảnh hưởng đến môi trường nước, đất, không khí, các hệ sinh

thái như thế nào.

Hai là, mức độ khai thác và sử dụng tài nguyên trong quá trình SX nhằm tăng

sản lượng: Sự duy trì các nguồn tài nguyên có thể tái tạo và mức độ khai thác và sử

dụng các nguồn tài nguyên không thể tái tạo.

Ba là, mức độ các doanh nghiệp sản xuất tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế:

Việc áp dụng các biện pháp về bảo vệ môi trường ISO 14000, tỷ trọng các doanh

nghiệp áp dụng tiêu chuẩn này cũng đánh giá được phần nào mức độ quan tâm đến

môi trường của các hoạt động SX.

Bốn là, mức độ quản lý của chính quyền các cấp quy định đối với các hoạt

động SX giảm nhằm thiểu tối đa các tác động có hại cho môi trường.

1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất bền vững ngành hồ tiêu

16

1.1.6.1 Các yếu tố trong nước

A/ Điều kiện tự nhiên:

Hồ tiêu là một loại cây đặc trưng của vùng nhiệt đới ẩm. Cây hồ tiêu đòi hỏi lượng

mưa cao, nhiệt độ khá cao đồng đều và ẩm độ không khí cao; sự thay đổi không

đáng kể về độ dài ngày và ẩm độ không khí trong suốt năm.

 Vị trí địa lý, thổ nhưỡng và địa hình: Cây hồ tiêu được trồng được trên

nhiều loại đất khác nhau nhưng chủ yếu trên vùng đất đỏ bazan, có độ phì nhiêu

cao; đất giàu mùn và có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, pHKCl từ 5-6; đất dễ thoát nước, có độ dốc thoai thoải (khoảng 50 – 100) và không bị úng lầy; tầng

canh tác dày trên 70 cm; mạch nước ngầm sâu hơn 2m,.

 Nhiệt độ: Thích hợp cho cây hồ tiêu từ 20-30oC. Nhiệt độ cao hơn 40oC hoặc thấp hơn 10oC đều ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng cây hồ tiêu. Cây hồ tiêu sẽ ngừng sinh trưởng ở nhiệt độ 15oC kéo dài; làm nám lá non, và rụng lá ở nhiệt độ 6- 10oC.

 Lượng mưa và độ ẩm: Lượng mưa phải phân bố đều trong năm (khoảng từ

1500 - 2500mm); khả năng giữ nước, thoát nước của đất rất quan trọng đối với sinh

trưởng và phát triển của cây hồ tiêu. Cây hồ tiêu cần ẩm độ không khí cao từ 70 -

90%, nhất là vào thời kỳ ra hoa. Độ ẩm cao giúp cây hồ tiêu sinh trưởng và phát

triển tốt, ra hoa đậu quả thuận lợi, nhưng đồng thời lại tạo điều kiện cho sâu bệnh có

hại cây hồ tiêu phát triển mạnh.

 Ánh sáng: Ánh sáng tán xạ nhẹ phù hợp với yêu cầu sinh lý về sinh trưởng

và phát dục, ra hoa đậu quả, kéo dài tuổi thọ của vườn cây hơn, do vậy trồng hồ tiêu

trên các loại cây trụ sống là kiểu canh tác thích hợp cho cây hồ tiêu.

 Gió: Cây hồ tiêu ưa thích môi trường lặng gió, hoặc gió nhẹ. Gió nóng,

gió lạnh, bão đều không hợp với cây hồ tiêu. Do vậy khi trồng hồ tiêu tại những

vùng có gió lớn, việc thiết lập các hệ đai rừng chắn gió cho cây là điều không thể

thiếu được.

B/ Chính sách quản lý của nhà nước:

Để phát triển SX hồ tiêu hiệu quả và bền vững thì chủ trương, chính sách của

các cơ quan quản lý Nhà nước cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng. chính

sách của nhà nước liên quan đến việc phát triển SX hồ tiêu bền vững bao gồm:

chính sách đất đai, chính sách về ưu đãi đầu tư, chính sách hỗ trợ môi trường kinh

17

doanh; chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phục vụ cho SX - XK; chính sách vĩ

mô của nhà nước (chính sách thuế XK, chính sách tín dụng, chính sách tỷ giá hối

đoái và các chính sách khác); chính sách quản lý chất lượng hàng nông sản SX-XK;

chính sách khuyến nông, chuyển giao công nghệ; chính sách dự báo định hướng

XK... Các chính sách này có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển SX hồ tiêu bền vững

và là công cụ đắc lực để Nhà nước can thiệp có hiệu quả vào SX, XK nông sản nói

chung và SX, XK Hồ tiêu nói riêng. Do đó, việc ban hành chính sách một cách

đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ có ảnh hưởng lớn đến việc sản xuất, xuất

khẩu Hồ tiêu.

C/ Cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ

Một quốc gia để phát triển về mặt kinh tế nói chung cũng như trong lĩnh vực

SX - XK nói riêng cần có cơ sở hạ tầng. Cơ sở hạ tầng bao gồm hạ tầng kỹ thuật

như các công trình: giao thông, cấp thoát nước, hệ thống điện, thông tin liên lạc…

và hạ tầng xã hội như hệ thống trường học, bệnh viện, chợ, nhà văn hóa, sân thể

thao… Mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát

triển của hoạt động SX - XK như: đường xá giao thông phát triển tạo điều kiện

thuận lợi cho lưu thông hàng hóa, khoa học công nghệ áp dụng trong SX hiện đại

đẩy mạnh tăng năng suất cũng như chất lượng hàng hóa SX - XK, giảm giá thành

SX dẫn đến nâng cao hiệu quả SX từ đó đẩy mạnh XK… Cơ sở hạ tầng phát triển,

công nghệ ngày càng tiên tiến đảm bảo cho SX phát triển bền vững từ đó hỗ trợ XK

phát triển lâu dài và ổn định, ít tác động có hại cho con người và môi trường.

D/ Trình độ nhận thức và chuyên môn của hộ nông dân, nhà cung ứng, nhà

xuất khẩu Hồ Tiêu

Trình độ kiến thức về kỹ thuật SX, thu hoạch và quản lý sẽ quyết định tới kết

quả SX và chất lượng sản phẩm khi người SX biết chọn cây giống, chăm sóc phòng

bệnh, thiết kế xây dựng vùng sản xuất bảo đảm kỹ thuật và tiết kiệm, kỹ thuật bảo

quản chế biến sẽ quyết định chu kỳ kinh doanh, mở rộng sản xuất…

Có trình độ học vấn và chuyên môn sẽ giúp cho người SX quản lý tốt hơn,

đầu tư hiệu quả cũng như phân bố nguồn lực tốt hơn tiết kiệm hơn; các quyết định

của người SX, người thu mua và nhà XK được đưa ra chính xác hơn chẳng hạn khi

quyết định đầu tư hay bán sản phẩm và mua vật tư cho sản xuất cũng như thị trường

XK tiềm năng cần phải chú trọng đẩy mạnh phát triển...

18

1.1.6.2 Các yếu quốc tế

Phát triển SX bền vững không chỉ là vấn đề mang tính chất quốc gia mà

mang tính toàn cầu phải được đặt trong tính bền vững của cả thế giới. Vì thế yếu tố

quốc tế có ảnh hưởng rất lớn đến SX bền vững của một quốc gia

A/ Tự do hóa thương mại

 Tích cực

- Thúc đẩy hoạt động SX của các nước, phát huy lợi thế so sánh, thúc đẩy cạnh

tranh mạnh mẽ, cải thiện năng suất, tiếp cận công nghệ hiện đại và trình độ quản

lý cao, phân bổ nguồn lực hợp lý…

- Giúp người tiêu dùng có cơ hội tiếp cận đến những sản phẩm chất lượng cao, công

nghệ hiện đại, chất lượng cuộc sống nâng cao; tạo công ăn việc làm, nâng cao thu

nhập, giảm đói nghèo. Tự do hóa thương mại đặt ra nhiều tiêu chuẩn quốc tế cho

hàng hóa về bảo vệ người tiêu dùng và người lao động.

 Tiêu cực

- Thúc đẩy các nước, nhất là các nước đang phát triển khai thác nhiều nguồn tài

nguyên thiên nhiên.

- Thúc đẩy SX, tăng ô nhiễm môi trường, mặt khác cũng tạo điều kiện ô nhiễm qua

biên giới do việc nhập khẩu các chất phế thải, công nghệ lạc hậu ảnh hưởng xấu

đến môi trường sinh thái khi sử dụng.

- Đa dạng hóa hình thức gian lận thương mại như: trộn đất hoặc hạt gòn vào tiêu,

thu mua rễ tiêu còn sống của thương lái Trung Quốc nhằm làm giảm sản lượng

xuất khẩu và uy tín của của Việt Nam, từ đó giảm sản lượng sản xuất trong tương

lai.

- Tình trạng đánh cắp thương hiệu …

B/ Thị trường tiêu thụ sản phẩm:

95% sản lượng SX của Việt Nam là để XK. Sản lượng XK của Việt Nam

chiếm hơn 1/3 sản lượng XK của Thế giới. Tình hình thị trường Thế giới một mặt

chịu ảnh hưởng từ lượng cung hồ tiêu từ Việt Nam, mặt khác tình hình Thế giới

cũng ảnh hưởng đến tình hình SX và XK trong nước. Do vậy, thị trường có ảnh

hưởng trực tiếp đến phát triển SX, XK hồ tiêu bền vững.

Thị trường là yếu tố hướng dẫn và điều tiết các hoạt động SX – KD – XK hồ

tiêu hàng năm. Mỗi đơn vị SX, KD, XK hồ tiêu cần dựa vào và phân tích tín hiệu

19

thị trường (giá đầu vào, giá đầu ra, lợi nhuận...), quan hệ cung, cầu hàng hóa (số

lượng, chất lượng, chủng loại, và cơ cấu sản phẩn hàng hóa) trên thị trường để đưa

ra các quyết định SX, XK của DN. Việc đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời sẽ

giúp cho việc SX, XK hồ tiêu được ổn định, bền vững.

Hơn nữa, xu thế nhu cầu sản phẩm hồ tiêu cũng ảnh hưởng tới tình hình SX

cây công nghiệp này. Những tiêu chuẩn SX nông nghiệp sạch, chất lượng qua chế

biến… của thị trường Thế giới đòi hỏi người SX hồ tiêu ở Việt Nam phải có những

điều chỉnh cho phù hợp. Họ phải thay đổi tập quán canh tác, chú trọng tới quy trình

SX sạch và bảo vệ môi trường từ SX, thu hoạch và chế biến…. như thu hoạch khi

quả đã chín chứ không phải cả xanh và chín như trước đây.

Các nhân tố thị trường bao gồm: thị trường đầu ra (sản phẩm, số lượng và

chất lượng, giá bán, khả năng tiêu thụ sản phẩm), thị trường đầu vào (số lượng, giá

đầu vào, khả năng cung cấp) và giá cả.

1.2 MỐI QUAN HỆ GIỮA SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU

HỒ TIÊU VIỆT NAM

SX và XK có mối quan hệ biện chứng và bổ sung cho nhau: SX tạo nguồn cung cho

XK; XK tạo nguồn vốn chủ yếu giúp cho SX phát triển, phục vụ công nghiệp hoá,

hiện đại hoá đất nước. Vì vậy phát triển sản xuất bền vững ngành hồ tiêu có mối

quan hệ mật thiết với việc đẩy mạnh phát triển xuất khẩu, cụ thể như sau:

Sản xuất hồ tiêu bền vững có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu. Sự tác

động này được thể hiện ở chỗ sản xuất tạo đầu vào cho xuất khẩu, tạo điều

kiện thuận lợi cho việc hàng hoá xuất khẩu Việt Nam ra nước ngoài, đặc biệt

là các nước nhập khẩu yêu cầu khắc khe về chất lượng.

Sản xuất hồ tiêu bền vững sẽ tạo nguồn hàng ổn định phục vụ cho việc đẩy

mạnh phát triển XK

Sản xuất hồ tiêu bền vững sẽ đảm bảo chất lượng hàng ổn định tạo hiệu quả

kính tế cho SX và XK

Phát triển sản xuất hồ tiêu bền vững tạo thuận lợi cho việc chuyển giao công

nghệ, làm đa dạng hoá mặt hàng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng, quy cách,

cho phép thoả mãn hơn nhu cầu của người tiêu dùng từ đó đẩy mạnh được

xuất khẩu.

20

Sản xuất tác động trực tiếp và quyết định đến xuất khẩu và đời sống trong

nước. Do vậy sản xuất hồ tiêu phát triển bền vững giúp cho việc phát triển

xuất khẩu được bền vững, ổn định và nâng cao đời sống trong nước.

Sản xuất hồ tiêu phát triển bền vững tạo điều kiện mở rộng thị trường xuất

khẩu do doanh nghiệp được đảm bảo đầu vào cho quá trình XK, vì vậy họ sẽ

quan tâm hơn đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường mới giúp giảm thiểu

Sản xuất hồ tiêu bền vững giúp rút ngắn kênh cung cấp hồ tiêu XK, Hộ trồng

rủi ro do lệ thuộc vào 1 số thị trường nhất định.

tiêu và người SX sẽ được hưởng phần giá trị cao hơn thay vì trước đây phần

giá trị này được chuyển cho thương lái. Bởi vì khi SX hồ tiêu phát triển bền

vững sẽ hình thành vùng nguyên liệu hồ tiêu ổ định, Hộ trồng tiêu, người SX

sẽ liên kết trực tiếp với các DNXK để cung cấp hàng hóa, giảm bới trung

gian – thương lái từ đó làm tăng giá trị XK hồ tiêu.

1.3 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG SẢN PHẨM HỒ

TIÊU CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH

NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM

1.3.1 Nghiên cứu bài học kinh nghiệm của các quốc gia SX - XK Hồ tiêu

Kinh nghiệm phát triển ngành Hồ tiêu ở một số nước hàng đầu như Ấn Độ,

Malaysia cho thấy để ngành Hồ tiêu phát triển bền vững cần giải quyết đồng bộ

nhiều vấn đề và cần có sự nỗ lực từ cả doanh nghiệp và Chính phủ.

Ấn Độ:

Để ngành Hồ tiêu trở thành ngành SX - XK chủ lực, Ấn Độ đã chú trọng

tăng tỷ lệ các sản phẩm chế biến có giá trị gia tăng cao trong cơ cấu XK như tiêu

xay, dầu chiết xuất và oleoresins. Ngoài ra, để có thể duy trì thị phần trên thị trường

Hồ tiêu Thế giới với chiến lược không tăng diện tích hồ tiêu mà tăng dần sản lượng,

các doanh nghiệp ngành tiêu luôn quan tâm áp dụng rộng rãi các phương pháp SX

tiên tiến, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm trong điều kiện cạnh tranh

ngày càng khốc liệt. Tận dụng sự tương đồng về thời điểm thu hoạch hồ tiêu, các

doanh nghiệp Ấn Độ tập trung mua hồ tiêu của Việt Nam với khối lượng lớn để tái

xuất do giá XK tiêu của Việt Nam thường thấp hơn. Ấn Độ luôn thực hiện chế độ

kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn

cao của các thị trường khó tính, đầu tư thiết bị kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào

21

các công đoạn trong quá trình chế biến, đồng thời thực hiện thu mua sản phẩm theo

hợp đồng trực tiếp với người SX, không qua khâu trung gian. Thực hiện liên kết và

ràng buộc quyền lợi, trách nhiệm giữa nhà XK với nhà SX một cách chặt chẽ.

Chính phủ Ấn độ đã thực hiện chính sách tự do hóa xuất nhập khẩu, tạo

thuận lợi và môi trường thông thoáng cho các doanh nghiệp SX, xuất nhập khẩu;

Thiết lập và cho phép các giao dịch quốc tế với mặt hàng hồ tiêu được tiến hành ở

các Sở Giao dịch hàng hóa; Thực hiện cắt giảm đồng bộ các chi phí đầu vào cho SX

nông sản, giảm giá trị đồng bản tệ để kích thích XK, khuyến cáo nông dân lưu giữ

Hồ tiêu khi giá quốc tế xuống thấp và đưa ra XK khi giá tăng cao; Hỗ trợ gián tiếp

thông qua hệ thống tín dụng, tài chính, tỷ giá… để phát triển cơ sở hạ tầng, tạo môi

trường kinh doanh thuận lợi cho việc hình thành các cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhân

lực và hợp tác liên doanh, đầu tư nước ngoài nhằm đảm bảo hồ tiêu đạt chất lượng

theo tiêu chuẩn của từng thị trường; Thành lập các cơ quan hỗ trợ xúc tiến thương

mại đối với mặt hàng gia vị và hồ tiêu.

Malaysia:

Để thúc đẩy ngành SX hồ tiêu, Chính phủ Malaysia đã thực hiện chương

trình “Nâng cao năng suất và thu nhập cho các hộ SX hồ tiêu gồm”: Nghiên cứu và

phát triển Hồ tiêu nhằm tìm ra giống mới có năng suất cao; Giới thiệu các thực tiễn

canh tác có hiệu quả vào SX; Nâng cao giá trị XK trong khi vẫn duy trì diện tích

canh tác ổn định; Duy trì diện tích trồng; Cải tiến kỹ thuật canh tác và tập trung vào

sản xuất loại hồ tiêu có chất lượng và giá trị gia tăng cao… Chương trình đã tạo

hành lang pháp lý thuận lợi, tạo cơ sở hạ tầng tốt cho hoạt động mua bán, vận

chuyển, giao nhận, thanh toán và xúc tiến XK đối với các mặt hàng hồ tiêu trên thị

trường nước ngoài. Ngoài ra, Chính phủ còn hỗ trợ tài chính cho các hộ nông dân

sản xuất hồ tiêu, chú trọng xây dựng các hệ thống làm sạch hồ tiêu mới, giúp tạo

thêm giá trị gia tăng cho sản phẩm, đáp ứng các yêu cầu cao của thị trường XK.

Malaysia đã xây dựng thương hiệu hồ tiêu Sarawak và Hồ tiêu Malaysia xuất

khẩu ra các thị trường thế giới mang thương hiệu “Hồ tiêu Sarawak”.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển SX bền vững hỗ trợ cho XK hồ tiêu

Việt Nam

Việt Nam đang dẫn đầu thế giới về SX và XK hồ tiêu, tuy nhiên để duy trì và

nâng cao vị thế này với thương hiệu sản phẩm có chất lượng và giá trị gia tăng, việc

22

học hỏi kinh nghiệm từ những nước có ngành hồ tiêu phát triển như Ấn Độ và

Malaysia sẽ giúp Việt Nam trong việc định hướng và phát triển SX bền vững từ đó

hỗ trợ XK cho ngành hồ tiêu.

Theo kinh nghiệm của Ấn Độ và Malaysia, muốn có được sản phẩm hồ tiêu

sạch để XK vào các thị trường có yêu cầu cao về chất lượng, họ đã phải làm tốt từ

các khâu quy hoạch, chọn giống, chăm sóc theo quy trình SX sạch, bảo quản… Do

vậy, để SX hồ tiêu được bền vững đồng thời hỗ trợ phát triển XK ngành hồ tiêu Việt

Nam thì cần phải:

Thứ nhất: Nhà nước và chính quyền địa phương cần cho phép, khuyến khích

các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào các khâu chế biến, xây dựng kho

bãi qua đó giúp cho quá trình SX – XK hồ tiêu được thuận lợi, đạt kết quả tốt.

Thứ hai: Thực hiện tốt các khâu trong quá trình SX– XK hồ tiêu. Giải quyết

đồng bộ các vấn đề từ đầu vào đến đầu ra nhằm: đảm bảo nguồn nguyên liệu ổn

định, chất lượng cao tạo điều kiện cho đầu ra được phát triển, đáp ứng tốt các

nhu cầu của thị trường; góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả và tính ổn định

cho XK Hồ tiêu.

Thứ ba: Cần thiết lập cơ chế, chính sách, thực hiện việc hỗ trợ và tạo điều kiện

cho việc gắn kết giữa sản xuất với chế biến và tiêu thụ giúp cho quá trình sản

xuất và xuất khẩu hồ tiêu được ổn định và bền vững.

Thứ tư: Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho việc tạm trữ hồ tiêu để có

thể nâng cao hiệu quả sản xuất và xuất khẩu được với giá cao.

Thứ năm: Bên cạnh việc XK hồ tiêu nhà nước cần quan tâm đến việc quảng bá,

XTTM đối với thị trường tiêu thụ hồ tiêu; phát triển hơn nữa việc xây dựng và

quảng bá thương hiệu hồ tiêu Việt Nam để nâng cao giá trị sản phẩm XK.

Thứ sáu: Cần có sự thống nhất, đồng bộ, có kế hoạch thực hiện cũng như kiểm

tra và giám sát chặt chẽ các nội dung như quy hoạch, đầu tư, SX, thu mua, chế

biến, XK hồ tiêu của tất cả các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương

để đảm bảo cho sự phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững.

Thứ bảy: Cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề về xã hội và môi trường trong phát

triển SX và XK hồ tiêu. Tích cực đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền đến

người SX, XK hồ tiêu về lợi ích khi tham gia SX và XK hồ tiêu có chứng chỉ

23

(chứng nhận của các tổ chức quốc tế và trong nước như: 4C, hồ tiêu hữu cơ,

VietGap...)

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Sản xuất - xuất khẩu hồ tiêu giữ vai trò quan trọng trong ngành SX - XK

nông nghiệp, cũng như đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và của các

doanh nghiệp SX - XK, nông hộ trồng hồ tiêu nói riêng. Thời gian qua, việc SX hồ

tiêu đạt được những kết quả cao nhưng việc phát triển còn mang những yếu tố

không bền vững. Nhằm mục đích đánh giá thực trạng từ đó đề ra các giải pháp khả

thi, chương này giúp hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn của việc SX và XK

Hồ tiêu.

Về lý luận: Luận văn đã góp phần hệ thống và làm sáng tỏ lý luận về phát

triển SX hồ tiêu bền vững. Khái niệm được đưa ra là: “SX hồ tiêu bền vững là sự

duy trì nhịp độ tăng trưởng SX hồ tiêu cao và ổn định liên tục trong một thời gian

dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chất lượng tăng

trưởng SX hồ tiêu ngày càng được nâng cao, góp phần tăng trưởng, ổn định kinh tế,

ổn định xã hội và bảo vệ môi trường. Sự phát triển đó đòi hỏi phải đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại, mà không làm ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp

ứng nhu cầu của thế hệ tương lai của việc SX hồ tiêu”. Bên cạnh đó, luận văn còn

làm sáng tỏ những vấn đề về vai trò, đặc điểm của SX hồ tiêu bền vững. Nội dung

phát triển SX hồ tiêu bền vững bao gồm: Duy trì nhịp độ tăng trưởng cao, ổn định,

đảm bảo chất lượng SX Hồ tiêu được nâng cao; SX hồ tiêu đảm bảo được sự hài

hòa giữa 3 yếu tố: kinh tế, xã hội và môi trường. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát

triển SX hồ tiêu bền vững: các yếu tố trong nước (điều kiện tự nhiên; chính sách

quản lý của Nhà nước; cơ sở hạ tầng và khoa học công nghệ; trình độ nhận thức và

chuyên môn của hộ nông dân, nhà cung ứng, nhà XK Hồ tiêu) và các yếu tố quốc tế

(Tự do hóa thương mại; thị trường tiêu thụ sản phẩm). Đồng thời, luận văn còn làm

sáng tỏ mối quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với việc hỗ trợ đẩy mạnh

xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam.

Về thực tiễn: Qua nghiên cứu kinh nghiệm phát triển Hồ tiêu bền vững của

Ấn Độ và Malaysia, nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển SX

bền vững hỗ trợ cho xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam là: khuyến khích đầu tư trong nước

24

và nước ngoài; thực hiện tốt các khâu trong quá trình từ đầu vào và đầu ra (các khâu

của quá trình sản xuất và xuất khẩu); gắn kết giữa SX, chế biến và tiêu thụ; chính

sách hỗ trợ cho tạm trữ; tăng cường việc quảng bá, XTTM; kiểm tra, giám sát chặt

chẽ việc quy hoạch, đầu tư, SX, thu mua, chế biến, XK hồ tiêu; chú ý đến các vấn

đề về xã hội và môi trường trong phát triển SX và XK hồ tiêu.

25

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU HỒ

TIÊU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 VAI TRÒ, TRỊ TRÍ CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM TRÊN THỊ

TRƯỜNG THẾ GIỚI

2.1.1 Tình hình phát triển ngành hồ tiêu trên Thế giới

2.1.1.1 Các sản phẩm hồ tiêu trên thị trường Thế giới

Hồ tiêu là 1 trong những loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế và xuất khẩu

cao. Sản phẩm hồ tiêu thông dụng trên thị trường Thế giới là tiêu đen, tiêu trắng và

tiêu xanh, tiêu bột (Chi tiết về các loại sản phẩm hồ tiêu vui lòng xem phụ lục 1).

Ngày nay nhiều loại sản phẩm có giá trị đã được phát triển thêm từ hồ tiêu

mà không cần dùng nguyên liệu hồ tiêu tốt để chế biến ra. Ví dụ như tiêu lép, là loại

tiêu có phẩm cấp rất kém được dùng để sản xuất ra dầu tiêu. Ấn Độ là một nước có

vị trí quan trọng trong việc SX và XK các sản phẩm hồ tiêu có giá trị tăng thêm.

2.1.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu trên Thế giới

Hồ tiêu bắt đầu được sản xuất từ đầu thế kỷ XX. Nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu

trên Thế giới không ngừng gia tăng. Các nước SX và XK hồ tiêu chủ yếu trên Thế

giới là Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Brazil, Srilanka, Malaysia, Trung Quốc (đảo

Hải Nam). Tổng sản lượng (SL) SX của 7 quốc gia trên chiếm trên 90% tổng SL

của Thế giới.

Có 3 kênh nhập khẩu chính: kênh các nước SX nhập khẩu để tái chế biến sau

đó XK tiếp; kênh các nước chuyên KD hồ tiêu gồm Singapore, Hà Lan, Hồng

Kông, và Tiểu Vương Quốc Ả Rập; và kênh các nước tiêu dùng tại các thị trường

EU, Mỹ, Trung Ðông, Châu Phi và Châu Á. Ngoại trừ Trung Quốc, các quốc gia

còn lại tham gia vào IPC nhằm tăng cường các hoạt động hợp tác để phát triển SX

hồ tiêu thế giới.

 Diện tích, SX, tiêu thụ hồ tiêu trên TG có một số đặc điểm nổi bật sau:

Về diện tích: Theo thống kê của IPC diện tích trồng hồ tiêu Thế giới từ 2006

- 2010 giảm dần từ 526.000 ha xuống 442.000 ha/năm. Từ năm 2011 - 2013 tăng

dần từ 451.000 ha lên 473.000 ha; Tuy nhiên chưa đạt mức cao nhất vào năm 2006

là 526.000 ha. Trong đó, tính hết năm 2013 thì Ấn Độ có đến 180.000 ha hồ tiêu.

Indonesia là nước có truyền thống trồng và XK hồ tiêu cũng có diện tích trồng rất

26

lớn gần 113.000 ha. Trong khi đó, các nước còn lại có diện tích tích trồng hồ tiêu

không quá 50.000 ha.

Sản lượng SX: Theo thống kê của Nedspice SL tiêu từ 2006 - 2010 bình

quân 337.000 tấn/năm. Đến năm 2011, 2012, 2013 SL tiêu theo đó là: 328.141 tấn,

392.655 tấn, 401.600 tấn. (Năm 2013 đạt 401.600 tấn cao nhất trong 14 năm qua)

Theo số liện thống kê của IPC và Nedspice, tình hình SX hạt tiêu năm 2013

tăng gần 3% so với năm trước là 401.600 tấn. Việc SX tiêu đen đạt 322.100 tấn

trong khi SL hạt tiêu trắng ước tính đạt 79.500 tấn chiếm 24.68% và dự kiến tương

lai SL tiêu trắng sẽ tiếp tục tăng cao. Tuy nhiên, con số tiêu thụ dao động xung

quanh 350.000 tấn và còn lại tồn trữ trong kho là 100.076 tấn.

Hình 2.1: Bản đồ sản lượng SX và nhu cầu Hồ tiêu thế giới (Nguồn NEDSPICE)

Từ hình 2.1 ta có thể thấy rõ ràng xu hướng SX và tiêu thụ tiêu toàn cầu từ năm

2000 đến nay, cụ thể như sau:

Sản xuất:

Từ năm 2000 - 2004 diện tích trồng hồ tiêu trên Thế giới gia tăng và SL cũng

tăng nhanh chóng do giá tiêu trên thị trường Thế giới tăng khá cao từ năm 2000 làm

cho nông dân đầu tư vào trồng mới diện tích và thâm canh lại những vườn tiêu già

cỗi dẫn đến SL tăng đáng kể trong giai đoạn này. Cũng chính điều này dẫn đến dư

cung, làm do giá tiêu giảm trong 4 năm tiếp theo. Nếu năm 2004 tổng SL trên toàn

Thế giới đạt khoảng 362.160 tấn thì đến năm 2006, con số này chỉ còn khoảng

289.900 tấn, giảm 20% tương đương 72.260 tấn do các nước giảm diện tích canh

tác, không đầu tư vào chăm sóc vườn trồng, cây trồng trở nên cằn cỗi và dịch bệnh

bùng phát.

Lo ngại về sự phát triển của sâu, bệnh và sự suy thoái nhanh chóng của vườn

trồng, năm 2006, IPC đã triển khai khá nhiều chương trình liên kết giữa các nước

27

thành viên về vấn đề chất lượng và kỹ thuật canh tác, trong đó đặc biệt chú trọng

đến các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Đến năm 2009, tình trạng SX đã dần được

cải thiện. Cụ thể, SL trên toàn Thế giới năm 2013 là 401.600 tấn. Việt Nam góp

phần chủ yếu vào việc tăng trưởng này với SL tăng vọt chiếm hơn 35% trên tổng

sản lượng.

Tóm lại: Sản xuất hồ tiêu toàn cầu đạt khoảng 273.811tấn vào năm 2000 và trải qua

một thời gian đã có một sự gia tăng SL một cách đáng kể, đạt 401.600 tấn trong

năm 2013 với sự đóng góp to lớn của các quốc gia có SL tiêu lớn như Việt Nam, Ấn

Độ, Malaysia, và Brazil. Có được điều này là nhờ vào sự cải tiến trong cách quản

lý, giống cây trồng cùng với việc trồng lại tiêu trong những năm trở lại đây.

Nhu cầu tiêu thụ Hồ tiêu:

Từ hình 2.1 ta có thể thấy nhu cầu tiêu thụ hồ tiêu trên Thế giới tăng qua các

năm, năm sau cao hơn năm trước.

Tiêu thụ hồ tiêu toàn cầu đang tăng trưởng với tốc độ trung bình 3% ở những

khu vực chính là Châu Á (chủ yếu là Ấn Độ và Trung Quốc) và Trung Đông. Tăng

trưởng từ Châu Mỹ và Châu Âu (bao gồm Nga) tăng nhẹ và tương đối ổn định. Tiêu

thụ hồ tiêu toàn cầu mỗi tháng xấp xỉ 30 nghìn tấn. Tại Châu Á, gồm cả các quốc

gia sản xuất, mức tiêu thụ khoảng 12 nghìn tấn mỗi tháng. Điều đó cho thấy mức

tiêu thụ hồ tiêu phản ứng khá chậm so với sự biến động về giá.

Từ năm 2006 nhu cầu hồ tiêu bắt đầu vượt qua khả năng cung ứng hàng năm,

điều đó có nghĩa sự tăng trưởng nhu cầu của Thế giới ảnh hưởng đến sự sụt giảm về

dự trữ hồ tiêu toàn cầu. Dự trữ hồ tiêu toàn cầu đạt giá trị thấp nhất trong năm 2011

với tỷ lệ dự trữ là 28%. Từ năm 2012 SL toàn cầu bắt đầu tăng lên khi người nông

dân chăm sóc tốt hơn các cây tiêu. Cây hồ tiêu mới được trồng ở nhiều nước đang

phát triển trong năm 2008-2009, bắt đầu đáp ứng SL cho các chuỗi cung ứng năm

2011-2012. Hình 2.1 cho thấy SL bắt đầu lấp đầy khoảng cách giữa cung và cầu

trong năm 2012, trong năm 2013 nhận thấy sự cải thiện SL hơn nữa, biên độ đã

vượt qua nhu cầu TG.

Năm 2012, sản lượng hồ tiêu sản xuất ra gần bằng với nhu cầu tiêu thụ hồ

tiêu trên Thế giới (khoảng 389.900 tấn).

28

Hình 2.2: 10 thị trường NK hồ tiêu nhiều nhất (Nguồn:Thống kê VPA năm 2013)

Diện tích, SX hồ tiêu tại mỗi quốc gia có một số đặc điểm nổi bật sau:

Nước SX hồ tiêu lớn thế giới là Việt Nam, Ấn Độ, Brazil, Indonesia,

Malaysia, Trung Quốc, Srilanka, Thái Lan và Singapore. Việt Nam đứng đầu danh

sách với thị phần SX hơn 35% Hồ tiêu toàn cầu. Ấn Độ và Indonesia ở vị trí thứ hai

(16,19%), theo sau là Brazil với gần10%, Trung Quốc hơn 8%, Srilanka 4,38 %,

Khác 3.67%

Khác 5.48%

China,PR. 0.86%

Brazil 9.71%

China,PR. 8.72%

Brazil 12.11%

India 7.61%

India 16.19%

Vietnam 47.39%

Vietnam 35.36%

Indonesia 16.19%

Indonesia 20.75%

Malaysia 3.98%

Sri Lanka 4.38%

Sri Lanka 3.80%

Malaysia 3.80%

Malaysia gần 4%... (SL SX và XK của các nước trên Thế giới xem phụ lục 6)

Hình 2.4: Biểu đồ thị phần xuất khẩu của các nước sản xuất chính năm 2013

Hình 2.3: Biểu đồ thị phần sản xuất của các nước sản xuất chính năm 2013 Nguồn: Báo cáo vụ mùa hồ tiêu của Nedspice năm 2013

Việt Nam: Việt Nam là quốc gia SX và XK hồ tiêu lớn nhất Thế giới. Việt

Nam bắt đầu SX hồ tiêu vào năm 1990. Diện tích SX hồ tiêu tại Việt Nam dao động

khoảng 50.000 ha. Sản lượng XK của Việt Nam từ năm 2000 đến nay thường đạt

trên 100.000 tấn và đỉnh cao là năm 2013 đạt rất cao 137.000 tấn. Việt Nam đang

đứng ở vị trí thứ nhất về SX và XK, với tỷ trọng khoảng gần 36% tổng sản lượng

SX trong đó chiếm gần 48% tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.

Ấn độ: Ấn Độ là một trong những nước SX hồ tiêu sớm nhất trên Thế giới.

Ấn Độ trồng tiêu chủ yếu theo quy mô hộ gia đình. Hồ tiêu thường được trồng xen

canh với các cây trồng lâu năm khác như dừa, và có suất đầu tỷ thấp nên năng suất

không cao khoảng 0,5tấn/ha, mùa vụ thu hoạch từ tháng 11 đến tháng 3. Sản phẩm

chủ yếu là hạt tiêu đen có chất lượng trung bình. Ấn Độ lại tự tiêu thụ phần lớn sản

29

lượng tiêu SX được. Hàng năm, Ấn Độ nhập khẩu khoảng 12.000 tấn - 15.000 tấn

chủ yếu từ Việt Nam, Srilanka và Indonesia để tái chế biến cho XK, thị trường

chính là Trung Ðông, Bắc Mỹ và Châu Âu. Ấn Độ là nước SX duy nhất có sàn giao

dịch hồ tiêu, và đang đứng ở vị trí thứ hai về SX và thứ tư về XK, với tỷ trọng

khoảng 16,19% tổng SL nhưng chỉ đạt 7,61% tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.

Brazil: Hồ tiêu được trồng theo mô hình trang trại có diện tích trồng trung

bình khoảng 3-5 ha/hộ, do địa hình tương đối bằng phẳng nên đã đưa cơ giới hóa

vào SX. Năng suất trung bình đạt 1,5tấn/ha, mùa thu hoạch từ tháng 8 đến tháng 10.

Các sản phẩm chính là hạt tiêu đen (90%) và hạt tiêu trắng (10%) được SX theo tiêu

chuẩn chất lượng hồ tiêu Brazil mới (2006) với mục tiêu nâng cao chất lượng ngay

từ SX, thị trường chính là những quốc gia tiêu dùng tại Bắc Mỹ và Châu Âu. Do bị

dịch bệnh kéo dài trong các năm 2005 – 2009 nên việc SX hồ tiêu ở Brazil gặp thất

bại, dẫn đến SL thấp trong các năm này khoảng hơn 35.000 tấn. Đến nay, SL sản

xuất của Brazil cũng chỉ đạt gần 40.000 tấn. Brazil đang đứng ở vị trí thứ ba về SX

và XK, chiếm tỷ trọng khoảng gần 10% tổng SL nhưng lại chiếm 12.11% tổng

lượng XK hồ tiêu Thế giới.

Indonesia: Indonesia nổi tiếng với hạt tiêu trắng được SX theo phương pháp

truyền thống có chất lượng cao, hàng năm thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 10. Các

sản phẩm hồ tiêu được XK cho tất cả các thị trường trên Thế giới tương tự như Việt

Nam, hiện Indonesia đang đứng ở vị trí thứ hai về SX và XK với tỷ trọng gần 17%

nhưng thị phần XK rất cao gần 21% tổng SL và tổng lượng XK hồ tiêu Thế giới.

Malaysia: Mùa thu hoạch từ tháng 5 - 8 hàng năm. Malaysia chú trọng vào

việc SX các sản phẩm có chất lượng cao với 75% là hạt tiêu đen và 25% là hạt tiêu

trắng được chế biến thành nhiều dạng sản phẩm cho kênh bán lẻ trực tiếp đến người

tiêu dùng cuối cùng như tiêu ngâm, tiêu bột, tinh dầu. Thị trường XK chủ yếu là các

nước tiêu dùng tại Châu Âu và Mỹ. Malaysia là nước đứng ở vị trí thứ 6 về SX và

thứ 5 về XK với tỷ trọng tổng SL sản xuất và tổng SL XK hồ tiêu Thế giới gần 4%.

Sri Lanka: Có đặc điểm SX tương tự Ấn Ðộ, hiện đang đứng vị trí thứ 5 về

SX và XK với tỷ trọng hơn 4% và hơn 3% tổng SL và tổng lượng XK của Thế giới.

Trung Quốc: Có đặc điểm SX tương tự Ấn Ðộ, hiện đang đứng ở vị trí thứ 4

về SX nhưng XK lại xếp thứ 7 trong 7 nước nghiên cứu bởi vì hồ tiêu của Trung

30

Quốc SX ra đa phần là dùng cho tiêu dùng trong nước. Tỷ trọng tổng SL sản xuất

chiếm hơn4% và hơn 3% tổng lượng XK của Thế giới.

2.1.2 Các yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng của các Quốc gia nhập khẩu hồ tiêu

Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng hồ tiêu như độ ẩm, tạp chất và an toàn vệ sinh.

Độ ẩm: Qui định về độ ẩm theo tiêu chuẩn quốc tế là 12%. Nếu vượt quá

12% dẫn đến hiện tượng hạt tiêu bị nấm mốc, sai lệch về chỉ tiêu dung trọng.

Tạp chất: Là tất cả các chất ngoại lai không phải là hạt tiêu như dây nylon, đá

sỏi, rác... Nếu khâu chế biến không có máy sàn và hệ thống máy thổi sạch sẽ dẫn

đến tiêu bị tạp chất tăng, làm giảm chất lượng lô hàng.

An toàn vệ sinh: Bao gồm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), nấm mốc

Aflatoxin, các loại vi sinh vật gây bệnh (Coliform, E.Coli, Samonella...), mức độ

nhiễm xạ.

Bảng 2.1: Tiêu chuẩn hạt tiêu XK

Nguồn: Viện khoa học kỹ thuật miền Nam

Hiện nay còn có các tiêu chuẩn về chất lượng XK hồ tiêu như: Tiêu chuẩn ASTA

của Mỹ, châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA), tiêu chuẩn của IPC, ....

2.1.3 Vai trò, vị trí của ngành hồ tiêu Việt Nam

Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp

Thế giới không biết đến hồ tiêu Việt Nam. Được khai sinh từ thế kỷ XVII, hồ tiêu

Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ không những của nông nghiệp

Việt Nam mà của cả Thế giới.

31

Trước đây, Việt Nam và Ấn Độ có vai trò ngang nhau. Trong số các quốc gia

trồng tiêu chính trên Thế giới thì Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc và Brazil dành hầu

hết cho tiêu thụ nội địa là chính, Thế giới trông chờ vào lượng tiêu XK của Ấn Độ

và Việt Nam. Thế nhưng trong vài năm gần đây nông dân Ấn Độ không còn mặn

mà với cây tiêu vì cho thu nhập thấp. Nhiều nơi chuyển sang loại cây trồng khác

làm diện tích tiêu thu hẹp, SL cũng giảm dần vì thiếu chăm sóc. Ấn độ phải nhập

thêm từ bên ngoài về tái chế nên vai trò XK hạt tiêu đã chuyển qua tay Việt Nam.

Hiện nay, SX - XK hồ tiêu của Việt Nam đang giữ vững vị trí số 1 về SL và

số lượng SX và XK trên Thế giới, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết lưu

thông và dẫn dắt thị trường. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT và VPA, năm 2013,

ngành hồ tiêu Việt Nam đạt kỷ lục cao nhất trong lịch sử: SX và XK hồ tiêu cả nước

ước đạt lần lượt là 120.000 tấn và 137.000 tấn với kim ngạch đạt 898 triệu USD, SX

tăng 14,9% về lượng (khoảng 17.425 tấn) và tăng 13,2% về kim ngạch (khoảng 105

triệu USD) so với năm 2012.

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp XK hồ tiêu năm 2013

(Đơn vị: tấn, triệu USD, %, USD/tấn)

Nguồn: Thống kê VPA năm 2013

Theo VPA, khoảng 95% SL hồ tiêu SX của Việt Nam dùng để XK sang 80

quốc gia, vùng lãnh thổ, còn lại 5% là tiêu thụ trong nước. Việt Nam có khoảng 15

DNXK hồ tiêu ở vị trí đầu Thế giới, chiếm trên 50% thị phần XK. Hiện nay, Hoa

Kỳ là thị trường XK tiêu số 1 của Việt Nam, với kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng

trưởng cao. Tiếp theo là thị trường Đức, UAE…

Khoảng 7 năm nay, hồ tiêu Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò dẫn dắt thị

trường Thế giới nên giá hầu như đi lên. Năm 2007, nông dân bán khoảng 30.000

đồng/kg, đến 2008 là 50.000 đồng/kg, sau đó 80.000 đồng/kg và 2 năm nay dao

động mức 120.000 đồng/kg.

Tuy ngành hồ tiêu của Việt Nam có qui mô thị trường lớn, dù dẫn dắt thị

trường Thế giới nhưng phát triển XK hồ tiêu của Việt Nam còn nhiều bất cập như:

32

Dù dẫn dắt thị trường nhưng giá hồ tiêu Việt Nam vẫn luôn thấp hơn giá của Ấn

Độ, Brazil, Malaysia… Năm 2012, giá tiêu đen Việt Nam thấp hơn giá các nước

khoảng 295 USD/tấn, đến năm năm 2013, khoảng cách này đã hơn 380 USD/tấn.

Tiêu trắng Việt Nam năm 2012 bán bình quân 9.299 USD/tấn, thấp hơn giá Thế giới

89 USD/tấn nhưng thời gian qua bán với giá 8.742 - 8.874 USD/tấn, thấp hơn từ

450 - 500 USD/tấn.

Bên cạnh đó, diện tích trồng tiêu những năm qua được mở rộng nhưng SL

cũng như chất lượng lại phát triển không tương ứng, thậm chí có năm giảm. Theo

thống kê của Bộ NN&PTNT, năm 2011 cả nước có 53.000 ha trồng tiêu, đạt SL

125.000 tấn; năm 2012 có 57.500 ha, SL 115.000 tấn; năm 2013, diện tích trồng

tiêu 60.000 ha nhưng SL ước chỉ đạt dưới 147.000 tấn. Những năm trước, năng suất

hồ tiêu Việt Nam khá cao, đạt 3- 5 tấn/ha, cao hơn Ấn Độ, Indonesia 300–500

kg/ha, mỗi ha Hồ tiêu có thể cho mức lãi 200-250 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, năng

suất bình quân năm 2013 giảm còn 2,4 tấn/ha.

Để tăng năng suất cây tiêu, nhiều hộ dân đã lạm dụng phân bón quá mức

khiến đất trồng tiêu bị thoái hóa, khả năng đề kháng bệnh tật của cây tiêu giảm.

Tình hình này sẽ dẫn đến đất đai nhanh chóng bị bạc màu, năng suất hồ tiêu tăng

nhưng chất lượng lại giảm, dẫn đến giảm XK do không đáp ứng được yêu cầu ngày

càng khắc khe của thị trường nhập khẩu (NK), từ đó sẽ làm giảm kim ngạch XK

trong thời gian tới.

Dù sản lượng XK chiếm gần 50% sản lượng XK trên toàn Thế giới nhưng

gia trị mang lại khá khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng do sản phẩm XK

chủ yếu của Việt Nam là dạng thô hoặc chỉ qua sơ chế nên mang lại giá trị thấp và

việc phát triển SX hồ tiêu còn bộc lộ những điểm chưa bền vững. Để có cái nhìn

tổng quan và cụ thể hơn về thực trạng SX - XK hồ tiêu của Việt Nam để có thể thấy

được những điểm phát triển còn chưa bền vững, cũng như có cơ sở đề xuất các giải

pháp phát triển SX bền vững để hỗ trợ XK cho ngành hồ tiêu nước ta, chúng ta sẽ

tiếp tục nghiên cứu trong phần tiếp.

2.2 CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN SX-XK HỒ TIÊU

Để ngành hồ tiêu có vị trí và tầm quan trọng như hiện nay đối với ngành SX–XK

nông sản nói riêng, cũng như đối nền kinh tế-xã hội Việt Nam nói chung. Trong

33

những năm qua Nhà nước ta cùng với các Bộ, Ngành có liên quan đã quan tâm

nhiều hơn đến việc SX– XK hồ tiêu bền vững, chi tiết như sau:

Quyết định về tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp theo hướng nâng cao giá

trị gia tăng và PTBV. Trong đó xác định diện tích trồng tiêu ở mức 50.000 ha ở các

vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên; Tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển SX

quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị trên

cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế vùng, miền; Tập trung đầu tư phát triển

công nghiệp chế biến, đặc biệt là chế biến sâu và bảo quản sau thu hoạch theo

hướng hiện đại, nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và nâng cao giá trị gia tăng của

sản phẩm. (Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và

tầm nhìn đến 2030 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ:

Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ

nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

Phê duyệt giống cây trồng, giống cây lâm nghiệp thời 2000-2005 nhằm đảm

bảo đủ giống có chất lượng tốt để cung cấp cho nhu cầu phát triển SX được ban

hành bởi các Bộ, Ngành UBND các Tỉnh, Thành thực hiện (Điều 1, Quyết định

số 225/1999/QĐ-TTg ngày 10/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp qui

định về Ngân sách nhà nước hỗ trợ phần chênh lệch giữa lãi suất thương mại đối

với các khoản vay dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và lãi suất tín dụng đầu

tư phát triển của Nhà nước để thực hiện các dự án đầu tư dây chuyền máy, thiết bị

giảm tổn thất trong nông nghiệp (Điều 2, Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg ngày

14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển SX quy

định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP, ngày 27/12/2008 của Chính phủ về việc

Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế theo quy hoạch: Hỗ trợ một

lần tiền mua giống và hỗ trợ ba năm tiền mua phân bón để chuyển từ trồng cây hàng

năm sang trồng cây lâu năm (Mục 3, Điều 1, Quyết định số 2621/QĐ-TTg, ngày

31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ).

34

Quyết định về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình thực hành sản

xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong đó qui định

hồ tiêu nằm trong danh mục được hỗ trợ (Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày

9/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 53/2012/TT-BNNPTNT ngày

26/10/2012 của Bộ NN&PTNT).

Nghị định về khuyến nông của Chính Phủ trong đó qui định nội dung các

hoạt động khuyến nông gồm: bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo cho người SX và

người hoạt động khuyến nông; thông tin tuyên truyền; trình diễn và nhân rộng mô

hình; tư vấn và dịch vụ khuyến nông; hợp tác quốc tế về khuyến nông. Nghị định

này được ban hành nhằm nâng cao hiệu quả SX KD của nông dân để tăng thu nhập,

thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kĩ

năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân SX KD đạt hiệu quả

cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường (Nghị định số

02/2010/NĐ-CP ngày 08/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với SX, sơ chế các sản

phẩm nông lâm thủy sản áp dụng quy trình thực hành SX nông nghiệp tốt

(VietGap). (Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09/1/2012 của Thủ tướng Chính

phủ).

Quyết định về việc lập, sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm XK ngành hàng đã

được các Bộ, Ngành Trung ương, Các DNXK thực hiện TCCS 07:2012/BP về Tiêu

chuẩn cơ sở về cây giống hồ tiêu (Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg ngày 21/8/2012

của Thủ tướng Chính phủ).

Nghị định quy định việc kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm đối với

thực phẩm nhập khẩu, xuất khẩu, kinh doanh hạt tiêu (Nghị định số 38/2012/NĐ-CP

ngày 25/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổng quan các chính sách chủ yếu ở trên cho thấy các cấp, các ngành từ

Trung ương đến địa phương, đã có sự quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách cho phát triển SX hồ tiêu bền vững và bước đầu đã đạt được

những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên một số chính sách chỉ mang tính định

hướng chung chung, chưa thật sự gắn kết, chưa cụ thể hóa, chưa thật sự phù hợp với

tình hình thực tiễn,... cần thiết phải bổ sung và hoàn thiện.

35

2.3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU

CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM

2.3.1 Tình hình sản xuất hồ tiêu Việt Nam

2.3.1.1 Các sản phẩm chính

Hồ tiêu Việt Nam được chế biến thành 3 loại sản phẩm chính: Tiêu đen

(chiếm 80 - 85%), tiêu trắng (15 - 20%) và tiêu đỏ (mới được chế biến ở quy mô

nhỏ). Hồ tiêu được xuất khẩu chủ yếu để làm gia vị. Hiện Việt Nam chưa dùng hạt

hồ tiêu để chế biến sử dụng cho các mục đích khác.

2.3.1.2 Tình hình diện tích, năng suất và sản lượng của ngành hồ tiêu Việt Nam

từ năm 2001 đến năm 2013

Diện tích gieo trồng: tăng từ 27.900 ha năm 2000 lên gần 60.000 năm 2013

(tăng gần 8,3%/năm), trong đó tăng nhanh nhất là thời kỳ 2000 – 2003 (trong 4

năm diện tích tăng gấp 1,81 lần từ 27.900 ha năm 2000 lên 50.499 ha). Đã hình

thành vùng SX tập trung tại những nơi có điều kiện đất đai, khí hậu phù hợp.

Hiện nay gần 90% diện tích, 95% sản lượng Hồ tiêu toàn quốc tập trung tại 2

vùng trọng điểm là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên. Trong đó, 90% diện tích và

94% sản lượng tập trung tại 6 tỉnh trọng điểm; trên 99% diện tích và sản lượng

Hồ tiêu thuộc kinh tế cá thể. Hiện cả nước có gần 180 ngàn hộ trồng tiêu, bình

quân diện tích hồ tiêu / hộ là 0,27ha. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy diện tích trồng

hồ tiêu tiếp tục mở rộng và tăng trưởng nóng. Chỉ trong vòng 3 năm (2011-

2013) đã có 2.500 ha được trồng mới và hiện tại vẫn đang tiếp tục tăng, nhất là

tại khu vực các tỉnh Tây Nguyên. Tính đến hết năm 2013, diện tích tiêu cả nước

đã đạt gần 60.000 ha, vượt 17% so quy hoạch đến năm 2020 (50.000 ha) của Bộ

NN&PTNT. Nguyên nhân, do giá tiêu duy trì ở mức cao liên tục trong 6 năm

(2007-2013) khiến nông dân nhiều nơi tập trung trồng loại cây này dù đã được

khuyến cáo không mở rộng diện tích ở những nơi không phù hợp. Đặc biệt là

Gia Lai đã không thương tiếc chặt bỏ các loại cây trồng chủ lực một thời như cà

phê, bời lời... để trồng tiêu. Tây Nguyên đang chiếm 50% SL tiêu cả nước với

gần 60.000 tấn tiêu thu hoạch/năm. Tuy nhiên, những thành quả này có thể sẽ bị

phá hỏng bởi sự phát triển ồ ạt, phá vỡ quy hoạch, khai thác tận thu như hiện

nay. Nhiều nơi SX hồ tiêu chưa bền vững, chưa kiểm soát được tình trạng sâu

36

bệnh. Theo thống kê của VPA, dù diện tích canh tác tăng nhanh nhưng SL tiêu

hàng năm không tăng tương ứng vì tiêu chết, năng suất tiêu giảm dần.

Diện tích thu hoạch: năm 2000 là 14,9 ngàn ha, chiếm 53,4% diện tích gieo

trồng, năm 2013 là 55,8 ngàn ha, chiếm 93% diện tích gieo trồng tiêu.

Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình trồng hồ tiêu tại 6 vùng trọng điểm của Việt Nam

Nguồn: Thống kê của VPA năm 2013

: Những vùng trồng tiêu tập trung

Năng suất: Biến động không nhiều và có

chiều hướng giảm (năm 2000 đạt 26,3

tạ/ha, năm 2013 đạt 24,2 tạ/ha). Cụ thể

theo khảo sát năm 2013 của Cục Trồng

trọt, năng suất bình quân hồ tiêu giảm xuống chỉ còn 2,4 tấn/ha so với năm 2010

đạt 3-3,5 tấn/ha. Đồng Nai có diện tích trồng thêm nhiều nhất, tăng khoảng

1.000 ha so với năm 2011 nhưng năng suất giảm từ 20,1 tạ/ha năm 2011 xuống

còn 14,6 tạ/ha trong năm 2012. Điều này chứng tỏ, hồ tiêu đang được trồng trên

những vùng đất không phù hợp vì năng suất hồ tiêu thường phụ thuộc vào đất

đai, khí hậu, mức độ chăm sóc và tình hình sâu bệnh. Ở một vùng nhất định với

mức độ đất đai, khí hậu và tình hình sâu bệnh ổn định thì mức độ đầu tư, chăm

sóc cho hồ tiêu thường phụ thuộc vào giá cả Hồ tiêu của thị trường, những năm

Hồ tiêu được giá thì người dân thường chú ý đến đầu tư, chăm sóc vườn cây nên

năng suất, chất lượng hồ tiêu cũng thường cao và ngược lại.

Sản lượng: Tăng nhanh từ 45.000 tấn năm 2000 lên 120.000 tấn năm 2013 (tốc

độ tăng bình quân 5,78%/năm). Cụ thể: Giai đoạn 2000-2006, diện tích, SL và

kim ngạch XK hồ tiêu tăng đột biến. Nếu như năm 2000, cả nước chỉ có 31.600

ha hồ tiêu, sản lượng 44.400 tấn thì đến năm 2006 đã tăng lên 50.000 ha, sản

37

lượng 105.000 tấn. Năm 2009 SL tiêu tăng mạnh tại Việt Nam: tiêu đen đã tăng

từ 80.000 tấn (năm 2008) lên tới 100.000 tấn, Việt Nam đã chứng kiến một vụ

bội thu về tiêu trắng, SL đã tăng từ 10.000 tấn trong năm 2008 lên 22.000 tấn

trong năm 2009. Đến năm 2013, tổng SL SX hồ tiêu đạt hơn 120.000 tấn (tăng

khoảng 10% so với năm 2012). Nhưng điều đáng quan tâm ở đây là việc tăng SL

hồ tiêu của Việt Nam trong các năm qua không phải do năng suất tăng cao mà

chủ yếu là do mở rộng diện tích đất trồng. Theo khảo sát của Cục Trồng trọt (Bộ

NN&PTNT), Việt Nam hiện có khoảng 60.000 ha hồ tiêu với năng suất trung

bình là 2,4 tấn/ha. Dù diện tích vượt 10.000 ha so với quy hoạch, nhưng SL tiêu

lại không tăng, thậm chí năm 2012 còn thấp hơn 2011. Nguyên nhân là năng

suất tiêu bình quân giảm mạnh do hàng trăm ha tiêu trồng tự phát đã bị dịch

bệnh chết, hoặc không cho thu hoạch, năng suất thấp.

2.3.2 Các kênh tiêu thụ sản phẩm hồ Tiêu / chuỗi cung ứng hồ Tiêu

Hình 2.5: Kênh marketing hồ tiêu

Nguồn: Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005). “Kênh thương mại hồ tiêu”. Viện

Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

Từ hình 2.5 ta thấy có 2 kênh tiêu thụ hồ tiêu chủ yếu:

 Kênh thứ 1: Người trồng tiêu - Người thu gom - Đại lý thu mua - DN chế

biến hồ tiêu XK (theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA) - XK / Tiêu thụ trong nước.

 Kênh thứ 2: Người trồng tiêu - Đại lý thu mua - DN chế biến hồ tiêu XK

(theo tiêu chuẩn FAQ/ASTA) - XK / Tiêu thụ trong nước

Trong đó kênh tiêu thụ (1) tiêu thụ phần lớn lượng tiêu sản xuất ra.

Phần lớn hộ trồng tiêu thường bán sản phẩm trong vòng 2 tháng sau khi thu

hoạch (86%), khoảng 12% số hộ tồn trữ tiêu trong vòng 2-6 tháng và 2% giữ tiêu tại

nhà trên 6 tháng. Lý do chính khiến hộ trồng tiêu không tồn trữ sản phẩm lâu một

phần do cần tiền cho sinh hoạt gia đình, trang trải nợ nần đã đầu tư cho cây hồ tiêu

38

vụ vừa qua, chuẩn bị vốn để đầu tư vụ kế tiếp, phần khác do nông hộ không có điều

kiện tồn trữ và sợ gặp phải rủi ro khi giá cả biến động. Số nông hộ tồn trữ tiêu trên 2

tháng đa phần là hộ giàu và hộ khá, hoặc có nguồn thu nhập từ các hoạt động khác.

Cũng như hầu hết các nước SX và XK hồ tiêu ở Châu Á, hộ nông dân trồng

tiêu thường không bán thẳng sản phẩm hạt tiêu cho đại lý thu mua, nhà máy chế

biến hoặc DNXK mà phần lớn bán cho thương lái (hộ thu gom).

Đại lý thu mua thường có kho tồn trữ được 10-50 tấn tiêu, có phương tiện

vận chuyển hoặc hợp đồng phương tiện vận chuyển thường xuyên để chở tiêu đến

bán thẳng cho nhà máy chế biến hoặc DN kinh doanh-XK hồ tiêu. Hồ tiêu thu mua

từ thương lái hoặc nông hộ, đại lý xử lý theo 2 hướng: bán thẳng cho DN/nhà máy

chế biến với mức lãi khoảng 100-120 đ/kg, hoặc tiến hành sơ chế lại sản phẩm, chủ

yếu là phơi, sấy cho khô đều, đạt ẩm độ dưới 14%, làm sạch tạp chất trước khi bán

cho nhà máy/DN. Với tiêu đã sơ chế, trừ hết các khoản chi phí, đại lý thu mua lãi

120-150 đ/kg.

Tuy có khả năng về vốn và phương tiện tồn trữ tiêu, nhưng ít đại lý giữ quá

30 tấn tiêu trong một thời điểm vì sợ rủi ro khi giá hồ tiêu trên thị trường giảm, và

phải trả lãi cho ngân hàng. Một ít đại lý có vốn lớn, điều kiện kho bãi và mặt bằng,

thay vì chỉ kinh doanh tiêu đen còn tổ chức chế biến tiêu sọ và tiêu trắng, số lượng

tiêu sọ/tiêu trắng chế biến ở mỗi thời điểm tùy thuộc nhu cầu của các DN chế biến

và XK. Qua chế biến tiêu sọ/tiêu trắng, đại lý thu lãi 150-250 đ/kg.

Một lượng lớn hồ tiêu sau khi sơ chế ở đại lý thu mua được bán cho các

DNXK, và các DN này xuất thẳng số tiêu nguyên liệu chỉ qua sơ chế mà không qua

chế biến lại. Tỉ lệ hồ tiêu XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng

55-60%, đây là một trong những lý do làm cho hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị

trường Thế giới.

Hầu hết các DNXK hồ tiêu lớn đều có nhà máy chế biến riêng, phần lớn các

nhà máy chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến tốt (GMP), do đó sản phẩm tiêu

XK của Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt hàng gia vị của các thị trường khó tính như

Mỹ (ASTA), châu Âu (ESA) và Nhật Bản (JSA).

Nhìn chung đa phần các DNXK hiện nay thường thu mua qua rất nhiều kênh trung

gian khác nhau, chủ yếu là các thương lái (80%) để chế biến làm cho sản phẩm đạt

chất lượng không cao và không đồng đều. DN ít ký hợp đồng trực tiếp với nông dân

39

bởi vì lo sợ tình trạng đơn phương phá bỏ hợp đồng của các nông hộ khi giá tiêu

tăng cao. Với cách thức thu mua này, DN rất khó kiểm soát chất lượng tiêu về

nguồn gốc, quy trình kỹ thuật trồng tiêu, chủng loại tiêu,… Trong khi, thương lái

thường thu được khoảng chênh lệch thông qua việc mua rẻ bằng cách ép giá nông

dân và bán mức giá cao cho DN. Với cách này thương lái có thể làm giá tiêu trên thị

trường tăng cao nhưng hiệu quả SX lại giảm do toàn người trực tiếp SX không thu

được phần lớn lợi nhuận mà phần lợi nhuận này lại chuyển cho thương lái, gây ảnh

hưởng đến người tiêu dùng và hoạt động SX - XK thậm chí có thể làm lũng đoạn thị

trường…

2.3.3 Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản

2.3.3.1 Qui trình tổ chức sản xuất

A/ Giống hồ tiêu:

Giống có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng, chu kỳ

phát triển, khả năng chống sâu bệnh... của cây hồ tiêu. Việc sử dụng những giống

hồ tiêu tốt, đúng kỹ thuật đã qua chọn lọc sẽ làm cho chất lượng vườn cây đồng đều,

sinh trưởng tốt, chất lượng hạt đồng nhất, năng suất cao và khả năng chống chọi

được sâu bệnh tốt.

Các giống tiêu được trồng phổ biến ở Việt Nam bao gồm: tiêu Vĩnh Linh, tiêu

Ấn Độ, tiêu Sẻ, tiêu Trung, tiêu Lada và tiêu Trâu. Ưu và nhược điểm của các loại

giống trên vui lòng xem phụ lục 2. Trong đó giống tiêu: Vĩnh Linh, Lada và Ấn Độ

được đánh giá là có khả năng chống chịu bệnh tốt, cho thu hoạch sớm, có tiềm năng

cho năng suất cao và ổn định, phẩm chất hạt đáp ứng tốt cho yêu cầu chế biến tiêu

đen và tiêu sọ (Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005).

Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong khoảng 2,35-3,80

tấn/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là giống tiêu Trâu, và cao nhất là

giống Vĩnh Linh, bình quân hơn 3 tấn/ha. Các giống Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh cho năng

suất khá, bình quân 2,5-3,0 tấn/ha. Hầu hết các giống hồ tiêu cho năng suất cao nhất

ở năm thứ 4-7, năng suất giảm khi vườn tiêu trên 9 năm tuổi. Giống Vĩnh Linh có

chất lượng hạt tiêu đen khá cao, tiêu sô thường đạt dung trọng trên 520 g/L.

Trong quá trình canh tác lâu đời tại mỗi vùng hình thành nên những giống hồ

tiêu địa phương như tiêu Tiên Sơn ở vùng Pleiku, tiêu Vĩnh Linh ở Quảng Trị, tiêu

40

Lộc Ninh ở Bình Phước (gồm tiêu sẻ Lộc Ninh, tiêu trung Lộc Ninh), tiêu Phú

Quốc v.v...

Đến nay giống hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và

người SX rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các

ban ngành và các cấp. Công tác khuyến nông có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong

việc phát triển SX hồ tiêu bền vững. Từ đó, tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao

phục vụ cho công tác XK. Tuy nhiên công tác này thực hiện vẫn chưa tốt dẫn đến

các Hộ vẫn chủ yếu trồng và canh tác theo thói quen, kinh nghiệm và tập quán là

chính. Điều này là một trong những nguyên nhân gây nên sự phát triển SX hồ tiêu

không bền vững.

Tóm lại, SX hồ tiêu hiện vẫn còn nhiều yếu kém về chất lượng mà nguyên nhân

hàng đầu là do công tác giống chưa được coi trọng đúng mức, làm giảm đáng kể giá

trị XK.

 Ưu điểm của giống hồ tiêu Việt Nam:

Bộ giống tiêu đang được trồng ở Việt Nam khá phong phú.

Điểm mạnh của các giống truyền thống là khá thích hợp với điều kiện tự nhiên

của vùng và năng suất ổn định.

 Hạn chế của giống hồ tiêu Việt Nam:

Đa số Hộ tự để giống lại, tự ươm cây con mà không qua bất kỳ sự chọn lọc nên

năng suất còn thấp, quả chín không đồng đều, dễ bị sâu bệnh tấn công hại cây.

Giống truyền thống bị hạn chế ở khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn hán hay úng

lụt, trong khi đó các giống mới được nhập nội có thể khắc phục tốt hạn chế này.

Giống hồ tiêu tại Việt Nam với đặc điểm nhân giống vô tính nên chủng loại

không phong phú, chất lượng giống ngày càng suy giảm, khi có các đợt dịch

bệnh có tính lây lan cao như bệnh tuyến trùng sẽ dẫn đến sự chết hàng loạt.

Việc nhân giống chưa đảm bảo chất lượng một mặt do các hộ chọn dây lươn có

mầm bệnh hoặc kém phát triển hoặc chọn cành ác (cành cho trái mau ra hoa

nhưng năng suất giảm mạnh sau 3 đến 4 năm thu hoạch).

B/ Trụ trồng tiêu:

Cơ cấu trụ trồng tiêu khá đa dạng, ở Tây Nguyên, Bình Phước và Phú Quốc

trụ gỗ chiếm tỉ lệ cao (70-80%), các tỉnh còn lại ở Đông Nam Bộ và Quảng Trị tiêu

41

trồng với trụ sống là chính (95%); trụ bê-tông và trụ gạch xây ít được sử dụng trong

SX.

Có sự chuyển hướng sang trồng tiêu trên cây trụ sống ở những vườn tiêu

trong những năm gần đây tại Bình Phước và Tây Nguyên. Trụ sống được trồng với

mật độ thưa hơn trụ gỗ và trụ bê-tông, số hom giống được trồng phổ biến là 2

hom/trụ. Năng suất hồ tiêu trên cây trụ sống và trụ gỗ không khác biệt nhiều.

Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu trên vui lòng xem phụ lục 3.

C/ Bón phân, tưới-tiêu nước và chăm sóc vườn tiêu

 Bón phân:

Bảng 2.4: Lượng phân bón cho hồ tiêu ở các vùng điều tra (kg, tấn/ha/năm)

Từ bảng 2.4 cho thấy vùng Tây Nguyên có lượng bón phân cao nhất trong

các vùng trồng tiêu, tiếp đến là vùng Đông Nam Bộ. Ở hầu hết các vùng trồng tiêu

phân đạm và phân lân thường được bón cao hơn mức khuyến cáo, do nông dân có

tập quán sử dụng phân hỗn hợp NPK để bón, liều lượng thường được tính 1,5-2

kg/trụ phân NPK hỗn hợp (16-16-8 hoặc 20-20-15 N-P2O5-K2O), ngoài ra còn một

số hộ sử dụng đạm bón thúc vào đầu mùa mưa và kali bón ở đợt đầu mùa khô, lúc

tiêu có trái non. Lượng phân hữu cơ bón cho hồ tiêu ở Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình

Phước và Đăk Lăk còn thấp (8-10 tấn/ha), chỉ có ở Phú Quốc, Gia Lai và Quảng Trị

bón với lượng khá hơn (15-20 tấn/ha). Với thực trạng sử dụng phân vô cơ rất cao,

không cân đối giữa NPK, ít bón phân hữu cơ, cộng thêm các biện pháp kỹ thuật

canh tác theo tập quán nên tình trạng sâu bệnh diễn ra phổ biến gây ảnh hưởng rất

lớn trên tất cả các vùng trồng tiêu.

 Tưới-tiêu nước:

Ở hầu hết các vùng trồng tiêu kỹ thuật tưới nước chính là tưới bồn, chu kỳ

tưới 5-10 ngày/lần chiếm phần lớn. Riêng ở Phú Quốc là tưới rãnh, chu kỳ tưới 8-10

ngày/lần. Bà Rịa-Vũng Tàu đã bắt đầu áp dụng kỹ thuật tưới tiết kiệm bằng hệ

thống tưới phun mưa dưới tán, tuy chưa nhiều nhưng đây là giải pháp nhằm giảm áp

42

lực nguồn nước vào mùa khô trong tình trạng nguồn nước ngầm bị cạn kiệt, giếng

tưới không đủ khả năng cung cấp nước như hiện nay.

Ở Phú Quốc mương tưới cũng là mương thoát nước nên 100% các vườn đều

có mương thoát nước trong mùa mưa, ở Quảng Trị, Đông Nam Bộ và Tây Nguyên

chỉ khoảng 35% vườn tiêu có mương thoát nước.

 Chăm sóc vườn tiêu:

Ở hầu hết các vùng trồng tiêu, nông dân thường có tập quán làm sạch cỏ

trong vườn tiêu. Việc làm sạch cỏ một mặt làm cho cây sinh trưởng tốt do không bị

các cây cỏ tranh dành chất dinh dưỡng có trong đất, nhưng mặt khác nó dễ làm mất

quân bình sinh thái trong vườn tiêu, tạo điều kiện cho nước chảy tràn trong mùa

mưa, phát tán nhanh và rộng nấm gây bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng.

Việc làm sạch cỏ còn tạo điều kiện cho xói mòn và rửa trôi dưỡng chất ở những

vườn tiêu trồng trên đất dốc. Để làm giảm cỏ mọc tràn làn, người dân có thể trồng

xen cây che phủ đất vào giữa các hàng tiêu. Các loại cây che phủ này còn làm giàu

chất hữu cơ cho vườn tiêu và có tác dụng chống xói mòn rất tốt khi tiêu được trồng

trên đất dốc.

D/ Phòng trừ sâu bệnh hại tiêu:

Bảng 2.5: Thành phần sâu, bệnh gây hại chính trên cây tiêu

Bảng 2.6: Tần suất xuất hiện các loại sâu bệnh gây hại trên cây tiêu

Nhìn vào bảng 2.5 ta thấy có 5 loại bệnh hại hồ tiêu do nấm; 1 bệnh do tuyến

trùng; 6 triệu chứng bệnh do virus, trong đó phổ biến nhất là đốm hoa lá; 2 loài côn

trùng gây hại chính là rệp sáp và bọ xít lưới.

43

Thành phần sâu bệnh gây hại trên cây hồ tiêu khá phong phú và có xu hướng

gia tăng. Mức độ gây hại liên quan khá chặt với chế độ bón phân ở các vùng trồng

tiêu. Kết quả ở bảng 2.4 và 2.5 cho thấy ở Đông Nam Bộ mức đầu tư phân hóa học

không cao bằng Tây Nguyên nhưng xuất hiện sâu bệnh hại lại nhiều hơn, tại Quảng

Trị bệnh vàng lá chết chậm cũng nhiều hơn Tây Nguyên. Xem xét cân đối giữa mức

đầu tư phân hóa học và phân hữu cơ sẽ thấy nơi nào chú trọng bón phân hữu cơ

nhiều hơn thì tần suất xuất hiện sâu bệnh ít hơn. Rõ ràng phân hữu cơ có vai trò rất

quan trọng đối với việc giảm thiểu sâu bệnh, chưa kể đến bón phân hữu cơ làm tăng

độ phì nhiêu đất và nâng cao hiệu quả sử dụng phân vô cơ.

Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về vai trò của phân hữu cơ đối với cây

tiêu tại Ấn Độ. Đáng tiếc là phần lớn nông dân chưa quan tâm đúng mức đến bón

phân hữu cơ, tỷ lệ hộ trồng tiêu bón từ 10 tấn phân hữu cơ trở lên rất thấp, lại không

chủ động phòng các loại sâu bệnh gây hại, hầu hết sau khi thấy sâu bệnh xuất hiện

và gây hại nặng mới tập trung diệt trừ bằng thuốc hoá học vừa kém hiệu quả vừa dễ

ảnh hưởng tới chất lượng hồ tiêu. Hơn nữa việc mở rộng diện tích trồng tiêu trên

những vùng đất không phù hợp cùng với kiến thức và kinh nghiệm trồng tiêu còn

yếu cũng là một trong những nguyên nhân làm cho dịch bệnh hại tiêu bùng phát,

dẫn đến tình trạng cây tiêu chết hàng loạt. Đáng chú ý, số diện tích tiêu bị nhiễm

bệnh và bị chết đa phần đều rơi vào số tiêu vừa mới cho thu hoạch một vài năm,

người dân vẫn chưa thể thu hồi lại vốn đầu tư nên rất khó khăn. Cụ thể dịch bệnh

trong năm 2013 ở các huyện:

Huyện Chư Sê: việc trồng mới thêm 1000 ha tiêu dẫn đến 74 ha tiêu bị bệnh

toàn huyện Chư Sê (thống kê sơ bộ của UBND huyện Chư Sê).

Huyện Chư Prông ở Gia Lai: Theo thống kê chưa đầy đủ từ Phòng NN&PTNT

huyện Chư Prông, từ đầu mùa mưa đến nay, toàn huyện có khoảng 50 ha tiêu

(tương đương khoảng 80.000 trụ tiêu) bị chết.

Theo GS.TS Bùi Chí Bửu, Viện trưởng Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp

miền Nam thì ở Việt Nam hiện có khoảng 80% diện tích trồng tiêu trong cả nước

đang bị bệnh tuyến trùng.

E/ Qui trình tổ chức sản xuất:

Tổ chức SX của người SX cũng là nhân tố quyết định tới sự phát triển XK

Hồ tiêu. Nhưng hình thức tổ chức ngành hàng còn rất đơn giản. Hiện nay, tổ chức

44

SX Hồ tiêu chủ yếu theo hình thức hộ gia đình và trang trại. Nhưng số lượng trang

trại hiện nay rất ít so với tổng số hộ SX. Với hiệu quả KD như hiện nay, đa số hộ

gia đình có quy mô SX dưới 1 ha năng suất trung bình 4,3 tấn/ha trong đó có tới gần

50% có năng suất từ 6 tấn/ha tới 14 tấn/ha điều này kích thích họ mở rộng. Quy

trình SX còn giản đơn, thủ công và nhiều khi mang tính truyền thống, địa phương.

F/ Công tác khuyến nông; chuyển giao kỹ thuật trồng trọt và ứng dụng khoa

học công nghệ

Các chương trình khuyến nông trong ngành hồ tiêu đã và đang phát triển.

Điển hình trong năm 2011 viện khoa học kỹ thuật Nông Lâm nghiệp Tây Nguyên

đã trực tiếp triển khai xây dựng mô hình “trồng thâm canh cây hồ tiêu” tại 2 tỉnh với

diện tích 10,3 ha trong đó tỉnh Đắk Lắk gồm có huyện Cư Kuin và thị xã Buôn Hồ.

Tỉnh Gia Lai gồm huyện Chư Sê, tổng số 40 hộ thực hiện mô hình. Đào tạo cho 240

hộ tham gia mô hình 400 hộ tham quan, tổng kết và nhân rộng mô hình.

Tháng 10/2013, để giúp nông dân nhận biết và có biện pháp phòng trừ dịch

bệnh trên cây hồ tiêu, Phòng NN&PTNT huyện Chư Pưh phối hợp với Trường Đại

học Nông Lâm Huế mở lớp tập huấn chuyển giao quy trình phòng dịch hại tổng hợp

cây Hồ tiêu. Thành phần tham gia bao gồm cán bộ làm công tác quản lý nông-lâm

nghiệp, cán bộ đoàn thể làm công tác tuyên truyền và nông dân trồng tiêu.

Với ý tưởng xây dựng một mô hình trồng tiêu bền vững, ổn định về năng

suất, ít bệnh tật và tiết kiệm chi phí, Tiến sĩ Tôn Nữ Tuấn Nam - Viện Khoa học Kỹ

thuật Nông- Lâm nghiệp Tây Nguyên đã cùng các cộng sự tiến hành thực hiện đề tài

“Nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất hồ tiêu theo hướng GAP tại Gia

Lai”. Mô hình ICM được triển khai ứng dụng tại địa bàn các huyện: Đak Đoa, Chư

Sê và Chư Prông. Kết quả, các mô hình đã giúp tiết kiệm hơn 25% lượng nước tưới,

gần 30% lượng phân bón và gần 18% chi phí đầu vào, giúp tăng thêm tổng lợi

nhuận từ 12 triệu đồng/ha/năm đến hơn 22 triệu đồng/ha/năm.

Tuy nhiên công tác chuyển giao đa phần còn mang tính lý thuyết chưa mang

tính thực hành cao và chưa được phổ biến rộng rãi. Kênh phân phối giữa các trường

Đại học, viện nghiên cứu với các bộ khuyến nông và nông dân vẫn chưa xác lập

được cơ chế phối hợp nhanh chóng hiệu quả.

2.3.3.2 Qui trình thu hoạch

45

Bảng 2.7: Thời gian và tiến độ thu hoạch hồ tiêu của các vùng tiêu Việt Nam

Mùa vụ thu hoạch ở nước ta cũng khác nhau theo từng vùng khí hậu. Ở Phú

Quốc và Đông Nam Bộ, thời vụ thu hoạch tập trung từ tháng 1 - 3, vùng Tây

Nguyên từ tháng 2 - 5, riêng vùng Bắc Trung Bộ từ tháng 4 - 7.

Nông dân thường thu hoạch tiêu ở thời điểm dưới 10% số quả chín, 2-3

đợt/vụ. Việc thu hoạch Hồ tiêu còn rất đơn giản, thủ công và nhiều khi mang tính

truyền thống, địa phương. Hạt tiêu khi chín được thu hoạch bằng tay và được hái từ

2-3 đợt trong 1 vụ thu hoạch. Thông thường, các trái tiêu chín không đồng đều trên

một chùm trái. Khi tỷ lệ trái chín chuyển từ màu xanh sang đỏ trong chùm trái đủ

cao, nông dân sẽ hái cả chùm trái. Tiêu leo bám trên cây trụ ở độ cao 4-5m, do vậy

phải dùng thang để thu hoạch. Khi thu hoạch dùng kéo cắt hay bấm rời chùm quả ở

đoạn cuống chùm. Tùy theo sản phẩm được chế biến, tiêu được thu hoạch ở các độ

chín khác nhau.

Bảng 2.8: Độ chín tiêu khi thu hoạch cho từng loại sản phẩm

Nguồn: Bộ NN&PTNT, trung tâm khuyến nông – khuyến ngư quốc gia; 2008. “Kỹ

thuật trồng, thâm canh, chế biến và bảo quản Hồ tiêu”. Hà Nội

Nhờ mùa thu hoạch hồ tiêu rơi vào mùa khô nên nông dân dễ dàng phơi trên

sân gạch, xi măng, vải bạt. Nông dân chưa chú trọng công đoạn phơi tiêu nên đã

46

không đầu tư cơ sở vật chất đúng mức cho công đoạn này, hầu như không có che

chắn khu vực phơi tiêu và không vệ sinh dụng cụ phơi. Nông dân tự phơi hạt tiêu

sau khi thu hoạch bằng tay, chủ yếu là hình thức phơi trên sân gạch, hoặc sân xi

măng. Điều này đã làm giảm chất lượng sản phẩm, hạt tiêu dễ nhiễm vi sinh do chất

thải của súc vật; hạt tiêu khô không đều, độ ẩm hạt tiêu sau khi phơi còn khá cao

(trên 15%). Chính vì vậy, hạt tiêu dễ bị nấm mốc tấn công trong quá trình bảo quản.

Sau khi phơi, tiêu chỉ được sàng, quạt để loại lá, cuống gié và một ít sỏi, cát trước

khi bán hoặc bảo quản, do vậy tỉ lệ tạp chất trong sản phẩm còn khá cao (1-2%).

Khi chế biến tiêu sọ bị dập vỡ tỷ lệ cao, chất lượng tiêu đen khi cất trữ ít giữ được

mùi vị, tổn thất tiêu sau thu hoạch chiếm 9-10%...

2.3.3.3 Qui trình bảo quản

Trước đây, phần lớn nông dân trồng tiêu thường bán sản phẩm sau khi thu

hoạch, chỉ một tỉ lệ nhỏ (khoảng 15%) giữ lại sản phẩm tại nông hộ quá 2 tháng.

Tuy nhiên trong vài năm gần đây, giá tiêu ở mức cao nên nông dân thường chỉ bán

một phần sản phẩm sau khi thu hoạch, phần còn lại tồn trữ chờ thời điểm có giá tốt.

Nông dân thường bảo quản sản phẩm hồ tiêu trong bao 2 lớp, lớp trong là bao PE và

lớp ngoài là bao PP. Ở các nông hộ nhỏ, bao tiêu được chất trên nền nhà hoặc nền

kho, không có kệ hoặc pa-lét cách ly với nền, đây cũng là nguyên nhân làm cho sản

phẩm dễ bị mốc.

Tương tự như bảo quản tiêu đen, tiêu trắng sau khi phơi hoặc sấy khô đến độ

ẩm 12-13% được đưa và cất giữ chờ tiêu thụ. Đóng bao 2 lớp, lớp ni lông bên trong

và bao gai, sợi bên ngoài. Lớp ni lông giúp tiêu chống hút ẩm trở lại tạo điều kiện

cho nấm mốc phát triển làm giảm chất lượng tiêu đen. Các bao tiêu khoảng 50kg,

được tồn trữ ở kho mát, thoáng, khô ráo.

2.3.4 Tình hình chế biến sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam và các yếu tố ảnh

hưởng đến chất lượng thành phẩm

A/ Tóm tắt qui trình chế biến tiêu đen nông hộ

Qui trình chế biến tiêu đen rất đơn giản. Tuy nhiên nếu có một vài sơ suất

cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng hồ tiêu sau chế biến. Sau khi quá

trình tách hạt để phơi, lượng hồ tiêu có thể bị thất thoát do máy tách lấy hạt ở các

47

DN còn quá thô sơ, thủ công làm 1 phần bị vỡ ra không đạt các tiêu chuẩn về chất

lượng sản phẩm. Lúc phơi hồ tiêu cũng cần phải chú ý đến độ chiếu sáng, nhiệt độ,

rào chắn, nhằm tránh tình trạng độ ẩm không đều, thất thoát.

Tiêu trắng ở Việt Nam chủ yếu SX từ tiêu đen nên chi phí và giá thành thấp, chủ

yếu được làm thủ công tại hộ nông dân.

B/ Tóm tắt qui trình chế biến tiêu trắng bán công nghiệp

Nếu muốn làm tiêu trắng, phải tìm cách bóc hết phần vỏ, thịt trái trước hoặc

sau khi phơi khô hạt. Với công nghệ chế biến tiêu ướt, nông dân phải hái trái tiêu

khi thật chín đỏ và tách riêng so với trái chưa chín hẳn, còn màu xanh. Cách thức

này tiêu hao công lao động thu hái rất nhiều. Tuy nhiên, chất lượng hạt tiêu sẽ cao

hơn vì tiêu đã chín, hàm lượng các chất thơm sẽ cao hơn so với hái xanh. Sau khi

hái và lựa chọn trái chín đỏ, trái tiêu được xay xát để bóc tách phần vỏ và thịt ra

(xay ướt), hạt tiêu bên trong sẽ được làm sạch và phơi khô để có sản phẩm là tiêu

trắng. Tiêu trắng có chất lượng cao hơn tiêu đen và giá cũng cao hơn.

Hiện nay, do sản phẩm chủ yếu là tiêu đen, các nhà chế biến thường áp dụng

quy trình chế biến tiêu trắng dùng nguyên liệu là tiêu đen. Theo cách này, tiêu đen

sẽ được ngâm ủ để làm mềm phần vỏ và thịt quả, sau đó sẽ được xay xát để bóc

tách hai phần này ra. Phần hạt tiêu sẽ được làm trắng và sấy khô để có sản phẩm

cuối cùng là tiêu trắng. Theo kết quả điều tra ở vùng tiêu Gia Lai và Đồng Nai của

Nguyễn Tăng Tôn (2005), giá trị một tấn tiêu đen loại tốt sau khi được chế biến

thành tiêu trắng tăng lên 5-6 triệu đồng. Chế biến tiêu đen thành tiêu trắng giúp các

nông hộ tăng thu nhập, tuy vậy do chưa chú ý đến vấn đề môi trường, tại các vùng

chế biến tiêu trắng thường xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc

lên từ các bể ngâm tiêu, nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.

Do thu hoạch hồ tiêu với tỉ lệ tiêu chín thấp nên lượng tiêu trắng được chế

biến ở nông hộ không đáng kể, riêng ở Phú Quốc một vài nông dân lựa tiêu chín

trước khi tuốt quả để làm tiêu chín còn vỏ, sản phẩm có màu đỏ rất đẹp dùng bán

cho khách du lịch, tiêu chín cũng đã được sản xuất ở Chư Sê (Gia Lai).

C/ Công nghệ chế biến tiêu đen, tiêu trắng xuất khẩu

48

 Tiêu đen:

Nguyên liệu để chế biến tiêu đen XK là tiêu được mua từ trong SX. Mục tiêu của

công nghệ chế biến nhằm hoàn thiện sản phẩm, nâng cao giá trị chất lượng sản

phẩm, kéo dài thời gian tồn trữ sản phẩm. Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen (xem

phụ lục 4)

 Tiêu trắng:

Tương tự như qui trình chế biến tiêu trắng bán công nghiệp nhưng với quy

mô lớn. Ở giai đoạn ngâm ủ được vận hành công nghiệp hơn, xử lý ATVSTP, sấy

và có cả công nghệ xử lý chất thải sau chế biến.

Để giảm nhẹ vấn đề ô nhiễm nhiều DN đã thu mua tiêu loại tốt để chế biến

tiêu trắng hoặc thu mua tiêu trắng từ Hộ sau đó về gia công thêm khâu làm trắng,

sấy, đóng bao bì theo tiêu chuẩn XK. Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen (xem phụ

lục 5).

Hầu hết các DNXK tiêu lớn của Việt Nam và các công ty 100% vốn nước

ngoài tại Việt Nam đều có nhà máy chế biến tiêu sạch và tiêu chất lượng cao. Đặc

biệt, một số DN như Harris Preman, Vina Hariss, Man-Spice Viet Nam, Công ty

Trường Lộc, Maseco đã đầu tư dây chuyền chế biến gia vị hiện đại, chế biến tiêu

sạch theo phương pháp hấp sấy bằng hơi nước, sản phẩm tiêu đạt tiêu chuẩn cao về

VSATTP để cung cấp trực tiếp cho người tiêu dùng ở các thị trường vốn rất khắt

khe như Nhật, Tây Âu, Mỹ… Hiện tại, Việt Nam có 18 nhà máy chế biến biến tiêu,

công suất khoảng 70.000 tấn/năm. trong đó có 14 nhà máy có công nghệ khá hiện

đại, xử lý tiêu qua hơi nước, tạo ra các sản phẩm sạch đạt tiêu chuẩn của Mỹ

(ASTA), Châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA) . Tuy nhiên, hầu hết các nhà máy này

đều chạy cầm chừng, hoạt động không hết công suất do nhu cầu về loại hàng tiêu

chất lượng cao chủ yếu tập trung ở Đông Á, Tây Âu và Mỹ. Trong khi đó, các nước

ở Tây Á, Trung Đông và Châu Phi lại chỉ cần tiêu xô, chất lượng thấp, giá rẻ. Còn

lại các DN khác chủ yếu là gia công sơ chế lại sản phẩm bằng dây chuyền tách tạp

chất và phân loại sản phẩm trước khi XK. Vì thế, giá tiêu XK thấp, chưa tương

xứng với tiềm năng.

2.3.5 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam

2.3.5.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu, giá cả

A/ Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu

49

Lượng hồ tiêu dùng trong nước không đáng kể mà chủ yếu là để XK. Năm

2001, Việt Nam đã trở thành nước XK lớn nhất Thế Giới với tổng lượng XK đạt

56.506 tấn chiếm 28% tổng sản lượng XK của cả Thế Giới. Cũng từ đây, Việt Nam

liên tục là nước đứng đầu về SX và XK bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Có

thể nói, hồ tiêu là mặt hàng nông sản có giá trị hấp dẫn nhất trong thời điểm hiện

nay. Trong số 2 triệu ha cây công nghiệp (cà phê, cao su, điều, trà, hồ tiêu,...) diện

tích hồ tiêu khoảng gần 56 ngàn ha, chiếm gần 2,8% diện tích gieo trồng nhưng hồ

tiêu lại chiếm trên 8% giá trị XK. Hiện nay giá trị XK của hồ tiêu khoảng 6.800

USD/ha/năm, cao gấp 4 lần cao su, gấp 8 lần hạt điều, gấp 2,6 lần cà phê và gấp 6

lần chè. Mỗi ha trồng tiêu có thể lãi 200 - 250 triệu đồng/năm.

Hình 2.6: Sản lượng XK và kim ngạch XK hồ tiêu Việt Nam năm 2000-2013

Nguồn: - Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam - VPA

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổng cục Hải quan Việt Nam

Nhìn vào hình 2.6 có thể chia XK của nước ta thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn từ 2000 - 2004, SL XK tăng liên tục từ 36.456 tấn năm 2000 lên

đến 98.494 tấn năm 2004 (tăng hơn 2,7 lần, bình quân mỗi năm tăng 15.507 tấn).

Đặc biệt, năm 2001 Việt Nam đã trở thành nước XK lớn nhất Thế giới với tổng

lượng XK đạt 56.506 tấn chiếm 28% tổng XK của Thế giới. Cũng từ đây, Việt Nam

liên tục là nước đứng đầu về sản lượng SX và XK hồ tiêu. Nhưng kim ngạch XK lại

không tăng tương ứng mà còn giảm xuống. Cụ thể, kim ngạch XK năm 2000 là

145,9 triệu USD giảm xuống còn 133,7 triệu USD năm 2004 do giá tiêu giảm từ

năm 2000 đến 2004 (giảm mạnh vào năm 2002), chi phí đầu tư tăng. Giá trị XK hồ

tiêu từ năm 2000 đến 2004 chỉ đạt trung bình khoảng 11,812 triệu USD/năm, mức

giá bình quân 1.346 USD/tấn. Điều này chứng minh được rằng sản lượng XK tăng

50

trong giai đoạn này chủ yếu là do tăng diện tích trồng hồ tiêu chứ không phải do

năng suất tăng, hơn nữa do việc mở rộng diện tích đất trồng một cách ồ ạt, không

kiểm soát được sâu bệnh đã dẫn đến tình trạng giảm chất lượng sản phẩm làm cho

giá trị thu được không tăng lên mà lại giảm xuống.

Giai đoạn từ 2005 - 2007: là giai đoạn Việt Nam chính thức là thành viên của

IPC do Liên Hợp Quốc bảo trợ. Việt Nam chính thức là hội viên của IPC vào tháng

3/2005 với lượng XK chiếm 50% trên Thế giới, Việt Nam đã dần trở thành hội viên

quan trọng và có vai trò quyết định đến sự sống còn của IPC. Số lượng XK năm

2005 tuy giảm so với năm 2004 khoảng hơn 0,02% (2.315 tấn) do ảnh hưởng của

sâu bệnh, cây chết do già cỗi nhưng giá trị XK tăng 12,2% (16,3 triệu USD). Đến

năm 2006, tổng lượng XK của Việt Nam tăng đột biến và cao nhất so với các năm

trước đó đạt 118.618 tấn. So với năm 2005, tổng lượng XK năm 2006 tăng trên

23,3% tương đương với 22.439 tấn, trong đó tiêu đen tăng 16,2% (14.005 tấn), tiêu

trắng tăng gần 85% (8.444 tấn). Đến năm 2007, do thời tiết thất thường, mùa khô

nắng hạn kéo dài làm nhiều vùng tiêu thiếu nước tưới, mùa mưa bão lớn, gây ngập

úng, làm tiêu nhiễm bệnh chết nhanh, chết chậm trên diện rộng. Cơn bão số 9 đổ bộ

vào miền Đông Nam Bộ, làm nhiều cây choái, (cây vông vốn đã chết khô) đổ ngã,

cả trụ tiêu sập theo. Khó khăn về thời tiết, sâu bệnh đã làm chết trắng một số diện

tích (ước khoảng 1.000 ha), làm giảm năng suất, SL ở hầu hết các tỉnh trồng tiêu.

Dẫn đến tổng SL XK của hồ tiêu giảm mạnh trong năm 2007. Năm 2007, Việt Nam

đã XK được 82.904 tấn tiêu các loại. Tổng kim ngạch đạt 271 triệu USD. Giảm

29%, tương ứng giảm 33.766 tấn về số lượng; Nhưng lại tăng tới 42,6%, tương ứng

tăng 81 triệu USD về giá trị, đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Và cũng trong năm

này Việt Nam được bầu là Chủ tịch IPC (do ông Diệp Kỉnh Tần - Thứ trưởng Bộ

Nông nghiệp là Chủ tịch) cho thấy uy tín của Việt Nam đã thưc sự lớn mạnh. Quan

hệ giữa VPA và IPC cũng như với các Hiệp hội hồ tiêu, gia vị các nước SX ngày

càng tốt đẹp và chặt chẽ như Indonesia, Malaysia, Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc…

Nhờ đó chúng ta có những thông tin ngành hàng về thị trường giá cả hết sức chính

xác, cũng như những thông tin về áp dụng tiến bộ kỹ thuật trồng tiêu theo phương

pháp hữu cơ bền vững (GAP ), về tiêu chuẩn chất lượng .v.v..

Giai đoạn từ 2008 - 2013: XK trong các năm này với SL lớn trung bình đạt

119.663 tấn /năm. Từ hình 2.6 ta có thể thấy trong 6 năm này việc XK hồ tiêu tăng

51

cao nhưng không ổn định và có xu hướng năm trước SL XK cao thì năm sau SL XK

giảm và ngược lại. Nhưng kim ngạch XK trong 6 năm này liên tục tăng (bình quân

tăng 23.3%/năm tương đương tăng gần 105 triệu USD/ năm) góp phần làm tăng thu

nhập cho các hộ nông dân trồng tiêu, các DN SX – XK và cho Quốc gia. Tốc độ

tăng kim ngạch XK của năm 2011 cao nhất từ trước đến nay (tăng 64,6% so với

năm 2010 tương đương tăng 272 triệu USD). Năm 2013 là năm Việt nam có SL XK

và kim ngạch XK Hồ tiêu cao nhất từ trước đến nay: SL đạt 137.000 tấn (tăng

17,8% so với năm 2012, hơn 50% so với năm 2008 và tăng gấp 3,75 lần so với năm

2000), kim ngạch đạt 898,3 triệu USD (tăng 13,2% so với năm 2012, tăng gần gấp 3

lần so với năm 2008 và tăng 6,16 lần so với năm 2000.

B/ Giá cả

Hồ tiêu Việt Nam có những bước đi căn cơ và sớm hơn những ngành hàng

nông sản khác khi người nông dân trồng hồ tiêu đã vượt qua ngưỡng tâm lý: giá cao

thì giữ hàng nhưng giá giảm lại bán ra ồ ạt nên thường bị nhà nhập khẩu ép giá.

Khoảng 6 năm nay, hồ tiêu Việt Nam ngày càng thể hiện vai trò dẫn dắt thị trường

thế giới nên giá hầu như đi lên.

Hình 2.7: Giá Hạt tiêu đen và tiêu trắng bình quân của TG và VN giai đoạn 2006–

2013

Từ hình 2.7 ta có thể thấy được giá hồ tiêu của Việt Nam nhìn chung tăng.

Năm 2006 giá tiêu đen và tiêu trắng XK trung bình lần lượt đạt 1787 USD/tấn và

2651 USD/tấn. Đến năm 2012, con số này đã tăng lên 6389 USD/tấn (tăng hơn 3,57

lần) và 8422 USD/tấn (tăng hơn 3,18 lần). Giá tiêu năm 2007 và 2008 tăng cao và

luôn ổn định. Nhưng đến năm 2009, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã

tác động đến hầu hết các lĩnh vực XK của cả nước làm cho giá XK trung bình hồ

tiêu giảm mạnh: giá tiêu đen chỉ còn 2441 USD/tấn (giảm hơn 24% tương đương

52

788 USD/ tấn so với năm 2008), giá tiêu trắng chỉ là 3687 USD/tấn (giảm hơn 27%

tương đương giảm 1365 USD/ tấn so với năm 2008). Năm 2010, giá Hồ tiêu đã tăng

trở lại do sản lượng trên Thế giới giảm mạnh. Giá tiêu tăng mạnh nhất vào năm

2011, so với năm 2010 giá tiêu đen đạt 5637 USD/ tấn tăng hơn 61% tương đương

tăng 2136 USD/tấn còn giá tiêu trắng đạt 8114 USD/ tấn tăng 63% tương đương

tăng 3139 USD/ tấn. Nguyên nhân làm cho giá tăng mạnh trong giai đoạn này do

sản lượng hạt tiêu toàn cầu tăng, nhu cầu tăng và dự trữ sẵn có thấp tại các nước SX

cũng như tiêu dùng. Tiếp theo, năm 2012 là năm hạt tiêu Việt Nam có giá trị cao

nhất từ trước đến nay: giá tiêu đen đạt 6375 USD/tấn tăng 13%, giá tiêu trắng đạt

9163 USD/tấn tăng 12,9% so với năm 2011. Nhưng đến năm 2013 giá hồ tiêu có xu

hướng giảm nhẹ, giá tiêu đen chỉ còn khoảng 6389 USD/tấn giảm 0,2%, giá tiêu

trắng chỉ còn 8422 USD/tấn giảm 0,8%.

Trong tình hình giá hồ tiêu duy trì ở mức cao như những năm gần đây, khả

năng cạnh tranh của tiêu Việt nam là rất lớn. Điều này thể hiện rõ khi xem xét chỉ số

chi phí nguồn lực nội địa (DRC) đã giảm từ mức 0,7 năm 2004 xuống còn 0,4 năm

2010, hệ số nhỏ hơn 1 chứng tỏ sự tăng lên về khả năng cạnh tranh của tiêu Việt

Nam. Hệ số lợi thế so sánh trông thấy (RCA) của mặt hàng tiêu Việt Nam lớn hơn

nhiều so với các nước cùng XK tiêu trên Thế giới. Dựa vào số liệu của IPC và Tổ

chức nông lương thế giới (FAO), tính ra RCA của mặt hàng tiêu Việt Nam năm

2010 là 84,6, gấp hơn 11 lần của tiêu Brazil, Ấn độ, Malaysia, gấp 3,9 lần tiêu

Indonesia.

Trong 10 năm, Việt Nam giữ vị trí số 1 Thế giới về XK hồ tiêu và 6 năm liên

tiếp chi phối thị trường tiêu Thế giới. Song giá trị thấp hơn nhiều so với các nước

SX tiêu lớn khác (khoảng 200 - 300USD/tấn). Nhìn vào hình 2.7 ta thấy trong giai

đoạn 2006 – 2013 giá tiêu đen và tiêu trắng thấp hơn giá tiêu thế giới lần lượt là

199,73 USD/tấn và 207,42 USD/tấn. Cụ thể, năm 2012 giá tiêu đen của Việt Nam

thấp hơn giá chung thế giới là 197 USD/tấn, năm 2013 khoảng cách này đã tăng lên

372 USD/tấn. Tiêu trắng của Việt Nam năm 2012 có giá trung bình là 9257

USD/tấn, thấp hơn giá chung thế giới 94 USD/tấn thì năm 2013 chỉ bán được trung

bình khoảng 9234 USD/tấn, thấp hơn khoảng 820 USD/tấn. Nguyên nhân do:

- Việt Nam chủ yếu XK dưới dạng thô, hoặc chỉ qua sơ chế, hoặc qua trung gian:

Tỉ lệ Hồ tiêu XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng 55-60%,

53

đây là một trong những lý do làm cho Hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị trường

Thế giới.

- Sản phẩm có chất lượng thấp (giá tiêu đen XK chỉ qua xử lý bằng hơi nước thấp

hơn tiêu đạt tiêu chuẩn ASTA khoảng 300 USD/tấn), chất lượng tiêu chưa đồng

đều, nhiều tạp chất, tỷ lệ hạt lép, hạt chưa chín cao, độ ẩm không đảm bảo v.v...

- Sản phẩm tiêu của Việt Nam thường không có thương hiệu khi sản phẩm xuất

sang nước ngoài được các DN nước này chế biến lại và mang thương hiệu của

nước đó.

- Xu thế tiêu dùng trên Thế giới hiện nay là tiêu trắng, sản phẩm hạt tiêu nước ta

khoảng 90% là tiêu đen, trong khi đó Inđonêxia khoảng 80% là hạt tiêu trắng.

- Thực trạng phát triển diện tích trồng tiêu phá vỡ quy hoạch như hiện nay rất

nguy hiểm cho ngành Hồ tiêu Việt Nam. Diện tích tăng nhanh, SL tăng đột biến

sẽ dẫn đến giá hạt tiêu giảm sút, không có lợi cho sự PTBV của ngành.

Nhu cầu về Hồ tiêu hiện đang ở mức cao. Như vậy, khả năng trong thời gian tới giá

XK Hồ tiêu của Việt Nam vẫn có xu hướng tiếp tục tăng cao. Do vậy, các DNXK

Hồ tiêu Việt Nam cần chú ý hơn về vấn đề chất lượng sản phẩm để nâng cao giá

tiêu của Việt Nam ngang tầm giá tiêu Thế giới.

2.3.5.2 Mặt hàng xuất khẩu và chất lượng

A/ Mặt hàng xuất khẩu

Chủng loại hồ tiêu XK hiện nay chủ yếu là tiêu đen (500g/l, 570g/l, 600g/l),

tiêu trắng (630g/l) và một số sản phẩm tiêu đen, tiêu trắng nghiền. Trong cơ cấu XK

Hồ tiêu của Việt Nam, tiêu đen vẫn là mặt hàng XK chủ lực (chiếm đến 80% về kim

ngạch và gần 85% về số lượng). Theo thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy,

kim ngạch XK hồ tiêu đen của Việt Nam năm 2013 đạt gần 724,8 triệu đô la Mỹ với

115.786 tấn. Trong khi đó, kim ngạch XK tiêu trắng tăng lên 175,5 triệu đô la với

21.214 tấn.

Theo đánh giá thực tế, chất lượng hồ tiêu của nước ta ngày càng được cải

thiện. Tiêu chất lượng cao chiếm khoảng 30%, tiêu trắng chiếm 10-15% sản lượng

tiêu XK.

Cho tới nay, 95% tiêu SX tại Việt Nam được XK ra thị trường Thế giới. Việt

Nam có quyền lực thị trường về mặt hàng tiêu đen, chất lượng và thời điểm thu

hoạch ở Việt Nam quyết định cách thức vận động của thị trường. Hiện nay, tiêu đen

54

được xếp trong số nhóm hàng nông sản có khả năng cạnh tranh của Việt Nam và là

1 trong 6 mặt hàng có giá trị XK trên 100 triệu đô mỗi năm.

Tuy nhiên, điều đang quan tâm ở đây là cho tới nay mặt hàng quan trọng

nhất trong ngành Hồ tiêu đối với Việt Nam là “Hạt tiêu chưa tán hoặc xay” (HS

090411), chiếm 85% tổng lượng gia vị XK làm giảm giá trị kim ngạch thu về.

VPA cho biết, phần lớn các DN Việt Nam chỉ chú trọng thu mua để xuất thô,

quy mô không lớn. Các hộ dân trồng hồ tiêu bị hạn chế tiếp cận về thông tin nên chỉ

trồng với một vài loại tiêu truyền thống, không đa dạng sản phẩm. Trong khi phần

lớn các nước trên Thế giới khi nhập hồ tiêu đều tinh chế thành nhiều loại cho giá trị

cao. Hiện nay một số nước như Đức, Singapore, Hà Lan, dù không SX hồ tiêu cũng

nhập hồ tiêu từ Việt Nam để tinh chế thành các chất cho gia vị thực phẩm, đặc biệt

là chất Pipermin (dùng cho chữa bệnh và gia vị thực phẩm),…sau đó họ tái xuất cho

các nước khác trên Thế giới với giá trị cao hơn khoảng 30-40% giá trị sản xuất thô.

Hiện nay, một số loại hồ tiêu cho giá trị kinh tế cao nhưng chưa được đưa

vào khai thác trên quy mô lớn như tiêu xanh, tiêu đỏ. Hồ tiêu đỏ sau khi chế biến có

giá trị XK cao hơn gấp 3 đến 4 lần so với hồ tiêu đen. Loại hồ tiêu này được Ấn Độ

tập trung SX và XK nhiều. Theo các chuyên gia đánh giá, cả hai loại hồ tiêu này

Việt Nam đều có thể trồng được.

Ngoài ra, do chưa có thương hiệu nên đa phần hạt tiêu Việt Nam XK phải

qua trung gian các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ và được dán tem của các DN

nước ngoài. Mặc dù chiếm gần 50% SL XK toàn cầu với bình quân hơn 100 ngàn

tấn/năm nhưng hồ tiêu Việt Nam chưa được người tiêu dùng Thế giới biết đến.

B/ Chất lượng sản phẩm xuất khẩu

Về chất lượng hồ tiêu đã dần được cải thiện và nâng cao đáp ứng được nhu

cầu của thị trường tiêu thụ. Theo các kết quả phân tích của đơn vị giám định, tiêu

Chư Sê bảo đảm đạt chỉ tiêu vi sinh, không có vi khuẩn Ecoli gây bệnh dịch tả,

không có vi khuẩn Salmonella gây bệnh thương hàn. Chỉ tiêu vệ sinh đạt tiêu chuẩn

ASTA và TCVN, như: không có chất thải động vật, đặc biệt chỉ tiêu về an toàn thực

phẩm đều đạt tiêu chuẩn quy định, như Aflatoxin chất phóng xạ, hàm lượng kim

loại nặng... Tuy nhiên vẫn còn hạn chế về tỷ lệ độ ẩm, đất đá, hạt mốc trong sản

phẩm, nguyên nhân chính là do công nghệ sau thu hoạch chưa được quan tâm đầu

tư đúng mức, hệ thống sân phơi, kho tàng bảo quản không bảo đảm...

55

2.3.5.3 Thị trường xuất khẩu

A/ Xuất khẩu trực tiếp:

Thị trường NK tiêu của Việt Nam rất đa dạng. Trước năm 2000, Việt Nam

xuất tiêu chủ yếu sang các nước Châu Á, đặc biệt là Singapore. Tuy nhiên gần đây,

các nhà XK tiêu đã mở rộng sang các thị trường khác và hiện nay mặt hàng hạt tiêu

của Việt Nam đã có mặt trên 150 thị trường trên thế giới, trong đó Hoa Kỳ là nhà

NK hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam, chiếm gần 21% tổng lượng XK của Việt Nam.

Nga 3%

Singapore 7%

Hà Lan 7%

Các nước khác 41%

Hoa Kỳ 21%

Đức 9%

Anh 3%

Hàn Quốc 2%

Thái Lan 2%

Nhật Bản 2%

Tây Ban Nha 3%

Tiếp đến là Đức, Hà Lan, Singapore, Nga, và Trung Đông.

Hình 2.8: Biểu đồ cơ cấu thị trường nhập khẩu Việt Nam năm 2013 Nguồn VPA Hình 2. 9: Biểu đồ thị phần xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam qua một số nước năm 2013 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan

Thâm nhập vào Hoa Kỳ chậm hơn cà phê nhưng kim ngạch XK hạt tiêu Việt

Nam vào thị trường này đã tăng nhanh chóng. Nếu như năm 1997, trị giá hạt tiêu

Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ mới chỉ đạt 2,1 triệu USD thì đến năm 2002 đã lên

16,947 triệu USD, năm 2005 đạt 29,582 triệu USD, năm 2006 đạt 33,552 triệu USD

và năm 2013 đạt 182,84 triệu USD. Sự tăng vọt này là do các thương nhân Hoa Kỳ

ngày càng tăng cường nhập hạt tiêu thẳng từ Việt Nam và giảm nhập qua các công

ty trung gian nước ngoài. Tuy nhiên, hiện nay hầu như chưa có DN Việt Nam nào

XK trực tiếp và thâm nhập đến thị trường tiêu dùng cuối cùng của Hoa Kỳ mà hình

thức chủ yếu vẫn là XK thô hoặc sơ chế sau đó các công ty Hoa Kỳ sẽ chế biến lại.

Kể từ năm 2001 - 2013, lượng tiêu NK của Hoa Kỳ từ Việt Nam lại tăng nhanh

chóng. Năm 2000, XK hạt tiêu của Việt Nam sang Hoa Kỳ chỉ đạt 1.763 tấn trong

khi Ấn Độ đạt 11.035 tấn thì tới năm 2013 lượng tiêu XK của Việt Nam sang Hoa

Kỳ đã tăng lên 26.037 tấn.

Đức là thị trường XK hồ tiêu lớn thứ 2 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ. XK hạt

tiêu Việt Nam sang thị trường Đức tăng rất mạnh trong giai đoạn 2001-2006. Năm

2001, Việt Nam mới chỉ xuất 1.617 tấn hạt tiêu sang Đức, trị giá 2,528 triệu USD

56

thì năm 2016 đã tăng lên 10.957 tấn, trị giá 19.021 triệu USD. Nếu năm 2001, Đức

mới chỉ là thị trường XK hạt tiêu đứng thứ 10 của Việt Nam, sau Singapore, Các

tiểu Vương quốc Ả-rập Thống nhất, Hà Lan, Trung Quốc, Ấn Độ, Hoa Kỳ, Ai Cập,

Pakistan và Indonesia thì năm 2006, Đức đã là thị trường lớn thứ hai của Việt Nam

về XK hạt tiêu. Giai đoạn từ năm 2007 – 2013 XK sang thị trường Đức cũng tăng

đều qua các năm nhưng tốc độ chậm và ổn định hơn. Theo số liệu thống kê của IPC,

hiện Việt Nam đứng đầu trong số các nước cung cấp hạt tiêu cho thị trường Đức.

Lượng hạt tiêu Đức nhập từ Việt Nam chiếm 35% thị phần, tiếp đến là từ Braxin

19% và Indonesia 17%.

Hà Lan là thị trường XK hạt tiêu lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Hoa Kỳ và

Đức. Trong giai đoạn 2001-2013 Hà Lan luôn giữ vị trí là một trong những nhà NK

tiêu hàng đầu của Việt Nam với mức tăng trưởng cao. Từ năm 2001 lượng tiêu XK

của Việt Nam sang thị trường này đã chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng lượng XK

của Việt Nam, với 5.108 tấn, trị giá 8,164 triệu USD. Tuy nhiên lượng hạt tiêu nhập

khẩu của Hà Lan từ Việt Nam trong giai đoạn này dao động không nhiều. Năm

2013 Hà Lan nhập khẩu 8.374 tấn tiêu từ Việt Nam với giá trị 61,51 triệu USD.

Bảng 2.9: Thống kê Hải quan về xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường năm 2013

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng cục Hải quan ĐVT: USD

Từ bảng 2.9 ta thấy nhìn chung, XK hạt tiêu sang đa số các thị trường năm

2013 tăng về kim ngạch so với năm trước; trong đó, XK sang Hàn Quốc tăng trưởng

57

mạnh nhất tới 196,42%, đạt 54,45 triệu USD; tiếp đến là Thái Lan tăng 67,11%,

Hoa Kỳ tăng 51,88%, Singapore tăng 56,28%. Tuy nhiên, XK sang Ai Cập lại sụt

giảm mạnh 31% so với năm trước, chỉ đạt 25,16 triệu USD. Hiện nay, Hoa Kỳ là thị

trường XK hạt tiêu số 1 của Việt Nam, với kim ngạch liên tiếp đạt mức tăng trưởng

cao, năm 2013 tăng 51,88% so với năm 2012, đạt 182,84 triệu USD. Tiếp theo là thị

trường Đức 80,47 triệu USD, tăng nhẹ 0,08%; Singapore 63,66 triệu USD, tăng

56,28%; Hà Lan 61,51 triệu USD, tăng 4,68% so với năm 2012.

Bảng 2.10: Top 20 thị trường nhập khẩu hồ tiêu lớn nhất Việt Nam

Đơn vị: Tấn (Nguồn: VPA)

Việc đa dang hóa thị trường XK giúp các DNXK tăng lượng xuất, khuyến

khích SX trong nước và giảm bớt các thách thức do chỉ phụ thuộc vào một số thị

trường lớn. Cơ hội tăng đa dạng hóa thị trường đặc biệt có ở liên minh Châu Âu

(nhất là Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan), Nhật Bản, Úc, Malaysia, Iran và Nam Phi.

B/ Xuất khẩu qua nước trung gian

Tuy Việt Nam hiện là nước XK tiêu hàng đầu Thế giới nhưng tiêu của Việt

Nam vẫn phải XK qua các nước trung gian và sau đó được tái xuất với mức giá cao

hơn. Ấn Độ là một trong những nước NK tiêu sau đó tái xuất lớn nhất của Việt

Nam. Lượng tiêu mà Ấn Độ nhập từ Việt Nam đã tăng gần gấp đôi trong giai đoạn

2001-2006. Năm 2001 Việt Nam XK sang Ấn Độ 4.228 tấn, trị giá 6,451 triệu USD

và năm 2006, con số này đã tăng lên 7.843 tấn, trị giá 11.066 triệu USD. Các công

ty Ấn Độ đã NK tiêu của Việt Nam, sau đó tái xuất và thu được lợi nhuận khá cao.

Các DNXK Việt Nam đã nhận thấy được vấn đề nên đã tăng cường đầu tư thêm

nhiều nhà máy chế biến để có thể XK trực tiếp sang các nước tiêu thụ. Chính vì vậy,

giai đoạn 2007 – 2013 việc XK sang Ấn Độ đã giảm dần về số lượng, trung bình

mỗi năm chỉ còn XK khoảng 5.600 tấn.

Trong các nước ASEAN, từ nhiều năm qua Singapore được coi là thị trường

truyền thống trung gian cho hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam với Thế giới vì

58

đây là nơi chuyển tải hàng hoá hết sức thuận lợi. Singapore cũng đã từng là một

trong những nước NK hạt tiêu lớn của Việt Nam song trong những năm gần đây,

lượng tiêu XK sang thị trường này giảm khá mạnh. Nếu như năm 2001 Singapore

nhập từ Việt Nam 12.266 tấn tiêu, trị giá 19,832 triệu USD thì năm 2005 con số

tương ứng chỉ còn 2.039 tấn (trong tổng nhập khẩu 12.782 tấn) và 3,455 triệu USD.

Năm 2006, NK hạt tiêu của Singapore từ các nước trên Thế giới đạt 15.702 tấn,

gồm 8.457 tấn tiêu đen và 7.245 tấn tiêu trắng, tăng 23% so với năm 2005. Lượng

NK của Singapore từ Việt Nam năm 2006 tăng mạnh so với năm 2005, đạt 6.032

tấn, trị giá 9.637 USD. Và đến năm 2013 con số này đã tăng lên thành 11.447 tấn,

trị giá 63.664.919USD. Singapore thuộc khối ASEAN, có vị trí địa lý gần Việt

Nam, chi phí vận chuyển thấp, do đó các DNXK cần khai thác tiềm năng để đẩy

mạnh XK mặt hàng hạt tiêu sang thị trường Singapore.

2.3.5.4 Các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hồ tiêu

Tính đến hết năm 2012, cả nước có hơn 63 doanh nghiệp tham gia XK.

Nhưng đến năm 2013 con số này đã lên đến 100 doanh nghiệp. Trong đó có:

- 50 doanh nghiệp trong VPA, kim ngạch chiếm 93% tổng số.

- Ngoài VPA có 50 doanh nghiệp, chiếm 7% tổng số.

- Doanh nghiệp trong nước chiếm 65% tổng kim ngạch.

- Doanh nghiệp FDI (Olam, Harris Freeman, Nedspice, Unispice, KSS) chiếm

35% tổng kim ngạch.

Lượng hồ tiêu XK hàng năm của các DN thành viên Hiệp hội chiếm trên

85% lượng XK của cả nước, trong đó 11 DNXK (Công ty Phúc Sinh, Olam, Pitco,

Intimex HCM, Nedspice, Ngô Gia, Hapro, Haprosimex HCM, Generalimex, Petec

và Công ty XNK Intimex) hàng đầu đã XK 93.160 tấn chiếm trên 80% thị phần.

Những DN tiêu biểu trên, đã đóng vai trò chủ lực, thúc đẩy SX và lưu thông hàng

hóa, góp phần dẫn dắt, bình ổn, định hướng được giá cả thị trường trong nước và

XK. Các DN ngoài Hiệp hội có trên 50 DN, XK trên 20.550 tấn, chiếm 15% thị

phần.

Năng lực của các DN ngày càng được phát huy và mở rộng. Tuy nhiên trong

các DN kể trên chỉ mới có 5 DN FDI sản xuất tiêu đạt chuẩn ASTA chiếm 15% sản

lượng XK sang các nước Âu, Mỹ. Các DN này nhờ có công ty mẹ tại nước NK hoặc

đã có bạn hàng truyền thống ở các nước tiêu thụ, phần lớn DN nước ngoài như

59

Olam, Harris Freeman, Ned Spice, Vina Harris đều có nhà máy chế biến đặt gần

nguồn cung ứng nguyên liệu (Bình Dương, Bình Phước). Các nhà máy này tập

trung chế biến tiêu theo tiêu chuẩn ASTA và xuất thẳng cho các nhà máy xay tiêu

như McCormick ở Hoa Kỳ, Man Producten và Catz International ở Hà Lan,

Daarhouwer ở Đức, Burn Philp and Company Ltd. ở Úc, M/s A.V. Thomas &

Company Ltd. Và M/s Cochin Spices Limited ở Ấn Độ. Các DN nước ngoài còn

xuất một lượng nhỏ tiêu xay theo phương thức C&F cho nhà phân phối ở các nước

tiêu thụ.

Kim ngạch XK của các DN xuất khẩu lớn trong VPA (xem phụ lục 6)

Bên cạnh các DNXK còn có có hàng trăm DN là những nhà thu gom, chế

biến, với số lượng lớn, cung ứng cho các DNXK trực tiếp như: Công ty TNHH

Trường Lộc, Thạnh Lộc, Vĩnh Hiệp và DNTN Phượng Hoàng v.v…

Tất cả các loại hình DN tham gia KD mặt hàng hồ tiêu, đã tạo thành mạng

lưới rộng khắp, hoạt động nhịp nhàng, sôi động, trong đó các DN trong Hiệp hội

đóng vai trò nòng cốt. Chuỗi giá trị gia tăng hàng hóa, được phân chia tương đối hài

hòa từ khâu SX đến kênh lưu thông - giữa hộ nông dân và DN, được điều tiết theo

quy luật cơ chế thị trường.

2.3.5.5 Các hoạt động xúc tiến thương mại

A/ Công tác xúc tiến đẩy mạnh quan hệ xuất khẩu

Từ 2003 - 2011, VPA đã liên tục tổ chức thành công các chương trình xúc

tiến thương mại quốc gia tại các nước như Mỹ, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Đức, Ý, Tây

Ban Nha, Nga, Ba Lan, Brazil. Trung Đông (Dubai, Ai Cập), Trung Quốc và Nam

Phi. Hoạt động XTTM thông qua các chương trình hội thảo tại các nước giữa DN

Việt Nam với DN nước ngoài giúp nâng cao sự hiểu biết thông lệ quốc tế về xuất

nhập khẩu hàng hóa, mở rông thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh, đẩy mạnh

XK trực tiếp, hạn chế XK qua trung gian, giảm thiểu rủi ro, thiệt hại.

Các hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả như tham gia các Hội chợ triển lãm

chuyên ngành gia vị, thực phẩm trong và ngoài nước được thực hiện trong thời gian

qua đã giúp quảng bá ngành hàng với đông đảo khách hàng tại các thị trường tiềm

năng; giữ vững và củng cố các mối quan hệ giao thương với khách hàng truyền

thống; mở rộng thị trường, tìm kiếm và xây dựng quan hệ với các khách hàng mới;

tăng cường XK trực tiếp, giảm thiểu các kênh trung gian giúp các DN tối đa hoá lợi

60

nhuận; đồng thời giúp các DN tìm hiểu kỹ hơn yêu cầu về chất lượng, chủng loại

hàng hoá và các quy định VSATTP, về tập quán thương mại, các quy định mới về

thủ tục xuất nhập khẩu và các quy định liên quan nhằm đáp ứng thỏa mãn về số

lượng và chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm theo yêu cầu khách hàng.

B/ Công tác quan hệ quốc tế

Được sự ủng hộ của Bộ NN & PTNN, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính và Văn

phòng Chính phủ cho phép Việt Nam tham gia IPC. Ngày 21/3/2005, UNICEF - Cơ

quan bảo trợ IPC đã phê duyệt cho Việt Nam gia nhập IPC. VPA được Bộ NN &

PTNN ủy quyền trực tiếp tham gia chương trình hành động của IPC, là cầu nối giữa

IPC với ngành Hồ tiêu Việt Nam.

Đặc biệt, tháng 11/2008 VPA đã tổ chức thành công Hội nghị thường niên

lần thứ 36 của IPC tại Tp. HCM. Đây là hội nghị được đánh giá lớn nhất, thành

công nhất trong lịch sử 36 năm hoạt động của IPC, với số lượng đại biểu đông nhất,

lên đến 400 đại biểu (gần 200 đại biểu quốc tế), từ nhiều nước tham gia. Hội nghị

đã để lại tiếng vang và dấu ấn tốt đẹp trong lòng khách hàng và bạn bè Quốc

tế. Năm 2007-2008, cũng là năm ông Diệp Kỉnh Tần, Thứ trưởng Bộ NN & PTNN

trở thành người Việt Nam đầu tiên giữ vai trò chủ tịch luân phiên của IPC. Đó là

niềm tự hào to lớn cho ngành Hồ tiêu Việt Nam sau rất nhiều năm nỗ lực trong hoạt

động quốc tế.

C/ Công tác truyền thông

VPA là cầu nối giữa Nhà nước với DN, giữa nhà nông với nhà chế biến, XK

thông qua công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách của nhà nước đến

DN và người nông dân. Hàng năm xây dựng các ấn phẩm, kỷ yếu để phục vụ công

tác thông tin tuyên truyền và XTTM.

Đặc biệt, năm 2006, VPA đã xây dựng thành công trang thông tin điện tử

(website) và đã được nghiên cứu xây dựng mới lại website vào đầu năm 2011.

Trang thông tin điện tử đã cập nhật tình hình SX, XNK, giá cả, thị trường hồ tiêu

Việt Nam và quốc tế, dự đoán dự báo tình hình giá cả thị trường phục vụ ngành

hàng.

D/ Xây dựng thương hiệu

Bên cạnh sự phát triển của các DN, Việt Nam đã xây dựng thành công

thương hiệu Hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai), từ đó đã chuyển hướng từ XK hàng thô giá

61

rẻ sang sản phẩm chất lượng tiêu chuẩn. Thương hiệu hồ tiêu Chư Sê với chất lượng

sản phẩm cao, đến nay đã có tiếng trong nước và đã được nhiều quốc gia và vùng

lãnh thổ chú ý. Xây dựng thương hiệu hồ tiêu Chư Sê thành công đã gây tiếng vang

lớn trong cộng đồng hồ tiêu quốc tế, đã tạo dựng uy tín, hình ảnh và nâng cao giá trị

hồ tiêu Việt Nam trên trường quốc tế.

Hiện nay, VPA đang tiếp tục xúc tiến xây dựng thương hiệu hồ tiêu cho Bà

Rịa-Vũng Tàu, Phú Quốc, Lộc Ninh (Bình Phước).

2.3.5.6 Tổ chức xuất khẩu

Việc tổ chức XK hồ tiêu của Việt Nam tuy đã có phần nào cải thiện so với

trước, các DNXK đã quan tâm nhiều hơn đến vấn đề chất lượng nguồn nguyên liệu,

số lượng XK. Điển hình, Dự án “phát triển chuỗi cung ứng tiêu bền vững” được sự

hỗ trợ của Tổ chức sáng kiến thương mại bền vững (IDH), Tổ chức phát triển Hà

Lan (SNV), Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chế biến gia vị Nedspice Việt Nam và

Sở NN & PTNT tỉnh Bình Phước, triển khai tại hai huyện Lộc Ninh và Bù Đốp

trong hai mùa vụ 2013-2014 và 2014-2014. Trong năm 2013, Tổ chức SNV hỗ trợ

gần 513 triệu đồng để thực hiện các hạng mục hỗ trợ nông dân tham gia dự án gồm

xây dựng nhóm nông dân, tập huấn tăng cường năng lực, hỗ trợ trang thiết bị, hỗ trợ

chi phí quản lý. Đến nay, tại Bình Phước đã có 202 nông dân trồng tiêu được nhận

chứng nhận Rainforest Alliance (RA) - Chứng nhận của dự án phát triển chuỗi cung

ứng tiêu bền vững. Dự kiến đến hết năm 2014 sẽ triển khai dự án thêm hai huyện

Hớn Quản và huyện Bù Gia Mập (thành lập thêm 16 câu lạc bộ với khoảng 400 hộ

nông dân).

Bên cạnh những thành tựu đạt được thì việc tổ chức XK hồ tiêu vẫn còn 1 số

hạn chế như: việc tổ chức còn khá lỏng lẻo, DN không chú trọng đến các vấn đề

nghiên cứu thị trường cũng như bị động trong việc tìm kiếm thị trường mới. Hơn

thế nữa, việc tổ chức XK trong ngành hồ tiêu Việt Nam chưa đạt được sự thống

nhất và chuyên nghiệp, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thu mua nguyên

liệu và XK. Tình trạng tranh mua, tranh bán vẫn thường diễn ra và phần lớn nông

dân và DN đã phải bán tiêu lúc giá còn thấp, làm cho lợi nhuận chung của ngành

không đạt cao. Điển hình năm 2005 mặc dù đã có nhiều dự báo về giảm cung trên

thế giới và đẩy giá lên cao ngay từ cuối năm nhưng các DN vẫn đổ xô nhau XK làm

cho giá tiêu XK trung bình đạt không cao như có thể. Theo VPA, có đến hơn 60%

62

lượng hồ tiêu Việt Nam được xuất khi giá chỉ ở mức 1.200 USD/tấn. Khi giá tăng từ

2.000 USD/tấn trở lên, lượng hàng của Việt nam chỉ còn khoảng 40%. Chính vì thế,

giá XK trung bình chỉ đạt hơn 1.600 USD/tấn một ít.

XK thường qua nhiều khâu, nhiều tổ chức trung gian nhưng công tác kiểm

tra của các cấp trung gian lại còn yếu dẫn đến tình trạng gian dối trong KD, chất

lượng sản phẩm kém (trộn gòn vào tiêu, trộn đất, trộm tiêu còn xanh vào sản

phẩm,....). Hiện nay, mới nổi lên nhiều vụ làm ăn không chân chính của một số DN

trung gian trong việc xuất bán hồ tiêu ra nước ngoài. Điển hình, tỉnh Gia Lai chỉ ra

một thực trạng mới đáng báo động trong cách thức đấu trộn tiêu của các cấp trung

gian. Việc làm trên của các cấp trung gian nếu không có biện pháp ngăn chặn sớm

sẽ gây ra nhưng tổn thất không nhỏ cho các DNXK và người SX. Do vậy, các DN

cần kiểm tra gắt gao chất lượng của hạt tiêu trước khi XK ra thị trường. Đồng thời

các DNXK cũng nên tránh mua những lô hàng không đảm bảo uy tín để giảm rủi ro

cho chính DN và không làm ảnh hưởng chung đến ngành hồ tiêu Việt Nam.

Phần lớn các nhà KD hồ tiêu đã chủ động trong mua, bán, XK song vì vốn

lớn, lãi suất vay rất cao nên hầu hết các DN đều phải mua ngay, bán ngay, quay

vòng vốn. Tuy nhiên, tình trạng DN ký bán XK trước, rồi mua hàng sau, trong khi

giá ngày một tăng cao vẫn còn nhiều.

2.3.6 Liên kết và sự tham gia của các chủ thể trong quá trình SX – XK hồ tiêu

Gắn kết giữa người trồng tiêu với DNXK để phát triển bền vững: Trong 5

năm trở lại đây, năm nào VPA cũng tổ chức các đoàn Doanh nhân đến với người

trồng tiêu ở các tỉnh Đông Nam Bộ và Tây Nguyên để khảo sát tình hình trồng trọt,

thu hái, đặc điểm mùa vụ, giá cả thị trường, nắm bắt nhu cầu và nguyện vọng của

người trồng tiêu…Trên cở sở thực tế quý giá đó để dự báo về diện tích, năng suất,

SL; hiểu được nhu cầu cơ bản của người trồng tiêu qua từng vụ…đề ra phương án

KD hợp lý trên thị trường nội địa và XK đồng thời tham mưu cho nhà nước về

chiến lược ổn định và phát triển ngành Hồ tiêu Việt Nam. Đây là động thái hết sức

căn cơ mà không phải Ngành hàng nào cũng làm được.

Gắn kết giữa người trồng tiêu và đại lý thu mua: Để thực hiện việc phát triển

XK hồ tiêu bền vững, một số Tỉnh đã chuyển sang SX và tiêu thụ hồ tiêu an toàn

theo hướng hữu cơ bền vững. Hộ trồng tiêu và chính quyền địa phương một số nơi

đã liên kết với các DNXK về địa phương thu mua tiêu trực tiếp của nông hộ, như

63

Nedspeci gắn kết với Lộc Ninh - Bình Phước, Unispice gắn kết với Xuân Lộc -

Đồng Nai.

Gắn kết giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà DN và nhà nông: Để duy trì phát

huy giá trị của thuơng hiệu " hồ tiêu Chư Sê", chính quyền địa phương của 2 huyện

Chư Sê và Chư Pưh đang tập trung thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh SX gắn

với chế biến và thị trường tiêu thụ. Cụ thể, hai huyện trên đang tích cực triển khai

có hiệu quả mô hình sản xuất IPM cho cây hồ tiêu; lựa chọn giống tiêu ưu việt, thực

hiện nhân giống bằng nuôi cấy mô để có giống hồ tiêu sạch bệnh. Thực hiện chủ

trương "trẻ hoá vườn tiêu" trên diện rộng. Đồng thời thực hiện tốt việc gắn kết liên

minh trong SX – KD, chế biến và đa dạng hóa sản phẩm hồ tiêu XK. Tỉnh thành lập

Hiệp hội hồ tiêu Chư Sê nhằm tạo "thế mạnh" của sự liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước,

nhà khoa học, nhà doanh nghiệp và nhà nông, góp phần thực hiện có hiệu quả

chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền cho

người trồng tiêu nâng cao ý thức và trách nhiệm, niềm tự hào về sản phẩm mà mình

làm ra để phát huy tốt nhất thương hiệu hồ tiêu Chư Sê.

Nhìn chung, ngành hồ tiêu đã có sự liên kết giữa các chủ thể tham gia SX –

XK Hồ tiêu để việc SX hồ tiêu hướng đến bền vững. Tuy nhiên, việc liên kết này

vẫn chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi, cũng như việc liên kết còn mang nặng

tính lý thuyết chưa gắn với thực tiễn nên tính bền vững còn chưa cao.

2.4 ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU CỦA NGÀNH HỒ

TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUAN

Từ thực trạng các chủ trương, chính sách phát triển SX-XK Hồ tiêu (phần

2.2); thực trạng SX, chế biến, XK của ngành Hồ tiêu (phần 2.3) Tác giả tiến hành

đánh giá tình hình phát triển SX của ngành Hồ tiêu trong thời gian qua dựa vào các

tiêu chí đánh giá XK bền vững ngành hàng Hồ tiêu (phần 1.1.5). Để việc đánh giá

mang tính chất khách quan và sát với tình hình thực tiễn Tác giả đã tiến hành khảo

sát các Hộ trồng tiêu và các DNXK Hồ tiêu ở các 3 Tỉnh: Bình Phước, Đồng Nai và

Bà Rịa – Vũng tàu.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên phi xác xuất.

Phương pháp khảo sát: phỏng vấn các Hộ trồng hồ tiêu và gởi thư điện tử

(email) và gọi điện đến các doanh nghiệp XK hồ tiêu thông qua bảng câu hỏi.

64

Phương pháp phân tích: Thống kê mô tả cơ bản từ phần mềm excel và

google doc.

Thời gian khảo sát: Từ tháng 02/2014 đến 15/03/2014.

Kết quả khảo sát: Sau khi gởi 75 phiếu phỏng vấn đến các DN sản xuất, XK

và trực tiếp phỏng vấn 150 Hộ trồng tiêu. Với 225 phiếu phát ra nhưng tác giả chỉ

thu hồi lại 160 phiếu trong có 155 phiếu trả lời hợp lệ (gồm 43 doanh nghiệp sản

xuất, xuất khẩu hồ tiêu và 112 hộ trồng tiêu).

Kết quả phân tích sẽ được thể hiện trong phần đánh giá tình hình phát triển SX của

ngành hồ tiêu trong thời gian như sau:

2.4.1 Đánh giá tính bền vững về kinh tế

 Về chủ trương, chính sách quy hoạch và phát triển SX - XK hồ tiêu bền

vững:

Nhà nước ta cùng các Bộ, Ngành từ Trung Ương đến địa phương, đã có sự

quan tâm chỉ đạo, thực hiện công tác quy hoạch, triển khai thực hiện các chủ

trương, chính sách cho phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững và bước đầu đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ. Theo kết quả khảo sát các DNXK Hồ tiêu về

chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các DN trong quá trình XK nhận được kết

quả như sau: Đa số các DNXK nhận được sự hỗ trợ về chính sách XK (49%); chính

sách khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về SX, chế biến Hồ tiêu

(35%) nhưng chỉ có 16% nhận được sự hỗ trợ về vốn.

49%

35%

Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về sản xuất, chế biến hồ tiêu Khuyến khích xuất khẩu

16%

Hỗ trợ vốn

Hình 2.10: Chính sách hỗ trợ của Nhà Nước đối với DNXK

Tuy nhiên một số chính sách chỉ mang tính định hướng chung chung, chưa

thật sự gắn kết, chưa cụ thể hóa, chưa thật sự phù hợp với tình hình thực tiễn,... cần

thiết phải bổ sung và hoàn thiện.

Công tác quy hoạch triển khai chưa đồng bộ. Bên cạnh đó, việc thực hiện

quy hoạch cũng như kiểm tra giám sát chưa được chú trọng do vậy kết quả SX (diện

tích trồng Hồ tiêu) biến động do tác động từ sự thay đổi của các yếu tố khác (giá hồ

tiêu tăng người dân sẽ ồ ạt chặt bỏ những cây trồng có giá trị kinh tế thấp hơn để

chuyển sang trồng cây hồ tiêu và ngược lại) từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất,

65

đồng thời tác động và ảnh hưởng đến việc XK hồ tiêu do nguồn cung biến động và

thay đổi bất thường.

 Về diện tích, năng xuất và sản lượng:

Diện tích hồ tiêu đang trong giai đoạn phát triển tăng trưởng nóng (Chỉ trong

vòng 3 năm (2011-2013) đã có 2.500 ha được trồng mới và hiện tại vẫn đang tiếp

tục tăng, nhất là tại khu vực các tỉnh Tây Nguyên) vượt quá quy hoạch đã đặt ra

(tính đến hết năm 2013, diện tích tiêu cả nước đã đạt gần 60.000 ha, vượt 17% so

quy hoạch đến năm 2020 (50.000 ha) của Bộ NN&PTNT). Ngoài ra các hộ trồng

tiêu khảo sát vẫn chưa ý thức được tầm quan trọng của việc phát triển SX hồ tiêu

bền vững. Họ sẵn sàng tăng hoặc giảm diện tích canh tác khi lợi nhuận thu được từ

cây hồ tiêu tăng hoặc giảm. Theo kết quả khảo sát của tác giả tại các hộ thu được

8% hộ trả lời sẽ mở rộng diện tích đất trồng tiêu khi thấy các hộ khác tăng diện tích,

13% khi giá Hồ tiêu tăng và có đến 78% hộ trả lời sẽ tăng diện tích cây hồ tiêu khi

trồng cây hồ tiêu có lãi. Hiện nay, giá hồ tiêu đang có xu hướng tăng do vậy việc

mở rộng diện tích một cách tự phát sẽ còn cao trong những năm tới.

8%

13%

Giá hồ tiêu tăng

1%

Giá hồ tiêu giảm

78%

Trồng hồ tiêu có lãi

Các hộ khác tăng diện tích đất trồng

Hình 2.11: Biểu đồ thể hiện các nhân tố tác động đến việc mở rộng diện tích trồng

hồ tiêu ở các Hộ

Năng suất trung bình giảm qua các năm (năm 2010 đạt khoảng 3-3,5 tấn/ha

nhưng đến năm 2013 chỉ còn 2,4 tấn/ha, tương ứng năng suất bình quân giảm hơn

10%/năm). SL Hồ tiêu thu hoạch năm sau cao hơn năm trước nhưng việc SL tăng

này không phải do năng suất tăng cao mà chủ yếu là do mở rộng diện tích đất trồng.

Tuy diện tích trồng cây hồ tiêu tăng lên nhưng năng suất và SL là không tăng tương

ứng mà còn giảm do việc mở rộng diện tích canh tác tại những vùng đất không phù

hợp, chưa kiểm soát được tình trạng sâu bệnh. Việc phát triển ổ ạt, khai thác tận thu

của các nông hộ như hiện nay dễ dẫn đến những thành quả đã được trước đây có thể

bị phá hỏng. Hơn nữa, với tình trạng người dân đầu tư theo phong trào sẽ dễ dẫn

đến mất kiểm soát về nguồn cung, chất lượng sản phẩm, trong khi các thị trường

66

NK đòi hỏi tiêu chí chất lượng ngày một cao. Do vậy, cần có kế hoạch phát triển SX

bền vững từ đó tạo nguồn cung ổn định giúp phát triển XK hồ tiêu bền vững.

 Chuỗi cung ứng hồ tiêu:

4%

11%

Người thu gom

16%

63%

5%

16%

85%

Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam Đại lý thu mua

Thu mua từ các doanh nghiệp khác Thu mua từ các thương lái Thu mua từ các hộ dân Kết hợp nhiều hình thức Doanh nghiệp tự trồng

0%

Hình 2.12: Biểu đồ thể hiện kênh tiêu thụ Hồ tiêu tại các Hộ Hình 2.13: Biểu đồ thể hiện kênh cung ứng Hồ tiêu cho các DN

Theo kết quả khảo sát có khoảng 4% Hộ bán thẳng cho các công ty XNK

theo hợp đồng và 11% Hộ bán cho đại lý thu mua bằng cách chở đến đại lý hoặc gọi

điện thoại cho đại lý đến nhà để bán. Kết quả này có được một phần do các tỉnh

thuộc Đông Nam Bộ có hệ thống giao thông và thông tin liên lạc phát triển tốt, mặt

khác SL thu hoạch của mỗi nông hộ thường trên 1 tấn. Tuy nhiên việc bán thẳng

này vẫn còn ít, lượng tiêu còn lại (gần 85%) Hộ trồng tiêu bán cho các thương lái

đến thu mua tại nhà. Kết quả này phù hợp khi Tác giả khảo sát nguồn cung chủ yếu

của các DN cho thấy đa phần DN mua từ các thương lái (63%), từ các DN khác và

kết hợp nhiều hình thức thu mua (cùng chiếm 16%), trong khi thu mua trực tiếp từ

Hộ chỉ chiếm 5%. Với cách thức thu mua này, DN rất khó kiểm soát chất lượng tiêu

về nguồn gốc, quy trình kỹ thuật trồng tiêu, chủng loại tiêu,… Trong khi, thương lái

thường thu được khoảng chênh lệch thông qua việc mua rẻ bằng cách ép giá nông

dân và bán mức giá cao cho DN. Với cách này thương lái có thể làm giá tiêu trên thị

trường tăng cao, gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng và hoạt động XK thậm chí có

thể làm lũng đoạn thị trường.

 Qui trình tổ chức sản xuất, thu hoạch và bảo quản:

Giống: Do tập quán canh tác theo truyền thống, kinh nghiệm là chính nên đa

phần giống là do các hộ SX tự để lại (giống cũ) mà không qua quá trình chọn lọc

nên chất lượng và năng suất giống không cao, quả chín không đều, chống chịu sâu

bệnh kém hơn so với các giống nhập nội. Bên cạnh đó, các hộ SX thường sử dụng

nhân giống vô tính nên chủng loại không phong phú bằng các quốc gia khác. Theo

kết quả khảo sát có khoảng 67% hộ dân đang trồng giống Vĩnh Linh, 25% hộ trồng

giống tiêu Trâu, 17% hộ trồng giống Tiêu Sẻ còn lại 1% hộ trồng giống tiêu khác.

67

Đến nay giống Hồ tiêu đang là một nội dung được các nhà khoa học và người SX

rất quan tâm nhưng chưa có hướng đi cụ thể và đầu tư thích hợp của các ban ngành

và các cấp. Công tác khuyến nông có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong việc phát

triển SX hồ tiêu bền vững. Từ đó, tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao phục vụ

cho công tác XK. Tuy nhiên công tác này thực hiện vẫn chưa tốt. Qua kết quả khảo

sát các Hộ trồng tiêu, thì có đến 73% các Hộ tự để giống lại, tự ươm cây con mà

không qua bất kỳ sự chọn lọc nào, 24% Hộ cho biết mua giống tại thị trường cung

cấp giống của Huyện, còn lại 3% Hộ còn lại là mua giống từ các Hộ trồng tiêu khác

có năng suất, SL cao của năm trước. Từ kết quả trên cho thấy, ý thức của Hộ nông

dân về việc nâng cao chất lượng giống hồ tiêu để đạt năng suất cao, khả chống chịu

được sâu bênh tốt vẫn chưa được cao; công tác giống chưa được coi trọng đúng

mức làm giảm đáng kể giá trị XK. Họ vẫn chủ yếu trồng và canh tác theo thói quen,

kinh nghiệm và tập quán là chính. Điều này là một trong những nguyên nhân gây

3%

Thị trường giống

24%

Tự để giống lại, tự ươm cây con

73%

Hộ trồng tiêu khác

nên sự phát triển XK hồ tiêu không bền vững.

1%

1%

2%

Dưới 5 tấn

18%

26%

Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn

1,0– 1,5 kg/trụ/năm 1,5 – 2,0 kg/trụ/năm 2,0 – 2,5 kg/trụ/năm Trên 2,5 kg/trụ/năm

72%

80%

Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn

Hình 2.14: Biểu đồ thị trường cung cấp giống cho các Hộ

Hình 2.16: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử

dụng phân bón vô cơ cho 1 trụ /năm ở Hộ

dụng phân bón hữu cơ cho 1 ha /năm ở Hộ

Hình 2.15: Biểu đồ thể hiện tình trạng sử

Phân bón: Theo kết quả khảo sát phần lớn (80%) Hộ bón phân hóa học NPK

cho mỗi trụ tiêu từ 1,5 – 2kg/năm cao gấp 1,6 lần lượng phân bón chuẩn cho 1 trụ

tiêu cần để phát triển. Trong khi lượng phân hữu cơ được bón với số lượng khá

khiêm tốn khoảng từ 5 – 10 tấn/ha/năm (chiếm khoảng 72%). Việc việc sử dụng

phân vô cơ (nhất là phân đạm và phân lân) quá nhiều, cao hơn nhiều lần so với năng

suất tiềm năng của cây hồ tiêu đã gây lãng phí, làm giảm năng xuất; sử dụng nhiều

phân bón hóa học thay vì phân hữu cơ có thể giúp cây tăng trưởng và đạt sản lượng

68

cao trong hiện tại nhưng sẽ làm giảm tuổi thọ trung bình của cây cũng như giảm SL

trong tương lai. Việc sử dụng quá nhiều phân vô cơ sẽ là mất đi độ phì nhiêu của

đất, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, môi trường đất và nguồn nước ngầm. Sau

khi sử dụng quá nhiều phân hóa học, các hộ nông dân lại phải sử dụng một lượng

lớn thuốc BVTV để trị bệnh cho cây Hồ tiêu làm cho môi trường đất ở các vùng

trồng tiêu đều chịu áp lực. Hơn nữa, kỹ thuật phun phân bón lá là kỹ thuật cung cấp

chất dinh dưỡng cho cây trồng hiệu quả nhất nhưng chỉ có khoảng 23% hộ dân kết

hợp cả 2 hình thức bón gốc và bón lá còn lại đa số hộ thường bón vào gốc. Dẫn đến

chất lượng cây phát triển không tốt do việc hấp thụ chất dinh dưỡng của cây không

tốt. Nguyên nhân là do công tác khuyến nông chưa được quan tâm đúng mức, việc

tổ chức tập huấn, hội thảo cho người SX còn hạn chế và chưa thường xuyên.

3%

1%

23%

Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng dẫn Trồng lại vụ khác

28%

Bón gốc Bón lá Cả hai

77%

Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác

68%

Khác

Hình 2.17: Hình thức bón phân của các Hộ Hình 2.18: Hành động của Hộ khi cây Hồ tiêu bi dịch bệnh tấn công

Về chăm sóc và sử dụng thuốc BVTV, phòng trừ sâu bệnh: kỹ thuật chăm

sóc vườn cây còn dựa trên kinh nghiệm truyền thống nên hộ nông dân thường làm

sạch cỏ trong vườn tiêu, việc làm này dễ làm mất quân bình sinh thái trong vườn

tiêu, tạo điều kiện cho nước chảy tràn trong mùa mưa, phát tán nhanh và rộng nấm

gây bệnh chết nhanh, chết chậm và tuyến trùng; nhận thức, hiểu biết của người SX

còn hạn chế nên việc sử dụng thuốc BVTV chưa đúng phương pháp, quy trình kỹ

thuật (90% hộ khảo sát phun đại trà thuốc BVTV lên cây hồ tiêu nhằm phòng ngừa

sâu bệnh); ý thức của người SX, Hộ trồng tiêu về hướng xử lý dịch bệnh còn quá

mơ hồ, và sơ sài vì thiếu kiến thức dẫn đến tình trạng dịch bệnh bùng phát nhanh và

không thể cứu chữa gây ra thiệt hại vô cùng lớn. Theo kết quả khảo sát các Hộ trồng

tiêu về những hành động khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công thì 3% trả lời là báo

cho cán bộ kỹ thuật tìm hiểu nguyên nhân và xin hướng dẫn, 28% hỏi kinh nghiệm

của các hộ khác về cách xử lý dịch bệnh, 68% và 1% số hộ còn lại trả lời là trồng lại

vụ khác và chuyển đổi cây trồng. Việc lạm dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu sẽ ảnh

hưởng đến VSATTP của sản phẩm và môi trường sống của cây tiêu. Để tránh giảm

69

SL, nguy cơ sâu bệnh bùng phát buộc lòng người trồng phải dùng nhiều phân hóa

học, thuốc BVTV. Vòng luẩn quẩn cứ thế tiếp diễn là yếu tố tác động mạnh đến

hoạt động SX, chế biến, XK của ngành tiêu.

Qui trình tổ chức: Tổ chức SX hồ tiêu chủ yếu theo hình thức hộ gia đình và

trang trại; quy trình SX còn giản đơn, thủ công, mang tính truyền thống, địa phương

nên SL và năng suất không cao. Việc tổ chức SX còn phân tán, quy mô nhỏ lẻ của

các Hộ (theo khảo sát đa số hộ có diện tích canh tác nhỏ hơn 0,5 ha chiếm 72%, từ

0,5 đến 1ha chiếm 24% còn lại là trên 1ha); hơn nữa chưa có sự kết hợp giữa SX –

chế biến - tiêu thụ làm cản trở cho việc SX hồ tiêu chất lượng cao theo yêu cầu của

xuất khẩu. Phần lớn người SX hồ tiêu chưa ý thức rõ ràng việc phân loại sản phẩm

dẫn đến việc trộn lẫn hồ tiêu kém chất lượng với tiêu đạt tiêu chuẩn làm giảm chất

lượng sản phẩm XK. Bênh cạnh đó việc trồng rải rác nhiều giống tiêu khác nhau

làm cho chất lượng thành phẩm không đồng đều. Đây là một trong những nguyên

nhân khiến cho việc chế biến tiêu XK gặp nhiều khó khăn.

Công tác khuyến nông, chuyển giao công nghệ: Công tác khuyến nông được

triển khai tích cực trong thời gian. Qua khảo sát thấy được khoảng gần 70% số hộ

nhận được hỗ trợ của các nhà khuyến nông trong quá trình SX (như: cách sử dụng

phân bón, kỹ thuật trồng và chăm sóc cây). Tuy nhiên, công tác chuyển giao còn

mang tính lý thuyết chưa mang tính thực hành cao và việc áp dụng khoa học kỹ

thuật còn hạn chế, phương thức tuyên truyền chưa thật sự phù hợp với khả năng tiếp

nhận thông tin của nông hộ nên hiệu quả đạt được chưa cao. Theo khảo sát thì đa số

Hộ nhận được sự hỗ trợ qua các tài liệu, sách hướng dẫn (chiếm 62%); tiếp đến là

qua các chương trình khuyến nông (hướng dẫn tập trung) nhưng vẫn còn hạn chế

(chiếm khoản 37%); thấp nhất là hướng dẫn trực tiếp (chiếm 1%).

37%

31%

Cung cấp tài liệu, sách báo Hướng dẫn trực tiếp Hướng dẫn tâp trung

62%

Không

69%

1%

Hình 2.19: Biểu đồ thể hiện mức độ hỗ trợ của công tác khuyến nông Hình 2.20: Biểu đồ thể hiện hình thức hỗ trợ của công tác khuyến nông

Qui trình thu hoạch: Theo kết quả khảo sát 90% Hộ thu hoạch tiêu khi tỉ lệ

trái chín còn quá thấp (dưới 10%). Hạt tiêu khi chín được thu hoạch bằng tay, thông

70

thường nông dân sẽ hái cả chùm trái nên chất lượng hồ tiêu kém (do quả chín không

đồng đều).

10%

4%

13%

5% - 10%

11% - 15%

90%

Dưới 5% Từ 5% - dưới 10% Trên 10%

83%

Hình 2.21: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ quả chín khi thu hoạch Hình 2.22: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch

Đầu tư cho chế biến và cơ sở hạ tầng khác (sân phơi, hệ thống kho bảo quản,

máy móc thiết bị) đã dần được quan tâm. Tuy nhiên, tích lũy vốn của người SX còn

hạn chế đã ảnh hưởng đến SL và chất lượng sản phẩm. Thiết bị xạc tiêu, chế biến

thô sơ, lạc hậu, sân phơi thiếu (theo khảo sát còn khoảng 13% hộ phơi tiêu trên tấm

bạt) và đa số các Hộ không có kho bảo quản hồ tiêu sau thu hoạch dẫn đến chất

lượng Hồ tiêu không được đảm bảo và tổn thất sau thu hoạch lớn trên 10% (chiếm

83%).

Trong mùa thu hoạch hồ tiêu, tình trạng Hộ nông dân phải bán vội sản phẩm

sau khi thu hoạch, đôi khi phải bán trong những thời điểm giá không thuận lợi do

không có kho chứa cũng như phải trang trải nhu cầu sinh hoạt và trả nợ. Bởi vì,

phần lớn nguồn vốn dùng trồng tiêu của các Hộ là đi vay ngân hàng (51%), vay

mượn từ bà con (37%), hùn vốn với hộ khác (5%) chỉ có 4% là từ vốn tích lũy. Bên

cạnh đó hệ thống đại lý thu mua chưa đáp ứng đầy đủ nên người SX thường bán cho

thương lái, dẫn đến kết quả và hiệu quả SX hồ tiêu thấp, người nông dân thu được

lợi ích thấp nhất trong chuỗi XK hồ tiêu.

Tình hình chế biến hồ tiêu: Thông thường hồ tiêu chỉ được người SX sơ chế

(phơi khô và loại bỏ tạp chất) sau đó bán cho thương lái, thương lái bán cho nhà

XK. Đa số các DNXK hiện nay không chế biến lại tiêu đã thu mua mà chỉ đóng gói,

làm nhãn mác theo đúng yêu cầu của người NK hoặc gia công sơ chế lại sản phẩm

bằng dây chuyền tách tạp chất và phân loại sản phẩm trước khi XK. Tỉ lệ Hồ tiêu

XK không qua chế biến ở nhà máy được ước tính khoảng 55-60%. Đây là một trong

những lý do kiến cho hồ tiêu Việt Nam bị ép giá trên thị trường thế giới. Nguyên

nhân của vấn đề trên do công nghệ hiện đại (chế biến tiêu sạch theo tiêu chuẩn

ASTA) là rất lớn chỉ có các DN mạnh mới có đủ điều kiện để đầu tư.

 Tình hình xuất khẩu hồ tiêu:

71

A/ Về quy mô tăng trưởng xuất khẩu:

Hồ tiêu có mặt ở nước ta được hơn 150 năm nhưng đã khẳng định vị trí là

một trong những mặt hàng nông sản thu nhiều ngoại tệ nhất. Lượng hồ tiêu SX ra

95% là dùng để XK, lượng XK thỉnh thoảng có sự biến động nhưng nhìn chung có

xu hướng tăng và đạt kỷ lục lượng XK cao nhất vào năm 2013 (137.000 tấn). Kim

ngạch XK hồ tiêu từ năm 2004 – 2013 tăng liên tục. Tốc độ tăng kim ngạch XK của

năm 2011 cao nhất từ trước đến nay (tăng 64,6% so với năm 2010 tương đương

tăng 272 triệu USD) và đạt kỷ lục kim ngạch XK năm 2013 (898,3 triệu USD).

Trong 10 năm, Việt Nam giữ vị trí số 1 thế giới về XK Hồ tiêu và 6 năm liên

tiếp chi phối thị trường tiêu Thế giới. Song giá trị thấp hơn nhiều so với các nước

SX tiêu lớn khác (khoảng 200 - 300USD/tấn). Nguyên nhân của tình trạng do:

Hầu hết sản phẩm XK còn dưới dạng thô hoặc chỉ qua sơ chế; chất lượng

tiêu chưa đồng đều, tỷ lệ hạ chín chưa cao, tỷ lệ tạp chất còn lớn.

Thương hiệu:

Tiêu chuẩn

Sự cạnh tranh

Thương hiệu

Khác

Tổng

về chất lượng

của các đối thủ

Tần số

14

23

5

1

43

%

33%

53%

12%

2%

100%

Bảng 2.11: Khó khăn lớn nhất của các DN khi XK

Rất quan

Bình

Không quan

Hoàn toàn không

Quan

Tổng

trọng

thường

trọng

quan trọng

trọng

Tần số

28

0

0

0

43

15

%

65%

0%

0%

0%

100%

35%

Bảng 2.12: Đánh giá của DN về việc xây dựng thương hiệu Hồ Tiêu Việt Nam

Rất tập trung

Tập trung

Không tập trung

Tổng

26

11

43

Tần số

6

60%

26%

100%

%

14%

Bảng 2.13: Mức độ tập trung xây dựng thương hiệu Hồ tiêu tại các DN

Mặc dù khó khăn lớn nhất mà các DNXK gặp phải hiện nay khi XK là vấn đề

thương hiệu (không có thương hiệu dẫn đến giá trị XK không cao) chiếm đến 53%

và có đến 65% DN nhận thấy việc xây dựng thương hiệu Hồ tiêu Việt Nam là rất

quan trọng nhưng mức độ tập trung cao cho việc xây dựng thương hiệu của các DN

hiện nay còn thấp chỉ chiếm 14%. Do vậy sản phẩm XK thường không có thương

72

hiệu, khi xuất sang thị trường nước ngoài được các DN này chế biến lại và mang

thương hiệu của DN họ vì vậy sản phẩm hồ tiêu Việt Nam không được người tiêu

dùng trên Thế giới nhận biết tuy chất lượng sản phẩm có thể ngang bằng với các

nước như Ấn Độ và Indonesia.

XK qua trung gian: XK hồ tiêu của Việt Nam đa phần là xuất sang trung gian

(47%) chỉ có 19% DN tự XK (đa phần là các DN lớn) nên giá trị XK mang

Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian

lại không cao.

28%

Xuất khẩu qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu

7%

Xuất khẩu qua trung gian

47%

Tự xuất khẩu

19%

Hình 2.23: Hình thức XK của các DN

Việc tổ chức còn khá lỏng lẻo, chưa đạt được sự thống nhất và chuyên

nghiệp, thiếu sự phối hợp nhịp nhàng trong việc thu mua nguyên liệu và XK.

Qua khảo sát mức độ liên kết của DN với các Hộ trồng tiêu trong việc cung

ứng nguyên liệu cho thấy chỉ có 2% DN trả lời có liên kết chặt chẽ thông qua

hợp đồng mua nguyên liệu hàng năm, còn lại 37% DN trả lời mức độ liên kết

khá lỏng lẻo và không có liên kết nào chiếm đến 28%. Chính việc thiếu sự

phối hợp và liên kết trên dẫn đến tình trạng tranh mua, tranh bán xảy ra trong

thời gian qua và người thao túng giai đoạn này là các thương lái. Các thương

lái thu lợi từ việc mua tiêu ở giá thấp từ các hộ và bán giá cao cho DN làm

cho lợi nhuận DN thu được giảm. Đồng thời người nông dân lại chịu thiệt

cao trong khi họ là chủ thể đầu tiên trong chuỗi cung ứng XK và là 1 chủ thể

quan trọng trong chuỗi này.

Doanh nghiệp không chú trọng đến các vấn đề nghiên cứu thị trường cũng

như bị động trong việc tìm kiếm thị trường mới (chỉ có 28% DN có thực hiện

công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường)..

B/ Về chất lượng tăng trưởng xuất khẩu:

Trong những năm qua XK Hồ tiêu của Việt Nam không chỉ tăng về quy mô

mà cả chất lượng cũng đang được cải thiện dần để dần nâng cao giá trị XK.

73

Khác

Tổng

Tần số %

Sản phẩm thô 15 35%

Sản phẩm đã qua sơ chế 17 40%

Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh 11 26%

Bảng 2.14: Cơ cấu sản phẩm XK của các DNXK

0 0% 43 100%

Về cơ cấu sản phẩm: Đã có sự chuyển biến tăng dần XK sản phẩm dưới dạng

đã qua sơ chế (40%) và chế biến đóng gói hoàn chỉnh (11%) giảm dần XK sản

phẩm dưới dạng thô (chỉ còn 35% thay vì gần 50% như trước đây). Tuy nhiên 35%

sản phẩm XK ở dạng thô vẫn còn là 1 con số quá lớn so với các nước như Indonesia

và Malaysia chỉ xuất khẩu 5% sản phẩm dưới dạng thô.

Tiêu đen

Tiêu trắng

Tiêu trắng & Tiêu nghiền

Tiêu nghiền

Tổng

Bảng 2.15: Sản phẩm XK của các DNXK

Tần số %

2

Tiêu đen & Tiêu nghiền 5 12%

Tiêu trắng & Tiêu đen 5 12%

24 56% 6 14% 1 2% 43 5% 100%

Về sản phẩm XK: Vẫn còn nghèo nàn, đa số các DN chỉ XK Tiêu đen (chiếm

gần 56%), chỉ có khoảng gần 14% DNXK tiêu trắng, còn lại khoảng 30% các

DNXK có sự kết hợp nhiều sản phẩm (12% xuất tiêu đen và tiêu nghiền; 14% kết

hợp tiêu trắng và tiêu đen, 4% XK tiêu nghiền các loại)

0% 0%

28%

21%

ESA JSA TCVN ASTA FAQ

51%

Hình 2.24: Chất lượng sản phẩm XK

Về chất lượng sản phẩm XK: Chất lượng sản phẩm đã được cải thiện. Trong

số các sản phẩm XK có đến 21% sản phẩm đạt tiêu chuẩn ASTA, 28% đạt TCVN

và 51% đạt tiêu chuẩn FAQ. Nhìn chung chất lượng sản phẩm XK đã được nâng

cao so với trước tuy nhiên tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng cao vẫn còn khá khiêm tốn

nên giá trị XK mang về chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Hiện nay, hầu

hết các DNXK Hồ tiêu lớn đều có nhà máy chế biến riêng, phần lớn các nhà máy

chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến tốt (GMP), do đó sản phẩm tiêu XK của

74

Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt hàng gia vị của các thị trường khó tính như Mỹ

(ASTA), châu Âu (ESA) và Nhật Bản (JSA). Tuy nhiên hiện tại, Việt Nam có 18

nhà máy chế biến biến tiêu, công suất khoảng 70.000 tấn/năm. trong đó có 14 nhà

máy có công nghệ khá hiện đại, xử lý tiêu qua hơi nước, tạo ra các sản phẩm sạch

đạt tiêu chuẩn của Mỹ (ASTA), Châu Âu (ESA), Nhật Bản (JSSA) . Điểm đáng

quan tâm là hầu hết các nhà máy này đều chạy cầm chừng, hoạt động không hết

công suất do hiện tại các thị trường mà các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam đang

hướng đến là các nước ở Tây Á, Trung Đông và Châu Phi lại chỉ cần tiêu xô, chất

lượng thấp, giá rẻ.

2.4.2 Đánh giá bền vững về xã hội

 Xóa đói giảm nghèo:

Tây Nguyên: Nhờ SX hồ tiêu mà tỷ lệ hộ nghèo toàn vùng giảm nhanh từ 3-

4%/năm. (Năm 2011, tỷ lệ hộ nghèo ở Tây Nguyên chiếm khoảng 20% dân số, thì

đến năm 2013 giảm còn 13,64%). Đến nay, Tây Nguyên đã xóa được tình trạng

thiếu đói triền miên trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Xã Vĩnh Hòa Hưng Bắc, huyện Gò Quao, tỉnh Kiên Giang: Người dân nơi

đây thường gọi cây Hồ tiêu là “cây xóa tiêu đói nghèo”. Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo ở

chiếm hơn 14%, nhưng hiện nay, con số này giảm còn 6,8% và tiếp tục xuống thấp.

Đời sống nhân dân cải thiện đáng kể, bộ mặt nông thôn vùng sâu, vùng xa Vĩnh

Hòa Hưng Bắc không ngừng đổi thay, bừng lên sức sống mới. Thành quả đáng

khích lệ đó có sự đóng góp của Hồ tiêu. Nhiều nông dân đã vươn lên làm giàu chính

đáng từ nguồn lợi kinh tế cây tiêu. (Bản tin sản xuất thị trường số 52/2013)

Tỷ lệ hộ nghèo khi tham gia trồng cây Hồ tiêu tuy có giảm, những vẫn còn

chưa ổn định và bền vững. Do tình trạng tái nghèo vẫn có thể diễn ra nếu trong

trường hợp cây trồng tiêu bị dịch bệnh tấn công, chết hàng loạt, mất mùa, điều kiện

SX gặp khó khăn...

 Tạo việc làm và cải thiện thu nhập:

Phát triển SX– XK Hồ tiêu đã góp phần quan trọng trong việc ổn định trật tự

xã hội, giảm thiểu những tiêu cực. SX Hồ tiêu là một ngành có đặc thù là sử dụng

nhiều lao động nhất là trong mùa thu hoạch. Bên cạnh đó, hàng năm lại có thêm

nhiều DN tham gia XK Hồ tiêu và thị trường Hồ tiêu ngày càng mở rộng do vậy cần

nhiều lao động hơn. Tính trung bình trong điều kiện thuận lợi mỗi ha trồng tiêu có

75

thể lãi 200 - 250 triệu đồng/năm. Tuy nhiên, do công tác liên kết, tổ chức các khâu

trong chuỗi XK Hồ tiêu còn yếu nên đa phần các hộ SX hồ tiêu thu được lợi nhuận

chưa cao do phải bán qua trung gian (thương lái) nên đã bị ép giá. Mặt khác, do XK

Hồ tiêu chủ yếu vẫn theo chiều rộng, chất lượng lao động không cao và thu nhập

của người lao động không ổn định nên bất kỳ sự biến động của thị trường Thế giới

cũng làm cho người nông dân dễ bị tổn thương, làm gia tăng khoảng cách giàu

nghèo, bất bình đẳng trong thu nhập giữa các vùng, các tầng lớp dân cư.

2.4.3 Đánh giá tính bền vững về môi trường

Trong SX Hồ tiêu gần đây người SX đã quan tâm hơn đến vấn đề hạn chế sử

dụng phân bón, thuốc BVTV. Tuy nhiên SX và XK Hồ tiêu của nước ta tiềm ẩn

nguy cơ cao về ô nhiễm môi trường. Công tác khuyến nông, tập huấn, hội thảo cho

người SX còn hạn chế, cùng với việc mở rộng diện tích trồng trọt cũng như thâm

canh tăng vụ là nguyên nhân dẫn đến sự thoái hóa đất nông nghiệp. Hơn nữa, do

trình độ nhận thức còn kém và tâm lý chạy theo lợi nhuận nên phần nào họ chỉ quan

tâm đến lợi ích cá nhân. Dẫn đến tình trạng sử dụng quá mức phân bón, thuốc

BVTV không đúng qui cách nhằm tăng năng suất cây trồng gây tình trạng ô nhiễm

môi trường đất, bạc màu đất, thoái hóa tài nguyên đất, tác động trực tiếp đến mất

cân bằng sinh thái. Làm tăng mức độ quen thuốc, tăng tính chống thuốc ở các loài

sâu bệnh, thúc đẩy việc hình thành các quần thể sâu bệnh kháng thuốc; tiêu diệt

nhiều loài sinh vật có ích trong các hệ sinh thái nông nghiệp, các loài côn trùng ăn

sâu hại, phá vỡ nguyên tắc tự cân bằng trong phát triển loài; gây độc cho gia súc,

gia cầm và gây độc trực tiếp cho người nông dân; để lại dư lượng chất độc trong

nông sản gây ngộ độc thực phẩm cho người tiêu dùng. Hơn nữa do tập quán và kinh

nghiệm làm vườn của các nông hộ SX, họ thường làm sạch cỏ trong vườn tiêu đã

gián tiếp làm làm rửa trôi, thoái hóa đất. Ngoài ra, quy trình chế biến tiêu nông hộ

còn thô sơ và lạc hậu dẫn đến hiện tượng tại các vùng chế biến tiêu trắng thường

xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc lên từ các bể ngâm tiêu,

nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.

76

19%

Đã áp dụng

Đã áp dụng

14%

35%

28%

Chưa áp dụng

Chưa áp dụng

47%

58%

Chuẩn bị áp dụng

Chuẩn bị áp dụng

Hình 2.26: Việc áp dụng HACCP 14000 tại các DNXK

Hình 2.25: Việc áp dụng ISO 14000 tại các DNXK

Hệ thống tiêu chuẩn về quản lý chất lượng (ISO), phân tích rủi ro bằng phân

tích tới hạn (HACCP) - là các tiêu chuẩn nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường

Thế giới, là những giấy thông hành để các DN bước chân vào các thị trường nước

ngoài một cách dễ dàng cũng như góp phần ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái.

Nhưng việc thực hiện ở các DN còn hạn chế. Chỉ có 14% DN đã áp dụng HACCP,

19% DN đã áp dụng ISO 14000 và ISO 9000. Dẫn đến sản lượng XK của Việt Nam

trong tương lai có thể sẽ giảm do nhu cầu của người tiêu dùng đòi hỏi về chất lượng

ngày càng cao, cũng như tiêu chuẩn NK của các nước ngày càng khắc khe hơn để

bảo vệ hàng hóa trong nước. Đồng thời môi trường sinh thái sẽ ô nhiễm và tài

nguồn tài nguyên sẽ nhanh chóng cạn kiệt trong tương lai.

 Tóm lại: Qua phần đánh giá tình hình phát triển sản xuất của ngành hồ

tiêu trong nhưng năm qua Tác giả nhận thấy việc phát triển này chưa thật sự bền

vững thể hiện ở các điểm sau:

Thứ nhất về sản lượng: Việc tăng SL hồ tiêu của Việt Nam trong các năm

qua không phải do năng suất tăng cao mà chủ yếu là do mở rộng diện tích đất

trồng. Bởi vì dù diện tích canh tác tăng nhanh qua các năm (Việt Nam hiện

có khoảng 60.000 ha hồ tiêu – đã vượt 10.000 ha so với quy hoạch đến năm

2020 của Bộ NN&PTNT) nhưng SL tiêu hàng năm không tăng tương ứng

thậm chí còn giảm vì tiêu chết, năng suất tiêu giảm dần (năm 2000 đạt 26,3

tạ/ha nhưng đến năm 2013 chỉ đạt 24,2 tạ/ha).

Thứ hai về chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm còn thấp, chất lượng

tiêu chưa đồng đều, tỷ lệ hạt chín chưa cao, tỷ lệ tạp chất và độ ẩm còn lớn

 hiệu quả SX mang lại không cao từ đó làm giảm giá trị XK mang lại.

Thứ ba về VSATTP: Vẫn chưa thật sự được quan tâm và chú trọng. Các Hộ

vẫn còn lạm dụng quá nhiều phân bón hóa học và thuốc BVTV để kích thích

sự phát triển của cây trồng nhằm tăng sản lượng nhưng nó lại để lại hậu quả

nghiêm trọng trong tương lai là: giảm tuổi thọ cây trồng, giảm sản lượng

77

trong tương lai, dư lượng thuốc BVTV trong sản phẩm cao gây ngộ độc thực

phẩm cho người tiêu dùng – đây sẽ là 1 trong những nguyên nhân làm cho

XK giảm trong tương lai do yêu cầu của người tiêu dùng về chất lượng và

VSATTP ngày càng cao.

Thứ tư là nhận thức của Hộ trồng tiêu và nhà SX còn kém: Tâm lý chạy theo

lợi nhuận còn cao, họ sẵn sàng chặt bỏ cây trồng hiện tại để sang trồng cây

khác có hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều này làm cho việc phát triển SX hồ

tiêu kém bền vững. Và đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho

XK hồ tiêu Việt Nam trong những năm qua mang lại giá trị không cao, chưa

thật sự tương xứng với tiềm năng do nguồn cung không đảm bảo.

Thứ năm là sản phẩm hồ tiêu của Việt Nam SX ra chủ yếu là ở dạng thô hoặc

chỉ qua sơ chế; sản phẩm còn khá đơn điệu (chủ yếu là tiêu đen và một số ít

tiêu trắng) nên hiệu quả SX mang lại không cao dẫn đến XK mang lại giá trị

thấp.

Thứ sáu là giống hồ tiêu: Công tác giống chưa được coi trọng đúng mức. Đa

số Hộ tự để giống lại để SX đồng thời sử dụng biến pháp nhân giống vô tính

nên chủng loại không phong phú bằng các quốc gia khác, chất lượng và năng

suất giống không cao làm cho năng suất thu hoạch dẫn đến sản lượng thu

hoạch giảm; khả năng chống chọi sâu bệnh kém làm cho cây hồ tiêu dễ bị

dịch bệnh tấn công và chết hàng loạt gây ảnh hưởng đến người sản xuất, và

đặc biệt làm việc XK hồ tiêu.

Thứ bảy là hình thức tổ chức SX còn nhỏ lẻ, mang tính tự phát và manh mún

cao dẫn đến việc SX kém bền vững.

Thứ tám về trình độ của người SX và kinh nghiệm của người SX: Trình độ

học vấn thấp; thiếu kinh nghiệm sản xuất nên thường SX theo tập quán địa

phương theo kinh nghiệm là chính, đặc biệt là năng lực quản lý kinh tế hộ,

kinh tế tập thể của nông dân, các tổ, nhóm, HTX còn hạn chế làm ảnh hưởng

rất lớn đến các mô hình liên kết từ đó làm việc SX kém bền vững.

Thứ chín về mức độ liên kết giữa các chủ thể trong quá trình SX: Còn thấp,

hành động rời rạc (Thực tế chứng minh rằng thay vì liên kết để thu mua hồ

tiêu trực tiếp từ nông dân thì DN lại duy trì kết nối với hệ thống thương lái

để giảm thiểu rủi ro), chưa có sự liên kết chặt chẽ của "4 nhà" làm các mô

78

hình sản xuất, quản lý mới tiến bộ trong sản xuất hồ tiêu khó thực hiện.

Thêm vào đó vẫn chưa có một chính sách khuyến khích mọi thành phần tham

gia.

Thứ mười về mức độ đầu tư vào khâu chế biến và bảo quản vẫn còn những

bất cập và hạn chế dẫn đến sản phẩm thu được chất lượng thấp, năng suất

không cao và tổn thất sau thu hoạch lớn dẫn đến hiệu quả SX mang lại không

cao.

2.5 ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH

THỨC CỦA NGÀNH HỒ TIÊU VIỆT NAM

2.5.1 Điểm mạnh

Lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai phì nhiêu, khí hậu thích hợp.

Nguồn nhân lực dồi dào

Hình thành các vùng chuyên canh tập trung, thuận lợi trong mua bán.

Sản lượng và chất lượng ổn định

Nguồn cung lớn và phân bổ đều trong năm

Qui mô thị trường lớn

Năng suất cao và giá thành thấp

2.5.2 Điểm yếu

Phát triển thiếu quy hoạch

Chưa có quy hoạch cụ thể cho từ vùng

Cơ cấu giống, mặt hàng sản phẩm xuất khẩu còn đơn điệu nghèo nàn.

Chất lượng hạt tiêu XK thấp

Thiếu vốn để đầu tư, trang bị máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho công tác

thu hoạch và chế biến.

Giai đoạn chế biến sau thu hoạch chưa thực sự được quan tâm đúng mức

Qui trình, phương thức trồng tiêu còn lạc hậu.

Một số biện pháp canh tác chưa hợp lý như: phân hóa học được bón với liều

lượng cao, mất cân đối, tưới nước nhiều để khai thác triệt để vườn cây, điều

này cho phép đạt năng suất cao nhưng dẫn đến tình trạng vườn cây ít ổn

định, dễ bùng phát các loại sâu bệnh nguy hiểm, làm giảm tuổi thọ vườn cây.

79

Qui trình kỹ thuật canh tác Hồ tiêu phù hợp với từng vùng sinh thái chưa

được phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong SX, phần lớn nông dân vẫn canh

tác Hồ tiêu theo kinh nghiệm của địa phương là chính.

Tình hình sâu, bệnh hại trên cây Hồ tiêu phát triển mạnh, chưa có biện pháp

hữu hiệu để khắc phục.

Tổ chức sản xuất, xuất khẩu Hồ tiêu còn yếu.

Việc kiểm soát chất lượng chế biến chưa được chặt chẽ và quản lý sản phẩm

trong vụ và chế biến sau vụ còn lỏng lẻo.

Liên hệ giữa nông dân và doanh nghiệp còn yếu.

Chịu sử ảnh hưởng của các nhà buôn trung gian.

Các doanh nghiệp XK còn thiếu thông tin thị trường, thiếu kế hoạch trong

phương thức mua bán

Tầm nhìn cho sự phát triển còn hạn hẹp

Việc tìm kiếm và phát triển thị trường tiêu thụ còn thiếu tính chủ động, do đó

dẫn đến giá cả không ổn định.

Xúc tiến xây dựng thương hiệu còn hạn chế, mới xây dựng được thương hiệu

hồ tiêu Chư Sê, chưa xây dựng được thương hiệu Hồ tiêu cho các vùng khác.

Trình độ nhận thức của người dân còn thấp, tâm lý chạy theo lợi nhuận và

sẵn sàng chặt bỏ cây trồng hiện tại để trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao

hơn.

2.5.3 Cơ hội

Thị trường tiêu thụ Hồ tiêu Thế giới và nhu cầu về thưởng thức các loại hạt

tiêu có hương vị đặc trưng, nguyên chất đang tăng cao

Sự sụt giảm SL của các quốc gia dẫn đầu về hạt tiêu chắc chắn sẽ tác động

mạnh tới thị trường Thế giới.

Việt Nam trở thành thành viên chính thức của IPC từ 21/3/2005.

Người tiêu dùng trên Thế giới ngày càng quen dần với Hồ tiêu Việt Nam khi

lượng XK trực tiếp đến thị trường tiêu thụ tăng thay vì xuất qua trung gian.

Nhà nước Việt Nam quan tâm nhiều đến chương trình XTTM của VPA

nhằm mở rộng thị trường XK; các nhà máy chế biến và DNXK tập trung đầu

tư tiện nghi nhà xưởng, trang thiết bị để có sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao hơn.

80

Công tác XTTM đang trên đà phát triển tốt, xây dựng và quảng bá thương

hiệu Hồ tiêu Việt Nam trên toàn Thế giới.

Giá Hồ tiêu đang tăng cao

2.5.4 Thách thức

Yêu cầu về chất lượng sản phẩm nghiêm ngặt

Rào cản tâm lý của người tiêu dùng về các nước đang phát triển không đảm

bảo VSATTP.

Các DN hồ tiêu Việt Nam phải đối mặt với sức ép cạnh tranh trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế.

Bên cạnh đó người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn đến quy trình SX

thân thiện với môi trường và xã hội.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Từ phân tích và kết quả nghiên cứu ta thấy hiện trạng phát triển SX Hồ tiêu còn

nhiều điểm phát triển chưa bền vững. Đánh giá kết quả đạt được và những tồn tại,

hạn chế về tính bền vững trong quá trình SX – XK Hồ tiêu Việt Nam cho thấy:

Về kinh tế:

Việt Nam là một trong những nước SX và XK Hồ tiêu lớn nhất Thế giới với

lượng XK bình quân hàng năm đạt khoảng 100.000 tấn, chiếm 1/3 SL Hồ tiêu Thế

giới và chiếm 50% SL giao dịch Hồ tiêu trên Thế giới. Hồ tiêu Việt Nam hiện đã

XK tới hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên Thế giới. Việt Nam là một trong 4

nước có diện tích trồng Hồ tiêu lớn nhất sau Ấn Ðộ, Indonesia, Malaysia. Đến nay,

Hồ tiêu Việt Nam được biết đến như là một ngành hàng uy tín, thị trường đầy tiềm

năng và triển vọng. Cả nước hiện có hàng trăm DN thu mua, chế biến và XK Hồ

tiêu. Trong đó, có nhiều DN nước ngoài như Hoa Kỳ, Hà Lan, Singapore trực tiếp

đầu tư xây dựng nhà máy SX, KD Hồ tiêu ở Việt Nam.

Những năm qua, Chính phủ đã quan tâm, ban hành nhiều chính sách kinh tế

khuyến khích đối với ngành Hồ tiêu như chính sách hỗ trợ XK, khuyến nông, đầu

tư, hỗ trợ vốn vay ngân hàng… Đây là những thành công của ngành Hồ tiêu Việt

Nam.

Tuy nhiên, dù là nước XK Hồ tiêu hàng đầu Thế giới nhưng chất lượng Hồ

tiêu Việt Nam vẫn chưa được đảm bảo, XK chủ yếu vẫn ở dạng thô hoặc sơ chế qua

81

các nước trung gian, trong khi các nước có truyền thống XK Hồ tiêu đã tập trung

XK các sản phẩm tiêu có chất lượng và giá trị gia tăng cao. Hơn nữa, các DNXK

Hồ tiêu chưa thật sư quan tâm XK theo chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm để

gia tăng giá trị XK, mà chỉ quan tâm đến chiều rộng miễn sao năm sau XK với SL

cao hơn năm trước là được. Ngoài ra, khâu tổ chức SX – XK Hồ tiêu còn nhiều hạn

chế và lỏng lẻo, chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các khâu từ đầu vào đến đầu ra,

các DN chưa thật sự quan tâm đến việc nghiên cứu thị trường. Vì vậy, Việt Nam tuy

dẫn đầu về sản lượng XK nhưng giá trị mang về lại không cao, chưa tương xướng

với tiềm năng hiện có. Phần lớn, Hồ tiêu Việt Nam được SX theo tập quán canh tác,

người nông dân chưa được trang bị kiến thức cần thiết cho SX theo hướng hữu cơ.

Bên cạnh đó, lợi nhuận của ngành Hồ tiêu khá cao khiến nông dân trồng tiêu ở

nhiều địa phương trên cả nước mở rộng ồ ạt diện tích trồng tiêu vượt so với quy

hoạch đề ra mà không quan tâm đến phù hợp thổ nhưỡng, điều kiện sinh thái và áp

dụng các tiến bộ kỹ thuật trong SX dẫn đến có nhiều diện tích tiêu bị dịch bệnh gây

hại làm cho đời sống của các hộ nông dân càng thêm khó khăn. Việt Nam cũng

chưa hình thành được hệ thống SX giống Hồ tiêu tại các vùng trọng điểm khiến

năng suất còn yếu kém… Bên cạnh đó, SX tiêu chủ yếu là do khu vực hộ cá thể

thực hiện, quy mô nhỏ, khả năng kiểm soát dịch bệnh kém. Dịch bệnh đang đe dọa

khả năng phát triển bền vững của ngành trồng tiêu Việt Nam. Khả năng cạnh tranh

của các DN thu mua, chế biến, XK tiêu trong nước còn yếu cả về vốn, kinh nghiệm

thương mại quốc tế và quản trị rủi ro. Khủng hoảng kinh tế Thế giới nhất là khu vực

châu Âu và Mỹ có thể kéo dài vốn là những thị trường XK chính của tiêu Việt Nam.

Các DN ngành tiêu cần đẩy mạnh đa dạng hóa các thị trường để giảm thiểu rủi ro

thị trường XK. Hơn nữa nhiều nhà máy với công suất, công nghệ thiết bị cao, song

công suất sử dụng, chế biến tạo giá trị gia tăng sản phẩm XK còn nhiều hạn chế.

Khâu tiếp thị, XTTM, xây dựng quảng bá thương hiệu còn chậm, thiếu chủ động,

phần lớn còn bán qua trung gian.

Mặt khác, hiện các DNXK vẫn chưa biết làm ăn theo đúng luật KD, nghĩa là

bán cái khách hàng cần chứ không phải cái chúng ta có. Đây cũng là nguyên nhân

khiến thương hiệu Hồ tiêu Việt Nam vẫn mờ nhạt trên thị trường quốc tế. Một số

nơi, người trồng vẫn mang tính nhỏ lẻ, việc đầu tư về giống, kỹ thuật... chưa được

chú trọng, tình trạng “trồng - chặt, chặt - trồng” làm ảnh hưởng tới chất lượng và SL

82

Hồ tiêu. Tiếp đến là tình trạng làm ăn gian dối vẫn còn tiếp tục xảy ra khiến ngành

Hồ tiêu phải đối mặt với nhiều rủi ro trong giao thương quốc tế. Hiện nhiều DN

đang mua phải tiêu trộn đất để làm hàng XK. Không chỉ có “trộn đất”, việc trộn

thêm lá, cọng tiêu cũng được nhiều nông dân và DN tận dụng. Đây là một rào cản

lớn trong thương mại quốc tế nếu đối tác nước ngoài phát hiện ra.

Bên cạnh đó, dù Hồ tiêu Việt Nam đã có vị thế trên thị trường quốc tế nhưng

trong 6 tỉnh trọng điểm SX (Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đăk Nông,

Đăk Lăk, Gia Lai), chúng ta mới chỉ xây dựng được thương hiệu hồ tiêu Chư Sê

(Gia Lai). Hồ tiêu Việt Nam phải XK thông qua khâu trung gian, khi đưa ra thị

trường Thế giới đều dưới tên nhà SX nước ngoài. Không có gì lạ khi nhiều người

dùng không hề biết Hồ tiêu lại đến từ Việt Nam. Hiện nay giá XK Hồ tiêu có

thương hiệu luôn cao hơn từ 15%-20% so với Hồ tiêu XK loại 1, nên trong nhiều

năm qua, các DN sản xuất - kinh doanh và người trồng Hồ tiêu luôn chịu thiệt hại

so với các quốc gia khác. Đây là vấn đề để các DN cần xem lại.

Về xã hội: SX – XK Hồ tiêu đã thu hút được nhiều lao động, giải quyết công ăn

việc làm cho người dân góp xóa đói giảm nghèo, ổn định cho nhà SX và XK. Tuy

nhiên do việc SX, XK Hồ tiêu chưa thật sự ổn định và thiếu tính bền vững nên tính

bền vững về mặt làm giảm xóa đói giảm nghèo chưa thật sự tốt.

Về môi trường: Trong SX Hồ tiêu gần đây người SX đã quan tâm hơn đến vấn đề

sử dụng phân bón, thuốc BVTV. Tuy nhiên do trình độ nhận thức cón kém và tâm

lý chạy theo lợi nhuận nên phần nào họ chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân. Dẫn đến

tình trạng sử dụng quá mức phân bón gây tình trạng bạc màu đất, thoái hóa tài

nguyên đất, tác động trực tiếp đến mất cân bằng sinh thái. Ngoài ra, quy trình chế

biến tiêu nông hộ còn thô sơ và lạc hậu dẫn đến hiện tượng tại các vùng chế biến

tiêu trắng thường xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường do mùi hôi thối bốc lên từ

các bể ngâm tiêu, nước rửa hạt tiêu sau khi ngâm ủ trong quá trình chế biến.

83

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

BỀN VỮNG ĐỂ HỖ TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM

3.1 QUAN ĐIỂM SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU BỀN VỮNG NGÀNH HỒ

TIÊU VIỆT NAM

Quan điểm phát triển SX Hồ tiêu Việt Nam đến năm 2020 dựa trên cơ sở quan điểm

của Đảng về phát triển kinh tế thời kỳ 2011-2020 là: Phát huy lợi thế so sánh của

ngành Hồ tiêu, thúc đẩy SX theo hướng hữu cơ bền vững, đẩy mạnh XK:

(1) Phát triển SX Hồ tiêu trên cơ sở khai thác triệt để lợi thế so sánh và lợi thế cạnh

tranh, đảm bảo tốc độ và chất lượng tăng trưởng cao, góp phần tăng trưởng kinh

tế nhanh và bền vững.

(2) Phát triển SX Hồ tiêu trên cơ sở khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế

ô nhiễm môi trường và cạn kiệt tài nguyên, nâng cao khả năng đáp ứng các quy

định và tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa xuất khẩu.

(3) Phát triển SX Hồ tiêu góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm

nghèo, tạo nhiều việc làm đảm bảo công bằng xã hội, chia sẻ lợi ích hợp lý giữa

các thành phần tham gia XK.

(4) Đẩy mạnh phát triển mặt hàng Hồ tiêu XK sẽ tạo ra một khu vực SX ổn định,

góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc miền núi ở các vùng sâu,

vùng xa.

3.2 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT - XUẤT KHẨU

HỒ TIÊU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020

Từ kết quả điều tra hiện trạng SX cây Hồ tiêu và một số cây công nghiệp lâu

năm khác trên toàn quốc năm 2005, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của

Bộ NN&PTNT đã đưa ra định hướng quy hoạch đến năm 2020 cho ngành Hồ tiêu

Việt Nam là: Không mở rộng diện tích mà chỉ cải tạo và thay thế các giống mới,

thâm canh tăng năng suất để tăng SL XK. Diện tích trồng chỉ duy trì ở mức 50.000

ha, tập trung vào việc thâm canh tăng năng suất, và phát triển cây Hồ tiêu ở những

vùng có đất thích hợp, có tiềm năng về năng suất cao như Tây Nguyên và Đông

Nam bộ. SL đạt khoảng 125.000 tấn vào năm 2015 và 150.000 tấn vào năm 2020.

SL XK đạt khoảng 135.000 tấn vào năm 2015 và 140.000 tấn vào năm 2020. Kim

ngạch XK đạt khoảng 800 triệu đô la vào năm 2015, phấn đấu đạt 900 – 1.000 triệu

đô la vào năm 2020. Một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện trong bảng 3.1 như sau:

84

Bảng 3.1: Diện tích, năng suất, sản lượng hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020

Đơn vị: Ha, Tạ/Ha, Tấn

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Bên cạnh đó, việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy chế biến tiêu cũng nằm

trong quy hoạch của Bộ NN&PTNT đến năm 2020: Quy hoạch xây dựng thêm một

số nhà máy chế biến tiêu tại các vùng SX tập trung: dự kiến trong giai đoạn 2011 –

2020 xây dựng thêm khoảng 10 nhà máy chế biến tiêu với công suất thiết kế từ 4 –

6 nghìn tấn/năm, với dây chuyền chế biến hiện đại, cho sản phẩm tiêu chất lượng

cao. Dự kiến bố trí xây dựng tại các tỉnh sau:

Bảng 3.2: Đầu tư nhà máy chế biến hồ tiêu theo vùng dự kiến đến năm 2020

Nguồn: Bộ NN&PTNT, Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước

đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

Mục tiêu và định hướng phát triển ngành Hồ tiêu đến năm 2020 của Viện

Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp của Bộ NN&PTNT là hoàn toàn phù hợp mặc

dù hiện nay có vài chỉ tiêu đã bị vượt quy hoạch. Như các phân tích trong chương 2

Tác giả nhận thấy rằng nếu chúng ta cứ tiếp tục mở rộng diện tích, khai thác tận thu

như hiện nay sẽ dẫn đến hậu quả khó lường trong tương lai như: giá giảm do cung

vượt quá cầu, nhưng chi phí SX lại tăng lên; tuổi thọ cây tiêu ngắn lại do khai thác

và sử dụng phân bón quá mức; tài nguyên đất bị cạn kiệt; SL không tăng do năng

suất giảm, chất lượng tiêu giảm; SL và kim ngạch XK sẽ giảm do SL và chất lượng

85

đầu vào không ổn định..... Vì vậy, tác giả đồng tình sử dụng mục tiêu và định hướng

phát triển ngành hồ tiêu đến năm 2020 của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông

nghiệp của Bộ NN&PTNT.

3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT BỀN VỮNG ĐỂ HỖ

TRỢ XUẤT KHẨU HỒ TIÊU VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI

Trên cơ sở đánh giá tính bền vững của SX Hồ tiêu Việt Nam; những quan

điểm, chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà nước cùng với mục tiêu định

hướng SX - XK Hồ tiêu đến năm 2020, để giải quyết những mặt còn tồn tại và hạn

chế của ngành Hồ tiêu Việt Nam, nhằm đi đến PTXKBV trong thời gian tới cần

phải có các giải pháp phát triển, phối hợp một cách đồng bộ ở tất cả các cấp và các

khâu của chuỗi cung ứng Hồ tiêu, với tất cả các đối tượng có liên quan trong quá

trình SX - XK. Các giải pháp cụ thể như sau:

3.3.1 Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách cho phát triển sản

xuất hồ tiêu bền vững:

Trước hết, cần phải thống nhất thực hiện các chủ trương, chính sách

PTXKBV ngành Hồ tiêu của Nhà nước từ Trung ương tới địa phương; phát huy

chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức đã thành lập nhằm thúc đẩy phát triển XK

Hồ tiêu bền vững.

Như đã nghiên cứu phần thực trạng (mục 2.2) ta thấy Nhà nước đã đề ra

nhiều chủ trương và ban hành nhiều chính sách liên quan đến chính sách đất đai,

chính sách hỗ trợ cho SX, chính sách khuyến khích XK... Tuy nhiên các chính sách

này chỉ mang đến định hướng cho việc SX – XK Hồ tiêu bền vững mà chưa có sự

gắn kết hài hòa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường. Do

vậy, vấn đề đặt ra là các chính sách cần thụ thể hóa, đảm bảo tính gắn kết với phát

triển kinh tế, xã hội với môi trường. Thực hiện công tác kiểm tra một cách thường

xuyên, nâng cao nhận thức của người dân về SX Hồ tiêu bền vững gắn với lợi ích

kinh tế, xã hội và môi trường, làm cho họ thấy được lợi ích của việc SX bền vững từ

đó chủ động tham gia một cách tích cực, cụ thể như sau:

- Xây dựng chính sách khuyến khích người trồng Hồ tiêu liên kết hay thực

hiện chính sách “dồn điền đổi thửa” nhằm tích tụ, tập trung SX tiến tới hình thành

những trang trại, DNSX Hồ tiêu theo qui mô lớn để thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở

hạ tầng, áp dụng khoa học công nghệ; tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần

86

kinh tế thuê đất xây dựng các cơ sở chế biến Hồ tiêu phù hợp với vùng quy hoạch

nguyên liệu.

- Xây dựng chính sách khuyến khích hình thành mạng lưới nhóm hộ, hợp tác

xã sản xuất, dịch vụ cung ứng, tiêu thụ.

- Tạo nguồn vốn vay tín dụng; hỗ trợ lãi xuất cho nông dân, trang trại, cơ sở

chế biến vay vốn với mục đích: đầu tư thâm canh vườn hồ tiêu, cải tạo giống, cải

tiến kỹ thuật thu hái, bảo quản và cải tạo công nghệ chế biến. Cải cách thủ tục cho

vay vốn thuận lợi hơn, thời gian vay vốn đủ dài phù hợp chu kỳ SX kinh doanh hồ

tiêu. Gắn tín dụng với khuyến nông, gắn cho vay với hỗ trợ kỹ thuật quản lý vốn và

ứng dụng công nghệ. Nhà nước cần có biện pháp can thiệp đối với ngân hàng

thương mại nhằm tạo cơ chế cho hộ nông dân được vay vốn để xây dựng sân phơi,

mua sắm máy sấy, thiết bị bảo quản hồ tiêu sau thu hoạch nhằm nâng cao chất

lượng ngay từ cơ sở SX.

- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong kiểm tra, kiểm soát chất

lượng ATVSTP từ Trung ương đến địa phương. Hình thành hệ thống quản lý giám

định chất lượng ngay tại cơ sở SX, chế biến hồ tiêu XK. Khuyến khích các DN xây

dựng vùng nguyên liệu, thực hiện cơ chế giá thu mua theo chất lượng và phát triển

xây dựng thương hiệu.

- Đẩy mạnh công tác thông tin và giáo dục – truyền thông về VSATTP tại

cộng đồng. Cập nhật và phổ biến rộng rãi thông tin về yêu cầu chất lượng hồ tiêu

của các thị trường NK đến DN chế biến và XK hồ tiêu, đại lý thu mua, người thu

gom và nhất là người nông dân trồng tiêu.

- Xây dựng cơ chế hợp tác liên kết 4 nhà (nhà nông - nhà khoa học - nhà

doanh nghiệp - Nhà nước) để phát triển SX và chế biến hồ tiêu trên nguyên tắc nông

dân có đất đai và lao động, DN cung cấp vốn và bao tiêu nguyên liệu, nhà khoa học

tham gia với DN để tư vấn, chuyển giao công nghệ cho nông dân trồng tiêu, Nhà

nước xây dựng qui hoạch và tham gia hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng vùng nguyên

liệu đồng thời tổ chức đăng ký thương hiệu, sản phẩm hồ tiêu hàng hoá để thống

nhất quản lý chất lượng sản phẩm. Biện pháp này nâng cao hiệu quả của chu trình

SX-XK hồ tiêu, và thông qua sự liên kết và tham gia này thì hoạt động sẽ trở thành

hệ thống, từ đó giúp Chính phủ đưa ra những chính sách và cơ chế phù hợp để phát

triển XK hồ tiêu bền vững.

87

- Chính phủ cần tạo hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hồ tiêu: cần

đề ra luật để đảm bảo cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, tạo sự tin tưởng

cho khách hàng khi sử dụng hồ tiêu Việt Nam.

- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu

chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế. Sở khoa học công nghệ và

môi trường tỉnh, thành phố cần phối hợp với Cục XTTM hỗ trợ DN một phần kinh

phí thực hiện tiêu chuẩn HACCP (Hazard Analysis and Critical Control Points) –

tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối nguy và điểm kiểm soát

tới hạn đã được Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm chấp nhận.

3.3.2 Giải pháp về quy hoạch diện tích đất trồng Hồ tiêu

Mở rộng vùng nguyên liệu nhưng đảm bảo chất lượng giống cây chính là yếu

tố đảm bảo cho PTSXBV góp phần hỗ trợ, đẩy mạnh XK của ngành hồ tiêu Việt

Nam. Hiện tại, diện tích Hồ tiêu đã vượt 17% so với quy hoạch đến năm 2020

(50.000 ha) của Bộ NN&PTNT. Vì vậy, Nhà nước cùng các Ban Ngành từ Trung

ương đến địa phương cần triển khai thực hiện một số công việc sau: Khuyến cáo

người nông dân ngừng mở rộng diện tích trồng Hồ tiêu; Tiến hành rà soát, đánh giá

các loại đất trồng để xác định vùng nào nên chuyển sang cây trồng khác; xác định

diện tích đất trồng phù hợp và có khả năng thay thế vườn cây già cỗi để trồng lại

cây Hồ tiêu mới; trên cơ sở đó tiến hành rà soát, xác định chính xác quỹ đất tiến

hành lập bản đồ quy hoạch phát triển vùng trồng tiêu để ngành có thể PTBV, tránh

tình trạng khi giá tăng thì nông dân ồ ạt đổ xô vào trồng tiêu còn khi rớt giá, nông

dân lại chặt phá dẫn tới nguồn hàng XK không ổn định. Cần ưu tiên hướng đầu tư

công vào 6 vùng trọng điểm để phát triển SX từ đó thành lập nên vùng chuyên canh

nguyên liệu như: Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa –

Vũng Tàu. Tuy nhiên phải lập và xác định rõ diện tích trọng điểm của từng vùng,

phần diện tích không phù hợp phải kiên quyết chuyển đổi hoặc thanh lý. Bên cạnh

đó, Nhà nước cũng cần có những biện pháp để điều tiết thời điểm bán hàng nhằm

duy trì, ổn định giá hạt tiêu góp phần ổn định quan hệ cung – cầu trên thị trường,

đồng thời, tăng cường việc cung cấp thông tin về giá cả, thị trường để các DN và

người trồng hạt tiêu nắm được diễn biến thị trường.

3.3.3 Giải pháp đảm bảo SX bền vững hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tăng trưởng

cao

88

3.3.3.1 Nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia

trong chuỗi

 Về phía Hiệp hội

- Đẩy mạnh công tác thị trường, XTTM: Thực hiện các cam kết với lãnh đạo

các nước ASEAN, các nước Châu Á Thái Bình dương –APEC và tổ chức thương

mại quốc tế - WTO về SX, KD xuất nhập khẩu hàng hóa nông sản.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các DN mở rộng thị trường, KD xuất nhập khẩu, phối

hợp các địa phương tổ chức các hoạt động XTTM, xây dựng và quản lý chất lượng

hàng hóa, hướng dẫn các DN đăng ký và bảo vệ thương hiệu hàng hóa.

- Phối hợp với các địa phương để tăng cường, nâng cao chất lượng công tác

khuyến nông, gắn tiến bộ khoa học công nghệ với SX, chế biến và bảo quản hàng

hóa.

- Tổ chức hội thảo, tổng kết những mô hình đơn vị, cá nhân SX, KD giỏi,

nhân rộng điển hình.

- Quan hệ thường xuyên tạo mối gắn kết giữa các Bộ ngành chức năng giữa

chính quyền, các đơn vị chuyên môn các cấp ở các tỉnh, thành. Có hình thức liên kết

với ngành tài chính, các ngân hàng để tạo đủ vốn cho người SX, nhất là ở những

vùng SX hàng hóa tập trung, đủ vốn cho các DN để thu mua, chế biến, tạo đủ nguồn

hàng để chủ động ký kết hợp đồng XK, nhằm phát triển SX kinh doanh ngành hàng

ngày càng có hiệu quả tốt hơn.

- Xây dựng và thực hiện các chương trình công tác của ngành, đề xuất những

chủ trương, giải pháp, dự án mới, trình chính phủ, Bộ ngành chức năng, để chỉ đạo,

hỗ trợ ngành hàng phát triển ổn định, bền vững có hiệu quả trong bối cảnh nước ta

đã hòa nhập vào tổ chức thương mại quốc tế.

 Về phía doanh nghiệp

- Cần xây dựng các tiêu chuẩn quản trị chất lượng tại DN mình như ISO

9000, HACCP, GMP, ISO 14000… vì đây là những giấy thông hành để các DN

bước chân vào các thị trường nước ngoài một cách dễ dàng.

- Tập trung đổi mới hệ thống thiết bị máy móc, nâng cao trình độ công nghệ

SX từ vốn tích lũy của DN, vay từ quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển, từ nguồn tín dụng

ưu đãi của nhà nước hay kêu gọi liên doanh liên kết.

89

- Đầu tư phát triển nguồn nhân lực. Cơ cấu lao động của DN hợp lý, trình độ

cao sẽ tác động mạnh đến chất lượng sản phẩm.

- Tăng cường hợp tác đầu tư hoặc NK công nghệ chế biến tiêu giá trị gia tăng

nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao kỹ thuật cũng như công nghệ chế biến.

- Đầu tư và giám sát trực tiếp hệ thống trồng và chăm sóc tiêu nhằm kiểm

soát được nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng cao.

- Khuyến khích xây dựng các mô hình liên kết giữa người trồng tiêu và các

nhà chế biến để duy trì tính ổn định trong hoạt động SX và KD, tránh tình trạng nhà

chế biến thiếu nguyên liệu trong khi nông dân không bán được hàng.

- Kiểm soát chất lượng nguyên liệu và các yếu tố đảm bảo chất lượng trong

suốt quá trình chế biến để từ đó kiểm soát chất lượng hạt tiêu XK.

 Về phía người nông dân

Những nỗ lực để giảm chi phí SX và diệt trừ sâu bệnh gây hại nghiêm trọng

như bệnh thối rễ, bệnh vàng lá… nên từng bước được đẩy mạnh thông qua sự mở

rộng và đổi mới công nghệ.

Để SX tiêu sạch, an toàn và chất lượng cao phục vụ XK đáp ứng được các

tiêu chuẩn XK, người nông dân cần lưu ý: Sử dụng biện pháp BVTV theo hướng

IPM và sinh học; Thực hiện tốt khâu kỹ thuật sau thu hoạch, bảo quản chế biến.

3.3.3.2 Thực hiện tốt các khâu trong sản xuất hồ tiêu

A/ Giải pháp về giống hồ tiêu:

Chất lượng giống sẽ ảnh hưởng đến SL và chất lượng sản phẩm hồ tiêu XK.

Vì vậy nâng cao chất lượng giống hồ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả SX hồ tiêu và nâng cao chất lượng hồ tiêu XK. Mỗi một giống hồ tiêu có

ưu và nhược điểm khác nhau do đó rất khó để giải quyết vấn đề giống hồ tiêu vừa

đạt SL cao vừa có chất lượng cao. Sau đây là một số giải pháp nên áp dụng để đẩy

mạnh nâng cao chất luợng giống hồ tiêu:

 Cải thiện chất lượng giống

Đây là một biện pháp ít tốn kém nhất nhưng có thể khắc phục được ngay tình

trạng giống kém chất lượng bằng cách tuyển chọn các giống hồ tiêu hiện có trong

nước. Các bước thực hiện như sau:

Bước 1: Hằng năm, các nhà khoa học kết hợp với các trường đại học nông

nghiệp cùng với các Hộ trồng tiêu trong vùng tổ chức hội thảo đánh giá các

90

giống hồ tiêu đang trồng, từ đó xác định được những giống thích nghi nhất

cho từng vùng SX cụ thể.

Bước 2: Xây dựng qui trình chuẩn cho việc lựa chọn giống và nhân giống

đảm bảo các tiêu chí: sạch bệnh, sinh trưởng tốt, cho năng suất ổn định và

khả năng chống chọi được sâu bệnh tốt.

Bước 3: Hướng dẫn qui trình nhân giống rộng rãi cho vùng SX thông qua hệ

thống khuyến nông và các hội thảo đầu bờ do các nhà khoa học phối hợp

cùng hội nông dân thực hiện.

 Phát triển giống hồ tiêu mới

Nhập giống hồ tiêu: Cần có các chương trình khảo sát giống hồ tiêu của các

nước SX hồ tiêu khác như Ấn Độ, Malaysia và Indonesia, những nước có điều kiện

tự nhiên tương tự của Việt Nam và có giống đảm bảo chất lượng hạt và có khả năng

chống chịu sâu bệnh, ví dụ như giống tiêu vùng Bangka của Indonesia dùng để SX

ra tiêu trắng bằng phương pháp truyền thống. Việc tổ chức khảo sát nên thực hiện

dưới hình thức hợp tác nghiên cứu tiến bộ kỹ thuật giữa các nước thành viên của

IPC. Qua kết quả khảo sát sẽ có định hướng cụ thể về kế hoạch nhập giống hồ tiêu.

Lai ghép các giống hồ tiêu hiện có trong nước: Để chọn được giống thuần

chủng đáp ứng đầy đủ các tiêu chí năng suất, chất lượng hạt tốt, chịu úng và hạn, và

chống chịu dịch bệnh trên thực tế là rất khó, do đó cần có sự can thiệp của tiến bộ

khoa học kỹ thuật về lai ghép để cho ra một giống đáp ứng được các yêu cầu trên từ

chính các giống hiện có. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam đang tiến

hành thí nghiệm trên 3 bộ giống thích nghi với Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên

đó là: giống tiêu Vĩnh Linh (chiếm trên 50% tổng diện tích trồng) có đặc điểm cho

năng suất và chất lượng hạt tốt nhưng khả năng chống chịu sâu bệnh kém; giống

tiêu Ấn Độ (Banizur1,2 và Balancota) sinh trưởng khỏe có năng suất tương đương

với Vĩnh Linh và có khả năng chống chịu sâu bệnh khá nhưng hiện chưa trồng phổ

biến (chỉ chiếm 10% diện tích trồng); và giống tiêu Lada Belangtoeng có năng suất

chất lượng kém hơn giống Vĩnh Linh nhưng lại có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt

hơn cả. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu của Viện có quy mô rất nhỏ, chưa đáp

ứng được nhu cầu cấp thiết về giống của SX, vì thế cần được đầu tư hơn nữa đồng

thời cũng cần tìm hiểu phương pháp lai giống Hồ tiêu của Ấn Độ để có bước đột

phá về giống.

91

B/ Giải pháp về phân bón, tưới nước kết hợp với thực hiện tốt việc chăm sóc

 Sử dụng phân bón hợp lý:

Bảng 3.3: Lượng dinh dưỡng một cây tiêu 8 tuổi lấy đi từ đất (kg/ha)

Tăng cường công tác khuyến nông cho người SX để sử dụng phân bón hợp

lý về liều lượng và thời điểm bón phân để đạt kết quả tốt nhất cho cây trồng. Cần

tăng cường bón phân hữu cơ đầy đủ, bón phân chuồng, bón phân đa lượng cân đối

thành phần tỷ lệ N-P-K (như bảng 3.3) và các trung vi lượng khác như Ca và Mg....

có tác dụng tăng chất lượng Hồ tiêu. Giảm dần tập quán bón quá nhiều phân vô cơ

sang phương thức canh tác hữu cơ bền vững.

Khuyến khích các hộ SX kết hợp chăn nuôi để tự SX phân chuồng hay phân

hữu cơ. Với bình quân 1 con trâu bò cho 6 tấn phân chuồng 1 năm (Bùi Quang

Bình, 2006, [5]) thì các hộ liên kết SX chăn nuôi với hộ SX Hồ tiêu hay có thể

khuyến khích hình thành DNSX và KD phân hữu cơ để đảm bảo nguồn cung ứng

phân hữu cơ ổn định.

 Tưới nước hợp lý:

Nhằm giảm áp lực nguồn nước vào mùa khô trong tình trạng nguồn nước

ngầm bị cạn kiệt, giếng tưới không đủ khả năng cung cấp nước như hiện nay, Bộ

NN&PTNT cần khuyến kích người dân sử dụng hình thức tưới phun và triển khai

nhân rộng mô hình tưới nước nhỏ giọt. Một mặt là để tiết kiệm nước nhưng vẫn

cung cấp đủ nước cây tiêu cần có để phát triển, mặt khác là đảm bảo nước tưới cho

mùa khô.

Các ngân hàng thương mại tại trên địa bàn của 6 tỉnh trọng điểm trồng hồ

tiêu cần có chính sách cho các DN cũng như người SX vay vốn trung và dài hạn đủ

để đầu tư trang bị hệ thống tưới phun giảm dần hình thức tưới bồn như hiện nay.

 Thực hiện tốt khâu chăm sóc và bảo vệ thực vật:

Tiếp tục áp dụng đồng bộ các kỹ thuật vào quá trình canh tác như: buộc dây,

làm cỏ, cắt tỉa, tạo hình, điều chỉnh ánh sáng cho vườn tiêu, tủ gốc... giúp cho cây

hồ tiêu sinh trưởng tốt.

92

C/ Giải pháp về phòng trừ sâu bệnh gây hại:

Cần thay đổi tập quán canh tác của Hộ trồng hồ tiêu vì quá lạm dụng trong

việc sử thuốc BVTV. Việc sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc BVTV tràn lan có thể sẽ

để lại tồn dư thuốc BVTV trên sản phẩm vượt mức cho phép, sẽ ảnh hưởng đến chất

lượng hồ tiêu XK sau này. Từ đó sẽ làm giảm SL SX và XK hồ tiêu trong tương lai.

Đẩy mạnh các biện pháp kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM), sử

dụng nhiều biện pháp đồng bộ để phòng trừ sâu bệnh hại cây hồ tiêu nhưng vẫn

đảm bảo chuẩn an toàn và không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.

Cần xây dựng danh mục thuốc BVTV sử dụng cho cây hồ tiêu để hướng dẫn

và khuyến cáo người nông dân sử dụng thuốc BVTV an toàn và đạt hiệu quả. Giảm

việc phun thuốc BVTV một cách đại trà và tràn lan nhằm bảo vệ cây trồng không bị

bệnh như hiện nay mà chỉ phun trên cây bị bệnh.

Cần tăng cường công tác điều tra, dự báo phát hiện sớm dịch bệnh để khuyến

cáo người trồng áp dụng những biện pháp bảo vệ an toàn nhất.

Tổ chức tập huấn hướng dẫn cho nông dân về cách phòng và chống sâu bệnh

đúng cách. Việc này giúp nâng cao nhận thức của người nông dân về tác động của

thuốc trừ sâu đến cây hồ tiêu, môi trường cũng như con người, đồng thời hiểu biết

cách phòng chống cũng như sử dụng hợp lý, tránh sử dụng thuốc trừ sâu tràn lan

không đúng loại không đúng cách, không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hạt tiêu mà

còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.

D/ Tăng cường công tác khuyến nông, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật - công

nghệ

Hiện nay, trên 90% diện tích trồng hồ tiêu là do các Hộ nông dân trồng quản lý. Vì

vậy, việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng SX, chủ động ứng dụng khoa học kỹ thuật trong

suốt quá trình SX, chế biến và tiêu thụ bằng các hình thức khuyến nông, tập huấn và

chuyển giao kỹ thuật được coi là giải pháp then chốt nhằm phát triển SX hồ tiêu bền

vững từ đó tạo nguồn cung ổn định, chất lượng cao tạo đà phát triển XK hồ tiêu.

Hình thức tổ chức công tác khuyến nông cần phong phú, đa dạng và duy trì hàng

năm, bao gồm các hoạt động sau:

Tổ chức hội thi khuyến nông SX hồ tiêu giỏi hàng năm để truyền đạt kinh

nghiệm về kỹ thuật trồng và canh tác hồ tiêu đạt năng suất cao.

93

Phát hành tài liệu hướng dẫn cụ thể, đầy đủ quy trình SX từ khâu chọn giống,

phân bón, tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh đến việc thu hoạch, bảo quản,

chế biến và tiêu thụ hồ tiêu. Tiêu chí của sách này phải ngắn gọn, dễ hiểu và dễ thực

hiện vì kiến thức của nông hộ còn hạn chế. Sau đó cung cấp cho các nông dân nồng

cốt các hội viên khuyến nông.

Đẩy mạnh công tác tập huấn kèm chương trình tuyên truyền nhằm nâng cao

nhận thức và kiến thức cho các Hộ trồng tiêu.

Phối hợp với các DN phân bón chuyên dùng cho hồ tiêu tiến hành các thực

nghiệm trình diễn tại các xã trọng điểm XK hồ tiêu trong tỉnh.

Tổ chức tham quan học tập trao đổi kinh nghiệm SX hồ tiêu giữa các Huyện.

Sớm xây dựng qui chuẩn VietGAP cho cây tiêu, xây dựng chương trình

nghiên cứu, trình diễn và tập huấn tập trung vào các công nghệ phù hợp với qui

chuẩn IPC GAP, IPC CHP để có được sản phẩm hồ tiêu đạt tiêu chuẩn ASTA, ESA

và JSA.

3.3.3.3 Khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản

Để đáp ứng yêu cầu XK cũng như để đảm bảo PTSXBV cần tập trung đầu tư

công nghệ sau thu hoạch. Bởi vì khâu thu hoạch, chế biến và bảo quản ảnh hưởng

rất nhiều đến chất lượng hạt tiêu XK vì nó ảnh hưởng đến độ ẩm, dung trọng, tỷ lệ

tạp chất,... của hạt tiêu. Nhằm nâng cao chất lượng hạt tiêu chế biến, giảm hao hụt

sau thu hoạch nâng, đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm hồ tiêu Việt

Nam trên thị trường Thế giới cũng như để đảm bảo việc phát triển XK hồ tiêu bền

vững trong giai đoạn tới bên cạnh việc đầu tư xây dựng mới và mở rộng các nhà

máy chế biến hiện có cần áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào thu hoạch, xử lý, chế biến và

bảo quản theo chuẩn quốc tế. Cụ thể như:

Thứ nhất, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc thu hoạch và chế biến. Đây

là khâu ảnh hưởng nhiều nhất đến chất lượng hạt tiêu XK mà hiện nay Nước ta còn

đang yếu. Cụ thể:

- Đầu tư hệ thống máy sấy, máy tách tạp chất, kho lưu trữ đáp ứng nhu cầu

ngày càng nhiều của các địa phương trồng hồ tiêu, kết hợp hài hoà nhiều loại

quy mô chế biến phù hợp với vùng nguyên liệu.

94

- Chú trọng cung cấp và trang bị cho nông thôn những máy sấy nhỏ có công

nghệ hiện đại và máy tách tạp chất, nhằm giảm giúp hạt tiêu đạt chuẩn về độ

ẩm và tạp chất cũng như giảm được tỷ lệ tổn thất hồ tiêu sau thu hoạch.

- Khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến hồ tiêu, và các sản phẩm từ hồ

tiêu sử dụng công nghệ tiên tiến gắn với xây dựng các vùng nguyên liệu SX

hồ tiêu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu XK ngày càng khắt khe.

- Nâng cấp các nhà máy chế biến hiện có, mở rộng quy mô tương xứng với

nhu cầu chế biến.

Thứ hai, tổ chức qui hoạch các vùng SX hồ tiêu nguyên liệu gắn với hạ tầng

và nhà máy chế biến: Xây dựng một số nhà máy chế biến đặt tại vùng nguyên liệu

đã được quy hoạch nhằm giảm chi phí vận chuyển và tỷ lệ hao hụt trong quá trình

vận chuyển, đồng thời đảm bảo được sản phẩm không bị hỏng. Lắp đặt các dây

chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến, đảm bảo vệ sinh công nghiệp và ATVSTP để

đáp ứng nhu cầu XK ngày càng cao.

Thứ ba, xây dựng hệ thống sân phơi đạt tiêu chuẩn vệ sinh giúp cho sản

phẩm hồ tiêu đạt chất lượng cao, tránh bị nấm mốc và các vi khuẩn gây bệnh.

Thứ tư, xây dựng hệ thống kho chứa để nông dân gửi hồ tiêu sau thu hoạch,

chờ cơ hội phù hợp đưa ra thị trường. Điều đó không chỉ chấm dứt tình trạng DN

đầy kho không còn chỗ thu mua hạt tiêu cho nông dân mà còn nâng cao năng lực

cạnh tranh về giá hồ tiêu trên thị trường.

Thứ năm, xây dựng và mở rộng áp dụng các hệ thống tiêu chuẩn về quản lý

chất lượng (ISO), về phân tích rủi ro bằng phân tích tới hạn (HACCP), về ISO

22000 cho DN chế biến thực phẩm và về quản lý môi trường (ISO 14000) để XK hồ

tiêu có xuất xứ, tăng sức cạnh tranh trên thị trường Thế giới.

3.3.3.4 Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu

Xây dựng hệ thống thua mua hồ tiêu không qua các kênh trung gian: Mỗi

DN cần xây dựng các tổ chức thu mua lưu động để thua mua hồ tiêu trực tiếp tại

vườn của hộ nông dân, xây dựng các kho vệ tinh tại 6 vùng trọng điểm để có thể

tiến hành thu mua tiêu tại chỗ sau khi thu hoạch. Bên cạnh đó, các DNXK cần phải

xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên thu mua lành nghề, có kinh nghiệm trong việc

nhận biết, phân loại hồ tiêu nhằm nâng cao hiệu quả cũng như chất lượng của hoạt

động thu mua. DNXK cũng nên linh hoạt trong công tác niêm yết giá cả theo từng

95

thời điểm để đảm bảo quyền lợi cho người SX, từ đó từng bước tạo dựng niềm tin

và thay đổi thói quen bán qua các thương lái như hiện nay.

Hoàn thiện mạng lưới hệ thống phân phối hồ tiêu trong vùng với các thành

phần nồng cốt: Các DN liên kết với nhau hình thành hệ thống phân phối hồ tiêu nội

địa với mạng lưới tinh giảm tối đa các thành phần trung gian và hướng cung ứng hồ

tiêu xuyên suốt từ người nông dân đến DN thu mua đến DN chế biến và DNXK.

Trong đó, các DN vừa và nhỏ sẽ đóng vai trò làm vệ tinh cho các DN lớn và chuyên

môn hóa về khâu thu mua, chế biến và cung ứng hồ tiêu XK. Các DN lớn chịu trách

nhiệm đầu tư, hỗ trợ về vốn, cơ sở hạ tầng và công nghệ chế biến hiện đại cho các

DN chế biến. Các DN này cùng người nông dân phải gắn bó chặt chẽ với nhau và

phải có kế hoạch phát triển, hoạt động, phân chia lợi nhuận cụ thể để hệ thống phân

phối hồ tiêu được vận hành một cách xuyên suốt.

Rút ngắn các kênh phân phối hồ tiêu của Việt Nam sang thị trường XK: Các

DNXK cần chủ động nghiên cứu thị trường XK mà DN đang hướng đến. Một mặt

giúp cho các DN có cái nhìn tổng quan về thị trường, nhu cầu cũng như các tiêu

chuẩn chất lượng cần phải đáp ứng khi xuất sang thị trường này. Mặt khác, nhằm

đẩy mạnh XK trực tiếp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng XK qua nước trung

gian, từ đó giúp các DN hạ thấp chi phí, giảm giá bán và tăng số lượng Hồ tiêu XK.

DN cần sáng tạo và mở rộng cách thức liên hệ như: sử dụng LinkedIn, Skype,

Facebook để liên hệ với người mua; phát triển một trang web chuyên nghiệp và xây

dựng một quyển giới thiệu về công ty. Đồng thời, các DN nên tích cực tham gia các

triển lãm thương mại (như FIE, HIE, SIAL, Anuga), hội chợ nông nghiệp trên Thế

giới, hội chợ thương mại Hồ tiêu quốc tế và nghiên cứu các quyển catalogue hội

chợ để tìm kiếm cơ hội KD, nắm bắt kịp thời các thông tin có liên quan như giá cả,

tình hình cung, cầu, chất lượng.... để XTTM và mở rộng quan hệ hợp tác để hình

thành mạng lưới phân phối và KD.

3.3.3.5 Giải pháp về sản phẩm và thị trường xuất khẩu

A/ Sản phẩm xuất khẩu:

Để gia tăng giá trị XK thì các DNXK hồ tiêu cần thay đổi quan niệm XK của

mình. Chuyển từ phát triển về số lượng sang chất lượng, nâng cao thị phần XK tiêu

trắng, tiêu bột nhằm tăng giá trị sản phẩm, SX theo quy trình GAP xu hướng hữu cơ

bền vững.

96

Cần đa dạng hóa các sản phẩm XK hồ tiêu như: tinh dầu tiêu, tiêu ngâm

giấm, tiêu xanh sấy hút chân không, kẹo tiêu; đưa tiêu vào thực phẩm chế biến thay

vì XK nguyên liệu như hiện nay.

Hiện nay, các sản phẩm làm từ tiêu đỏ có giá trị cao gấp 3-4 lần so với tiêu

đen. Do đó, các DNXK Việt Nam cần đầu tư, tập trung khai thác trên quy mô lớn

hồ tiêu xanh và hồ tiêu đỏ để có thể XK các sản phẩm hồ tiêu từ các loại tiêu này.

B/ Thị trường xuất khẩu:

Tiếp tục duy trì các bạn hàng truyền thống ở Châu Âu và Châu Á như Hoa

Kỳ, Đức, Hà Lan, Singapore... để giữ được tính ổn định trong XK Hồ tiêu. Chủng

loại mặt hàng này có rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, DNXK cần có cơ chế

điều hành giá cũng như trong đàm phán ký kết hợp đồng hợp lý để duy trì những

bạn hàng này. Nên phát huy mối quan hệ làm ăn truyền thống lâu dài sẵn có với họ.

Nghiên cứu các thị trường mới như Pháp, Tây Ban Nha, Ba Lan, Nhật Bản,

Úc, Malaysia, Iran và Nam Phi; đặc biệt là các thị trường đang phát triển như Trung

Quốc. Để có thể cạnh tranh với hạt tiêu của Ấn Độ, Indonesia và Malaysia; tạo chỗ

đứng trên thị trường các thị trường này ngoài việc cần phải nâng cao chất lượng hồ

tiêu, Việt Nam cần có biện pháp tiếp thị, xây dựng thương hiệu tốt.

Tăng cường công tác dự báo thị trường hồ tiêu quốc tế, củng cố và mở rộng

hệ thống thông tin thị trường để kịp thời điều hành hoạt động XK hồ tiêu hợp lý và

hiệu quả. Đây cũng là biện pháp quan trọng để hạn chế những sai lầm mắc phải

trong việc điều hành XK hồ tiêu tránh tình trạng giá tăng cao mà lượng hồ tiêu còn

lại quá ít.

Xây dựng quỹ bảo hiểm XK hồ tiêu (do các DNXK tự nguyện đóng góp),

thiết lập thị trường kỳ hạn và quỹ bảo hiểm giá cả, áp dụng các công cụ phái sinh

nhằm phòng chống rủi ro trong kinh doanh, vận dụng linh hoạt các phương thức ký

kết hợp đồng để ngăng ngừa giảm thiểu rủi ro trong XK.

C/ Giải pháp về thương hiệu Hồ tiêu

Để phát huy được giá trị hồ tiêu Việt Nam trên thị trường, cần có sự tham gia

tích cực hơn nữa của các nhà quản lý và DN. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước

ở địa phương cần hỗ trợ vốn, đầu tư trang thiết bị kỹ thuật hiện đại để phục vụ SX,

chế biến, tăng cường tư vấn chuyển giao khoa học kỹ thuật… Mặt khác, người nông

dân cần có ý thức trong việc tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao. Bên cạnh đó,

97

các DNXK cũng cần đa dạng hóa các mặt hàng XK, cải tiến bao bì, nhãn mác…

nâng cao chất lượng hàng hóa, khẳng định thương hiệu danh tiếng cho sản phẩm hồ

tiêu của Việt Nam. Việc khẳng định thương hiệu phải bắt nguồn từ cơ sở, từ chính

những người nông dân làm ra sản phẩm đến các DNXK… Do đó, cần làm tốt nhưng

vấn đề sau:

Về sản phẩm: Cần xây dựng các quy chuẩn cho sản phẩm để vượt qua được

hàng rào kỹ thuật thương mại. Ngoài ra, sản phẩm cần chú trọng khai thác yếu tố tự

nhiên như: điều kiện, khí hậu, đất đai, nước, biện pháp canh tác… Hạn chế việc sử

dụng các yếu tố hóa học không có lợi cho sức khỏe người tiêu dùng, như thuốc

BVTV, chất bảo quản. Sản phẩm cần chứng minh rõ nguồn gốc và những ưu điểm

lợi thế. Bên cạnh đó, các DNXK hồ tiêu cần xây dựng tiêu chuẩn để các tổ chức

kiểm định trong nước và Thế giới công nhận như: ATVSTP, quy trình SX, môi

trường… Nếu làm được điều này, tính cạnh tranh của sản phẩm hồ tiêu Việt Nam sẽ

ngày càng cao.

Tên thương hiệu: Đây là yếu tố rất quan trọng, để người tiêu dùng nhận biết

về sản phẩm. Do đó, để tạo dấu ấn với người tiêu dùng, cần xây dựng gắn kết yếu tố

“lịch sử” hay “địa lý” cho thương hiệu.

Xây dựng chiến lược giá: Việc định giá cho một loại nông sản cần căn cứ

vào mức độ đầu tư, chi phí SX, quảng bá… Nếu tạo dựng được thương hiệu, việc

định giá sản phẩm sẽ dựa vào giá trị chứ không chỉ dựa vào chi phí SX. Do vậy, giá

một loại nông sản cần căn cứ vào những giá trị mà thương hiệu mang lại cho người

tiêu dùng.

Chiến lược phân phối: Việc phân phối sản phẩm rất cần sự trợ giúp của Nhà

nước. Các thương hiệu hồ tiêu cần có những cầu nối để XK. Đồng thời, trước khi

XK cần khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường.

Chiến lược thông tin truyền thông: Đây là yếu tố cần thiết sau cùng để người

tiêu dùng sử dụng sản phẩm. Chương trình truyền thông không chỉ kích thích tiêu

dùng mà còn đưa thương hiệu lan tỏa đến nhiều thị trường khác nhau. Vì thế, để

quảng bá thương hiệu không chỉ chú trọng đến những kênh thông tin truyền thống

mà cần những chương trình mang tầm vùng, miền, quốc gia (xây dựng chương trình

lễ hội hồ tiêu hàng năm; phối hợp với các cơ quan truyền thông quảng bá cho hồ

tiêu Việt Nam; tham gia các hội chợ triển lãm chuyên ngành gia vị, thực phẩm...)

98

Như vậy, để xây dựng và phát triển được thương hiệu hồ tiêu Việt Nam, thì cần sự

kết hợp chặt chẽ nhiều yếu tố và sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan hữu quan từ

trung ương đến địa phương, doanh nghiệp và người sản xuất.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở đánh giá tính bền vững trong việc phát triển SX hồ tiêu Việt Nam;

những quan điểm, chủ trương, chính sách và định hướng của Nhà nước cùng với

mục tiêu định hướng SX - XK hồ tiêu đến năm 2020 cũng như việc phân tích các

điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành hồ tiêu Việt Nam, nghiên cứu

đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm phát triển SX hồ tiêu bền vững để hỗ trợ phát

triển, đẩy mạnh xuất khẩu ngành hồ tiêu Việt Nam.

Trên cơ sở quan điểm của Đảng về phát triển SX - XK ở Việt Nam thời kỳ

2011-2020 cụ thể phát triển SX - XK hồ tiêu bền vững trên cơ sơ kết hợp chặt chẽ,

hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên,

môi trường.

Để phát triển SX hồ tiêu bền vững nhằm hỗ trợ, đẩy mạnh XK ngành hồ tiêu trong

tương lai, các giải pháp cần thực hiện là:

Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách phát triển SX hồ tiêu bền

vững

Quy hoạch diện tích đất trồng hồ tiêu

Giải pháp đảm bảo PTSXBV hỗ trợ XK hồ tiêu tăng trưởng cao, bao gồm:

nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia trong

chuỗi; Thực hiện tốt các khâu trong SX hồ tiêu; Thực hiện tốt khâu thu hoạch,

chế biến và bảo quản; Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu; Cũng cố và tiếp tục

phát triển thị trường XK hồ tiêu Việt Nam.

Điều quan trọng là các giải pháp cần được triển khai một cách đồng bộ ở tất cả các

cấp và các khâu của chuỗi cung ứng hồ tiêu XK, với tất cả các đối tượng có liên

quan trong quá trình SX - XK. Những nỗ lực này sẽ góp phần giúp cho việc phát

triển SX hồ tiêu bền vững từ đó tạo đà đẩy mạnh việc phát triển XK ngành hồ tiêu

trong tương lai.

99

KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

 KIẾN NGHỊ

PTBV đang là mục tiêu hướng đến của các Quốc gia trên Thế giới. Vì vậy việc phát

triển SX hồ tiêu bền vững là vấn đề tất yếu của SX nông sản theo hướng bền vững.

Trong thời gian thực hiện luận văn “Một số giải pháp phát triển sản xuất bền

vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ Tiêu Việt Nam”, Tác giả thấy việc phát triển SX hồ

tiêu của Việt Nam chưa thật sự bền vững. Trong khi, nhu cầu và thị trường cho sản

phẩm còn rất cao. Để đảm bảo SX tăng trưởng và phát triển bền vững trong thời

gian tới nhằm góp phần hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu tới tôi xin đưa ra các kiến nghị như

sau:

 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước:

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành

hồ tiêu: cần đề ra luật để đảm bảo cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao, tạo sự

tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng hồ tiêu Việt Nam. Việc ban hành này sẽ giúp

cho các Hộ trồng tiêu, DN sản xuất – kinh doanh và DNXK quan tâm và chú trọng

hơn nữa về vấn đề chất lượng sản phẩm trước khi XK, đồng thời tạo được môi

trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng hơn, tránh được tình trạng tranh mua và

tranh bán như hiện nay.

Cần có các chính sách cụ thể hơn nữa, đảm bảo tính gắn kết giữa phát triển

kinh tế với phát triển xã hội và môi trường.

Cần tạo ra các chính sách riêng, đặc thù và ưu tiên cho phát triển SX hồ tiêu

của 6 vùng trọng điểm trên cả nước.

Các Tỉnh trồng tiêu cần tập trung nguồn lực để triển khai đồng bộ các giải

pháp nhằm phát triển SX hồ tiêu bền vững như: quản lý quy hoạch SX hồ tiêu ngay

từ các cấp cơ sở, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh công tác khuyến nông,

kêu gọi đầu tư, tăng cường công tác kiểm tra cũng như khuyến khích tăng SX, XK

hồ tiêu theo hướng bền vững.

 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp:

Tăng cường các mối liên kết trong chuỗi cung ứng sản phẩm XK nhằm đảm

bảo SL, chất lượng sản phẩm XK.

Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường XK để có thể đưa ra các chiến

lược thâm nhập thị trường, chiến lược kinh doanh phù hợp từ đó giúp tăng hiệu quả

100

XK của các DN trong tương lai. Tự giác tuân thủ các qui trình, qui định về SX - XK

hồ tiêu nhằm phát triển SX – XK Hồ tiêu bền vững.

Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hồ tiêu cho phù hợp với nhu

cầu của thị trường Thế giới và tự chịu trách nhiệm về sản phẩm làm ra. Điều này

nhằm làm tăng uy tín của DN Việt Nam trên thị trường Thế giới, góp phần xây

dựng thương hiệu hồ tiêu Việt Nam bền vững trên Thế giới.

 Kiến nghị đối với các Hộ sản xuất:

Cần nhận thức rõ việc phát triển SX hồ tiêu bền vững sẽ mang lại lợi ích cho

chính mình và góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước.

Không ngừng nâng cao kiến thức và kỹ thuật trong việc trồng và SX hồ tiêu

nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất.

Cần chú trọng công tác thu hoạch và sau thu hoạch nhằm nâng cao giá trị,

chất lượng sản phẩm tạo ra cũng như giảm thiểu tổn thất trong quá trình thu hoạch.

Không mở rộng thêm diện tích trồng hồ tiêu mà chuyển sang việc tập trung

thâm canh PTBV cây hồ tiêu nhằm đảm bảo tăng SL và chất lượng.

 KẾT LUẬN

Sản xuất hồ tiêu giữ vai trò quan trọng trong ngành sản xuất nông nghiệp,

cũng như đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và của các doanh nghiệp sản

xuất, xuất khẩu, Hộ trồng hồ tiêu nói riêng. Thời gian qua, việc SX - XK hồ tiêu đạt

được những kết quả cao với kim ngạch XK năm 2013 đạt gần 1 tỉ USD và đang dẫn

đầu Thế giới về SL XK nhưng việc phát triển còn mang nhiều yếu tố không bền

vững. Xuất phát từ thực trạng và vai trò như trên, tác giả đã nghiên cứu toàn bộ quá

trình SX – XK hồ tiêu để thấy được những điểm phát triển còn chưa bền vững, từ

đó làm cơ sở đề đề xuất các giải pháp chiến lược SX bền vững để hỗ trợ xuất khẩu

cho ngành hồ tiêu nước ta.

Luận văn có những đóng góp như sau:

Khung lý thuyết: Luận văn đã góp phần hệ thống và làm sáng tỏ lý luận về

phát triển SX hồ tiêu bền vững. Bên cạnh đó, luận văn còn làm sáng tỏ những vấn

đề về vai trò, đặc điểm, nội dung của XK hồ tiêu bền vững cũng như các tiêu chí để

đánh giá phát triển XK hồ tiêu bền vững. Đồng thời, luận văn còn làm sáng tỏ mối

quan hệ giữa phát triển sản xuất bền vững với việc hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu hồ

tiêu Việt Nam.

101

Thực tiễn: Qua phân tích thực trạng SX, thu hoạch, chế biến và XK hồ tiêu

của Việt Nam. Tác giả nhận thấy được việc phát triển SX – XK hồ tiêu Việt Nam

ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình trên thị trường Thế giới, đồng thời

cũng góp phần phát triển kinh tế nền Quốc Gia, ổn định thu nhập và tạo thêm việc

làm cho người dân. Tuy nhiên, việc phát triển SX hồ tiêu của Việt Nam còn những

điểm hạn chế dẫn đến việc phát triển SX hồ tiêu thiếu bền vững làm cho giá trị XK

mang lại trong các năm qua chưa cao, chưa thật sự tương xứng với tiềm năng hiện

có. Những điểm phát triển SX còn chưa bền vững như: mở rộng diện tích canh tác

một cách ồ ạt trên vùng đất không phù hợp gây ảnh hưởng đến SL và chất lượng hồ

tiêu; công nghệ, thiết bị sơ chế và chế biến ở các Hộ còn sơ sài và lạc hậu; giống hồ

tiêu được trồng là giống cũ được để lại từ vụ mùa trước mà không qua bất kỳ sự

chọn lọc; sử dụng phân bón và thuốc BVTV không đúng tiêu chuẩn, qui trình kỹ

thuật làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm và môi trường sinh thái; công tác

thu hoạch và chế biến chưa được đầu tư đúng mức; đa phần sản phẩm XK ở dạng

thô hoặc chỉ qua sơ chế nên chất lượng kém, giá cả thấp; XK trực tiếp còn ít, đa

phần là qua trung gian nên giá trị mang lại chưa cao; khả năng cạnh tranh của các

DN thu mua, chế biến, XK hồ tiêu trong nước còn yếu cả về vốn, kinh nghiệm

thương mại quốc tế và quản trị rủi ro; XTTM, xây dựng quảng bá thương hiệu còn

chậm; DN chưa chủ động tìm kiếm và phát triển thị trường.

So với mục tiêu đề ra, khóa luận đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển SX

bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu phát triển trong thời gian tới như:

Bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách PTSXBV ngành hồ tiêu.

Quy hoạch diện tích đất trồng hồ tiêu

Giải pháp đảm bảo PTSXBV hỗ trợ XK hồ tiêu tăng trưởng cao, bao gồm:

nâng cao và hoàn thiện chức năng và nhiệm vụ của các chủ thể tham gia

trong chuỗi; Thực hiện tốt các khâu trong SX hồ tiêu; Thực hiện tốt khâu thu

hoạch, chế biến và bảo quản; Hoàn thiện kênh phân phối hồ tiêu; Cũng cố và

tiếp tục phát triển thị trường XK hồ tiêu Việt Nam.

Những giải pháp trên góp phần giúp các DN có cơ sở khoa học vững chắc

nhằm nâng cao hiệu quả XK hồ tiêu trên thị trường Thế giới, đồng thời giúp các DN

thấy rõ những điểm phát triển chưa bền vững để khắc phục, hoàn thiện nhằm hướng

102

đến phát triển SX bền vững từ đó đẩy mạnh xuất khẩu hồ tiêu bền vững trong tương

lai. Với kết quả nghiên cứu có ý nghĩa về mặt thực tiễn và khoa học, tác giả hy vọng

đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu tham khảo cho các ban ngành, địa phương, DN trong

việc thiết lập các hoạt động và chính sách phát triển SX ngành hàng hồ tiêu Việt

Nam trong thời gian tới.

Tuy nhiên, giải pháp còn một số hạn chế như mẫu khảo sát còn quá ít, lấy

mẫu thuận tiện và chỉ mới khảo sát 3 Tỉnh (Bình Phước, Đồng Nai và Bà Rịa Vũng

Tàu) nên chưa đánh giá được sát thực tế tình trạng SX – XK của toàn ngành hồ tiêu

Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. Bùi Thế Huân, 2008. Chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam ra

thị trường Thế giới. Luận văn Thạc sĩ. Trường Đại học Ngoại thương.

2. Cục Xúc tiến thương mại (VIETRADE), Tháng 02/2014. Bản tin ngành hàng

hạt tiêu. Bộ công thương.

3. Đỗ Trung Bình, 2012. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp trong sản xuất

cây tiêu theo hướng bền vững, Báo cáo tổng kết đề tài trọng điểm cấp Bộ, 2012

4. Hiệp hồi hồ tiêu Việt Nam. Báo cáo thường niên năm năm 2006, 2007, 2008,

2009, 2010, 2011, 2012, 2013

5. Nghị định số 02/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến nông của Thủ tướng Chính

phủ

6. Nghị định số 38/2012/NĐ-CP quy định chi tiết thi hàng một số điều của Luật An

toàn thực phẩm của Thủ tướng Chính phủ

7. Ngô Đức Thanh, 2010. Phát triển xuất khẩu nông sản theo hướng bền vững. Tạp

chí Cộng Sản ngày 15/10/2010, http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/nong-

nghiep-nong-thon/2010/3244/Phat-trien-xuat-khau-nong-san-theo-huong-ben-

vung.aspx [Ngày truy cập: ngày 17 tháng 9 năm 2013]

8. Nguyễn Đình Long, Nguyễn Tiến Mạnh và các cộng sự, 1999. Phát huy lợi thế,

nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam.

NXB Nông nghiệp, Hà Nội

9. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui và cộng sự, 2009. Giáo trình triết học Mac

– Lênin (Tái bản lần thứ 3). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội

10. Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự (2005). “Kênh thương mại hồ tiêu”. Viện Khoa

học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam

11. Nguyễn Tăng Tôn và cộng sự, 2005. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công

nghệ và thị trường để phát triển vùng hồ tiêu nguyên liệu phục vụ chế biến và xuất

khẩu” mã số KC.06.11.NN, thuộc Chương trình KC06. Viện Khoa học Kỹ thuật

Nông nghiệp miền Nam.

12. Nhóm chuyên gia ngành hàng – Trung tâm Tư vấn chính sách – Viện CS&CL

PTNNNT. Hồ sơ ngành hàng hồ tiêu.

http://agro.gov.vn/news/chitiet_nghiencuu.aspx?id=878 [Ngày truy cập: ngày 20

tháng 9 năm 2013]

13. Phạm Hưng, 2010. Giải pháp nhằm phát triển xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu của

Việt Nam. Đề tài thực hiện theo hợp đồng số 08.10.RD ngày 26.01.2010 giữa Bô

Công Thương và Trung tâm Thông Tin Công nghiệp & Thương mại. Bộ Công

Thương, Hà Nội.

14. Quốc hội, 2005. Luật số 36/2005/QH11 của Quốc Hội: Luật Thương Mại. Điều

28, mục 1, chương 2

15. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm

nhìn đến 2030 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

16. Quyết định số 899/QĐ-TTg về tái cơ cấu ngành hàng nông nghiệp theo hướng

nâng cao giá trị gia tăng và PTBV

17. Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,

liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

18. Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg về Phê duyệt giống cây trồng, giống vật nuôi

và giống cây lâm nghiệp thời 2000-2005 (Điều 1).

19. Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong

nông nghiệp.

20. Quyết định số 2621/QĐ-TTg về về việc sửa đổi, bổ sung một số mức hỗ trợ phát

triển SX quy định tại Nghị quyết số 30a/2008/NQQ-CP (Mục 3, Điều 1)

21. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy

trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

22. Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg về quy định một số chính sách hỗ trợ đối với

sản xuất, sơ chế các sản phẩm nông lâm thủy sản áp dụng Quy trình thực hành sản

xuất nông nghiệp tốt (VietGap)

23. Quyết định số 110/2002/QĐ-TTg về lập, sử dụng và quản lý quỹ bảo hiểm XK

24. Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2008. Kỹ thuật trồng, thâm canh, chế biến và

bảo quản hồ tiêu. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông –

khuyến ngư quốc gia, Hà Nội

25. Tôn Nữ Tuấn Nam và cộng sự, 2008. Báo cáo đánh giá chất lượng và thị trường

hồ tiêu tại Việt Nam.

http://www.smnr-

cv.org/downloads/webdownloads/558912/0802_Assessment_report_of_Pepper_Qu

ality_and_Market_Viet.pdf [Ngày truy cập: ngày 20 tháng 9 năm 2013]

26. Trang Xúc tiến Thương mại – Bộ Nông nghiệp và PTNT, số 52/2012. Bản tin

sản xuất thị trường / Tin khuyến nông trong nước: Kiên Giang vương lên làm giàu

từ cây Hồ tiêu.

http://xttm.mard.gov.vn/Site/vi-vn/76/tapchi/67/79/7813/Default.aspx [Ngày truy

cập: ngày 19 tháng 12 năm 2013]

27. Trần Thị Bích Hằng, 2009. Quản lý việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên

nhiên vùng ven biển theo hướng phát triển bền vững. NXB Thống kê, Hà Nội

28. Trần Văn Chử, 2004. Tài nguyên thiên nhiên môi trường với tăng trưởng và

phát triển bền vững ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

29. Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, 2006. Bài giảng phát triển bền vững. NXB

Lao động – Xã hội, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

1. Chopra Sunil and Peter Meindl, 2001. Supply chain management: Strategy,

planing and operation. Upper Saddle Riverm NI: Prentice Hall

2. DAVID W.PEARCE (Tổng biên tập), 1999. Từ điển kinh tế học hiện đại. NXB

Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

3. IUCN (The National Union for the Conservation of Nature and Natural

Resources), 1980. The World Conservation Strategy.

http://www.a21italy.it/medias/688-wcs-004.pdf [Ngày truy cập: ngày 15 tháng 9

năm 2013]

4. Nedspice, 2013. Pepper Crop Report 2013.

http://www.nedspice.com/upload/docs/Nedspice_Pepper_Crop_Report_2013.pdf

[Ngày truy cập: ngày 13 tháng 2 năm 2014]

5. Norwegian Ministry of Environment, Oslo Symposium, 1994. International

processes on sustainable consumption and production.

http://scpgreenbuild.files.wordpress.com/2011/01/unep_background_paper_second_

na_scp_workshop.pdf [Ngày truy cập: ngày 05 tháng 7 năm 2014]

6. WCED (World Commission on Environment and Development), 1987. Our

Common Future. United Nations.

CÁC WEBSITE:

Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn: http://www.mard.gov.vn

Bộ Thương mại: http://www.vinanet.com.vn/

Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế IPC: http://www.ipcnet.org/n/

Cục xúc tiến thương mại Việt Nam: http://www.vietrade.gov.vn

FAO: http://www.fao.org/

Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam: http://www.peppervietnam.com

Trang thống kê của Hải Quan Việt Nam:

http://www.customs.gov.vn/Lists/ThongKeHaiQuan/Default.aspx

Tin tức Nông nghiệp: http://www.tintucnongnghiep.com

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các sản phẩm Hồ tiêu trên thị trường Thế giới

Tiêu đen: Toàn trái tiêu bao gồm vỏ trái và hạt được phơi khô đến độ ẩm

13%. Tiêu đen thành phẩm có màu đen với lớp vỏ hạt nhăn bọc bên ngoài.

Dầu tiêu: Là tinh dầu bay hơi, được chiết xuất từ quả tiêu bằng phương pháp

chưng cất hơi nước. Đó là một hỗn hợp lỏng tự nhiên, trong suốt, có màu xanh vàng

đến hơi xanh lá cây.

Oleoresin tiêu: Còn gọi là dầu nhựa tiêu, là một chất chiết xuất đậm đặc bởi

sự chiết xuất bằng các dung mội cổ truyền hoặc chiết xuất ở nhiệt độ cao.

Oleoresine là một hỗn hợp tinh dầu, nhựa và các hợp chất như piperine có bản chất

là alkaloid tạo vị cay. Dầu nhựa tiêu có đầy đủ các đặc trưng về hương vị thơm cay

của tiêu.

Tiêu bột: Hạt tiêu khô được nghiền ở các kích cỡ khác nhau tùy theo yêu cầu

của người tiêu thụ. Gần đây công nghệ xay tiêu bột ở nhiệt độ thấp đã được giới

thiệu để tránh sự mất mát các chất thơm bay hơi khi nghiền hạt tiêu. Nghiền tiêu ở

nhiệt độ thấp cũng loại bỏ được vi khuẩn và nấm mốc.

Tiêu xanh ngâm nước muối: Tiêu xanh ngâm nước muối được chế biến từ

quả tiêu chưa chín. Sau khi hái, tách cẩn thận quả tiêu khỏi gié, tránh làm vỡ, dập

quả. Các quả tiêu (hạt tiêu xanh) này được ngâm trong dung dịch giấm và muối để

giữ được màu xanh tự nhiên và thể chất dòn, xốp của hạt tiêu xanh. Tiêu thành

phẩm có hương vị thơm ngon được người tiêu dùng chấp nhận.

Tiêu xanh khử nước: Đây là một loại sản phẩm được chế biến từ hạt tiêu

xanh, bằng cách xử lý hạt ở nhiệt độ cao để làm vô hiệu sự hoạt động của các

enzym làm hạt tiêu hóa nâu đen. Tiêu xanh qua xử lý nhiệt sau đó được sấy khô hay

phơi khô ở nhiệt độ được kiểm soát, nhờ vậy giữ lại được màu xanh tự nhiên như

khi thu hái. Sau khi ngâm vào nước, hạt tiêu sẽ phục hồi lại hình dạng và màu sắc

gần giống như hạt tiêu xanh khi thu hái. Mùa thu hoạch tiêu xanh chỉ diễn ra trong

một thời gian ngắn trong năm, trong khi đó nhu cầu tiêu dùng tiêu xanh suốt năm.

Tiêu xanh khử nước có thể tồn trữ được trong một năm, đáp ứng với nhu cầu tiêu

dùng.

Tiêu xanh cải tiến: Để khắc phục nhược điểm về thể chất và hương vị của

tiêu xanh khử nước, khắc phục nhược điểm về chi phí bao bì đóng gói của tiêu xanh

ngâm muối, người ta đã có những cải tiến trong chế biến tiêu xanh. Để sản xuất ra

loại tiêu xanh cải tiến này, hạt tiêu xanh được rửa sạch trong nước, bước tiếp theo là

đem ngâm trong nước muối 2-3 tháng, xả nước rồi đóng gói trong các túi PE để đưa

ra thị trường.

Tiêu xanh đông khô: Đây là một sản phẩm tiêu xanh hảo hạng được chế biến bằng cách làm khô hạt tiêu xanh đến độ ẩm khoảng 4% ở nhiệt độ âm 30- 400C

trong điều kiện chân không. Màu sắc, hương thơm và thể chất của tiêu xanh đông

khô tốt hơn nhiều so với tiêu xanh phơi khô dưới ánh sáng mặt trời hay được khử

nước qua sấy. Sản phẩm này có thể giữ ở nhiệt độ bình thường trong phòng. Khi

đuợc làm ẩm trở lại, sản phẩm này giống như sản phẩm tiêu xanh mới thu hái quá

trình chế biến đòi hỏi máy móc phức tạp nên sản phẩm tiêu xanh đông khô có giá

rất đắt.

Tiêu đỏ: Khi tiêu chín hoàn toàn, màu của quả tiêu chuyển từ xanh sang đỏ.

Màu đỏ rất hấp dẫn so với màu đen hay màu trắng ngà của tiêu trắng. Để chế biến

tiêu đỏ, thu hái tiêu khi nhiều quả tiêu trên chùm quả đã chín đỏ. Các quả này được

tách cẩn thận ra khỏi chùm quả. Các quả còn lại được ủ lại 2-3 ngày cho tới khi

chuyển sang màu đỏ thì được tiếp tục chế biến thành tiêu đỏ. Các quả tiêu đỏ sau

khi được tách ra khỏi chùm trái phải chế biến trong ngày. Màu đỏ của quả tiêu được

giữ lại bằng cách ngâm quả tiêu vào dung dịch nước muối hay muối và giấm cùng

với chất bảo quản thực phẩm. Sau đó tiêu có thể được khử nước như quy trình khử

nước của tiêu xanh. Ngoài ra còn có các sản phẩm khác được chế biến từ tiêu như

trà tiêu, kẹo tiêu, dầu thơm tiêu, tiêu dùng cho hương liệu mỹ phẩm.

Tiêu trắng: Tiêu trắng hay còn gọi là tiêu sọ. Quả tiêu chín già được tách

lớp vỏ bên ngoài rồi phơi khô. Tiêu trắng thành phẩm hạt tròn nhẵn có màu trắng

ngà.

Phụ lục 2: Ưu và nhược điểm của các giống tiêu ở Việt Nam

* Giống hồ tiêu Vĩnh Linh:

Giống Hồ tiêu Vĩnh Linh có nguồn gốc từ tỉnh Quảng Trị. Cây sinh trưởng

khỏe, cành quả vươn rộng, gié hoa trung bình, 8 - 10cm, quả to đóng dày trên gié.

Giống Vĩnh Linh thường cho quả muộn hơn các giống hồ tiêu lá nhỏ một năm. Về

thời gian thu hoạch trong năm giống Vĩnh Linh thường chín sớm hơn một số các

giống hồ tiêu khác.

* Giống Lada Belangtoeng:

Đây là giống Hồ tiêu Indonesia được nhập vào Việt Nam từ năm 1947.

Giống có ưu điểm là sinh trưởng khoẻ, dễ trồng, chống đỡ được bệnh thối rễ, có

nhược điểm là trong điều kiện ít thâm canh cây sẽ chậm ra hoa quả, năng suất

không cao và ít ổn định. Lada Belangtoeng là một giống chín muộn.

* Các giống tiêu sẻ:

Giống cho hoa quả sớm, rất sai và ổn định trong các năm đầu. Nhược điểm của

giống này là dễ bị nhiễm bệnh chết héo. Các giống tiêu sẻ được trồng ở nhiều địa

phương và được gọi dưới các tên sau: tiêu sẻ Lộc Ninh, sẻ đất đỏ Bà Rịa, sẻ Daklak.

* Tiêu Ấn Độ:

Có nguồn gốc từ Ấn Độ được trồng ở vùng đất đỏ Bà Rịa, Bình Phước,

DakLak, Gia Lai. Theo kết quả điều tra của Nguyễn Tăng Tôn (2005) thì các giống

tiêu có nguồn gốc Ấn Độ đang được trồng ở Bà Rịa là Kuching và Karimunda và

Panniyur-1. Giống này sinh trưởng khoẻ, cho hoa quả sớm sau khi trồng, gié quả

khá dài, quả to. Nhưng có nhựợc điểm hay bị sâu đục thân phá hoại nên không được

phát triển nhân rộng.

* Giống Phú Quốc:

Theo Phan Hữu Trinh, giống có nguồn gốc từ Campuchia. Ưu điểm là cho

hoa quả sớm sau khi trồng, chùm quả trung bình, quả to và đóng quả dày trên gié.

Tiêu Phú Quốc có phẩm chất tốt nổi tiếng trên thị trường quốc tế vào thập niên 30 -

40. Nhược điểm của giống là dễ nhiễm các bệnh hại rễ.

* Giống tiêu Trâu:

Là giống địa phương ở nhiều vùng trồng hồ tiêu nước ta. Giống có ưu điểm

là chống chịu sâu bệnh tốt, ít nhiễm bệnh chết héo nhưng nhược điểm là năng suất

không cao, ít ổn định không phù hợp với điều kiện thâm canh tăng năng suất.

Phụ lục 3: Ưu và nhược điểm của các loại trụ trồng tiêu

 Trụ sống:

Ưu điểm: chi phí cây trụ thấp, tiểu khí hậu vườn Hồ tiêu được điều hòa theo

hướng có lợi cho sinh lý cây Hồ tiêu. Cây trụ sống có thể cung cấp dinh dưỡng cho

hệ thống cây trồng thông qua các tàn dư thực vật từ cành lá và quá trình cố định

đạm của một số cây trụ có nguồn gốc họ đậu. Năng suất Hồ tiêu ổn định qua các

năm, có thể kéo dài tuổi thọ vườn cây.

Nhược điểm: ít chủ động trong nhân giống cành đạt tiêu chuẩn để lập vườn

tiêu và tỷ lệ cành chết cao khi trồng gặp hạn. Những năm đầu cây trụ sinh trưởng

chậm không đáp ứng nhu cầu leo bám cho cây hồ tiêu nên thường phải trồng trụ

sống trước khi trồng tiêu vài năm làm chậm tiến độ sản xuất. Phải tốn công rong tỉa

cây trụ hàng năm và do có bóng mát nên hồ tiêu có thể bị hạn chế ra hoa, quả và

thường cho năng suất thấp hơn hồ tiêu trồng trên cây trụ bằng vật liệu xây dựng.

 Trụ bằng vật liệu xây dựng

Ưu điểm: chủ động xây trụ có kích thước thích hợp với diện tích canh tác và

bảo đảm điều kiện ánh sáng do vậy thuận lợi cho việc đầu tư thâm canh cao để có

được năng suất cao. Các loại trụ gạch, bê tông có thời gian sử dụng lâu dài, không

mang nguồn bệnh lây lan sang cây tiêu.

Nhược điểm: đầu tư ban đầu cao, trong mùa nắng nóng do trụ hấp thụ nhiệt

mạnh gây ảnh hưởng xấu đến sinh truởng dây tiêu, vì vậy trong thời kỳ kiến thiết

cơ bản, khi cây tiêu chưa phủ trụ, cần phải làm dàn che chắn cẩn thận, do vậy càng

làm tăng chi phí ban đầu khi lập vườn tiêu.

Phụ lục 4: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu đen

Phụ lục 5: Sơ đồ công nghệ chế biến tiêu trắng

Phụ lục 6: - Thống kê SL SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013

- Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013

A/ Thống kê sản lượng SX và XK của các nước trên Thế giới năm 2013

401.600 100.00% 100.00% 9.71% 12.11% 39.000 16.19% 7.61% 65.000 16.19% 20.75% 65.000 3.98% 3.80% 16.000 4.38% 3.80% 17.600 35.36% 47.39% 142.000 8.72% 0.86% 35.000 5.48% 3.67% 22.000 289.100 35.000 22.000 60.000 11.000 11.000 137.000 2.500 10.600

Đơn vị: Tấn / năm Tổng Brazil India Indonesia Malaysia Sri Lanka Vietnam China, PR. Khác Nguồn: Báo cáo vụ mùa hồ tiêu của Nedspice năm 2013

B/ Kim ngạch xuất khẩu của các DN lớn trong VPA năm 2013

Đơn vị: Triệu USD

Nguồn: Báo cáo Quý IV năm 2013 của VPA

Phụ lục 7: Bảng câu hỏi khảo sát các Hộ trồng hồ tiêu

Kính chào anh/chị!

Tôi là Trần Lệ My, học viên Cao học khóa 20 trường Đại học Kinh Tế

TP.HCM. Tôi nhận thấy thực trạng sản xuất hồ tiêu của Việt Nam còn có nhiều bất

cập như: diện tích canh tác mở rộng nhưng sản lượng lại không tăng tương ứng,

năng suất giảm; sản lượng và chất lượng sản phẩm tạo ra còn chưa cao, chưa thật sự

tương xứng với tiềm năng hiện có. Nên tôi quyết định đi sâu vào nghiên cứu để hiểu

rõ hơn về những điểm còn bất cập và chưa bền vững trong việc sản xuất hồ tiêu của

Việt Nam.

Tôi đang thực hiện một chương trình khảo sát mức độ sản xuất hồ tiêu bền

vững của các hộ nông dân trồng hồ tiêu cho đề tài luận văn thạc sĩ “Một số giải

pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam”. Rất mong

quý anh/chị dành chút thời gian trả lời các bảng câu hỏi. Mọi ý kiến của hộ đều rất

có giá trị với khóa luận của tôi.

Hộ trả lời phỏng vấn: ...........................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Họ tên người trả lời: .............................................................................................................

Hộ có trồng hoặc sản xuất hồ tiêu không?

 Có  Tiếp tục phỏng vấn

 Không  Ngưng phỏng vấn

Câu 1: Tổng diện tích đất đai canh tác hồ tiêu tại gia đình

 Dưới 0,5 ha  Từ 0,5 ha đến dưới 1 ha  Trên 1 ha

Câu 2: Nguồn vốn dùng trồng tiêu

 Đi vay ngân hàng  Vốn tích lũy

 Vay mượn từ bà con  Hùn vốn với hộ khác

Câu 3: Giống tiêu chính đang trồng tại hộ

 Tiêu sẻ  Tiêu trâu

 Tiêu Vĩnh Linh  Khác (vui lòng ghi rõ): .......................

Câu 4: Nguồn cung cấp giống của hộ

 Thị trường giống  Tự để giống lại, tự ươm cây con

 Hộ trồng tiêu khác  Khác (vui lòng ghi rõ): ........................

Câu 5: Số lượng phân bón hóa học NPK của hộ là bao nhiêu kg/trụ/năm

 1,0– 1,5 kg/trụ/năm  1,5 – 2,0 kg/trụ/năm

 2,0 – 2,5 kg/trụ/năm  Trên 2,5 kg/trụ/năm

Câu 6: Cách bón phân của hộ

 Bón gốc  Bón lá  Cả hai

Câu 7: Số lượng phân bón hữu cơ của hộ là bao nhiêu tấn/ha/năm

 Dưới 5 tấn  Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn

 Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn  Trên 15 tấn

Câu 8: Hộ có được phổ biến về việc sử dụng phân phón từ nhà khuyến nông không?

 Có (đến câu 9)  Không (Đến câu 10)

Câu 9: Hộ được phổ biến sử dụng phân bón bằng hình thức

 Sách hướng dẫn  Tập huấn  Qua các chương trình khuyến

nông

Câu 10: Khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công, cây tiêu bệnh, bị chết hộ thường

 Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng

dẫn

 Trồng lại vụ khác

 Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác

 Khác (vui lòng ghi rõ):............................................................................................

Câu 11: Sử dụng thuốc BVTV

 Phun đại trà trên toàn lô  Chỉ phun cây có bệnh

Câu 12: Trong quá trình trồng hồ tiêu hộ có được cán bộ khuyến nông hướng dẫn về

kỹ thuật trồng, chăm sóc không?

 Không (Tiếp câu 14)  Có (Tiếp câu 13)

Câu 13: Hình thức hỗ trợ?

 Cung cấp tài liệu, sách báo  Hướng dẫn trực tiếp

 Hướng dẫn tâp trung  Khác (Ghi rõ):....................................

Câu 14: Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ chức nông dân liên kết sản

xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không?

 Có  Không

Câu 15: Hộ sẽ tăng diện tích trồng tiêu khi nào?

 Giá hồ tiêu tăng  Giá hồ tiêu giảm

 Trồng hồ tiêu có lãi  Các hộ khác tăng diện tích đất

trồng

 Các hộ khác giảm diện tích đất trồng  Khác (vui lòng ghi rõ): ...............

Câu 16: Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không?

 FAQ  ASTA  TCVN  JSA  ESA

Câu 17: Hộ bán tiêu sau khi thu hoạch hoặc chế biến cho đối tượng nào sau đây?

 Người thu gom  Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam

 Đại lý thu mua  Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài

Câu 18: Tỷ lệ quả hồ tiêu chín khi hái:

 5% - 10%  11% - 15%  16% - 20%  Trên 20%

Câu 19: Tỷ lệ hồ tiêu tổn thất sau thu hoạch

 Dưới 5%  Từ 5% - dưới 10%  Trên 10%

Câu 20: Hình thức phơi tiêu

 Phơi trên sân đất  Phơi trên sân xi măng có che chắn

 Phơi trên đường đi  Phơi trên tấm bạt

Câu 21: Những khó khăn mà hộ đang gặp phải. (Có thể chọn nhiều đáp án)

 Thiếu vốn  Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật

 Thiếu thông tin khoa học và thị trường  Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất

 Ảnh hưởng của thời tiết  Ảnh hưởng của sâu bệnh

 Sự không ổn định của giá nguyên liệu, vật tư, giá bán

Xin chân thành cám ơn!

Phụ lục 8: Bảng câu hỏi khảo sát các Doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu

Kính chào anh/chị!

Tôi là Trần Lệ My, học viên Cao học khóa 20 trường Đại học Kinh Tế

TP.HCM. Tôi nhận thấy thực trạng sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam còn

có nhiều bất cập như: dẫn đầu về sản lượng xuất khẩu trên thế giới nhưng giá trị

mang về lại không cao chưa tương xứng với tiềm năng hiện có, tuy dẫn dắt thị

trường về sản lượng nhưng lại không dẫn giá, sản phẩm hồ tiêu đã có mặt trên 150

quốc gia nhưng người tiêu dùng thế giới lại ít biến đến thương hiệu hồ tiêu Việt

Nam.... Nên tôi quyết định đi sâu vào nghiên cứu để hiểu rõ hơn về những điểm còn

bất cập và chưa bền vững trong việc sản xuất và xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam.

Tôi đang thực hiện một chương trình khảo sát mức độ xuất khẩu hồ tiêu bền

vững của các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu cho đề tài luận văn thạc sĩ “Một số

giải pháp phát triển sản xuất bền vững để hỗ trợ xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam”. Rất

mong quý anh/chị dành chút thời gian trả lời các bảng câu hỏi. Mọi ý kiến của đơn

vị đều rất có giá trị với khóa luận của tôi.

Đơn vị / doanh nghiệp trả lời phỏng vấn: ............................................................................

Lĩnh vực: ..............................................................................................................................

Địa chỉ: .................................................................................................................................

Họ tên người trả lời: .............................................................................................................

Doanh nghiệp có xuất khẩu hồ tiêu không?

 Có  Tiếp tục phỏng vấn

 Không  Ngưng phỏng vấn

Câu 1: Nguồn cung hồ tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay:

 Doanh nghiệp tự trồng  Thu mua từ các hộ dân

 Thu mua từ các doanh nghiệp khác  Thu mua từ các thương lái

 Kết hợp nhiều hình thức

Câu 2: Loại hồ tiêu chủ yếu xuất khẩu hiện nay của doanh nghiệp (Có thể chọn

nhiều đáp án)

 Tiêu trắng  Tiêu đen  Tiêu nghiền  Khác (ghi rõ): .................

Câu 3: Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu được nhà nước hỗ trợ chính sách gì?

(Có thể chọn nhiều đáp án)

 Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về SX, chế biến hồ tiêu

 Khuyến khích xuất khẩu

 Hỗ trợ vốn

 Khác (vui lòng ghi rõ): ...........................................................................................

Câu 4: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thuộc dạng:

 Sản phẩm thô  Sản phẩm đã qua sơ chế

 Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh  Khác (vui lòng ghi rõ): ...............

Câu 5: Doanh nghiệp định vị sản phẩm xuất khẩu theo:

 Thuộc tính sản phẩm  Cách sử dụng sản phẩm

 Người sử dụng sản phẩm  Cạnh tranh

 Chất lượng  Giá

Câu 6: Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn:

 FAQ  ASTA  TCVN  JSA  ESA

Câu 7: Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP chưa?

 Đã áp dụng  Chưa áp dụng  Chuẩn bị áp dụng

Câu 8: Doanh nghiệp đã áp dụng ISO 14000 chưa?

 Đã áp dụng  Chưa áp dụng  Chuẩn bị áp dụng

Câu 9: Doanh nghiệp đánh giá thế nào về việc xây dựng thương hiệu hồ tiêu Việt

Nam?

 Rất quan trọng  Quan trọng

 Bình thường  Không quan trọng

 Hoàn toàn không quan trọng

Câu 10: Doanh nghiệp đã tập trung xây dựng thương hiệu như thế nào?

 Rất tập trung  Tập trung

 Không tập trung

Câu 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp:

 Châu Âu  Châu Á

 Châu Phi  Châu Mỹ

Câu 12: Hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp

 Tự xuất khẩu

 Xuất khẩu qua trung gian

 Xuất khẩu qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu

 Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian

Câu 13: Sản lượng hồ tiêu XK trung bình năm của doanh nghiệp: (đơn vị: tấn/năm)

 Từ 1000 – 2000 tấn  Dưới 1000 tấn

 Từ 3000 – 4000 tấn  Từ 2000 – 3000 tấn

 Trên 4000 tấn

Câu 14: Công tác tìm kiếm thị trường mới được thực hiện thường xuyên tại doanh

nghiệp?

 Không  Có

Câu 15: Mức độ liên kết của doanh nghiệp với các hộ trồng tiêu trong việc cung ứng

nguyên liệu không?

 Chặt chẽ  Rất chặt chẽ

 Lỏng lẻo  Bình thường

 Không có liên kết

Câu 16: Khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải khi xuất khẩu hồ

tiêu (Có thể chọn nhiều đáp án)

 Tiêu chuẩn về chất lượng  Thương hiệu

 Sự cạnh tranh của các đối thủ  Khác (vui lòng ghi rõ): ...............

Câu 17: Theo doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ

cần làm gì? (Có thể chọn nhiều đáp án)

 Đẩy mạnh các cuộc đàm phán song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi

mở rộng thị trường xuất khẩu

 Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng HACCP, ISO 14000

 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm

 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hạt

tiêu

 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu chuẩn

quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế

 Tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ tiếp cận các nguồn vốn đầu tư đổi mới

công nghệ

 Có chính sách vĩ mô xây dựng vùng cung ứng nguyên liệu ổn định, an toàn, chất

lượng cao

Xin chân thành cám ơn!

Câu 1: Tổng diện tích đất đai canh tác hồ tiêu tại gia đình Trên 1 ha Dưới 0,5 ha 4 81 4% 72%

Từ 0,5 ha đến dưới 1 ha 27 24%

Tổng 112 100%

Tần số %

Phụ lục 9: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO KHẢO SÁT CÁC HỘ TRỒNG HỒ TIÊU

Vay mượn từ bà con Hùn vốn với hộ khác

Tần số %

Đi vay ngân hàng 57 51%

Vốn tích lũy 8 7%

41 37%

6 5%

Tổng 112 100%

Câu 3: Giống tiêu chính đang trồng tại hộ

Tiêu sẻ 19 17%

Tiêu trâu 25 22%

Tiêu Vĩnh Linh 67 60%

Khác 1 1%

Tần số %

Câu 2: Nguồn vốn dùng trồng tiêu

Tổng 112 100%

Câu 4: Nguồn cung cấp giống của hộ

Tần số %

Thị trường giống 27 24%

Tự để giống lại, tự ươm cây con 82 73%

Hộ trồng tiêu khác 3 3%

Khác 0 0%

Tổng 112 100%

Câu 5: Số lượng phân bón hóa học NPK của hộ là bao nhiêu kg/trụ/năm

Tần số %

1,0– 1,5 kg/trụ/năm 20 18%

1,5 – 2,0 kg/trụ/năm 90 80%

Trên 2,5 kg/trụ/năm 1 1%

Tổng 112 100%

2,0 – 2,5 kg/trụ/năm 1 1%

Câu 6: Cách bón phân của hộ Bón lá 0 0%

Cả hai 26 23%

Bón gốc 86 77%

Tổng 112 100%

Tần số Phần trăm

Câu 7: Số lượng phân bón hữu cơ của hộ là bao nhiêu tấn/ha/năm

Dưới 5 tấn Từ 5 tấn đến dưới 10 tấn

Tần số %

2 2%

81 72%

Trên 15 tấn 0 0%

Tổng 112 100%

Trên 10 tấn đến dưới 15 tấn 29 26%

Câu 8: Hộ có được phổ biến về việc sử dụng phân phón từ nhà khuyến nông không?

Tổng 112

Có 77 69%

Không 35 31%

Tần số %

Câu 9: Hộ được phổ biến sử dụng phân bón bằng hình thức

Sách hướng dẫn 38 49%

Tập huấn 9 12%

Qua các chương trình khuyến nông 30 39%

Tổng 77 100%

Tần số %

Câu 10: Khi cây trồng bị dịch bệnh tấn công, cây tiêu bệnh, bị chết hộ thường

Báo cho cán bộ khuyến nông, nhà chức trách tìm hiểu nguyên nhân, xin hướng dẫn 4 4%

Trồng lại vụ khác 76 68%

Hỏi kinh nghiệm xử lý của các hộ khác 31 28%

Khác 1 1%

Tổng 112 100%

Tần số %

Câu 11: Sử dụng thuốc BVTV

Tần số %

Phun đại trà trên toàn lô 101 90%

Chỉ phun trên cây có bệnh 11 10%

Tổng 112 100%

Câu 12: Trong quá trình trồng hồ tiêu hộ có được cán bộ khuyến nông hướng dẫn về kỹ thuật trồng, chăm sóc không?

Tổng 112 100%

Có 78 70%

Tần số Phần trăm

Không 34 30% Câu 13: Hình thức hỗ trợ? Hướng dẫn trực tiếp 1 1%

Tần số %

Cung cấp tài liệu, sách báo 48 62%

Hướng dẫn tâp trung 29 37%

Khác 0 0%

Tổng 78 100%

Câu 14: Hộ có tham gia vào các câu lạc bộ nông dân, tổ chức nông dân liên kết sản xuất, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp không?

Không 88 79%

Tổng 112 100%

Có 24 21%

Tần số Phần trăm

Câu 15: Hộ sẽ tăng diện tích trồng tiêu khi nào?

Giá hồ tiêu tăng 15 13%

Giá hồ tiêu giảm 1 1%

Trồng hồ tiêu có lãi 87 78%

Các hộ khác tăng diện tích đất trồng 9 8%

Các hộ khác giảm diện tích đất trồng 0 0%

Khác 0 0%

Tổng 112 100%

Tần số %

Câu 16: Hộ có biết các chỉ tiêu chất lượng nào dưới đây không?

FAQ 13 12%

TCVN 112 100%

ASTA 7 6%

JSA 1 1%

ESA 2 2%

Tổng 112 100%

Tần số %

Câu 17: Hộ bán tiêu sau khi thu hoạch hoặc chế biến cho đối tượng nào sau đây? Các công ty chế biến và xuất khẩu nước ngoài 0 0%

Các công ty chế biến và xuất khẩu Việt Nam 4 4%

Đại lý thu mua 13 12%

Người thu gom 95 85%

Tổng 112 100%

Tần số %

Câu 18: Tỷ lệ quả hồ tiêu chín khi hái

Tần số %

5% - 10% 101 90%

11% - 15% 11 10%

16% - 20% 0 0%

Trên 20% 0 0%

Tổng 112 100%

Câu 19: Tỷ lệ hồ tiêu tổn thất sau thu hoạch

Dưới 5% 15 13%

Từ 5% - dưới 10% 93 83%

Trên 10% 4 4%

Tần số %

Tổng 112 100%

Câu 20: Hình thức phơi tiêu

Tần số %

Phơi trên sân đất 0 0%

Phơi trên sân xi măng có che chắn 98 88%

Phơi trên đường đi 0 0%

Phơi trên tấm bạt 14 13%

Tổng 112 100%

Tần số %

Thiếu vốn 100 89%

Câu 21: Những khó khăn mà hộ đang gặp phải Thiếu thông tin khoa học và thị trường 71 63%

Thiếu cơ sở vật chất phục vụ sản xuất 81 72%

Ảnh hưởng của thời tiết 4 4%

Ảnh hưởng của sâu bệnh 108 96%

Sự không ổn định của giá nguyên liệu, vật tư, giá bán 8 7%

Tổng 112 100%

Thiếu kiến thức chuyên môn kỹ thuật 78 70%

Phụ lục 10: KẾT QUẢ THỐNG KÊ TỪ BẢN KHẢO KHẢO SÁT CÁC DOANH NGHIỆP XK HỒ TIÊU

Câu 1: Nguồn cung hồ tiêu chủ yếu của các doanh nghiệp hiện nay

Doanh nghiệp tự trồng 0 0%

Kết hợp nhiều hình thức 7 16%

Thu mua từ các hộ dân 2 5%

Thu mua từ các thương lái 27 63%

Tần số %

Tổng 43 100%

Thu mua từ các doanh nghiệp khác 7 16%

Câu 2: Loại hồ tiêu chủ yếu xuất khẩu hiện nay của doanh nghiệp

Tần số %

Tiêu trắng & Tiêu đen 5 12%

Tiêu trắng & Tiêu nghiền 1 2%

Tiêu nghiền 2 5%

Tổng 43 100%

Tiêu đen 24 56% Tổng tiêu đen

Tiêu đen & Tiêu nghiền 5 12% Tổng tiêu trắng

Tiêu trắng 6 14% Tiêu nghiền

Tổng tần số %

34 79%

12 28%

2 5%

Câu 3: Các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu được nhà nước hỗ trợ chính sách gì?

Khuyến khích đầu tư nghiên cứu công nghệ khoa học về sản xuất, chế biến hồ tiêu 15 35%

Khuyến khích xuất khẩu 21 49%

Hỗ trợ vốn 7 16%

Tổng 43 100%

Tần số %

Câu 4: Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp thuộc dạng

Tần số %

Sản phẩm thô 15 35%

Sản phẩm đã qua sơ chế 17 40%

Sản phẩm đã chế biến, đóng gói hoàn chỉnh 11 26%

Khác 0 0%

Tổng 43 100%

Thuộc tính sản phẩm 4 9%

Tần số %

Câu 5: Doanh nghiệp định vị sản phẩm xuất khẩu theo Người sử dụng sản phẩm 2 5%

Cách sử dụng sản phẩm 1 2%

Cạnh tranh 6 14%

Chất lượng 9 21%

Giá 21 49%

Tổng 43 100%

Câu 6: Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn

Tần số %

FAQ 22 51%

ASTA 9 21%

TCVN 12 28%

JSA 0 0%

ESA 0 0%

Tổng 43 100%

Câu 7: Doanh nghiệp đã áp dụng HACCP chưa?

Tần số %

Đã áp dụng 6 14%

Chưa áp dụng 25 58%

Chuẩn bị áp dụng 12 28%

Tổng 43 100%

Câu 8: Doanh nghiệp đã áp dụng ISO 14000 chưa? Chuẩn bị áp dụng 15 35%

Chưa áp dụng 20 47%

Đã áp dụng 8 19%

43 100%

Tần số %

Câu 9: Doanh nghiệp đánh giá thế nào về việc xây dựng thương hiệu hồ tiêu Việt Nam?

Rất quan trọng Quan trọng Bình thường Không quan trọng

Tần số %

28 65%

15 35%

0 0%

Hoàn toàn không quan trọng 0 0%

Tổng 43 100%

0 0%

Câu 10: Doanh nghiệp đã tập trung xây dựng thương hiệu như thế nào? Tổng 43 100%

Không tập trung 11 26%

Rất tập trung 6 14%

Tập trung 26 60%

Tần số %

Câu 11: Cơ cấu thị trường xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp Châu Âu 10 23%

Châu Phi 2 5%

Châu Á 28 65%

Tổng 43 100%

Tần số %

Châu Mỹ 3 7%

Tần số %

Tự xuất khẩu 8 19%

Câu 12: Hình thức xuất khẩu chủ yếu của doanh nghiệp XK qua công ty mẹ có cơ sở tại nước nhập khẩu 3 7%

Xuất khẩu qua trung gian 20 47%

Kết hợp cả 2 hình thức: Tự xuất khẩu và xuất khẩu qua trung gian 12 28%

Tổng 43 100%

Câu 13: Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu trung bình năm của doanh nghiệp là: (đơn vị: tấn/năm)

Từ 3000 – 4000 tấn Trên 4000 tấn

Tần số %

Dưới 1000 tấn 5 12%

Từ 2000 – 3000 tấn 12 28%

13 30%

2 5%

Tổng 43 100%

Từ 1000 – 2000 tấn 11 26% Câu 14: Công tác tìm kiếm thị trường mới được thực hiện thường xuyên tại DN? Không 31 72%

Tổng 43 100%

Tần số %

Có 12 28%

Câu 15: Mức độ liên kết của doanh nghiệp với các hộ trồng tiêu trong việc cung ứng nguyên liệu không?

Tần số %

Rất chặt chẽ 0 0%

Chặt chẽ 1 2%

Bình thường 14 33%

Lỏng lẽo 16 37%

Không liên kết 12 28%

Tổng 43 100%

Câu 16: Khó khăn mà các doanh nghiệp hiện nay đang gặp phải khi xuất khẩu hồ tiêu Khác 1 2%

Sự cạnh tranh của các đối thủ 5 12%

Tiêu chuẩn về chất lượng 14 33%

Thương hiệu 23 53%

Tần số %

Tổng 43 100%

Câu 17: Theo doanh nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ cần làm gì?

Đẩy mạnh các cuộc đàm phán song phương, đa phương tạo điều kiện thuận lợi mở rộng thị trường xuất khẩu 1 2%

Hỗ trợ doanh nghiệp triển khai áp dụng HACCP, ISO 14000 12 28%

Hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm 6 14%

Hoàn thiện hệ thống pháp luật, hành lang pháp lý cho việc phát triển ngành hạt tiêu 6 14%

Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chất lượng VSATTP phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế 3 7%

Tạo điều kiện để các doanh nghiệp dễ tiếp cận các nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ 12 28%

Có chính sách vĩ mô xây dựng vùng cung ứng nguyên liệu ổn định, an toàn, chất lượng cao 12 28%

Tổng 43 100%

Tần số %