YOMEDIA
ADSENSE
Giám sát sự lưu hành của virus dịch tả lợn Châu Phi (ASFV) tại lò mổ trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế
9
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu này nhằm giám sát và đánh giá được tỷ lệ lưu hành của ASFv tại các lò giết mổ lợn thuộc 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế. Yếu tố lợn đưa vào giết mổ từ việc thu gom có nguy cơ nhiễm ASFv cao gấp 13,36 lần so với lợn thu mua từ các trang trại chăn nuôi an toàn sinh học cao (P
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giám sát sự lưu hành của virus dịch tả lợn Châu Phi (ASFV) tại lò mổ trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI (ASFV) TẠI LÒ MỔ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH NGHỆ AN, HÀ TĨNH, THỪA THIÊN HUẾ Võ Thị Hải Lê1,* 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, *Email: vothihaile@naue.edu.vn Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm giám sát và đánh giá được tỷ lệ lưu hành của ASFv tại các lò giết mổ lợn thuộc 3 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế. Xét nghiệm 72 mẫu máu và 348 mẫu phủ tạng bằng kỹ thuật Realtime - PCR, kết quả cho thấy, cả 3 tỉnh đều có sự lưu hành virus Dịch tả lợn Châu Phi, Thừa Thiên Huế là tỉnh có sự lưu hành virus cao nhất 10,00%, tiếp theo là Nghệ An với tỷ lệ 7,86%, Hà Tĩnh 3,57%. Có sự sai khác về tỷ lệ dương tính giữa mẫu máu (13,89%) và mẫu phủ tạng (5,74%) (P
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 trở nên đặc biệt khó khăn. Thứ hai cho đến lợn được giết mổ chủ yếu được đưa từ các nay vẫn chưa có vac xin phòng ASF và thuốc tỉnh khác về. Do đó, nếu không kiểm soát điều trị đặc hiệu (Jieming Cheng , Michael tốt vấn đề giết mổ tại các lò mổ thì nguy cơ P Ward (2022), do vậy việc kiểm soát dịch làm cho bệnh Dịch tả lợn Châu Phi ngày bệnh là vô cùng vất vả, tốn kém. Thứ ba, càng bùng phát mạnh và rộng khắp. Chính nếu sự xâm nhập của ASF xảy ra ở một khu vì vậy, việc giám sát sự lưu hành của vi rút vực, căn bệnh này có thể tàn phá đối với có ý nghĩa hết sức quan trọng, từ đó đưa ra ngành chăn nuôi lợn vì nó có thể dẫn đến các giải pháp ngăn chặn sự lây lan của vi rút những tổn thất lớn (Sánchez-Cordón PJ &cs, Dịch tả lợn Châu Phi từ lò mổ. 2018), hàng trăm triệu con lực phải tiêu hủy, Để đánh giá được hầu hết các yếu tố liên gây thiệt hại hàng chục tỷ đô la Mỹ (OIE, quan nêu trên nên chúng tôi thực hiện giám 2021), có thể gây ra tỷ lệ tử vong gần 100% sát sự lưu hành vi rút Dịch tả lợn Châu Phi (Gallardo C &cs.,2017). tại các lò mổ trên địa bàn các tỉnh: Nghệ An, Kinh nghiệm từ các nước có dịch cho Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế nhằm xác định thấy, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi lây lan mức độ lưu hành của vi rút Dịch tả lợn Châu nhanh và rộng chủ yếu do quá trình vận Phi trong lợn tại các lò mổ vùng Bắc Trung chuyển lợn không được kiểm soát, từ vùng bộ, đồng thời xác định một số yếu tố nguy cơ lợn bị bệnh đến vùng lợn chưa mắc bệnh, liên quan đến việc xâm nhập của vi rút Dịch đặc biệt là lợn bị bệnh, mang mầm bệnh tả lợn Châu Phi vào lò mổ. được vận chuyển đến các cơ sở giết mổ 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ và phân phối sản phẩm thịt lợn ra các thị PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU trường. Việc vận chuyển lợn để giết mổ là 2.1. Nội dung nghiên cứu một hình thức đưa vi rút từ vùng này sang - Đánh giá tỷ lệ lưu hành vi rút Dịch tả vùng khác một cách nhanh chóng và đưa vi lợn Châu Phi tại các lò mổ của một số tỉnh rút đi xa. Đây là một trong những nguyên được giám sát. nhân quan trọng làm vi rút phát tán, xâm - Phân tích một số yếu tố nguy cơ liên nhiễm vào lợn khỏe mạnh và làm dịch bùng quan đến việc xâm nhiễm vi rút Dịch tả lợn phát (Gallardo C &cs.,2017). Châu Phi vào các lò mổ. Nghệ An có địa bàn rộng, tổng đàn lợn 2.2. Vật liệu nghiên cứu là 826.300 con, cao nhất trong 6 tỉnh Bắc Mẫu máu và phủ tạng của lợn được giết Trung bộ, số lượng các cơ sở giết mổ nhỏ lẻ mổ tại các lò giết mổ tập trung trên địa bàn lớn. Tỉnh Hà Tĩnh có tổng đàn lợn là 355,400 tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế. con, tất cả các cơ sở giết mổ đều tập trung, Mỗi tỉnh lấy tại 3 lò mổ x 2 vòng. Tổng không có điểm giết mổ nhỏ lẻ. Riêng tỉnh số mẫu mỗi đợt lấy tại mỗi tỉnh là: 58 mẫu phủ Thừa Thiên Huế có tổng đàn lợn là 104.000 tạng và 12 mẫu máu chống đông x 2 vòng. con (Tổng cục thống kê, 2021), nguồn gốc Tổng số mẫu giám sát 2 vòng là: 420 77
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An mẫu máu và phủ tạng thu thập từ các điểm 2.4.2. Xử lý và bảo quản mẫu giết mổ: Nam Nghĩa, Xuân Hòa, (Nam Đàn), Mẫu máu và phủ tạng phải được bảo Hợp Thanh (Diễn Châu), Cẩm Lộc, Thạch quản trong thùng bảo ôn và vận chuyển đến Tân, Thạch Lạc (Hà Tĩnh); Thùy Dương, phòng xét nghiệm trong vòng 24 giờ sau khi Phú Dương, Bãi Dâu (Thừa Thiên Huế), lấy mẫu (Bộ NN & PTNT, 2011) Các loại hóa chất: Na2HPO4; Na2HPO4. Mẫu phủ tạng được nghiền bằng máy H2O; Na Cl; HCl; NaOH. Nước cất free Rnase, nghiền mẫu homogenate, pha thành huyễn Ethanol tuyệt đối. Na2HPO4; Na2HPO4.H2O; dịch 10 - 20% với PBS, cho vào ống facol Na Cl; HCl; NaOH. dùng giấy thấm dung dịch Virkon 1% lau 2.3. Thời gian nghiên cứu: Tháng 8 và xung quanh sau đó cho vào tủ - 400C/1 giờ 9 năm 2021 sau lấy ra giải đông, ly tâm 8000 vòng/ 2.4. Phương pháp lấy mẫu và bảo phút/5 phút, dùng pipet lấy dung dịch nổi để quản mẫu xét nghiệm phát hiện virus Dịch tả lợn Châu 2.4.1. Phương pháp lấy mẫu Phi bằng phương pháp Realtime - PCR Phương pháp lấy mẫu được thực hiện 2.5. Xác định sự lưu hành của virus theo quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01 - ASFV bằng kỹ thuật Realtime - PCR 83:2011/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Quy trình chẩn đoán được thực hiện Phát triển nông thôn, theo hướng dẫn (Chi theo TCCS 01:2018/TY-DT (Tiêu chuẩn Việt Cục Thú y vùng III (2019) về hướng dẫn Nam XXXX, 2018) Từ các mẫu bệnh phẩm phát hiện vi rút bệnh Dịch tả lợn Châu Phi thu thập được ở lợn tại các điểm giết mổ, (Bộ NN và PTNT, 2010; Cục Thú y, 2018). mẫu được bảo quản trong điều kiện - 400C, Lấy mẫu máu: sử dụng seranh vô trùng lấy 4 tiến hành chiết tách ADN của virus để chẩn - 5 ml máu ở tĩnh mạch cổ, bơm máu vào ống đoán phát hiện sự có mặt của virus Dịch tả Facol có chứa chất kháng đông (heparin). lợn châu Phi. Quy trình chiết tách ADN được Lấy mẫu phủ tạng: lấy ngẫu nhiên (hạch, thực hiện theo hướng dẫn đi kèm của bộ Taco lách, thận, phổi). kít (Genereach Biochnology Crop-Đài Loan) Mẫu sau khi thu thập được chuyển về trên máy Taco. Trạm chẩn đoán xét nghiệm càng nhanh, Mẫu ADN sau khi chiết tách sẽ được càng tốt, chậm nhất là 03 ngày kể từ lúc lấy hỗn hợp với các thành phần phản ứng sử mẫu; mẫu được đựng trong lọ (dụng cụ chứa dụng bộ kit Onestep RT-qPCR ToughMix mẫu), bao gói, ghi chép thông tin mẫu, bảo Quantabio (Cat No 95132-500) bao gồm: quản ở nhiệt độ 40C. Gửi mẫu kèm theo phiếu 12,5µl 2X reaction; 0,5 µl mồi xuôi, 0,5µl gửi mẫu ghi đầy đủ thông tin. mồi ngược, đoạn dò: 0,5µl; nước không có Các mẫu kiểm tra được phân loại, RNA và DNA: 6,0µl. Tổng thể tích cho 1 chiết tách ADN trước khi chạy phản ứng phản ứng: 25µl. Realtime - PCR. Sau khi cho mẫu DNA vào ống PCR 0,2 78
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 ml đã có nguyên liệu cho nhân gen thì tiến sự khuếch đại đặc hiệu, đường cong khuếch hành bố trí trên máy theo sơ đồ bố trí mẫu đại tương tự như đường cong đối chứng và chạy PCR theo chu trình luân nhiệt cho dương và giá trị Ct ≤ 40. Kết quả được xem Realtime - PCR trên máy QuantaStudio5 tại là âm tính, khi không có sự khuếch đại đặc phòng PCR. hiệu, đường cong khuếch đại giống như đối Chu kỳ luân nhiệt cho phản ứng Realtime chứng âm và không cho giá trị Ct. Mẫu được - PCR là 1 chu kỳ: 500C/02 phút; 950C/02 xác định là nghi ngờ, khi có đường cong phút; 45 chu kỳ: 950C/15 giây; 600C/45 giây khuếch đại giống nhưng đối chứng dương chụp hình bước này. nhưng giá trị ngưỡng nằm trong khoảng 35 Sau khi kết thúc phản ứng Realtime < Ct ≤ 45. Những mẫu nghi ngờ cần tiếp tục - PCR, nếu có mặt vi rút Dịch tả lợn châu xét nghiệm lại và tiến hành phân lập vi rút. Phi, ASFV sẽ được khuếch đại đặc hiệu của 2.6. Công cụ phân tích trình tự Nucleotic thông qua những đoạn - Sử dụng phiếu điều tra thu thập các mồi chuyên biệt. Việc xác định sự có mặt thông tin về lò mổ được lấy mẫu giám sát của virus thông qua phần mền tạo ra những - Sử dụng phần mềm Arcgis 9.3 để phân đường cong các đồ thị và chu kỳ ngưỡng (Ct). tích các yếu tố về không gian Đối chứng không có mẫu DNA và không có - Đánh giá một số yếu tố nguy cơ bằng sự khuếch đại đặc hiệu và không có Ct phương pháp bệnh chứng qua bảng tương Kết quả được xác định dương tính khi có liên 2 x 2. Bảng 1. Bảng tương liên so sánh các yếu tố nguy cơ Yếu tố nguy cơ Có bệnh Không có bệnh Tổng số Phơi nhiễm a b a+b Không phơi nhiễm b d c+d Tổng số a+c b+d a+b+c+d - Tính tỷ suất chênh lệch OR (odds mềm E.pical 2000 ratio) = ad/bc. Nếu OR = 1: Không có ảnh 3. KẾT QUẢ GIÁM SÁT VI RÚT hưởng, khác nhau giữa hai nhóm. OR > 1: DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI Nguy cơ tăng. OR < 1: Nguy cơ giảm (khi 3.1. Kết quả giám sát ASF tại các đối tượng nghiên cứu được bảo vệ). Tính địa phương Chitest (P-value). Kết quả qua 2 vòng (tháng 8 và - Tính tỷ lệ nhiễm theo công thức: 9/2021) giám sát sự lưu hành vi rút Dịch + Tỷ lệ nhiễm (%) = (số mẫu dương tả lợn Châu Phi ở lò mổ tại địa bàn 3 tỉnh tính/số mẫu xét nghiệm) x 100 Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế được + Kết quả được xử lý trên Excel và phần thể hiện ở bảng 2. 79
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Bảng 2. Kết quả giám sát theo lò mổ tại các địa phương Tỉnh giám sát Lò mổ giám sát Số mẫu GS Số mẫu (+) Tỷ lệ % (+) Xuân Hòa 48 - - Nghệ An Nam Nghĩa 46 - - Hợp Thành 46 11 23,91 Tổng 140 11 7,86 Cẩm Lộc 48 5 10,42 Hà Tĩnh Thạch Tân 46 - - Thạch Lạc 46 - - Tổng 140 5 3,57 Bãi Dâu 48 9 18,57 Thừa Thiên Phú Dương 46 5 10,87 Huế Thủy Dương 46 - - Tổng 140 14 10,00 Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các không có các báo cáo trên hệ thống Quốc gia tỉnh lấy mẫu giám sát đều có mẫu dương về ASF tại Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên tính với vi rút Dịch tả lợn Châu Phi. Tỷ lệ cứu cho thấy, qua 2 tháng triển khai giám sát dương tính chung cả 2 vòng cho thấy T.T. mẫu ASF tại các lò mổ, các tỉnh Nghệ An và Huế có tỷ lệ dương tính cao nhất 10 %; đến Hà Tĩnh là địa phương có số mẫu dương tính Nghệ An 7.86 % cuối cùng là Hà Tĩnh (3.57 thay đổi ở các tháng. Tháng 8/2021 không %). Riêng tỉnh T.T. Huế tỷ lệ dương tính cao phát hiện mẫu nào dương tính, tháng 9/2021 nhất 10% tập trung ở 2 lò mổ Bãi Dâu và Nghệ An có 11/70 mẫu dương tính (15.71%), Phú Dương. Theo kết quả khảo sát nguồn Hà Tĩnh tháng 8/2021 không có mẫu dương gốc nhập lợn của 2 lò này chủ yếu từ các tỉnh tính, tháng 9/2021 có 5/70 mẫu dương tính khác (Bình Định, Hà Nam…) với số lượng (7.14 %), Điều này tương đồng với diễn biến giết mổ trong ngày rất lớn (Bãi Dâu: 700-800 dịch trên địa bàn vùng Bắc Trung bộ thể hiện con/ca. Lò Phú Dương: 50-70 con/ca. Lò mổ trong báo cáo tình hình bệnh Dịch tả lợn Thủy Dương lợn đưa đến giết mổ có nguồn Châu Phi (Báo cáo tình hình dịch bệnh tháng gốc tại các trang trại trong tỉnh cả 2 vòng 9/2021 - Chi cục Thú y vùng 3). giám sát không có mẫu dương tính. Điều này Kết quả giám sát sự lưu hành của ASF phản ánh đúng bức tranh dịch bệnh ASF hiện năm 2020 tại các tỉnh này của Võ Thị Hải 80
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Lê, Châu Thị Tâm (2020) cũng tương tự, khi Huế có 4/4 số lò mổ có dương tính với ASFV. nhóm tác giả cho biết tỷ lệ lưu hành virus Riêng tỉnh Hà Tĩnh không phát hiện thấy sự ASFV trên địa bàn tỉnh Nghệ An dao động từ lưu hành của ASFV tại các lò giết mổ lợn. 0 - 20,69%, có ¾ số lò mổ phát hiện thấy có 3.2. Kết quả giám sát theo thời gian sự lưu hành ASFv. Trong khi đó Thừa Thiên lấy mẫu Bảng 3. Kết quả giám sát ASF theo thời gian lấy mẫu Tỉnh GS Nghệ An Hà Tĩnh Thừa Thiên Huế TG Giám Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ Số mẫu Số mẫu Tỷ lệ sát GS (+) % (+) GS (+) % (+) GS (+) % (+) Tháng 8 70 0 0,0 70 0 0,0 70 9 12,86 Tháng 9 70 11 15,71 70 5 7,14 70 5 7,14 Tổng 140 11 7,86 140 5 3,57 140 14 10,00 Đối với tỉnh Hà Tĩnh, qua 2 tháng giám Dương (Chi cục Thú y vùng 3, 2021) sát, chúng tôi nhận thấy có sự lưu hành của 3.3. Kết quả giám sát theo loại mẫu virus trên đàn lợn được giết mổ tại điểm giết Kết quả nghiên cứu cho thấy, các loại mổ với tỷ lệ chung 3,57%, thấp hơn so với mẫu khác nhau có sự lưu hành vi rút khác tỉnh Nghệ An (7,86%) và ở tỉnh Thừa Thiên nhau, trong đó mẫu máu có tỷ lệ dương tính Huế (10,0%). Điều này cho thấy, những địa là 13,89%, cao hơn so với mẫu phủ tạng phương là tốt công tác kiểm soát vệ sinh thú (5,74 %). Có sự sai khác về tỷ lệ dương tính y, lợn được giết mổ tập trung, có sự giám sát giữa 2 loại mẫu (p
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Bảng 4. Kết quả giám sát ASF theo loại mẫu Nghệ An Hà Tĩnh TT. Huế Tổng Tổng Tỷ Loại mẫu mẫu lệ mẫu Số Số Số Số Số Số Tỷ Tỷ lệ Tỷ lệ XN (+) % mẫu mẫu mẫu mẫu mẫu mẫu lệ (%) (%) XN (+) XN (+) XN (+) (%) Máu 24 2 8,33 24 1 4,16 24 7 29,16 72 10 13,89a Phụ 116 9 7,75 116 4 3,44 116 7 6,03 348 20 5,74b Tạng Ghi chú: Số có chữ số khác nhau trong cùng 1 cột chỉ sự sai khác. Sự sai khác có ý nghĩa thống kê (p
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Bảng 5. Kết quả giám sát ASF theo xác nhận nguồn gốc Số mẫu Số mẫu Số mẫu XN với Số mẫu XN với Tỉnh dương Tỷ lệ % lợn không dương Tỷ lệ % lợn có tính có nguồn tính nguồn gốc gốc Nghệ An 41 0 0 99 11 11,11 Hà Tĩnh 35 0 0 105 5 4,76 TT. Huế 129 6 4,65 11 8 18,18 Tổng 205 6 2,92 215 24 11,16 Tại Thừa Thiên Huế, với 140 mẫu lấy Một nghiên cứu của Jieming Cheng, xét nghiệm có 129 mẫu có nguồn gốc rõ ràng Michael P Ward (2022) về các yếu tố nguy cơ và 11 mẫu không có xuất xứ nguồn gốc. Đối đã chỉ ra rằng vận chuyển lợn sống, thức ăn với 129 mẫu có xuất xứ nguồn gốc thì có 6 thừa và phương tiện là ba yếu tố rủi ro lây lan mẫu dương tính (4,65%). Đối với 11 mẫu quan trọng nhất góp phần gây ra dịch ASF không xuất xứ nguồn gốc lợn thì có tới 8 ở Trung Quốc hay nói cách khác, nhóm tác mẫu dương tính với ASF chiếm (18,18 %). giả cho rằng để kiểm soát hiệu quả sự lây lan So sánh tỷ lệ dương tính giữa 2 loại lợn này của ASF điều quan trọng là phải giảm lây lan tại tỉnh Thừa Thiên Huế thấy với loại lợn có ASFv một các cơ học bằng phương tiện và xác nhận nguồn gốc thì tỷ lệ mẫu dương tính vận chuyển lợn sống tham gia vào chu trình giảm khoảng 2 lần so với lợn đưa vào lò mổ sản xuất và đảm bảo rằng lợn vận chuyển không có xuất xứ nguồn gốc. luôn được kiểm tra và kiểm dịch. Cho nên, Đối với Nghệ An, trong 140 mẫu lấy biện pháp phòng bệnh chủ yếu là thực hiện xét nghiệm có 41 mẫu có xác nhận nguồn an toàn sinh học và kiểm soát vận chuyển, gốc và 99 mẫu không có xác nhận nguồn gốc giết mổ. lợn. Có 11/99 (chiếm 11,11%) mẫu dương 3.5. Kết quả giám sát theo không gian tính với ASFV, không có mẫu nào trong 41 Để theo dõi sự phân bố và sự có mặt của mẫu có xác nhận nguồn gốc là dương tính. vi rút dịch tả lợn châu Phi tại các lò mổ được Điều này nói lên rằng, những cơ sở giết mổ giám sát, lò mổ nào được lấy mẫu có sự lưu nào mà lợn đưa vào giết mổ được xác minh hành vi rút được chúng tôi thể hiện tại hình nguồn gốc thì tỷ lệ lưu hành vi rút dịch tả lợn 1 Quan sát hình 1 thấy, tỉnh Nghệ An có 3 châu Phi giảm đi. lò mổ được giám sát thì chỉ có lò mổ Hợp Qua việc lấy mẫu giám sát ASFV tại các Thành có mẫu dương tính với ASFV. Đối với lò mổ, chúng tôi nhận thấy nếu kiểm soát tốt tỉnh Thừa Thiên Huế trong 3 lò mổ giám sát nguồn gốc lợn đưa vào giết mổ sẽ làm giảm thì 02 lò mổ có mẫu dương tính là Bãi Dâu và nguy cơ lây lan vi rút và từ đó làm giảm sự Phú Dương. Tỉnh Hà Tĩnh trong 03 lò mổ lấy bùng phát dịch bệnh. mẫu xét nghiệm thì chỉ có lò mổ Cẩm Lộc 83
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An có mẫu dương tính. Điều này cho thấy vi rút vực có nguy cơ cao nhất và do đó cho phép dịch tả lợn châu Phi có sự lưu hành ở tất cả ưu tiên các nguồn lực hạn chế. Kết quả các tỉnh được giám định. nghiên cứu này của Rachel A. Taylo &cs, Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 2020 chỉ ra rằng nguy cơ mắc ASF trong phù hợp với nhận định của Rachel A. Taylo năm 2019 chủ yếu tập trung vào những khu & cs, 2020 khi sử dụng một khung đánh giá vực có nhiều trường hợp mắc bệnh trong rủi ro để xác định khả năng lây nhiễm vi rút năm 2018 (Ba Lan, Litva, Hungari, Romania ASF lần đầu ở quy mô không gian tốt trên và Latvia). Nhóm tác giả cũng cho biết con khắp các Quốc gia thành viên liên minh châu đường nguy hiểm nhất để lây truyền ASFv Âu. Khung này nhằm hỗ trợ các nhà quản lý sang lợn là vận chuyển lợn và buôn bán lợn rủi ro trên khắp châu Âu với các hoạt động cho các nước Tây Âu. Đồng thời nghiên cứu can thiệp và giám sát ASFv. Thực hiện đánh cũng cho biết muốn kiểm soát thành công sự giá rủi ro ở quy mô không gian tốt cho phép lây lan của căn bệnh tàn khốc này là tập trung giám sát điểm nóng, có thể hỗ trợ các nhà vào các hoạt động giám sát và do đó tăng quản lý rủi ro bằng cách chỉ đạo các nguồn khả năng phát hiện sớm hơn sự xâm nhập lực giám sát hoặc can thiệp tại những khu của ASF. Hình 1. Bản đồ phân bố các lò mổ có mẫu dương tính DTLCP 3.6. Phân tích một số yếu tố nguy cơ 3.6.1. Yếu tố nguồn gốc lợn Tại lò mổ có nhiều yếu tố liên quan đến Để phân tích yếu tố này chúng tôi phân kết quả xét nghiệm vi rút dịch tả lợn châu ra thành hai loại lợn gồm: lợn đưa vào lò Phi, do vậy để biết tại lò mổ, yếu tố nào có mổ xuất phát từ ngoại tỉnh và lợn xuất phát thể dẫn đến việc lợn nhiễm ASFV khi đưa từ các địa phương trong tỉnh. Trong tổng số vào giết mổ. Qua các dữ liệu thu thập được 420 mẫu lấy từ lò mổ, trong đó có 80 mẫu từ lò mổ, chúng tôi tổng hợp đánh giá một số lợn ngoại tỉnh và 340 mẫu nội tỉnh. Kết quả yếu tố sau: như sau: 84
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 Bảng 6. Yếu tố nguồn gốc lợn Yếu tố nguy cơ Dương tính Âm tính Tổng cộng Ngoại tỉnh 14 66 80 Nguồn gốc lợn Nội tỉnh 16 324 340 Tổng cộng 30 390 420 OR [95% CI] 4,30 P-value 0,000172 Từ phân kết quả phân tích thông qua 3.6.2. Yếu tố lợn được xét nghiệm ASFV phần mềm EPICALC 2000, p < 0,05 có ý Để so sánh yếu tố lợn trước khi đưa vào nghĩa về mặt thống kê. Do vậy việc lợn xuất cơ sở để giết mổ được xét nghiệm hay không phát từ ngoại tỉnh đưa vào giết mổ do vận được xét nghiệm có ảnh hưởng tới kết quả chuyển qua nhiều địa phương nên có nguy cơ xét nghiệm ASFV khi lấy mẫu tại lò mổ. mang mầm bệnh vào lò mổ gấp 4,3 lần. Cần Chúng tôi thu thập thông tin và kết quả được phải được kiểm soát chặt trong khâu kiểm phân tích qua bảng 7. dịch ngoại tỉnh. Bảng 7: Yếu tố lợn được xét nghiệm ASFV Yếu tố nguy cơ Dương tính Âm tính Tổng cộng Không xét nghiệm 29 251 280 Xét nghiệm Có xét nghiệm 1 139 140 Tổng cộng 30 390 420 OR [95% CI] 16,06 P-value 0,000635 p < 0,05 Với giá trị p< 0.05 có ý nghĩa về mặt phát từ trang trại và thu gom thống kê, do đó đối với lợn trước khi đưa Để biết được sự khác nhau giữa lợn xuất vào giết mổ mà được xét nghiệm vi rút dịch phát từ trang trại chăn nuôi và lợn xuất phát tả lợn châu Phi sẽ làm giảm nguy cơ lợn bị từ việc thu gom từ các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ nhiễm vi rút tại lò mổ xuống 16.06 lần so với đến kết quả xét nghiệm ASFV với mẫu lấy lợn không được xét nghiệm trước khi đưa từ lò mổ. Chúng tôi thu thập thông tin và lấy vào lò mổ. mẫu để xét nghiệm tại lò mổ cho 2 loại lợn 3.6.3.Yếu tố lợn đưa vào giết mổ xuất nói trên. Kết quả thể hiện bảng 8. 85
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Bảng 8: Tổng hợp yếu tố lợn đưa vào giết mổ xuất phát từ trang trại và thu gom Yếu tố nguy cơ Dương tính Âm tính Tổng cộng Thu gom 29 267 296 Hình thức Trang Trại 1 123 124 thu mua Tổng cộng 30 390 420 OR [95% CI] 13,36 P-value 0,002244 p < 0,05 Với giá trị P-value < 0.05 có ý nghĩa về xuất xứ nguồn gốc lợn thấp hơn 3,97 lần so mặt thống kê. Đối với lợn xuất phát từ việc với lợn không có xuất xứ nguồn gốc (2,92% thu gom sẽ làm tăng nguy cơ lợn bị nhiễm vi so với 11,6%). rút dịch tả lợn châu phi tại lò mổ gấp 13.36 - Tỷ lệ mẫu dương tính tại những lợn lần so với lợn đưa vào giết mổ xuất phát từ được xét nghiệm ASFV âm tính trước khi các trang trại. vận chuyển đến lò mổ thấp hơn 16,6 lần so 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ với lợn không được lấy mẫu xét nghiệm. - Thừa Thiên Huế là địa phương có sự - Yếu tố lợn đưa vào giết mổ xuất qua lưu hành vi rút dịch tả lợn châu phi tại lò thu gom có nguy cơ nhiễm ASF gấp 13,36 mổ cao nhất với tỷ lệ 10.00 %, tiếp theo là lần so với mua từ các trang trại chăn nuôi an Nghệ An với tỷ lệ 7.86 %, Hà Tĩnh 3.57 %. toàn sinh học cao. Sai khác này không có ý nghĩa thống kê (p - Số lò mổ có sự lưu hành ASFV trên địa > 0.05). bàn Thừa Thiên Huế là 66,66%, Nghệ An có - Qua 2 tháng lấy mẫu giám sát, số lượng 1/3; 33,33 % lò mổ, Hà Tĩnh có 1/3; 33,33 %. mẫu dương tính với ASFV ở tháng 8 và tháng Từ kết quả giám sát sự lưu hành virus 9/2021 lần lượt là 9/210 mẫu và 21/210 mẫu. ASF, chúng tôi khuyến nghị: cần có các biện - Có sự sai khác về tỷ lệ dương tính giữa pháp kiểm soát nghiêm ngặt hơn nữa, dựa mẫu máu và phụ tạng (13,88% và 5,74 %), trên việc phát hiện sớm và thực hiện các quy trong đó mẫu máu có tỷ lệ dương tính cao trình vệ sinh nghiêm ngặt, kiểm soát giết mổ, hơn so với mẫu phủ tạng. kiểm tra nguồn gốc lợn tại các lò giết mổ để - Tỷ lệ mẫu dương tính tại các lò mổ có giảm thiểu tác hại của dịch bệnh ASF gây ra. 86
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 2, Tháng 12/2022 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Alonso C., Borca M., Dixon L., Revilla Y., Rodriguez F., Escribano J.M. & ICTV Report Consortium (2018). ICTV Virus Taxonomy Profile: Asfarviridae. J. Gen. Virol., 99, 613-614. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011). QCVN 01 - 83: 2011/BNNPTNT. 3. Cục Thú y (2018). Tiêu chuẩn cơ sở 01: 2018/TY - DT, Quy trình phát hiện virus gây bệnh dịch tả lợn Châu Phi bằng kỹ thuật Realtime - PCR, ngày 28/9/2018. 4. Chi cục Thú y vùng III (2019). Hướng dẫn phát hiện vi rút bệnh Dịch tả lợn châu Phi bằng phương pháp Real - time - PCR. 5. Chi cục Thú y vùng III (2021). Báo cáo tình hình dịch bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, tháng 9/2021. 6. EFSA (European Food Safety Authority), Boklund A, Cay B, Depner K, Foldi Z, Guberti V, et al. Scientific report on the epidemiologycal analyses of Afrocan swine fever in the European Union (Nevember 2107 until November 2018). EFSA J (2018) 16:5494. 7. F. O. Fasina, D. Shamaki,A. A. Makinde,L. H. Lombin,D. D. Lazarus,S. A. Rufai,S. S. Adamu,D. Agom,V. Pelayo,A. Soler,A Simón,A. J Adedeji,M. B. Yakubu,S. Mantip,A. J. Benshak,I. Okeke,P. Anagor,D. C. Mandeng,B. O. Akanbi,A. A. Ajibade,I. Faramade, M (2010), Surveillance for African Swine Fever in Nigeria, 2006-2009, Transboundary and Emerging Diseases, Volume 57, Issue 4 p. 244-253 8. Gallardo C, Soler A, Nieto R, Cano C, Pelayo V, Sánchez M, et al. Experimental infection of domestic pigs with African swine fever virus Lithuania 2014 genotype II field isolate. Transbound Emerg Dis. (2017) 64:300-4. doi: 10.1111/tbed.12346 9. Jieming Cheng , Michael P Ward (2022). Risk factors for the spread of African Swine Fever in China: A systematic review of Chinese-language literature, Transbound Emerg Dis, 2022 Sep;69(5):e1289-e1298. Epub 2022 ngày 11 tháng 5. 10. Sánchez-Cordón PJ, Montoya M, Reis AL, Dixon LK. African swine fever: A re- emerging viral disease threatening the global pig industry. Vet J. (2018) 233:41-8. doi: 10.1016/j.tvjl.2017.12.025. 11. Tổng cục thống kê (2021). Niên giám thống kê. NXB Thống kê. 12. Tiêu chuẩn Việt Nam XXXX (2018). Quy trình chẩn đoán - Phần XX, Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi. 13. Võ Thị Hải Lê, Châu Thị Tâm (2020). Giám sát sự lưu hành của virus dịch tả lợn châu Phi (ASFV) tại lò mổ trên địa bàn các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y tập XXVII số 5 - 2020, trang 5. 14. Rachel A. Taylo, Roberto Condoleo, Robin R. L. Simons, Paul Gale, Louise A. Kelly, Emma L. Snary (2020), The Risk of Infection by African Swine Fever Virus 87
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An in European Swine Through Boar Movement and Legal Trade of Pigs and Pig Meat, Front. Vet. Sci., 09 January 2020, Sec. Veterinary Epidemiology and Economics. 15. https://www.oie.int/fileadmin/Home/eng/Animal_Health_in_the_World/docs/pdf/ Disease_cards/ASF/Report_33_Current_situation_of_ASF.pdf (truy cập ngày 3/1/2021). SUMMARY THE SURVEILLANCE FOR AFRICAN SWINE FEVER VIRUS PREVALANCE AT SLAUGHTERHOUSES IN PROVINCES OF NGHE AN, HA TINH AND THUA THIEN HUE Vo Thi Hai Le1,* 1 Nghe An University of Economics, *Email: vothihaile@naue.edu.vn This study aims to monitor and evaluate the prevalence of ASFv in pig slaughterhouses in 3 provinces of Nghe An, Ha Tinh and Thua Thien Hue. Testing 72 blood samples and 348 organ samples by Realtime - PCR technique, the results showed that all 3 provinces have the ASF virus circulating, Thua Thien Hue is the province with the highest virus circulation. 10.00%), followed by Nghe An with 7.86%, Ha Tinh with 3.57%. There was a difference in the positive rate between blood samples (13.88%) and organ samples (5.74%) (P
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn