Giáo trình Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa - MĐ04: Nuôi cá tra, cá ba sa
lượt xem 27
download
Giáo trình Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa thuộc MĐ04 nghề "Nuôi cá tra, cá ba sa" giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý. Nội dung giảng dạy được phân bổ trong thời gian 96 giờ và gồm 6 bài.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Giáo trình Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa - MĐ04: Nuôi cá tra, cá ba sa
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH BỆNH CÁ TRA, CÁ BA SA MÃ SỐ: MĐ04 NGHỀ: NUÔI NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA Trình độ: Sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ04
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Nghề nuôi cá tra, cá ba sa là một trong những nghề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm phát triển và đã đạt đƣợc những thành công lớn, tạo ra hàng hóa xuất khẩu và thúc đẩy phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn. Nhƣng bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro, mỗi năm vẫn gặp những dịch bệnh chết hàng loạt. Vì vậy, vấn đề phòng, trị bệnh cũng nhƣ ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời nuôi cá tra, cá ba sa có những hiểu biết về công tác phòng bệnh và xử lý kịp thời hạn chế tổn thất khi bệnh xảy ra. Giáo trình “Quản lý dich bệnh cá tra, cá ba sa” thuộc chƣơng trình dạy nghề nuôi cá tra, cá ba sa đã đƣợc biên soạn, tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có trên cơ sở sơ đồ phân tích nghề và bộ phiếu phân tích công việc. Giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu nghiên cứu và học tập của học viên học nghề “Nuôi cá tra, cá ba sa”. Giáo trình “Quản lý dich bệnh cá tra, cá ba sa” giới thiệu những hiểu biết chung về bệnh cá, cách phòng bệnh, nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh và biện pháp xử lý. Nội dung giảng dạy đƣợc phân bổ trong thời gian 96 giờ và gồm 6 bài: Bài 1: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá Bài 2: Phòng bệnh Bài 3: Chẩn đoán bệnh Bài 4: Trị bệnh do ký sinh trùng Bài 5: Trị bệnh do vi khuẩn Bài 6: Trị bệnh do nấm Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Vụ Tổ chức Cán bộ – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tổng cục Dạy nghề, các Viện, Trƣờng, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu để giáo trình này đƣợc hoàn thành. Tuy nhiên, giáo trình cũng không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp bổ sung để giáo trình đƣợc hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn: 1. Chủ biên: Nguyễn Thị Phƣơng Thanh 2. Lê Thị Minh Nguyệt 3. Đặng Thị Minh Diệu 4. Huỳnh Thị Minh Hằng
- 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ .................................... 7 VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ .................................................. 7 1. Khái niệm bệnh ........................................................................................... 7 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá .......................................... 7 3. Phân loại bệnh cá ........................................................................................ 9 4. Các đƣờng lây truyền bệnh ....................................................................... 10 5. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh ............................................. 11 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp ................................................................ 11 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá...................................................................... 13 8. Phƣơng pháp dùng thuốc ........................................................................... 15 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá ........................................................... 18 Bài 2: PHÒNG BỆNH .................................................................................. 25 1. Tiêu diệt, ngăn chặn mầm bệnh phát triển trong ao nuôi ........................... 25 2. Tăng cƣờng sức khỏe cho cá ..................................................................... 37 3. Quản lý các yếu tố môi trƣờng ao nuôi thích hợp và ổn định .................... 44 4. Quản lý cá bệnh, cá chết ........................................................................... 45 Bài 3: CHẨN ĐOÁN BỆNH ........................................................................ 56 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ ........................................................................... 57 2. Điều tra tình hình thời tiết ......................................................................... 57 3. Điều tra sự biến đổi về các yếu tố môi trƣờng ........................................... 57 4. Điều tra tình hình quản lý chăm sóc .......................................................... 58 5. Quan sát cá................................................................................................ 58 6. Kiểm tra cá................................................................................................ 59 7. Gửi mẫu cá bệnh đến cơ sở chẩn đoán bệnh .............................................. 62 8. Kết luận .................................................................................................... 62 BÀI 4. TRỊ BỆNH DO KÝ SINH TRÙNG…………………………………63 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ ........................................................................... 68 2. Xác định bệnh do ký sinh trùng gây ra ở cá tra, cá ba sa .......................... 69 3. Xác định biện pháp trị bệnh ký sinh trùng ................................................. 76 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng ................................................................. 78 5. Thực hiện trị bệnh cho cá .......................................................................... 79 Bài 5. TRỊ BỆNH DO VI KHUẨN GÂY RA ............................................... 81 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ thực hành ........................................................... 82 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do vi khuẩn gây ra ở cá tra, cá ba sa................ 82 3. Xác định biện pháp trị bệnh vi khuẩn ........................................................ 85 4. Xác định lƣợng thuốc cần dùng ................................................................. 87 5. Thực hiện trị bệnh cho cá .......................................................................... 88 Bài 6: TRỊ BỆNH DO NẤM GÂY RA ......................................................... 91 1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tƣ thực hành ........................................................... 91 2. Xác định bệnh thƣờng gặp do nấm gây ra ở cá tra, cá ba sa ...................... 92 3. Xác định biện pháp trị bệnh ...................................................................... 93
- 4 4. Xác định lƣợng hóa chất cần dùng ............................................................ 94 5. Thực hiện trị bệnh cho cá .......................................................................... 94 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN ...................................................... 96 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ...................................................................................................... 108 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ NUÔI CÁ TRA, CÁ BA SA TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP ... 108
- 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN Chẩn đoán: xác định bản chất của một bệnh. Ký sinh trùng: là động vật (vật ký sinh) sống nhờ hoặc trong một sinh vật sống khác (vật chủ). Vật ký sinh lấy chất dinh dƣỡng và gây bệnh cho ký chủ. Vật chủ: Một cá thể sinh vật bị sinh vật khác gây bệnh. Mầm bệnh: Một tác nhân có khả năng gây bệnh. Tác nhân gây bệnh: Mọi sinh vật gây ra hoặc góp phần vào việc hình thành bệnh.
- 6 MÔ ĐUN QUẢN LÝ DỊCH BỆNH CÁ TRA, CÁ BA SA Mã số mô đun: MĐ04 Giới thiệu mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa là mô đun chuyên môn nghề thuộc chƣơng trình dạy nghề Nuôi cá tra, cá ba sa. Sau khi học xong mô đun này ngƣời có hiểu biết về bệnh cá, kỹ năng nhận biết bệnh thông qua các triệu chứng, dấu hiệu bệnh, biện pháp phòng trị bệnh kịp thời và áp dụng vào sản xuất một cách hiệu quả. Nội dung giáo trình Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa bao gồm 06 bài từ mã bài M04-1 đến mã bài M04-6 theo trình tự nhƣ sau: Những hiểu biết chung về bệnh cá và sử dụng thuốc trong nuôi cá; Phòng bệnh; Chẩn đoán bệnh; Trị bệnh do ký sinh trùng, Trị bệnh do vi khuẩn; Trị bệnh do nấm. Thời lƣợng giảng dạy và học tập mô đun Quản lý dịch bệnh cá tra, cá ba sa là 96 giờ trong đó lý thuyết: 20 giờ, thực hành: 71 giờ, kiểm tra kết thúc mô đun: 5 giờ. Trong quá trình học, học viên đƣợc cung cấp những kiến thức cần thiết để thực hiện công việc, thảo luận trên lớp theo nhóm, làm bài tập cá nhân, kết hợp với thực hành kỹ năng nghề tại cơ sở nuôi cá tra, cá ba sa và đi tham quan thực tế những mô hình nuôi cá tra, cá ba sa đạt hiệu quả cao. Kết quả học tập đƣợc đánh giá bằng hình thức kiểm tra trắc nghiệm, sử dụng bộ câu hỏi những hiểu biết chung về bệnh cá, chẩn đoán và phòng trị bệnh thƣờng gặp ở cá tra, cá ba sa nhằm kiểm tra mức độ tiếp thu kiến thức của ngƣời học; Kết hợp đánh giá dựa trên năng lực thực hành, thao tác chuẩn xác của ngƣời học bằng các bài thực hành về phòng bệnh, xác định bệnh và xử lý bệnh thƣờng gặp ở cá tra, cá ba sa.
- 7 Bài 1: NHỮNG HIỂU BIẾT CHUNG VỀ BỆNH CÁ VÀ SỬ DỤNG THUỐC TRONG NUÔI CÁ Mã bài: MĐ04-01 Nuôi cá tra, cá ba sa là một trong những nghề phát triển mạnh mẽ trong nhiều năm qua và đã đem lại hiệu quả to lớn cho ngành nuôi trồng thủy sản. Tuy nhiên, vấn đề dịch bệnh đang trở lên nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn cho ngƣời nuôi cá. Hiện nay, vấn đề phòng trị bệnh cá cũng nhƣ ngăn chặn sự lây lan của bệnh là rất cần thiết và cấp bách, đòi hỏi ngƣời nuôi cá cần phải có những hiểu biết chung về bệnh cá để thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh thƣờng gặp có hiệu quả, nâng cao năng suất cá nuôi. Mục tiêu: Học xong bài này học viên có khả năng: - Trình bày đƣợc nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh cá; - Nêu đƣợc các loại bệnh ở cá; - Nêu đƣợc biện pháp phòng bệnh tổng hợp cho cá; - Trình bày đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc; - Nêu đƣợc nguyên tắc dùng thuốc trong nuôi cá. A. Nội dung 1. Khái niệm bệnh Bệnh chính là sự bất thƣờng nào đó trong cấu tạo hay chức năng của cơ thể sinh vật mà có thể gây ra những tác hại về các hoạt động sinh lý của sinh vật đó. Nếu các tác hại vƣợt qua khả năng chịu đựng của mình thì sinh vật bị yếu đi và chết. Ví dụ: cá giảm ăn, bỏ ăn, hoạt động chậm chạp...là dấu hiệu cá bị bệnh 2. Nguyên nhân và điều kiện để phát sinh bệnh cá Bất kỳ loại bệnh nào xảy ra và gây tác hại đến cá đều có nguyên nhân và điều kiện phát sinh của bệnh. Hiểu rõ nguyên nhân và điều kiện phát sinh bệnh, ngƣời nuôi mới có biện pháp phòng trị bệnh hiệu quả. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh ở cá Có 3 loại nguyên nhân gây ra bệnh ở cá nuôi: - Do các sinh vật gây ra bệnh: Vi rút, vi khuẩn, nấm... có trong môi trƣờng ao nuôi tấn công và xâm nhập lên trên hay vào trong cơ thể cá, gây ra bệnh cho cá hay giết chết cá. - Do các yếu tố môi trƣờng gây ra bệnh: Nhiệt độ, pH, hàm lƣợng ôxy… trong ao nuôi xấu, nằm ngoài mức chịu đựng của cá gây chết hàng loạt
- 8 rất nhanh hoặc gây sốc làm suy yếu sức khoẻ cá, tạo cơ hội cho vi rút, vi khuẩn, nấm gây bệnh tấn công. - Do dinh dƣỡng: cho cá ăn không đủ hay thức ăn thiếu các chất dinh dƣỡng cần thiết dẫn đến cơ thể cá suy yếu, khả năng đề kháng với mầm bệnh và các thay đổi của môi trƣờng kém làm cá dễ bị bệnh. 2.2. Điều kiện để phát sinh bệnh Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, nhƣng bệnh có xảy ra hay không còn phụ thuộc vào các điều kiện nhất định nhƣ: sức đề kháng của cá nuôi và các yếu tố môi trƣờng. * Điều kiện 1: Sức đề kháng của cá - Sức đề kháng của cá là khả năng tự bảo vệ của cá trƣớc sự tác động hoặc tấn công của tác nhân gây bệnh. Nếu sức đề kháng của cá cao thì bệnh có thể không xảy ra, ngƣợc lại nếu sức đề kháng yếu hay đã suy giảm thì đó là cơ hội để tác nhân gây bệnh phát triển và gây ra bệnh. - Sức đề kháng ở cá mạnh hay yếu phụ thuộc vào giai đoạn phát triển, chế độ dinh dƣỡng và điều kiện ngoại cảnh. + Giai đoạn cá còn nhỏ có sức đề kháng thấp hơn cá trƣởng thành. + Cá bị thiếu chất dinh dƣỡng, đặc biệt là vitamin, chất khoáng thì sức đề kháng giảm, bệnh dễ phát sinh. + Cá đƣợc sống trong môi trƣờng có các yếu tố môi trƣờng thích hợp thì sẽ có sức đề kháng cao. Nếu các yếu tố môi trƣờng nằm ngoài ngƣỡng thích hợp thì cá có thể bị sốc làm suy giảm sức đề kháng. Ví dụ: Hàm lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc thấp sẽ làm cá yếu, sức đề kháng giảm dễ bị vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể, phát triển với số lƣợng lớn làm phát sinh ra bệnh * Điều kiện 2: Các yếu tố môi trường - Các yếu tố môi trƣờng ảnh hƣởng đến sự phát triển của tác nhân gây bệnh. Trong môi trƣờng thích hợp với vi rút, vi khuẩn, nấm, chúng sinh sản rất nhanh, tăng cƣờng độc tố, tăng khả năng gây bệnh. Ngƣợc lại, nếu gặp môi trƣờng không thuận lợi, tác nhân gây bệnh bị chết hoặc bị kìm hãm, không có khả năng gây bệnh. Ví dụ: Môi trƣờng nƣớc bị ô nhiễm sẽ là điều kiện cho vi khuẩn phát triển hay nhiệt độ thấp sẽ tạo điều kiện cho nấm thủy mi phát triển... - Các yếu tố môi trƣờng biến động lớn hay vƣợt quá ngƣỡng thích hợp của cá cũng có thể trở thành nguyên nhân gây ra bệnh, gây chết hàng loạt hoặc gây sốc (tress) làm suy giảm sức để kháng của cá.
- 9 2.3. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh: mầm bệnh, môi trƣờng và vật chủ (cá nuôi) đƣợc biểu diễn ở sơ đồ 1. Hình 1-1. Mối quan hệ giữa các nhân tố gây bệnh Qua hình 1 cho thấy: 1+ 2 = Bệnh không xảy ra 2 + 3 = Bệnh không xảy ra 1 + 3 = Có thể xảy ra bệnh do môi trƣờng 1 + 2 + 3 = Bệnh sẽ xảy ra - Nhƣ vậy, bệnh cá chỉ xuất hiện khi có đầy đủ cả 3 nhân tố môi trƣờng - mầm bệnh - vật chủ, nếu thiếu một trong 3 nhân tố trên thì bệnh không phát sinh. - Khi xem xét nguyên nhân gây bệnh cho cá, phải xem xét cả 3 yếu tố môi trƣờng, mầm bệnh và cá nuôi, không nên kiểm tra một yếu tố đơn độc. - Khi thực hiện các biện pháp phòng trị bệnh phải quan tâm đến cả 3 nhân tố trên, nhân tố nào dễ xử lý trƣớc, nhân tố nào khó xử lý sau. 3. Phân loại bệnh cá 3.1. Căn cứ vào tác nhân gây bệnh - Bệnh do sinh vật gây ra: vi rút, vi khuẩn, nấm, tảo đơn bào gây ra các bệnh truyền nhiễm hay nguyên sinh động vật gây ra các bệnh ký sinh trùng. Ví dụ: bệnh nấm thủy mi ở cá
- 10 - Bệnh do các yếu tố môi trƣờng gây ra: Nhiệt độ, ôxy, pH… khi nằm ngoài giới hạn thích hợp gây sốc hoặc làm chết cá. Ví dụ: cá nổi đầu hay chết do hàm lƣợng ôxy quá thấp - Bệnh do dinh dƣỡng gây ra: cho cá ăn không đủ, chất đạm, đƣờng, chất béo, vitamin và khoáng trong thức ăn thừa hay thiếu đều có thể gây bệnh cho cá. Ví dụ: bệnh thiếu vitamin C, thiếu đạm... ở cá 3.2. Căn cứ vào tính chất cảm nhiễm của bệnh - Bệnh cảm nhiễm đơn thuần: Chỉ có một tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá và gây bệnh (ít xảy ra). - Bệnh cảm nhiễm kết hợp: Cùng một lúc đồng thời 2 hay nhiều tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cơ thể cá làm phát sinh bệnh (thƣờng xảy ra). - Bệnh cảm nhiễm đầu tiên: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá khoẻ mạnh làm phát sinh ra bệnh. - Bệnh cảm nhiễm tiếp tục: Tác nhân gây bệnh xâm nhập vào cá trên cơ sở đã cảm nhiễm đầu tiên. Ví dụ: cá bị cảm nhiễm vi khuẩn sau khi cá bị tổn thƣơng do trùng bánh xe ký sinh - Bệnh cũ tái phát: cá đã khỏi bệnh nhƣng tác nhân gây bệnh chƣa bị tiêu diệt hoàn toàn, bệnh tái phát trở lại khi gặp điều kiện nhƣ: sức khỏe cá suy yếu, chất lƣợng môi trƣờng xấu, khí hậu thay đổi. 3.3. Căn cứ vào mức độ nặng nhẹ và diễn biến của bệnh - Bệnh cấp tính: Bệnh xảy ra đột ngột, các diễn biến bệnh lý phát triển rất nhanh chỉ trong vòng vài ngày đến 1-2 tuần. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn rất cao, có thể gây ra tỷ lệ chết cao. Tác nhân gây bệnh thƣờng là vi rút, vi khuẩn, nấm hay các yếu tố môi trƣờng. - Bệnh mãn tính: Bệnh xảy ra từ từ, các dấu hiệu về bệnh lý tiến triển chậm, có thể kéo dài hàng tháng, hàng năm. Tỷ lệ nhiễm bệnh trong quần đàn thấp, ít gây chết, chủ yếu ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và phát triển của động vật thủy sản. Thực tế, ranh giới giữa 3 loài này không rõ ràng, tùy theo điều kiện thay đổi mà bệnh có thể chuyển từ dạng này sang dạng khác. 4. Các đƣờng lây truyền bệnh - Tiếp xúc trực tiếp: mầm bệnh lây truyền từ cá bệnh sang cá khỏe do sống chung trong môi trƣờng nƣớc - Nguồn nƣớc: mang theo mầm bệnh vào ao nuôi lây truyền cho cá nuôi nếu không xử lý hoặc xử lý không kỹ. - Dụng cụ sản xuất: lƣới, chài, thau... dùng chung
- 11 - Các động vật thủy sản di cƣ: cá, cua hoang dã mang mầm bệnh xâm nhập vào ao nuôi lây bệnh cho cá nuôi - Đáy ao: Mầm bệnh có sẵn trong đáy ao hoặc đƣợc tích tụ trong quá trình nuôi, nếu xử lý không kỹ sẽ tấn công cá và gây bệnh khi có điều kiện phù hợp. - Các sinh vật khác: Chim ăn cá Hình 1-2: Các đƣờng lan truyền mầm bệnh 5. Các đƣờng xâm nhập của tác nhân gây bệnh - Thông qua cơ quan tiêu hóa: là đƣờng xâm nhập chủ yếu của vi khuẩn, vi rút gây bệnh, chúng theo thức ăn vào miệng, ruột, theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan của cơ thể cá gây bệnh. - Thông qua đƣờng hô hấp: vi khuẩn, vi rút xâm nhập vào cơ thể cá qua mang. - Thông qua da: vi khuẩn xâm nhập lên da sau đó theo hệ thống tuần hoàn đến các cơ quan gây bệnh. 6. Biện pháp phòng bệnh tổng hợp Mặc dù hiện nay chƣa có thuốc đặc trị, nhƣng dựa trên nguyên lý và cơ chế phát sinh bệnh thủy sản nói chung, ngƣời nuôi vẫn có thể giảm thiểu tác nhân gây bệnh gây ra bằng các biện pháp tổng hợp sau đây: 6.1. Cải tạo môi trƣờng nuôi - Tẩy dọn ao thật kỹ trƣớc khi ƣơng nuôi: nạo vét kỹ bùn dƣới đáy ao, tu sửa lại bờ mƣơng, dọn sạch cỏ rác, phơi đáy ao, sau đó bón vôi để tẩy dọn nhằm diệt địch hại và sinh vật là ký chủ trung gian, cá dữ, cá tạp; diệt các sinh vật gây bệnh cho cá nhƣ : vi khuẩn, nấm, nấm và các loại ký sinh trùng.
- 12 Hình 1-3: Sên vét bùn đáy - Dùng vôi để sát khuẩn: vôi sống, vôi bột hoặc vôi tôi rài xuống nền đáy, liều lƣợng: 10-15kg/100m2; định kỳ có thể rắc vôi 2 tuần/lần: 10- 20g/m3 nƣớc trong quá trình nuôi; treo túi vôi ở bè nuôi: 2-4kg/10m3 bè. Hình 1-4: Bón vôi xuống nền đáy 6.2. Tiêu diệt nguồn gốc gây bệnh - Kiểm dịch giống trƣớc khi vận chuyển, dùng các biện pháp xử lý để tránh mang mầm bệnh từ nơi này sang nơi khác . - Sát trùng cơ thể cá: mặc dù ao đã tẩy dọn kỹ, nhƣng cá giống có thể mang mầm bệnh vào ao, nên sau khi kiểm dịch, tùy theo kết quả mà chọn: Tắm cá: CuSO4 5H2O (phèn xanh) 2-5g/m3/ 5-15 phút; Muối ăn NaCl 3-5%/
- 13 3-5 phút; Formalin 200-300 ml/m3/ 15-20 phút. Hoặc phun xuống ao 1 trong các loại hóa chất trên, nồng độ giảm đi 10 lần. - Sát trùng nơi cá đến ăn: nơi cho cá ăn thƣờng chứa thức ăn bị thừa, thối rửa gây nhiễm bẩn tạo điều kiện cho sinh vật gây bệnh phát triển. Do đó, nên vớt bỏ thức ăn thừa, khử trùng địa điểm cho ăn. Tốt nhất dùng vôi nung hoặc clorua vôi treo 2-3 túi xung quanh chỗ ăn, bè nuôi để tẩy trùng. Liều lƣợng: 2-4kg/túi vôi nung, 100-200g/ túi Clorua vôi. - Sát trùng dụng cụ: dùng dung dịch Ca(OCl)2 200ppm để ngâm ít nhất 1 giờ và rửa sạch mới dùng. Nên dùng dụng cụ riêng biệt từng ao, nếu thiếu sau khi sử dụng phải có biện pháp khử trùng trƣớc khi dùng cho ao khác. 6.3. Tăng sức đề kháng của cơ thể động vật thủy sản nuôi - Mua con giống có nguồn gốc bố mẹ rõ ràng, các cơ sở sản xuất giống có uy tín. - Dùng thuốc phòng ngừa trƣớc mùa phát triển bệnh: sử dụng các loại sản phẩm vitamin, khoáng chất, chế phẩm vi sinh có tác dụng tăng sức đề kháng, chống sốc để phòng bệnh. Nhƣ định kỳ bổ sung Vitamin C để tăng sức đề kháng cho cá, nhất là vào thời điểm giao mùa. - Không nên nuôi mật độ quá dày - Cho cá ăn đảm bảo chất và số lƣợng theo giai đoạn phát triển - Quản lý chất lƣợng nƣớc trong ao nuôi thật tốt, tránh để xảy ra hiện tƣợng các yếu tố thủy lý hóa biến động lớn và ao nhiễm bẩn trong quá trình sản xuất; - Tăng cƣờng sử dụng các chế phẩm sinh học và các loại thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc để cải thiện chất lƣợng nƣớc, nâng cao sức đề kháng vật nuôi, gia tăng sự chuyển hóa hấp thu thức ăn của vật nuôi sẽ góp phần giảm thiểu dịch bệnh. Hình 1-5: Bổ sung thuốc vào thức ăn để phòng bệnh
- 14 7. Sử dụng thuốc trong nuôi cá 7.1. Tác dụng của thuốc 7.1.1. Tác dụng hai mặt cuả thuốc Bất cứ loại thuốc nào cũng có tác dụng 2 mặt: Tác dụng chính là tiêu diệt tác nhân gây bệnh và tác dụng phụ là tác hại đến cá nuôi và môi trƣờng. Do đó, khi sử dụng thuốc phòng trị bệnh cá, cần tăng cƣờng công tác quản lý chăm sóc và có biện pháp làm gảm tác dụng phụ của thuốc. Ví dụ: cho cá ăn thuốc kháng sinh để trị bệnh vi khuẩn nhƣng đồng thời tiêu diệt vi khuẩn trong ruột cá nên khả năng tiêu hó thức ăn giảm 7.1.2. Tác dụng hợp đồng và tác dụng đối kháng - Tác dụng hợp đồng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh cao hơn nhiều so với dùng đơn độc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với steptomycin hoặc sunfamid kết hợp với oxytetracylin, erythromycin thì làm tăng tác dụng của thuốc (tác dụng hợp đồng) - Tác dụng đối kháng: là những loại thuốc khi dùng kết hợp với nhau thì tác dụng trị bệnh thấp hơn so với dùng đơn, do đó không nên tùy tiện dùng kết hợp các loại thuốc. Ví dụ: Penicilin kết hợp với ocytetracylin, erythoromycin sẽ làm giảm tác dụng của từng thuốc hay dùng vôi kết hợp với chlorin sẽ làm mất tác dụng diệt trùng cuả Clo. 7.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tác dụng của thuốc 7.2.1. Giai đoạn phát triển và sức khỏe của cá - Giai đoạn cá nhỏ thì khả năng chịu đựng với tác dụng của thuốc thấp hơn giai đoạn cá lớn, nên liều dùng thuốc với cá nhỏ thấp hơn cá lớn. - Cá bị bệnh có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với cá không bị bệnh; cá bệnh nặng có sức chịu đựng nồng độ thuốc thấp hơn so với cá bênh nhẹ. Do vậy, phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm sẽ cho phép dùng thuốc với nồng độ cao và hiệu quả hơn. 7.2.2. Liều lượng thuốc dùng - Theo nguyên tắc chung: liều lƣợng dùng thuốc tăng lên thì tác dụng diệt trùng của thuốc cũng tăng lên, đồng thời tác dụng phụ của thuốc đối với vật nuôi và môi trƣờng cũng tăng lên. Nhƣng dùng thuốc với liều thấp thì không phát sinh tác dụng. - Liều lƣợng thuốc dùng thƣờng chọn giữa 2 mức: liều lƣợng thuốc thấp nhất phát sinh tác dụng tiêu diệt mầm bệnh gọi là liều thuốc thấp nhất có hiệu nghiệm và liều thuốc cao nhất mà cá chịu đựng đƣợc gọi là liều lượng thuốc chịu đựng cao nhất hay liều lượng cực đại. Liều lƣợng vuợt quá ngƣỡng này
- 15 dẫn đến cá bị ngộ độc gọi là liều ngộ độc, vƣợt hơn làm cá chết gọi là liều lượng tử vong. - Khoảng dao động giữa liều thấp nhất có hiệu nghiệm đến liều thuốc chịu đựng cao nhất đƣợc gọi là phạm vi liều lượng an toàn đối với vật nuôi. Thuốc tốt thƣờng có phạm vi liều lƣợng an toàn lớn. - Liều lƣợng thuốc cho vào nƣớc để trị bệnh cá thƣờng tính theo thể tích nƣớc. Liều lƣợng thuốc cho cá ăn thƣờng tính theo trọng lƣợng cá. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lƣợng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút (3-7g/m3 là giới hạn an toàn) - Khi lựa chọn liều lƣợng dùng thuốc cần phải quan tâm đến 3 mục đích: Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh, đảm bảo đƣợc sức khoẻ cá nuôi và đạt đƣợc hiệu quả kinh tế cao nhất. 7.2.3. Điều kiện môi trường Tác dụng của thuốc cũng nhƣ hiệu quả của việc phòng trị bệnh chịu ảnh hƣởng rất lớn của các yếu tố môi trƣờng: Nhiệt độ, ôxy, pH... - Khi nhiệt độ tăng (trong phạm vi nhất định) thì tác dụng của thuốc sẽ mạnh hơn, khi nhiệt độ giảm thì tác dụng của thuốc giảm. Cùng một loại thuốc nhƣng ở nhiệt độ cao dùng nồng độ thấp hơn ở nhiệt độ thấp. Ví dụ: Tắm phèn xanh cho cá với liều lƣợng: 3-7g/m3 trong 5-15 phút. Ở nhiệt độ cao nên tắm cho cá với liều lƣợng 3g/m3, ở nhiệt độ thấp nên tắm 7g/m3 - Trong môi trƣờng pH cao thì tác dụng diệt khuẩn của các hợp chất chứa Cl (Chlorin) giảm, ngƣợc lại pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn tăng. Ví dụ: Chlorin trong môi trƣờng nƣớc có pH thấp thì tác dụng diệt khuẩn cao hơn trong môi trƣờng pH cao - Hàm lƣợng ôxy hòa tan trong nƣớc thấp thì sức chịu đựng cuả cá đối với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Do đó, cần cải thiện hàm lƣợng ôxy trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh cho cá. - Hàm lƣợng NH3, H2S, chất hữu cơ trong nƣớc cao thì tác dụng của thuốc giảm vì một lƣợng thuốc nhất định bị tiêu tốn vào qúa trình ôxy hoá. Mặt khác, trong môi trƣờng có hàm lƣợng khí độc cao, sức chịu đựng của cá với thuốc giảm, phạm vi an toàn của thuốc giảm. Vì vậy phải cải thiện môi trƣờng trƣớc khi cho thuốc xuống ao để phòng trị bệnh. 8. Phƣơng pháp dùng thuốc Phƣơng pháp dùng thuốc khác nhau sẽ có tác dụng khác nhau. Tùy theo từng loại bệnh, mức độ cảm nhiễm của bệnh, giai đoạn phát triển của cá và điều kiện sản xuất của cơ sở mà ngƣời nuôi lựa chọn phƣơng pháp dùng thuốc cho phù hợp để có hiệu quả phòng trị bệnh cao nhất.
- 16 8.1. Phƣơng pháp tắm cho cá - Tập trung cá trong một bể nhỏ, pha thuốc với nồng độ tƣơng đối cao, tắm cho cá trong thời gian ngắn để tiêu diệt các sinh vật gây bệnh bên ngoài cơ thể cá. Ưu điểm: tốn ít thuốc, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng và thức ăn tự nhiên trong ao. Nhược điểm: muốn tắm cho cá thì phải kéo lƣới đánh bắt, cá dễ bị xây xát, không tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong cơ thể cá và ngoài môi trƣờng nƣớc. Phƣơng pháp tắm thƣờng thích hợp khi vận chuyển cá đi xa, từ ao này sang ao kia; con giống trƣớc khi thả nuôi; cá bố mẹ trƣớc khi cho đẻ. 8.2. Phƣơng pháp cho thuốc xuống ao - Là dùng thuốc phun xuống ao nuôi tạo môi trƣờng cá sống với nồng độ thuốc thấp (bằng 1/10 so với tắm) song thời gian tác dụng của thuốc dài. Hình 1-6: Tạt thuốc xuống ao Ưu điểm: tiện lợi, dễ tiến hành, trị bệnh kịp thời, ít tốn nhân công. Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh ký sinh bên ngoài cá và trong môi trƣờng nƣớc tƣơng đối triệt để. Nhược điểm: tốn thuốc, ảnh hƣởng tới sức khoẻ cá nuôi và điều kiện môi trƣờng nƣớc. Tiêu diệt các sinh vật có lợi. Khó tính đƣợc liều lƣợng thuốc dùng chính xác. Những loại thuốc có phạm vi an toàn nhỏ, không có kinh nghiệm sử dụng có thể ảnh hƣởng đến cá nuôi. Do vậy, khi cho thuốc xuống ao phòng trị bệnh cho cá cần có các giải pháp hạn chế tác dụng phụ tới môi trƣờng và sức khoẻ cá nuôi:
- 17 - Thay nƣớc mới sau một khoảng thời gian dùng thuốc. - Bón phân sau khi xử lý để phục hồi cơ sở thức ăn tự nhiên. - Sau 2-3 ngày sử dụng chế phẩm sinh học để phục hồi hệ vi khuẩn có lợi trong môi trƣờng ao nuôi. 8.3. Phƣơng pháp trộn thuốc vào thức ăn - Dùng thuốc trộn vào thức ăn với liều lƣợng thích hợp, sau đó bao gói thức ăn bằng dầu cá, dầu mực và cho cá ăn để phòng trị bệnh bên trong cơ thể cá. - Là phƣơng pháp dùng phổ biến trong nuôi cá đối với các loại thuốc là kháng sinh, chế phẩm sinh học, vaccine, vitmin, khoáng. Ưu điểm: thao tác đơn giản, dễ làm. Tiêu diệt đƣợc mầm bệnh bên trong vật nuôi. Tác dụng nhanh, không ảnh hƣởng đến điều kiện môi trƣờng. Nhược điểm: một phần thuốc bị phân tán ra ngoài môi trƣờng nƣớc. Những con cá bị bệnh nặng, yếu, đã bỏ ăn thì không sử dụng đƣợc thuốc, ngƣợc lại những con cá khoẻ thì ăn nhiều hơn yêu cầu, gây ngộ độc. Hình 1-7: Trộn thuốc vào thức ăn Lưu ý: - Phƣơng pháp trộn thuốc vào thức ăn chỉ có hiệu quả cao khi phát hiện bệnh ở thời kỳ sớm, cá còn bắt mồi. - Nên trộn thuốc vào thức ăn ƣa thích nhất, sau đó bao thức ăn có thuốc bằng vật liệu ít tan trong nƣớc nhƣ dầu mực, dầu đậu nành… - Khẩu phần thức ăn trộn thuốc ít hơn khẩu phần ăn bình thƣờng để cá nhanh chóng ăn hết thức ăn.
- 18 8.4. Phƣơng pháp treo thuốc - Sử dụng một lƣợng thuốc nhất định đựng trong một tuí, thuốc sau khi đã hoà tan có thể đi qua túi vào môi trƣờng nƣớc. - Phƣơng pháp này thƣờng dùng với các loại thuốc sát trùng có khả năng hoà tan trong nƣớc, treo ở những nơi ô nhiễm có nhiều mầm bệnh hay lồng, bè nuôi cá (treo túi vôi CaO: 2-4kg/túi) Ưu điểm: Dễ làm, tiết kiệm thuốc. Ít ảnh hƣởng đến cá. Nhược điểm: Chỉ tiêu diệt đƣợc mầm bệnh xung quanh khu vực treo tuí thuốc. Chỉ có hiệu quả với phòng bệnh, ít hiệu quả với chữa bệnh 9. Một số loại thuốc dùng cho nuôi cá Thuốc dùng cho nuôi cá có thể chia thành các loại sau: - Chất sát trùng - Thuốc kháng sinh - Chế phẩm vi sinh - Chất bổ dƣỡng - Thuốc có nguồn gốc từ thực vật 9.1. Chất sát trùng - Là những hóa chất có khả năng diệt đƣợc nhiều tác nhân gây bệnh nhƣ: vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng. Đƣợc dùng để xử lý nƣớc, sát trùng ao, bể, lồng bè, dụng cụ sản xuất, phòng trị bệnh bên ngoài cơ thể cá. - Một số chất sát trùng thƣờng đƣợc sử dụng trong nuôi cá là: vôi, chlorin, formol, sunphát đồng, thuốc tím, vikon... * Khi sử dụng chất sát trùng trong nuôi cá cần chú ý: - Chất sát trùng chỉ phát huy tác dụng khi chúng hoà tan trong môi trƣờng nƣớc. Do đó, phƣơng pháp dùng thuốc sát trùng thƣờng là: tắm, ngâm, phun xuống ao, bể và treo túi thuốc. - Phải xác định nồng độ và thời gian dùng thích hợp với từng loại tác nhân gây bệnh và sức chịu đựng của cá với thuốc, tránh trƣờng hợp làm cá chết do thuốc. - Thận trọng khi dùng thuốc sát trùng vì phần lớn thuốc sát trùng có tính độc cao với động vật thủy sản và sức khoẻ con ngƣời. - Công nhân khi tiếp xúc với thuốc phải có dụng cụ bảo hộ lao động để tránh ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ. 9.2. Thuốc kháng sinh - Thuốc kháng sinh thƣờng đƣợc dùng để trị các bệnh nhiễm khuẩn và đã đem lại hiệu quả cao nếu dùng đúng thuốc, đúng liều và đúng thời điểm.
- 19 - Tuy vậy, thuốc kháng sinh cũng là con dao 2 lƣỡi, có thể ảnh hƣởng xấu tới sức khỏe của động vật thủy sản sử dụng nó và cũng có tác động không nhỏ đến môi trƣờng sinh thái. Nếu dùng kháng sinh tùy tiện và thiếu hiểu biết có khả năng làm giảm sức đề kháng của cá với mầm bệnh. - Một số kháng sinh thƣờng dùng trong nuôi cá là: oxytetracyclin (tetramycin), erythromycin, rifamyxin, steptomycin những loại kháng sinh này có thể thay thế các loại kháng sinh cấm ở Việt Nam nhƣ: chloramphenicol, nitrofuran, furazolidon, furazon, metrodidazole. * Nguyên tắc sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản: Khi sử dụng kháng sinh trong nuôi cá phải thận trọng và tuân theo những nguyên tắc dƣới đây: - Chỉ dùng kháng sinh để trị các bệnh do vi khuẩn gây ra và chỉ dùng trong trƣờng hợp cần thiết (khi bệnh đã bùng phát). - Không nên dùng kháng sinh để phòng bệnh, chỉ nên dùng để trị bệnh. Khi dùng kháng sinh với liều thấp, kéo dài liên tục sẽ ảnh hƣởng xấu tới sức khoẻ cá nuôi và gây hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh làm cho việc trị bệnh khó khăn và tốn kém. Thuốc phải đƣợc luật pháp của các nƣớc cho phép sử dụng. - Không nên dùng kháng sinh của ngƣời để trị bệnh cho cá vì sẽ không có hƣớng dẫn về nồng độ, cách dùng đối với cá. - Chỉ dùng kháng sinh có nguồn gốc rõ ràng, chuyên dùng trong nuôi thủy sản, có chỉ rõ liều lƣợng, cách dùng của nhà sản xuất. - Dùng phải đúng nồng độ, đúng thời gian, ít nhất 3 ngày nhiều nhất 7 ngày, trung bình là 5 ngày. Nên dùng kết hợp kháng sinh để có tác dụng hợp đồng và giảm nguy cơ kháng thuốc. - Dùng đúng thời điểm khi cá mới chớm bệnh còn khả năng bắt mồi mới có hiệu quả. Cá đã bệnh nặng bỏ ăn thì hiệu quả rất thấp. - Ngừng dùng kháng sinh trƣớc khi thu hoạch 14 ngày để giảm lƣợng kháng sinh tồn đọng trong cá. - Chọn lựa và sử dụng đúng loại thuốc kháng sinh nằm trong danh mục cho phép sử dụng Không dùng các loại thuốc kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thủy sản. Bảng 1-1: Danh mục hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong sản xuất, kinh doanh thủy sản (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2009/TT-BNN ngày 17 tháng 3 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) TT Tên hoá chất, kháng sinh Đối tƣợng áp dụng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình Quản lý dịch hại - MĐ04: Trồng cây có múi
93 p | 680 | 323
-
Giáo trình Dịch hại cây trồng - MĐ01: Quản lý dịch hại tổng hợp
101 p | 625 | 225
-
Giáo trình Quản lý dịch hại trên cây ngô
97 p | 415 | 141
-
Giáo trình Quản lý dịch hại thanh long
87 p | 203 | 60
-
Giáo trình Quản lý dịch hại thanh long - MĐ04: Trồng thanh long
87 p | 172 | 53
-
Giáo trình Quản lý dịch hại nho - MĐ04: Trồng nho
104 p | 158 | 50
-
Giáo trình Quản lý dịch bệnh thủy sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
198 p | 24 | 8
-
Giáo trình Quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 1 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
38 p | 42 | 7
-
Giáo trình Dịch tể học và quản lý dịch bệnh tổng hợp (Nghề: Bệnh học thuỷ sản - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
38 p | 17 | 6
-
Giáo trình Quản lý dịch bệnh thuỷ sản (Nghề: Nuôi trồng thuỷ sản - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
198 p | 23 | 6
-
Giáo trình Quản lý dịch hại tổng hợp IPM (Nghề: Khoa học cây trồng - Cao đẳng): Phần 2 - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
78 p | 38 | 6
-
Giáo trình Quản lý dịch bệnh vật nuôi (Nghề: Phát triển nông thôn - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
78 p | 21 | 5
-
Giáo trình Bảo vệ môi trường (Nghề: Chăn nuôi thú y - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
60 p | 16 | 5
-
Giáo trình Quản lý sâu bệnh hại (Nghề: Trồng mãng cầu ta) - Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
83 p | 30 | 5
-
Giáo trình Môi trường và sức khỏe vật nuôi (Nghề: Chăn nuôi - Cao đẳng) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
60 p | 13 | 3
-
Giáo trình Truyền nhiễm và quản lý dịch bệnh (Giáo trình sau đại học): Phần 1
107 p | 14 | 2
-
Giáo trình Truyền nhiễm và quản lý dịch bệnh (Giáo trình sau đại học): Phần 2
149 p | 9 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn