YOMEDIA
ADSENSE
Hàm tài chính phần 2.3
299
lượt xem 123
download
lượt xem 123
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Tính lãi suất thực tế hằng năm cho một khoản đầu tư, biết trước lãi suất danh nghĩa hằng năm và tổng số kỳ thanh toán lãi kép mỗi năm. Đây là hàm ngược với hàm NOMINAL()
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hàm tài chính phần 2.3
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech H à m t à i ch í nh (Financial functions)ph ầ n 2.3 Hàm EFFECT() Tính lãi suất thực tế hằng năm cho một khoản đầu tư, biết trước lãi suất danh nghĩa hằng năm và tổng số kỳ thanh toán lãi kép mỗi năm. Đây là hàm ngược với hàm NOMINAL() Cú pháp: = EFFECT(nominal_rate, npery) Nominal_rate : Lãi suất danh nghĩa hằng năm (phải là một số dương) Npery : Tổng số kỳ phải thanh toán lãi kép mỗi năm. Lưu ý: Npery sẽ được cắt bỏ phần lẻ thập phân nếu không phải là số nguyên. • Nếu các đối số không phải là một con số, EFFECT() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE! • Nếu nominal_rate
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech giá trị cho rate. Nper : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12. Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho nper. Pmt : Số tiền chi trả (hoặc gửi thêm vào) trong mỗi kỳ. Số tiền này sẽ không thay đổi theo số tiền trả hằng năm. Nói chung, pmt bao gồm tiền gốc và tiền lãi, không bao gồm lệ phí và thuế. Nếu pmt = 0 thì bắt buộc phải có pv. Pv : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai. Nếu bỏ qua pv, trị mặc định của pv sẽ là zero (0), và khi đó bắt buộc phải cung cấp giá trị cho pmt (xem thêm hàm PV) Type : Hình thức tính lãi: = 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định) = 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo Lưu ý: Rate và Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 • năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu trả lãi hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 cho nper; còn nếu trả lãi hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper. Tất cả các đối số thể hiện số tiền mặt "mất đi" (như gửi tiết kiệm, mua trái phiếu...) cần phải được • nhập với một số âm; còn các đối số thể hiện số tiền "nhận được" (như tiền lãi đã rút trước, lợi tức nhận được...) cần được nhập với số dương. Ví dụ: Một người gửi vào ngân hàng $10,000 với lãi suất 5% một năm, và trong các năm sau, mỗi năm • gửi thêm vào $200, trong 10 năm. Vậy khi đáo hạn (10 năm sau), người đó sẽ có được số tiền là bao nhiêu ? = FV(5%, 10, 200, 10000, 1) = $18,930.30 (ở đây dùng tham số type = 1, do mỗi năm gửi thêm, nên số lãi gộp phải tính vào đầu mỗi kỳ tiếp theo thì mới chính xác) Hàm FVSCHEDULE() Tính giá trị tương lai (Future Value) của một khoản đầu tư có lãi suất thay đổi trong từng kỳ.
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech Cú pháp: = FVSCHEDULE(principal, schedule) Principal : Giá trị hiện tại của khoản đầu tư. Schedule : Là một mảng, một dãy các ô chỉ các mức lãi suất được áp dụng. Các giá trị trong schedule có thể số hoặc cũng có thể là những ô trống, nếu là những ô trống, Excel sẽ coi như chúng = 0, tức lãi suất = 0. Nếu schedule là những giá trị không phải là số, FVSCHEDULE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE! Lưu ý: Gọi P (principal) là số vốn gốc ban đầu, i1, i2, i3,... in là các mức lãi suất trong n năm đầu tư. • Nếu i1 = i2 = i3 =... in = i, nghĩa là các mức lãi suất là cố định trong suốt kỳ đầu tư, thì ta dùng hàm FV = P(1+i)^n để tính (xem hàm FV) Còn nếu các mức lãi suất này khác nhau, thì dùng hàm FVSCHEDULE(), hàm này tính toán theo công thức: FVSCHEDULE = P(1+i1)(1+i2)...(1+in) Ví dụ: Tính khoản tiền nhận được sau ba năm của một khoản đầu tư $1,000,000, biết rằng lãi suất trong • ba năm đó lần lượt là 0.09%, 0.11% và 0.1% ? = FVSCHEDULE(1000000, {0.09, 0.11, 0.1}) = $1,330,890 Hàm INTRATE() Tính lãi suất của một chứng khoán đầu tư toàn bộ. Cú pháp: = INTRATE(settlement, maturity, investment, redemption, basis) Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực. Investment : Số tiền đã đầu tư vào chứng khoán Redemption : Giá trị (số tiền) nhận được của chứng khoán khi đáo hạn. Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0) = 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ) = 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm = 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech = 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày = 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu) Lưu ý: Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng. • Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, • giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành. Settlement, maturity và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên • Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, INTRATE() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE! • Nếu investment ≤ 0 hay redemption ≤ 0, INTRATE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM! • Nếu basis 4, INTRATE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM! • Nếu settlement ≥ maturity, INTRATE() sẽ trả về giá trị lỗi #NUM! • Hàm INTRATE() sẽ tính toán theo công thức sau đây: • Với: B : Số ngày trong một năm (phụ thuộc vào basis). DIM : Số ngày giữa settlement và maturity. Ví dụ: Tính lãi suất của một chứng khoán có ngày kết toán là 15/2/2008, ngày đáo hạn là 15/5/2008, số • tiền đầu tư là $1,000,000, giá trị nhận được khi đáo hạn là $1,014,420, với cơ sở để tính ngày là một năm 360 ngày, còn số ngày trong mỗi tháng thì theo thực tế của tháng đó ? = INTRATE(DATE(2008,2,15), DATE(2008,5,15), 1000000, 1014420, 2) = 0.05768 (= 5.77%) Hàm IPMT()
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech Tính số tiền lãi phải trả tại một kỳ hạn nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi và thanh toán theo định kỳ với các khoản thanh toán bằng nhau mỗi kỳ. Cú pháp: = IPMT(rate, per, nper, pv, fv, type) Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12. Ví dụ, nếu bạn kiếm được một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho rate. Per : Số thứ tự của kỳ cần tính lãi. Per phải là một con số từ 1 đến nper và phải có cùng đơn vị tính nhất quán với nper. Nper : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12. Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho nper. Pv : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai; cũng có thể xem như số vốn ban đầu (xem thêm hàm PV) Fv : Giá trị tương lại. Với một khoản vay, thì nó là số tiền nợ gốc còn lại sau lần trả lãi sau cùng; nếu là một khoản đầu tư, thì nó là số tiền sẽ có được khi đáo hạn. Nếu bỏ qua fv, trị mặc định của fv sẽ là zero (0) (xem thêm hàm FV) Type : Hình thức tính lãi: = 0 : Tính lãi vào cuối mỗi kỳ (mặc định) = 1 : Tính lãi vào đầu mỗi kỳ tiếp theo Lưu ý: Rate và Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 • năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 cho nper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper. Kết quả (số tiền) do hàm PMT() trả về bao gồm tiền gốc và tiền lãi. Nếu muốn chỉ tính số tiền gốc • phải trả, ta dùng hàm PPMT(), còn nếu muốn chỉ tính số tiền lãi phải trả, dùng làm IPMT(). Ví dụ: Có một khoản vay như sau: Số tiền vay là $200,000, vay trong 8 năm với lãi suất không đổi là • 10% một năm, trả lãi định kỳ theo từng tháng. Cho biết số tiền lãi phải thanh toán trong tháng đầu tiên? Và số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng ? Số tiền lãi phải thanh toán trong tháng đầu tiên = số tiền lãi phải thanh toán trong kỳ thứ 1:
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech = IPMT(10%/12, 1, 8*12, 200000) = $1,666.67 Số tiền lãi phải thanh toán trong năm cuối cùng: = IPMT(10%, 8, 8, 200000) = $3,408.07 Hàm IRR() Tính lợi suất nội hàm (hay còn gọi là hàm tính tỷ suất lưu hành nội bộ, hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) cho một chuỗi các lưu động tiền mặt được thể hiện bởi các trị số. Các lưu động tiền mặt này có thể không bằng nhau, nhưng chúng phải xuất hiện ở những khoảng thời gian bằng nhau (hằng tháng, hằng năm chẳng hạn). Lợi suất thực tế là lãi suất nhận được từ một khoản đầu tư gồm các khoản chi trả (trị âm) và các khoản thu nhập (trị dương) xuất hiện ở những kỳ ổn định. Lợi suất nội hàm IRR (hay tỷ suất hoàn vốn nội bộ) là mức lãi suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là NPV = 0. Nếu IRR > lãi suất chiết khấu (xem hàm NPV) thì coi như dự án khả thi, còn ngược lại thì không. Cú pháp: = IRR(values, guess) Values : Là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho việc tính toán lợi suất thực tế . Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương. IRR() sử dụng thứ tự các giá trị của values như là thứ tự lưu động tiền mặt. Do đó cần cẩn thận để các thứ tự chi trả hoặc thu nhập luôn được nhập đúng. IRR() chỉ tính toán các giá trị số bên trong các mảng hoặc tham chiếu của values; còn các ô rỗng, các giá trị logic, text hoặc các giá trị lỗi đều sẽ bị bỏ qua. Guess : Một con số % ước lượng gần với kết quả của IRR(). Nếu bỏ qua, thì mặc định guess = 10%. Excel dùng chức năng lặp trong phép tính IRR. Bắt đầu với guess, IRR lặp cho tới khi kết quả chính xác trong khoảng 0.00001%. Nếu IRR không thể đưa ra kết quả sau 20 lần lặp, IRR sẽ trả về giá trị lỗi #NUM! Trong trường hợp IRR trả về giá trị lỗi #NUM!, hoặc nếu kết quả không xấp xỉ giá trị mong đợi, hãy thử lại với một giá trị guess khác. Lưu ý: IRR() có liên quan mật thiết với hàm NPV(), là hàm tính hiện giá ròng của một khoản đầu tư. Tỷ • suất do IRR trả về chính là lãi suất rate sao cho NPV = 0. Ví dụ:
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech Một dự án đầu tư có chi phí tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 100 • triệu USD, doanh thu hàng năm của dự án là 50 triệu USD. Chi phí hằng năm là 20 triệu USD, đời của dự án là 5 năm. Hãy xác định tỷ suất hoàn vốn nội bộ biết lãi suất vay dài hạn là 12%/năm. = IRR({100000000, 30000000, 30000000, 30000000, 30000000, 30000000}) = 15% Do 15% > 12% nên dự án mang tính khả thi. Một dự án đầu tư có chi phí tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất là 70 triệu • USD, lãi thực trong năm thứ nhất là 12 triệu USD, trong năm thứ hai là 15 triệu USD, trong năm thứ ba là 18 triệu USD, trong năm thứ tư là 21 triệu USD và trong năm thứ năm là 26 triệu USD. Tính IRR của dự án này sau 2 năm, sau 4 năm, sau 5 năm ? IRR sau 2 năm: = IRR({70000000, 12000000, 15000000}, 10%) = 44% (nếu không cho guess = 10%, IRR sẽ trả về lỗi #NUM!) IRR sau 4 năm: = IRR({70000000, 12000000, 15000000, 18000000, 21000000}) = 2% IRR sau 5 năm: IRR({70000000, 12000000, 15000000, 18000000, 21000000, 26000000}) = 9% Không cần biết lãi suất cho vay dài hạn để thực hiện dự án, ta cũng có thể thấy rằng dự án này ít nhất phải sau 5 năm mới mang tính khả thi. Hàm ISPMT() Tính số tiền lãi đã trả tại một kỳ nào đó đối với một khoản vay có lãi suất không đổi, sau khi đã trừ số tiền gốc phải trả cho kỳ đó. Ví dụ, bạn vay môt khoản tiền $3,000 trong 3 năm với lãi suất 10%/năm, mỗi năm thanh toán lãi cộng gốc một lần. Sau năm thứ nhất, bạn đã trả bớt 1/3 số tiền gốc, bạn chỉ còn nợ lại $2,000, và ISPMT() sẽ cho biết số tiền lãi đã trả của năm thứ nhất trên số tiền $2,000 này, là bằng $200. Và theo định nghĩa này, dễ thấy rằng kết quả của ISPMT() cho kỳ cuối cùng bao giờ cũng là 0. Cú pháp: = ISPMT(rate, per, nper, pv) Rate : Lãi suất của mỗi kỳ (tính theo năm). Nếu trả lãi hằng tháng thì bạn chia lãi suất cho 12. Ví dụ, nếu bạn kiếm được một khoản vay với lãi suất 10% mỗi năm, trả lãi hằng tháng, thì lãi suất hằng tháng sẽ là 10%/12, hay 0.83%; bạn có thể nhập 10%/12, hay 0.83%, hay 0.0083 vào công thức để làm giá trị cho rate. Per : Số thứ tự của kỳ cần tính lãi. Per phải là một con số từ 1 đến nper và phải có cùng đơn vị tính nhất quán với nper.
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech Nper : Tổng số kỳ phải trả lãi (tính theo năm). Nếu số kỳ trả lãi là hằng tháng, bạn phải nhân nó với 12. Ví dụ, bạn mua một cái xe với khoản trả góp 4 năm và phải trả lãi hằng tháng, thì số kỳ trả lãi sẽ là 4*12 = 48 kỳ; bạn có thể nhập 48 vào công thức để làm giá trị cho nper. Pv : Giá trị hiện tại (hiện giá), hoặc là tổng giá trị tương đương với một chuỗi các khoản phải trả trong tương lai. Lưu ý: Rate và Nper phải sử dụng đơn vị tính toán nhất quán với nhau. Ví dụ: Với khoản vay trong 4 • năm, lãi suất hằng năm là 10%, nếu chi trả hằng tháng thì dùng 10%/12 cho rate và 4*12 cho nper; còn nếu chi trả hằng năm thì dùng 10% cho rate và 4 cho nper. Ví dụ: Số tiền lãi đã trả cho việc chi trả hằng tháng của tháng đầu tiên của khoản vay $8,000,000, vay • trong 3 năm với lãi suất không đổi là 10% một năm, được tính theo công thức sau: = ISPMT(10%/12, 1, 3*12, 8000000) = $64,818.82 Hàm MDURATION() Tính thời hạn hiệu lực Macauley có sửa đổi dựa trên đồng mệnh giá $100 (USD) của một chứng khoán. Nếu so sánh với hàm DURATION(), thì MDURATION() được định nghĩa như sau: Cú pháp: = DURATION(settlement, maturity, coupon, yld, frequency, basis) Settlement : Ngày kết toán chứng khoán, là một ngày sau ngày phát hành chứng khoán, khi chứng khoán được giao dịch với người mua. Maturity : Ngày đáo hạn chứng khoán, là ngày chứng khoán hết hiệu lực. Coupon : Lãi suất hằng năm của chứng khoán. Yld : Lợi nhuận hằng năm của chứng khoán. Frequency : Số lần trả lãi hằng năm. Nếu trả mỗi năm một lần: frequency = 1; trả mỗi năm hai lần: frequency = 2; trả mỗi năm bốn lần: frequency = 4. Basis : Là cơ sở dùng để đếm ngày (nếu bỏ qua, mặc định là 0)
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech = 0 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Bắc Mỹ) = 1 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Số ngày thực tế của mỗi năm = 2 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 360 ngày = 3 : Số ngày thực tế của mỗi tháng / Một năm có 365 ngày = 4 : Một tháng có 30 ngày / Một năm có 360 ngày (theo tiêu chuẩn Châu Âu) Lưu ý: ∙ Nên dùng hàm DATE(year, month, day) khi nhập các giá trị ngày tháng. ∙ Settlement là ngày mà chứng khoán được bán ra, maturity là ngày chứng khoán hết hạn. Ví dụ, giả sử có một trái phiếu có thời hạn 30 năm được phát hành ngày 1/1/2008, và nó có người mua vào 6 tháng sau. Vậy, ngày phát hành (issue date) trái phiếu sẽ là 1/1/2008, Settlement là ngày 1/7/2008, và Maturity là ngày 1/1/2038, 30 năm sau ngày phát hành. ∙ Settlement, maturity và basis sẽ được cắt bỏ phần lẻ nếu chúng không phải là số nguyên ∙ Nếu settlement và maturity không là những ngày hợp lệ, MDURATION() sẽ trả về giá trị lỗi #VALUE! ∙ Nếu coupon
- Dungvt0907i@gmail.com FPT-aptech suất mà nếu dùng nó làm suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là NPV = 0. Nếu IRR > lãi suất chiết khấu (xem hàm NPV) thì coi như dự án khả thi, còn ngược lại thì không." Cách tính MIRR cũng gần tương tự với cách tính IRR. Chỉ khác là: trước khi làm cho NPV = 0, thì người ta quy đổi vốn đầu tư ban đầu về 0 và quy đổi các khoản thu nhập của dự án về năm cuối cùng (thời điểm kết thúc dự án), sau đó mới đi tìm một tỷ suất làm cân bằng hai giá trị này. Tỷ suất phải tìm đó chính là MIRR. Cú pháp: = MIRR(values, finance_rate, reinvest_rate) Values : Là một mảng hoặc các tham chiếu đến các ô có chứa số liệu cần cho việc tính toán. Values phải chứa ít nhất 1 giá trị âm và 1 giá trị dương. MIRR() chỉ tính toán các giá trị số bên trong các mảng hoặc tham chiếu của values; còn các ô rỗng, các giá trị logic, text hoặc các giá trị lỗi đều sẽ bị bỏ qua. Finance_rate : Lãi suất phải trả cho khoản tiền vốn ban đầu của dự án. Reinvest_rate : Lãi suất thu được dựa trên việc luân chuyển tiền mặt khi tái đầu tư. Lưu ý: Nếu n là số vòng luân chuyển tiền mặt của các values, thì MIRR được tính theo công thức sau đây: Ví dụ: Một dự án đầu tư có số vốn vay ban đầu là $120,000 (USD) với lãi suất hằng năm là 10%, có • doanh thu từ năm thứ nhất đến năm thứ 5 lần lượt là: $39,000, $30,000, $21,000, $37,000 và $46,000. Biết lãi suất hằng năm thu được với khoản lợi nhuận tái đầu tư là 12%, tính MIRR của dự án sau 3 năm, sau 5 năm ? MIRR sau 3 năm: = MIRR({120000, 39000, 30000, 21000}, 10%, 12%) = 5% MIRR sau 5 năm: = MIRR({120000, 39000, 30000, 21000, 37000, 46000}, 10%, 12%) = 13%
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn