
PHÒNG GD- ĐT PHAN RANG TC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH CHINH ĐỘC LẬP- TỰ DO- HẠNH PHÚC
--------------------0O0-------------------- ---------------------0O0------------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HỆ THỐNG TỪ VỰNG TIẾNG
ANH LỚP 9 THEO CHUẨN
KIẾN THỨC KỸ NĂNG

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. HOÀN CẢNH NẢY SINH SÁNG KIẾN .
Như chúng ta đã biết việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã có những
thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với mục tiêu và yêu cầu
đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm cơ bản nhất về phương pháp mới
là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học
sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao khả năng, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao
tiếp chứ không phải việc cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Bên cãnh đó kỷ năng hệ thống
kiến thức đã học một cách sáng tạo và khả năng tự học cũng cần được nâng cao hơn đối với học
sinh phổ thông hiện nay. Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt động trên lớp học cũng đã
được thay đổi và phát triển đa dạng. Chính vì thế người dạy cần nắm bắt những nguyên tắc
chính của phương pháp mới và tìm hiểu các thủ thuật và hoạt động dạy học, ôn tập và mở rộng
kiến thức đã học theo quan điểm giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một cách uyển chuyển,
phù hợp và có hiệu quả.
Là một giáo viên được nhà trường phân công dạy môn Tiếng Anh lớp 9 trong những năm
qua, và qua dự giờ đồng nghiệp tôi thấy rằng để học sinh có thể vận dụng được kiến thức mà
giáo viên đã cung cấp trong mỗi đơn vị bài học còn gặp nhiều khó khăn, nhất là vốn từ được
cung cấp sau mổi chủ điểm . Do số lượng từ vựng nhiều vì thế giáo viên hầu như là cố gắng
trình bày từ vựng và điểm ngữ pháp có trong bài rồi làm bài tập theo yêu cầu của sách giáo khoa
là hết. Phần giới thiệu từ , vận dụng từ và đặc biệt là phần hệ thống từ đã học theo từng chủ
điểm của mỗi đơn vị bài học đòi hỏi giáo viên phải đầu tư thời gian nhiều hơn vì đây là phần
ngoài sách giáo khoa, giáo viên phải tự sáng tạo, do đó phần này nhiều khi giáo viên chưa chú
trọng vì nghĩ rằng mình đã truyền đạt hết nội dung của sách giáo khoa yêu cầu. Vì thế việc các
em vận dụng kiến thức đã học để tái tạo lại ngôn ngữ còn hạn chế, và quan trọng hơn các em
rất dễ quên những từ đã học. Và đây chính là vấn đề mà tôi đầu tư nghiên cứu trong 02 năm
qua .
Xuất phát từ thục tiễn đó, trong quá trình giảng dạy tôi đã tham khảo các sách về chuyên
môn cũng như tham khảo ý kiến của đồng nghiệp có kinh nghiệm, khảo sát điều tra đối tượng
học sinh tôi đang dạy , nghiên cứu các phần mềm tin học ứng dụng cho dạy và học tiếng anh
trong phạm vi từ vựng và đã tìm ra một số thủ thuật để áp dụng trong phần giớ thiệu , vận dụng
, hệ thống và mở rộng vốn từ môn Tiếng Anh lớp 9 . Sau 02 năm thực nghiệm , bước đầu tôi đã
thu được những kết quả tương đối khả quan, học sinh đã vận dụng ngôn ngữ tốt hơn, vốn từ
tích cực tăng lên rỏ nét . Sau bài học các em có thể giao tiếp với bạn, có thể liên hệ đến thực tế
để có thể trình bày ý kiến của bản thân bằng Tiếng Anh theo chủ đề của mỗi bài học.

II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Từ thực tế giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 9 trong nhiều năm tại trường trung học cơ sở Lê
Đình Chinh, tôi nhận thấy vốn từ vựng đóng một vai trò trong việc dạy và học một ngoại ngữ -
nếu một người học ngoại ngữ không có một vốn từ cơ bản thì không thể nào đạt được mục đích
giao tiếp thông qua ngoại ngữ đó . Thế nhưng nắm vững vốn từ đã học và sử dụng được nó
trong tình huống giao tiếp là điều không dễ với một người học ngoại ngữ– vì vậy việc hệ thống
, tái tạo và mở rộng vốn từ một cách thường xuyên hết sức quan trọng cho các em học về
sau . Và đó cũng chính là mục đích và yêu cầu của sáng kiến này.
III. CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Học sinh khối lớp 9 trường THCS Lê Đình Chinh TP. Phan Rang TC
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN.
Ø Phương pháp hệ thống , tái tạo và mỡ rộng vốn từ đã học theo từng chủ điểm của mổi
đơn vị bài học trong sách giáo khoa và vận dụng chúng vào các tình huống giao tiếp hàng
ngày.
Học sinh lớp 9/8 đang tham gia vào bài học trong phần mở rộng và tái tạo lại vốn từ đã học

B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.
Xuất phát từ tình hình thực tế như đã trình bày ở mục hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến kinh
nghiệm bản thân tôi trong quá trình giảng dạy đã cố gắng tìm ra những biện pháp nhằm giúp học
sinh vận dụng vốn từ vựng mà các em đã tiếp thu trong chương trình, sau đó hệ thống chúng
lại , và vận dung vào các tình huống giao tiếp. Việc làm này giúp các em có đủ vốn từ tích cực
cần thiết cho việc giao tiếp sau này . Xin được trình bày những biện pháp mà tôi đã vận dụng
trong năm học 2009-2010 tại trường THCS Lê Đình Chinh:
Để việc hệ thống hóa từ vựng có hiệu quả , tôi thực hiện các bước theo trình tự như sau:
II. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN:
Sau mổi chủ điểm ( unit) trong chương trình tôi thực hiện các bước sau
1. HỆ THỐNG VỐN TỪ ĐÃ HỌC
Trong phần này tôi cho các em làm việc theo cặp, nhóm ,tổ . các em cùng nhau thảo luận và
chọn ra những từ mới thuộc chủ điểm của bài học . Sau đó hệ thống chúng lại bằng những sơ đồ
theo cách sáng tạo riêng của mình
2. CÁC HOẠT ĐỘNG TÁI TẠO VÀ MỠ RỘNG VỐN TỪ
Trong phần này tôi dùng các thủ thuật sau để tái tạo và mở rộng vốn từ này như sau :
· DISCUSSION.
Thảo luận theo cặp , theo nhóm về những bài học các em rút ra được qua nội dung bài học
· COMPARISION.
So sánh đối chiếu vốn từ mà các emvừa học trong bài với thực tế cuộc sống, để mỡ rộng vố
từ theo chủ điểm này.
· BRAINSTORM.
Học sinh làm việc theo từng nhóm. Mỗi nhóm cử một thư ký ghi lại số lượng từ của c nhóm
sau đó viết lên poster. Dán các poster lên bảng. Các nhóm so sánh kết quả và bổ sung những
thông tin mà nhóm mình chưa có.
· MAPPED DIALOGUE.
Giáo viên viết một vài từ gợi ý hoặc vẽ hình minh họa lên bảng hoặc tranh gợi ý. Sau đó giáo
viên yêu cầu học sinh tìm các từ theo chủ điểm này . Giáo viên gọi một số cặp học sinh để
kiểm tra.
Sau khi các em hoàn thành một chủ điểm . Trong tiết ôn tập ( Language Focus ) tôi cho các
em làm việc theo cặp, nhóm , tổ để hệ thống và mở rộng các từ thuộc chủ điểm mà các
em vừa học. Sau đó các em tái tạo lại chúng qua các tình huống giao tiếp thông qua các kỷ
năng Listening, Speaking, Reading, và Writing. Đây là phần quan trọng và cũng là mục
đích chủ yếu của sáng kiến này
Như vậy các em thường xuyên được hệ thống và tái tạo lại vốn từ đã học dưới nhiều dạng
bài tập khác nhau , và đặc biệt hơn trong các hoạt động này tôi hướng dẩn các em làm theo

nhóm , tổ. Từ đó phát huy tính sáng tạo và nâng cao kỷ năng làm việc theo nhóm của các em
– đây cũng là kỷ năng mà các em cần rèn luyện nhiều hơn để chuẩn bị cho tương lai sau này.
♦CÁCVÍ DỤ MINH HOẠ:
Unit 1 : A VISIT FROM A PEN PAL
VERB NOUN
ADJECTIVE
a. retelling.
Giáo viên sử dụng một số bức tranh thể hiện được nội dung chính của bài học hay những cụm
từ gợi ývà yêu cầu học sinh kể lại. Với những lớp yếu hơn giáo viên có thể cho học sinh xem
tranh và một số từ gợi ý để học sinh kể lại được dễ dàng hơn.
+ Base on the cues and the given pictures to retell Maryam's first visit to Hanoi.
Lan& Maryam/ pen pals/ 2 years.// This/ first time/ Maryam/ visit/ Hanoi.// The first day /
Hanoi / Lan / take/ Hoan Kiem Lake.// the next few days/they/ visit/ Ho Chi Minh's Mausoleum/
History Museum/ Temple of Literature.//Maryam /impressed/ the beauty / city/ friendliness/
people.// She wishes / longer vacation / Hanoi.// She /also/ want/ invite /Lan/ Kuala Lumpur.
UNIT ONE
region, Islam, Buddhism,
Hinduism, instruction
friendliness, mosque, worship.
official, tropical,
compulsory
peaceful
pray, impress, correspond, depend
on, keep/ stay in touch. separate,
comprise,