intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hiệu quả của Fluticasone propionate trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Kiểm soát hen là vấn đề then chốt trong điều trị và dự phòng hen. Fluticasone propionate là Corticosteroid dạng hít được sử dụng trong dự phòng hen phế quản ở trẻ em. Bài viết trình bày đánh giá hiệu quả của Fluticasone propionate trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hiệu quả của Fluticasone propionate trong điều trị dự phòng hen phế quản ở trẻ trên 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung ương

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 HIỆU QUẢ CỦA FLUTICASONE PROPIONATE TRONG ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG HEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ TRÊN 5 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Đậu Thị Hội1, Nguyễn Thị Diệu Thúy2, Lê Thị Thu Hương3 TÓM TẮT proportion of asthma control in children was increased after 1 month and 3 months of prevention 29 Đặt vấn đề: Kiểm soát hen là vấn đề then chốt trong điều trị và dự phòng hen. Fluticasone propionate according to GINA criteria, with 25% and 70.8% là Corticosteroid dạng hít được sử dụng trong dự respectively (p
  2. vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2019 II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nam 47 65,3 Giới 2.1.Thời gian nghiên cứu: 01/6/2018 – Nữ 25 34,7 31/5/2019. Thành phố 34 47,2 Nơi sống 2.2. Địa điểm nghiên cứu: Phòng khám tư Nông thôn 38 52,8 vấn hen của Bệnh viện Nhi Trung Ương Điều trị dự Chưa điều trị 52 73,6 2.3.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân > 5 phòng Bỏ thuốc hơn 3 tháng 19 26,4 tuổi được chẩn đoán hen theo GINA 2018. Hen Tổng 72 100 từ bậc 2 trở lên. Chưa dùng hoặc đã ngừng Nhận xét: Trẻ nam chiếm tỷ lệ 65,3%; Tỷ lệ thuốc dự phòng trước đó ít nhất 3 tháng. Bệnh nam/ nữ là: 1,9/1. Trong số bệnh nhân nghiên nhân và bố mẹ bệnh nhân đồng ý tham gia cứu có 73,6% chưa điều trị dự phòng và 26,4% nghiên cứu. bỏ thuốc điều trị dự phòng trên 3 tháng. Tiêu chẩn loại trừ: Trẻ hen phế quản đồng Hiệu quả của Fluticasone propionate trong mắc các bệnh nặng khác như suy tím, suy thận, điều trị dự phòng hen phế quản cường giáp, rối loạn tâm thần… 2.4. Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu can thiệp, có so sánh trước sau. Bệnh nhân được đánh giá lại tình trạng kiểm soát hen sau 1 tháng (T1) và 3 tháng (T3) điều trị dự phòng. Các chỉ tiêu nghiên cứu được thu thập theo một bệnh án mẫu thống nhất. 2.5. Mẫu nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện. Các bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được chỉ định điều trị dự phòng bằng Fluticasone propionate đơn thuần. 2.6. Biến số và chỉ số nghiên cứu: Các chỉ số để đánh tình trạng kiểm soát hen như GINA, thang điểm ACT, chỉ số chức năng hô hấp (FEV1, Biểu 3.1. Tỷ lệ kiểm soát hen theo GINA FVC, PEF), bậc hen trước và sau điều trị. 2.7. Quản lý, phân tích số liệu: Nhập và theo thời gian điều trị Nhận xét: Sau 3 tháng, mức độ kiểm soát phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. Các hen hoàn toàn tăng đần, lần lượt theo thứ tự ở kết quả được tính toán theo tỷ lệ phần trăm, so các thời điểm T0, T1, T3 là 0%, 25% và sánh các tỷ lệ, mối tương quan giữa các biến số. Các test nghiên cứu: χ2 test, T test với p< 0,05 70,8%. Hen chưa kiểm soát giảm từ 83,3% ở là sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. thời điểm T0 xuống 4,2% ở thời điểm T3. Bảng 3.2. Điểm kiểm soát hen theo thời III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gian điều trị dự phòng theo thang điểm ACT Trong thời gian từ tháng 5 năm 2018 đến Thời gian T0 T1 T3 tháng 6 năm 2019, có 72 bệnh nhân đến khám n 72 72 72 AC và điều trị dự phòng hen đủ tiêu chuẩn được mời Trung vị 18 23 25 T tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được khám tại (Min – Max) 12 – 23 12–27 18 – 27 3 thời điểm T0 (thời điểm ban đầu), T1 (tái P(T0,T1) = 0,0001; P(T0,T3) = 0,0001 p khám sau 1 tháng), T3 (tái khám sau 3 tháng). P(T1,T3) = 0,0001 Đặc điểm của nhóm nghiên cứu Nhận xét: Điểm ACT tăng dần theo thời gian Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng điều trị, tại thời điểm T0, điểm ACT là 18 điểm nghiên cứu (hen chưa kiểm soát), tại thời điểm T1 là 23 Đặc điểm n % điểm và T3 là 25 điểm (hen có kiểm soát), sự Tuổi Trung vị (Min- Max) 8 (5 – 14) khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Bảng 3.3. Thay đổi chức năng hô hấp trước và sau điều trị Đặc điểm T0 T1 T3 p n 44 25 43 p(T0,T1)=0,002 FVC % 88,9±15,16 95,88±17,13 101,58±16,34 p(T0,T3)=0,001 p(T0,T1)=0,007 FEV1 % 88,3±16,65 94,56±18,2 99,86±13,89 p(T0,T3)=0,001 114
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 1 - 2019 p(T0,T1)=0,91 FEV1/ FVC % 99,49±11,30 98,97±9,98 98,95±8,43 p(T0,T3)=0,78 p(T0,T1)=0,088 PEF % 76,57±16,89 80,12±16,39 86,74±14,07 p(T0,T3)=0,002 Nhận xét: Các chỉ số của chức năng hô hấp phòng bằng Fluticasone propionate. Nghiên cứu (FEV1, FVC, PEF) đều cải thiện theo thời gian của Hoekx cho thấy PEF ở nhóm bệnh nhân điều trị dự phòng dùng Fluticasone propionate tăng từ 98% lúc Phân bố bậc hen lần lượt theo thứ tự bậc 1, ban đầu lên 104% tại 8 tuần[7]. Tỷ lệ phần trăm bậc 2, bậc 3 tại thời điểm T0 là 0%; 61,1%; trung bình FEV1 trong nhóm dự phòng bằng 38,9%; tại thời điểm T1 là 0%; 62,5%, 37,5% Fluticasone propionate tăng từ 88% đến 92% và thời điểm T3 là 8,3%, 76% và 15,30%. Số sau 8 tuần điều trị. Do cải thiện về triệu chứng lượng trẻ hen nặng (tỷ lệ hen bậc 3) giảm rõ lâm sàng và chức năng hô hấp, mức độ nặng sau 3 tháng điều trị dự phòng. của hen cũng cải thiện theo thời gian điều trị dự phòng. Tại thời điểm ban đầu, hen bậc 2 chiếm IV. BÀN LUẬN 61,1% và bậc 3 là 38,9%, không có hen bậc 1. Có 72 bệnh nhân đủ tiêu chẩn được mời tham Sau 3 tháng điều trị dự phòng 60,7% bệnh nhân gia nghiên cứu. Tỷ lệ trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ hen bậc 3 hạ bậc, nhiều hơn so với khả năng hạ gái với tỷ lệ trai/gái là 1,9/1, kết quả này phù bậc của hen bậc 2 (11,4%). Không thấy bệnh hợp với nghiên cứu khác [4]. Trong nghiên cứu nhân tăng bậc trong thời gian điều trị. này, sự phân bố bệnh nhân ở thành phố và nông thôn không có sự khác biệt. V. KẾT LUẬN Tỷ lệ kiểm soát hen hoàn toàn theo GINA Fluticasone propionate có hiệu quả trong điều trong nghiên cứu của chúng tôi ở các thời điểm trị dự phòng hen phế quản ở trẻ em, tỷ lệ kiểm T0, T1, T3 lần lượt là 0%, 25% và 70,8%. Kết soát hen tốt dần theo thời gian điều trị dự phòng. quả này cũng tương tự như nghiên cứu của Lê Thị Minh Hương tại bệnh viện Nhi Trung Ương, TÀI LIỆU THAM KHẢO với tỷ lệ bệnh nhân hen kiểm soát tốt dần theo 1. Kroegel C. (2007). Global Initiative for Asthma Management and Prevention--GINA 2006]. thời gian điều trị dự phòng lần lượt 51,9%; Pneumologie, 61(5), 295–304. 72,5% sau 1 tháng và 3 tháng [4]. Nghiên cưú 2. Bartkowiak-Emeryk M., Breborowicz A., của Baterman trên trẻ hen phế chưa dùng ICS Emeryk A. và cộng sự. (2004). [Effectiveness trước đó, sau 12 tuần dự phòng bằng and safety of fluticasone propionate in therapy of Fluticasone propionate, tỷ lệ bệnh nhân được children suffering from asthma. Part II. Safety aspects of therapy with fluticasone propionate in kiểm soát tốt hoặc kiểm soát một phần là 85% asthmatic children]. Pol Merkur Lekarski, 17 Suppl [5]. Đánh giá điểm kiểm soát hen theo thang 2, 11–18. điểm ACT, ta thấy tại thời điểm T0 là 18 điểm 3. Dempsey O.J., Humphreys M., Coutie W.J. và (tương đương với hen chưa kiểm soát). Sau 1 cộng sự. (2001). Relative lung delivery of fluticasone propionate via large volume spacer or tháng điều trị dự phòng, điểm ACT là 23 điểm, nebuliser in healthy volunteers. Eur J Clin sau 3 tháng là 25 điểm (hen có kiểm soát). Như Pharmacol, 57(9), 637–641. vậy, điểm ACT tăng lên có ý nghĩa thống kê sau 4. Lê Thị Minh Hương (2007). Đánh giá bước đầu điều trị dự phòng với p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1