
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Á vảy nến và vảy phấn dạng lichen (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides)
lượt xem 1
download

Tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điều trị "Á vảy nến và vảy phấn dạng lichen (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides)" thông tin đến bạn đọc những nội dung về: đại cương, nguyên nhân, chẩn đoán xác định - chẩn đoán phân biệt, nguyên tắc điều trị, quá trình điều trị cụ thể, biến chứng sau điều trị á vảy nến và vảy phấn dạng lichen (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides). Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Á vảy nến và vảy phấn dạng lichen (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides)
- Á VẢY NẾN VÀ VẢY PHẤN DẠNG LICHEN (Parapsoriasis and Pityriasis Lichenoides) 1. ĐẠI CƢƠNG Năm 1902, Brocq là ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ “á vảy nến” (parapsoriasis), để mô tả các bệnh: á vảy nến thể giọt, á vảy nến thể mảng và á vảy nến dạng lichen. Thƣơng tổn cơ bản của các bệnh này khác hẳn thƣơng tổn của bệnh vảy nến, nhƣng có chung các đặc điểm là thƣờng tiến triển dai dẳng, mạn tính, căn nguyên chƣa rõ. Đến nay sự phân loại các bệnh này chƣa hoàn toàn thống nhất, đa số tác giả phân chia thành bệnh á vảy nến thể mảng và bệnh vảy phấn dạng lichen. - Vảy phấn dạng lichen (trƣớc đây gọi là á vảy nến thể giọt): + Vảy phấn dạng lichen mạn tính (pityriasis lichenoide chronique). + Vảy phấn dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính (pityriasis lichenoide et varioliforme aigu). - Á vảy nến thể mảng: + Á vảy nến dạng mảng nhỏ hay còn gọi là á vảy nến thể mảng dạng ngón tay (parapsoriasis en plaques digitiformes). + Á vảy nến thể mảng lớn (parapsoriasis en grandes plaques ), có các tên gọi khác là: á vảy nến teo (parapsoriasis atrophique), á vảy nến lốm đốm hình mạng lƣới (parapsoriasis poikilodermique) hay là á vảy nến dạng lichen (parapsoriasis lichenoide). 2. VẢY PHẤN DẠNG LICHEN Vảy phấn dạng lichen hay gặp ở trẻ em và những ngƣời trƣởng thành trẻ. Căn nguyên gây bệnh chƣa rõ. Bệnh xuất hiện một cách tự nhiên, đột ngột hoặc có thể xuất hiện sau khi mắc bệnh cúm, sốt nhiễm trùng hoặc có tiền sử dùng thuốc. Vì vậy, ngƣời ta cho rằng có thể đó là phản ứng tăng nhạy cảm của cơ thể với một số kháng nguyên. a) Vảy phấn dạng lichen mạn tính (pityriasis lichenoide chronique- PLC) - Lâm sàng Thương tổn cơ bản: là các sẩn chắc, hơi nổi cao (còn đƣợc xếp vào nhóm bệnh da có sẩn), màu đỏ hồng hoặc nâu xám, giống nhƣ sẩn giang mai, lúc đầu nhỏ bằng hạt đỗ, sau lớn dần, trên sẩn xuất hiện vảy da màu trắng xám, khô và dính vào thƣơng tổn. Thƣơng tổn rải rác khắp thân mình và các chi. 167
- Cạo vảy theo phƣơng pháp Brocq, vảy bong cả mảng nhƣng còn dính một bên, gọi là dấu hiệu kẹp chì hay dấu hiệu gắn xi. Khác vảy nến là vảy dễ bong thành từng lớp mỏng, sau vài ngày vảy tự bong, màu da dần trở lại bình thƣờng. Ngoài sẩn điển hình còn thấy dát đỏ có vảy da, đôi khi chỉ có vảy da hoặc vảy hơi hồng nhƣ vảy tiết màu xám. Đó là tính chất đa dạng của thƣơng tổn. Cơ năng: không ngứa. Toàn trạng ít bị ảnh hƣởng. - Mô bệnh học Không đặc hiệu, thƣợng bì có hiện tƣợng á sừng, tế bào sừng còn nhân, mầm liên nhú kéo dài. Lớp gai có thâm nhiễm bạch cầu đơn nhân rải rác, có hiện tƣợng thoát dịch vào giữa các tế bào gai, đứt cầu nối. Một số tác giả nhận thấy ở thƣợng bì cũng có các ổ áp xe nhỏ giống nhƣ ở bệnh vảy nến. Trung bì có hiện tƣợng phù, thâm nhiễm bạch cầu đơn nhân và lympho, nhƣng ít hơn so với các thể á vảy nến khác, đôi khi thấy bạch cầu đa nhân. - Tiến triển: Bệnh lành tính tiến triển thất thƣờng, dai dẳng, tái phát liên tục thƣơng tổn này lặn thì thƣơng tổn khác lại mọc. Đợt tái phát có thể do ảnh hƣởng của thời tiết. Một số trƣờng hợp thƣơng tổn sạch hoàn toàn trong một thời gian, nhƣng ngƣời ta cho rằng đó chỉ là thời gian ổn định của bệnh. b) Vảy phấn dạng lichen và đậu mùa cấp tính (pityriasis lichenoide et varioliforme aigu-PLEVA) Các tên khác: á vảy nến dạng đậu mùa hoặc dạng thủy đậu của Mucha- Habermann. - Lâm sàng Thƣờng thấy đầu tiên ở thân mình những dát đỏ và sẩn phù, trung tâm có thể thấy mụn nƣớc và xuất huyết. Quan sát gần, mụn nƣớc nằm sâu, có dạng đậu mùa là dấu hiệu quan trọng để chẩn đoán. Các sẩn này sau loét, hoại tử và đóng vảy tiết; khi lành để lại sẹo lõm, màu thâm, dạng đậu mùa và có thể tăng hoặc giảm sắc tố da. Ở mặt, lòng bàn tay, bàn chân không có thƣơng tổn. Niêm mạc hiếm khi bị tổn thƣơng. Sau một hoặc nhiều lần phát thƣơng tổn, bệnh dần đƣợc cải thiện, có thể chuyển thành vảy phấn dạng lichen mạn tính. Triệu chứng toàn thân đôi khi sốt nhẹ, nhức đầu, suy nhƣợc, tăng tốc độ lắng máu, hạch ngoại biên to. Hình thái nặng, hiếm gặp: vảy phấn dạng lichen và dạng đậu mùa loét hoại tử cấp tính với sốt cao, khởi phát cấp tính, thƣơng tổn da là các sẩn cục lan tỏa, sau loét hoại tử rộng liên kết với nhau và đau. Bờ thƣơng tổn đỏ và gờ cao. Trên thƣơng tổn có có vảy tiết. Niêm mạc cũng bị tổn thƣơng. Triệu chứng toàn thân nặng: sốt 168
- cao, hạch ngoại biên to, đau bụng, đau cơ, rối loạn thần kinh, tâm thần, đau khớp, viêm phổi kẽ. - Mô bệnh học Hoại tử thƣợng bì, xuất huyết và xâm nhập dày đặc tế bào lympho quanh mạch máu ở trung bì nông. - Tiến triển Bệnh tiến triển thất thƣờng, có thể cấp tính, bán cấp hoặc mạn tính. Trƣớc kia ngƣời ta cho rằng đây là bệnh lành tính, tự khỏi trong vài tháng đến vài năm. Nhƣng gần đây ngƣời ta thấy có những bằng chứng tiến triển cua một bệnh mạn ̉ tính, có những đợt cấp, nặng. c) Chẩn đoán - Chẩn đoán xác định Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học. - Chẩn đoán phân biệt Vảy phấn dạng lichen mạn tính cần đƣợc phân biệt với: + Á lao sẩn hoại tử + Lichen phẳng + Thủy đậu + Vảy phấn hồng Gibert + Dị ứng thuốc dạng sẩn mủ + Herpes + Vảy nến thể giọt : thƣờng nhầm với thƣơng tổn sẩn của vảy nến thể giọt hoặc hiện tƣợng a sừng ở mặt của bệnh a vảy nến thể giọt. ́ ́ + Giang mai II: thƣơng tổn sẩn thƣờng thấy ở lòng bàn tay, bàn chân, mặt, đầu, tổn thƣơng ở niêm mạc, có rụng tóc, có hạch ngoại biên, tiến triển không dai dẳng, xét nghiệm huyết thanh giang mai dƣơng tính. + Á sừng dạng vảy nến và vảy nến: thƣơng tổn không phải là sẩn. Vảy phấn dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính cần phân biệt với bệnh viêm mạch hoại tử. d) Điều trị Không có hiệu quả rõ rệt trong điều trị bệnh. 169
- Với á vảy nến dạng lichen và dạng đậu mùa cấp tính, trƣớc hết cần phải tìm kiếm và loại bỏ tất cả các yếu tố phát động nhƣ nhiễm trùng, thuốc phẩm màu thực phẩm. Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh, chủ yếu là điều trị triệu chứng. Tại chỗ dùng các thuốc giữ ẩm da, dịu da (kem kẽm oxýt), kem corticoid. Toàn thân: + Tetracyclin, erythromycin 2g/ngày trong vài tuần, có thể có tác dụng. + PUVA, UVB-NB (UVB dải hẹp-narrow band). + Pentoxifyllin 400mg x 2lần/ngày. + Dạng nặng điều trị bằng PUVA, methotrexat, corticoid toàn thân, kháng sinh tại chỗ chống nhiễm trùng. + Dapson cũng đƣợc sử dụng có hiệu quả trong một số trƣờng hợp. 3. Á VẢY NẾN THỂ MẢNG (Parapsoriasis en Plaque) Gặp chủ yếu ở tuổi trung niên và ngƣời già, nhất là độ tuổi 50. Tỷ lệ nam/nữ = 3/1. Chia thành 2 dạng: mảng lớn và mảng nhỏ. a) Á vảy nến thể mảng nhỏ - Lâm sàng: chủ yếu gặp ở nam giới trƣởng thành, thƣơng tổn là những đám màu hồng nâu hoặc đỏ, hình ovan, số lƣợng nhiều, giới hạn rõ, phẳng với mặt da lành, kích thƣớc 2-5cm, trên có vảy da mỏng, đôi khi trông giống nhƣ các ngón tay, sắp xếp theo cùng một hƣớng ở mạng sƣờn, ngực hoặc mặt trong các chi. Cơ năng: có thể ngứa hoặc không. - Mô bệnh học Hình ảnh viêm da không đặc hiệu. Một số trƣờng hợp (khoảng 1/3) có xâm nhập bạch cầu lympho vào thƣợng bì thành đám, có á sừng từng điểm, phù, tăng gai và xốp bào nhẹ. - Tiến triển Bệnh lành tính, tiến triển mạn tính kéo dài không xác định, một số trƣờng hợp tự khỏi sau nhiều năm. - Chẩn đoán xác định Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học. - Chẩn đoán phân biệt + Chàm khô 170
- + Đỏ da tiền mycosis + Hồng ban đa dạng - Điều trị + Corticoid bôi + PUVA (tham khảo bài điều trị bệnh vảy nến) b) Á vảy nến thể mảng lớn - Lâm sàng + Bệnh hay gặp ở ngƣời lớn, nam giới, hiếm gặp ở trẻ em. + Thƣơng tổn là những mảng có kích thƣớc từ 10-20 cm, màu đỏ hoặc nâu, giới hạn không rõ, trên có vảy nhỏ, số lƣợng ít. Vị trí hay gặp ở thân mình, gốc chi, đặc biệt là ở vùng mông, đùi, phụ nữ hay gặp ở ngực. Có hai hình thái hay gặp: Á vảy nến dạng mảng lớn, không teo. Đặc trƣng là những mảng dát đỏ bong vảy phấn lớn, màu nâu xám hoặc mờ xỉn, hơi thâm nhiễm. Á vảy nến dạng mảng lớn, teo: đặc trƣng là những mảng teo da không đều thành vệt, có thể giãn mạch, tăng sắc tố thành vệt vằn vèo tạo thành đám loang lổ hình mạng lƣới. + Cơ năng: ngứa nhẹ. - Mô bệnh học: Đa số trƣờng hợp, hình ảnh mô bệnh học có thể là viêm không đặc hiệu hoặc là xốp bào mạn tính. Dạng có teo da và một số trƣờng hợp không teo, mô bệnh học có hình ảnh của mycosis fungoides. - Tiến triển: bệnh kéo dài nhiều năm. Ngƣời ta cho rằng á vảy nến thể mảng là giai đoạn sớm của mycosis fungoides, vì phần lớn các trƣờng hợp tiến triển thành mycosis fungoides, đặc biệt là khi có ngứa dữ dội, thƣơng tổn thâm nhiễm và có màu đỏ đậm. Cho nên, bệnh này còn đƣợc xếp vào chƣơng các bệnh do tăng sinh bạch cầu lympho da. - Chẩn đoán xác định Dựa vào lâm sàng và mô bệnh học. - Chẩn đoán phân biệt + Rất khó phân biệt với giai đoạn sớm của mycosis fungoides. Vì vậy, nhiều quan điểm cho rằng đây là giai đoạn sớm của mycosis fongoides. + Viêm da cơ: ngoài thƣơng tổn da còn có biểu hiện tổn thƣơng cơ, men cơ (CK) tăng cao. 171
- + Bệnh lupus ban đỏ hệ thống + Khô da sắc tố + Viêm da mạn tính do tia xạ - Điều trị + Á vảy nến mảng nhỏ Kem làm ẩm, corticoid tại chỗ, các sản phẩm từ than đá: polytar, goudron, anthralin. UVB hoặc UVB-NB hoặc PUVA. Nên kiểm tra 3-6 tháng 1 lần để đánh giá sự tiến triển của thƣơng tổn. + Á vảy nến mảng lớn: phải điều trị tích cực với mục đích ngăn chặn tiến triển thành mycosis fongoides. Corticoid tại chỗ loại có hoạt tính mạnh. UVB hoặc UVB-NB hoặc PUVA. Toàn thân: retinoid, methotrexat. Bệnh nhân cần đƣợc kiểm tra 3-6 tháng 1 lần, nên sinh thiết để theo dõi tiến triển của bệnh. 172

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đợt cấp COPD
0 p |
67 |
6
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh trẻ em (Cập nhật năm 2020)
533 p |
16 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến tiền liệt
36 p |
21 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Dày sừng lòng bàn tay, bàn chân di truyền
3 p |
13 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh lý huyết học (Năm 2022)
528 p |
2 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tiền đái tháo đường
19 p |
6 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh thận mạn và một số bệnh lý thận
192 p |
51 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Bệnh chốc (Impetigo)
5 p |
12 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về dị ứng – miễn dịch lâm sàng
144 p |
2 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim cấp và mạn (Năm 2022)
27 p |
9 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày
39 p |
6 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp (Năm 2014)
238 p |
28 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh da liễu: Nhọt (Furuncle)
3 p |
12 |
1
-
Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị Hội chứng viêm da dày sừng bàn tay, bàn chân
5 p |
3 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị suy tim mạn tính
22 p |
8 |
1
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì
28 p |
26 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt
143 p |
18 |
0
-
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sa sút trí tuệ 2018
69 p |
23 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
