intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện sớm ung thư phổi ở bệnh nhân cao tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp. Bài viết trình bày nhận xét kết quả bước đầu sàng lọc bằng chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp; Đánh giá kết quả chẩn đoán nốt mờ sau chụp sàng lọc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả bước đầu sàng lọc phát hiện sớm ung thư phổi ở bệnh nhân cao tuổi có yếu tố nguy cơ bằng chụp cắt lớp vi tính liều thấp

  1. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ PHỔI Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ YẾU TỐ NGUY CƠ BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH LIỀU THẤP Nguyễn Tiến Dũng1, Ngô Quý Châu2, Nguyễn Quốc Dũng3 TÓM TẮT thư thường gặp. Bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong đứng hàng đầu trong các bệnh ung thư trên thế 29 Nghiên cứu được thực hiện ở 312 bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính liều thấp có độ tuổi trên 60 và hút giới, đa số gặp ở những người cao tuổi. Tần số thuốc lá trên 10 bao-năm nhằm mục đích phát hiện mắc ung thư phổi tăng dần theo lứa tuổi. Tuổi sớm ung thư phổi. Qua quá trình nghiên cứu chúng tôi thường gặp từ 35 đến 80 tuổi, đỉnh cao ở lứa có một số kết luận sau: Phần lớn bệnh nhân phát hiện ung thư hút thuốc trên 13 bao-năm. Về kết quả chụp tuổi trên 60 tuổi [1][2]. Hơn 90% UTP liên quan sàng lọc phát hiện có 12,5% ca có nốt mờ ở phổi và đến hút thuốc lá và hút thuốc thụ động. Tỷ lệ tử 5,1% là nốt vôi hóa. Về kết quả mô bệnh học và giai vong theo ghi nhận của SEER (2002) [3] là đoạn bệnh theo TNM phát hiện 6 trường hợp ung thư, 73,2/100.000 nam và 41,6/100.000 nữ. Dưới trong đó có 2 trường hợp ở giai đoạn IIA, 1 trường 15% UTP sống được trên 5 năm và 80% tử vong hợp giai đoạn IIb, 2 trường hợp giai đoạn IV. Phát trong vòng một năm sau chẩn đoán. Khoảng 60- hiện thêm 2 ca lao, 1 ca nấm phổi. Tóm lại: Chụp cắt lớp vi tính liều thấp tầm soát là một kỹ thuật chẩn 70 % số bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn đoán rất quan trọng cùng với các phương pháp khác lan tràn [4][5][6]. Do đó việc theo dõi và chẩn để nâng cao hiệu quả chẩn đoán cho bệnh nhân, đặc đoán sớm có ý nghĩa vô cùng quan trọng để kéo biệt có khả năng phát hiện sớm ung thư phổi, giúp dài thời gian sống thêm cho người bệnh. cho việc điều trị có hiệu quả hơn Chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp là kỹ thuật Từ khóa: cắt lớp vi tính liều thấp thu ảnh lồng ngực bằng máy chụp cắt lớp vi tính, SUMMARY sử dụng liều phóng xạ thấp hơn so với liều chụp INITIAL SCREENING RESULTS FOR EARLY cắt lớp vi tính thường quy (liều phóng xạ khoảng DETECTION OF LUNG CANCER IN ELDERLY từ 0,6 mSV đến 3,6 mSV) để chẩn đoán, phát hiện sớm bệnh lý phổi, trung thất, thành ngực, PATIENTS WITH RISK FACTORS FOR LOW- đặc biệt là ung thư phổi. Đây là một phương DOSE COMPUTED TOMOGRAPHY The study was conducted in 312 patients pháp được thực hiện cho những bệnh nhân tuổi undergoing low-dose computed tomography who was cao và hút thuốc nhiều hoặc tiếp xúc với các more than 60 years old and smoked over 10-year- chất độc hại. olds. Purpose of early detection of lung cancer. Tại Việt Nam, đối tượng cao tuổi mắc ung thư Through the research process we have some phổi cũng chiếm phần lớn và đa phần phát hiện conclusions as follows: Most patients detect smoking ở giai đoạn muộn, chỉ có khoảng 10% các more than 13 pack-years. Screening results revealed that 12.5% of cases noncalcified nodules and 5.1% trường hợp UTP được chẩn đoán có khả năng were calcified nodules. On the histopathology results, phẫu thuật, việc chẩn đoán sớm ung thư phổi We detected 6 cases of cancer, including 2 cases in bước đầu chỉ dựa vào chụp X quang thường quy stage IIA, 1 in stage IIb, 4 cases in stage IV. 4 more nên không phát hiện được các nốt mờ nhỏ. Do TB cases, 1 aspergillosis were detected. Summary: đó để giảm thiểu tỉ lệ tử vong cũng như để kéo Low-dose screening is a very important diagnostic dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân ung thư technique, along with other methods to improve the diagnostic efficacy of patients, especially for the early phổi, biện pháp tốt nhất là phát hiện sớm những detection of cancer. lungs, which makes treatment khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn ra xung quanh. more effective Phương pháp nội soi phế quản huỳnh quang và Keywords: low-dose computed tomography xét nghiệm gen vẫn là những kỹ thuật khó chưa I. ĐẶT VẤN ĐỀ phát triển rộng rãi đặc biệt ở Việt Nam. Trong khi đó máy chụp cắt lớp vi tính có ở hầu hết các Ung thư phổi là một trong những bệnh ung bệnh viện. Tại Bệnh viện Hữu Nghị được trang bị 1Khoa máy chụp cắt lớp vi tính Somatom 4 dãy đa chức Hô hấp – Dị ứng Bệnh viện Hữu Nghị năng, đồng thời đây là cơ sở rất thuận tiện cho 2Trung tâm Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai 3Khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện Hữu Nghị việc theo dõi và quản lý lâu dài bệnh nhân. Đặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến Dũng biệt, đa phần bệnh nhân đến khám và nhập viện Email: bvvietxo@yahoo.com là những bệnh nhân cao tuổi, có nhiều yếu tố Ngày nhận bài: 11.10.2018 nguy cơ mắc ung thư phổi. Hơn nữa, việc chẩn Ngày phản biện khoa học: 17.12.2018 đoán sớm bằng phương pháp chụp cắt lớp vi tính Ngày duyệt bài: 25.12.2018 112
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 ngực liều thấp kết hợp với theo dõi và chẩn đoán để chẩn đoán. Việc sinh thiết tổn thương có thể mô bệnh học nốt mờ chưa được áp dụng và được thực hiện bằng Nội soi phế quản sinh thiết nghiên cứu tại Việt Nam, Do đó chúng tôi nghiên hoặc sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng cứu đề tài này với các mục tiêu sau: dẫn của chụp cắt lớp vi tính để chẩn đoán tế bào 1. Nhận xét kết quả bước đầu sàng lọc bằng học và mô bệnh học. chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp. 2.3. Quy trình chụp cắt lớp vi tính ngực 2. Đánh giá kết quả chẩn đoán nốt mờ sau liều thấp chụp sàng lọc. 2.3.1. Chuẩn bị 2.3.1.1. Người thực hiện: Bác sỹ chuyên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU khoa; Kỹ thuật viên điện quang 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bước đầu 2.3.1.2. Phương tiện: Máy chụp cắt lớp vi tín. chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên 312 Phim, cát – xét, hệ thống lưu trữ hình ảnh bệnh nhân có độ tuổi trên 60, khám và nhập 2.3.1.3. Người bệnh: - Người bệnh được giải viện điều trị tại Bệnh viện Hữu Nghị. thích kỹ về thủ thuật để phối hợp với thầy thuốc 2.1.1.Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Nghiên - Tháo bỏ khuyên tai, vòng cổ, cặp tóc nếu có cứu được thực hiện trên tất cả các bệnh nhân có: - Cần nhịn ăn, uống trước 4giờ. Có thể uống - Tuổi trên 60 không quá 50ml nước. - Tiền sử hút thuốc lá >10 bao-năm - Người bệnh quá kích thích, không nằm yên: Thời gian thực hiện: 3 năm từ tháng 8/2015 Cần cho thuốc an thần… đến tháng 8/2017 2.3.1.4. Phiếu xét nghiệm: Có phiếu chỉ định 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính - Đã được chẩn đoán ung thư phổi trước đó 2.3.2. Các bước tiến hành - Bệnh máu gây rối loạn đông cầm máu - Đặt người bệnh nằm ngửa, hai tay giơ cao - Đã cắt toàn bộ phổi một bên qua đầu, hướng dẫn người bệnh hít vào, nín thở - Suy tim, suy hô hấp nặng nhiều lần với mức độ giống nhau để có được - Bệnh nhân có bệnh phổi tắc nghẽn nặng đúng các lớp cắt liên tiếp (FEV1
  3. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bệnh nhân có nốt mờ có đường kính < 3mm, 3.1. Đặc điểm tuổi của nhóm nghiên cứu 23,1% có đường kính 4-8mm, có tới 30,7% bệnh Có nốt mờ Không có nốt mờ nhân có đường kính nốt mờ trên 8mm Tuổi 3.5. Kết quả mô bệnh học n % n % 60-69 10 25,6 93 34 Loại tổn thương n % 70-79 21 53,8 139 50,9 Ung thư 6 50 80-90 8 20,5 41 15 Lao 2 16,6 Tổng số 39 100 273 100 Nấm 1 8,3 Nhận xét: Tuổi trung bình và độ lệch chuẩn: Viêm mạn tính 3 25 71,19 ±7,40. Hầu hết bệnh nhân chụp tầm soát Tổng số 12 100 có độ tuổi từ 70-79, trong đó tuổi thấp nhất là Nhận xét: Trong tổng số 12 ca có chỉ định 60, cao nhất là 88. sinh thiết, có 6 ca ung thư, 2 ca lao, 1 ca nấm 3.2. Tiền sử hút thuốc lá: Thời gian hút và 3 ca viêm mạn tính được theo dõi tiếp. Trong thuốc trung bình là 15,96 ±5,08 bao năm. Bệnh 6 ca ung thư có 5 ca ung thư phổi, 1 ca U nhân hút thuốc ít nhất là 10 bao năm, nhiều lympho Hodgkin tại phổi nhất là 30 bao năm, trong đó nhóm hút >15 bao 3.6. Phân giai đoạn ung thư năm chiếm nhiều nhất Giai đoạn n % 3.3. Kết quả chụp CLVT ngực liều thấp IA 0 0 CLVT ngực liều thấp IB 0 0 Có Nốt Khác IIA 2 40 Tổng số IIB 1 20 Bình nốt không (TDMP,GPQ, ca sàng thường canxi canxi GPN, Viêm IIIA 0 0 lọc hóa hóa phổi.. IIIB 0 0 312 192 16 39 65 IV 2 40 Nhận xét: Trong số bệnh nhân được chụp Tổng 5 100 tầm soát, có 39 trường hợp phát hiện ra nốt bất Nhận xét: Trong 5 ca ung thư phổi, có 40% thường, 16 trường hợp có nốt canxi hóa và 65 (2 ca) ở giai đoạn IIA, 20 % (1 ca) ở giai đoạn trường hợp phát hiện tràn dịch màng phổi, viêm IIB và 40% (2 ca) ở giai đoạn IV phổi, giãn phế quản, giãn phế nang... 3.4. Phân loại đường kính nốt mờ IV. BÀN LUẬN Kích thước trung bình 4.1. Đặc điểm tuổi, giới của nhóm Kích thước trung nghiên cứu: Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi Số lượng Tỉ lệ % bình (mm) nhận thấy tuổi thấp nhất là 60, cao nhất là 88, < 3 mm 18 46,2 độ tuổi trung bình của bệnh nhân trong nhóm 4-8 mm 9 23,1 nghiên cứu là 71,19. Đa phần bệnh nhân trong 8-20mm 5 12,8 nhóm nghiên cứu có độ tuổi trên 65, đặc biệt ở > 21 mm 7 17,9 nhóm tuổi từ 70-79 chiếm tỉ lệ cao nhất 51,2% Nhận xét: Có 46,2% bệnh nhân trong số (160/312 bệnh nhân). 114
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 Mặt khác, những bệnh nhân ở độ tuổi trên Ngoài ra, trong nghiên cứu còn phát hiện 70-79 trong nghiên cứu có nốt mờ cũng chiếm tỉ thêm 20,8% các bệnh khác (65/312) như tràn lệ cao nhất 53,8%. Kết quả này phù hợp với kết dịch màng phổi, giãn phế quản, viêm phổi, giãn quả nghiên cứu của Henschke, trong số những phế nang... Kết quả của chúng tôi cao hơn kết bệnh nhân có nốt mờ, độ tuổi 70-79 cũng chiếm quả nghiên cứu của Swenson và cộng sự tại tỉ lệ cao nhất chiếm 45,2%. Mayo Clinic phát hiện thêm các bệnh khác qua Đa phần bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu chụp tầm soát liều thấp là 14%. là chủ yếu là nam vì đây là đặc thù của Bệnh 4.4. Kết quả mô bệnh học: Trong tổng số viện Hữu Nghị có số lượng bệnh nhân nam là bệnh nhân được chụp tầm soát, có 1,9% (6/312) chủ yếu, đồng thời nam giới cũng là thành phần bệnh nhân mắc ung thư, kết quả này cao hơn hút thuốc chủ yếu, tuy nhiên chúng tôi gặp 2 kết quả nghiên cứu của Swenson và cộng sự trường hợp nữ hút thuốc. Tỉ lệ này thấp hơn phát hiện có 1,5% (25/1520) bệnh nhân, của nghiên cứu của Denise R và cộng sự có tỉ lệ nữ Diederich là 1,4% (12/817) bệnh nhân, thấp hơn cao. Theo chúng tôi có thể do truyền thống văn kết quả nghiên cứu của Henschke phát hiện hóa tại Việt Nam nữ ít hút thuốc 2,7% (27/1000) bệnh nhân. 4.2. Tiền sử hút thuốc lá và mối liên Trong kết quả mô bệnh học thì tỉ lệ ung thư quan đến bệnh: Hút thuốc lá - lào là một trong là cao nhất 50% (6/12). Tỉ lệ tổn thương lao là những yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi. 16,6% (2/12), một trường hợp tìm thấy tổn Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi thương là nấm. cao gấp từ 6 đến 30 lần so với người không hút Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 2 thuốc. Khi khai thác tiền sử phơi nhiễm với yếu trường hợp là u lao, các bệnh nhân này đã được tố nguy cơ ở các bệnh nhân nghiên cứu chúng điều trị nội khoa với 4 thuốc chống lao. Bệnh tôi nhận thấy số bao năm trung bình là nhân gần đây nhất đã điều trị được 3 tháng và 11,96±1,08, thời gian hút thuốc thấp nhất là 10 qua theo dõi tổn thương trên Xquang có nhỏ đi, bao năm, nhiều nhất là 30 bao năm, trong đó các triệu chứng được cải thiện và bệnh nhân nhóm hút >13 bao năm chiếm nhiều nhất. tăng cân. Trong các bệnh nhân ung thư phổi của nhóm 4.5. Phân giai đoạn bệnh theo TNM: Theo nghiên cứu, tỉ lệ bệnh nhân có tiền sử hút thuốc nhiều nghiên cứu, bệnh nhân phát hiện giai đoạn trên 15 bao - năm chiếm nhiều nhất là 4/6 càng sớm thì thời gian sống thêm càng kéo dài. (66,6%), của Lê Thị Thanh Mai là 62%. Như vậy Trong nghiên cứu của chúng tôi, tổng số bệnh có thể thấy rằng tỷ lệ bệnh nhân ung thư có tiền nhân phát hiện ung thư là 6 trường hợp, trong sử hút thuốc nhiều cao hơn hẳn so với những đó có 40% phát hiện được ở giai đoạn IIA, 20% bệnh nhân hút thuốc số lượng ít. Theo nhiều bệnh nhân ở giai đoạn IIB, điều này có ý nghĩa nghiên cứu, người hít khói thuốc lâu ngày có rất lớn trong điều trị và tiên lượng bệnh. Tuy nguy cơ bị ung thư cao hơn 1,5 lần so với những nhiêncũng có 40% bệnh nhân phát hiện ở giai người không tiếp xúc. Điều này khẳng định tầm đoạn muộn khi khối u đã xâm lấn đi xa. So với quan trọng trong việc tư vấn không hút thuốc các nghiên cứu khác chỉ ra đa phần bệnh nhân hoặc cai thuốc cho mọi người ung thư phổi đều phát hiện ở giai đoạn muộn, 4.3. Kết quả chụp CLVT liều thấp khoảng 60-70% bệnh nhân phát hiện ở giai đoạn Trong tổng số 312 ca chụp tầm soát, chúng lan tràn[3][4]. Do đó bước đầu có thể chứng tôi gặp 12,5% (39/312) bệnh nhân có nốt mờ ở minh được đây là một trong những kỹ thuật phát phổi, 5,1% (16/312) bệnh nhân có nốt vôi hóa. hiện sớm ung thư phổi. Kết quả của cúng tôi cao hơn kết quả nghiên cứu của Sone và cộng sự, chỉ có khoảng 5% V. KẾT LUẬN (279/5483) bệnh nhân có nốt mờ. Sự khác nhau - Phần lớn bệnh nhân phát hiện ung thư hút trên có thể do bệnh nhân trong nhóm nghiên thuốc trên 13 bao-năm cứu của chúng tôi có độ tuổi cao hơn so với - Về kết quả chụp sàng lọc phát hiện có 12,5% nghiên cứu của Sone lấy tất cả bệnh nhân tại ca có nốt mờ ở phổi và 5,1% là nốt vôi hóa. cộng đồng có độ tuổi trên 40 và có thể do cỡ - Về kết quả mô bệnh học và giai đoạn bệnh mẫu chưa đủ lớn để đánh giá. theo TNM phát hiện 6 trường hợp ung thư, trong Khi so sánh với kết quả nghiên cứu của đó có 2 trường hợp ở giai đoạn IIA, 1 trường Henschke và cộng sự khi nghiên cứu trên 1000 hợp giai đoạn IIb, 2 trường hợp giai đoạn IV bệnh nhân, kết quả của chúng tôi phát hiện nốt - Đây là một kỹ thuật chẩn đoán quan trọng mờ thấp hơn, tỉ lệ bệnh nhân có nốt mờ là 23% cùng với các phương pháp khác để nâng cao (233/1000) bệnh nhân. hiệu quả chẩn đoán cho bệnh nhân, đặc biệt có 115
  5. vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 khả năng phát hiện sớm ung thư phổi, giúp cho 4. IASLC (1995). Lung cancer, journal of the việc điều trị có hiệu quả hơn để kéo dài thời gian international association for the study of lung cancer. Elsevier, supplement 3. Vol 12. (95) sống thêm cho người bệnh. 5. Masters GA (2007). Clinical presentation of small cell carcinoma of the lung. Lung cancer, Principles TÀI LIỆU THAM KHẢO and practice. Thirs edition, Lippincott Williams & 1. Nguyễn Đại Bình (1997). Ung thư phế quản - Wilkins, 304-314. (133) phổi, bài giảng ung thư học. Bộ môn ung thư 6. Navada S, Lai P, Schwartz AG, Kalemkerian Trường Đại học Y Hà Nội. NXB Y học Hà Nội, tr GP (2006). Temporal trends in small cell lung 179-187.(4) cancer: Analysis of the national Surveillance, 2. Hoàng Đình Chân, Võ Văn Xuân, Bùi Công Epidemiology, and End-Results (SEER) database. J Toàn, Đỗ Tuyết Mai (2005). Nghiên cứu các Clin Oncol. Part I. Vol 24, No. 18S (June 20 biện pháp chẩn đoán sớm và điều trị phối hợp ung Supplement): 7082 (9) thư phổi. Đề tài cấp nhà nước, chương trình KC 7. Field J.K., Duffy S.W. Lung cancer screening: 10-06. p12-33(5) the way forward Br J Cancer 2008; 99: 557-562 (10) 3. SEER (2005). Trends in lung cancer morbidity 8. Fontana R.S., Sanderson D.R., Woolner L.B., and mortality. American lung association Taylor W.F., Miller W.E., Muhm J.R., et al. epidemiology & statistics unit research and Screening for lung cancer. A critique of the Mayo program services. (180) Lung Project Cancer 1991 ; 67 : 1155-1164(11) ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CAN THIỆP CỦA DƯỢC SĨ TRONG VIỆC CẢI THIỆN KỸ THUẬT SỬ DỤNG DỤNG CỤ HÍT THUỐC Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Bùi Thị Hương Quỳnh1,2, Huỳnh Thị Thanh Tuyền3, Nguyễn Thành Quân3, Nguyễn Thị Duyên Anh1, Phạm Xuân Khôi3 TÓM TẮT 3,306 ÷ 38,674; p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
192=>0