intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả phẫu thuật bắt vít chân cuống sống qua da điều trị chấn thương cột sống đoạn ngực thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá kết quả phẫu thuật bắt vít chân cuống sống qua da điều trị chấn thương cột sống đoạn ngực-thắt lưng tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sàng, cắt ngang. Gồm 27 bệnh nhân bị chấn thương cột sống đoạn ngực thắt lưng không có tổn thương thần kinh, được phẫu thuật bắt vít chân cuống qua da điều trị, tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 5/2018 đến 10/2019.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả phẫu thuật bắt vít chân cuống sống qua da điều trị chấn thương cột sống đoạn ngực thắt lưng tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

  1. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Chảy máu trong phẫu thuật có một trường chiếm 1,8%, không có tỷ lệ kém. hợp chiếm tỷ lệ 0,46% do mũi khoan siêu tốc cắt phải vạt lợi gây chảy máu và được khâu cầm TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Y Duyên (1995) Góp phần nghiên cứu máu. Không có trường hợp nào gẫy dụng cụ viêm nhiễm vùng hàm mặt do biến chứng răng trong quá trình phẫu thuật. Tổn thương ống khôn hàm dưới mọc lệch; Luận văn tốt nghiệp thạc răng dưới có 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,46%. sỹ; Trường đại học Y Hà Nội. Shock phản vệ do thuốc gây tê Lidocain gây ra 2. Hoàng Tử Hùng (2008) Răng cối lớn hàm dưới; được chúng tôi xử lý kịp thời và sau 2 tiếng phẫu Giải phẫu răng; Nhà xuất bản Y Học; tr. 184-200. 3. Nguyên Duy Chiến, Tạ Thu Anh (2019) Đánh thuật tiếp. giá kết quả phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới Biến chứng sau phẫu thuật do phù nề kéo dài mọc lệch tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108; có 2 trường hợp chiếm 0,92% có thể do viêm Tạp chí Y dược lâm sàng 108; tr.147-150. nhiễm cũ điều trị chưa triệt để đã phẫu thuật, 4. Lê Đức Lánh (2016) Phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới; Phẫu thuật miệng tập II; Nhà xuất bản bệnh nhân sau đó được dùng kháng sinh và Y học; tr.124-134. thuốc chống phù nề thì ổn định. Chảy máu kéo 5. Nguyễn Danh Long (2012) Nhận xét đặc điểm dài gặp 1 trường hợp chiếm tỷ lệ 0,46% do răng lâm sàng, XQ kỹ thuật số và đánh giá kết quả nhổ bị viêm quanh răng, khi nhổ không nạo sạch phẫu thuật răng khôn hàm dưới; Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ CKII, Học viện quân y; tr.20-21. tổ chức viêm, trường hợp này được xử lý nạo 6. Nguyễn Thị Luyến (2015) Đánh giá kết quả sạch tổ chức viêm, khâu lại, dùng kháng sinh một phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới theo Parant đợt bổ sung bệnh nhân ổn định. Không có một II không đóng kín huyệt ổ răng; Luận văn thạc sỹ; biến chứng nào sau phẫu thuật gây tổn thương Trường đại học Y Hà Nội; tr. 60-68. răng số 7 bên cạnh và nhiễm trùng ổ nhổ. 7. Young-Kyu Lee, Sung-Soo Park and Hoon Myoung (2013) Surgical extraction of mandibular Kết quả phẫu thuật theo dõi sau 1 tuần và 1 third molar in pterygomandibular space: a case tháng tỷ lệ tốt chiếm hơn 90%. report; J Korean Assoc oral Maxillofac Surg; p.242- 245. V. KẾT LUẬN 8. Kupferman SB, Schwartz HC (2008) Malposed - Kết quả phẫu thuật sau 1 tuần chúng tôi teeth in the pterygomandibular space: report of 2 thấy kết quả tốt chiếm tỷ lệ 95%, tỷ lệ khá cases; J Oral Maxillofac Surg; vol 66 ; p167–169. 9. Bux P, Lisco V (1994) Ectopic third molar chiếm 5%, không có tỷ lệ kém; associated with a dentigerous cyst in the - Kết quả phẫu thuật sau 1 tháng chúng tôi subcondylar region: report of case; J Oral thấy kết quả tốt chiếm tỷ lệ 98,2%, tỷ lệ khá Maxillofac Surg; Vol 52; p 630–632. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT BẮT VÍT CHÂN CUỐNG SỐNG QUA DA ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC-THẮT LƯNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN Trần Chiến* TÓM TẮT lệ nam/nữ là 2/1. Tổn thương loại II (Denis) gặp nhiều nhất 51,9%; tổn thương đốt sống L1 hay gặp 33 Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bắt vít nhất 51,9%. Không có bệnh nhân nào phải truyền chân cuống sống qua da điều trị chấn thương cột máu sau mổ; thời gian phẫu thuật trung bình sống đoạn ngực-thắt lưng tại bệnh viện Trung ương 65,3±12,7 phút min 45, max 93; góc Cobb đạt được Thái Nguyên. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả lâm sau mổ 12,4⁰±2,5⁰ min 10⁰; max 22⁰; tăng chiều cao sàng, cắt ngang. Gồm 27 bệnh nhân bị chấn thương thân đốt trung bình sau mổ 0.41 ± 0.22cm. số ngày cột sống đoạn ngực thắt lưng không có tổn thương trung bình phải dùng giảm đau sau mổ 4,2±2,7 ngày; thần kinh, được phẫu thuật bắt vít chân cuống qua da thời gian nằm viện trung bình 8,3±4,1 ngày; kết quả điều trị, tại khoa Ngoại Thần kinh, Bệnh viện Trung chung tỷ lệ rất tốt và tốt đạt 88,9%. Kết luận: Đây là ương Thái Nguyên từ 5/2018 đến 10/2019. Kết quả: phương pháp phẫu thuật có thời gian phẫu thuật Tuổi trung bình hay gặp ở nhóm 20-40 tuổi 59,2%, tỷ ngắn, kết quả đạt rất tốt và tốt sau mổ 88,9%. Từ khóa: chấn thương cột sống ngực thắt lưng, *Đại học Y Dược, Đại học Thái Nguyên phẫu thuật, bắt vít chân cuống qua da, Chịu trách nhiệm chính: Trần Chiến Email: chientrantn@gmail.com SUMMARY Ngày nhận bài: 7.10.2019 RESEARCHING TREATMENT RESULT OF Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 MINIMALLY INVASIVE PERCUTANEOUS Ngày duyệt bài: 23.12.2019 PEDICLE SCREW FIXATION IN TREATMENT OF 131
  2. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 THORACIC AND LUMBAR SPINE FRACTURES khăn trong việc di chuyển[1],[3]. Điều trị phẫu AT THE THAI NGUYEN CENTRE HOSPITAL thuật có nhiều ưu thế hơn hẳn điều trị bảo tồn. Object: Researching treatment results of Cố định cột sống bằng bắt vít qua chân cung minimally invasive percutaneous pedicle screw fixation sau được sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm in treatment of thoracic and lumbar spine fractures. Methods: Descriptive study, cross-sectional. sàng cung cấp cố định 3 cột và mong muốn về Including 27 patients that had minimally invasive mặt sinh học như sau: tăng cường độ cứng và percutaneous pedicle screw fixation in treatment of ổn định của cột sống. Tuy nhiên, phẫu thuật mở thoracic and lumbar spine fractures no nerve damage thông thường có liên quan đến mất máu, tỷ lệ at the Central Hospital of Thai Nguyen, from 5/2018 nhiễm trùng cao, đau sau phẫu thuật kéo dài và to 10/2019. Results: The median age was 59.2% (range: 20-40 years). male/female ratio 2/1. Type II tàn tật. [1] Ngoài ra, quy trình này đã được injuries (Denis) met the most with 51.9%; Most chứng minh là gây ra teo cơ và sẹo sau phẫu common vertebra involved was L1 (51.9%), The thuật đáng kể có thể do tách cơ bên khớp, chấn median operative time was 65.3±12,7 minutes; Min thương trực tiếp đến mạch máu và tăng áp lực 45; Max 93. The blood loss 0; postoperative saggital sau khi bóc tách cơ [2],[3]. Do đó, một quan cobb’s angle was 12.4⁰±2.5⁰ Min 10⁰; Max 22⁰; The điểm mới trong điều trị gãy xương ngực đã được median postoperative ratio anterior vertebral height/posterior vertebral height 0.41 ± 0.22 cm; The đưa ra với sự phát triển của thủ thuật bắt vít median days required for pain relief postoperative is chân cung sau qua da, được thực hiện bằng 4.2 ± 2.7; the average post-op stay 8.3±4.1 days; cách bỏ qua cơ xương khớp và tránh tổn thương Very good and good rate results reached 88.9%. khớp, cũng có thể làm giảm chảy máu, sau phẫu Conclusion: The percutaneous pedicle screw fixation thuật đau, thời gian phẫu thuật và thời gian nằm there is short median time, the results are very good and good after surgery 88.9%. viện, giúp phục hồi chức năng dễ dàng và nhanh Key words: thoracic and lumbar spine fractures, hơn. Hơn nữa, các hệ thống điều hướng hình operate, percutaneous pedicle screw fixation ảnh có thể tạo điều kiện cho việc chèn ốc vít bàn đạp và giảm thiểu việc đặt sai vị trí. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam, cũng bắt đầu được triển khai Chấn thương cột sống (CTCS) là tình trạng tại một số bệnh viện và các nghiên cứu về kỹ cột sống hoặc tủy sống bị thương tổn do chấn thuật này còn chưa nhiều. Do đó, chúng tôi thương gây ra. Chấn thương cột sống nói chung nghiên cứu đề tài này để đánh kết quả phẫu chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các thuật của phẫu thuật bắt vít chân cung qua da chấn thương[3]. Chấn thương cột sống là loại điều trị chấn thương cột sống ngực thắt lưng. thương tổn nặng trong cấp cứu ngoại khoa. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật bắt CTCS có khoảng 10 – 20% bệnh nhân có tổn vít chân cuống sống qua da điều trị chấn thương thương thần kinh. CTCS có thể để lại nhiều di cột sống đoạn ngực-thắt lưng tại bệnh viện chứng nặng nề, và gánh nặng cho gia đình, xã Trung ương Thái Nguyên hội. Xấp xỉ 450.000 người ở Hoa Kỳ bị tổn thương tủy sống do chấn thương, với hơn II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10.000 trường hợp có tổn thương tủy mỗi Gồm tất cả các bệnh nhân bị chấn thương cột năm[2]. Trong đó chấn thương cột sống, đoạn sống ngực - thắt lưng đã được điều trị phẫu ngực thắt lưng (T11-L2) chiếm khoảng 52% các thuật nẹp vít chân cung qua da tại Bệnh viện trường hợp chấn thương cột sống [3]. Ở nước ta Trung ương Thái Nguyên từ tháng 5/2018 đến hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế công tháng 10/2019. nghiệp, nhịp độ xây dựng đô thị hoá, sự phát Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Gồm tất cả các triển các phương tiện giao thông ngày càng gia bệnh nhân có tuổi trên 18, cả nam và nữ bị CTCS tăng. Vì vậy những năm gần đây tai nạn lao ngực thắt lưng. Không có triệu chứng thần kinh. động, tai nạn giao thông ngày càng tăng, do đó Bệnh nhân chấn thương cột sống bị tổn chấn thương cột sống cũng gia tăng hơn [2],[3]. thương 1 đốt sống. Điều trị tổn thương tủy sống bắt đầu với việc Bệnh án của bệnh nhân có đủ chẩn đoán ổn định cột sống và kiểm soát viêm để ngăn lâm sàng và cận lâm sàng (X quang quy ước, cắt ngừa thêm tổn thương. Các can thiệp khác cần lớp vi tính (CLTV)). thiết có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí và Chấn thương cột sống có góc Cobb > 15⁰ mức độ thương tích, từ chỗ nghỉ ngơi đến phẫu Bệnh nhân được chẩn đoán xác định gãy cột thuật. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã chỉ ra sống ngực - thắt lưng từ đốt sống D11 – L2 có các phương pháp điều trị không phẫu thuật có chỉ định phẫu thuật theo Dennis[5]. liên quan đến suy giảm thần kinh muộn gặp Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân gãy trật đốt sống. 10% đến 20% bệnh nhân và gặp nhiều khó Những trường hợp gãy đốt sống do bệnh lý: 132
  3. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020 Loãng xương, lao xương, u xương và những Bảng 3. Đốt sống bị tổn thương trường hợp chấn thương cột sống phẫu thuật ở Đốt sống Số bệnh nhân Tỷ lệ % nơi khác chuyển đến. Những bệnh nhân không D11 3 11,1 đồng ý tham gia vào nghiên cứu. D12 8 29,5 Phương pháp nghiên cứu L1 14 51,9 Thiết kế nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu L2 2 7,5 mô tả lâm sàng. Thiết kế nghiên cứu cắt ngang Tổng 27 100 Cỡ mẫu nghiên cứu: Cỡ mẫu toàn bộ bệnh Nhận xét: Đốt sống bị tổn thương gặp nhiều nhân đã phẫu thuật cột sống thắt lưng theo nhất là đốt L1 51,9%. Đứng thứ 2 là đốt sống đúng tiêu chuẩn lựa chọn. D12 29,5%. Chỉ tiêu nghiên cứu: Bảng 4. Góc Cobb trên phim xquang - Tuổi, giới. nghiêng trước mổ • Trên XQuang quy ước: chụp Xq tư thế Góc Cobb Số bệnh nhân Tỷ lệ % thẳng nghiêng cột sống thắt lưng từ D10-L5 có Góc Cobb >15⁰ 23 85,2 thể xác định các chỉ số: Góc Cobb ≤ 15⁰ 4 14,8 - Vị trí đốt sống tổn thương Tổng 27 100 - Kiểu gãy đốt sống theo Dennis[5] Nhận xét: Số bệnh nhân có góc gù thân đốt - Góc gù vùng chấn thương, góc gù thân đốt sống > 15⁰ phải mổ gặp 85,2%, có 14,8% bệnh (đo theo phương pháp Cobb)[8]. nhân có chỉ định mổ không phải vì góc gù thân • Kết quả điều trị: đốt sống lớn. Bảng 5. Kết quả phẫu thuật - Mất máu trong mổ: so sánh công thức máu Mất máu trong mổ 0 trước và sau mổ. Có truyền máu không. Thời gian phẫu thuật 65,3±12,7; Min 45; - Thời gian phẫu thuật trung bình. trung bình(phút) Max 93 - Góc Cobb so với trước mổ: Giảm trung bình Góc Cobb trung bình 12,4⁰±2,5⁰ bao nhiêu độ so với trước mổ sau mổ Min 10⁰; Max 22⁰ - Thay đổi chiều cao trung bình thân đốt Chiều cao thân đốt sống sống sau mổ: tăng, không tăng 1.62 ± 0.286 cm trung bình trước mổ - Số ngày dung thuốc giảm đau trung bình Chiều cao thân đốt 2.43 ± 0.318cm. Tăng - Thời gian nằm viện trung bình sống trung bình sau trung bình so với trước - Nhiễm trùng sau mổ, xuất hiện triệu chứng mổ mổ 0.41± 0.22cm thần kinh sau mổ Số ngày dung thuốc - Đánh giá khi bệnh nhân ra viện được 3 4,2±2,7 giảm đau trung bình tháng: Đánh giá dựa kết quả phẫu thuật dựa Số ngày nằm viện vào: Bảng phân loại tổn thương thần kinh theo 8,3±4,1 trung bình Frankel[1]. Nhiễm trùng vùng mổ 0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Xuất hiện triệu chứng 0 Bảng 1. Tuổi và giới mắc bệnh thần kinh sau mổ Tuổi Nam Nữ Tổng Bảng 6. Kết quả điều trị theo Frankel < 20 2 0 2 (7,5%) Kết quả điều trị Số bệnh nhân Tỷ lệ % 20→40 10 6 16 (59,2%) Rất tốt 13 48,1 41→60 6 3 9 (33,3%) Tốt 11 40,8 Trung bình 3 11,1 >60 0 0 0 (0%) Kém 0 0 Tổng 18 9 27 Tổng 27 100 Nhận xét: Nhóm tuổi hay gặp nhất 20-40, tỷ Nhận xét: kết quả rất tốt và tốt chiếm 88,9%. lệ gặp 59,2%. Trên 60 tuổi không gặp bệnh nhân nào. IV. BÀN LUẬN Bảng 2. Phân loại gãy cột theo Denis Trong nghiên cứu tôi thấy, chấn thương cột Cột Số bệnh nhân Tỷ lệ % sống lưng – thắt lưng gặp chủ yếu ở lứa tuổi 20 I 7 25,9 - 40 chiếm 59,2%, nhỏ tuổi nhất 21 tuổi, không II 14 51,9 có bệnh nhân > 60 tuổi vì hiện nay nhóm bệnh III 6 22,2 nhân > 60 tuổi chúng tôi chỉ định phương pháp Tông 27 100 điều trị khác; tỷ lệ nam gặp nhiều hơn nữ: Nhận xét: Loại tổn thương hay gặp nhất nam/nữ = 2/1. Theo Phạm Thanh Hải tỷ lệ này (theo phân loại của Denis) là loại II, gặp 51,9%. là 2,97. Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 18, cao tuổi 133
  4. vietnam medical journal n01&2 - january - 2020 nhất là 55. Theo Võ Xuân Sơn (2007) đã phẫu Kết quả chung: rất tốt và tốt là 88,9%) cũng thuật cho bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 12; cao tương đương với một số tác giả khác: Võ Xuân tuổi nhất là 74 và lứa tuổi gặp nhiều nhất là 25 - Sơn (89,72%), Phạm Thanh Hải (88,89%)[1], 54 (77,7%)[1]. không có bệnh nhân nào có kết quả kém. Có thể Trong nghiên cứu vị trí gãy cột sống gặp là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi số lượng nhiều nhất ở L1 51,9% cũng tương đương với còn ít, và chủ yếu là bệnh nhân mất vững cơ học nghiên cứu của Phạm Thanh Hải 62,29%[1], không có tổn thương thần kinh. Ajay 40%[2]. Đây là vùng bản lề cột sống, nên dù nguyên nhân cơ chế nào thì khu vực bản lề V. KẾT LUẬN này cũng dễ bị tổn thương nhất. Hình thái gãy Phẫu thuật bắt vịt chân cung qua da điều trị cột sống loại lún ép Độ II theo Denis chiếm hầu chấn thương cốt sống cho kết quả điều trị: hết (51,9%). Theo Phạm Thanh Hải không bệnh nhân nào phải truyền máu sau mổ. (68,27%)[1]. Thời gian phẫu thuật trung bình 65,3±12,7 phút. Góc gù sau chấn thương (Cobb >15⁰) gặp Thời gian nằm viện trung bình 8,15±2,23 ngày. 85,2%. Góc Cobb bình thường đoạn ngực thắt Góc Cobb sau mổ trung bình 12,4⁰±2,5⁰ Min lưng 10⁰[2]. Góc gù càng lớn nguy cơ gù trượt 10⁰; Max 22⁰, chiều cao thân đốt sống tăng đốt sống thứ phát càng cao, vì vậy phẫu thuật trung bình so với trước mổ tăng trung bình so phải đưa góc gù về càng bình thường càng tốt. với trước mổ 0.41 ± 0.22 cm. Trong nghiên cứu này góc gù trung bình đạt Kết quả chung tỷ lệ rất tốt và tốt 88,9%. được 12,4⁰. Các nghiên cứu không thấy có sự TÀI LIỆU THAM KHẢO khác biệt về cải thiện góc gù sau mổ giữa 2 1. Phạm Thanh Hải(2009): Nhận xét kết quả phẫu nhóm mổ mở và mổ xâm lấn tối thiểu bắt vít qua thuật cấp cứu gãy trật cột sống ngực thắt lưng da[2],[3]. bằng lối sau tại Bệnh viện 175. Tạp chí y học thực hành Hội nghị phẫu thuật thần kinh lần thứ 12 . Kết quả sau mổ rất tốt, không bệnh nhân nào 149 – 159. phải truyền máu sau mổ, xét nghiệm huyết học 2. Ajay MB and Dr. Vijayakumar AV(2016), sau mổ không có sự thay đổi, thời gian phẫu Comparative study between conventional open thuật trung bình 65,3±12,7 phút, đây là thời gian spine pedicle screw fixation surgery minimally phẫu thuật tương đối ngắn so với phẫu thuật cột invasive percutaneous pedicle screw fixation in the management of thoracolumbar spine fracture in sống nói chung, đây chính là ưu điểm của phương adult. International Journal of Orthopaedics pháp phẫu thuật bắt vít qua da xâm lấn tối thiểu, Sciences; 2(4): 154-159. phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả khác 3. Antonio KRüGER, Katharina RAMMlER, Ewgeni [2],[3]. Thời gian nằm viện trong nhóm bệnh ZiRinG, Ralph ZETTl, Steffen RUCHHOlTZ, Thomas M. FRAnGEn( 2012), Percutaneous nhân nghiên cứu của chúng tôi 8,3±4,1 ngày, minimally invasive instrumentation for traumatic ngắn nhất là 5 ngày, dài nhất là 17 ngày. Nghiên thoracic and lumbar fractures : A prospective cứu của Nguyễn Trọng Thiện thời gian nằm viện analysis. Acta Orthop. Belg., 78, 376-381. trung bình 8,15 ± 2,23 ngày[1]. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC MÔ TINH HOÀN Ở BỆNH NHÂN VÔ TINH KHÔNG DO TẮC THU ĐƯỢC BẰNG PHƯƠNG PHÁP MICRO TESE Vũ Thị Thu Trang2, Quách Thị Yến3, Quản Hoàng Lâm1, Nguyễn Đình Tảo1, Trịnh Thế Sơn1, Nguyễn Thanh Tùng1 TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Góp phần tìm hiểu đặc điểm cấu trúc tinh hoàn của các bệnh nhân vô tinh 34 không do tắc, nâng cao hiệu quả thu tinh trùng bằng 1Học viện Quân y phương pháp micro TESE, chúng tôi tiến hành nghiên 2Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hưng Yên cứu này nhằm đánh giá những đặc điểm về hình thái 3Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam cấu trúc, siêu cấu trúc mô tinh hoàn thu được bằng phương pháp micro TESE ở các bệnh nhân vô tinh Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Thu Trang không do tắc. Đối tượng và phương pháp: Mô tả Email: drtrangvu@gmail.com tiến cứu trên 100 bệnh nhân vô tinh không do tắc Ngày nhận bài: 14.10.2019 được thực hiện micro TESE để thu tinh trùng từ tháng Ngày phản biện khoa học: 16.12.2019 8 năm 2016 đến tháng 10 năm 2018 tại Viện Mô Phôi Ngày duyệt bài: 23.12.2019 134
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2