intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát biểu hiện protein nut trên carcinôm tế bào gai và carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày protein nhân trong tinh hoàn (protein NUT/NUMT1) được mã hóa bởi gen NUTM1 nằm trên nhiễm sắc thể 15q14. Chuyển vị t(15;19) trong carcinôm có biểu hiện protein NUT (carcinôm NUT) tạo nên tổ hợp gen mã hóa cho phức hợp protein sinh ung BRD4-NUTM1. Việc phát hiện phức hợp protein này bằng phương pháp hóa mô miễn dịch với dấu ấn NUT (C52B1) có thể giúp định hướng chẩn đoán carcinôm NUT và quyết định chọn lựa liệu pháp nhắm trúng đích phân tử.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát biểu hiện protein nut trên carcinôm tế bào gai và carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu

  1. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 KHẢO SÁT BIỂU HIỆN PROTEIN NUT TRÊN CARCINÔM TẾ BÀO GAI VÀ CARCINÔM KHÔNG BIỆT HÓA Ở VÙNG MŨI XOANG VÀ VÒM HẦU Phan Thế Anh1, Dương Ngọc Thiên Hương2, Lưu Thị Thu Thảo1, Đặng Hoàng Minh1, Lý Xuân Quang2, Nguyễn Vũ Thiện1, Võ Thị Ngọc Diễm1,2 TÓM TẮT 12 với kháng thể đơn dòng có nguồn gốc từ thỏ NUT Đặt vấn đề: Protein nhân trong tinh hoàn (C52B1). Kết quả: Tỉ lệ biểu hiện protein NUT (protein NUT/NUMT1) được mã hóa bởi gen trên carcinôm tế bào gai và carcinôm không biệt NUTM1 nằm trên nhiễm sắc thể 15q14. Chuyển vị hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu là 2,2% (5/225 t(15;19) trong carcinôm có biểu hiện protein NUT trường hợp). Có mối liên quan giữa biểu hiện (carcinôm NUT) tạo nên tổ hợp gen mã hóa cho protein NUT với vị trí u nguyên phát và hiện tượng phức hợp protein sinh ung BRD4-NUTM1. Việc sừng hóa đột ngột (p 0,05; Kiểm định Fisher). Kết quyết định chọn lựa liệu pháp nhắm trúng đích luận: Đặc điểm tuổi, giới tính và phân loại mô bệnh phân tử. Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát biểu học của những trường hợp carcinôm có biểu hiện hiện protein NUT trên carcinôm tế bào gai và protein NUT không đặc hiệu, có thể dẫn đến chẩn carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm đoán nhầm với các trường hợp không có biểu hiện. hầu. Đồng thời, đánh giá mối liên quan giữa biểu Việc nhuộm hóa mô miễn dịch với NUT (C52B1) hiện protein NUT với các đặc điểm tuổi, giới tính, trên các trường hợp carcinôm vùng mũi xoang là vị trí u nguyên phát và phân loại mô bệnh học. Đối cần thiết để định hướng chẩn đoán carcinôm NUT. tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát Từ khóa: protein nhân trong tinh hoàn, biểu hiện protein NUT trên bệnh nhân carcinôm tế carcinôm NUT, vùng mũi xoang, vòm hầu bào gai và carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu tại Bệnh viện Đại học Y Dược SUMMARY TP. Hồ Chí Minh trong thời gian từ 01/01/2020 đến EVALUATION OF NUT EXPRESSION 31/08/2023 bằng phương pháp hóa mô miễn dịch IN SINONASAL AND NASOPHARYNGEAL SQUAMOUS CELL CARCINOMA AND 1 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh UNDIFFERENTIATED CARCINOMA 2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Objectives: Nuclear protein in testis (NUT) is Minh encoded by the NUTM1 gene on chromosome Chịu trách nhiệm chính: Võ Thị Ngọc Diễm 15q14. The pathogenesis of NUT carcinoma is ĐT: 0903309274 primarily driven by the t(15;19) translocation, Email: votngocdiem@ump.edu.vn resulting in the formation of the oncogenic BRD4- Ngày nhận bài: 29/09/2024 NUTM1 fusion protein, which is detectable using Ngày phản biện khoa học: 06/10 và 13/10/2024 the NUT-specific rabbit monoclonal antibody. Ngày duyệt bài: 15/10/2024 114
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Assessing NUT expression is valuable for guiding chỉ hiện diện ở tế bào mầm của tinh hoàn, both diagnosis and the selection of targeted buồng trứng và tế bào hạch thể mi. Tuy nhiên, therapies. This research aimed to investigate the các công trình nghiên cứu về protein NUT cho features of NUT expression in squamous cell thấy protein này có thể biểu hiện trong một số carcinoma and undifferentiated carcinoma in the bệnh lí như u mầm bào hoặc tân sinh có đột sinonasal and nasopharyngeal region. Methods: biến tái sắp xếp gen NUTM1 [6]. Trong cơ chế We retrospectively analyze the NUT expression bệnh sinh của carcinôm có biểu hiện protein using anti-NUT antibody (clone C52B1) on NUT (carcinôm NUT), chuyển vị t(15;19) formalin-fixed paraffin-embedded blocks obtained (q14;p13.1) tạo nên tổ hợp gen mã hóa cho from the patients diagnosed with squamous cell carcinoma and undifferentiated carcinoma in the protein sinh ung BRD4-NUTM1. Phức hợp sinonasal and nasopharyngeal region at University này được kiểm soát bởi vùng khởi động của Medical Center Ho Chi Minh City between January gen BRD4 và có thể gắn kết với nhiễm sắc 1, 2020, and August 31, 2023. Results: NUT chất đang hoạt động phiên mã thông qua miền expression was observed in five cases of squamous bromo. Sau khi BRD4-NUTM1 gắn vào nhiễm cell carcinoma and undifferentiated carcinoma in sắc chất, do ái lực với NUTM1, men EP300 the sinonasal and nasopharyngeal region, được huy động đến để acetyl hóa vùng nhiễm representing 2.2% of the cohort. A significant sắc chất lân cận. Sự acetyl hóa này tiếp tục association was found between NUT expression, chiêu mộ các phức hợp BRD4-NUTM1 khác affected anatomical locations and abrupt nhờ hiệu ứng tương hỗ. Hệ quả của quá trình keratinization (p
  3. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 xạ trị thông thường [2,4]. Trong những năm mô miễn dịch. gần đây, các thử nghiệm lâm sàng pha I/II sử 2.2. Phương pháp nghiên cứu dụng thuốc ức chế miền bromo và miền đoạn Thời gian và địa điểm nghiên cứu: cuối phụ (BET) hay thuốc ức chế men histone Nghiên cứu được thực hiện tại Bộ môn Mô deacetylase đã chứng minh tính hiệu quả trong phôi – Giải phẫu bệnh, Đại học Y Dược TP. điều trị cá thể hóa. Vì vậy, việc khảo sát biểu Hồ Chí Minh và Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh hiện protein NUT có thể giúp định hướng chẩn viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh trong đoán và điều trị cho bệnh nhân [4]. Tại Việt thời gian từ 10/2023 đến 06/2024. Nam, chúng tôi chưa ghi nhận báo cáo nào về Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. biểu hiện của protein NUT trên carcinôm tế Cỡ mẫu: Với phương pháp chọn mẫu bào gai và carcinôm không biệt hóa ở vùng thuận tiện, nghiên cứu thu thập được 225 trường hợp thỏa tiêu chuẩn nhận mẫu. mũi xoang và vòm hầu. Do đó, chúng tôi quyết Phân tích số liệu: Dữ liệu thô được quản lí định thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu và mã hóa bằng phần mềm Microsoft Excel khảo sát tỉ lệ, đặc điểm biểu hiện của protein 2016. Dữ liệu sau khi được mã hóa được xử lí NUT. Đồng thời, đánh giá mối liên quan giữa bằng phần mềm thống kê Stata 17.0. Khảo sát biểu hiện của protein này với đặc điểm tuổi, mối liên quan bằng Kiểm định Fisher. Tương giới tính, vị trí u nguyên phát và phân loại mô quan được xem là có ý nghĩa thống kê khi bệnh học. phép kiểm có p
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 (yếu, mạnh); mức độ biểu hiện (lan tỏa nếu tế thể thứ nhất trong 90 phút và nhuộm tương bào u có biểu hiện chiếm > 50% mô u, khu trú phản với Hematoxylin trong 15 giây. nếu tế bào u có biểu hiện chiếm ≤ 50% mô u), Bước 4: Đánh giá tiêu bản hóa mô miễn kiểu hình biểu hiện (dạng hạt mịn, dạng muối dịch. Tiêu bản sẽ được đánh giá độc lập bởi 2 tiêu). bác sĩ giải phẫu bệnh (NVT và VTND). Trong Quy trình nhuộm hóa mô miễn dịch: trường hợp không đồng thuận, tiêu bản sẽ được Bước 1: Đối với mẫu phẫu thuật, một vùng hội chẩn và đưa ra kết luận cuối cùng. đại diện sẽ được chọn để thực hiện kĩ thuật sắp Đạo đức trong nghiên cứu: Nghiên cứu xếp dãy mô nhỏ (TMA) (không lấy ở các vị trí đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong hoại tử u). Đối với mẫu sinh thiết, tiến hành cắt Nghiên cứu y sinh học Đại học Y Dược TP. mỏng khối mô vùi nến và ghép trên cùng một Hồ Chí Minh, số 901/HĐĐĐ-ĐHYD ngày 05 tiêu bản (có bản đồ hóa). Trường hợp bệnh tháng 10 năm 2023. nhân có mẫu sinh thiết và mẫu phẫu thuật, chúng tôi sẽ chọn mẫu phẫu thuật. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bước 2: Chuẩn bị tiêu bản. Cắt mỏng mẫu Trong thời gian từ 01/01/2020 đến mô vùi nến, mỗi lát dày 3 μm. Ủ trong tủ ấm 31/08/2023, tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh 37oC qua đêm. Sấy tiêu bản ở 60–65oC trong 2 viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, với giờ trước khi nhuộm. phương pháp chọn mẫu thuận tiện, nghiên cứu Bước 3: Nhuộm hóa mô miễn dịch trên hệ thu thập được 225 mẫu bệnh phẩm, trong đó có thống nhuộm tự động Ventana BenchMarkXT 212 mẫu sinh thiết (chiếm 94,2%) và 13 mẫu của hãng Roche với kháng thể đơn dòng có phẫu thuật (chiếm 5,8%). Sau khi nhuộm hóa nguồn gốc từ thỏ (#3625) (dòng C52B1, tỉ lệ mô miễn dịch với dấu ấn NUT (C52B1), chúng pha loãng 1:50; Cell Signaling Technology, tôi thu được kết quả như sau: 3.1. Biểu hiện của protein NUT. Tỉ lệ Danvers, MA, USA). Dung môi pha loãng biểu hiện protein NUT trên carcinôm tế bào gai TBS, bộc lộ kháng nguyên bằng CC1 trong 60 và carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang phút ở pH đệm 9,0 và nhiệt độ 95oC, ủ kháng và vòm hầu là 2,2% (5/225 trường hợp). Bảng 1: Đặc điểm biểu hiện protein NUT trên carcinôm tế bào gai và carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu (n=5) Mã nghiên cứu Đặc điểm biểu hiện của protein NUT Tổng A017 A035 A047 A269 A291 Nhân   2 Vị trí Bào tương    3 Lan tỏa  1 Mức độ Khu trú     4 Mạnh   2 Cường độ Yếu    3 Dạng muối tiêu  1 Kiểu hình Dạng hạt mịn     4 117
  5. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Nhận xét: Có 2 trường hợp biểu hiện ở so với trường hợp biểu hiện lan tỏa, dạng muối nhân (40%) và 3 trường hợp biểu hiện ở bào tiêu (20%). Về cường độ biểu hiện, 60% các tương (60%). Trong đó, các trường hợp biểu trường hợp có cường độ yếu, 40% các trường hiện khu trú, dạng hạt mịn chiếm ưu thế (80%) hợp có cường độ mạnh. 3.2. Mối liên quan giữa biểu hiện protein NUT với tuổi, giới tính, vị trí u nguyên phát, đặc điểm và phân loại mô bệnh học Bảng 2: Mối liên quan giữa biểu hiện protein NUT với tuổi, giới tính, vị trí u nguyên phát và phân loại mô bệnh học (n = 225) Biểu hiện protein NUT Tổng Giá trị Biến số Có biểu hiện Không biểu (n) p* (n) (%) hiện (n) (%) < 20 0 (0) 2 (100) 2 20–29 0 (0) 10 (100) 10 30–39 0 (0) 24 (100) 24 40–49 0 (0) 46 (100) 46 Nhóm tuổi 0,558 50–59 2 (2,8) 70 (97,2) 70 60–69 3 (6,7) 42 (93,3) 42 70–79 0 (0) 18 (100) 18 ≥ 80 0 (0) 8 (100) 8 Nam 4 (2,4) 165 (97,6) 169 Giới tính 1,000 Nữ 1 (1,8) 55 (98,2) 56 Vùng mũi xoang 3 (7,7) 36 (92,3) 39 Vị trí u 0,038 Vòm hầu 2 (1,1) 184 (98,9) 186 SCC độ 1 0 (0) 1 (100) 1 SCC độ 2 0 (0) 8 (100) 8 Vùng SCC độ 3 1 (5,9) 16 (94,1) 17 Phân mũi 0,457 SCC dạng nhú 1 (20) 4 (80) 5 loại mô xoang Carcinôm lymphô–biểu mô 0 (0) 3 (100) 3 bệnh Carcinôm không biệt hóa 1 (20) 4 (80) 5 học NK-NPC 2 (1,1) 180 (98,9) 182 Vòm K-NPC 0 (0) 3 (100) 3 1,000 hầu SCC dạng đáy 0 (0) 1 (100) 1 *Kiểm định Fisher Chú thích: SCC: carcinôm tế bào gai; NK-NPC: carcinôm vòm hầu loại không sừng hóa; K- NPC: carcinôm vòm hầu loại sừng hóa 118
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nhận xét: Tuổi trung vị ở các trường hợp vùng mũi xoang là 7,7%, cao gấp 7 lần so với có biểu hiện protein NUT là 63 tuổi (dao động: ở vòm hầu (1,1%). Có mối liên quan giữa biểu 56–64 tuổi). Trong đó, biểu hiện ở nhóm 60– hiện protein NUT với vị trí u nguyên phát (p = 69 tuổi cao hơn so với nhóm 50–59 tuổi. 0,038; Kiểm định Fisher). Về phân loại mô Không ghi nhận biểu hiện protein NUT ở các bệnh học, tỉ lệ biểu hiện protein NUT trên nhóm tuổi khác. Tuy nhiên, sự khác biệt này carcinôm không biệt hóa và carcinôm tế bào không có ý nghĩa thống kê (p >0,05; Kiểm gai dạng nhú ở vùng mũi xoang chiếm tỉ lệ cao định Fisher). Về giới tính, tỉ lệ biểu hiện nhất (20%), theo sau là carcinôm tế bào gai độ protein NUT ở nam là 2,4%, cao hơn so với nữ 3 (5,9%). Ở vòm hầu, chỉ ghi nhận biểu hiện ở nhưng khác biệt này không có ý nghĩa thống carcinôm vòm hầu loại không sừng hóa. Tuy kê (p >0,05; Kiểm định Fisher). Về vị trí u nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống nguyên phát, tỉ lệ biểu hiện protein NUT ở kê (p >0,05; Kiểm định Fisher). Bảng 3: Mối liên quan giữa biểu hiện và cường độ biểu hiện protein NUT với đặc điểm mô bệnh học của carcinôm tế bào gai và carcinôm không biệt hóa Biểu hiện protein Cường độ biểu NUT (n = 225) Tổng Giá trị hiện (n = 6) Tổng Giá trị Đặc điểm mô bệnh học Có Không (n) p* Mạnh Yếu (n) p* (n) (%) (n) (%) (n) (%) (n) (%) Cấu trúc dạng Có 1 (8,3) 11 (91,7) 12 0 (0) 1 (100) 1 0,242 1,000 nhú Không 4 (1,9) 209 (98,1) 213 2 (50) 2 (50) 4 Tính đồng dạng Có 1 (1,7) 58 (98,3) 59 0 (0) 1 (100) 1 1,000 1,000 của tế bào u Không 4 (2,4) 162 (97,6) 166 2 (50) 2 (50) 4 Biến đổi tế bào Có 4 (4,3) 89 (95,7) 93 2 (50) 2 (50) 4 0,162 1,000 sáng Không 1 (0,8) 131 (99,2) 132 0 (0) 1 (100) 1 Hiện tượng sừng Có 2 (22,2) 7 (77,8) 9 1 (50) 1 (50) 2 0,013 1,000 hóa đột ngột Không 3 (1,4) 213 (98,6) 216 1 (33,3) 2 (66,7) 3 Thấm nhập bạch Có 1 (1,3) 75 (98,7) 76 1 (100) 0 (0) 1 0,665 0,400 cầu trung tính Không 4 (2,7) 145 (97,3) 149 1 (25) 3 (75) 4 Có 4 (2,3) 173 (97,7) 177 2 (50) 2 (50) 4 Hoại tử u 1,000 1,000 Không 1 (2,1) 47 (97,9) 48 0 (0) 1 (100) 1 *Kiểm định Fisher Nhận xét: Tỉ lệ biểu hiện protein NUT ở tính đồng dạng của tế bào u, biến đổi tế bào các trường hợp có hiện tượng sừng hóa đột sáng, thấm nhập bạch cầu trung tính và hoại tử ngột chiếm tỉ lệ cao (22,2%). Sự khác biệt này u (p >0,05; Kiểm định Fisher). Không có mối có ý nghĩa thống kê (p = 0,013; Kiểm định liên quan giữa cường độ biểu hiện của NUT Fisher). Không ghi nhận mối liên quan giữa (C52B1) với các đặc điểm mô bệnh học (p biểu hiện protein NUT với cấu trúc dạng nhú, >0,05; Kiểm định Fisher). 119
  7. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 Hình 1: (A; 200x) Hiện tượng sừng hóa đột ngột. Hình phóng đại (400x): Các tế bào u dương tính với dấu ấn NUT (C52B1) ở vùng biệt hóa kém nhưng âm tính ở vùng có hiện tượng sừng hóa đột ngột. (B; 400x) Tế bào u biểu hiện protein NUT lan tỏa ở nhân với cường độ mạnh và kiểu hình dạng muối tiêu (mã nghiên cứu A269). (C; 200x) Tế bào u biểu hiện protein NUT khu trú ở bào tương với cường độ mạnh (mã nghiên cứu A035). (D; 400x) Tế bào u biểu hiện protein NUT khu trú ở bào tương với cường độ yếu (mã nghiên cứu A047) IV. BÀN LUẬN này đóng vai trò chủ đạo trong cơ chế bệnh Protein NUT (hay NUTM1) là protein đặc sinh của carcinôm NUT và có thể phát hiện hiệu cho động vật có vú được bảo tồn ở mức bằng kháng thể đơn dòng có nguồn gốc từ thỏ độ vừa phải. Sự sắp xếp acid amin trên phân tử NUT (C52B1) với độ nhạy và độ đặc hiệu cao NUTM1 ở người có sự tương đồng với chuột [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ biểu đến 66%. Bình thường, protein NUT chỉ biểu hiện protein NUT trên carcinôm tế bào gai và hiện ở nhân tế bào tiền tinh trùng, tế bào mầm carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang và buồng trứng và hạch thể mi. Tuy nhiên, một số vòm hầu là 2,2%. Kết quả này có sự tương báo cáo cho thấy protein này có thể hiện diện đồng với một số nghiên cứu khác. Báo cáo của trên u mầm bào hay tân sinh có đột biến tái sắp Lee T cho thấy tỉ lệ biểu hiện của dấu ấn NUT xếp gen NUTM1 [1]. Ở carcinôm NUT, (C52B1) trên carcinôm tế bào gai và carcinôm chuyển vị t(15;19) giúp mã hóa nên protein không biệt hóa ở vùng đầu cổ là 1,1% [5]. sinh ung BRD4-NUTM1 [6]. Phức hợp protein Tương tự, tỉ lệ biểu hiện trong nghiên cứu của 120
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Wang L là 2,07% [8]. Tại vùng mũi xoang, Haack H, biểu hiện ở bào tương có thể do sự chúng tôi ghi nhận tỉ lệ biểu hiện protein NUT hiện hiện của protein NUT nội sinh trong tế là 7,7%, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với tỉ bào. Tuy nhiên, do hạn chế về kĩ thuật tách lệ biểu hiện tại vòm hầu (p = 0,038; Kiểm định chiết mRNA ở thời điểm đó, ông cho rằng kiểu Fisher). Kết quả này tương tự báo cáo của Lee hình biểu hiện này có liên quan đến tình trạng T và Wang L với tỉ lệ biểu hiện của dấu ấn dương tính nền không đặc hiệu hơn [3]. Mặc NUT (C52B1) trên carcinôm tế bào gai và dù vậy, dựa trên những bằng chứng từ thực carcinôm không biệt hóa ở vùng mũi xoang lần nghiệm nuôi cấy tế bào và cấu tạo phân tử của lượt là 10% và 11,4% [5,8]. Đáng chú ý, một NUTM1, chúng tôi cho rằng biểu hiện của nghiên cứu đa trung tâm của Viswanathan K protein NUT ở bào tương có liên quan đến đột trên 30 trường hợp carcinôm NUT ở vùng đầu biến gen ở NLS hoặc rối loạn sau phiên mã cổ ghi nhận tỉ lệ u xuất hiện ở vùng mũi xoang mRNA khiến cho phân tử NUTM1 được tạo là 43%, cao gấp 14,3 lần so với vòm hầu (3%) thành không thể đi vào nhân tế bào. Giả thuyết [7]. Điều này cho thấy cơ chế bệnh sinh liên này cần được chứng minh qua các mô hình quan đến protein NUT có thể đóng vai trò quan thực nghiệm ở cấp độ protein và mRNA. Đáng trọng trong gánh nặng bệnh tật của các khối u chú ý, tình trạng đột biến ở NLS đã được ghi tại vùng mũi xoang. nhận đối với gen TP53 trên các trường hợp Về cấu trúc phân tử, protein NUT có một carcinôm của nội mạc tử cung và buồng trứng vùng tín hiệu xuất khỏi nhân (NES) và một có biểu hiện p53 bất thường ở bào tương sau vùng tín hiệu nhận định vị nhân (NLS). Trên khi nhuộm hóa mô miễn dịch. thực nghiệm, việc bất hoạt NES ở các tế bào Về cường độ và mức độ biểu hiện, tiêu chí nuôi cấy khiến cho NUTM1 bị giữ lại hoàn đánh giá có sự khác biệt giữa các nghiên cứu. toàn ở nhân. Tuy nhiên, khi đảo ngược quá Theo Lee T và Wang L, những trường hợp trình trên, các nhà nghiên cứu ghi nhận có sự biểu hiện protein NUT với cường độ mạnh và tái phân bố protein NUT trở lại bào tương của lan tỏa ở nhân sẽ được đánh giá dương tính tế bào nuôi cấy [6]. Phát hiện này góp phần [5,8]. Trong khi đó, Viswanathan K sử dụng chứng minh vai trò quan trọng của NES và tiêu chí đánh giá khác hơn với cường độ từ NLS trong sự chuyển dịch của NUMT1 giữa trung bình đến mạnh [7]. Tuy nhiên, theo Bảng nhân và bào tương tế bào. Theo Bảng 1, nghiên phân loại U vùng đầu cổ ấn bản lần thứ 5 năm cứu chúng tôi ghi nhận có 2 trường hợp có 2022, tiêu chí về cường độ biểu hiện không biểu hiện protein NUT ở nhân (chiếm 40%) và được đề cập trong tiêu chuẩn chẩn đoán 3 trường hợp biểu hiện ở bào tương (chiếm carcinôm NUT. Thay vào đó, Tổ chức Y tế 60%). Kết quả này có sự khác biệt với một số Thế giới ghi nhận những trường hợp có biểu tác giả khác. Báo cáo của Wang L cho thấy hiện lan tỏa ở nhân (> 50% tế bào u) với kiểu biểu hiện protein NUT ở nhân cao hơn (3/4 hình dạng muối tiêu sau nhuộm hóa mô miễn trường hợp; chiếm 75%) so với bào tương (1/4 dịch với dấu ấn NUT (C52B1) là đủ để chẩn trường hợp; chiếm 25%) [8]. Đáng chú ý, đoán carcinôm NUT [2]. Bình thường, protein nghiên cứu của Lee T chỉ ghi nhận biểu hiện NUT type hoang dã chỉ biểu hiện ở tinh hoàn. protein NUT ở nhân [5]. Sự khác biệt của 3 Tuy nhiên, trên tế bào sinh dưỡng, do sự bất nghiên cứu này có thể do cách diễn giải kết hoạt vùng khởi động của gen NUTM1, protein quả hóa mô miễn dịch là khác nhau. Theo NUT không được biểu hiện. Vì vậy, bất kì sự 121
  9. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 hiện diện nào của protein NUT ngoài tinh hoàn hiện được bằng các đầu dò thông thường trên có thể được coi là dấu hiệu bệnh lí và có liên xét nghiệm FISH. Điều này có thể dẫn đến kết quan đến đột biến tái sắp xếp gen NUTM1 quả âm giả nếu chỉ đơn thuần dựa vào kĩ thuật (ngoại trừ u mầm bào) [6]. Theo Haack H, tình này để chẩn đoán. Do đó, Haack H đã khuyến trạng biểu hiện yếu trên các tân sinh không cáo thực hiện xét nghiệm hóa mô miễn dịch phải tế bào mầm có liên quan đến sự thoái triển phối hợp với FISH để đạt độ nhạy 100% [3]. của protein NUT đột biến do tình trạng thiếu Kể từ ca bệnh được báo cáo lần đầu tiên máu lạnh và bảo quản kém [3]. Nghiên cứu của vào năm 1991, nhiều công trình nghiên cứu Viswanathan K cho thấy tất cả trường hợp tiếp theo về carcinôm NUT cho thấy u có thể carcinôm có biểu hiện protein NUT ở nhân với gặp ở mọi lứa tuổi. Nghiên cứu của chúng tôi cường độ yếu đều có bằng chứng đột biến tái ghi nhận các trường hợp có biểu hiện protein tổ hợp gen NUTM1 trên xét nghiệm sinh học NUT có độ tuổi trung vị là 63 (dao động: 56– phân tử [7]. Từ những bằng chứng này, chúng 64 tuổi). Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận tôi cho rằng việc đánh giá biểu hiện của protein sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện NUT là dương tính hay âm tính không phụ protein NUT với nhóm tuổi. Báo cáo của Lee thuộc vào cường độ biểu hiện mà sẽ dựa trên T có sự tương đồng với nghiên cứu chúng tôi. mức độ biểu hiện là lan tỏa (> 50% tế bào u) Trong đó, độ tuổi ở các trường hợp dương tính hay khu trú (≤ 50% tế bào u). Trong nghiên với NUT (C52B1) chủ yếu tập trung ở thập cứu, chúng tôi ghi nhận có 1 trường hợp u ở niên thứ 5 và 6 (chiếm 75%) [5]. Tuy nhiên, vùng mũi xoang có biểu hiện protein NUT lan Wang L lại ghi nhận độ tuổi mắc bệnh trẻ hơn tỏa ở nhân với cường độ mạnh và kiểu hình với độ tuổi trung bình là 45,33 tương tự nghiên dạng muối tiêu. Theo tiêu chuẩn của Tổ chức cứu của Viswanathan K với độ tuổi trung vị là Y tế Thế giới, trường hợp này phù hợp với 39 [7,8]. Sự khác biệt về tuổi của các nghiên chẩn đoán carcinôm NUT [2]. Bên cạnh đó, cứu trên có thể do sự khác biệt về chủng tộc chúng tôi cũng ghi nhận 4 trường hợp khác có cũng như tiêu chí chọn mẫu. Bên cạnh đó, biểu hiện protein NUT khu trú với kiểu hình nghiên cứu của chúng tôi không ghi nhận mối dạng hạt mịn (Bảng 1). Tuy nhiên, dựa trên liên quan giữa biểu hiện protein NUT với sự những đặc điểm biểu hiện đặc trưng được ghi phân bố giới tính mặc dù tỉ lệ biểu hiện ở nam nhận trong y văn, những trường hợp này không cao hơn so với nữ (p >0,05; Kiểm định Fisher). phù hợp với chẩn đoán carcinôm NUT. Trên Kết quả này tương tự báo cáo của Lauer UM, thực tế, biểu hiện của protein NUT ở những Lee T và Moreno V với tỉ lệ mắc bệnh ở nam bệnh nhân này được đánh giá là không bình và nữ là như nhau [4,5,6]. Trên phương diện thường và có thể gợi ý đến tình trạng tái tổ hợp mô bệnh học, carcinôm có biểu hiện protein gen NUTM1 [6]. Hơn nữa, do nghiên cứu của NUT thường được mô tả là các tế bào không chúng tôi không đối chiếu kết quả hóa mô biệt hóa, sắp xếp thành mảng hoặc đám đặc, miễn dịch với sinh học phân tử nên chúng tôi không có hình ảnh nhân khớp. Hình dạng của không thể loại trừ hoàn toàn chẩn đoán những tế bào này khá đồng nhất với nhân tròn, carcinôm NUT trên những bệnh nhân này. hạt nhân rõ, nhiễm sắc chất thô, nhiều phân Đáng chú ý, theo ghi nhận của Haack H, bào và hoại tử [2,4]. Gần đây, một số báo cáo những trường hợp u có đột biến tái tổ hợp gen ca và nghiên cứu đã góp phần mở rộng phổ BRD4:NUTM1 “tiềm ẩn” có thể không phát hình thái cho bệnh lí này. Nghiên cứu của Lee 122
  10. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 T trên 4 trường hợp carcinôm có biểu hiện Kiểm định Fisher). Điều này cho thấy hiện protein NUT ở vùng đầu cổ ghi nhận 1 trường tượng sừng hóa đột ngột có thể là một đặc hợp u có dạng hình thoi và 1 trường hợp u có điểm quan trọng giúp gợi ý chẩn đoán tế bào đa hình, dị dạng [5]. Theo thống kê của carcinôm NUT. Tuy nhiên, hiện tượng này chỉ Viswanathan K, phần lớn các trường hợp u có hiện diện trong 1/3 số trường hợp và có thể đặc điểm hình thái cổ điển giống u tế bào tròn hiện diện trên carcinôm tế bào gai có liên quan không biệt hóa (chiếm 63%). Đáng chú ý, 37% HPV và carcinôm tế bào gai dạng đáy [2,4]. các trường hợp có hiện tượng biệt hóa gai Do đó, trong trường hợp không quan sát được (không bao gồm hiện tượng sừng hóa đột hiện tượng sừng hóa đột ngột trên tiêu bản ngột), 10% có cấu trúc dạng nhú và 13% có nhuộm H&E thường quy, chúng ta không loại biến đổi tế bào sáng [7]. Tương tự, nghiên cứu trừ hoàn toàn chẩn đoán carcinôm NUT. Sau của chúng tôi cũng ghi nhận một số đặc điểm khi nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn NUT như cấu trúc dạng nhú và biến đổi tế bào sáng. (C52B1), chúng tôi ghi nhận 1 trường hợp Tuy nhiên, chúng tôi không ghi nhận mối liên carcinôm tế bào gai độ 3 ở vùng mũi xoang có quan giữa biểu hiện và cường độ biểu hiện của biểu hiện khá đặc biệt. Ở vùng biệt hóa kém, protein NUT với cấu trúc dạng nhú, tính đồng các tế bào u dương tính ở lan tỏa ở nhân với dạng của tế bào u, biến đổi tế bào sáng, hiện cường độ mạnh và kiểu hình dạng muối tiêu. tượng thấm nhập bạch cầu trung tính và hoại tử Ngược lại, các vùng sừng hóa đột ngột âm tính u (p >0,05; Kiểm định Fisher). Điều này cho hoàn toàn với dấu ấn này (Hình 1A). Khi tiến thấy phổ hình thái của carcinôm có biểu hiện hành ức chế biểu hiện (knockdown) protein protein NUT rất đa dạng và không đặc hiệu, dễ sinh ung BRD4-NUTM1 hoặc BRD3-NUTM1 khiến cho chẩn đoán carcinôm NUT dễ bị bỏ trên tế bào nuôi cấy, các tế bào này ngừng tăng sót trong thực hành lâm sàng nếu chỉ đơn thuần sinh và bắt đầu tích lũy những protein cần thiết dựa trên các đặc điểm mô bệnh học. cho quá trình biệt hóa gai như keratin và Theo Lauer UM, hiện tượng sừng hóa đột involucrin [1]. Thực nghiệm này góp phần giải ngột là đặc điểm mô học đặc trưng giúp gợi ý thích cho hiện tượng sừng hóa đột ngột cũng chẩn đoán carcinôm NUT [4]. Trên vi thể, hiện như sự mất biểu hiện protein NUT tại các vị trí tượng này được mô tả là sự hiện diện các vùng tương ứng [4]. biệt hóa gai rõ với cầu liên bào và/hoặc cầu Hạn chế của nghiên cứu sừng nằm chuyển tiếp đột ngột với các vùng Nghiên cứu chỉ khảo sát biểu hiện protein biệt hóa kém. Trong nghiên cứu của chúng tôi, NUT bằng phương pháp hóa mô miễn dịch với trên 5 trường hợp có biểu hiện protein NUT, 2 dấu ấn NUT (C52B1), chưa đối chiếu với kết trường hợp được ghi nhận có hiện tượng sừng quả sinh học phân tử. Do đó, nghiên cứu không hóa đột ngột (chiếm 40%). Báo cáo của chúng đánh giá được tình trạng tái tổ hợp gen tôi tương tự nghiên cứu của Viswanathan K NUTM1 trên những trường hợp có biểu hiện với 16/30 trường hợp (chiếm 53%) và Lee T protein NUT yếu và khu trú. Vì vậy, cần phối với 3/4 trường hợp (chiếm 75%) [5,7]. Ngoài hợp thêm các kĩ thuật như FISH hoặc giải trình ra, chúng tôi còn ghi nhận biểu hiện protein tự gen thế hệ mới trên những trường hợp NUT ở các trường hợp có hiện tượng sừng hóa đột ngột chiếm tỉ lệ cao hơn (22,2%) và sự carcinôm có biểu hiện protein NUT để xác khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p = 0,013; 123
  11. HỘI THẢO KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH GIẢI PHẪU BỆNH CÁC TỈNH PHÍA NAM LẦN THỨ 14 định chính xác sự hiện diện của đột biến TÀI LIỆU THAM KHẢO chuyển vị gen NUTM1. 1. French CA. Pathogenesis of NUT midline carcinoma. Annual Review of Pathology: Mechanisms of Disease. 2012;7(1):247-65. V. KẾT LUẬN 2. French CA, Stelow EB, Minato H. NUT Tỉ lệ biểu hiện protein NUT trên 225 carcinoma. In: WHO Classification of trường hợp carcinôm tế bào gai và carcinôm Tumours Editorial Board: Head and Neck không biệt hóa ở vùng mũi xoang và vòm hầu Tumours. Lyon (France): International Agency tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh viện Đại học Y for Research on Cancer. 2022. Dược TP. Hồ Chí Minh là 2,2%. Biểu hiện của 3. Haack H, Johnson LA, Fry CJ, et al. protein này có mối liên quan với các trường Diagnosis of NUT midline carcinoma using a NUT-specific monoclonal antibody. The hợp u xuất hiện ở vùng mũi xoang và hiện American Journal of Surgical Pathology. tượng sừng hóa đột ngột (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0