intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khảo sát hợp chất thứ cấp trong thức ăn của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang

Chia sẻ: Vi Jiraiya | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tiến hành thu hái các bộ phận Voọc mũi hếch ăn từ các cây thức ăn của chúng và tách chiết cao thô bằng methanol để khảo sát một số hợp chất chuyển hóa thứ cấp như coumarin, flavonoid, alkaloids và saponin liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng viêm trong các cây thức ăn của Voọc mũi hếch tại khu vực Khau Ca nhằm cung cấp thêm dữ liệu về sự lựa chọn thức ăn của loài linh trưởng quý hiếm này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khảo sát hợp chất thứ cấp trong thức ăn của Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) ở khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang

  1. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 404 - 412 SURVEY OF SECONDARY COMPOUNDS IN THE DIET OF THE TONKIN SNUB-NOSED MONKEY (RHINOPITHECUS AVUNCULUS) IN KHAU CA AREA, HA GIANG PROVINCE Nguyen Thi Lan Anh1*, Do Hoang Giang2, Truong Thi Lien2 1VNU University of Science, 2Institute of Marine Biochemistry, VAST ARTICLE INFO ABSTRACT Received: 28/10/2024 In this study, we collected 26 parts of the plants consumed by the Tonkin snub-nosed monkey (Rhinopithecus avunculus) from 23 of their food Revised: 06/02/2025 plants and extracted crude extracts using methanol to analyze certain Published: 07/02/2025 secondary compounds in Khau Ca area, Ha Giang province. The research results showed that coumarin was absent in these 26 extracts. Flavonoids KEYWORDS were present in all 26 extracts, with the highest content found in the unripe fruits of Garcinia fagraeoides (35.87 ± 1.24 mg QE/g) and the lowest in Diet the leaf stalks of Melodinus tournieri (1.49 ± 0.11 mg QE/g). Alkaloids Khau Ca were found in 10 extracts (accounting for 38.46%), with the highest content in young leaves of Centis philippense (3.46 ± 0.24%) and the Ha Giang lowest in the leaf stalks of Dysoxylum alliaceum (1.30 ± 0.06%). Saponins Secondary Compounds were present in all 26 extracts, with the highest content in the unripe fruits Tonkin Snub-nosed monkey of Garcinia fagraeoides (117.04 ± 2.41 mg AE/g) and the lowest in the leaf stalks of Dysoxylum alliaceum (6.14 ± 0.39 mg AE/g). These preliminary findings on certain secondary compounds in the Tonkin snub- nosed monkey’s diet will serve as a basis for further studies and contribute to a better understanding of their food selection and the potential of plant species in the Khau Ca area. KHẢO SÁT HỢP CHẤT THỨ CẤP TRONG THỨC ĂN CỦA VOỌC MŨI HẾCH (RHINOPITHECUS AVUNCULUS) Ở KHU VỰC KHAU CA, TỈNH HÀ GIANG Nguyễn Thị Lan Anh1*, Đỗ Hoàng Giang2, Trương Thị Liên2 1Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội 2Viện Hóa Sinh Biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam THÔNG TIN BÀI BÁO TÓM TẮT Ngày nhận bài: 28/10/2024 Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu hái 26 bộ phận mà Voọc mũi hếch ăn từ 23 cây thức ăn của chúng và tách chiết cao thô bằng methanol Ngày hoàn thiện: 06/02/2025 để khảo sát một số hợp chất thứ cấp tại khu vực Khau Ca, tỉnh Hà Giang. Ngày đăng: 07/02/2025 Kết quả nghiên cứu cho thấy, coumarin không có mặt trong 26 cao chiết này. Flavonoid có trong 26 cao chiết, cao nhất trong quả xanh của Trai lý TỪ KHÓA (Garcinia fagraeoides) có hàm lượng là 35,87 ± 1,24 mg QE/g, thấp nhất ở cuống lá của Dây giom (Melodinus tournieri) là 1,49 ± 0,11 mg QE/g. Hợp chất thứ cấp Alkaloid có mặt trong 10 cao chiết (chiếm 38,46%), trong đó hàm lượng Khau Ca cao nhất ở lá non của Sếu (Centis philippense) là 3,46 ± 0,24% và thấp nhất ở cuống lá của Gội ít hạt (Dysoxylum alliaceum) là 1,30 ± 0,06%. Hà Giang Saponin có trong 26 cao chiết, hàm lượng cao nhất ở quả xanh của Trai Thức ăn lý (Garcinia fagraeoides) là 117,04 ± 2,41 mg AE/g và thấp nhất ở cuống Voọc mũi hếch lá của Gội ít hạt (Dysoxylum alliaceum) là 6,14 ± 0,39 mg AE/g. Với những kết quả bước đầu về một số hợp chất thứ cấp trong thức ăn của Voọc mũi hếch sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo cũng như hiểu rõ hơn về sự lựa chọn thức ăn của Voọc mũi hếch và tiềm năng các loài thực vật ở khu vực Khau Ca. DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.11415 * Corresponding author. Email: nguyenthilananh@hus.edu.vn http://jst.tnu.edu.vn 404 Email: jst@tnu.edu.vn
  2. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 404 - 412 1. Mở đầu Tập tính kháng ký sinh xảy ra ở các loài động vật, từ động vật chân đốt đến các loài thú linh trưởng được cho là sản phẩm của một quá trình tiến hóa lâu dài. Tài liệu về dân tộc học và y học cổ truyền gần đây cho thấy rằng, con người từ lâu đã nhận thức được việc sử dụng cây thuốc của động vật và đã tìm kiếm chúng về đặc tính chữa bệnh của các loài cây [1], [2]. Kháng thuốc kháng sinh và giun sán là một vấn đề ngày càng nghiêm trọng trong chăm sóc sức khỏe con người và chăn nuôi gia súc trên toàn thế giới. Nghiên cứu về việc tự dùng thuốc của động vật trong tự nhiên và y học cổ truyền dựa trên chế độ ăn uống và thuốc thảo dược ở người có thể cung cấp những hiểu biết quan trọng để giải quyết những vấn đề này. Các nghiên cứu chi tiết về tập tính, dân tộc học, dược lý và ký sinh trùng hiện đang được tiến hành để làm sáng tỏ tiềm năng đầy đủ của việc tự dùng thuốc ở động vật để phòng ngừa và kiểm soát bệnh tật [3]-[5]. Chế độ ăn của nhiều loài thú linh trưởng có nhiều bộ phận thực vật không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng mà chúng được tiêu thụ vì có các hợp chất chuyển hóa thứ cấp. Các hợp chất này có thể có những tác động tích cực quan trọng đến sức khỏe và giúp ngăn ngừa nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật ở những quần thể thú linh trưởng hoang dã [6]-[8]. Đây chính là cơ sở cho việc khám phá và khai thác các hợp chất chuyển hóa thứ cấp và những hiểu biết về cách chúng có thể được sử dụng phục vụ sức khỏe cho con người và động vật như sesquiterpenes, flavonoid, alkaloids và saponin [9]-[11]. Voọc mũi hếch (Rhinopithecus avunculus) là một trong những loài linh trưởng đặc hữu của Việt Nam [12], thuộc nhóm 25 loài linh trưởng đang có nguy cơ bị tuyệt chủng cao nhất trên thế giới [13], [14]. Ở nước ta hiện nay, loài này chỉ được ghi nhận ở khu vực Khau Ca và Tùng Vài ở Vườn quốc gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn với khoảng 200 cá thể. Quần thể Voọc mũi hếch sinh sống trong khu vực Khau Ca có sinh cảnh sống biệt lập với Khu bảo tồn thiên nhiên Du Già và các khu vực lân cận [15], [16]. Cũng như nhiều loài thú linh trưởng khác, Voọc mũi hếch có chế độ ăn dựa trên sự đa dạng của thực vật để có được các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sống và sinh sản. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loài thú linh trưởng cũng sử dụng các loài thực vật không chỉ để làm thức ăn mà còn có mục đích tự chữa bệnh [17]-[19] . Một số nghiên cứu trước đây của Nguyễn Thị Lan Anh [16], [20], đã ghi nhận được 32 loài thực vật thuộc 26 chi, họ thực vật bậc cao có các bộ phận (cuống lá, lá non, hoa, quả, hạt) được Voọc mũi hếch sử dụng làm thức ăn tại Khu bảo tồn Khau Ca , khảo sát được 14 loài có tác dụng chữa bệnh ở người. Một khảo sát khác vào năm 2020 cũng ghi nhận thêm một số loài cây khác cũng có tác dụng chữa bệnh trong danh mục các cây làm thức ăn cho Vọoc mũi hếch [21]. Các loài cây thuốc có khả năng chữa một số bệnh ở người liên quan đến hệ tiêu hóa, bệnh phụ khoa, cảm mạo, đau dạ dày, kháng viêm và đau xương khớp. Voọc mũi hếch là loài linh trưởng đang có nguy cơ rất cao bị tuyệt chủng, do đó, các nghiên cứu về các loài thức ăn của loài này là hết sức cần thiết và quan trọng để có các biện pháp bảo tồn hữu hiệu. Mặt khác, hướng tới mục tiêu bảo tồn, phát triển và ứng dụng tiềm năng của các loài thực vật trong các khu rừng thường xanh núi đá vôi, đồng thời cung cấp các dữ liệu khoa học về khả năng điều trị bệnh và tìm kiếm liệu pháp chữa trị bệnh an toàn từ thiên nhiên thông qua sự lựa chọn các loài thực vật làm thức ăn của các loài linh trưởng. Một số loài cây trong các danh mục đã công bố mới được ghi nhận theo tri thức bản địa mà chưa có nhiều thông tin về thành phần hoá học. Việc nghiên cứu về thành phần hoá học và hoạt tính sinh học của các loài cây này sẽ góp phần làm sáng tỏ lí do chúng được Voọc mũi hếch sử dụng làm thức ăn. Mặt khác, bởi sự tương đồng về phân loại học giữa con người với các loài linh trưởng, những loài thực vật này cũng có thể là một nguồn nguyên liệu tự nhiên quý giá cho quá trình tìm kiếm các chất mới, có hoạt tính sinh học cao, phục vụ cho việc chữa trị và chăm sóc sức khoẻ cho con người. Trong phạm vi của nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành thu hái các bộ phận Voọc mũi hếch ăn từ các cây thức ăn của chúng và tách chiết cao thô bằng methanol để khảo sát một số hợp chất chuyển hóa thứ cấp như coumarin, flavonoid, alkaloids và saponin liên quan đến hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng viêm http://jst.tnu.edu.vn 405 Email: jst@tnu.edu.vn
  3. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 404 - 412 trong các cây thức ăn của Voọc mũi hếch tại khu vực Khau Ca nhằm cung cấp thêm dữ liệu về sự lựa chọn thức ăn của loài linh trưởng quý hiếm này. 2. Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các bộ phận thực vật được Voọc mũi hếch lựa chọn làm thức ăn dựa trên sự quan sát trực tiếp ngoài thực địa và theo Nguyễn Thị Lan Anh [16]. Tên khoa học của các cây Voọc mũi hếch chọn ăn được Tiến sĩ Hà Văn Tuế của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật định danh trực tiếp trên hiện trường hoặc qua các mẫu thực vật thu thập mang về phòng thí nghiệm. 2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu Mẫu thực vật được thu thập từ tháng 6 năm 2019 đến tháng 12 năm 2020 ở khu vực Khau Ca thuộc Vườn quốc gia Du Già – Cao nguyên đá Đồng Văn (22o 51’ N; 105o 08’ E), cách Thành phố Hà Giang khoảng 15 km về phía Đông và cách Hà Nội khoảng 300 km về phía Bắc. Đây là một khu rừng thường xanh nguyên sinh trên núi đá vôi, với diện tích khoảng 1.000 ha, thuộc ranh giới hành chính của 3 xã là Tùng Bá (huyện Vị Xuyên), Minh Sơn và Yên Định (huyện Bắc Mê). 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tạo cao chiết tổng: Tạo cao chiết từ các mẫu thực vật, tính hiệu suất chiết: Các mẫu thực vật được sấy bằng hơi nóng ở nhiệt độ 50oC tới khối lượng không đổi, sau đó được nghiền nhỏ thành bột. 10g mỗi mẫu sau khi nghiền sẽ được chiết ba lần bằng methanol, toàn bộ dịch lọc sẽ được gộp lại, loại bỏ hoàn toàn dung môi để xác định khối lượng cao chiết thu được [22]. - Phương pháp định tính các dẫn xuất coumarin: Việc định tính coumarin đuợc tiến hành theo phương pháp đã được công bố trong các tài liệu trước đây [22]. Dịch chiết thô của các mẫu thực vật được hòa tan trên sắc ký lớp mỏng và triển khai bằng hệ dung môi thích hợp. Soi kết quả dưới ánh sáng tia cực tím (254 và 365 nm) rồi sử dụng hỗn hợp KI và KOH 0,5 N (KOH/KI) làm thuốc thử hiện màu. - Phương pháp định lượng flavonoid tổng số: Hàm lượng flavonoid tổng số của các mẫu được kiểm tra bằng phương pháp tạo màu với NaNO2 và AlCl3 [23]. Dãy chất chuẩn quercetin được pha ở dải nồng độ 10-200 µg/mL. Các mẫu phân tích được hoà tan trong methanol ở nồng độ thích hợp, sau đó thêm 100 µL NaNO2 5% vào 500 µL mẫu hoặc chất chuẩn rồi trộn ở nhiệt độ phòng trong 5 phút, sau đó thêm tiếp 100 µL AlCl3 10% và 500 µL NaOH 1M vào hỗn hợp. Giữ hỗn hợp ở nhiệt độ phòng trong 15 phút. Độ hấp thụ của hỗn hợp được đo bằng máy đo quang phổ UV-Vis ở bước sóng 510 nm. Hàm lượng Flavonoid trong cao chiết tổng của các mẫu thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH được tính theo mg tương đương quercetin trên mỗi gram cao chiết (mg QE/g) từ đường chuẩn quercetin với độ tuyến tính đảm bảo trên 98%. - Phương pháp định lượng saponin tổng số: Saponin tổng số trong cao chiết tổng của các mẫu thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH được định lượng bằng phương pháp vanillin-sulphuric acid [24]. 50 µL của mỗi dịch chiết hoặc chất chuẩn aescin được ủ với 50 µL vanillin 8% (w/v) trong ethanol và 1500 µL sulfuric acid 72% (v/v) trong 15 phút ở 70°C. Tiếp theo, các mẫu được làm nguội về nhiệt độ môi trường trong 5 phút. Độ hấp thụ của chất chuẩn và mẫu được đo ở bước sóng 560 nm. Hàm lượng saponin trong cao chiết tổng của các mẫu thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH được tính theo mg tương đương aescin trên mỗi gram cao chiết (mg AE/g) từ đường chuẩn của aescin với độ tuyến tính đảm bảo trên 98%. - Phương pháp định lượng alkaloid tổng số: hàm lượng alkaloid tổng số trong cao chiết tổng của các mẫu thức ăn của VOỌC MŨI HẾCH thử được đánh giá bằng phương pháp chiết acid-base [26]. 5 g cao chiết tổng số của mẫu thử được hoà trong 50 mL nước rồi acid hoá tới pH = 2 bằng HCl 1N. Dung dịch được chiết phân bố 3 lần với ethyl acetate, sau đó thu lại phần dịch nước và base hoá tới pH = 9 với NaOH 1N. Tiếp tục chiết phân bố dịch nước với dichloromethane (3 lần) http://jst.tnu.edu.vn 406 Email: jst@tnu.edu.vn
  4. TNU Journal of Science and Technology 230(05): 404 - 412 rồi thu lại pha hữu cơ và cất loại dung môi. Cặn chiết có thể được kiểm tra lại thành phần bằng sắc ký lớp mỏng với thuốc thử Dragendoft. Hàm lượng alkaloid tổng số được tính bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng cặn chiết dichloromethane trên khối lượng cao tổng số được sử dụng. 2.4. Trình bày kết quả Thí nghiệm được lặp lại ba lần và kết quả được trình bày dưới dạng giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn (SD). 3. Kết quả và thảo luận Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu hái 26 bộ phận mà Voọc mũi hếch chọn ăn của 23 loài thuộc 18 chi, 16 họ ở khu vực Khau Ca để định tính và định lượng một số hợp chất chuyển hóa thứ cấp (Bảng 1). Các kết quả nghiên cứu thu được như sau: 3.1. Kết quả định tính các hợp chất coumarin Các hợp chất coumarin thường phát quang ở cả bước sóng 254 nm và 365 nm do đó có thể được định tính bằng cách triển khai trên sắc ký lớp mỏng rồi soi dưới ánh sáng tử ngoại ở các bước sóng tương ứng và hiện màu vàng với thuốc thử KOH/KI. Kết quả định tính các mẫu nghiên cứu cho thấy cao chiết tổng từ các bộ phận các cây thức ăn của Voọc mũi hếch không chứa các hợp chất coumarin trong thành phần hóa học từ phổ thức ăn của loài linh trưởng quý hiếm này. Coumarin là nhóm hợp chất thường mang độc tố nên việc không phát hiện các hợp chất này cho thấy Voọc mũi hếch có xu hướng tránh các loại thực vật có độc tính làm thức ăn. 3.2. Kết quả định lượng flavonoid, alkaloid và saponin tổng số 3.2.1. Kết quả định lượng flavonoid tổng số Dựa trên kết quả phân tích mật độ quang của dãy dung dịch chất chuẩn quercetin ở các nồng độ khác nhau để dựng đường chuẩn và thu được đường chuẩn quercetin có phương trình y = 0,0009x - 0,0031, với giá trị R² = 0,9960. Phương trình này có độ tuyến tính phù hợp để định lượng tổng flavonoid trong các mẫu phân tích. Từ đường chuẩn đã dựng và giá trị mật độ quang của các cao chiết thu được kết quả trong Bảng 1. Từ kết quả bảng 1 có thể thấy, flavonoid được phát hiện ở tất cả các mẫu, trong đó, các loài thuộc họ Cruciferea có hàm lượng flavonoid cao nhất. Cụ thể, quả xanh của Trai lý có hàm lượng flavonoid cao nhất (35,87 ± 1,24 mg QE/g), tiếp theo là lá non Si đá vôi (23,98 ± 1,84 mg QE/g), cuống lá Chân chim lá nhỏ (21,92 ± 1,81 mg QE/g) và lá non Nhọc nhiều hoa (16,40 ± 0,90 mg QE/g). Hàm lượng flavonoid thấp nhất ở cuống lá của Dây giom (1,49 ± 0,11 mg QE/g) và quả xanh của Dây thèm bép (1,66 ± 0,14 mg QE/g). Một số loài có hàm lượng flavonoid ở mức trung bình như Trai trắng, Trai quả dài, Nhọc nhiều hoa, và Rà đét. 3.2.2. Kết quả định lượng alkaloid tổng số Từ bảng kết quả, có thể thấy alkaloids chỉ được phát hiện với hàm lượng thấp trong 10 trên tổng số 26 mẫu (chiếm 38,46%) như Đu đủ rừng rỉ sắt, Mật xạ, Si đá vôi, Trai trắng… (Bảng 1). Trong số những loài phát hiện alkaloid, hàm lượng cao nhất được thấy ở lá non của Sếu (3,46% ± 0,24%) và thấp nhất ở cuống lá của Gội ít hạt (1,30% ± 0,06%). Alkaloid là nhóm hợp chất có nhiều hoạt tính sinh học như kháng khuẩn, kháng viêm, tuy nhiên chúng cũng có thể chứa độc tính. Phần lớn các mẫu cao chiết chứa hàm lượng thấp hoặc không chứa alkaloid cho thấy Voọc mũi hếch không có xu hướng lựa chọn những loài chứa nhóm hợp chất này để làm thức ăn. http://jst.tnu.edu.vn 407 Email: jst@tnu.edu.vn
  5. TNU Journal of Science and Technology 230(xx): xx - xx Bảng 1. Hàm lượng tổng số Flavonoid, Alkaloid và Saponin của cao chiết từ các bộ phận các cây thức ăn của Voọc mũi hếch Các bộ phận Flavonoid tổng số Alkaloid tổng số Saponin tổng số STT Tên Việt Nam Tên khoa học VOỌC MŨI (mg QE/g) (%) (mg AE/g) HẾCH ăn Họ Ngũ gia bì 1. Araliaceae Schefflera venulosa Cuống lá 21,92 ± 1,81 - 19,90 ± 1,78 1 Chân chim lá nhỏ (W.& Arn.) Harms. In Engl. Prante Quả xanh 4,16 ± 0,14 - 36,98 ± 0,4 2 Chân chim lá cọ Schefflera trungii Grushv.& Skvorts. Cuống lá 3,56 ± 0,16 - 13,58 ± 0,94 3 Đu đủ rừng rỉ sắt Trevesia palmata (Roxb.& Lindl.) Visiani. Quả xanh 2,61 ± 0,07 2,12 ± 0,12 24,92 ± 1,69 Họ Long não 2. Lauraceae 4 Bời lời lá nhỏ Litsea baviensis Lec. Lá non 14,14 ± 0,88 - 12,48 ± 0,70 Họ Nho 3. Vitaceae 5 Dây thèm bép Tetrastigma oliviforme Pl. In DC. Quả xanh 1,66 ± 0,14 - 7,83 ± 0,89 Họ Thầu dầu 4. Euphorbiaceae 6 Đỏm lá lớn Briedelia retusa (L.) Sprengl. Quả chín 11,05 ± 0,57 8,80 ± 1,17 Họ Thanh phong 5. Sabiaceae 7 Mật xạ Meliosma paupera Hand-Mazz Lá non 4,31 ± 0,10 1,88 ± 0,09 32,00 ± 0,79 Họ Xoan 6. Meliaceae 8 Ngâu lá xoan Aglaia oligophylla Miq. Quả xanh 5,10 ± 0,06 - 26,81 ± 0,25 9 Gội ít hạt Dysoxylum alliaceum (Bl.) Blume Cuống lá 3,19 ± 0,10 1,30 ± 0,06 6,14 ± 0,39 Họ Na 7. Annonaceae 10 Nhọc nhiều hoa Polyalthia floribunda Ast. Lá non 16,40 ± 0,90 - 17,78 ± 1,84 11 Quả xanh 4,67 ± 0,08 1,40 ± 0,09 52,86 ± 1,14 Nhọc lá nhỏ Polyalthia thorelii (Pierr.) Fin&Gagn. Lá non 2,83 ± 0,13 2,22 ± 0,18 28,50 ± 0,98 Họ Núc nác 8. Bignoniaceae 12 Rà đét Rademachera hainanensis Merr. Lá non 13,62 ± 1,07 - 31,38 ± 0,45 Họ Thụ đào 9. Icacinaceae 13 Tử quả Iodes seguini (Levl.)Rehd. Cuống lá 2,04 ± 0,08 - 19,73 ± 1,4 Họ Bồ hòn 10. Sapindaceae 14 Sâng Pometia pinnata J.R.& G.Forst. Quả xanh 11,38 ± 0,11 - 66,02 ± 2,0 Họ Hồng xiêm 11. Sapotaceae 15 Sến đất trung hoa Sinosideroxylon wightianum (W.& A.)Aubr. Cuống lá 4,58 ± 2,39 1,94 ± 0,04 11,57 ± 0,34 http://jst.tnu.edu.vn 408 Email: jst@tnu.edu.vn
  6. TNU Journal of Science and Technology 230(xx): xx - xx Các bộ phận Flavonoid tổng số Alkaloid tổng số Saponin tổng số STT Tên Việt Nam Tên khoa học VOỌC MŨI (mg QE/g) (%) (mg AE/g) HẾCH ăn Sinosideroxylon racemosum (Pierr. Ex Dubard) 10,23 ± 0,21 16 Sến đá Cuống lá 4,48 ± 0,13 - Aubr. Họ Du 12. Ulmaceae 17 Sếu Centis philippense Blaco Lá non 5,09 ± 0,16 3,46 ± 0,24 20,70 ± 0,22 Họ Dâu tằm 13. Moraceae 18 Si đá vôi Ficus subtecta Corner. Lá non 23,98 ± 1,84 2,32 ± 0,13 43,75 ± 1,66 Họ Trúc đào 14. Apocynaceae 19 Dây giom Melodinus tournieri Pierr.ex Spere Cuống lá 1,49 ± 0,11 1,71 ± 0,09 6,77 ± 1,37 Họ Gai 15. Urticaceae 20 Trứng cua Debregeasia squamata Wilmot – Dear Lá non 6,35 ± 0,04 - 13,12 ± 0,65 Họ Bứa 16. Cruciferea Cuống lá 11,18 ± 0,61 - 28,41 ± 0,85 21 Trai lý Garcinia fagraeoides A.Chev. Quả xanh 35,87 ± 1,24 2,17 ± 0,17 117,04 ± 2,41 22 Trai trắng Garcinia vilersiana Pierr. Cuống lá 15,04 ± 1,07 - 22,22 ± 1,13 23 Trai quả dài Garcinia mackeaniana Craib. Cuống lá 15,96 ± 0,57 - 26,84 ± 1,35 Ghi chú: - : Không có http://jst.tnu.edu.vn 409 Email: jst@tnu.edu.vn
  7. TNU Journal of Science and Technology 230(xx): xx - xx 3.2.3. Kết quả định lượng saponin tổng số Dựa vào kết quả phân tích mật độ quang của dãy dung dịch chất chuẩn Aescin, từ đó dựng được đường chuẩn Aescin với phương trình y = 0,2096x - 0,0213 có hệ số tương quan R² = 0,9934. Đường chuẩn này thỏa mãn điều kiện (R2 > 0,95) để tiến hành định lượng saponin tổng số trong các mẫu phân tích. Kết quả tính hàm lượng saponin tổng số trong các mẫu thử nghiệm được trình bày trong Bảng 1. Trong số các mẫu đã phân tích, phần lớn quả xanh là những mẫu có hàm lượng saponin tổng cao nhất, cụ thể là ở quả xanh của Trai lý là 117,04 ± 2,41 mgAE/g; Sâng là 66,02 ± 2,0 mgAE/g; Nhọc lá nhỏ là 52,86 ± 1,14 mgAE/g; Chân chim lá nhỏ là 36,98 ± 0,4 mgAE/g. Trong khi đó, hàm lượng saponin ở phần cuống lá của đa số các loài mà Voọc mũi hếch chọn ăn lại thấp nhất, như ở Dây giom là 6,77 ± 1,37 mgAE/g; Gội ít hạt là 6,14 ± 0,39 mgAE/g. 3.3. Thảo luận Với các kết quả phân tích định tính và định lượng, chúng tôi đã xác định được sự hiện diện của một số hợp chất thứ cấp trong 23 loài thức ăn thuộc 18 chi, 16 họ của Voọc mũi hếch. Từ các kết quả trên cho thấy, hàm lượng flavonoid và saponin trong tất cả các bộ phận của 23 loài thức ăn của Voọc mũi hếch khá cao, cụ thể là hàm lượng flavonoid dao động từ 1,49 ± 0,11 mg QE/g đến 35,87 ± 1,24 mg QE/g; hàm lượng saponin dao động từ 6,14 ± 0,39 mg AE/g đến 117,04 ± 2,41 mg AE/g. Trong khi đó, alkaloid chỉ hiện diện ở một số bộ phận của các cây thức ăn với hàm lượng dao động từ 1,30 ± 0,06% đến 3,46 ± 0,24%. Hàm lượng alkaloid trong cây thường rất thấp, một dược liệu chứa 1-3% alkaloid đã được coi là có hàm lượng khá cao rồi [25]. Theo [26] và [27], hàm lượng các hợp chất thứ cấp trong cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khí hậu, ánh sáng, chất đất, giống cây, bộ phận thu hái và thời kỳ thu hái. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, trong các bộ phận thực vật Voọc mũi hếch chọn ăn thì phần lớn quả có hàm lượng flavonoid và saponin cao nhất, và cả hai hàm lượng này đều thấp nhất trong cuống lá. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan Anh [16], quả và cuống lá là thức ăn chủ yếu của Voọc mũi hếch. Quả là nguồn thức ăn giàu protein, đường, tinh bột và lipid nhất; cuống lá là nguồn cung cấp chất khoáng tốt nhất, đặc biệt là canxi. Những nghiên cứu trước đây cũng cho thấy, luôn có một mối liên hệ giữa việc sử dụng thực vật làm thuốc trong điều trị bệnh ở người và của linh trưởng. Hiểu được vai trò của thực vật trong chế độ ăn của các loài linh trưởng và cách chúng có thể được sử dụng để duy trì sức khỏe là một con đường mới tiềm năng để hiểu cơ sở sinh học và nguồn gốc cách sử dụng truyền thống của những loài thực vật này trong nỗ lực phát triển các hợp chất có hoạt tính sinh học tiềm năng cho con người [2-3], [5], [10]. Với những kết quả bước đầu về một số hợp chất thứ cấp trong thức ăn của Voọc mũi hếch sẽ là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa sự lựa chọn thức ăn của loài linh trưởng đặc hữu, quý hiếm này và sự kháng ký sinh của chúng trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay, vì theo Huffman (1997, 2014) [2], [5], khẩu phần ăn của động vật có thể có tác dụng với ký sinh trùng. 4. Kết luận i) Các cao chiết từ các bộ phận của 23 cây thức ăn của Voọc mũi hếch không chứa các hợp chất coumarin trong thành phần hóa học. ii) Flavonoid được phát hiện ở 26 cao chiết, cao nhất trong quả xanh của Trai lý (35,87 ± 1,24 mgQE/g), thấp nhất ở cuống lá của Dây giom (1,49 ± 0,11 mgQE/g). iii) Alkaloid được phát hiện với hàm lượng thấp trong 10 trên tổng số 26 mẫu (chiếm 38,46%) trong đó cao nhất ở lá non của Sếu (3,46 ± 0,24%) và thấp nhất ở cuống lá của Gội ít hạt (1,30 ± 0,06%). iv) Saponin được tìm thấy ở 26 cao chiết, cao nhất ở quả xanh của Trai lý là 117,04 ± 2,41 mgAE/g và thấp nhất ở cuống lá của Gội ít hạt là 6,14 ± 0,39 mgAE/g. v) Đây cũng là cơ sở cho các nghiên cứu về hoạt tính kháng khuẩn, kháng oxy hóa và kháng viêm trong các cây thức ăn của Voọc mũi hếch tại khu vực Khau Ca nhằm tìm kiếm các chất có hoạt tính sinh học cao, phục vụ cho việc chữa trị và chăm sóc sức khoẻ cho con người và động vật. http://jst.tnu.edu.vn 410 Email: jst@tnu.edu.vn
  8. TNU Journal of Science and Technology 230(xx): xx - xx Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi quỹ International Foundation for Science (IFS). TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES [1] D. H. Janzen, “Complications in interpreting the chemical defenses of trees against tropical arboreal plant-eating vertebrates,” In: Montgomery GG, editor. The ecology of arboreal folivores. Washington, DC: Smithsonian Institution Press, 1978, pp. 73-84. [2] M. A. Huffman, “Current evidence for self-medication in primates: a multidisciplinary perspective”, Yearbook of Physical Anthropology, vol. 40, pp. 171-200, 1997. [3] M. A. Huffman, “Self-medicative behavior in the African Great Apes-an evolutionary perspective into the origins of human traditional medicine,” BioScience, vol. 51, pp. 651-661, 2001. [4] M. A. Huffman, “Animal self-medication and ethnomedicine: exploration and exploitation of the medicinal properties of plants,” Proc Nutr Soc., vol. 62, pp. 371-381, 2003. [5] M. A. Huffman and S. K. Vitazkova, “Primates, Plants, and Parasites: The Evolution of Animal Self- Medication and Ethnomedicine,” Ethnopharmacology. ©Encyclopedia of Life Support Systems (EOLSS), vol. 2, pp. 183-201, 2014. [6] M. Jisaka, H. Ohigashi, T. Takagaki, T. Nozaki, T. Tada, M. Hirota, R. Irie, M. A. Huffman, T. Nishida, M. Kajie, and K. Koshimizu, “Bitter steroid glucosides, vernoniosides A1, A2 and A3, and related B1 from a possible medicinal plant, Vernonia amygdalina, used by wild chimpanzees,” Tetrahedron, vol. 48, pp. 625-632, 1992. [7] K. Koshimizu, H. Ohigashi, M. A. Huffman, T. Nishida, and H. Takasaki, “Physiological activities and the active constituents of potentially medicinal plants used by wild chimpanzees of the Mahale Mountains, Tanzania,” Int J Primatol, vol. 14, pp. 345-356, 1993. [8] R. W. Wrangham and P. G. Waterman, “Condensed tannins in fruits eaten by chimpanzees,” Biotropica, vol. 15, pp. 217-222, 1983. [9] R. W. Wrangham and J. Goodall, “Chimpanzee use of medicinal leaves”, in: Heltne PG, Marquardt LA, Eds., Understanding chimpanzees. Cambridge, MA: Harvard, 1989, pp. 22-37, 1989. [10] M. J. Balick and P. A. Cox, Plants, people, and culture, New York: Scientific American Library, W. H. Freeman and Company, 1996. [11] C. Engel, Wild Health. Boston: Houghton Mifflin, 2002. [12] Ministry of Science and Technology, Vietnamese Academy of Science and Technology, Vietnam Red Data Book - Part I. Animals, Science and Technology Publishing House, Hanoi, 2007, pp. 40-67. [13] R. A. Mittermeier, K. E. Reuter, A. B. Rylands, L. Jerusalinsky, C. Schwitzer, K. B. Strier, J. Ratsimbazafy, and T. Humle, Primates in Peril the World’s 25 Most Endangered Primates 2022- 2023, IUCN SSC Primate Specialist Group (PSG), International Primatological Society (IPS) and Re:wild, 2022. [14] K. Q. Le, B. Rawson, M. D. Hoang, T. Nadler, H. H. Covert, and A. Ang, Rhinopithecus avunculus, The IUCN Red List of Threatened Species, 2020, e.T19594A17944213. [15] Fauna & Flora, “Conserving the critically endangered Tonkin snub-nosed monkey in Vietnam,” 2024. [Online]. Available: https://www.fauna-flora.org/projects/conserving-tonkin-snub-nosed-monkey- vietnam/. [Accessed Sept. 10, 2024]. [16] T. L. A. Nguyen (Editor), X. D. Nguyen, X. H. Nguyen, and A. D. Nguyen, Nutritional Ecology of the Tonkin Snub-nosed Monkey (Rhinopithecus avunculus) in Ha Giang Province, Vietnam. Hanoi National University Press, 2017 (in Vietnamese). [17] D. Cousins and M. A. Huffman, “Medicinal properties in the diet of gorillas: an ethno-pharmacological evaluation,” African study monographs, vol. 23, no. 2, pp. 65-89, 2002. [18] V. Carrai, S. M. Borgognini-Tarli, M. A. Huffman, and M. Bardi, “Increase in tannin consumption by sifaka (Propithecus verreauxi verreauxi) females during the birth season: a case for self-medication in prosimians?” Primates, vol. 44, no. 1, pp. 61-66, 2003. [19] S. Krief, C. M. Hladik, and C. Haxaire, “Ethnomedicinal and bioactive properties of plants ingested by wild chimpanzees in Uganda,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 101, no. 1, pp. 1-15, 2005. [20] T. L. A. Nguyen, “Medicinal plants in the diet of Tonkin Snub-nosed Monkey Rhinopithecus avunculus in Khau Ca species and habitat conservation area, Ha Giang Province,” Journal of Biology, vol. 41(2se1&2se2), pp. 189-195, 2019. http://jst.tnu.edu.vn 411 Email: jst@tnu.edu.vn
  9. TNU Journal of Science and Technology 230(xx): xx - xx [21] T. H. P. Vu and T. L. A. Nguyen, “Diversity evaluation of medicinal plants in the diet of the Tonkin Snub-nosed monkey (Rhinopithecus avunculus) in Tung Ba commune, Vi Xuyen district, Ha Giang province,” Journal of Vietnam Agricultural Science and Technology, vol. 10, no. 119, pp. 41-46, 2020. [22] T. L. H. Dinh, T. P. Nguyen, T. T. H. Le, N. H. Trinh, B. T. Dau, and N .T. Nguyen, “Determining the coumarin and assessing the anti-bacterial activity of the extractive solution from some medicinal plants by Muong ethnic group based on the local people experience in Nho Quan, Ninh Binh province,” Can Tho University Science Journal, vol. 24b, pp. 140-146, 2012. [23] S. Fattahi, E. Zabihi, Z. Abedian, R. Pourbagher, A. M. Ardekani, A. Mostafazadeh, and H. Akhavan- Niaki, “Total Phenolic and Flavonoid Contents of Aqueous Extract of Stinging Nettle and In Vitro Antiproliferative Effect on Hela and BT-474 Cell Lines,” International Journal of Molecular and Cellular Medicine, vol. 3, no. 2, pp. 102-107, 2014. [24] V. A. Le, E. P. Sophie, H. M. Nguyen, and D. R. Paul, “Improving the Vanillin-Sulphuric Acid Method for Quantifying Total Saponins,” Technologies, vol. 6, no. 3, p. 84, 2018. [25] Ministry of Health, V Vietnam Pharmacopoeia. Medical Publishing House, 2017. [26] Hanoi University of Pharmacy, Department of medicinal materials, Lectures on medicinal materials, vol. 1, 2, Medical Publishing House, 2002. [27] Q. K. Pham, Textbook of biologically active natural compounds. Vietnam Education Publishing House, 2011. http://jst.tnu.edu.vn 412 Email: jst@tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2