YOMEDIA
ADSENSE
Khảo sát nồng độ interferon gama và tumor necrosis factor alpha dịch cổ trướng trong chẩn đoán lao màng bụng
1
lượt xem 0
download
lượt xem 0
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Interferon gama (IFN-γ) và tumor necrosis factor alpha (TNF-α) dịch chọc dò là chỉ điểm có giá trị trong chẩn đoán sớm các thể lao ngoài phổi. Bài viết trình bày khảo sát giá trị IFN-γ và TNF-α dịch chọc dò trong lao màng bụng (LMB).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát nồng độ interferon gama và tumor necrosis factor alpha dịch cổ trướng trong chẩn đoán lao màng bụng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Surgery, 22, 1610-1615. 7. Patrick V Ford et al (1999), Procedure guideline 6. Nguyễn Hữu Chí Đào Trung Hiếu (2011), Giá for gastrointestinal bleeding and Meckel's trị của siêu âm trong chẩn đoán túi thừa Meckel ở diverticulum scintigraph, The Journal of Nuclear bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa dưới, Y học TP. Hồ Medicine, 40(7), 1226. Chí Minh, tập 15, số 3. KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ INTERFERON GAMA VÀ TUMOR NECROSIS FACTOR ALPHA DỊCH CỔ TRƯỚNG TRONG CHẨN ĐOÁN LAO MÀNG BỤNG Nguyễn Minh Hiền* TÓM TẮT TNF-α concentrations are useful diagnostic test for tuberculous peritonitic. 27 Đặt vấn đề: Interferon gama (IFN-γ) và tumor Keywords: Interferon gama, tumor necrosis necrosis factor alpha (TNF-α) dịch chọc dò là chỉ điểm factor alpha, tuberculous peritonitic. có giá trị trong chẩn đoán sớm các thể lao ngoài phổi. Mục tiêu: Khảo sát giá trị IFN-γ và TNF-α dịch chọc dò I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong lao màng bụng (LMB). Đối tượng & phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang 47 bệnh nhân tràn Lao màng bụng chiếm 1% đến 2% trong tất dịch màng bụng trong đó có 20 bệnh nhân lao và 27 cả các biểu hiện lâm sàng của lao, 31% đến bệnh nhân không do lao. Các bệnh nhân được lấy dịch 58% của lao bụng và có liên quan đến lao phổi chọc dò làm các xét nghiệm phát hiện vi sinh vật, hóa trong 3,5% trường hợp. Biến chứng nhiễm trùng sinh. Kết quả: Điểm cut-off của IFN-γ, TNF-α dịch máu, tắc ruột cấp tính, vô sinh ở phụ nữ là màng bụng tương ứng là 2.0 ng/mL và 56.8 ng/mL cho thường xuyên và tỷ lệ tử vong của nó dao động độ nhạy, lần lượt là 80.0% và 80.0 %, độ đặc hiệu 92.6% và 74.1%, kết hợp cả hai marker độ nhậy, giá trị từ 15% đến 31%, do đó nó là một vấn đề sức dự đoán âm tính đạt tới 90.0%, 90.5%. Kết luận: IFN- khỏe cần được quan tâm đặc biệt là ở các khu γ, TNF-α dịch chọc dò là một chỉ điểm hữu ích trong vực lưu hành[1]. Tuyến phòng thủ đầu tiên chẩn đoán lao màng bụng. chống lại M. tuberculosis được hình thành bởi Từ khóa: Interferon gama, tumor necrosis factor các đại thực bào phế nang, thực bào và cô lập alpha, lao màng bụng trực khuẩn trong các cấu trúc u hạt. Việc kiểm SUMMARY soát và giải quyết nhiễm trùng liên quan đến DESSECT OF ASCITE FLUID INTERFERON việc kích hoạt các đại thực bào, trong đó các tế GAMA AND TUMOR NECROSIS FACTOR bào lympho T hoạt hóa. Sự phát hành của các ALPHA CONCENTRATIONS FOR THE cytokine tiền viêm như IL-1β, TNF-α, IL -12 hoặc DIAGNOSIS TUBERCULOUS PERITONITIS IFN-γ từ các đại thực bào và bạch cầu đơn nhân Background: Interferon gama (IFN-γ) và tumor đóng vai trò quan trọng cho việc tiêu diệt và loại necrosis factor alpha (TNF-α) in fluid has been bỏ các vi sinh vật. Tìm hiểu hoạt động của các explored as markes that rapid diagnostic tool for cytokine giúp ích cho việc chẩn đoán và theo dõi extrapulmonary tuberculosis (TB). Objectives: To determine the value of IFN-γ and TNF-α điều trị bệnh lao. Đây là cơ sở để chúng tôi thực concentrations in ascites fluid for the diagnosis of hiện nghiên cứu này với mục tiêu: Xác định giá tuberculous peritonitis. Subjects & Methods: A trị của nồng độ IFN-γ, TNF-α trong dịch cổ cross-sectional study was carried out 47 patients who trướng trong phát hiện lao phúc mạc. have ascites, 20 patients has TB and 27 patients non TB. All of them were performed microbiological and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU biochemical detection tests. Results: Using of a cut 1. Đối tượng nghiên cứu off value of ≥ IFN-γ, TNF-α were 1.96 ng/mL and - Đối tượng nghiên cứu: 45 bệnh nhân tràn 56.8 ng/mL, corresponding gave IFN-γ test, TNF-α test Sensitivity of 80.0% and 80.0%, Specificity of dịch màng bụng (TDMB) điều trị tại bệnh viện 92,6% and 74.1%, in addition both test, Sensitivity, Phổi Trung Ương, bệnh viện Phổi Hà Nội và bệnh negative were 90.0%, 90.5% for the diagnosis of viện Thanh Nhàn từ tháng 1/2019 – 8/2019. tuberculous ascites. Conclusion: Ascite fluid IFN-γ, - Tiêu chuẩn loại trừ: trẻ em < 16 tuổi. Bệnh nhân có kèm các bệnh về máu, bệnh tự miễn. *Bệnh viện Thanh Nhàn 2. Phương pháp nghiên cứu Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Minh Hiền - Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Email: hienshbvtn@gmail.com - Nguyên lý: Cytokine Elisa là xét nghiệm dựa Ngày nhận bài: 3.2.2020 trên nguyên lý Elisa cạnh tranh: sử dụng một Ngày phản biện khoa học: 2.4.2020 lượng kháng nguyên cùng loại với kháng nguyên Ngày duyệt bài: 9.4.2020 mà ta muốn định lượng trong mẫu (kháng 109
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 nguyên cạnh tranh) cho phản ứng miễn dịch với Tuổi cùng một loại kháng thể đặc hiệu cố định trong Min÷Max 21÷79 28÷78 giếng phản ứng, sau đó đo lượng kháng nguyên Median (IQR) 54.5 (28.0) 56.0 (19.0) 0.2 cạnh tranh này thông qua hoạt tính enzyme Các triệu chứng lâm sàng được liên kết với nó. Kháng nguyên cạnh tranh Sốt 10 (50.0%) 6 (22.2%) 0,06 càng hiện diện nhiều cho biết lượng kháng Gầy sút 5 (40.0%) 4 (18.5%) 0,3 nguyên trong mẫu càng ít và ngược lại. Chướng bụng 12 (60.0%) 21 (77.8%) 0,2 Đo nồng độ IFN-γ, TNF-α bằng phương pháp Đau bụng 6 (30.0%) 8 (29.6%) 0,6 Elisa trên hệ thống Biotek. Hóa chất Human Xét nghiệm cận lâm sàng SimpleStep ELISA® Kit của Abcam (Mỹ). Trong máu (median – IQR) - Nuôi cấy vi sinh vật được thực hiện trên môi Bạch cầu (G/L) 6,4 (2.6) 7.3 (8.8) 0.3 trường lỏng MGIT hệ thống BATEC 960 CRP (mg/L) 36.8 (71.5) 21.3 (86.6) 0.1 - Các chỉ số XN khác (AFB đờm, MGIT/BATEC, Trong dịch màng bụng (median – IQR) Giải phẫu bệnh) được thực hiện theo quy trình 231.5 193.9 chuẩn tại bệnh viện Phổi Trung Ương, bệnh viện LDH (U/L) 0.04 (265.0) (114.0) Phổi Hà Nội và bệnh viện Bạch Mai. Protein (g/L) 55.2 (27.9) 21,6 (23.7) 0.001 - Xác định các nguyên nhân Viêm phổi-màng Tế bào 2790 370 (710) 0.001 phổi, bệnh ác tính, xơ gan theo tiêu chuẩn của (TB/mm3) (4770) Bộ Y tế. % lympho 70.0 (17.0) 63.0 (30.0) 0.02 - Mẫu bảo quản ở nhiệt độ thường trong 2h, 103.1 TNF-α (pg/mL) 4.7 (157.0) 0.05). Nồng độ TNF-α và IFN-γ ở nhóm bị lao cao hơn nhóm không bị lao (p < 0.05). 2. Giá trị của IFN-γ, TNF-α dịch cổ trướng trong chẩn đoán lao màng phổi Hình 1: Biểu đồ phân bố tỷ lệ các nhóm nguyên nhân gây TDMB trong nghiên cứu Nhận xét: Trong số các nguyên nhân gây TDMB có 20 trường hợp (chiếm 42.6%) là do lao, xơ gan có 10 trường hợp (chiếm 21.3%), có 10 trường hợp (chiếm 21.3%) là do ung thư di căn phúc mạc, các nguyên nhân khác như bao AUC 95% CI p gồm suy tim, hội chứng Pick, viêm phúc mạc...có TNF-α 0.77 0.63 – 0.91 0.002 7 trường hợp chiếm 14.9%. IFN-γ 0.89 0.79 – 0.99
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 2 - 2020 Bảng 3: Giá trị một số xét nghiệm trong chẩn đoán lao màng bụng Xét nghiệm Bệnh phẩm n Se(%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) ACC(%) TNF-α (pg/mL)* DMB 47 80.0 74.1 69.6 83.3 76.6 IFN-γ (ng/mL)** DMB 47 80.0 92.6 88.9 86.2 87.2 IFN-γ + TNF- α*** DMB 47 90.0 70.4 69.2 90.5 78.7 AFB Đờm 25 7.6 91.7 50 47.8 52.0 DMB 47 35.0 100 100 67.5 72.3 MGIT Tất cả 47 40.0 96.2 88.9 61.9 72.3 Giải phẫu bệnh Mô sinh thiết 17 88,9 100 100 88,9 94.1 *dương tính khi TNF- α ≥ 56.8 pg/mL; ** dương tính khi IFN-γ ≥ 2 ng/mL; *** dương tính khi một trong hai test IFN-γ, TNF- α dương tính, âm tính khi đồng thời cả hai test âm tính (Se: độ nhạy. Sp: độ đặc hiệu. PPV: giá trị dự đoán dương tính. NPV: giá trị dự đoán âm tính, Acc giá trị phương pháp chẩn đoán). Nhận xét: Kết hợp IFN-γ, TNF- α có độ nhậy 90.0%, giá trị dự đoán âm tính 90.5%. IV. BÀN LUẬN hay gặp bao gồm: sốt, ho, chướng bụng, đau Lao màng bụng chiếm tỷ lệ thấp trong số bụng, tuy nhiên các triệu chứng này cũng gặp ở bệnh nhân mắc lao tuy nhiên chẩn đoán rất khó các trường hợp TDMB do các nguyên nhân khác. do khả năng phát hiện vi khuẩn bằng soi trực Theo một số nghiên cứu đau bụng gặp ở tất cả tiếp hay nuôi cấy đều rất hạn chế, cổ trướng là các trường hợp lao màng bụng, chướng bụng và biểu hiện phổ biến nhất của lao màng bụng [2]. sốt ít gặp hơn [6]. Theo nghiên cứu của chúng Bằng việc xác định các giá trị sinh học trong dịch tôi đau bụng không gặp nhiều ở cả nhóm lao và cổ trướng có thể giúp ích cho việc chẩn đoán lao không lao. Cũng có những nghiên cứu cho thấy màng bụng đặc biệt trong những trường hợp tỷ lệ bị gầy sút gặp nhiều hơn, tuy nhiên sự khác không xác định được vi sinh vật. biệt về các triệu chứng lâm sàng thường gặp Trong số 47 bệnh nhân nhập viện vì TDMB như sốt, đau bụng, tiêu chảy... trong nhóm nghi do lao, sau khi đã thực hiện các xét nghiệm TDMB do lao không khác biệt với nhóm không do cận lâm sàng có 20 trường hợp chẩn đoán xác lao [4]. Huang B. nghiên cứu trên 51 bệnh nhân định là lao màng bụng chiếm 42.6%, còn lại là lao màng bụng cho thấy các triệu chứng phổ do các nguyên nhân khác với các tỷ lệ xơ gan biến nhất là sốt (86,3%), trướng bụng (62,7%), chiếm 21.3%, ung thư di căn phúc mạc chiếm đau bụng (74,5%) và giảm cân (66,7%) [7]. 21.3%, các nguyên nhân khác như bao gồm suy Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán lao màng tim, hội chứng Pick, viêm phúc mạc... có 7 bụng là có bằng chứng vi khuẩn lao trong dịch trường hợp chiếm 14.9%. Một nghiên cứu tại màng bụng hoặc mô sinh thiết màng bụng Nam Phi cho kết quả: nguyên nhân gây tràn dịch (dương tính khi nuôi cấy). Nhuộm soi trực tiếp màng bụng bao gồm xơ gan (31%), suy tim tìm AFB đờm cho kết quả (+) 1/13 ca lao màng (22%), ung thư (21%), lao màng bụng (10%)... bụng được xét nghiệm, cho độ nhạy 7.6%, có 1 [3]. Trần Thị Khánh Tường và cộng sự nghiên ca dương tính giả ở nhóm TDMB không do lao. cứu ở một số bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Bệnh nhân không phải lao phổi rất khó lấy được Minh (2011) trên 23 ca tràn dịch màng bụng: 9 đờm để xét nghiệm và tỷ lệ phát hiện BK trong ca là lao màng bụng, 1 ca do lupus ban đỏ hệ đờm cũng rất thấp. Nuôi cấy MGIT dịch màng thống, 1 ca dò nang giả tuỵ, 10 ca ung thư di bụng cho kết quả (+) 7/20 ca lao được xét căn màng bụng và 2 ca ung thư màng bụng nghiệm, cho độ nhạy 35.0%. Kết hợp kết quả nguyên phát [4]. Tuổi trung bình của nhóm bị cổ nuôi cấy của tất cả các bệnh phẩm (dịch màng trướng nói chung đều khá cao 52.6 (14.7), bệnh bụng, đờm, dịch phế quản, mảnh sinh thiết nhân bị cổ trướng thường là hậu quả của những màng bụng) cho kết quả (+) 8/20 ca lao được bệnh mạn tính được điều trị sau một thời gian. xét nghiệm, cho độ nhạy 40.0%. Trong nghiên Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu, theo cứu, có 1 ca lao phổi với AFB đờm và MGIT đờm Kang S.J độ tuổi mắc lao phúc mạc là 58,04 (+). Tuy nhiên, bệnh nhân này được xếp vào ±12.61, không khác biệt với ung thư biểu mô nhóm TDMB do xơ gan do: bệnh nền là xơ gan, phúc mạc [5]. Triệu chứng lâm sàng là một protein dịch màng bụng là 7,71 g/L, nuôi cấy trong những cơ sở quan trọng giúp bác sỹ định MGIT dịch màng bụng (-). Trường hợp này có hướng chẩn đoán. Trong lao, các triệu chứng hoạt độ ADA dịch màng bụng là 7,6 U/L, nồng 111
- vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020 độ TNF-α là 2.9pg/mL, IFN-γ là 1.8ng/mL. độ đặc hiệu là 98%, giá trị chẩn đoán dương Nghiên cứu tại Nam Phi: 12/18 (67%) bệnh nhân tính và âm tính là 96%. Nghiên cứu của Zhou, L. xác định được vi khuẩn lao trong dịch hoặc mô cũng cho thấy giá trị của IFN-γ trong chẩn đoán màng bụng, hoặc hình ảnh nang lao trong mô lao là rất cao với độ nhậy 91.7%, độ đặc hiệu sinh thiết. 2 ca xác định được vi khuẩn lao trong 76.5%, giá trị dự đoán dương tính là 84.6%. các dịch tiết khác. 5/18 (28%) ca có AFB đờm Kết hợp IFN-γ, TNF-α có độ nhậy cao 90.0%, và/hoặc nuôi cấy đờm dương tính với lao với giá trị dự đoán âm tính 90.5% có nghĩa là khi cả triệu chứng lâm sàng gợi ý mạnh mẽ, 3 trong số IFN-γ và TNF- α đều ở dưới ngưỡng nguy cơ bị này có nuôi cấy dịch màng bụng dương tính [3]. lao là rất hiếm. Do đó kết hợp cả hai xét nghiệm Nghiên cứu tại Ai Cập: AFB đờm dương tính 3/14 này trong chẩn đoán lao màng bụng sẽ giúp ích (21%); nuôi cấy dịch màng bụng dương tính rất nhiều cho chẩn đoán lao. 8/14 (57,1%) [8]. Giải phẫu bệnh (mô màng bụng, tạng và cơ V. KẾT LUẬN quan khác trong lao toàn thể) cho kết quả (+) IFN-γ, TNF-α dịch chọc dò là một công cụ hữu 8/9 ca lao được xét nghiệm, cho độ nhạy 88,9%, ích trong chẩn đoán lao màng bụng. tuy nhiên sinh thiết phúc mạc qua nội soi ổ bụng TÀI LIỆU THAM KHẢO đây là thủ thuật là tuy nhiên đây là thủ thuật can 1. Henrard, S., et al., Proportions of interferon-γ- thiệp có thể gây biến chứng không mong muốn producing ascites lymphocytes in response to cho người bệnh và cần trang thiết bị hiện đại[9]. mycobacterial antigens: A help for early diagnosis Có 12 bệnh nhân trong nhóm lao (chiếm of peritoneal tuberculosis in a low TB incidence country. PLoS One, 2019. 14(4): p. e0214333. 60.0%) không có bằng chứng vi khuẩn lao trong 2. Vaz, A.M., et al., Peritoneal tuberculosis as a bất kỳ bệnh phẩm nào. Tương tự lao màng phổi, cause of ascites in a patient with cirrhosis. BMJ những bệnh nhân này được chẩn đoán lao màng Case Rep, 2017. 2017. bụng dựa trên giải phẫu bệnh, lâm sàng, cận lâm 3. Burgess, L.J., C.G. Swanepoel, and J.J. sàng và đáp ứng với điều trị kháng sinh phổ rộng. Taljaard, The use of adenosine deaminase as a diagnostic tool for peritoneal tuberculosis. Điểm cut-off 56.8pg/mL của TNF-α mang lại giá Tuberculosis (Edinb), 2001. 81(3): p. 243-8. trị chẩn đoán lao màng bụng với độ nhạy, độ đặc 4. Trần Thị Khánh Tường, Đ.X.L., Đánh giá ban hiệu, giá trị dự đoán dương tính, giá trị dự đoán đầu giá trị của Adenosin Deaminase (ADA) trong âm tính, giá trị chẩn đoán đúng lần lượt là 80.0%, dịch báng để chẩn đoán lao màng bụng. Nghiên 74.1%, 69.6, 83.3, 76.6. Có một số nghiên cứu cho cứu y học, 2011. 15(2): p. 1-5. 5. Kang, S.J., et al., Role of ascites adenosine thấy nồng độ TNF-α ở trong dịch màng phổi do lao deaminase in differentiating between tuberculous cao hơn nhóm không do lao[10]. Chúng tôi chưa peritonitis and peritoneal carcinomatosis. World J thấy có công bố nào đánh giá về giá trị TNF-α Gastroenterol, 2012. 18(22): p. 2837-43. trong chẩn đoán lao màng bụng. 6. Kumar, B., et al., Acute presentation of koch's Với ngưỡng IFN-γ trong dịch màng bụng là abdomen in children: Our experience. Afr J Paediatr Surg, 2017. 14(3): p. 43-48. 2.0ng/mL, độ nhậy là 80.0%; độ đặc hiệu là 7. Huang, B., et al., Comparison between 92.6%, giá trị dự đoán âm tính là 86.2%, giá trị laparoscopy and laboratory tests for the diagnosis dự đoán dương tính là 88.9%, độ chính xác là of tuberculous peritonitis. Turk J Med Sci, 2018. 87.2%. Nghiên cứu của Sharma S. K. trên 31 48(4): p. 711-715. bệnh nhân TDMB do lao và 88 bệnh nhân TDMB 8. Saleh, M.A., et al., Use of adenosine deaminase không do lao, với ngưỡng IFN-γ 112 pg/mL có measurements and QuantiFERON in the rapid diagnosis of tuberculous peritonitis. J Med độ nhậy và độ đặc hiệu lần lượt là 0.97 và 0.94, Microbiol, 2012. 61(Pt 4): p. 514-9. để phân biệt lao màng bụng và TDMB do bệnh lý 9. Oey, R.C., H.R. van Buuren, and R.A. de Man, ác tính[11]. Saleh M. A (2012) nghiên cứu trên The diagnostic work-up in patients with ascites: 14 bệnh nhân lao phúc mạc và 27 bệnh nhân current guidelines and future prospects. Neth J TDMB do nguyên nhân khác cho thấy độ nhậy, Med, 2016. 74(8): p. 330-335. 10. Damayanti, N. and R. Yudhawati, The độ đặc hiệu, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị comparison of pleural fluid TNF-alpha levels in chẩn đoán âm tính của IFN-γ trong chẩn đoán tuberculous and nontuberculous pleural effusion. lao lần lượt là 92.9%, 100%, 100%, 96.4% [8]. Indian J Tuberc, 2020. 67(1): p. 98-104. Nghiên cứu của Sathar M. A trên 30 bệnh nhân 11. Sharma, S.K., et al., Diagnostic accuracy of lao màng bụng, 21 bệnh nhân TDMB do bệnh lý ascitic fluid IFN-gamma and adenosine deaminase assays in the diagnosis of tuberculous ascites. J ác tính, 41 bệnh nhân xơ gan, với điểm cắt IFN-γ Interferon Cytokine Res, 2006. 26(7): p. 484-8. là 3.2U/ml độ nhậy cho chẩn đoán lao là 93%, 112
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn