YOMEDIA

ADSENSE
Khảo sát trạng thái lo âu và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trước phẫu thuật nâng ngực bằng túi độn ngực
3
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download

Bài viết với mục tiêu xác định số điểm lo âu của NB trước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến số điểm lo âu của phụ nữ trước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Khảo sát trạng thái lo âu và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trước phẫu thuật nâng ngực bằng túi độn ngực
- Nghiên cứu Y học Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;28(4):36-41 ISSN: 1859-1779 https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05 Khảo sát trạng thái lo âu và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trước phẫu thuật nâng ngực bằng túi độn ngực Trương Thị Tú Anh1,*, Vũ Hữu Thịnh1, Nguyễn Thị Quỳnh Châu1, Nguyễn Thị Ngọc Hậu1, Nguyễn Thị Hồng Gấm1, Nguyễn Anh Tuấn1 Khoa Tạo hình – Thẩm mỹ, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh Cơ sở 1, Thành phố Hồ Chí Minh, 1 Việt Nam Tóm tắt Đặt vấn đề: Xác định tình trạng lo âu của người bệnh và các yếu tố ảnh hưởng đến sự lo âu trước phẫu thuật thẩm mỹ giúp Thầy thuốc nắm bắt tâm lý, tư vấn phù hợp. Mục tiêu: Xác định số điểm lo âu và các yếu tố liên quan ở phụ nữ trước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực bằng túi độn ngực. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trên 78 phụ nữ trước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực bằng túi độn ngực tại bệnh viện Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh từ tháng 4 đến tháng 12 năm 2024 bằng cách sử dụng thang đo tự đánh giá mức độ lo âu State-Trait Anxiety Inventory (STAI) đã được chuẩn hoá tại Việt Nam bao gồm STAI-Y1 và STAI-Y2. Kết quả: Phụ nữ trước phẫu thuật nâng ngực có số điểm lo âu STAI-Y1 là 35,9 ± 8,5 và STAI-Y2 là 36,5 ± 8,2. Các yếu tố làm tăng điểm lo âu bao gồm nơi cư trú ở thành thị (p
- Background: Identifying patients' level of anxiety before cosmetic surgery and associated factors helps physicians understand their psychology and provide appropriate counseling. Objective: To determine level of anxiety and related factors in women before breast augmentation with implants. Methods: A cross-sectional study was conducted on 78 women about to undergo breast augmentation with implants at the University Medical Center in Ho Chi Minh City from April to December 2024. The data collection was performed by the standardized Vietnamese version of the State-Trait Anxiety Inventory (STAI), including STAI-Y1 and STAI-Y2. Results: Women before breast augmentation had an STAI-Y1 anxiety score of 35.9 ± 8.5 and an STAI-Y2 score of 36.5 ± 8.2. Factors related to increased anxiety scores were urban residence (p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 tin tuổi, nơi cư trú, nghề nghiệp, tình trạng phụ thuộc kinh tế, 2.2.5. Xử lý và phân tích dữ liệu tình trạng hôn nhân, sự ủng hộ của gia đình/người thân, trình Sử dụng tỉ lệ và điểm trung bình để mô tả dữ liệu, dùng độ học vấn, số lần tập thể dục trong tuần, bệnh mạn tính, đã phép kiểm T-test, ANOVA tương quan Pearson tùy thuộc vào từng phẫu thuật thẩm mỹ. Số điểm lo âu được thu thập bằng loại biến số để kiểm định các mối liên quan giữa các biến số. các tiểu mục của thang đo tự đánh giá mức độ lo âu State- Mối liên quan có ý nghĩa khi p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 Tần số STAI-Y1 STAI-Y2 p p (tỉ lệ %) (TB ± ĐLC) (TB ± ĐLC) Nghề nghiệp Đang làm việc 55 (70,5%) 36,5 ± 8,9 35,7 ± 8,3 0,3521 0,2059 Khác 23 (29,5%) 34,5 ± 7,4 38,3 ± 7,6 Tình trạng hôn nhân Độc thân 18 (23,1%) 33,1 ± 7,0 35,9 ± 7,3 0,1048 0,7502 Đang có chồng/ bạn tình 60 (76,9%) 36,8 ± 8,8 36,7 ± 8,5 Tình trạng phụ thuộc kinh tế Không phụ thuộc 62 (79,5%) 35,5 ± 8,6 36,2 ± 8,1 Phụ thuộc một phần/ Phụ thuộc hoàn 0,4493 0,5582 16 (20,5%) 37,3 ± 8,3 37,6 ± 8,6 toàn Bệnh lý nền Không có bệnh mạn tính 58 (74,4%) 35,6 ± 9,1 35,8 ± 8,2 0,5769 0,2394 Có bệnh mạn tính 20 (25,6%) 36,9 ± 6,7 38,4 ± 7,9 Đã từng phẫu thuật thẩm mỹ Chưa từng 39 (50,0%) 35,4 ± 8,0 35,3 ± 7,7 Phẫu thuật thẩm mỹ một lần 18 (23,1%) 37,3 ± 10,4 35,7 ± 8,4 0,7402 0,1625 Phẫu thuật thẩm mỹ từ 2 lần trở lên 21 (26,9%) 35,8 ± 8,0 39,4 ± 8,5 Sự ủng hộ của gia đình Ủng hộ 73 (93,6%) 35,0 ± 7,6 36,3 ± 8,0 0,0003** 0,3519 Không ủng hộ/Không rõ 5 (6,4%) 49,0 ± 11,6 39,8 ± 11,2 Số lần tập thể dục trong tuần Không 19 (24,4%) 35,0 ± 8,3 35,4 ± 7,4 1 lần/ tuần 17 (21,8%) 37,5 ± 6,3 39,1 ± 8,3 0,6581 0,3336 Từ 2 lần/ tuần trở lên 42 (53,8%) 35,7 ± 9,5 36,0 ± 8,4 *p
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4* 2025 qua phẫu thuật nâng ngực và phát hiện rằng mức độ lo âu ORCID không thay đổi đáng kể sau phẫu thuật, nhưng mức độ hài lòng Trương Thị Tú Anh với cuộc sống lại tăng đáng kể [2]. Điều này cho thấy lo âu https://orcid.org/0000-0001-6336-5013 trước phẫu thuật có thể không phải là chỉ số duy nhất quyết định tâm lý sau phẫu thuật mà còn phụ thuộc vào sự kỳ vọng Đóng góp của các tác giả và sự thay đổi hình ảnh bản thân. Kết quả nghiên cứu của Wong EM (2010) và Kil HK (2012) đều cho thấy lo âu trước Ý tưởng nghiên cứu: Trương Thị Tú Anh, Vũ Hữu Thịnh, phẫu thuật có thể làm tăng mức độ đau sau phẫu thuật, kéo Nguyễn Anh Tuấn dài thời gian hồi phục và làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc Đề cương và phương pháp nghiên cứu: Trương Thị Tú Anh, giảm đau [10,11]. Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của Nguyễn Thị Quỳnh Châu các biện pháp hỗ trợ tâm lý trước phẫu thuật nhằm giúp NB Thu thập dữ liệu: Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Nguyễn Thị ổn định tinh thần, giảm căng thẳng và cải thiện khả năng Ngọc Hậu, Nguyễn Thị Hồng Gấm hồi phục. Giám sát nghiên cứu: Trương Thị Tú Anh Một số phương pháp can thiệp trước phẫu thuật đã được chứng minh có hiệu quả trong việc giảm lo âu. Ruiz HC Nhập dữ liệu: Trương Thị Tú Anh (2021) đánh giá hiệu quả của các can thiệp điều dưỡng có tác Quản lý dữ liệu: Trương Thị Tú Anh, Nguyễn Thị Quỳnh Châu động tích cực giúp giảm lo lắng trước phẫu thuật [12], với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm can thiệp và nhóm Phân tích dữ liệu: Trương Thị Tú Anh, Vũ Hữu Thịnh, đối chứng. Sadati L (2013) thực hiện nghiên cứu trên NB Nguyễn Anh Tuấn phẫu thuật sỏi mật và nhận thấy rằng những NB được tư vấn Viết bản thảo đầu tiên: Trương Thị Tú Anh, Nguyễn Thị trước phẫu thuật có mức độ lo âu thấp hơn đáng kể so với Quỳnh Châu nhóm không được tư vấn [13]. Một biện pháp đơn giản nhưng hiệu quả khác là nghe nhạc trước phẫu thuật. Nghiên cứu của Góp ý bản thảo và đồng ý cho đăng bài: Vũ Hữu Thịnh, Kavak AF (2020) chỉ ra rằng việc nghe nhạc yêu thích trước Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thị Quỳnh Châu, Nguyễn Thị phẫu thuật giúp giảm lo âu, ổn định huyết áp và cải thiện mức Ngọc Hậu, Nguyễn Thị Hồng Gấm độ hài lòng sau phẫu thuật [14]. Cung cấp dữ liệu và thông tin nghiên cứu 5. KẾT LUẬN Tác giả liên hệ sẽ cung cấp dữ liệu nếu có yêu cầu từ Ban biên tập. Trong phạm vi nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy có tình trạng lo âu ở phụ nữ trước phẫu thuật thẩm mỹ nâng ngực bằng Chấp thuận của Hội đồng Đạo đức túi độn ngực với số điểm lo âu STAI-Y1 là 35,9 ± 8,5 và STAI- Y2 là 36,5 ± 8,2. Số điểm lo âu trước phẫu thuật có liên quan Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức trong với chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tuổi, nơi cư trú và sự nghiên cứu Y sinh học Bệnh viện Đại học Y Dược Thành ủng hộ của gia đình. Cần nhận biết được các phụ nữ có mức phố Hồ Chí Minh, số 34/BVĐHYD-HĐĐĐ ngày độ lo âu cao để có tư vấn phù hợp. 08/03/2024. Nguồn tài trợ TÀI LIỆU THAM KHẢO Nghiên cứu này không nhận tài trợ. 1. Swanson E. Prospective outcome study of 225 cases of Xung đột lợi ích breast augmentation. Plast Reconstr Surg. 2013;131:1158–66. Không có xung đột lợi ích tiềm ẩn nào liên quan đến bài viết này được báo cáo. 2. Zaborski D, Rzepa T, Pastucha M, et al. Neuroticism level and life satisfaction in women undergoing breast 40 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05
- Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 4 * 2025 augmentation surgery (a preliminary report). Aesthetic requirements in general anaesthesia. Br J Anaesth. Plast Surg. 2019;43(2):521–30. 2012;108:119–25. 3. Waldman A, Maisel A, Weil A, Iyengar S, Sacotte K, 12. Ruiz Hernández C, Gómez-Urquiza JL, Pradas- Lazaroff JM, et al. Patients believe that cosmetic Hernández L, et al. Effectiveness of nursing procedures affect their quality of life: An interview interventions for preoperative anxiety in adults: A study of patient-reported motivations. J Am Acad systematic review with meta-analysis. J Adv Nurs. Dermatol. 2019;80(6):1671–81. 2021;77(8):3274–85. 4. Phạm Thị Loan, Đỗ Thị Liệu, Hoàng Lan Vân, Trần Thị 13. Sadati L, Pazouki A, Mehdizadeh A, Shoar S, Thanh Huyền, Đoàn Lê Huyền Trang, Lê Thị Ánh Tamannaie Z, Chaichian S. Effect of preoperative Tuyết. Mức độ lo âu của người bệnh trước phẫu thuật nursing visit on preoperative anxiety and postoperative theo kế hoạch tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec complications in candidates for laparoscopic Times City năm 2023. Tạp chí Y học Việt Nam. cholecystectomy: A randomized clinical trial. Scand J 2024;539(3):140. Caring Sci. 2013;27(4):994–8. 5. Phương NT, et al. Khảo sát mức độ lo âu của người 14. Kavak AF, Altınsoy S, Arslan MT, Ergil J. Effect of bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông favorite music on postoperative anxiety and pain. năm 2023. Tạp chí Y học Thảm họa và Bỏng. Anaesthesist. 2020;69(3):198–204. 2023;3:54–65. 6. Nguyễn Tấn Việt, Elizabeth Esterl, Trần Thiện Trung. Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sự lo âu của người bệnh trước phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Tap chi Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2018;22(5):158–64. 7. Spielberger CD, Gorsuch RL, Lushene R, Vagg PR, Jacobs GA. Manual for the State-Trait Anxiety Inventory (Form Y1–Y2). Palo Alto, CA: Consulting Psychologists Press. 1983. 8. Knowles KA, Olatunji BO. Specificity of trait anxiety in anxiety and depression: Meta-analysis of the State- Trait Anxiety Inventory. Clin Psychol Rev. 2020;82:101928. 9. Pérez-San-Gregorio MÁ, Martín-Rodríguez A, Arias- Moreno MJ, Rincón-Fernández ME, Ortega-Martínez JI. Self-reported psychological development in cosmetic breast surgery patients. Medicine (Baltimore). 2016;95(49):e5620. 10. Wong EM, Chan SW, Chair SY. Effectiveness of an educational intervention on levels of pain, anxiety and self‐efficacy for patients with musculoskeletal trauma. J Adv Nurs. 2010;66:1120–31. 11. Kil HK, Kim WO, Chung WY, Kim GH, Seo H, Hong JY. Preoperative anxiety and pain sensitivity are independent predictors of propofol and sevoflurane https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.04.05 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 41

ADSENSE
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:

Báo xấu

LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
