intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khí tượng hải dương học - Chương 6

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

130
lượt xem
21
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như các chương trước đã phân tích, khi hoạt động trên biển, lực lượng Hải quân cần nắm được các yếu tố khí hậu, thời tiết và các đặc điểm về hải văn ảnh hưởng đến nhiệm vụ công tác và chiến đấu. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khí tượng hải dương học - Chương 6

  1. Chương 6 ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU - HẢI VĂN VÙNG BIỂN VIỆT NAM Như các chương trước đã phân tích, khi hoạt động trên biển, lực lượng Hải quân cần nắm được các yếu tố khí hậu, thời tiết và các đặc điểm về hải văn ảnh hưởng đến nhiệm vụ công tác và chiến đấu. Các yếu tố đó vừa mang tính chất cụ thể vừa mang tính chất đại diện, ứng với từng khoảng thời gian nhất định khi chúng hình thành. Để có thể nắm được một cách khái quát về điều kiện thời tiết biển nhằm hoạch định các kế hoạch hoạt động, tác chiến mang tính chất chiến dịch, các kế hoạch kinh tế biển, cần phải hiểu các chế độ đặc trưng mang tính đặc thù: chế độ khí hậu - hải văn trên vùng biển Việt Nam. Vùng biển Việt Nam nằm trong khu vực địa lý Đông Nam châu Á, ở trọn trong vùng nội chí tuyến của Bắc bán cầu, tiếp giáp với hai đại dương lớn là Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Về cơ bản, khí hậu vùng biển nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, cũng có biểu hiện của khí hậu miền ôn đới khi áp cao lạnh cận cực lấn xuống và do ở giữa hai đại dương nên vừa mang khí hậu lục địa, vừa mang tính chất khí hậu đại dương. 6.1. Đặc trưng khí tượng - hải văn biển Đông 6.1.1. Các hệ thống thời tiết a, Hệ thống thời tiết phía Bắc Tiêu biểu cho hệ thống này là cao áp lạnh hình thành vào mùa Đông, có trung tâm ở vùng Xibia (Nga). Hoạt động của nó tạo nên chế độ gió mùa mùa Đông (Gió mùa Đông Bắc) ở trên biển nước ta. Thời gian hoạt động từ khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau, có thể chia làm hai thời kỳ: - Từ tháng 11 đến tháng 1 là thời kỳ gió mùa Đông Bắc (ĐB) mang tính chất lạnh khô do áp cao lục địa Xibia hoạt động mạnh mẽ tràn xuống phía Nam (thời tiết điển hình của khu vực đồng bằng Bắc Bộ trong các tháng 11, 12). - Từ tháng 2 đến tháng 4, áp cao Xibia suy thoái, hình thành một trung tâm áp cao phụ ở biển Đông Trung Hoa. Vì vậy, không khí lạnh biến tính khi tràn qua vùng biển tạo nên chế độ gió mùa ĐB lạnh ẩm gây ra mưa phùn ở đồng bằng Bắc Bộ và mưa vừa ở các tỉnh Bắc Trung bộ (Nghệ An - Quảng Bình). b, Hệ thống phía Nam Hệ thống này liên quan đến hoạt động của áp cao Ấn Độ Dương, không khí nóng ẩm từ Nam bán cầu vượt qua xích đạo tạo thành chế độ gió mùa mùa Hạ - gió mùa Tây Nam (TN), đồng thời trong thời gian này, do ảnh hưởng của dải áp thấp xích đạo và sự tăng cường của tín phong Bắc bán cầu, hình thành nên dải hội tụ nhiệt đới. Thời kỳ này cũng gắn liền với hoạt động của áp thấp nóng phía Tây, nhưng ảnh hưởng trên biển không đáng kể. Thời gian hoạt động của hệ thống phía Nam từ tháng 5 đến tháng 9, song có thể bị gián đoạn do các http://www.ebook.edu.vn 222
  2. nhiễu động thời tiết của hệ thống phía Đông. c, Hệ thống phía Đông Ở phía Đông vùng biển nước ta có hai hệ thống thời tiết tác động mạnh mẽ là “lưỡi áp cao phó nhiệt đới” có trung tâm tại vùng biển giữa Thái Bình Dương ở vùng biển có vĩ độ 300N – 350N và các “nhiễu động nhiệt đới” như áp thấp nhiệt đới, bão.v.v. Áp cao phó nhiệt đới ảnh hưởng đến thời tiết nước ta khi lưỡi áp cao lấn về phía Tây trong khoảng tháng 8 đến tháng 9 vừa làm tăng cường hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, vừa là quĩ đạo dẫn đường cho các cơn bão, đồng thời gây ra mùa mưa chính trên biển nước ta. Áp thấp nhiệt đới và Bão hoạt động trên vùng biển nước ta chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11 gây ra thời tiết rất nguy hiểm đối với hoạt động của Hải quân. Tuy nhiên, xét trên toàn vùng biển (vùng quần đảo Trường Sa) cần phải đề phòng hoạt động của các hiện tượng thời tiết này trong cả năm. Bão và áp thấp nhiệt đới đã được trình bày chi tiết trong chương 2. Ngoài các hệ thống thời tiết cơ bản nói trên, vào từng thời gian và ở các khu biển nhất định thường xảy ra các hiện tượng thời tiết qui mô nhỏ, song cũng gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động của Hải quân. Hiện tượng sương mù thường xảy ra ở trên biển và vùng biển ven bờ vào mùa Đông Xuân ở khu vực vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan, bình quân trong các tháng mùa Đông có khoảng 3 đến 5 ngày có sương mù. Khi có sự hoạt động của gió mùa Đông Bắc, dải hội tụ nhiệt đới hoặc giông địa phương, trên biển thường hình thành các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như giông, tố, lốc, vòi rồng. Các hiện tượng này đều liên quan đến sự hình thành và phát triển mạnh mẽ của các đám mây Vũ tích (Cb). 6.1.2. Khí hậu, thời tiết trong các mùa a, Gió mùa Mùa Đông là cơ chế gió mùa ĐB do sự chi phối của áp cao lạnh Xibia được hình thành từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau. Thời kỳ hoạt động mạnh nhất và ảnh hưởng đến nước ta từ tháng 11 đến tháng 4. Gió ĐB có tốc độ trung bình ở ven bờ cấp 3, cấp 4, ngoài khơi cấp 5, cấp 6. Khi có hoạt động của front lạnh đi trước gió mùa thì có thể xảy ra các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như: giông, tố, vòi rồng và có thể gây ra gió ĐB giật mạnh tới cấp 8, thậm chí tới cấp 9. Gió ĐB thường hoạt động trong thời gian từng đợt từ 3 đến 4 ngày, có lúc kéo dài đến 1 tuần, sau đó gián đoạn. Về mùa Đông, bình quân một tháng có khoảng 4 đợt gió mùa. Gió mùa Tây Nam hoạt động trong thời gian từ tháng 6 đến tháng 8 http://www.ebook.edu.vn 223
  3. (ở phía Nam có thể sớm hơn). Hướng gió thịnh hành ở Nam Trung Bộ và ngoài khơi là hướng TN, vùng biển khu 4 và vịnh Bắc Bộ có thể có hướng Nam do ảnh hưởng của địa hình. Vùng biển Trung Bộ có thể có hướng Tây. Gió TN thường đạt cấp 4 - cấp 5, khi hoạt động mạnh ngoài khơi có thể đạt tới cấp 7. b, Mùa mưa và mùa khô Mùa mưa và mùa khô khá trùng hợp với mùa gió mùa. Mùa mưa trên biển nước ta được xem là thời kỳ mà lượng mưa trung bình tháng đạt trên 100 mm và tần suất trên 10 ngày/tháng. Tuy nhiên, nhìn chung trong toàn vùng biển mùa mưa tập trung trong thời gian từ tháng 5 đến tháng 11, riêng ở phía Nam có thể kết thúc muộn hơn. Đồng thời ở từng khu biển, thời gian bắt đầu và kết thúc mùa mưa có thể khác nhau. Mùa khô thường xảy ra trong thời gian hoạt động của gió mùa ĐB và ảnh hưởng của gió Tây khô nóng. Vì vậy, trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 4, lượng mưa trên biển không đáng kể. Ở các tỉnh phía Nam, mùa khô có thể kéo dài và muộn hơn, thường từ tháng 2 đến tháng 8. c, Mùa Bão Trong chương 2 đã phân tích giới thiệu kỹ về đặc điểm thời tiết và hoạt động của nó trên vùng biển nước ta. Đây là hiện tượng thời tiết nguy hiểm nhất ảnh hưởng trên một khu vực rộng lớn. Vì vậy, lực lượng Hải quân khi hoạt động trên biển phải thường xuyên theo dõi sự xuất hiện của thời tiết bão để chủ động phòng tránh nhằm bảo đảm an toàn cho tàu thuyền. 6.1.3. Đặc trưng các yếu tố hải văn a,Thủy triều Đặc điểm nổi bật của thủy triều ở biển Đông khác với các biển lớn trên thế giới là hiện tượng bán nhật triều đều rất hiếm, trong khi đó tính chất nhật triều và nhật triều không đều chiếm ưu thế. Tuy nhiên, xét toàn khu vực biển Đông cũng có đủ 4 loại thủy triều song tính chất bán nhật triều chỉ ở một vài vùng biển nhỏ như eo biển Đài Loan, cửa Thuận An của nước ta. Độ lớn triều biến thiên trong một phạm vi lớn, từ 0,5 m đến 6,0 m. Biên độ triều lớn nhất quan sát được ở eo biển Đài Loan, vịnh Bắc bộ, nhỏ nhất ở cửa Thuận An, giữa vịnh Thái Lan. b, Dòng chảy Dòng chảy trên biển Đông chủ yếu có hai loại: dòng chảy gió và dòng triều. * Dòng chảy gió trên biển Đông phù hợp với hai mùa gió. Dòng hướng Tây Nam hình thành vào mùa gió ĐB, với tốc độ trung bình khoảng 0,5 đến 1,0 hải lý/ giờ. Dòng hướng ĐB trong mùa gió TN, với tốc độ trung bình khoảng 0,4 http://www.ebook.edu.vn 224
  4. đến 0,8 hải lý/ giờ. Tuy nhiên do đặc điểm địa hình nên ở các vịnh và vùng ven biển chế độ dòng chảy phức tạp hơn. Vấn đề này sẽ trình bày cụ thể ở phần vùng biển nước ta. * Dòng triều ở ngoài khơi biển Đông là dòng triều xoay vòng, phần Bắc biển Đông xoay theo chiều kim đồng hồ, phía Nam xoay ngược chiều kim đồng hồ, tốc độ trung bình khoảng 0,3 – 0,6 hải lý/giờ. Tương tự như dòng chảy gió, tại các vịnh, vùng biển ven bờ dòng triều phức tạp hơn. c, Sóng biển Sóng trên biển Đông cũng phụ thuộc vào chế độ gió, hướng và độ cao sóng trùng hợp với hướng và cường độ gió (tốc độ gió). Cụ thể, mùa gió TN, sóng thịnh hành hướng TN, độ cao trung bình từ 0,6-1,0 m; những đợt gió mạnh có thể lên tới 5,0-6,0 m. Mùa gió ĐB, sóng thịnh hành hướng ĐB, độ cao trung bình từ 0,8-1,0 m; những đợt gió mạnh có thể lên tới 3,0-4,0 m. Đặc biệt khi có bão, sóng có thể đạt độ cao trên 10,0 m. Thời kỳ biển tương đối êm sóng giao thời trong khoảng tháng 4 đến đầu tháng 5. d, Nhiệt độ nước biển Nhiệt độ nước biển tầng mặt trên biển Đông trung bình năm vào khoảng 0 26-27 C, trong đó nhiệt độ cao nhất vào các tháng 6 đến tháng 9 vào khoảng từ 28,5-29,00C, thấp nhất vào các tháng 1, 2 vào khoảng 24,00C. Chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng chủ yếu theo hướng Bắc-Nam nhưng vào mùa Hè nhiệt độ chỉ chênh lệch 1-20, mùa Đông, do ảnh hưởng của không khí lạnh nên ở phía Bắc biển Đông nhiệt độ thấp hơn phía Nam từ 5,0-8,00C. đ, Độ mặn nước biển Độ mặn tầng mặt trên biển Đông dao động trong khoảng 33-35‰. Mùa Đông cao hơn mùa Hè từ 1-2‰. 6.2. Đặc điểm khí hậu - hải văn các khu vực vùng biển Việt Nam Do đặc điểm địa lý nên từng khu vực trên vùng biển nước ta có chế độ thời tiết và khí hậu đặc trưng. Để có thể vận dụng tốt khi hoạt động trên biển, dưới đây chúng tôi giới thiệu một số số liệu và nhận định chung mang tính khái quát để có thể đáp ứng được yêu cầu của các đơn vị khi hoạt động ở các khu vực biển. 6.2.1. Đặc điểm khí hậu - hải văn khu vực vịnh Bắc Bộ và vùng biển từ Quảng Ninh đến Ninh Bình a, Chế độ gió Ở vịnh Bắc Bộ và vùng ven biển, gió mùa ĐB được hình thành vào cuối tháng 9, đầu tháng 10 và kết thúc vào cuối tháng 4, đầu tháng 5 năm sau. Thời kỳ gió mùa ĐB hoạt động mạnh nhất từ tháng 11 đến đầu tháng 3 năm sau. Trung bình mỗi tháng có 3 đến 4 đợt gió mùa ĐB tràn về. Tốc độ gió trung bình cấp 4 - cấp 5, mạnh nhất cấp 6 - cấp 7, có những đợt có thể tới cấp 8, biển động http://www.ebook.edu.vn 225
  5. mạnh. Thường thì mỗi đợt gió mạnh kéo dài khoảng 3 - 4 ngày, sau đó suy yếu chuyển dần sang gió Đông, kèm theo sương mù xảy ra vào nửa đêm về sáng và sáng sớm, sau đó lại có một đợt gió mùa khác. Nhiều khi những đợt trước kéo dài, không khí lạnh tiếp tục tràn về nên hình thành gió mùa ĐB bổ sung, có thể kéo dài hàng tuần lễ. Gió mùa TN trên vùng biển này thường được thiết lập vào nửa cuối tháng 5 đến nửa đầu tháng 9. Ở vịnh Bắc Bộ, do ảnh hưởng của địa hình nên gió TN khi thổi qua đây thường lệch hướng thành gió Nam. Thời kỳ thịnh hành của gió Nam ở vịnh Bắc Bộ và vùng ven bờ từ tháng 6 đến tháng 8. Tốc độ gió trung bình cấp 4 - cấp 5 và mạnh nhất có thể đạt cấp 6 - cấp 7 và có thể kéo dài trong khoảng thời gian từ 3 - 5 ngày. Thời kỳ này khi TN hoạt động mạnh thường có giông, mỗi tháng có từ 5-7 ngày có giông. b, Mùa bão Mùa bão ở khu vực này thường bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 10, tập trung nhất là từ tháng 7đến tháng 9. Trung bình hàng năm có khoảng 2 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến vùng này và chiếm tần suất cao nhất chiếm 78,0% tổng số các cơn bão đổ bộ vào nước ta. Trong đó thời kỳ hay có bão nhất ở phía Bắc từ tháng 7 đến tháng 9 và phía Nam từ tháng 8 đến tháng 10. Cường độ gió mạnh nhất ở khu vực này thường là cấp 10 - cấp 11, cá biệt có những cơn bão có thể đạt tới cấp 11 - 12 và trên cấp 12. c, Hiện tượng sương mù, mưa và mưa phùn Ở vùng biển này sương mù rất phổ biến, nhất là trong quý 1, trung bình mỗi tháng trong quý 1 có 3-6 ngày có sương mù, cá biệt có năm trong quý này mỗi tháng có 12-17 ngày có sương mù. Trong khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau thường có sương mù xảy ra vào đêm và sáng sớm (sương mù bức xạ và sương mù bốc hơi). Đặc biệt, trong tháng 3, tháng 4 hiện tượng sương mù bình lưu rất phổ biến. Mưa phùn và mưa nhỏ thường xảy ra trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 4 khi thời tiết bị ảnh hưởng bởi lưỡi áp cao lạnh đông Trung Hoa. Thời gian này mưa phùn, mưa nhỏ có thể kéo dài suốt ngày, đêm và kết hợp với sương mù làm tầm nhìn xa giảm xuống dưới 1 km, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động trên biển. Mùa mưa tại vùng biển này bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10. Trung bình mỗi tháng có 10-15 ngày mưa. Lượng mưa trung bình tháng từ 150-300 mm, mưa nhiều nhất vào tháng 8 với lượng mưa trên 350 mm. Tổng lượng mưa toàn vùng từ 1400 đến 1600 mm. d, Nhiệt độ và độ ẩm không khí Nhiệt độ thay đổi theo chế độ gió mùa: thời kỳ gió ĐB từ tháng 10 đến http://www.ebook.edu.vn 226
  6. tháng 3 năm sau nhiệt độ có giá trị thấp nhất trong năm, dao động trong khoảng 16,0-19,00C. Nhiệt độ trung bình thấp nhất 16,30C vào tháng 1. Cao nhất vào các tháng10, tháng 3 với trị số cao nhất tuyệt đối 30,00C. Độ ẩm không khí trung bình năm xấp xỉ 84%. Trong đó thời kỳ đầu mùa Đông do không khí lạnh kho nên độ ẩm thấp, chỉ đạt 77-80%. Tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 3, 4 đạt 89-90%. đ, Các đặc trưng về hải văn * Thủy triều: thủy triều ở vùng biển này mang tính chất nhật triều tương đối thuần nhất, hầu hết số ngày trong tháng có chế độ nhật triều. Tính chất nhật triều kém thuần nhất hơn khi xuống phía Nam. Tại Ninh Bình, hàng tháng có khoảng 18-22 ngày nhật triều, còn các ngày còn lại là bán nhật triều. Độ lớn triều tại ở đây lớn nhất toàn quốc, vào kỳ nước cường dao động từ 2,6-3,6 m. Độ lớn triều giảm từ Quảng Ninh tới Ninh Bình, lớn nhất tại các vịnh của Quảng Ninh, có những ngày vào kỳ nước cường có thể đạt trên 4,5 m. * Sóng biển: sóng biển tại vùng này cũng phụ thuộc vào chế độ gió mùa. Vào mùa Đông, gió ĐB thịnh hành hướng Đông Bắc đến Đông, độ cao trung bình 0,7-1,0 m, cao nhất khoảng 2,5-3,0 m. Cá biệt tại vùng biển Cô Tô khi gió ĐB mạnh có thể đạt độ cao 4,0 m. Về mùa Hè (tháng 5-tháng 9) sóng thịnh hành hướng Đông Nam, Nam. Độ cao trung bình 0,7-1,0 m, cao nhất khoảng 3,5-4,5 m. Đây là thời kỳ hoạt động của Bão nên khi có bão, sóng bão có thể đạt cực đại từ 6,0-8,0 m. Thời kỳ giao thời của hai mùa gió trong tháng 4, sóng ở mức thấp, hướng giao động từ ĐB tới Đông Nam (ĐN) hoặc ngược lại. * Dòng chảy, dòng tầng mặt ở đây có thể xét theo các thời kỳ: - Ngoài khơi vịnh Bắc Bộ, vào mùa Xuân (từ tháng 3 đến tháng 5), dòng chảy không ổn định và chia thành hai vùng riêng biệt: + Ở phần phía Bắc vịnh (trên vĩ độ 19,50N), dòng chảy xoáy theo chiều kim đồng hồ theo dạng gần tròn, tốc độ trung bình 0,3-0,5 hải lý/giờ. + Phần phía Nam, nước từ ngoài khơi biển Đông dồn vào, chảy dọc theo bờ Tây đảo Hải Nam tới vĩ tuyến 19,00N quặt sang phía Tây chảy vào bờ biển nước ta, nhập vào dòng ven bờ, tời gần cửa vịnh, một bộ phận của dòng tách ra chảy về hướng Đông nhập vào dòng chảy biển Đông. Như vậy, xét toàn quá trình, dòng ở đây có dạng xoáy ngược chiều kim đồng hồ nhưng quỹ đạo không tròn trịa và không khép kín như vùng phía Bắc Vào mùa Hè (tháng 6 đến tháng 8), dòng trong vịnh đơn thuần chảy theo chiều kim đồng hồ. Từ cửa vịnh, dòng chảy theo hướng Tây Bắc (TB), đến trên vĩ tuyến 19,00N chuyển dần theo hướng Bắc rồi ĐB, đến phía Bắc vịnh vòng theo hướng Đông sau đó theo bờ Tây đảo Hải Nam chảy xuống phía Nam và http://www.ebook.edu.vn 227
  7. ĐN qua bờ Tây cửa vịnh và chảy ra biển Đông. Thời kỳ mùa Thu, dòng tương tự như mùa Xuân. Riêng phần phía Bắc vịnh, dòng xoáy gần tròn ngược với hướng dòng mùa Xuân, dòng chảy xoáy thuận chiều kim đồng hồ. Thời kỳ mùa Đông, về cơ bản có dạng giống dòng mùa Hè, tuy nhiên hướng chuyển động của dòng ở hai bờ vịnh ngược với dòng mùa Hè. - Vùng ven bờ Tây của vịnh: + Từ tháng 1 đến tháng 5, dòng chảy có hướng TN theo hướng của đường bờ từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Ninh Bình. Tốc độ trung bình khoảng 0,5-0,8 hải lý/giờ. +Từ tháng 6 đến tháng 8, thịnh hành hướng ĐB, chảy ven bờ Ninh Bình lên Móng Cái. Tốc độ trung bình 0,3-0,6 hải lý/giờ. + Từ tháng 9 đến tháng 12, dòng chảy có hướng và tốc độ tương đương thời kỳ từ tháng 1 đến tháng 5. * Nhiệt độ nước biển Nhiệt độ nước biển tầng mặt phân bố tương tự như nhiệt độ không khí. Nhiệt độ trung bình quý 1 khoảng từ 17,5-20,00C, quý 2: 24,0-28,00C. Quý 3 là thời kỳ nhiệt độ nước biển cao nhất, trung bình khoảng từ 29,0-30,00C, trong quý 4, nhiệt độ giảm và có giá trị trung bình 23,00C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối có thể lên tới 34,5-35,00C (tháng 8/1958 tại vùng biển Hòn Dấu đo được nhiệt độ 34,50C), thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dưới 10,00C (tại vùng biển Cô Tô, tháng 2/1974 đo được nhiệt độ 9,20C). * Độ mặn: độ mặn ở vùng biển này thay đổi theo theo từng mùa rõ rệt, mùa Đông cao hơn mùa Hè. Vào mùa Đông độ mặn dao động ít và có giá trị trung bình khoảng 29,0-30,0‰, giá trị cực đại vào tháng 3 đạt 30,7‰, cực tiểu vào tháng 8, đạt 24,0‰. Độ mặn cao nhất tuyệt đối có thể đạt 31-33,0‰, thấp nhất tuyệt đối là 19,0-22,0‰. 6.2.2. Đặc điểm khí hậu - hải văn vùng biển từ Thanh Hóa đến Quảng Bình a, Chế độ gió Chế độ gió ở vùng biển này tương tự như vùng biển trên đây. Từ cuối tháng 9 đến đầu tháng 4 năm sau, thịnh hành hướng Bắc và ĐB. Tốc độ trung bình từ 3,4-5m/s (cấp 3). Tốc độ gió cực đại trung bình từ 12-20 m/s (cấp 6-cấp 8), những đợt gió ĐB mạnh có thể đạt 24-28 m/s (cấp 9). Vùng ven bờ từ nam Thanh Hóa đến Quảng Bình do địa hình che chắn nên gió yếu hơn, dao động từ 2,0-3,0 m/s và hướng thịnh hành là Bắc hoặc TB. Từ nửa cuối tháng 4 đến đầu tháng 9, hướng gió thịnh hành là Nam hoặc TN. Tốc độ trung bình dao động từ 3,0-4,0 m/s, tốc độ gió lớn nhất khi gió TN http://www.ebook.edu.vn 228
  8. hoạt động mạnh đạt 12-20 m/s. Khi có bão, tốc độ gió cực đại có thể lên tới 30- 40 m/s hoặc cao hơn. Một số ngày giao thời trong tháng 4 và tháng 9 có thể quan trắc thấy gió Đông và Đông Nam. b, Nhiệt độ và độ ẩm không khí * Nhiệt độ không khí: nhìn chung, nhiệt độ không khí ở vùng này cao hơn vùng biển trên khoảng 0,5-1,00C. Biểu hiện rõ nhất là vào mùa Đông. Nhiệt độ cao nhất xảy ra vào quý 3, dao động trong khoảng 330C ở đầu quý xuống 300C vào cuối quý. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối vào tháng 7 có thể lên đến trên 41,00C (ở ven biển Thanh Hóa có lúc đo được 42,00C). Nhiệt độ thấp nhất tại vùng này xảy ra vào quý 1, dao động trung bình từ 15,5-17,50C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dưới 6,00C. Các quý 2,4 nhiệt độ dao động trong khoảng 24,0-29,00C. * Độ ẩm không khí: độ ẩm ở vùng này tương đối cao, hầu hết các tháng trong năm có độ ẩm tương đối trên 80%. Thời kỳ độ ẩm cao nhất vào các tháng cuối mùa Đông (từ tháng 2 đến tháng 4) độ ẩm trung bình đạt 90-91%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào các tháng 7,8 , dao động trung bình từ 53-64%. c, Sương mù, giông và mưa * Sương mù: hiện tượng sương mù ở đây tương đối phổ biến. Hàng năm có khoảng 34-35 ngày có sương mù. Sương mù nhiều nhất ở vùng biển Hòn Ngư, tới 45 ngày trong năm. Sương mù thường xảy ra từ tháng 12 đến tháng 4, tập trung nhiều nhất từ tháng 2 đến tháng 4, mỗi tháng có thể có 8-10 ngày có sương mù. * Giông: mùa giông ở đây thường bắt đầu từ tháng 2 và kết thúc vào tháng 10. Trung bình hàng tháng có 7-8 ngày có giông. Giông xảy ra nhiều nhất vào các tháng từ tháng 5 đến tháng 9, mỗi tháng trung bình có 10-12 ngày có giông. * Mưa: mùa mưa ở đây thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. trung bình các tháng trong mùa mưa có 10-14 ngày có mưa với lượng mưa trung bình tháng dao động từ 125,0-460,0 mm. Cá biệt có tháng như tháng 9, 10 lượng mưa vượt quá 1000 mm (tại Hòn Ngư vào tháng 9, năm 1978 đo được lượng mưa 1594,0 mm và tháng 10, năm 1991 có lượng mưa 1469,6 mm). Hiện tượng mưa phùn ở đây xảy ra ít hơn nhiều so với vùng biển trên, vào các tháng chính Đông, có 3-4 ngày có mưa phùn. d, Hoạt động của bão Mùa bão ở đây chủ yếu hoạt động trong ba tháng 7, 8, 9. Trung bình năm có 1-2 cơn bão đổ bộ vào vùng biển này, chiếm 37,85 số bão đổ bộ vào bờ biển nước ta. Cường độ bão khoảng cấp 9-11 chiếm 67,8%. Cá biệt có những cơn bão mạnh và cực mạnh (cấp 12 và trên cấp 12) với sức gió lên tới 56 m/s đổ bộ vào http://www.ebook.edu.vn 229
  9. khu vực này. Do đặc điểm địa hình nên khi bão đổ bộ vào gây ra lượng mưa rất lớn, trong một ngày đêm lượng mưa đạt trên 1000 mm, gây ra lũ, lụt cục bộ rất nguy hiểm. đ, Các đặc trưng về hải văn * Thủy triều: chế độ thủy triều ở vùng biển này mang tính chất nhật triều không đều, với thời gian chiếm hơn nửa tháng. Thời gian triều dâng nhỏ hơn thời gian triều rút rõ rệt. Độ lớn triều giảm từ Bắc xuống phía Nam, từ 2,5 mét xuống 1,2 mét. * Sóng biển: chế độ sóng ở đây cũng tương đối phù hợp với chế độ gió. Từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, sóng thịnh hành hướng ĐB, độ cao trung bình 0,8- 1,0 m. Độ cao lớn nhất đạt 3,0-4,0 m. Độ cao sóng cực đại khi có bão hoạt động có thể đạt 6,0-7,0 m, cá biệt có thể lên tới 8,0-10,0 m. * Dòng chảy: dòng chảy tầng mặt ở vùng biển này phụ thuộc vào hai mùa gió. Từ tháng 1 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12, hướng dòng chảy theo đường bờ từ TB xuống ĐN, tốc độ trung bình 0,5-1,0 hải ly/giờ. Mùa gió TN, từ tháng 6 đến tháng 8, dòng có hướng ngược lại, chảy từ hướng ĐN lên TB, tốc độ trung bình 0,4-0,6 hải lý/giờ. * Nhiệt độ nước biển: nhiệt độ nước biển tầng mặt tương tự như dao động của nhiệt độ không khí. Trong đó quý 3 có nhiệt độ nước cao nhất trong năm, trung bình dao động trong khoảng 29,0-30,00C, cao nhất tuyệt đối đạt 35,0-36,00C. Nhiệt độ thấp nhất xảy ra vào quý 1, dao động trong khoảng 18,5-20,50C. Nhiệt độ thấp nhất trong cả năm xảy ra vào tháng 2, dao động trong khoảng 22,0-24,00C, thấp nhất tuyệt đối có thể xuống dưới 15,00C. Các quý 2, 4 nhiệt độ dao động trong khoảng 24,0 đến 28,00C. Trong đó quý 2 nhiệt độ tăng từ đầu đến cuối quý có thể đạt cao nhất 33,0-34,00C, quý 4 nhiệt độ giảm dần đến cuối quý có thể xuống dưới 18,00C. * Độ mặn nước biển: độ mặn trong năm biến đổi theo mùa, từ tháng 1 đến tháng 7, độ mặn trung bình từ 28,0-29,0‰, cao nhất 32,0-34,0‰, thấp nhất 13,0- 17,0‰. Thời gian từ tháng 8 đến tháng 12, độ mặn trung bình 24,0-27,0‰, cao nhất 32,0-33,0‰, thấp nhất 18,0-20,0‰. 6.2.3. Đặc điểm khí hậu - hải văn vùng biển từ Quảng Trị đến Ninh Thuận Trong vùng biển này, có thể thấy các đặc điểm khác biệt giữa khu vực phía bắc, từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi và vùng phía Nam từ Bình Định đến Ninh Thuận. Tuy nhiên xét theo quan điểm khí hậu, ta có thể đưa ra các đặc điểm chung nhất cho toàn vùng. a, Chế độ gió Gió mùa ĐB hoạt động ở vùng biển này có sự thay đổi hướng do ảnh http://www.ebook.edu.vn 230
  10. hưởng của địa hình. Phần phía bắc từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thịnh hành hướng Bắc, ĐB xen kẽ TB. Tốc độ trung bình 4,0-6,0 m/s, khi có gió ĐB mạnh có thể đạt18-24 m/s. Phần phía Nam, từ Bình Định đến Ninh Thuận thời gian ảnh hưởng gió ĐB muộn hơn, từ tháng 10-tháng 3 năm sau. Gió thịnh hàng hướng Bắc, ĐB, tốc độ trung bình tương tự như vùng phía Bắc nhưng thời kỳ này hay có bão hoạt động ở đây nên gió bão có thể đạt cấp 9-cấp 10. Thời kỳ gió TN từ nửa đầu tháng 5 đến nửa đầu tháng 9, gió TN hoạt động mạnh trên vùng biển này, thời kỳ hoạt động mạnh có thể kéo dài hàng tuần lễ với tốc độ cực đại 14-16 m/s (cấp 6-7). Đặc biệt thời gian này là mùa giông mạnh, trong cơn giông có gió giật trên 28 m/s (cấp 9). b, Nhiệt độ và độ ẩm không khí * Nhiệt độ không khí: nhiệt độ ở vùng này cao hơn các vùng biển phía Bắc từ 1,0-2,00C, biểu hiện rõ nhất vào mùa Đông. Cũng như ở các vùng biển khác nhiệt độ cao nhất vào quý 3, dao động từ 28,2-29,50C. Tháng 7 là thời gian có nhiệt độ cao nhất cả năm, trung bình 34,00C tại vùng biển Quảng Trị đến Quảng Ngãi và khoảng 33,30C ở vùng biển phía Nam. Nhiệt độ thấp nhất vào quý 1, trong đó nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào tháng 1 tại khu vực phía Bắc vào khoảng 10,70C và 14,40C ở phần phía Nam của vùng biển. Các quý 2, 4 nhiệt độ dao động trong khoảng từ 27,5-29,50C. Cá biệt có ngày trong tháng 5 ở ven biển Quảng Trị nhiệt độ lên tới 38,60C và vào tháng 5, 6 ven biển Ninh Thuận nhiệt độ lên tới 39,0-41,00C. * Độ ẩm không khí: độ ẩm ở vùng biển này thuộc loại trung bình so với vùng biển cả nước. Từ tháng 5 đến tháng 8, độ ẩm tương đối thấp, trung bình dưới 80%. Trong đó vùng phía Bắc thấp nhất vào các tháng 6,7, 8 đạt xấp xỉ 53-54%. Khu vực phía Nam vào tháng 1 khoảng 55% và giá trị độ ẩm trung bình ở đây cũng cao hơn vùng biển Quảng Trị đến Quảng Ngãi 5,0-6,0%. c, Sương mù, giông và chế độ mưa * Sương mù: hiện tượng sương mù ở vùng biển này rất ít, cả năm có khoảng 7-8 ngày có sương mù ở khu vực phía Bắc và 3-4 ngày ở phía Nam. * Hiện tượng giông: giông ở vùng biển này khá phổ biến, thời gian có giông thường bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11. khu vực phía Bắc trung bình năm có khoảng 48-50 ngày có giông, vùng phía Nam 38 ngày có giông. * Chế độ mưa: mùa mưa ở đây có sự khác biệt lớn giữa vùng phía Bắc và Nam. Trong đó, vùng từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi tập trung chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau, tổng lượng mưa toàn mùa mưa khoảng 1661,0 mm, bằng 3/4 lượng mưa cả năm. Vùng phía Nam từ Bình Định đến Ninh Thuận mùa mưa từ http://www.ebook.edu.vn 231
  11. tháng 9 đến tháng 12, tập trung vào tháng 11. Cả năm ở vùng biển này có tới 118 ngày có mưa và tổng lượng mưa trung bình năm khoảng 1432,0 mm. Năm có lượng mưa lớn nhất đạt 3071 mm. d, Hoạt động của bão Bão hoạt động trên vùng biển này thường tập trung trong các tháng 10, 11, tuy nhiên cũng có nhiều năm bão đổ bộ sớm hơn, thậm chí vào các tháng 6, 7. Cường độ bão phổ biến cấp 9,10. Đặc biệt do ảnh hưởng của địa hình nên khu vực từ Quảng Trị đến Quảng Ngãi, khi bão đổ bộ thường gây mưa to và lũ lụt lớn. e, Đặc điểm về hải văn * Thủy triều: thủy triều trong vùng biển này rất phức tạp. Từ Bắc xuống Nam chế độ thủy triều biến đổi rất đa dạng. Từ Quảng Trị đến cửa Thuận An chế độ bán nhật triều chiếm ưu thế. Độ lớn thủy triều giảm từ 1,1 mét tại vùng biển Quảng Trị xuống Thuận An chỉ còn 0,4 – 0,5 m và là nơi có biên độ thủy triều nhỏ nhất toàn vùng biển nước ta. Chế độ bán nhật triều không đều tiếp tục duy trì dến Đà Nẵng với biên độ tăng dần tới 1,1m. Vùng biển từ Quảng Nam đến Ninh Thuận, thủy triều chuyển sang chế độ nhật triều không đều chiếm ưu thế, biên độ triều tăng dần đến xấp xỉ 2,0 m. * Sóng biển: sóng biển trong khu vực này tương đối phù hợp với chế độ gió. Trong mùa Đông, từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, sóng thịnh hành hướng Bắc, ĐB. Độ cao sóng trung bình 0,9-1,2 m. Độ cao sóng lớn nhất khoảng 3,0-4,0 m. Thời kỳ này trùng với mùa bão hoạt động, khi có bão độ cao cực đại thường từ 6,0-8,0 m, cá biệt với những cơn bão mạnh, độ cao sóng lên tới 9,0-10,0 m. Vào mùa Hè (tháng 5 đến tháng 9) hướng sóng thịnh hành là TN, độ cao trung bình xấp xỉ 0,9-1,0 m. Khi có gió TN mạnh sóng có thể cao tới 4,0 m. * Dòng chảy: dòng chảy tầng mặt vùng biển này cũng phụ thuộc vào hai mùa gió. Trong mùa gió ĐB, dòng có hướng ĐN (dọc theo bờ theo hướng TB-ĐN), tốc độ trung bình 1,0-2,0 hải lý/giờ. Đây là thời kỳ dòng có tốc độ lớn nhất Trong gió mùa Tây Nam, dòng có hướng ngược lại, chảy từ bờ phía ĐN lên TB, tốc độ trung bình 0,6-1,5 hải lý/giờ. Đặc biệt, thời kỳ gió TN mạnh, vùng biển ngoài khơi Ninh Thuận, Bình Thuận xảy ra dòng xáo trộn thẳng đứng tạo thành vùng nước trồi điển hình trên vùng biển nước ta. * Nhiệt độ nước biển: nhiệt độ nước biển có giá trị cực đại vào tháng 9, với giá trị cao nhất tuyệt đối từ 32,0-33,00C, riêng phần phía Nam có thêm một cực đại phụ vào tháng 5, với nhiệt độ 29,00C. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 với giá trị trung bình 20,2-21,50C, thấp nhất tuyệt đối có trị số 19,10C tại vùng biển Quảng Trị. http://www.ebook.edu.vn 232
  12. * Độ mặn: độ mặn có giá trị lớn nhất vào mùa khô, từ tháng 1 đến tháng 5. Giá trị trung bình xấp xỉ 32,6‰, cao nhất tuyệt đối 33,4‰. Riêng vùng ven biển Ninh Thuận độ mặn có thể lên tới giá trị xấp xỉ 35‰. 6.2.4. Đặc điểm khí hậu - hải văn vùng ven biển từ Bình Thuận đến Cà Mau a, Chế độ gió Trong khu vực này, gió mùa ĐB khi vào đến đây có phần bị lệch hướng, mặt khác gió ĐB ở đây không chỉ đơn thuần do áp cao lạnh cực đới chi phối mà còn do tác động của tín phong Đông – Đông Bắc do áp cao phó nhiệt đới Thái Bình Dương chi phối (nhân dân địa phương gọi là gió chướng). Vì vậy, từ cuối tháng 10 đến đầu tháng 4 năm sau, hướng gió thịnh hành là ĐB và Đông. Tốc độ gió trung bình 3,0-6,0 m/s (cấp 3 - cấp 4), cực đại đạt 12,0-20,0 m/s (cấp 6 - cấp 8), khi có bão tốc độ gió có thể lên tới 25,0-30,0 m/s, cá biệt có thể lớn hơn 30,0 m/s (trong cơn bão Lin đa, tháng 11 năm 1997 đo được tại Cà Mau có tốc độ 34 m/s, tương đương cấp 12) Gió mùa TN hoạt động ở khu vực này thường đến sớm hơn và kết thúc muộn hơn so với các vùng biển phía Bắc. Từ đầu tháng 5 đến tháng 9, gió thịnh hành hướng Tây và TN. Tốc độ gió trung bình 2,5-5,0 m/s (cấp 2 - cấp3), khi có gió TN bột phát tràn về có thể đạt cấp 6 - cấp 7, trong cơn giông gió giật tới 22,0-30,0 m/s. b, Nhiệt độ và độ ẩm không khí * Nhiệt độ không khí: vùng biển này hầu như không còn ảnh hưởng của không khí lạnh nên nhiệt độ ôn hòa hơn, trong tất cả các tháng, nhiệt độ đều ở mức trên 25,00C. Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 5, với giá trị trung bình từ 32,5- 33,1 C, cao nhất tuyệt đối đạt 35,50C. 0 Tháng có nhiệt độ thấp nhất là tháng 1, giá trị trung bình 23,0-24,00C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 2, có trị số 17,70C. * Độ ẩm không khí: độ ẩm tương đối đồng nhất, thời kỳ có độ ẩm lớn là từ tháng 2 đến tháng 10, độ ẩm dao động trong khoảng 84,0-86,0%, độ ẩm thấp từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, giá trị trung bình 79,0-82,0%. c, Sương mù, giông và chế độ mưa * Sương mù: hiện tượng sương mù ở khu vực này rất hiếm khi xảy ra. Trung bình hàng năm chỉ có 7 – 8 ngày có sương mù, chủ yếu tập trung vào tháng 12 đến tháng 5 năm sau. * Mùa giông: mùa giông ở vùng biển này thường bắt đầu từ tháng 4 đến cuối tháng 10 và đầu tháng 11. Trung bình mỗi tháng có từ 4-6 ngày có giông. Tháng 5 là tháng có nhiều giông nhất, có thể tới 10-12 ngày. Trung bình năm có http://www.ebook.edu.vn 233
  13. khoảng 33-35 ngày có giông. * Mùa mưa: mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, thời gian mưa dao động từ 10-17 ngày trong một tháng. Tổng lượng mưa trung bình trên 100,0 mm/tháng. Mưa nhiều nhất vào tháng 9,10, tổng lượng mưa mỗi tháng khoảng 200,0 mm. Các tháng mùa khô hầu như không mưa, tổng lượng mưa dưới 10,0 mm/tháng. d, Hoạt động của bão Mùa bão ở đây xảy ra muộn, ở vùng biển này thường từ tháng 11 đến tháng 12. So với các vùng khác, ở khu vực này tần suất bão ít hơn và cường độ bão yếu hơn. Khoảng 15-20 năm mới có một cơn bão. Tuy nhiên, do những biến động về chế độ khí hậu toàn cầu (hiện tượng EL NINO, LA NINA) nên một số năm gần đây, tần suất bão và cường độ bão ở khu vực này tăng lên, điển hình như cơn bão LINDA (bão số 5 - 1997) đổ bộ vào các tỉnh Đông Nam Bộ gây thiệt hại rất lớn về người và của. đ, Đặc điểm hải văn * Thủy triều: chế độ thủy triều ở vùng biển này phổ biến là bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn. vào kỳ nước cường, biên độ triều có thể đạt 2,0-3,5 m, tại cảng Vũng Tàu có ngày biên độ đạt cực đại 3,8 m. Độ cao nước lớn có thể trên 4,0 m, độ cao nước ròng xuống thấp hơn 0,2 m so với mực “số 0 hải đồ”. * Sóng biển: sóng biển phụ thuộc vào chế độ gió. Thời kỳ tín phong Đông Bắc (tháng 10-tháng 4 năm sau), sóng thịnh hành hướng Đông, Đông Bắc; độ cao trung bình 0,9-1,0 m; cực đại 2,5-3,0 m. Khi có bão, độ cao sóng có thể lên tới 4,0-5,0 m. Thời kỳ gió Tây Nam (từ tháng 5-tháng 9), sóng thịnh hành hướng Tây đến Tây Nam, độ cao trung bình 1,0-1,1 m; cực đại 2,5-3,0 m. * Dòng chảy: dòng chảy tầng mặt cũng thể hiện rõ sự phụ thuộc vào chế độ gió. Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, dòng có hướng thịnh hành là Tây Nam, tốc độ trung bình 0,8-1,0 hải lý/giờ. Từ tháng 5 đến tháng 9, dòng chuyển hướng ngược lại, thịnh hành hướng Đông Bắc; tốc độ trung bình 0,6-1,0 hải lý/giờ. * Nhiệt độ nước biển: nhiệt độ nước biển tầng mặt tương tự như nhiệt độ không khí. Nhiệt độ cao nhất xảy ra vào tháng 5 và tháng 10, với trị số trung bình 32,3- 32,70C. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, với giá trị trung bình 25,00C. * Độ mặn: độ mặn ở vùng biển này dao động trong năm không đáng kể, vào khoảng 2,0‰. Tháng có độ mặn cao nhất là tháng 1, với giá trị trung bình là 34,0‰; cao nhất tuyệt đối đạt 35,0‰. http://www.ebook.edu.vn 234
  14. 6.2.5. Đặc điểm khí hậu - hải văn vùng biển từ Cà Mau đến Kiên Giang và phía Đông vịnh Thái Lan a, Chế độ gió Ở vùng biển này, tuy không chịu ảnh hưởng của gió mùa cực đới nhưng chế độ gió cũng biểu hiện thành hai mùa rõ rệt. Gió thịnh hành hướng ĐB (tín phong ĐB) đến Đông trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Vận tốc gió trung bình dao động từ 3,0-3,6 m/s (cấp 2 - cấp 3), cực đại có thể đạt 20-25 m/s trong các cơn giông. Khi có bão cá biệt có thể có tốc độ vượt quá 40 m/s. Trong các tháng giao thời, tháng 3, 4 gió thịnh hành hướng Đông, ĐN, vận tốc gió yếu cỡ trên dưới cấp 2. Tuy nhiên trong cơn giông gió có thể giật trên cấp 8 (18-20 m/s). Gió mùa TN hoạt động ở khu vực này thường kéo dài từ đầu tháng 5 đến nửa đầu tháng 10, gió thịnh hành hướng Tây và TN. Vận tốc gió trung bình cấp 3, cực đại có thể đạt cấp 6 - cấp 8, khi có giông hoặc bão hoạt động có thể có gió giật tới 30-40 m/s. b, Nhiệt độ và độ ẩm không khí * Nhiệt độ không khí: ở vùng biển này nhiệt độ rất đồng nhất, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng này qua tháng khác không vượt quá 2,00C. Nhiệt độ cao nhất rơi vào tháng 5, dao động từ 32,0-33,80C; cao nhất tuyệt đối đạt 38,20C. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, dao dộng trung bình từ 22,0-23,60C, thấp nhất tuyệt đối 14,80C. * Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí cao vào thời kỳ gió TN thịnh hành, với giá trị trung bình 82-87%. Vào thời kỳ tín phong hoạt động, độ ẩm thấp hơn, giá trị trung bình vào khoảng 78-80%. c, Sương mù, giông và chế độ mưa * Sương mù: hiện tượng sương mù ở khu vực này rất ít khi xảy ra. Trung bình hàng năm chỉ có 3 - 4 ngày có sương mù và không tập trung vào thời kỳ nào nhất định trong năm. * Giông: Hiện tượng giông ở khu vực này tương đối phổ biến, trung bình năm có khoảng 100 ngày có giông và hầu như tháng nào cũng có giông. Mùa giông tập trung nhất từ tháng 3 đến tháng 11, trung bình mỗi tháng trong thời kỳ này có từ 9 - 11 ngày có giông, đặt biệt tháng 5 có tới 17 ngày có giông. * Chế độ mưa: mùa mưa ở đây bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Trung bình hàng tháng của mùa mưa có khoảng 15 -22 ngày mưa, tổng lượng mưa trung bình hàng tháng khoảng 200,0 mm/tháng. Tính chung trong cả năm vùng biển này có khoảng 166 ngày có mưa, lượng mưa trung bình hàng năm http://www.ebook.edu.vn 235
  15. 2499,4 mm; năm có lượng mưa cực đại 3579,6 mm ở Cà Mau và 3870,8 mm tại Phú Quốc vào năm 1999. d, Hoạt động của bão Mùa bão ở khu vực này rất ít khi hoạt động, nếu có thì thường từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Trung bình 20 năm mới có một cơn bão, sức gió mạnh nhất cỡ cấp 8 - cấp 9, hiếm khi có bão cấp 10- cấp 11. đ, Đặc điểm hải văn * Thủy triều: ở vùng biển này thủy triều mang tính chất nhật triều đều và không đều, biên độ triều tương đối nhỏ, trung bình vào khoảng xấp xỉ 1,0 m. * Sóng biển: chế độ sóng ở đây cũng phụ thuộc vào chế độ gió. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, hướng sóng thịnh hành là ĐB đến Bắc, độ cao trung bình 0,9 - 1,0 m; độ cao cực đại 2,0-2,5 m. Khi có bão, độ cao sóng lên tới 4,0-5,0 m. Từ tháng 5 đến tháng 10, sóng biển có hướng thịnh hành là TN và Tây. Độ cao trung bình khoảng 0,8-1,0 m; độ cao cực đại đạt 3,0-3,5 m. Khi có bão, độ cao sóng lên tới 4,0-5,0 m. * Dòng chảy: dòng chảy tầng mặt ở đây nhìn chung trong cả năm có hướng thịnh hành là TB, tốc độ trung bình 0,4-0,6 hải lý/giờ. * Nhiệt độ nước biển: nhiệt độ nước biển tầng mặt mang tính đồng nhất trong năm. Trong quý 2 nhiệt độ nước cao nhất cả năm, vào tháng 5 nhiệt độ cao nhất tuyệt đối đạt giá trị 34,60C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào tháng 1, có trị số 21,00C. * Độ mặn: độ mặn ở vùng biển này thay đổi theo hai thời kỳ. Từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ mặn tương đối cao, đạt giá trị trung bình 31,2 -32,4‰. Độ mặn có trị số cao nhất trong năm là vào tháng 1 với giá trị cao nhất tuyệt đối bằng 34.6‰. Thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 độ mặn nhỏ hơn, dao động từ 27,2- 29,9‰. Độ mặn thấp nhất vào tháng 8 với giá trị bé nhất tuyệt đối bằng 13,6‰. 6.2.6. Đặc điểm khí hậu - hải văn vùng biển Trường Sa và DK1 Đặc điểm khí hậu - hải văn ở vùng biển này có thể suy ra từ đặc điểm chung của khu vực nam biển Đông. a, Chế độ gió Ở vùng biển này, tuy không chịu ảnh hưởng trực tiếp của không khí lạnh cực đới, nhưng có sự hội tụ của hai đới gió: gió ĐB do gió mùa cực đới và gió ĐB của áp cao cận nhiệt đới (tín phong ĐB) tác động ở vùng biển này cũng khá mạnh. Thời kỳ thịnh hành của gió ĐB là từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Vận tốc gió trung bình từ 7,0-10,0 m/s (cấp 4 - cấp 5), thời gian có gió mùa ĐB tràn về có thể đạt 17-20 m/s (cấp 7 - cấp 8), cá biệt có những đợt lên tới 20-24 m/s http://www.ebook.edu.vn 236
  16. (cấp 8 - cấp 9). Thời kỳ thịnh hành của gió TN và Nam ở khu biển này từ tháng 5 đến tháng 9. Vận tốc gió trung bình 4,5-6,5 m/s (cấp 3 - cấp 4), khi có gió TN bột phát tràn về có thể có vận tốc gió cực đại dao động trong khoảng 12-16 m/s (cấp 6 - cấp 7 có lúc lên tới 18-20 m/s (cấp 8). Khi gió TN hoạt động thường xảy ra giông, gió giật trong cơn giông có thể lên tới 28-30 m/s. Khi có bão hoạt động trên vùng biển phía Bắc, gió TN có thể vượt quá cấp 6. Như vậy, xét về gió mạnh (cả Đông Bắc và Tây Nam) từ cấp 6 trở lên, vùng biển Trường Sa và DK1 trung bình trong năm có khoảng 130 ngày, tập trung nhất từ tháng 6 đến tháng 9. b, Nhiệt độ và độ ẩm không khí * Nhiệt độ không khí: nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 27,70C. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 5 đạt giá trị 34,50C. Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối vào tháng 2, với trị số 21,50C. * Độ ẩm không khí: độ ẩm không khí vùng này có thể chia thành hai thời kỳ. Thời gian từ tháng 7 đến tháng 3 năm sau, độ ẩm tương đối cao, giá trị trung bình dao động từ 81-85%. Từ tháng 4 đến tháng 6, độ ẩm thấp hơn thời kỳ trên một ít, trung bình từ 78-80%. c, Sương mù, giông và chế độ mưa * Sương mù: là một vùng biển thoáng, quanh năm có gió tương đối mạnh nên ở vùng biển này hầu như không có sương mù, thỉnh thoảng trong năm có một vài ngày có sương mù bốc hơi rất mau tan. * Hiện tượng giông: giông ở vùng biển này rất phổ biến, hầu như tháng nào cũng có giông. Mùa giông tập trung nhất từ tháng 4 đến tháng 12, trung bình mỗi tháng có từ 3 - 6 ngày có giông, đặt biệt năm có giông nhiều thì trong hai tháng 10 và 11 có khoảng 19-20 ngày có giông trong mỗi tháng. Từ tháng 1 đến tháng 3 năm sau, giông ít hơn, trung bình tháng từ 1- 2 ngày có giông. * Chế độ mưa: khu vực này là một trong những vùng biển mưa nhiều và lượng mưa tương đối lớn. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 12, riêng ở cụm đảo Trường Sa, mưa kéo dài sang đến tháng 1. Trung bình mỗi tháng mùa mưa có khoảng 20 ngày có mưa. Số ngày có mưa nhiều nhất vào các tháng 11,12. Tổng lượng trung bình vào các tháng mùa mưa dao động từ 215,0 mm đến 371,0 mm. Tháng 7 là tháng mưa lớn nhất, đạt tổng lượng mưa trung bình khoảng 371,1 mm. Tổng lượng mưa vào mùa mưa ở khu biển này đạt 1962,8 mm. d, Hoạt động của bão Ở vùng biển này, hoạt động của bão ít hơn và hoạt động muộn hơn so với http://www.ebook.edu.vn 237
  17. các khu vực phía Bắc. Mùa bão thường tập trung vào thời kỳ từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau. Trung bình năm có khoảng 1 - 2 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng đến vùng biển này. Cường độ bão thường chỉ đạt cấp 8 - cấp 9, ít khi đạt tới cấp 10. e, Đặc điểm hải văn * Thủy triều: thủy triều có chế độ nhật triều không đều, thời gian triều dâng lớn hơn thời gian triều rút rất nhiều. Thủy triều hoạt động mạnh vào các tháng 1, 6, 7 và 12; biên độ triều khá lớn có thể đạt 2,2 m. Thời kỳ triều hoạt động yếu vào các tháng 3, 4, 9 và 10, biên độ nhỏ đạt trên dưới 1,0 m. * Sóng biển: sóng biển tại khu biển này hoàn toàn phù hợp với chế độ gió. Biến đổi của hướng sóng theo hai mùa. Trong mùa ĐB từ nửa cuối tháng 10 đến đầu tháng 4 năm sau, sóng thịnh hành hướng ĐB, độ cao trung bình từ 0,8-1,2 m. Khi có gió ĐB, độ cao sóng có thể tới 3,0-4,0 m, cao nhất tới 4,5-5,0 m. Khi có bão sóng có thể cao 6,0-7,0 m. Trong thời kỳ gió TN, từ tháng 5 đến tháng 9, hướng sóng thịnh hành là TN, Nam; độ cao trung bình 0,6-0,8 m; khi gió TN hoạt động mạnh sóng cao 2,5-3,0 m, có lúc tới 3,5- 4,0 m. * Dòng chảy: dòng chảy tầng mặt trong vùng biển này có hướng thịnh hành là TB (dòng nước chảy theo đường bờ biển từ Đông Nam lên Tây Bắc), tốc độ trung bình 0,4-0,6 hải lý/giờ. Tuy nhiên trong từng tháng cụ thể có nhánh phụ chảy theo hướng lệch về Nam hoặc TN. * Nhiệt độ nước biển: nhiệt độ nước biển tầng mặt tại vùng biển này khá cao và tương đối đồng nhất trong cả năm, chênh lệch hàng tháng không quá 20C. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 5, giá trị trung bình dao động trong khoảng 33,2-34,00C; cao nhất tuyệt đối đạt 34,60C. Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, trung bình 24,60C; thấp nhất tuyệt đối là 21,00C. * Độ mặn: độ mặn nước biển ở vùng này chia làm hai thời kỳ. - Từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau, độ mặn trung bình dao động trong khoảng 31,2-32,4‰. Độ mặn lớn nhất trong khoảng 32,3-33,0‰; cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 1, đạt 34,6‰, thấp nhất tuyệt đối vào tháng 4 là 22,9‰. - Thời kỳ từ tháng 6 đến tháng 11 độ mặn thấp hơn, giá trị trung bình dao động trong khoảng 27,2-29,9‰. Độ mặn lớn nhất trong khoảng 30,0-32,8‰; cao nhất tuyệt đối xảy ra vào tháng 10, đạt 33,7‰, thấp nhất tuyệt đối vào tháng 8 là 13,6‰. http://www.ebook.edu.vn 238
  18. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 1. Nêu các đặc điểm chính về chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vực giữa và bắc biển Đông? 2. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong vịnh Bắc Bộ? 3. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vùng biển từ Quảng Ninh tới Ninh Bình? 4. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vùng biển từ Thanh Hóa tới Quảng Bình? 5. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vùng biển từ Quảng Trị tới Ninh Thuận? 6. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vùng biển từ Bình Thuận tới Cà Mau? 7. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều trong khu vùng biển từ Cà Mau tới Kiên Giang và phía đông vịnh Thái Lan? 8. Nêu các đặc điểm chính về sương mù, mưa và chế độ gió, sóng, dòng chảy, thủy triều ở vùng biển quần đảo Trường Sa và DK1? http://www.ebook.edu.vn 239
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2