KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 2
lượt xem 24
download
BỨC XẠ MẶT TRỜI Bức xạ mặt trời là nguồn nhiệt chủ yếu trên mặt trái đất, cũng là động lực nguyên thuỷ của sự vận động không khí, gây ra tất cả mọi hiện tượng và quá trình vật lý trên mặt đất và trong khí quyể n.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 2
- CHƯƠNG II BỨC XẠ MẶT TRỜI Bức xạ mặt trời là nguồn nhiệt chủ yếu tr ên mặt trái đất, c ũng là đ ộng lực nguyên thuỷ của sự vận động không khí, gây ra tất cả mọi hiện tượng và quá trình vật lý trên mặt đất và trong khí quyể n. Đối với thực vật, bức xạ mặt trời là yếu tố khí tượng quan khối hơn tất cả các yếu tố khác vì nó tha m gia vào tiến tr ình biến dư ỡng và s ự sản xuất chất khô của cây cối. 1 . Ảnh hư ởng của bức xạ mặt trời đối với cây trồng. 1 .1. Ảnh hư ởng của thành ph ần quang phổ bức xạ mặt trời đối với cây trồng. Bức xạ mặt trời đư ợc hình thành từ những sóng điện từ với những b ư ớc sóng k hác nha u, có độ dài bư ớc sóng phổ biến trong khoảng từ 0,2-24 µ. Q uang phổ mặt trời đư ợc chia làm 3 nhó m: - N hó m tia tử ngoại: λ 0,76μ; ở giới hạn ngo ài c ủa khí quyển chiế m 47% thành p hần quang phổ của mặt trời. N hóm tia tử ngoại và tia hồng ngoại mắt thư ờng không thể nh ìn thấy đư ợc. Riê ng nhó m tia có bước sóng trông thấy, khi phân tích, ngư ời ta thấy hàng loạt tia đư ợc sắp xếp lần lư ợt theo sự giả m dần của b ư ớc sóng: đỏ, da cam, v àng, lục, lam, ch àm, tím. Tia nhìn thấy có ảnh hư ởng nhiều đến quá tr ình sinh trư ởng và phát triển của cây xanh. Để xét tác dụng của quang phổ mặt trời đối với cây trồng, Uỷ ban chiế u xạ Hà Lan (1953) đã chia quang phổ mặt trời ra là m 8 d ải sau: Dải 1: λ > 1μ là những tia khi đư ợc cây hấp thụ thì biến thành nhiệt mà không tham gia vào tiến tr ình sinh hoá. Dải 2: 0,72 μ < λ ≤ 1μ (hồng ngoại), có tác dụng làm cho cây mọc d ài ra. Các tia này c ũng có vai tr ò quan khối đối với sự nảy mầm, sự trổ bông và màu s ắc trái. Dải 3: 0,61μ < λ ≤ 0,72μ (tia đỏ và da cam) rất quan khối trong quá tr ình quang hợp c ủa cây xanh. Các tia này đư ợc lục tố hấp thụ mạnh. 18
- Dải 4: 0,51μ < λ ≤ 0,61μ (và ng, lục) rất ít hữu hiệ u trong sự quang hợp và hình thành trái. Dải 5: 0,4μ < λ ≤ 0,51μ ( la m, chà m, tím): những tia này đư ợc lục tố và s ắc tố vàng hấp thụ mạ nh, cho nên d ải này ả nh hư ởng nhiề u đến quá tr ình hình thành trái. Dải 6: 0,315μ < λ ≤ 0,4μ (tử ngoạ i): tác dụng chủ yếu đến quá tr ình hình thành trái. Ức chế quá tr ình dài ra của cây xa nh và làm cho lá dày hơn, tức là kìm hã m sự sinh trưởng, thúc đẩy sự phát triển. Dải 7: 0,28 μ ≤ λ ≤ 0,315μ (tử ngoại): là những tia làm hư hại phần lớn cây trồng; gây bệnh hiể m nghèo đ ối với ngư ời, gia súc và cây trồng, có thể gây ung thư mắt, huỷ d iệt hồng cầu. Dải 8: λ < 0,28μ (tử ngoạ i): rất nguy hiểm cho cây trồng, có tính chất huỷ diệt cây xanh, nhưng những tia này hầu như không đến đ ược mặt đất. 1.2. Ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng trong ngày đ ối với cây trồng. Thời gia n chiếu sáng trong ngày (quang chu k ỳ) đư ợc xác định bằng thời gian c hiế u sáng trên mặt đất. Thời gia n chiế u sáng trong ngày thay đ ổi tuỳ theo mùa và phụ thuộc vào v ĩ độ đ ịa phương. Thời gia n chiếu sáng trong ngày tác đ ộng lên quá trình sinh tr ư ởng và phát triển c ủa c ây tr ồng, nó thúc đẩy hoặc k ìm hãm quá trình ra hoa c ủa cây. Ảnh hư ởng của thời gian chiếu sáng trong ngày đ ến quá tr ình phát dục của thực v ật gọi là phản ứng quang kỳ của chúng. Thực vật khác nhau có phản ứng quang kỳ khác nha u. Dựa vào phản ứ ng quang k ỳ, người ta chia thực vật ra làm 3 nhó m: * Nhóm cây ngày ng ắn: - N hó m cây này có nguồn gốc vùng nhiệt đới hoặc xích đạo (lúa nư ớc, mía, đay,...). - N hững cây này ch ỉ ra hoa kết quả trong điều kiện ngày ngắ n (thời gian chiếu sáng trong ngà y nhỏ hơn 10- 12 giờ). * Nhóm cây ngày dài: - Gồm những thực vật có nguồn gốc ở vùng ôn đới (khoai tây, bắp cải, lúa mì, lúa mạc h,...) - N hững cây thuộc nhóm này chỉ ra hoa trong điều kiện ngày dài, có thời gian chiếu sáng trên 14 g iờ. Trong điề u kiệ n ngày ngắn những cây này thư ờng sinh trưởng chậ m, kéo dài ho ặc không thể ra hoa kết trái. * Nhóm cây trung tính: - Gồm những cây không có phản ứng với độ d ài chiếu sáng trong ngà y, thường là những giống mới có thời gian sinh trư ởng ngắ n. 19
- - C ây tr ồng thuộc nhóm trung tính thư ờng là lo ại cây cả m ôn: trong điều kiệ n nhiệt độ cao cây thư ờng phát dục nhanh, ra hoa sớm. Trong điều kiện nhiệt độ thấp cây thường phát dục muộn, ra hoa chậ m (c à rốt, dưa chuột, thuốc lá, bông,...). N ếu quang kỳ tính thích hợp cây sẽ sinh tr ư ởng và phát triển tốt cho năng suất cao. Còn quang k ỳ tính không thích hợp sẽ là m giả m nă ng suất hoặc cây không thể ra hoa (không có năng suất). 2 . Các dạng bức xạ mặt trời. 2 .1. Bức xạ trực tiế p (trực xạ). a . Khái niệm: những tia bức xạ từ mặt trời chiếu trực tiếp tới một bề mặt bất kỳ, ngư ời ta gọi là b ức xạ trực tiếp hay trực xạ. Trực xạ là một chỉ tiêu quan khối để đánh giá điều kiện khí hậu của một v ùng. b . Cường độ của bức xạ tr ực tiếp. Đại lư ợng đặc trưng cho cường độ năng lượng của những tia bức xạ mặt trời gọi là cư ờng độ của bức xạ mặt trời. Cường độ bức xạ mặt trời (I) là năng lượng bức xạ chiếu xuống mặt đất trên một đơn v ị diện tích đặt vuông góc với tia tới t rong một đơn v ị thời gian. Cư ờng độ bức xạ trực tiếp đư ợc tính bằng công thức: 2 S ' S .sin( h0 ) (calo/cm /phút). trong đó: S’: là cư ờng độ bức xạ trực tiếp chiế u trên b ề mặt nằm ngang. S: cư ờng độ bức xạ chiếu lên b ề mặt vuông góc với tia tới (calo/cm2 /phút). h0 : đ ộ cao của mặt trời (góc tạo bởi tia bức xạ mặt trời và b ề mặt quan sát). c. Sự diễn biến hàng ngày v à hàng năm c ủa bức xạ trực tiếp: * Diễn biến hằng ngày c ủa bức xạ trực tiếp: - Trong trường hợp k hí quy ển hoàn toàn trong sạch v à khô, nghĩa là không khí k hông chứa bụi và khô, nghĩa là không khí không chứa hơi nư ớc. Trong điều kiện khí q uyển ho àn toàn trong s ạch và khô thì k ể từ khi mặt trời mọc cường độ trực xạ tăng dần và đ ạt cực đại khi mặt trời ở thiê n đỉnh. Rồi sau đó lại giảm dần và đ ạt cực tiể u khi mặt trời nằ m ở đư ờng chân trời. - Trong điều kiện khí quyển thực bao giờ cũng có bụi và hơi nư ớc và hệ số trong s uốt của khí quyể n trong ngày luôn tha y đổi. Nên cư ờng độ lớn nhất của bức xạ trực tiếp đạt đư ợc vào lúc 13 giờ. * Cường độ bức xạ trực tiếp phụ thuộc v ào: - Cư ờng độ bức xạ trực tiếp chiế u lên mặt phẳng nằm nga ng vào tất cả thời gian trong ngà y đều nhỏ hơn chiếu lê n mặt phẳng thẳng góc. 20
- - Cư ờng độ bức xạ trực tiếp chiế u lên mặt phẳng nằm nga ng vào tất cả thời gian trong ngà y đều nhỏ hơn chiếu lê n mặt phẳng thẳng góc. - V ĩ độ địa phương: càng gần cực th ì cường độ bức xạ trực tiếp c àng giả m. Cư ờng độ bức xạ trực tiếp ở v ùng nội chí tuyến lớn h ơn ở v ùng ôn đ ới. C ùng một độ cao trong c ùng một thời điể m trong nă m th ì cư ờng độ bức xạ trực tiếp ở vùng vĩ độ cao có thể lớn hơn so với vùng vĩ độ thấp (vì ở những vùng v ĩ độ thấp do lớp không khí dư ới thấp nhiề u hơi nước hơn so với v ùng v ĩ độ cao). - Đ ộ trong suốt của k hí quyển: tr ời nhiều mây thì mặt đất nhận đ ược bức xạ trực tiếp ít. Mây tầng thấp hầu như không cho tia bức xạ trực tiếp đi qua mà hầu như hấp thụ to àn b ộ. - Mùa trong năm: mùa hạ cư ờng độ bức xạ trực tiếp cao hơn mùa đông. - Đ ịa hình: những địa điể m có độ cao địa h ình cao nhận được cư ờng độ bức xạ trực tiếp cao hơn những địa điể m có độ cao địa hình thấp. * Diễn biến h àng năm của bức x ạ trực tiếp. - Ở c ực trái đất nữa năm mùa đông không có tr ực xạ. - Tại xích đạo hàng năm có hai c ực đại xảy ra vào Xuân phân (21/III) và Thu phân (23/IX) và hai cực tiểu xảy ra vào Đông chí (22/XII) và Hạ chí (22/VI). - Tại các vĩ độ trung b ình đ iểm cực đại trong năm quan sát thấy vào ngà y Hạ chí (22/VI) và cực tiểu vào ngà y Đông ch í (22/XII). 2 .2. Bức xạ khuyếch tán (tán xạ): a . Khái niệm: b ức xạ khuyếch tán là những tia bức xạ đư ợc khí quyển khuyếch tán về phía mặt đất. Các ph ần tử k huyếch tán bao gồm: phân tử khí, hơi nư ớc trong khí q uyển, bụi khí quyển. b . Cường đ ộ bức xạ khuyếch tán [ D (calo/cm2 /phút) ] : cư ờng độ bức xạ khuyếch tán mặt đất nhận được tính bằng calo mà một đơn vị diện tích là 1 cm2 nhậ n được trong 1 p hút từ to àn thể bầu trời. Bức xạ khuyếch tán biến thiên r ất lớn v à ph ụ thuộc v ào: - Kích thư ớc của vật thể: k hi kích thư ớc vật thể khuyếc h tán càng lớn th ì độ k huyếch tán của chúng c àng nhiều. - Đ ộ cao mặt trời: mặt trời c àng lê n cao trên đư ờng châ n trời (h0
- 2 .3. Bức xạ tổng cộng (tổng xạ). a . Khái niệm: b ức xạ tổng cộng là tổng số bức xạ khuyếch tán và bức xạ trực tiếp c hiế u lên b ề mặt nằ m ngang, tới mặt đất đồng thời một lúc. b . Cư ờng độ bức xạ tổng cộng: C ư ờng độ bức xạ tổng cộng đư ợc tính: 2 Q S ' D ( calo/cm / phút) trong đó: Q là tổng xạ S ’: cư ờng độ bức xạ trực tiếp D : cư ờng độ bức xạ khuyếch tán. Thành ph ần tổng xạ có thể biến thiên trong ph ạm vi rộng tuỳ theo: - Đ ộ cao của mặt trời: + K hi h0 = 0: toàn b ộ luồ ng bức xạ tới chủ yếu là do bức xạ khuếch tán gây ra. + K hi h0 < 80 : lúc này bức xạ trực tiếp và bức xạ khuyếch tán đều tăng nhưng b ức xạ trực tiếp tăng c hậ m hơn (Q~D). + K hi h0 = 80 : tr ị số BXTT và tr ị số bức xạ khuyếch tán ngang nhau (S’=D). + K hi h0 >80 : thì phần tỷ lệ bức xạ khuyếch tán nhỏ dần so với bức xạ trực tiếp, bức xạ trực tiếp tăng nhanh cho tới giữa trưa. Sự biế n thiê n đó sẽ diễn r a theo chiều ngược lại. - Đ ộ trong suốt của k hí quyển: k hí quyển c àng trong suốt thì bức xạ khuyếch tán càng nhỏ và b ức xạ trực tiếp càng lớn. Khi trời không mây thì b ức xạ khuyếch tán chỉ c hiế m 10 - 20 %. - V ĩ độ địa phương : vĩ độ địa phương cao thì tổng lượng bức xạ giả m. Vĩ độ c àng thấp thì tổng lư ợng bức xạ c àng tăng và phân phố i điều ho à trong nă m. Tuy nhiê n, sự p hân bố tổng xạ c òn phụ thuộc vào điề u kiệ n thời tiết, độ ẩm đất và đ ộ vẫn đục khí q uyển. Thô ng thư ờng tổng xạ giả m dần từ xíc h đ ạo đến địa cực. Tuy nhiên, ở cùng vĩ độ tổng xạ ở vùng sa mạc (trời luôn trong sáng) lớn hơn ở vùng ven biển nhiề u lần. Trong mùa Xuân và mùa Hạ khi độ cao mặt trời cao, thì ở bất kỳ nơi nào tr ực xạ vẫn lớn hơn tán xạ. C òn trong mùa Thu và mùa Đông càng lên vĩ độ cao ở Bắc bán cầu lượng tán xạ tăng lên. Tuy vậy, trong những tr ường hợp cụ thể tổng xạ có thể không tuân theo quy luật trên. 2.4. S ự phản xạ bức xạ mặt trời (albedo). Bức xạ tổng cộng khi chiếu xuố ng mặt đất không được mặt đất hấp thụ hoàn toàn mà một phần bị phản chiếu lại bầu khí quyển. 22
- P hản xạ là phần bức xạ mặt trời, đặc biệt là một số sóng ngắn bị “dội” trở lạ i khí q uyển. Mức độ phản xạ tuỳ thuộc vào tính chất bề mặt của vật thể mà bức xạ mặt trời tiếp xúc (màu s ắc, độ nhẵn, đ ộ xốp, độ ẩ m,...) và góc tới của chùm tia bức xạ. * Khái niệm Albedo : Albedo (suất phản xạ) của bề mặt một vật thể được xác đ ịnh băng tỷ lệ giữa toàn thể luồng bức xạ sóng ngắn phát đi từ một bề mặt (Rn) với tổng xạ chiếu lên b ề mặt đó (Q). Rn A% .100(%) Q Albedo c ủa tất cả các bề mặt đều phụ thuộc vào: - Tính chất bề mặt (độ nhẵn, độ xốp, lớp phủ thực vật,...) - Độ cao mặt trời h0 : h0 c àng nhỏ thì tr ị số albedo c àng lớn. Thô ng thư ờng Albedo bé nhất thư ờng xảy ra vào lúc giữa tr ưa, lớn nhất vào b uổi sáng hoặc buổi chiều. Albedo vùng cực lớn hơn ở xích đạo. Trị số của albedo trong ngà y thư ờng lớn nhất vào lúc buổi sớm và buổ i chiều, nhỏ nhất vào lúc giữa trưa. Trung bình albedo c ủa trái đất (albedo hành tinh) là 30 %. * A lbedo của mặt đất phụ thuộc: tính chất và tr ạng thái của bề mặt đất, vào màu sắc và đ ộ nhá m của nó, vào lớp phủ thực vật và tính chất của lớp phủ đó. Bảng 3: Trị số albedo của một số bề mặt tự nhiên. Bề mặt Bề mặt Albedo (%) Albedo (%) Rừng nhiệt đ ới 21 Mây dày 70 - 8 0 Rừng tha y lá Mây mỏng 18 25 - 5 0 Mặt biển (60- 700 vĩ) Rừng cây lá kim 13 7 - 23 Thảo nguyên Mặt nư ớc trong lục địa 15 2 - 78 Sa mạc Tuyết 28 40 - 9 0 Cây lấy hạt Cát ư ớt 10- 25 30 - 3 5 Đồng lúa 15- 25 Cát khô 25- 45 Đồng bông Đất đen 20- 25 5- 15 Cỏ xanh Đất sét 8-27 20- 25 Dựa vào tr ị số albedo ghi nhậ n đư ợc từ các bề mặt, ngư ời ta có thể xác định được bản chất của bề mặt, dự đoán t ình tr ạng mùa màng, sâu bệnh, hạn hán, ngập lụt,... 2 .5. Bức xạ sóng dài của mặt đất (Eđ ) và c ủa khí quyển (E kq). Bên cạnh những luồ ng bức xạ mặt trời trực tiếp và khuyếch tán mà chúng ta đã xét trong các phần trên, chiế u xuyê n qua khí quyể n c òn có những luồng bức xạ sóng dài không nhìn thấy liê n tục phát đi từ mặt đất hay từ khí quyển. K hi nhận năng lư ợng bức xạ mặt trời, mặt đất nóng lên do quá trình chuyể n hoá thành nhiệt năng. Nhiệt năng của mặt đất lại tiếp tục chuyển hoá sang dạng khác, đó là dạng bức xạ sóng dài. 23
- Mọi vật thể trong thiên nhiên, ngh ĩa là mỗi mảnh đất, mỗi thể tích không khí đều phát ra bức xạ nhiệt, tương ứ ng với nhiệt độ của chúng. Kết quả đo đạc bức xạ của các lo ại đất khác nhau, lớp phủ thực vật và các chất khác tạo thành mặt đất đã c hứng tỏ bức x ạ sóng dài c ủa mặt đất trong tất cả các độ d ài sóng chênh lệch với bức xạ sóng dài c ủa vật đen tuyệt đối theo cùng một thừa số, ngh ĩa là tr ị số của hệ số hấp thụ đối với các độ dài sóng khác nhau chênh lệch nha u rất ít. C ho nên đ ối với phát xạ to àn phần của đất có thể viết: E â .E trong đ ó: δ là tr ị số trung b ình c ủa hệ số hấp phụ mặt đất trong v ùng sóng dài của q uang phổ. Người ta thư ờng lấy δ = 95 %. E là phát xạ sóng d ài c ủa vật đen tuyệt đối. K hả năng phát xạ sóng dài c ủa vật đen tuyệt đối theo định luật Stêphan- Bôxơma n: 2 E .T 4 ( calo/cm .phút) σ là hệ số hấp thụ của vật đen tuyệt đối (σ = 0,826.10-10 ) trong đó: T là nhiệt độ trung b ình c ủa bề mặt đất (tính theo nhiệt độ tuyệt đối K0 ). Do đó bức xạ mặt đất có thể viết: 2 E â . .T 4 ( calo/cm .phút) Bức xạ sóng dài mặt đất phụ thuộc vào nhiệt độ mặt đất, khả năng phát xạ t ương đối của bề mặt. Ở c ùng một nhiệt độ, thông thường bức xạ mặt đất nhỏ hơn b ức xạ từ vật đen tuyệt đối. Các b ề mặt khác nhau có khả năng phá t xạ tương đối khác nha u. Bảng 4 : Khả năng phát xạ tương đối của một số bề mặt. Lo ại bề mặt Lo ại bề mặt δ δ Vật đen tuyệt đối Đồng cỏ 1,00 0,94 Đất đen Nư ớc 0,87 0,96 Tuyết Cát 0,89 0,99 Mặt đất phát xạ cả ngày lẫn đ êm. Song ban ngà y sự phát xạ c ó thể đư ợc đền b ù có dư bằng lư ợng nhiệt mặt trời chiếu xuố ng. Chỉ có ban đê m khi không còn luồng bức xạ mặt trời chiế u tới nữa thì s ự phát xạ mới thể hiện ho àn toàn. Tương tự như mặt đất, không khí khi hấp thụ nă ng lư ợng mặt trời cũng nóng lên và bức xạ ra xung quanh (trong đó có phần hư ớng xuố ng mặt đất) dư ới dạng sóng dài. P hát xạ sóng dài c ủa khí quyể n hư ớng về mặt đất gọi là phát xạ nghịch. Cư ờng độ bức xạ sóng dài khí quyển đến mặt đất phụ thuộc vào vĩ độ địa lý, lượng mây, lư ợng hơi nư ớc, bụi khí quyể n. 24
- - Ở vĩ độ trung b ình, khi b ầu trời quang mây, bức xạ sóng dài khí quyể n đến mặt đất k ho ảng 0,4 - 0,5 calo/cm2 .s; nếu trời nhiề u mâ y, bức xạ bư ớc sóng dài khí quyển tăng thêm kho ảng 20 - 3 0%. - Ở nư ớc ta, trong mùa đông nế u lượng hơi nư ớc trong khí quyể n cao th ì bức xạ sóng dài khí quyể n lớn, là m cho thời tiết oi bức, khó chịu và ngư ợc lại trời quang, độ ẩ m thấp thì thời tiết trở nên lạnh giá. Từ đó chúng ta nhận thấy rằng: mặt đất mất đi một lư ợng nhiệt do phát xạ sóng dài, đồng thời nó cũng nhậ n một lư ợng nhiệt do phát xạ sóng d ài c ủa khí quyển. Như vậy, trong thực tế bao giờ cũng có hai luồng phát xạ, đồng thời một lúc: phát xạ sóng dài c ủa trái đất và phát xạ sóng d ài c ủa khí quyển. Hiệu số giữa bức xạ sóng dài mặt đất (Eđ ) và bức xạ sóng d ài khí quy ển (Ekq ) gọi là bức xạ hiệu dụng (Ehd ). E hd E d E kq Eh d vào ban ngày không đáng kể do đ ư ợc lấn át bởi nguồ n năng lư ợng bức xạ mặt trời nên chúng ta chỉ quan tâm tới phát xạ hiệu dụng vào ban đêm. Tr ị số phát xạ hiệu dụng (Eh d) c ủa một bề mặt phụ thuộc vào khả năng phát xạ của bề mặt đó, của khí q uyển và đ ộ ẩm không khí. P hát xạ hiệu dụng phụ thuộc vào tr ạng thái thời tiết, độ ẩm không khí, nhiệt độ, lượng mây, hàm lư ợng CO2 và CO trong không khí,... 2 .6. Cân b ằng bức x ạ của bề mặt mặt đất (bức x ạ thuần, net radiation). N ghiên cứu cân bằng bức xạ trên mặt đất có ý nghĩa rất quan khối trong dự báo thời tiết, xác định c ơ c ấu mùa vụ, sinh trư ởng, phát triển và năng suất cây trồng. Trên mặt đấ t ngư ời ta thấy trong bất kỳ lúc nào cũng có sự nhập và xuất năng lượng bức xạ. P hương tr ình cân bằng bức xạ được biểu diễn: B = S’ + D + Ekq - Rn - Eđ = Q - Eh d - Rn t rong đó: B là cân b ằng nă ng lư ợng bức xạ mặt đất (calo/c m2 .phút) S ’ là cư ờng độ bức xạ mặt trời trực tiếp (calo/c m2 .phút) D là cư ờng độ bức xạ khuyếch tán (calo/cm2 .phút) Ekq là phát xạ sóng d ài khí quyể n (calo/c m2 .phút) R n là phản xạ sóng ngắn (calo/cm2 .phút) Eđ là phát xạ sóng d ài của bề mặt đất (calo/c m2 . phút) Q là tổng xạ (calo/c m2 .phút) Ehd là phát xạ hiệ u dụng. 25
- Do: Ek q- Eđ = - Eh d; Rn = A(S’ + D) B = (S’ + D)(1- A) - Eh d (calo/c m2.phút) + N ếu lượng nhiệt nhập lớn h ơn lư ợng nhiệt xuất thì B>0: mặt đất nóng lên + N ếu lượng nhiệt nhập nhỏ hơn lư ợng nhiệt xuất th ì B
- nhữ ng điều kiện bất thuận của ngoại cảnh, tăng diện tích và tuổi thọ của lá là m tăng k hả năng hấp thụ năng lượng bức xạ mặt trời dẫn tới năng suất tăng. ***** CHƯƠNG 3 CH Ế ĐỘ NHIỆT CỦA ĐẤT N hiệt độ đất là một trong những nhân tố quan k hối ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sống của thực vật và sự hoạt động của lớp khí quyể n gần sát mặt đất. Chúng ta đều biết rằng: sự nảy mầm của hạt, sự hình thành v à phát tri ển của bộ rễ thực vật xảy ra ở trong đất, sự phân giải các chất hữu cơ (cành rơ i, lá rụng, các xác động thực vật trong đất,…), chất dinh dưỡng ho à tan trong nước v à nhiều quá trình sinh v ật học, hoá học, vật lý học khác cũng xảy ra ở trong đất . Tất cả những điều đó đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây trồng đều có ý ngh ĩa quan khối. Do đó muốn 27
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TIN HỌC ỨNG DỤNG TRONG NGÀNH NÔNG NGHIỆP - PHẦN 2, HẾT
256 p | 329 | 169
-
Cách khắc phục hiện tượng ngô không hạt
4 p | 227 | 72
-
Giáo trình Khí tượng nông nghiệp: Phần 2 - TS. Đoàn Văn Điếm (chủ biên)
95 p | 157 | 59
-
Kinh nghiệm bảo quản ngô quy mô nông hộ
4 p | 206 | 41
-
Tăng cường chăm sóc cho mạ xuân sớm
5 p | 160 | 31
-
Báo cáo nghiên cứu nông nghiệp " Ứng dụng phép đo sức bền cơ nhiệt (Thermal Mechanical Compression Test) xác định nhiệt độ hóa mềm (Tg-r) của gạo "
12 p | 83 | 14
-
Sổ tay hướng dẫn kỹ thuật canh tác cây nhãn theo VietGAP: Phần 2
40 p | 25 | 8
-
Chăm sóc đậu tương vụ đôngvụ
3 p | 83 | 7
-
Chăm sóc đậu tương vụ đông
2 p | 108 | 7
-
Mô hình canh tác nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu của đồng bào dân tộc thiểu số Xơ Đăng, tỉnh Quảng Nam
15 p | 77 | 7
-
Kết quả điều tra ảnh hưởng của một số yếu tố thời tiết đến cây mai vàng nở hoa vào dịp tết tại An Nhơn - Bình Định
6 p | 48 | 4
-
Mô hình hóa sự dao động của năng suất sinh học sơ cấp sử dụng ảnh vệ tinh
7 p | 46 | 4
-
Các kỹ Thuật Nuôi Cá Bống Tượng cho nhà nông
9 p | 98 | 4
-
Giáo trình Khí tượng nông nghiệp: Phần 2 - ThS. Triệu Thu Hường
52 p | 5 | 3
-
Ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng phát triển giống đậu tương ĐT34, ĐT35 trong vụ xuân 2019 tại Thanh Trì, Hà Nội
0 p | 33 | 2
-
Ảnh hưởng của khoảng cách hàng được gieo bằng máy cơ giới đến sinh trưởng và năng suất của đậu tương trong vụ thu đông tại Hưng Hà, tỉnh Thái Bình
0 p | 17 | 2
-
Phản ứng sinh trưởng, năng suất hạt ba dòng đậu nành 1500, 1600-1, 1600-2 và độ mặn đất khi tưới nước mặn nhân tạo
8 p | 6 | 2
-
Hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh và nhân giống đậu tương DTDH.01 cho vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
11 p | 30 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn