KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 7
lượt xem 42
download
THỜI TIẾT VÀ NHỮNG HIỆN TƯỢNG THỜI TIẾT ĐẶC BIỆT ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1. Thời tiết 1.1. Khái niệm v ề thời tiết Thời tiết là trạng thái khí quyể n, đặc trưng bởi một tập hợp các yếu tố khí tượng (nhiệt độ đất, nhiệt độ không khí, mưa, gió, dông, bảo,...) quan trắc được trong một thời điểm hoặc một khoảng thời gian xác định tại một nơi nhất định. Về cơ bản, thời tiết được đặc trưng bởi sự kết hợp: nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, áp suất khô...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: KHÍ TƯỢNG NÔNG NGHIỆP - CHƯƠNG 7
- CHƯƠNG 7 THỜI TIẾT VÀ NHỮNG HIỆN TƯ ỢNG THỜI TIẾT Đ ẶC BIỆT ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP 1. Thời tiết 1.1. Khái niệm v ề thời tiết Thời tiết là tr ạng thái khí quyể n, đặc tr ưng b ởi một tập hợp các yếu tố khí tư ợng ( nhiệt độ đất, nhiệt độ không khí, mưa, gió, d ông, bảo,...) quan trắc đư ợc trong một thời điểm hoặc một khoảng thời gian xác định tại một nơi nhất định. Về cơ b ản, thời tiết được đặc trưng b ởi sự kết hợp: nhiệt độ không khí, độ ẩm k hông khí, áp suất khô ng khí, hư ớng và tốc độ gió, giáng thuỷ, mây, độ trong suốt của k hí quyể n,...Thời tiết luôn luôn thay đổi, nó phụ thuộc vào đặc điểm của địa hình từng đ ịa phương và ph ụ thuộc vào các nhiễu động của khí quyển. 1 .2. Một số hiện tượng thời tiết chủ yếu. 1 .2.1. Phơ rông (front): p hơ rông là v ùng chuyể n tiếp giữa hai khối khí khác nhau về bản chất (chủ yếu là nhiệt độ). - Vùng tiếp xúc giữa hai khố i khí gọi là mặt phơ rông. - Giao tuyến giữa mặt phơ rông với mặt nằ m ngang gọi là đư ờng phơ rông. - Tên gọi của phơ rông phụ thuộc vào khối khí nào ho ạt động mạnh hơn. Dựa vào cư ờng độ hoạt động, hư ớng di chuyển của các khối khí mà ngư ời ta p hân phơ rông ra là m hai lo ại: phơ rông nó ng và phơ rông lạ nh. a . Phơ rông nóng: P hơ rông nó ng là phơ rông sinh ra khi khối khí nóng ho ạt động mạnh hơn khối k hí lạ nh, đẩy dần không khí lạnh về phía trư ớc và tràn lên trên bề mặt khối không khí lạnh. Trong khi lên cao không khí b ị lạnh đi và đo ạn nhiệt, rồi ngưng kết thành các loại mây và cho mưa. Hệ thống mây phía sau mặt phơ rông từ thấp đến cao: mâ y vũ tầng ( N imbostratus_Ns), mây trung tầng ( Altocumulus_As), mây ti tầng (Cirostratus_Cs), mây ti (Cirus_Ci) Hệ thống mây phía trư ớc mặt phơ rông: mây tầng (Stratus- St), mâ y vũ tầng (Nimbostratus_Ns). Vùng mây thuộ c phơ rông nóng có thể rộng tư 600- 1000 km. Do hình thế mây như vậy cho nên khi phơ rông nóng đi qua khu vực nào đó thì nhiệt độ tăng dần và độ 73
- ẩ m cũng tăng dần, khí áp giảm dần. Thời tiết trong phơ rông nóng thư ờng xấu, phía trước và sau mặt phơ rông đ ều c ó mưa, gió mạnh và có cả sương mù. Phía trư ớc phơ rông thư ờng xuất hiện mưa dầm hoặc mưa phùn. Phía sau mặt phơ rông thư ờng xuất hiện mưa dầm hoặc mưa rào với c ường độ nhỏ. b . Phơ rông lạnh: Dựa vào mức độ ổn định của khối không khí nóng, tốc đ ộ di chuyể n và góc tiếp xúc c ủa không khí lạnh mà ngư ời ta chia là m hai lo ạ i phơ rông lạnh. * Phơ rông lạnh loại 1: là phơ rông sinh ra khi khối không khí nóng tương đ ối ổn đ ịnh, khối không khí lạnh hoạt động không mạnh lắ m, không khí lạ nh di chuyể n về p hía không khí nóng chậm và góc nghiêng c ủa mặt phơ rông ít, làm cho không khí nóng trư ờn trên không khí lạ nh một cách từ từ. Hệ thống mây phía tr ước mặt phơ rông: mây v ũ tầng( Nimbotratus_Ns) hoặc mây tầng (Stratus_St), mây trung tầng (Altotratus _As), sau chuyển thành mây ti tầng (Cirostratus_Cs), từ độ cao 500 mét xuất hiện mây tích vũ (Cumulonimbus_Cb) Do hình thế mâ y như vậy nên phía trư ớc và phía sau mặt phơ rông đều có mưa. P hía trư ớc là mưa rào kèm theo dông tố hoặc mưa dầm. Phía sau mặt phơ rông cư ờng độ mưa nhỏ hơn mưa d ầ m, hoặc mưa phùn. * Phơ rông lạnh loại 2: P hơ rông sinh ra khi không khí nó ng có ẩ m độ nhiề u và bất ổn định cao, không k hí lạnh dồn tới với tốc độ rất nhanh và góc nghiê ng c ủa phơ rông lớn. Không khí lạnh đẩy k hông khí nó ng về phía trư ớc và lên phía trên gần như thẳng đứng. P hía trư ớc mặt phơ rông hình thành mây: mây v ũ tầng( Nimbotratus_Ns), mây trung tích (Altocumulus_Ac), sau chuyển thành mây ti tầng (Cirostratus_Cs), mây ti (Cirus- Ci), từ độ cao 500 mét xuấ t hiện mâ y tích vũ (Cumulonimb us_Cb) Do đó hệ thống mưa thuộc hệ thống phơ rông lạnh loại 2 chỉ thấ y trong một vùng tương đ ối hẹp. Phía tr ư ớc phơ rông cho mưa rào và mưa dông với cường độ lớn, gió thổi mạnh, đôi khi giật dữ dội, mưa tập trung vào một dải hẹp khoảng 50 km khi p hơ rông đến. 1.2.2. Xoáy thu ận v à xoáy ngh ịch. a. Xoáy thuận ôn đới (xoáy tụ): Xoáy thuậ n đ ược hình thành do kết quả kết hợp lẫn nhau của hai phơ rông nóng và lạnh: phơ rông nóng ở p hần Đông Nam, phơ rông lạ nh ở phầ n Tây Nam. C hính vì vậy mà tại xoáy tụ mang cả đặc điểm thời tiết của phơ rông nóng và c ủa phơ rông lạnh. Nên ở vùng trung tâ m xoáy có nhiều mây và mưa, do áp suất liên tục giảm nên gió thổi mạnh dần. Phần phía Bắc của xoáy không có phơ rông nên gió yếu và có mưa dầ m kéo d ài. Hai phơ rông chụm lại ở tâm xoáy thuận. Giữa hai phơ rông là khu nóng. Vì kho ảng không gian của khu nóng bị khối không khí đồng nhất c hiế m cứ nên các đường đẳng áp ở đây có dạng những đ ường thẳng. 74
- Vì vậy, nếu vùng phía nam c ủa xoáy thuậ n đi qua khu vực nào thì sự tha y đổi c ủa thời tiết ở khu vực đó như có front nóng và front lạnh đi qua. Nếu phần phía bắc c ủa xoáy thuận đi qua khu vực nào đó thì ở đây không có front nên thời tiết ở đấy k hông thay đ ổi rõ r ệt; chỉ ở gần vùng trung tâm đi qua thì có mưa dầ m trong một thời gian tương đ ối dài. Đư ờng kính trung b ình c ủa xoáy thuận vào kho ảng 1000km. Chiều cao trung b ình từ 3- 4 km. Xoáy thuận chuyển động chủ yếu dọc theo các đ ường đẳng áp của khu nóng với tốc độ 30- 40 k m/h. Xoáy thuận nhiệt đới thư ờng đồng nghĩa với bảo. b. Xoáy nghịch (xoáy tản): - Xoáy ngh ịch là vùng áp cao càng vào tâ m áp suất càng cao, tại tâm xoáy áp suất cao nhất. - Không khí ở xoáy có xu hướng chuyển động từ tâ m ra phía r ìa xoáy, tại tâm k hô ng khí có hướng đi xuống. - Xoáy chuyển động cùng chiều kim đồng hồ ở phía Bắc Bán cầu, ngư ợc chiều kim đồng hồ ở phía Nam Bán cầu. K hi xoáy chuyển động có các d òng không khí đ i xuống ở trung tâm nên thời tiết trong xoáy nghịc h phần lớn quang mây và khô. Mùa hè xoáy nghịc h thư ờng cho thời tiết rất nóng nực. Mùa đông kèm theo gió lạnh và khô, băng giá ga y gắt. Đa số xoáy ngh ịch trong các lớp khí quyển dư ới thấp phát triển là khối khí đồng nhất, không có mặt của phơ rông. Chỉ ở phía ngo ài xoáy mới có thể có phơ rông chạy qua. Xoáy nghịch là một v ùng không khí lớn, có đư ờng kính tới 2000km. Tốc độ di c huyển của xoáy chậm (khoảng 25 k m/h). 2. Các hiệ n t ượng thời tiết đặc biệ t: 2 .1. Sương mu ối a . Khái niệm: Sương muối là những hạ t băng nhỏ,nhẹ, xốp đọng tr ên cành cây, ngọ n cỏ, bề mặt đất hay các vật gần mặt đất, khi nhiệt độ hạ tới điể m 00 C. b . Điều kiện h ình thành: Sương muố i đư ợc hình thành khi nhiệt độ hạ xuố ng dư ới 00C. Sương muối cũng có thể xuất hiện ngay cả khi nhiệt độ không khí ở 50 C. Nhưng khi đó th ì nhiệt độ bề mặt đất đá, cây cỏ có thể xuống thấp hơn nhiệt độ không khí nhiều (dưới điể m băng). Sương muối đọng nhiều nhất ở những nơi có độ ẩm thấp. Sương muố i thư ờng xuất hiện vào ban đêm hoặc gần sáng là lúc mặt tr ời nguội lạnh đi nhiều nhất. Khi đó hơi nước chứa trong không khí tiếp giáp với bề mặt lạnh sẽ ngưng k ết lại. Sương muố i có thể h ình thành do hơi nư ớc từ các lớp đất sâu và nóng b ốc hơi lê n. Do đó sương muối có thể thấy ở cả mặt trên lẫn mặt dư ới lá ho ặc các vật khác. c . Phân lo ại s ương muối: 75
- Dựa vào nguyên nhân hình thành mà người ta chia s ương muối ra là m 3 loại: - Sương mu ối b ình lưu: là lo ại sương muối được hình thành khi không khí lạnh tr àn về là m cho nhiệt độ không khí và mặt đất hạ xuống đột ngột, phạm vi của loại s ương muố i này r ất rộng. - Sương mu ối bức xạ: là loại sương muối đư ợc hình thành vào ban đêm, khi các vật trên mặt đất và mặt đất phát xạ mạnh lạnh đi, nhiệt độ hạ xuống dưới 00 C kèm theo trời q uang mâ y, gió nhẹ, độ ẩm không khí thấp. - S ương mu ối hỗn hợp: là lo ại sương muối được hình thành không những chỉ do sự xâm nhập của không khí lạnh mà còn do s ự bức xạ của mặt đất. P hần lớn s ương muố i xuất hiệ n ở nước ta đều thuộc loại sương muối này. Sau những đợt gió lạnh tràn về độ 1- 2 ngà y, nế u vào ban đê m tr ời quang mây, độ ẩ m không k hí thấp, gió nhẹ thì rất dễ xuất hiện sương muố i. d . Tác hại của s ương mu ối: Tác hại chủ yếu của sương muố i là do nhiệt độ thấp. Khi nhiệt độ hạ thấp xuố ng 0 dưới 0 C, nư ớc trong cây đóng băng nở ra là m cho các tế bào b ị phá vỡ, cây không hút được chất dinh dư ỡng. Đặc biệt là sau khi xuất hiện sương muối, thư ờng sáng hôm sau tr ời nắng rất đẹp. Sau khi mặt trời mọc nhiệt độ tăng nhanh là m cho s ự chênh lệch nhiệt độ của không khí và trong cây quá lớn nên cây b ị chết hoặc lá bị táp, ngọn cây bị k hô. N hững loại cây đặc biệt mẫn cảm với sương muối như cà chua, khoai tây sau k hi b ị sương muố i có thể bị giả m năng suất đến 70- 80%. Trong điều kiện nhiệt độ hạ xuống quá thấp có thể sương muố i chưa xuất hiện nhưng cây tr ồng đ ã b ị tác hại, ngay cả những cây chịu lạnh. Cho nên, mặc d ù sương muố i không phải hiện tượng xảy ra hàng nă m ở đồng bằng, nhưng công việc phòng c hống vẫ n phải hết sức chú ý. e . Phương pháp dự báo s ương mu ối: Hiệ n nay có rất nhiề u phương pháp dự báo s ương muối. Để dự báo sương muối b ình lưu ngư ời ta phải sử dụng bản đồ thời tiết. Nhưng lo ại sương muố i này hầu như k hông xuất hiệ n ở nư ớc ta. Nên ta chỉ đi sâu nghiê n c ứu phương pháp dự báo s ương muố i bức xạ và sương muối hỗn hợp. Để dự báo ngư ời ta có thể sử dụng phương pháp Mikhailepski r ất dễ sử dụng và c ho đ ộ chính xác cao. * P hương pháp Mik hailepsk i: Công thức dự báo có dạng sau: M t ' (t t ' ).C M ' t '(t t ' ).2C trong đó: 76
- M - nhiệt độ thấp nhất của lớp không khí sát mặt đất vào ban đê m. M’ - nhiệt độ thấp nhất của bề mặt đất vào ban đêm. t - n hiệt độ đo theo nhiệt kế khô vào lúc 13 giờ t’ - nhiệt độ đo theo nhiệt kế ư ớt vào lúc 13 giờ C - hệ số p hụ thuộc vào độ ẩm tương đ ối của không khí đo vào lúc 13 giờ. Bảng 13: Hệ số C phụ thuộc vào đ ộ ẩm tương đ ối của không khí. C C C Độ ẩ m % Độ ẩ m % Độ ẩ m % 100 5,0 70 2,0 40 0,9 95 4,5 65 1,8 35 0,8 90 4,0 60 1,5 30 0,7 85 3,5 55 1,3 25 0,5 80 3, 0 50 1,2 20 0,4 75 2,5 45 1,0 15 0,3 Sau khi xác đinh đư ợc M, M’, ta phải xác định thêm hệ số phụ thuộc vào lư ợng mây (A) vào lúc 19 giờ. + Nếu lượng mây < 4/10 bầu trời (trời quang mây) A= - 2 + Nếu 4/10 < lư ợng mây < 7/10 bầu trời ( lư ợng mây trung b ình) A = 0 + Nếu lượng mây > 7/10 bầu trời (trời nhiều mây) A = 2 N ếu M + A < - 2 và M’ + A < - 2 thì khả năng xuất hiện s ương muối sẽ là 100%. N ếu M + A > 2 và M’ + A > 2 thì không xuất hiện sương muố i. N ếu M + A >2 và M’ + A
- N guyên tắc chung của phương pháp phòng chống sương muố i là giữ cho nhiệt độ mặt đất không xuống dư ới 00 C. N hững biện pháp thư ờng d ùng là: - Hun khói: vào lúc chiề u đến khi mặt trời bắt đầu lặ n d ùng rơm, c ỏ ẩ m chất thành những đụn ở các góc ruộng đầu gió, đốt cho khói â m ỉ để toả ra nhiều khói. Tắt trước lúc mặt trời mọc, màn khói có tác d ụng giảm sự phát xạ của mặt đất, giữ cho nhiệt độ mặt đất không xuống dư ới 00 C. - Sưởi ấm: d ùng cách sư ởi ấm bằng lò than hoặc củi. Phương pháp này tốn kém nên c hỉ thích hợp cho những vư ờn ư ơm, vườn cây ăn quả. - T ướ i nước: Mục đích là m đ ất ẩm thê m, tăng khả năng giữ nhiệt và c ũng tăng độ dẫn nhiệt k hiế n cho sức nóng từ dưới sâu truyền lên điều ho à đư ợc nhiệt cho các lớp đất b ên trên đang bị lạnh đi. Tư ới đẫm nước sau khi mặt trời lặn, không tư ới vào buổi sáng s ớm. Tưới phun mưa là biện pháp có hiệu quả nhất - P hủ đất: d ùng rơm r ạ, b èo, cỏ,... phủ lê n mặt đất thành một lớp là m cho mặt đất đỡ lạnh đi. Những vật phủ phả i là nhữ ng vật có độ dẫn nhiệt kém so với đất (có thể rãi tro). - Che gió: trồng các đai r ừng hoặc các hàng cây trên các cánh đ ồng để che, ở vư ờn ư ơm có thể d ùng dùng phên, liếp, cót để che. - Tr ồng đai rừng phòng hộ: trồng cây tr ên sư ờn đồi có tác dụng ngă n không khí lạnh theo s ườn dốc tràn xuống thung lũng. - Biện pháp canh tác: c họn giố ng chịu lạnh, thay đổi thời vụ gieo trồng, nhất là tránh ra hoa vào đ ợt có sương muối xuất hiện. Tăng cư ờng khả năng chịu lạnh cho cây, tăng cường bón phân kali và các phân vi lư ợng giúp cho cây chống lạ nh. 2 .2. Dông a. Khái niệm: Dông là hiện tư ợng khí quyể n phức tạp bao gồ m sự phóng điện giữa những đám mây lớn (chớp) hay sự phóng điệ n giữa những đá m mây và mặt đất ( sét). Dông liên quan đ ến đối lưu nhiệt và các nhiễ u động của khí quyển. Dông chính là sự phóng điện trong nhữ ng đ ám mây dày đặc , phát triể n rất cao gọi là mây dông. Lo ại mây này có thể hình thành do nhiều nguyên nhân: - Do không khí nóng và ẩ m buộc phải bốc lên cao vì b ị không khí lạnh nặng hơn tràn xuống bên dư ới. Đó là trư ờng hợp của những đợt sóng lạnh tr àn về. Khi đó, mây dông có thể phát triển trong một dải d ài hàng trăm kilô mét và rộng vài kilô mét, di c huyển theo c ùng với sóng lạnh. - Do không khí nó ng và ẩ m bị nâng lên bên sư ờn chắn gió và do quá trình đ oạn nhiệt (dông nà y là dông địa hình). 78
- - Do mặt đất nóng lên vì bức xạ, tạo điều kiện cho không khí nóng mang theo hơi ẩ m bốc lên cao. Lo ại dông này gọi là dông nhiệt, thường xảy ra trong mùa hè và trong một phạ m vi không lớn lắm. Thực ra th ì trong nhiề u khi những nguyên nhân nêu trên không tác d ụng hoàn toàn riêng lẻ mà k ết hợp với nhau, trong đó có một nguyên nhân là ch ủ yếu. Nhưng thông thư ờng h ơn c ả vẫn là dông nhiệt thấy vào các buổi chiều mùa hè là lúc mặt đất b ị đốt nóng nhiều nhất. b. Tác h ại của dông: - Gió và mưa dông ả nh hưởng nhiều đến mùa màng, xói mòn đ ất đai, là m rách lá, gãy, đ ổ cây cối,... - Làm tốc mái nhà, tính phóng điện của những đá m mâ y dông rất nguy hiểm cho tính mạng con ngư ời và gia súc, đ ặc biệt nguy hiể m cho ngành hà ng không. c. Lợi ích của dông: Dông c ho mưa rào góp phần đáng kể vào lư ợng mưa tổng cộng. Hơn nữa dông đã cung c ấp một lư ợng đạm khí trời rất lớn cho cây trồng. Chính vì vậy sau những trận mưa dông cây cối canh tốt hơn. d. Biện pháp phòng chống: - Để chống sét nhà cao tầng cần có cột thu lôi. - K hông nên đ ứng d ư ới những gốc cây to trong những trận mưa dông. - N hững vùng nhiề u dông nên chọn những giống thấp cây, khả năng chống đổ tốt. - N ên bố trí thời vụ hợp lý tránh khi cây ra hoa gặp thời kỳ nhiều dông. 2 .3. Mưa đá. a. Khái niệm: Mưa đá là hiện tượng hạt mưa đóng băng rơi xuống mặt đất, dưới dạng những c ục nước đá có h ình dạng và kích thư ớc khác nhau. Thông thường hạt mưa đá có kích thước chừng 1 cm và nặng và i ga m. b . Quá trình hình thành: Mưa đá xảy ra khi mây dông phát triển mạnh. Dòng không khí trong mây b ị c uốn lên r ất cao, tới 9- 10 k m ho ặc hơn nữa. Do đó h ình thành những hạt băng và hạt nước quá lạnh tồn tại đồng thời với nhau. Trong điều kiện này, các hạt băng lớn lên, lúc đ ầu do hơi nư ớc từ những giọt nư ớc chuyể n tới, về sau do sự dính chập với những giọt nước quá lạnh và những giọt này khi gặp các tinh thể băng sẽ đông đặc lại trên đó. Bị d òng thăng đưa lên đưa xuống nhiều lần những hạt băng sẽ to lên cho đến khi chúng thắng đư ợc sức đẩy của dòng thăng rơi xuống và hình thành mưa đá vì không đủ thời giờ để tan thành nư ớc. Trong quá tr ình này, do s ự va chạ m với những giọt nư ớc quá lạnh, nhâ n băng lớn lên mau chóng, có thể có đư ờng kính tới 5- 10 c m và nặng ½ kg hay hơn nữa. Thông thư ờng, hạt mưa đá có thíc h thước chừng 1 c m và nặng vài ga m. 79
- c. Tác h ại của m ưa đá: Mưa đá là hiện tư ợng nguy hiể m. Những trận mưa đá kéo dài vài phút tr ở lên có thể huỷ hoại đáng kể cây trồng, là m mất mùa 1 phần hoặc to àn phần, ảnh hư ởng tới k iến trúc, nhà cửa, phương tiện giao thông, gây thương tích ho ặc có thể làm chết gia s úc, gia cầ m và c ả con ngư ời. Đặc biệt đối với hoạt động của ngành hàng không dân d ụng, mưa đá có thể đe dọa an to àn c ủa các chuyến bay. Ở nước ta những vùng khối điể m có mưa đá thư ờng là những v ùng canh tác các cây tr ồng có giá trị cao như chè, cà phê, hồ tiê u, bông và các cây ăn quả đặc sản khác. Mưa đá có sức phá hoại rất mạnh, nhất là đ ối với lúa Đông xuân. Mưa đá c òn gây tác hại nhiều đối với cay ăn quả và hoa màu. Vì vậy, vấn đề dự báo hiệ n tư ợng mưa đá, biện pháp phòng tránh, hạn chế tới mức thấp nhất những thiệt hại do mưa đá gây ra đã đ ang và s ẽ là vấn đề cấp bách. e . Nh ững biện pháp phòng chống mưa đá: Để phòng tránh, hạn chế tác hại do mưa đá gây ra trước hết phải dự báo chính xác thời điểm và nơi sẽ xảy ra hiệ n tư ợng trên. Ở nhiều nư ớc, nhất là các nư ớc có nền kinh tế, khoa học kỹ thuật và công nghệ p hát triển cao ngư ời ta có thể cảnh báo khá chính xác hiệ n tư ợng mưa đá d ựa trên phân tích b ản đ ồ thời tiết, đặc trưng sóng phản hồi của rađa khí tượng và ảnh mây vệ tinh nhâ n tạo. Ở nước ta do nhiều nguyê n nhân, trong đó phải kể đến trang thiết bị kỹ thuật còn lạc hậu nên vấ n đề dự báo chính xác mưa đá c òn hạn chế. Để phòng chống mưa đá hiệ n nay, ngư ời ta dùng hai phương pháp cơ bản sau đây: - P hòng chống thụ động: Dựa vào kết quả điều tra, xác định các vùng lãnh thổ, thời gian thường xảy ra mưa đá đ ể từ đó bố trí các loại cây trồng ít bị ảnh hư ởng, bị tàn phá b ởi mưa đá. C huyển dịc h thời vụ để cây trồng ra hoa, kết quả và cho thu ho ạch vào thời đ iểm an to àn nhất. K ịp thời triển khai các biện pháp phòng tránh như che, đậy. Đối với hoạt động hàng không dân dụng thì thay đổi lộ tr ình các chuyến bay khi được cảnh báo khả năng xảy mưa đá. - P hòng chống tích cực: Tác đ ộng tích cực lên các khố i mâ y dông - n guồ n phát sinh ra mưa đá. Thực chất của phương pháp này là dùng đ ại bác, tên lửa hoặc máy bay đưa lên các khối mây dông các chất như hạt axit cacboníc hoặc iôđua bạc. S au khi đưa các chất này lên các đá m mây dông, chúng đóng vai tr ò như các phôi thai, là m tăng đáng k ể các 80
- hạt nhân ngưng kết trong mây. Vì lượng hơi nư ớc và nư ớc trong mây không tăng nhưng s ố lượng hạt ngưng k ết tăng nên các tinh thể băng phát triển nhưng k ích thước và khối lư ợng không lớn. Trong quá trình r ơi tự do trong khí quyển, các cục băng sẽ tan hết thành mưa thuầ n tuý, hoặc nếu c òn ở thể cứng thì kích thước của chúng cũng rất nhỏ, không có sức công phá lớn. Song các biện pháp chống mưa đá trên ta chưa thể thực hiện đ ược. Để tránh tổn thất do mưa đá gây ra ta phải dự báo thật chính xác những thời kỳ có khả năng xuất hiện mưa đá và vạch kế hoạch kịp thời để tránh. 2 .4. Bão a . Khái niệm: Bão là do xoáy thuận nhiệt đới phát triể n thà nh. Bão là vùng áp thấp gần tr òn có bán kính kho ảng 200- 300 k m. Trong bão những đường đẳng áp xếp sít nhau gây gió mạnh. Gió b ão gần như song song với đư ờng đẳng áp. Trừ phần trung tâ m to àn bộ b ão có chuyển động xoáy đi lê n cực kỳ dữ dội, h ình thành mưa r ất lớn trên một vùng r ộng, r iêng mắt bão là vùng gió yếu, thậm chí lặng gió và thư ờng ít mây. b . Nguyên nhân sinh ra bão: C ho đến nay nhiều nhà khí tư ợng vẫn còn tranh cãi nguyên nhân sinh ra bão, song nhữ ng nguyê n nhâ n chính vẫn là : - Bão c hỉ phát sinh ở vùng biể n nóng, nơi có nhiệt độ bề mặt nước khoảng 26- 270C. Nước ở đây bốc hơi r ất mãnh liệt tạo ra sự bất ổn định cao của không khí và có trữ lượng nư ớc rất lớn. - Luồng không khí nó ng ẩ m này, dưới tác dụng của lực Côriô lít sẽ thành xoáy. - N ếu lúc này k ết hợp với tác dụng của ngoại lực nào đó như xuất hiệ n dòng thăng c ủa dải hội tụ thì xoáy sẽ mạ nh lê n nha nh và hình thành bão. + Ở vùng xíc h đạo từ vĩ độ 0- 50 ở hai b ên xích đạo đều không có b ão, vì lực Côriôlít quá nhỏ ho ặc bằng 0, mặc d ù không khí trên các vùng biển rất nóng và ẩm. + Ở các vùng vĩ độ cao, lực Côriôlít lớn nhưng không khí ở đây lạnh và khô nên dòng thăng yếu không hình thành bão. + Bão thư ờng phát sinh ở vùng biển nhiệt đới, từ vĩ độ 5- 300 là những vùng có đầy đ ủ điề u kiện sinh ra bão. N guồ n năng lư ợng tạo điều kiện bão hình thành, phát triển và tồn tại quanh năm là nguồn nhiệt và hơi nư ớc ẩ m ư ớt của đại dương. c . Nh ững biện pháp phòng tránh bão: Nư ớc ta hàng nă m thư ờng có bão, tác hại của b ão r ất nặng nề. Để phòng chống bão hàng năm Uỷ ban phòng chống lụt bão Trung ư ơng đã huy đ ộng một lực lư ợng rất lớn để là m công tác phòng chống bão, lụt. 81
- * P hòng chống bão đ ối với cây trồng gồm các biện pháp: + Chặt tỉa bớt c ành lá + Buộc hai ba cây lạ i với nha u thành từng khóm + Vun cao gốc + Bón phân cân đối + Tháo cạn nư ớc để rễ ăn sâu chống đổ tốt. + Chọn giố ng thích hợp + Các biện pháp che chắn. Sau khi bão tan, c ần xúc tiến chăm sóc như bón phân, tiêu nư ớc, xới đất, là m cỏ, rửa lá bị b ùn đ ất, phun thuốc diệt phòng sâu b ệnh. 2 .5. Hạn Hạn là m cho s ự thoát hơi nư ớc và bốc hơi mạ nh, phá vỡ sự cân bằng chế độ nước trong cây, là m ả nh hư ởng nghiê m khối đến quá tr ình sinh trư ởng, phát triển của cây. a . Phân lo ại hạn. C ó hai loại hạn: - Hạn đất: là hiện tư ợng sinh ra khi không có mưa hoặc ít mưa trong thời gian kéo dài, kèm theo s ự bốc hơi lớn của mặt đất, làm cho lớp đất trong phạm vi bộ rễ cây phân bố bị khô nhiều, khiến cho cây b ị thiếu nư ớc. Trong thời gian hạn, cán cân nước trong cây bị phá hoại, vì lư ợng nư ớc mất đi nhiề u hơn lượng nư ớc nhận được nhờ bộ rễ dẫn đến năng suất cây trồng bị giả m. - Hạn không khí: là hiện tượng xuất hiệ n khi độ ẩm không khí thấp, nhiệt độ cao và có gió mạ nh. Trong trư ờng hợp này, trong đất có thể đủ nư ớc, nhưng do thoát hơi qua lá mạ nh, rễ không hút kịp nư ớc từ đất, nên cây bị héo. Hạn không khí thư ờng xảy ra trư ớc hạn đất, nhưng đôi khi cùng xảy ra và khi đó tình trạng thiếu nước của cây sẽ rất trầm khối. b . Chỉ số hạn: * Ch ỉ số hạn đất: - C hỉ số hạn của Vư- nôt (nă m 1905). Vư- nốt đã đ ưa ra ch ỉ số R/E trong đó R là lượng mưa, E là khả năng bốc hơi. Theo ông: R 4 + Vùng có chỉ số là vùng ẩ m. E 3 82
- R + Vùng có chỉ số 1 là vùng thảo nguyên và đồng cỏ chuyển tiếp. E R2 + Vùng có chỉ số vùng đồng cỏ khô. E3 R1 + Vùng có chỉ số là vùng có hạn đất phía nam. E3 - Hệ số thuỷ nhiệt của Xêlia nhinốp: R K 0,1. t trong đó: R là tổng lư ợng mưa t là tổng lư ợng nhiệt Theo Xêlianhinốp khi hệ số K ≤ 1 b ắt đầu có dấu hiệ u hạn. K = 0,5 - 0,6 hạn trung b ình K = 0,4 - 0,5 hạn nặ ng K < 0,4 hạn rất nặng. Áp d ụng công thức này trong phân vùng khí hậu miề n Bắc Việt na m, Nha Khí tượng đã đ ưa ra công thức: R K 0,16. t Hệ số 0,16 là hệ số thường d ùng cho vùng nhiệt đới. Theo công thức này: + K = 1- 2 thì không có hạn, là vùng khá ẩ m ư ớt. + K = 0,5- 1,0 vùng bắt đầu có dấu hiệ u hạn song có thể giữ nước được. + K < 0,5 là vùng hạn, thiế u ẩm. Xác đ ịnh mức độ hạn theo Xêlia nhinôva là tương đối dễ thực hiện và có đ ộ chính xác cao. * Ch ỉ số hạn k hông khí: Đối với hạn không khí để xác định cường độ hạn cần phải tính đến khả năng bốc hơi, độ ẩ m tương đ ối, nhiệt độ hoặc độ thiếu hụt b ão hoà c ủa không khí cũng như vận tốc gió. Ô ng cho r ằng hạn không khí bắt đầu khi d = 20 mb và đưa ra ch ỉ số hạn không k hí sau: Bảng 13 : C h ỉ số khí tư ợng nông nghiệp của các loại hạn không khí 83
- Độ thiếu hụt b ão hoà d lúc Khả năng bốc hơi 13 giờ (mb) khi vận tốc gió Hạn không khí ( mm/ngày) ( m/s) 10 Hạn nhẹ 3- 5 20- 32 13- 27 Hạn trung b ình 5- 6 33- 39 28- 32 Hạn nặng 6- 8 40- 52 33- 45 Hạn rất nặng >8 >53 >46 Mức độ hại của hạn đối với cây trồng phụ thuộc vào thời gian kéo dài c ủa hạn. Theo Suberbinler thì cây tr ồng có thể không bị hại sau 5 ngày hạn nhẹ và 1-2 ngà y hạn rất nặng. Hạn rất nguy hiể m đối với quá tr ình sinh tr ư ởng và phát triển của cây trồng. Đặc b iệt là cây tr ồng vụ hè thu ở vùng Duyên hải miền Trung và cây tr ồng vụ Đông ở các vùng phía Bắc, cây trồng trong thời kỳ mùa khô ở Tây Nguyê n và đồng bằng Nam bộ. c . Biện pháp phòng chống hạn: - Làm tốt công tr ình thu ỷ lợi để chủ động tư ới tiê u cho cây tr ồng. Đây là biện pháp tích cực nhất. - Xới xáo đất, bón phân hữu c ơ cho đất để giữ ẩ m cho đất. - Trồng cây che tủ hoặc cỏ mục, rơm rạ che tủ cho đất để giả m bốc hơi từ bề mặt đất. - P hòng trừ cỏ dại kịp thời. - Xen canh, thâ m canh cây tr ồng hợp lý. - Xê d ịch thời vụ để tránh thời kỳ thư ờng xảy ra hạn. - C họn tạo những giống cây trồng có khả năng chịu hạn tốt. - Trồng rừng chống gió nóng. - Tưới nước: sử dụng tư ới nhỏ giọt là phương pháp có hiệu quả nhất, tiết kiệ m nư ớc nhất. Ngo ài ra, có thể chống gió nóng bằng cách là m mưa nhâ n tạo hoặc một số nư ớc đã s ử dụng giếng ngầm để tư ới. CHƯƠNG 8 DỰ BÁO KHÍ TƯ ỢNG NÔNG NGHIỆP 84
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sản xuất biogas từ phân hữu cơ
4 p | 221 | 61
-
Lan hài hằng (Paphiopedilum hangianum )
4 p | 223 | 34
-
Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá bống tượng thương phẩm (P3)
5 p | 164 | 33
-
Tài nguyên sinh vật vườn quốc gia núi chúa tỉnh Ninh Thuận
10 p | 230 | 33
-
Kỹ thuật mới để trồng bắp nếp
2 p | 202 | 33
-
Kỹ thuật gieo ươm, trồng và chăm sóc cây cà tím
5 p | 291 | 32
-
TIÊU CHUẨN NGÀNH 28TCN123: 1998 QUY TRÌNH NUÔI CÁ CHÉP V1 THƯƠNG PHẨM
6 p | 187 | 32
-
Giáo trình : PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CÓ SỰ THAM GIA TRONG PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP XÃ HỘI part 7
12 p | 107 | 15
-
Lúa nếp cái hoa vàng
2 p | 180 | 12
-
Tài nguyên sinh vật ở vườn quốc gia núi chúa tỉnh Ninh Thuận
13 p | 133 | 9
-
Quản lý tài nguyên nước trong bối cảnh biến đổi khí hậu: Thực tiễn từ dự án “Smart Farming” được thực hiện bởi trường Đại học Trà Vinh
9 p | 68 | 5
-
Sầu Riêng Kanyao
3 p | 186 | 5
-
Giai đoạn mạ
2 p | 77 | 5
-
Thông báo Khí tượng nông nghiệp tháng 4/2019
25 p | 27 | 4
-
Xác định khoảng cách gieo, liều lượng phân đạm và thời điểm thu phù hợp cho giống cao lương Latte làm thức ăn gia súc tại Ninh Thuận
7 p | 22 | 2
-
Ảnh hưởng của biện pháp cắt cành đến khả năng sinh trưởng, năng suất và quản lý bệnh đốm nâu thanh long
0 p | 62 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn