BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN

THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Đình Tâm

Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Ngọc Anh

MSSV: 1154020073 Lớp: 11DTNH16

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN

THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN

Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Đình Tâm

Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Ngọc Anh

MSSV: 1154020073 Lớp: 11DTNH16

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu

trong bài khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại NH TMCP Á Châu - Chi nhánh Tân

Thuận – PGD. Phú Xuân. Không có sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. HCM, ngày…… tháng …...năm 2015

Sinh viên thực hiện

ii

LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô

trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM, quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân

Hàng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn là Thạc Sỹ Ngô Đình Tâm đã

tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên làm việc tại

NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân đã tạo điều kiện cho sinh

viên chúng em có môi trường thực tập chuyên nghiệp, được học hỏi, tiếp cận và nắm bắt

được công việc thực tế. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến anh Nguyễn Phúc Minh Thư –

Giám đốc PGD. Phú Xuân đã luôn quan tâm và tạo điều kiện cho em học hỏi, chị Trần

Bình Linh Thoa cùng các anh chị ở phòng giao dịch đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em

tìm hiểu và đi sâu vào với thực tiễn. Nụ cười và sự hướng dẫn hết sức tâm tình của tất cả

anh chị không những là động lực cho em trong những ngày bỡ ngỡ bước vào ngân hàng

mà còn giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này.

Cảm ơn gia đình và bạn bè gần xa đã luôn ủng hộ, động viên và góp ý cho em suốt

thời gian qua.

Một lần nữa, em xin kính chúc quý thầy cô, cùng tập thể cán bộ, nhân viên tại

PGD. Phú Xuân chi nhánh Tân Thuận và các bạn sinh viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh

phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.

Em xin chân thành cảm ơn !

TP. HCM, ngày…… tháng….. năm 2015

Sinh viên thực hiện

iii

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:

Họ và tên sinh viên: Phùng Thị Ngọc Anh

MSSV: 1154020073

Lớp: 11DTNH16

Thời gian thực hiện khóa luận:

Tại đơn vị:

Trong quá trình viết khóa luận sinh viên đã thể hiện:

1. Thực hiện viết khóa luận theo quy định:

 Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt

2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn:

 Thường xuyên  Ít liên hệ  Không

3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu:

 Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt

TP. HCM, ngày…… tháng…… năm 2015

Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên)

v

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU: ......................................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG

TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN

HÀNG ............................................................................................................................... 3

1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 3

1.1.1 Khái niệm về NHTM ......................................................................................... 3

1.1.2 Vai trò của NHTM ............................................................................................ 4

1.1.2.1 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế ....................................... 4

1.1.2.2 NHTM là cầu nối giữa DN với thị trường ................................................ 4

1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế ...................... 4

1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế ......... 5

1.2 VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ....................................... 5

1.2.1 Khái niệm về vốn huy động .............................................................................. 5

1.2.2 Vai trò của vốn huy động .................................................................................. 5

1.2.2.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của

Ngân hàng ......................................................................................................................... 5

1.2.2.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của

các NH trên thị trường ...................................................................................................... 5

1.2.2.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên thị

trường ................................................................................................................................ 6

1.2.3 Các hình thức huy động vốn ............................................................................ 6

1.2.3.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ...................................................... 6

1.2.3.2 Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá............................ 7

1.2.3.3 Huy động vốn dưới hình thức khác ......................................................... 8

1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 8

1.3.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................... 8

1.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 10

1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ BIỆN PHÁP

TẠO VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 12

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ................................................... 12

vi

1.4.1.1 Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững ................................ 12

1.4.1.2 Tỷ lệ đảm bảo quỹ khả năng thanh toán ................................................... 12

1.4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người ............................................ 13

1.4.1.4 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động .......................................... 13

1.4.1.5 Một số chỉ tiêu khác .................................................................................. 13

1.4.2 Biện pháp tạo vốn ............................................................................................. 14

1.4.2.1 Biện pháp kinh tế ...................................................................................... 14

1.4.2.2 Biện pháp kỹ thuật .................................................................................... 14

1.4.2.3 Biện pháp tâm lý ....................................................................................... 14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN THUẬN – PGD.

PHÚ XUÂN ...................................................................................................................... 16

2.1 KHÁI QUÁT CHUNG ............................................................................................ 16

2.1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ................................................ 16

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Á Châu (ACB) ............... 16

2.1.1.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................. 16

2.1.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng Á Châu .............................. 17

2.1.1.1.3 Quy mô của Ngân hàng Á Châu ........................................................ 17

2.1.1.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD.

Phú Xuân ........................................................................................................................... 18

2.1.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân ............. 19

2.1.1.2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận .............................................. 19

2.1.1.2.3 Tình hình nhân sự của PGD. Phú Xuân ............................................ 19

2.1.1.2.4 Địa bàn kinh doanh ............................................................................ 20

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây .................................... 21

2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH .................................................. 21

2.1.2.2 Huy động vốn ............................................................................................ 24

2.1.2.3 Hoạt động tín dụng .................................................................................... 25

2.1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác ................................................................ 26

2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI

NHÁNH TÂN THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN TRONG NHỮNG NĂM QUA ........... 26

vii

2.2.1 Thực trạng huy động vốn của PGD. Phú Xuân ................................................ 26

2.2.1.1 Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động .................................... 27

2.2.1.2 Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng .............................. 28

2.2.1.3 Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn ...................................................... 30

2.2.1.4 Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi ............................................. 32

2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn trong giai đoạn 2012 – 2014 ....................... 33

2.2.2.1 Về quy mô và cơ cấu, tính ổn định trong huy động vốn ........................... 33

2.2.2.2 Chênh lệch lãi suất đầu ra - vào trong huy động và sử dụng vốn ............ 35

2.2.2.3 Sự đa dạng các mức độ tiện ích của các hình thức huy động vốn ............ 36

2.2.3 Thực trạng môi trường cạnh tranh về huy động vốn trên cùng địa bàn ........... 37

2.2.3.1 Phân tích yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của

Ngân hàng ......................................................................................................................... 37

2.2.3.2 So sánh những yếu tố cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong công tác huy

động vốn trên cùng địa bàn ............................................................................................... 39

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 42

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 43

3.1 NHẬN XÉT ............................................................................................................... 43

3.1.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 43

3.1.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 44

3.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu ............................................................................ 45

3.1.3.1 Về phía môi trường kinh doanh ................................................................ 45

3.1.3.2 Về phía Ngân hàng .................................................................................... 45

3.1.4 Giải pháp hoàn thiện ........................................................................................ 46

3.1.4.1 Định hướng phát triển huy động vốn phù hợp .......................................... 46

3.1.4.2 Đa dạng hóa hình thức huy động .............................................................. 46

3.1.4.3 Giải pháp về lãi suất ................................................................................. 47

3.1.4.4 Công nghệ ................................................................................................. 47

3.1.4.5 Đào tạo nguồn lực nhân sự ....................................................................... 48

3.1.4.6 Cơ sở vật chất ........................................................................................... 48

3.1.4.7 Marketing ngân hàng ................................................................................. 48

3.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 49

3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 49

viii

3.2.1.1 Chính sách lãi suất .................................................................................... 49

3.2.1.2 Chính sách tỷ giá ....................................................................................... 49

3.2.1.3 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi ............................................................... 49

3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn .................................................... 49

3.2.1.5 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra .................................................... 50

3.2.1.6 Các công tác cơ bản khác .......................................................................... 50

3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam ................................. 50

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 52

KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53

ix

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB

Automatic Teller Machine ATM

Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD

Cán bộ nhân viên CBNV

CHXH CNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

CMND chứng minh nhân dân

Doanh nghiệp DN

Đơn vị tính ĐVT

Giao dịch GD

Huy động vốn HĐV

Khách hàng KH

Khu phố KP

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Ngân hàng NH

Ngân hàng trung ương NHTW

Phòng giao dịch PGD

TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh

Thương mại cổ phần TMCP

Tổ chức tín dụng TCTD

Uỷ ban nhân dân UBND

x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng Trang

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý 20

Bảng 2.2: Số lượng nhân viên theo trình độ học vấn 20

Bảng 2.3: Tổng hợp BCKQKD của PDG. Phú Xuân 2012 - 2014 22

Bảng 2.4: Số dư huy động của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014 25

Bảng 2.5: Quy mô tín dụng của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014 26

Bảng 2.6: Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động của 27

ACB - PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần nhất: 2012, 2013, 2014

Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 29

Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền gửi 32

Bảng 2.9: Kết quả nguồn vốn, dư nợ và chênh lệch thu – chi so 34

với chỉ tiêu đề ra

Bảng 2.10: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra của NH TMCP Á 35

Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân trong giai đoạn

2013 - 2014

Bảng 2.11: So sánh các nhân tố chủ quan của ACB – PGD. Phú 39

Xuân và hai NH cùng địa bàn kinh doanh

xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Tên biểu đồ, sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PGD. Phú Xuân 19

Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của ACB – PGD. Phú Xuân 23

2012 - 2014

Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của ACB – PGD. Phú 27

Xuân

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 29

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn gửi 31

Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền 33

xii

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, với vai trò là xương

sống của toàn bộ nền kinh tế, ngành ngân hàng cần phát huy tối đa vai trò của mình đối

với nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.

Với vai trò là trung gian tài chính, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, vốn

nhàn rỗi đi vào sản xuất, phát triển kinh tế. Nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong

nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Để có được

nguồn vốn này, ngân hàng cần tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc

huy động vốn hiện nay gặp một số khó khăn như do tình hình chung của nền kinh tế, chịu

sự cạnh tranh của các chủ thể khác trong nền kinh tế.

Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh

để có những phương án huy động vốn linh hoạt, mang tính cạnh tranh là rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại NH Á Châu – PGD Phú Xuân – CN.

Tân Thuận, vấn đề huy động vốn và đưa ra những biện pháp để thu hút được nhiều hơn

nữa nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy, em chọn đề tài: “Nâng Cao Công Tác Huy

Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú

Xuân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến công tác huy động vốn tại NH TMCP Á

Châu – PGD. Phú Xuân, với mục tiêu đặt ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động

thực tiễn, đề tài không đi sâu vào việc để ra chiến lược và phân tích tất cả các bước chiến

lược về quản lý và huy động vốn mà chỉ là những phân tích mang tính định tính, khái

quát căn bản dựa trên cơ sở lý thuyết liên quan đến nguồn vốn và thực tiễn tại PGD. Phú

Xuân.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của NH, đi sâu tìm hiểu về vốn huy

động, các hình thức huy động và đánh giá hiệu quả của công tác này tại NH TMCP Á

Châu – PGD. Phú Xuân để thấy được những kết quả mà NH đạt được cũng như những

nguyên nhân tồn tại và các mặt hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm

mở rộng huy động vốn cho PGD.

1

3. Phương pháp:

Sử dụng các phương pháp: Khảo sát, thống kê và phân tích tổng hợp, bên cạnh đó

còn có các phương pháp so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn để từ đó đưa ra ưu

nhược điểm và giải pháp, ngoài ra còn sử dụng thêm phương pháp toán dưới sự hỗ trợ

của máy tính, phương pháp biểu đồ, đồng thời cũng sử dụng phương pháp luận.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Từ các số liệu trong bảng BCKQKD của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân

trong 3 năm 2012 đến 2014, các sản phẩm tiền gửi của NH đang được triển khai tại PGD,

tình hình hoạt động chung của một số NH trên địa bàn Nhà Bè.

5. Kết cấu đề tài:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và công tác huy động vốn

trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng về công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ

phần Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân.

Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.

2

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC HUY

ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Để đưa ra được định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa

vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp

tính chất mục đích và đối tượng hoạt động.

Ngân hàng được hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài với nhiều hình

thái kinh tế xã hội khác nhau. Vào khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII các NH hoạt động

độc lập với nhau và cùng thực hiện một chức năng như nhau là trung gian tín dụng, trung

gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhưng cho đến ngày

nay, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như sau:

 Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính

và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.

 Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương

mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của

công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên

đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”

Ở Việt Nam thì định nghĩa NHTM như sau: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt

động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả

và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện

thanh toán.

Nói tóm lại, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung

cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung

ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm

thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phầm dịch vụ của xã hội.

Các loại hình của NHTM:

 NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.

 NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.

3

 Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập theo luật pháp

nước ngoài, nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.

 Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Ngân

hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo

luật pháp Việt Nam.

1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng vốn

đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt

động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến là vốn. Nếu

không có vốn thì doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu

được.

NHTM tiến hành khai thông vốn cho nền kinh tế, đưa nguồn vốn nhàn rỗi của mọi

cá nhân, tổ chức, mọi thành phần kinh tế… Thông qua hình thức cấp tín dụng, NH đã đưa

nguồn vốn nhàn rỗi huy động được vào nền kinh tế, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp,

các chủ thể kinh tế tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó

nâng cao năng suất lao động, tạo ra được lợi nhuận. NHTM đã trở thành một trong những

điểm khởi đầu cho sự phát triển của mỗi quốc gia.

1.1.2.2 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường

Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được yếu tố đầu

vào quan trọng nhất của một DN, đó là vấn đề về vốn, đây là mối quan tâm hàng đầu của

các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng cho mọi hoạt động của DN. Ngân hàng chính là

cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường, giúp DN tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn

hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho DN phát huy một cách tốt nhất trên thị trường,

giúp DN và thị trường gần nhau hơn cả về không gian lẫn thời gian.

1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Thông qua hệ thống NHTM, NHTW tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế, qua

chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất…

Bên cạnh đó, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế,

mọi thông tin liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại

NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp trong từng thời kì.

4

1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Hệ thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ như: thanh toán quốc tế, kinh doanh

ngoại hối, ủy thác đầu tư… Hệ thống NHTM trong nước đã điều tiết tài chính trong nước

phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp

với nền tài chính quốc tế.

1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn

1.2.1 Khái niệm về vốn huy động

Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy

động, đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau

trong xã hội mà NH được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng

hẹn về cả gốc và lãi. Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của NH nhưng NH được

quyền sử dung trong thời gian huy động.

1.2.2 Vai trò của vốn huy động

Ngân hàng kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ với đặc thù hoạt

động kinh doanh là đi vay để cho vay, nên nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó

phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng

như phòng chống rủi ro của Ngân hàng. Vốn huy động có một số vai trò cơ bản đối với

hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.2.2.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng

của Ngân hàng

Với các Ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì NH sẽ có đủ khả năng thực hiện

đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng.

Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp NH thực hiện mở rộng mạng lưới chi nhánh,

hiện đại hóa cơ sở vật chất.

Một NH có nguồn vốn lớn có thể cùng một lúc phục vụ nhu cầu vay vốn của nhiều

khách hàng khác nhau. Qua đó mang lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho NH, giúp

NH không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.

1.2.2.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín

của các NH trên thị trường

Các NH kinh doanh hàng hóa đặc biệt là tiền, nên đối với các NHTM uy tín là vấn

đề sống còn. Khi có được uy tín tốt trên thị trường thì NH đó có thể dễ dàng huy động

5

được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế… Nhưng để có được uy tín đó,

trước hết các NH phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi cho KH.

Nguồn vốn lớn sẽ giúp cho NH có khả năng chống đỡ với việc rút tiền số lượng

lớn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Vốn lớn NHTM còn có thể quyết định dự trữ thứ cấp lớn,

tức đầu tư vào giấy tờ có giá có tính lỏng cao, vốn lớn thể hiện NH lớn mạnh nên khả

năng đi vay chống đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn.

1.2.2.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NH trên thị

trường

Một khi NH có nguồn vốn lớn sẽ có cơ hội cạnh tranh và dành ưu thế so với các

NH khác trên thị trường cả về giá lẫn chất lượng dịch vụ. Cụ thể khi có nguồn vốn lớn,

NH có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của KH,

từ đó thu hút được KH đến với NH ngày càng đông. Bên cạnh đó khi có nguồn vốn lớn

có thể đẩy lãi suất đầu vào của NH lên cao và giảm lãi suất cho vay xuống thấp hơn so

với các NH khác. Các NHTM đều hiểu được rằng kinh doanh trong cơ chế thị trường thì

sức mạnh cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy bất kỳ NH nào cũng cố gắng tìm mọi

cách để nâng cao khả năng này.

1.2.3 Các hình thức huy động vốn

1.2.3.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi

Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng của NHTM. Khi một NH bắt đầu hoạt

động, nghiệp vụ hoạt động đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán

hộ cho khách hàng, bằng cách đó NH huy động tiền từ DN, tổ chức và dân cư. Để gia

tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày

càng cao, các NH đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng

có nhiều loại tiền gửi khác nhau bao gồm:

 Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn

Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào NH nhờ NH giữ hộ và thanh toán hộ.

Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của DN và cá nhân đều được NH thực

hiện. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp, thay vào đó chủ tài khoản

được hưởng các dịch vụ NH với chi phí thấp. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn tiền này còn

gặp nhiều bất lợi, bởi nó mang tính chất không ổn định do KH có thể gửi và rút ra bất kỳ

khi nào, đặt cho NH trước rủi ro thanh khoản. Do đó muốn sử dụng hiệu quả nguồn tiền

6

này, NH cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu… của KH

để có kế hoạch khai thác hiệu quả.

 Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán, song lãi suất

lại rất thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của KH, NH đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ

hạn. Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về thời

hạn gửi và rút tiền. Tuy nhiên trên thực tế, do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các NH

thường cho phép KH rút trước hạn. Trong trường hợp này có hai cách có thể giải quyết:

hoặc KH vay tiền của NH sau đó đến hạn thì rút gốc và lãi để trả nợ NH, hoặc hai bên

thỏa thuận để rút tiền ra trước và nhận mức lãi suất khác (đôi khi KH chỉ được hưởng lãi

của tiền gửi không kỳ hạn).

 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm gửi vào NH do không có kế hoạch

chi tiêu cụ thể (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) nên họ có thể rút vào bất kỳ thời điểm nào.

Tuy nó là tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tiền gửi thanh toán nên người

gửi không được hưởng các tiện ích thanh toán. Số dư tài khoản này thường không lớn

nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi khác ở chỗ số dư này ít biến động, do

đó lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.

 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm này chỉ có thể rút

khi đáo hạn. Mục đích của người gửi là an toàn và để hưởng lãi. Kỳ hạn gửi càng dài thì

lãi suất càng cao, vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn này cho hoạt động kinh

doanh của mình

1.2.3.2 Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá

Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị

trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất

của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi

suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Một số hình thức huy động thông qua giấy tờ có

giá:

 Chứng chỉ tiền gửi (CDs): CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi

với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs

7

có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị

trường thứ cấp.

 Trái phiếu: Thông qua phát hành trái phiếu ngân hàng có thể thu hút được nguồn

vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư. Việc phát hành trái

phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn, do vậy phát hành trái phiếu chỉ

được thực hiện khi NH thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi NH đã có kế hoạch sử

dụng vốn để cho vay trung dài hạn.

 Kỳ phiếu: Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi

suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau.

1.2.3.3 Huy động dưới hình thức khác

 Vay tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay các

TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên Ngân hàng, chi phí này thường cao và thời

hạn lại ngắn, các NH thường cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn,

hợp đồng gia hạn…

 Vay Ngân hàng nhà nước: NHNN thường cho NHTM vay dưới hình thức chiết

khấu giấy tờ có giá, chi phí cho vay này cao hay thấp tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của

NHNN.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM

1.3.1 Nhân tố khách quan

Hoạt động huy động vốn của NHTM chịu sự ảnh hưởng và tác động của nhiều

nhân tố khách nhau, bao gồm cả nhân tố khách quan bên ngoài và nhân tố chủ quan của

NH. Hoạt động huy động vốn luôn gắn với môi trường kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là

môi trường kinh tế và pháp lý.

 Môi trường chính trị - pháp luật

Kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật

và cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động NH được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các

quy định của pháp luật.

Ngoài ra NH còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật

NHTW, các quy định của chính phủ. Do đó hoạt động huy động vốn của NH cũng bị ảnh

hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW như: chính sách

tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của chính sách này sẽ ảnh hưởng đến

khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM.

8

 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu

nhập, chi tiêu, thanh toán, nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng rất lớn

đến hoạt động huy động của Ngân hàng.

Sự thay đổi các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình

quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh hưởng đến

khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn

của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng,

từ đó người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.

 Nhân tố tâm lý và thời vụ tiêu dùng

Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết

kiệm của một NHTM trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung

tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào dịp Tết Nguyên đán chẳng những tiền gửi

tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để tiêu dùng và mua sắm

Tết.

 Môi trường dân số

Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và

kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ NH mà còn là căn cứ để hình thành hệ

thống phân phối của NH. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều

chỉnh hoạt động huy động vốn của NH. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt

động vốn của NH do đó NH phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa

ra chiến lược huy động vốn để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của

NH về chất lượng, số lượng và thời hạn.

 Môi trường địa lý

Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia

và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông

thôn… tùy từng khu vực địa lý mà Ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động

vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và điều

kiện khác nhau.

9

 Môi trường công nghệ

Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt

động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ,

không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.

Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại

cho NH nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ

mới cho phép NH đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển

các sản phẩm mới … nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát

triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác… giúp NH có khả

năng thu hút được nhiều vốn, nhiều KH và tăng thu nhập, uy tín của NH.

 Môi trường văn hóa xã hội

Đối với NH, hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi

trường văn hóa. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào NH để

hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và đặc biệt trong tiềm thức của họ, NH

là một phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy NH không

gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế.

Những nước đang phát triển như Việt Nam, việc huy động vốn của NH gặp rất

nhiều khó khăn, vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ NH,

người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của NH

vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi NH, vì không có

thói quen gửi tiền, không biết làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian vì thủ

tục rườm rà.

1.3.2 Nhân tố chủ quan

 Uy tín của Ngân hàng

Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của Ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của

ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc.

Sự nổi tiếng của NH là tài sản quý trong công tác huy động vốn, vì trong lòng thị trường

nếu NH đã tạo được một hình ảnh riêng, khi đó KH sẽ tin tưởng vào NH, giúp NH có khả

năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi NH có

tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các NH khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của NH

đưa ra có thấp hơn).

10

 Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng

Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong

chiến lược kinh doanh NH phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động

vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, cũng như lãi suất huy động.

Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn NH sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu

và đạt hiệu quả cao.

 Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất

cạnh tranh cho vay, đây là một chính sách quan trọng của NH. Việc duy trì lãi suất cạnh

tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.

Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức

tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong

thời kỳ khan kiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy

những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và

đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.

 Chính sách khách hàng

Trong công tác khách hàng, NH thường chia KH ra làm nhiều nhóm để có cách

phục vụ phù hợp. Với những KH lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn,

gây được tín nhiệm với NH thì NH sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…

Đồng thời, có chính sách chăm sóc KH, cung cấp dịch vụ hoàn hảo mang lại sự hài lòng

cho khách hàng.

 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng

Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động

vốn của NH. Hình thức huy động ngày càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì

khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác

nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức

huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư, và họ

đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM

thường cân nhắc kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.

 Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng

Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các NH khác.

Trong điều kiện kinh tế thị trường các NH phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và

11

đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của KH và tăng thu nhập của NH. Khác với

cạnh tranh về lãi suất, thì cạnh tranh tranh về dịch vụ không có giới hạn do vậy đây chính

là điểm mạnh để các NH vươn lên trong cạnh tranh.

 Chính sách phục vụ, quảng cáo

Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt

về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng

quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu

hút KH, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp NH có thêm nhiều KH mới. Do đó để có

được uy tín trên thị trường, cũng như giữ vững mối quan hệ với KH truyền thống và thu

hút thêm nhiều KH mới, NH phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến

lược quảng cáo hợp lý để được nhiều người biết đến.

Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Các

yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, kết quả kinh doanh, do đó mỗi NH khi hoạt động

đều cần phải tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu kỹ. Những yếu tố ảnh hưởng này có tính

hai mặt: nó có thể tác động tích cực tuy nhiên cũng có thể tác động tiêu cực lại đến hoạt

động huy động của NH. NH nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy

động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho NH.

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và biện pháp tạo vốn của Ngân

hàng thương mại

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của các NHTM với các doanh nghiệp phi

tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các

doanh nghiệp khác kinh doanh chủ yếu là bằng vốn tự có. Khi đánh giá hiệu quả công tác

huy động vốn, chúng ta tập trung vào các chỉ tiêu sau.

1.4.1.1 Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tình bền vững

Vốn huy động của NH phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thỏa mãn

nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng tăng của NH.

Nếu NH huy động được một lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định, hay có những dòng

tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn giành cho đầu tư, cho vay sẽ không nhiều, hiệu quả huy

động không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.

𝑫ự 𝒕𝒓ữ đả𝒎 𝒃à𝒐 𝒌𝒉ả 𝒏ă𝒏𝒈 𝒕𝒉á𝒏𝒉 𝒕𝒐á𝒏

1.4.1.2 Tỷ lệ đảm bảo quỹ khả năng thanh toán

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝐧𝒈

x 100% (1.1)

12

Các NHTM phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản huy

động. NH nào có tỷ lệ này đúng theo quy định chứng tỏ NH đó rất coi trọng công tác

HĐV. Bởi vì bên cạnh mục tiêu HĐV thì NH cũng đảm bảo được an toàn cho KH, tạo

được tâm lý yên tâm cho KH khi họ gửi tiền vào NH.

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒕𝒊ề𝒏 𝒈ử𝒊 𝒕𝒊ế𝒕 𝒌𝒊ệ𝒎 𝒄ủ𝒂 đị𝒂 𝒃à𝒏

1.4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người

(1.2)

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒅â𝒏 𝒄ư 𝒄ủ𝒂 đị𝒂 𝒃à𝒏

Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư, ta xét hệ số trên. Nếu tỉ lệ này càng

cao chứng tỏ hoạt động HĐV đạt kết quả tốt, bởi vì NH đã tác động vào ý thức tiết kiệm,

ý thức gửi tiền vào NH và đã thu hút được một nguồn vốn tạm thời nhãn rỗi từ dân cư để

phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.

𝑺ố 𝒅ư 𝒕ừ𝒏𝒈 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

1.4.1.4 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động

(1.3)

𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈

Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn… Do

đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho NH hạn chế rủi ro có thể gặp phải

và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. NH sẽ so sánh những khoản vốn có tính thời hạn dài so

với các khoản vốn có tính thời hạn ngắn, để xem xét tính ổn định của nguồn vốn huy

động. Rồi từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn

dài.

1.4.1.5 Một số chỉ tiêu khác

 Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút tiền

và các dịch vụ kèm theo của NH. Tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.

 Thời gian để huy động một lượng vốn cố định.

 Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận của NH là chỉ tiêu được đánh giá thông qua doanh

thu và chi phí. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ NH hoạt động càng hiệu quả, chi phí ít mà

hiệu quả lại cao. Muốn vậy NH cần tìm kiếm các kênh huy động hiệu quả với chi phí

thấp nhưng sao vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình.

Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, tuy nhiên sử dụng

một chỉ tiêu không phản ánh được hiệu quả mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu mới phản ánh

đúng thực chất. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc

điểm kinh doanh của mỗi NH.

13

1.4.2 Biện pháp tạo vốn

1.4.2.1 Biện pháp kinh tế

Khi sử dụng biện pháp kinh tế để huy động là NH đang sử dụng đòn bẩy kinh tế

để thu hút KH. Được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ, áp dụng lãi suất cạnh tranh

nghĩa là nâng cao lãi suất huy động và hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường. Bên

cạnh đó còn tăng cường tặng quà, khuyến mãi cho KH gửi lớn, gửi nhiều, hay KH truyền

thống.

1.4.2.2 Biện pháp kỹ thuật

Đây là biện pháp nhằm mang lại tính nhanh chóng hiệu quả và chính xác trong

việc thực hiện giao dịch với khách hàng. Biện pháp kỹ thuật trong việc nâng cao công tác

tạo vốn là những giải pháp mang tính chất công nghệ, tiện ích nhằm tạo thuận lợi tối đa

cho khách hàng trong khi giao dịch với NH. Đây là một vấn đề mà bất kỳ một ngân hàng

nào cũng đáng phải quan tâm.

1.4.2.3 Biện pháp tâm lý

 Con người:

Khách hàng luôn có nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ và làm việc của nhân

viên. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn nghiệp

vụ. KH khi vào gửi tiền là không chỉ để được hưởng lãi suất, phục vụ thanh toán kịp thời

mà còn cả sự yên tâm và cảnh giác an toàn. Vì vậy đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm

lý tức là tạo được lòng tin đối với KH, đây cũng là yếu tố thành công cho hoạt động huy

động vốn của NH. Hiện nay các NH không ngừng cố gắng tạo niềm tin cũng như uy tín

trên thị trường, việc tham gia bảo hiểm tiền gửi cũng phần nào tạo được lòng tin cho KH.

Bên cạnh đó, NH cũng không quên áp dụng các chính sách khuyến khích nhân viên,

ngoài việc nâng cao tiền lương cho nhân viên thì cần phải chăm lo đời sống tinh thần, đó

là niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được coi trọng, được giao tiếp rộng rãi, được

khen thưởng...

 Khuếch trương:

Hoạt động khuếch trương của NH bao gồm các chương trình quảng cáo, các đợt

khuyến mãi… Hiện đại hóa công nghệ đặc biệt là đa dạng hóa kênh phân phối để tăng

diện tiếp xúc với KH, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, cải tiến quy trình đảm

bảo nhanh gọn, chính xác phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi

cho khách hàng.

14

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Trên cơ sở lý luận đã nêu trên, chương 1 của để tài cập nhật những vấn đề cơ sở lý

luận liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, đồng thời đưa ra những yếu

tố tác động đến công tác này. Ngoài ra, chương 1 của đề tài cũng đã đưa ra một số chỉ

tiêu để đánh giá việc huy động và các biện pháp để tăng nguồn vốn huy động. Dựa vào

những chỉ tiêu này, qua chương sau chúng ta sẽ đi sâu vào đánh giá, phân tích thực trạng

công tác huy động vốn để rồi đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển và

nâng cao cho công tác này nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của NH ngày một phát

triển cũng như tăng thêm khách hàng cho NH.

15

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN THUẬN –

PGD. PHÚ XUÂN

2.1 Khái quát chung

2.1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)

2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Á Châu (ACB)

2.1.1.1.1 Lịch sử hình thành

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo giấy

phép số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/ GP-UB

do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức

đi vào hoạt động.

 Tên gọi :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.

 Tên quốc tế : ASIA COMMERCIAL BANK.

 Tên viết tắt : ACB

 Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Q. 3, TP. HCM

 Điện thoại : (08) 3929 0999

: (08) 3839 9885  Fax

: acb@acb.com.vn  Emai

 Website : www.acb.com.vn

 Logo :

 Ý nghĩa của logo:

 Ý nghĩa: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank – ACB: Attitude

(Thái độ), Capability (Năng lực), Behaviour (Hành vi).

 Màu sắc: Logo của ACB có màu xanh, màu xanh là biểu tượng của niềm

tin, hy vọng, sự trẻ trung và năng động.

16

 Thiết kế: Với chữ C ôm một chấm tròn được tạo nên từ sự luân chuyển

khép kín và tập trung của mười hai đường vạch kẻ, tượng trưng cho dòng ngân

lưu, kế thừa từ logo cũ, logo thể hiện định hướng phát triển dịch vụ có trọng

tâm của ACB, đặt trọng tâm vào các đối tượng có liên quan trong mối quan hệ

với ACB. Và biểu tượng thương hiệu của ACB chính là hình ảnh chữ C ôm một

chấm tròn được xoay theo phương ngang. Đây là hình ảnh cách điệu trọng tâm,

của nụ cười hài lòng, của vòng tay gắn kết, gợi cảm hứng về mối quan hệ vững

bền giữa ACB với khách hàng, nhân viên, cộng đồng, cơ quan quản lý và cổ

đông.

 Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.

 Mã số thuế : 0301452948

2.1.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Ngân Hàng Á Châu

Ngân hàng Á Châu đã dần khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống

NHTM Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, thể hiện qua các cột mốc sự kiện như sau:

Giai đoạn năm 1996 – 2000 : ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt

Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard và ACB-Visa.

Giai đoạn năm 2001 – 2005 : Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn

ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài

hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.

Giai đoạn năm 2006 – 2010 : Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Giai đoạn năm 2011 – 2014: Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-

2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành, trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ thống

quản trị điểu hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng

các thông lên quốc tế tốt nhất.

2.1.1.1.3 Quy mô của ngân hàng Á Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những Ngân hàng TMCP có vốn điền lệ

lớn tại Việt Nam. Với vốn điều lệ là 9.376.965.060.000 đồng (chín nghìn ba trăm bảy

mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng). So với 20 tỷ

đồng đồng lúc mới thành lập thì vốn điều lệ của ACB đã tăng 469 lần.

Tính đến ngày 31/12/2014 ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt

động tại 47 tỉnh thành trong cả nước. Tổng nhân viên chính thức gần 9000 người, cán bộ

17

có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn

nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.

2.1.1.2 Khái quát chung về Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân – Nhà Bè

Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân được thành lập và đi vào hoạt động

vào ngày 08/01/2010 theo quyết định số 3096/TCQĐ – PTCN.09 ngày 22/09/2009.

 Địa chỉ : Số 37 Huỳnh Tấn Phát, KP.4, thị trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè,

TP.HCM.

 Điện thoại : (08) 3873 9699

 Fax : (08) 3873 9698

Ngân hàng Á Châu được nhiều tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn là

NH vững mạnh, ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm liền, đây cũng là yếu tố

cực kỳ quan trọng tạo nên uy tín cũng như niềm tin của khách hàng giành cho ACB.

Cũng chính lý do đó mà phần nào cũng ảnh hưởng tích cực đến NH Á Châu – PGD. Phú

Xuân. Tuy chỉ mới đi vào hoạt động khoảng 5 năm, nhưng ACB – PGD. Phú Xuân có thể

mau chóng tìm được nguồn khách hàng cũng như phát triển hệ thống kinh doanh một

cách nhanh chóng, đã có những bước tiến triển vượt ngoặc, và đã xây dựng được thương

hiệu uy tín với đông đảo khách hàng.

Trong những năm hoạt động vừa qua, tình hình kinh tế tuy có nhiều biến động,

ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp, công ty và hơn hết đó là Ngân

hàng, đứng trước tình hình chung đó và còn một số khó khăn riêng của một Ngân hàng

còn non trẻ trong những ngày đầu mới thành lập, thế nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu -

PGD. Phú Xuân vẫn không ngừng cố gắng nổ lực nhằm đứng vững trên địa bàn và đã đạt

được nhiều danh hiệu thi đua lớn của hệ thống NH TMCP Á Châu như sau: PGD có

thành tích xử lý nợ quá hạn tốt nhất hệ thống năm 2014, PGD có tốc độ tăng trưởng tốt

nhất năm 2014 và còn một số thành tích nổi bật đáng ghi nhận khác từ ngày đầu đi vào

hoạt động cho đến nay.

18

2.1.1.2.1 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân

Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PGD. Phú Xuân

GIÁM ĐỐC

KIỂM SOÁT VIÊN BỘ PHẬN TÍN DỤNG ( CHUYÊN VIÊN KH)

NGÂN QUỸ GIAO DỊCH VIÊN

Nguồn:Tổ chức hoạt động PGD. Phú Xuân.

2.1.1.2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận

 Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong PGD, có trách nhiệm tổ chức,

điều hành phòng giao dịch hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh

đã quy định. Giám sát và kiểm tra tương đối toàn diện các phòng ban, tổ chức cán bộ theo

thẩm quyền.

 Bộ phận tín dụng: Có nhiệm vụ chính là huy động và sử dụng vốn sao cho

có hiệu quả nhất, thực hiện các chức năng: giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn

khách hàng làm thủ tục, hồ sơ xin vay, có trách nhiệm kiểm tra vốn vay trước, trong và

sau khi cho vay, để có cách giải quyết tốt nhất tránh thiệt hại, rủi ro cho ngân hàng. Tổ tín

dụng còn có trách nhiệm báo cáo, có quyền từ chối cho vay đối với những phương án

không có tính khả thi, có quyền đình chỉ cho vay, thu hồi vốn trước hạn…

 Bộ phận giao dịch – Ngân quỹ: Có trách nhiệm hạch toán các nhiệm vụ kinh

doanh, giao dịch gửi tiền với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ, hướng dẫn

và thực hiện công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng. Giao dịch viên và nhân viên

ngân quỹ hoạt động dưới sự giám sát và điều phối của kiểm soát viên.

2.1.1.2.3 Tình hình nhân sự của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân

Tính đến thời điểm ngày 31/12/2014, tổng số nhân viên của PGD là 23 người,

trong đó phân loại như sau:

19

 Theo cấp quản lý

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý.

Đơn vị: người

Chỉ tiêu Số lượng

Cán bộ quản lý 1

Nhân viên 22

Nguồn: Phòng nhân sự của PGD. Phú Xuân.

 Theo trình độ học vấn

Bảng 2.2: Số lượng nhân viên theo trình độ học vấn.

Đơn vị: người

Chỉ tiêu Số lượng

Trên đại học 2

Đại học 21

Cao đẳng, trung cấp 0

Nguồn: Phòng nhân sự của PGD. Phú Xuân.

 Chính sách đào tạo nhân sự của Phòng Giao Dịch Phú Xuân

Ngân hàng ACB - PGD. Phú Xuân đã và đang cố gắng tạo mọi điều kiện tốt

nhất cho nhân viên của mình có cơ hội thể hiện hết khả năng của bản thân, làm việc trong

một môi trường thân thiện, hòa đồng như một gia đình nhỏ, giúp mỗi cá nhân cảm thấy

thoải mái khi làm việc, giúp họ có điều kiện phát triển hơn. Bên cạnh có cũng một số

chương trình đạo tạo giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ

thống nhất, để dù khách hàng giao dịch tại bất kỳ một điểm giao dịch nào cũng nhận

được một phong cách ACB duy nhất, đó là vì sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và vì lời

ích của khách hàng. Đối với nhân viên mới tuyển dụng, cũng nhận được sự đào tạo nhiệt

tình không những ở hội sở mà còn ở chính PGD. Phú Xuân, được học về các sản phẩm

của ACB, các nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng các phần mềm tiện ích, liên quan đến

chức danh của nhân viên…

2.1.1.2.4 Địa bàn kinh doanh

Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của ACB nhằm mục đích đưa

Ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục vụ được tốt nhất. ACB luôn cố

gắng tốt nhất có thể để đặt các chi nhánh hay PGD tại những nơi có địa bàn tiềm năng.

Nói về Ngân hàng Á Châu PGD. Phú Xuân, thuộc huyện Nhà Bè với địa bàn hoạt động

20

này có cũng khá thuận lợi cho việc kinh doanh của NH. Huyện Nhà Bè với diện tích

khoảng 100 km2 với tổng dân số 103.793 người (2010). Huyện có 6 xã và 1 thị trấn, Nhà

Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đông Nam của thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc

giáp quận 7, phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Bình

Chánh, phía Đông giáp với sông Nhà Bè. Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi

thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện

xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng, với điều

kiện tự nhiên như vậy, Nhà Bè đóng một vai trò quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó,

còn được coi là một vị trí có ý nghĩa về mặt chiến lược. Huyện được xác định là phát

triển theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.

Với điều kiện tự nhiên như trên, NH có được những thuận lợi cũng như khó khăn trong

việc hoạt động kinh doanh tại đây, cụ thể như sau:

 Thuận lợi:

Ngân hàng ACB – PGD. Phú Xuân nằm ngay trung tâm chợ Phú Xuân, huyện

Nhà Bè, theo cách nhìn nhận tổng quát thì đây là vị trí thuận lợi vì có mật độ dân số tập

trung khá đông, và so với các Ngân hàng cùng huyện thì đây được xem là vị trí đặt địa

hơn.

Tình hình kinh tế, tài chính khá ổn định giúp cho người dân có cơ hội đầu tư,

phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận lợi để NH có thể mở rộng hoạt động cho vay và

huy động vốn.

Người dân sử dụng các sản phẩm tài chính, thanh toán cho các công ty liên kết

với NH nên ta phát triển được dịch vu thu hộ.

 Khó khăn:

Mặc dù vị trí của PGD nằm ở vị trí thuận lợi hơn một số PGD và chi nhánh

khác, nhưng nhìn chung đây còn là một vùng kinh tế còn sơ khai, còn chưa chuyên môn

hóa, làm ăn kinh doanh ít có quy mô lớn, chỉ lẻ tẻ là chủ yếu, nên hoạt động kinh doanh

tại PGD còn tương đối nhỏ so với các PGD khác của ACB.

Trụ sở của PGD còn khá khiêm tốn sẽ gây một vài trở ngại cho việc giao dịch

tại NH, khi khách hàng tập trung đông sẽ gặp khó khăn cho cả khách hàng lẫn nhân viên,

bên cạnh đó, vấn đề đậu xe ôtô đang còn là một khó khăn lớn cho NH.

Tình hình kinh tế vài năm gần đây còn nhiều bất ổn nên phần nào cũng gây khó

khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.

21

Trên địa bàn còn nhiều NHTM cạnh tranh nên số lượng người dân giao dịch

cũng bị phân chia bớt, người dân có nhiều cơ hội lựa chọn NH để giao dịch hơn.

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần

đây

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang ngày càng hoạt động sôi nổi, trên địa

bàn ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt, và sự lựa chọn ngày càng

khó tính của khách hàng, trước tình hình đó, với lợi thế về thương hiệu là một NH TMCP

lớn mạnh, với mạng lưới hoạt động rộng, lực lượng nhân viên năng động và sáng tạo,

trong hoạt động kinh doanh luôn có sự chỉ đạo linh hoạt kịp thời của Ban giám đốc đã

đưa ra những biện pháp, giải pháp phù hợp, hoạt động kinh doanh của PGD luôn có

những chuyển biến tích cực, góp phần chung vào thắng lợi của toàn chi nhánh.

2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH

Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh chung được biểu thị trên bảng số liệu

và được biểu diễn trên biểu đồ, để qua đó có thể nhìn rõ hơn về tình hình sức khỏe của

PGD. Phú Xuân trong ba năm qua, về cả thu nhập, chi phí và lợi nhuận, so với tình hình

kinh tế đang biến động mạnh thì NH hoạt động như thế nào.

Bảng 2.3 : Tổng hợp BCKQKD của – PGD. Phú xuân 2012-2014.

ĐVT: triệu đồng.

chênh lệch

Chỉ tiêu 2012 2013 2014

2013 so với 2012 tỷ lệ (%) 2014 so với 2013 tỷ lệ (%)

I. Tổng thu nhập 48.794 57.343 60.163 17,52 4,92

1. Thu nhập từ lãi 48.674 57.190 59.902 17,50 4,74

2.Thu nhập ngoài lãi 120 153 261 27,50 70,59

II. Tổng chi phí 46.152 50.035 51.125 8,41 2,18

1.Chi phí trả lãi 39.807 42.172 43.129 5,94 2,27

2.Chi phí ngoài lãi 6.345 7.863 7.996 23,92 1,69

III.Lợi nhuận 2.642 7.308 9.038 176,61 23,67

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.

Theo bảng 2.3 thì tình hình hoạt động kinh doanh của PGD trong 3 năm 2012,

2013 và 2014 được biểu diễn theo biểu đồ như sau:

22

Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của ACB – PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.

70,000

60,000

60.163

ĐVT: Triệu đồng.

50,000

57.343

40,000

30,000

20,000

48.794 51.125 50.305 46.152

10,000

0

9.038 7.308 2.642

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi Nhuận

Nguồn: Xử lý số liệu bảng 2.3

 Tổng thu nhập

Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và ngân hàng hoạt động nói riêng, mục

tiêu chủ yếu trong kinh doanh là nhằm sinh lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,

NH cần có biện pháp để tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí. Thu nhập của NHTM chủ

yếu: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi, đối với NH TMCP Á Châu, thu nhập bao gồm:

thu nhập từ lãi và thu nhập từ hoạt động dịch vụ: thu phí dịch vụ thanh toán, thu phí dịch

vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh…

Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của ngân hàng đều tăng qua các năm, năm 2013

đạt 57.343 triệu đồng, tăng 8.549 triệu đồng tương đương 17,52% so với năm 2012.

Nhưng qua năm 2014 thu nhập của NH đạt 60.163 triệu đồng, tăng nhẹ 2.820 triệu đồng

tương đương 4,92% so với năm 2013. Năm 2012 tình hình chung các NH vẫn đang còn

trong giai đoạn khó khăn, và cũng không tránh khỏi điều đó, ACB – PGD. Phú Xuân

cũng vậy, nhưng qua đến năm 2013 thì tình hình kinh tế có phần ổn định hơn, nền kinh tế

dần khôi phục, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư, nhu cầu vay vốn tăng, hoạt động

kinh doanh của NH cũng được khởi sắc trở lại, với đà phát triển đó, năm 2014 hoạt động

của ngân hàng đã dần đi vào ổn định và tăng trưởng cao hơn so với 2013. Trong tổng

nguồn thu, ta thấy NH có thu nhập chủ yếu từ lãi chiếm 99% trong tồng thu nhập của

ngân hàng. Điều đó cho thấy hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu cho NH. Mặc dù

23

vậy, cơ cấu thu nhập của PGD cũng dần được thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn của

một NH bán lẻ đa năng hiện đại thể hiện qua việc thu nhập ngoài lãi tăng nhanh qua các

năm, ví dụ như năm 2013 đạt 153 triệu đồng tăng 27,50% so với năm 2012. Năm 2014

đạt 261 triệu đồng, tăng mạnh 70,59% so với năm 2013. Đây là một tình hình rất khả

quan. Nói tóm lại, thu nhập từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với PGD. Phú Xuân, và là

kết quả tài chính quan trọng được NH quan tâm hàng đầu.

 Tổng chi phí

Tổng chi phí của PGD chủ yếu là chi phí trả lãi và chi phí ngoài trả lãi, tổng chi

phí của PGD năm 2014 là 51.125 triệu đồng tăng 2,18% so với năm 2013, trong các

khoản mục chi phí, thì chi phí trả lãi chiếm khoảng 84% trong tổng chi phí, tương ứng

với mức thu nhập từ lãi. Thông thường cùng với sự tăng lên của các khoản thu nhập thì

các khoản phí cũng tăng lên, tuy nhiên nhìn vào bảng 2.3 trong khi thu nhập năm 2014

tăng lên tương đối nhiều so với năm 2013, nhưng chi phí lại tăng không đáng kể. Việc

thu nhập tăng khá mạnh còn chi phí tăng nhẹ, điều này đã phản ánh được sự phát triển, nổ

lực của PGD và việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả với mức chi phí sao cho thấp

nhất.

 Lợi nhuận

Tuy lĩnh vực NH còn có nhiều nghiệp vụ kinh doanh với những đánh giá khác

nhau, nhưng nhìn chung thì chúng cùng thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Dựa vào số

liệu ở bảng 2.3 ta thấy được lợi nhuận của PGD. Phú Xuân tăng cao qua các năm, năm

sau tăng trưởng mạnh hơn so với năm trước. Như năm 2013, khi tình hình kinh tế của các

NH nhìn chung còn chưa được khởi sắc lắm, thì lợi nhuận mà PGD đạt được có mức tăng

trưởng rất cao so với năm 2012, tăng 176,61% so với năm 2012. Qua năm 2014 vẫn tiếp

tục trên đà tăng trưởng. Để có được kết quả này, ACB – PGD. Phú Xuân đã phải nổ lực

rất nhiều từ ban lãnh đạo cho đến toàn bộ nhân viên.

Từ tình hình phân tích trên, cho thấy hoạt động kinh doanh của PGD. Phú Xuân

luôn tăng đều qua các năm và khá ổn định. Với những lợi thế riêng của mình, PGD đang

ngày càng nổ lực không ngừng, chính vì vậy, hoạt đông kinh doanh đang được nâng cao

và phát triển mạnh mẽ.

2.1.2.2 Huy động vốn

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức

kinh tế và cá nhân trong xã hội qua quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán,

24

các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tồng nguồn vốn hoạt động và không thuộc sở hữu của ngân

hàng, vốn huy động không mang tính ổn định mà luôn biến động. Nguồn vốn huy động

bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết

kiệm. Ngoài các hình thức huy động vốn thông qua huy động tiền gửi thì khi cần thiết

ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá, hay vay của ngân hàng nhà nước hoặc

của tổ chức tín dụng khác… đối với ACB – PGD. Phú Xuân, tình hình huy động vốn

trong những năm gần đây cũng có mức tăng trưởng khá cao, năm sau tăng hơn năm

trước. Tổng quát về tình hình huy động vốn của PGD trong 3 năm gần đây:

Bảng 2.4 : Số dư huy động vốn của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014

ĐVT: Tỷ đồng.

STT Tiêu chí 2014 2013 2012

1 Số dư huy động 426 374 298

2 Số dư huy động cá nhân 370 325 253

2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 12 8 6

2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 358 317 247

Tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng 326 290 221

3 Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng Số dư huy động doanh nghiệp 32 56 27 49 26 45

3.1 Tiền gửi thanh toán 3 1 2

3.2 Tiền gửi ký quỹ 42 39 35

3.3 Tiền gửi có kỳ hạn 11 9 8

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

2.1.2.3 Hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế – xã

hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn tín dụng rất

lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền

vững hơn, hoạt động tín dụng của NHTM gồm có: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho

thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, và các hình thức khác như thấu chi, trả góp… Đối với

PDG. Phú Xuân, vì còn là một PGD nhỏ nên chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tín dụng thông

qua hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.

25

Bảng 2.5: Quy mô tín dụng của PDG. Phú Xuân 2012- 2014.

ĐVT: triệu đồng.

Chỉ tiêu 2014 2013 2012

Cho vay khách hàng 353.208 317.140 226.832

Cho vay ngắn hạn 90.610 65.797 44.506

Nợ trong hạn 85.625 62.235 41.254

Nợ quá hạn 4.985 3.562 3.252

Cho vay trung hạn 103.586 99.145 76.868

Nợ trong hạn 103.026 98.564 76.542

Nợ quá hạn 560 581 326

Cho vay dài hạn 164.076 156.161 107.822

Nợ trong hạn 160.548 152.635 105.201

Nợ quá hạn 3.528 3.526 2.621

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

2.1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác

Ngoài hai hoạt động cơ bản nói trên, PGD còn thực hiện các hoạt động khác phù

hợp với chức năng và nghiệp vụ của mình. Bao gồm một vài hoạt động như sau:

 Thực hiện bảo lãnh cho các cá nhân, tổ chức: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh

toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…

 Thanh toán trong nước: thanh toán giữa các khách hàng như thanh toán séc, ủy

nhiệm thu, ủy nhiệm chi, phát hành thẻ thanh toán (ATM), thẻ ghi nợ (Debit), thẻ tín

dụng (Credit)…

 Dịch vụ ngân quỹ: thu đổi tiền cho khách hàng tại điểm giao dịch, thu chi hộ

tiền mặt tại các công ty, thực hiện chi hộ lương cho nhân viên đối với các doanh nghiệp

có nhu cầu…

 Ngoài ra còn một số hoạt động kinh doanh khác cũng được phép thực hiện mà

không bị pháp luật nghiêm cấm, tuy nhiên số lần giao dịch còn ít.

2.2 Thực trạng huy động vốn của NHTMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân – Chi

nhánh Tân Thuận trong những năm qua

2.2.1 Thực trạng huy động vốn của PGD. Phú Xuân

26

2.2.1.1 Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động

Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, PGD. Phú Xuân đã

không ngừng phấn đấu đạt mục tiêu đề ra, trong 3 năm vừa qua luôn đạt được những kết

quả rất khả quan về cả số lượng, tính ổn định về cơ cấu và thời gian. Bảng 2.6 dưới đây

sẽ chỉ ra sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn huy động.

Bảng 2.6: Quy mô nguồn vốn huy động và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động

của NH ACB – PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần đây nhất: 2012, 2013, 2014

ĐVT: triệu đồng.

2013 so với 2012 2014 so với 2013 2012 2013 2014

tiền % tiền %

Nguồn vốn huy động

288.984 374.007 426.011 85.023 29,4 52.004 13,9

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.

Biểu đồ 2.2 : Tổng nguồn vốn huy động của ACB – PGD. Phú Xuân .

ĐVT: triệu đồng.

426.011

374.007

288.984

2012 2013 2014

Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.6

Qua bảng số liệu 2.6 này ta thấy được quy mô nguồn vốn tăng trưởng mạnh qua

các năm. Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động là 288.984 triệu đồng, nhìn lại năm 2012,

là một năm khá khó khăn đối với ACB, phải đối mặt với sự cố chưa từng có trong lịch sử,

sóng gió liên tiếp ập đến với NH, tuy nhiên hội đồng quản trị đã nhanh cố gắng vực dậy

và chèo lái đưa con thuyền ACB ra khỏi sóng gió quay lại quỹ đạo vốn dĩ của nó.

27

Bước qua năm 2013 ACB đã có những khởi sắc nhất đinh, tổng nguồn vốn huy

động đạt được 374.007 triệu đồng, tăng 85.023 triệu đồng tương đương 29,4% so với

năm 2012. Tiếp tục trên đà phát triển, năm 2014 đạt được 426.011 triệu đồng tăng 52.004

triệu đồng tương đương 13,9% so với năm 2013. Thành tích này đạt được là do PGD đã

tạo được lòng tin và uy tín, thu hút được khách hàng vào giao dịch và gửi tiền vào ngân

hàng Á Châu. Mặc dù thời gian vừa qua, sự cố liên quan đến hành vi của một số cá nhân

từng là thành viên ban lãnh đạo ACB đã gây nên những nghi ngờ trong dư luận. Trực tiếp

tác động tới hoạt động của ACB, cụ thể là rút tiền trước hạn, làm ảnh hưởng phần nào

đến chất lượng phục vụ khách hàng, tuy nhiên, nhiều khách hàng vẫn tin tưởng vào ACB

và tiếp tục gửi tiền, đây là hành động khẳng định lòng tin của khách hàng đối với ACB.

Cũng vì lòng tin của khách hàng mà mặc dù chịu sức ép cạnh tranh với các TCTD khác

trên địa bàn nhưng việc tăng trưởng vốn của PGD. Phú Xuân vẫn đạt được hiệu quả cao,

giúp ngân hàng chủ động về vốn. Trong năm 2014 ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp

có hiệu quả trong công tác huy động tiền gửi như: đối với khách hàng huy động với số

lượng vốn lớn sẽ có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt, chương trình ưu đãi quà

tặng Blue Diamond ... Bên cạnh đó PGD còn tăng cường đẩy mạnh phương châm “Ngân

hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà”, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các

sản phẩm, dịch vụ của NH đến với KH nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NH.

Quy mô vốn của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân tăng dần qua các năm 2012 –

2014 với cơ cấu như sau:

 Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng:

 Tiền gửi của cá nhân.

 Tiền gửi của tổ các chức kinh tế.

 Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn:

 Tiền gửi huy động có kỳ hạn.

 Tiền gửi huy động không kỳ hạn.

 Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi:

 Tiền gửi huy động bằng VND.

 Tiền gửi huy động bằng ngoại tệ.

2.2.1.2 Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng

Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng TMCP Á

Châu - PGD Phú Xuân được hình thành từ các nguồn: tiền gửi huy động từ khách hàng là

28

cá nhân và tiền gửi từ khách hàng là các tổ chức kinh tế. Việc phân loại như vậy sẽ tạo

điều kiện thuận lợi cho PGD trong quá trình quản lý, phân tích và đánh giá khách hàng để

từ đó xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho chi nhánh đối với từng loại khách

hàng. Sự biến động cả các nguồn vốn này sẽ được thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng

ĐVT: Tỷ đồng.

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tỷ trọng(%)

298 100 374 100 426 100 Tổng nguồn vốn huy động

Cá nhân 253 84,9 325 86,9 370 86,9

Tổ chức kinh tế 45 17,8 49 13,1 56 13,1

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

Theo bảng 2.7 cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng được thể hiện trên sơ đồ

như sau:

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng.

100% 13,1 13,1 17,8 90%

80%

70%

Cá nhân

60%

50% 86,9 86,9 84,9 40%

30% Tổ chức kinh tê 20%

10%

0%

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: xử lý số liệu từ bảng 2.7

29

Tiền gửi của cá nhân là khối lượng tiền nhàn rỗi của người dân gửi vào ngân hàng

để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của cá nhân chủ yếu là

tiền gửi có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trong lớn

nhất trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu

tư. Thường chiếm hơn 90% trong tổng tiền gửi huy động cá nhân, cụ thể năm 2014 chiếm

hơn 96% so với tồng tiền gửi huy động cá nhân. Khách hàng là cá nhân của PGD khá lớn

chiếm tỷ trọng lớn, trong 3 năm hoạt động gần đây tỷ trọng tiền gửi dân cư luôn lớn hơn

80%. Số còn lại khách hàng là các tổ chức kinh tế, họ có các hoạt động thu, chi tiền theo

các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức: tiền gửi thanh toán,

tiền gửi ký quỹ, tiền gửi có kỳ hạn. Đối với PGD. Phú xuân, thì tiền tiền gửi ký quỹ

chiếm phần lớn tỷ trọng. Vốn huy động từ cá nhân mỗi năm cao hơn vốn huy động từ các

tổ chức kinh tế. Nguyên nhân của tình trạng này là do tiền gửi từ các tổ chức kinh tế

thường ở dưới dạng tiền gửi thanh toán nên ngân hàng có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro

thanh khoản. Trong khi đó tiền gửi của cá nhân thường dưới dạng tiền gửi tiết kiệm nên

mang tính ổn định hơn. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của cá nhân để đầu tư vào

các dự án trung và dài hạn.

Dù đối tượng khách hàng là cá nhân hay tổ chức kinh tế, thì đều có mức tăng

trưởng mạnh qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Để đạt được kết quả như vậy là

do ngân hàng đã đưa ra những chính sách hợp lý: về lãi suất cũng như kỳ hạn, các

chương trình khuyến mãi, dự thưởng… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng biết tích cực trong

việc mở rộng các mối quan hệ, tạo uy tín với các tổ chức kinh tế.

2.2.1.3 Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn

Dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, khi gửi tiền vào ngân hàng đều

mong muốn được được hưởng lãi từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của mình dù ít hay nhiều.

Nếu đó là các khoản tiền mà họ gửi vào nhằm mục địch sử dụng các dịch vụ thanh toán

của NH. Khoản thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi rất thấp), hoặc không được trả

lãi, tùy vào mỗi NH, do khoản tiền này không ổn định kỳ hạn, người gửi có thể rút bất cứ

khi nào họ có nhu cầu, NH có thể sử dụng số dư tiền gửi này vào các hoạt động của mình,

bên cạnh đó, phần lớn cũng có người gửi tiền vào NH không chỉ với mục đích bảo toàn

số tiền mà còn nhằm mục đích hưởng lãi, khi số tiền này có chu kỳ chi tiêu xác định, tiền

gửi có kỳ hạn này có lãi suất cao hơn tùy theo độ dài kỳ hạn của tiền gửi. Để dễ dàng cho

việc phân tích ta có biểu đồ tỷ trọng tiền gửi theo kỳ hạn như sau:

30

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn gửi

TỶ TRỌNG TIỀN GỬI THEO KỲ HẠN NĂM 2013

12,8%

Có kỳ hạn

Không kỳ hạn

87,2%

TỶ TRỌNG TIỀN GỬI THEO KỲ HẠN NĂM 2014

13,4% Có kỳ hạn

Không kỳ hạn 86,6%

Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.

Qua biểu đồ ta dễ dàng thấy được rằng: trong tổng nguồn vốn huy động được qua

các năm, thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn luôn thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi có kỳ

hạn. Cụ thể, trong năm 2013 chiếm 12,8% trong tổng số tiền gửi huy động, nhưng sang

năm 2014 đã có sự tăng nhẹ chỉ lên 13,4%, do năm 2014, tiền gửi thanh toán của cá nhân,

tổ chức kinh tế đã có sự tăng trưởng hơn so với 2013. Đây là nguồn vốn có lãi suất thấp

(năm 2014 là 0,5%/năm), là nguồn mang lại lợi nhuận cao, giúp NH giảm được chi tiêu

đầu vào, PGD nên khai thác tối đa nguồn này.

Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 326 tỷ đồng năm 2013 lên 369 tỷ đồng năm

2014. Nguyên nhân là do trong tổng huy động nguồn vốn của ACB – PGD. Phú Xuân thì

tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao, mà mục đích KH gửi tiền vào ngân hàng là để

hưởng lãi, thời hạn huy động càng dài, thì NHTM áp dụng lãi suất càng cao. Rõ ràng,

31

trong năm 2014 công tác huy động vốn của PGD đã có bước tiến triển rất lớn so với

những năm qua thể hiện mức độ tín nhiệm của KH ngày càng cao vào NH TMCP Á Châu

nói chung cũng như PGD. Phú Xuân nói riêng.

NH cung cấp cho KH nhiều loại tài khoản tiền gửi với kỳ hạn đa dạng từ: 1 tuần, 2

tuần, 1 tháng, 2 tháng, …, 13 tháng, 24 tháng, 36 tháng… với nhiều phương thức trả lãi

khác nhau như: trả lãi sau toàn bộ, trả lãi định kỳ, trả lãi trước, lãi suất tăng theo kỳ hạn

gửi, với hình thức này, KH gửi tiền một lần vào tài khoản và hưởng lãi có kỳ hạn, khi có

nhu cầu đột xuất KH có thể rút trước hạn và được NH trả lãi suất không kỳ hạn áp dụng

tại thời điểm khách hàng rút vốn. KH có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi , sổ tiết

kiệm để cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh vốn cho người thứ ba tại bất cứ chi nhánh nào

trong hệ thống của NH ACB.

2.2.1.4 Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi

Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm một tỷ trọng

rất thấp (nhỏ hơn 3%). Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ cá nhân thông qua

nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về. Khối lượng kiều hối qua ngân hàng năm 2014

tăng 2.416 triệu đồng tương đương 29,34% so với năm 2013. Tuy mức độ tăng trưởng

của nó qua các năm cao, nhưng tỷ trọng của nó vẫn thấp so với tổng nguồn vốn huy động.

Bảng 2.8 Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền gửi

ĐVT: triệu đồng.

Năm 2012 Năm 2012 Năm 2013

Chỉ tiêu

Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

288.984 100 374.007 100 426.011 100 Tổng vốn huy động

Nội tệ 280.422 97 365.772 98 415.360 97

10.651 8.562 8.235 2 3 3

Ngoại tệ quy đổi Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.

32

Biểu đồ 2.5 : Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền.

Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền

2%

3% 3% Nội Tệ

98% Ngoại Tệ 97% 97%

100% 100% 99% 99% 98% 98% 97% 97% 96% 96% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: xử lý số liệu từ bảng 2.8

Dựa vào bảng 2.8 và biểu đồ 2.5 nhìn chung cả nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ

hay nội tệ của ngân hàng vẫn không có sự thay đổi nhiều trong 3 năm qua. Nguồn vốn

huy động được chủ yếu là nội tệ, mức huy động vẫn ở tầm mức 97% đến 98%. So với các

PGD khác trên địa bàn huyện Nhà Bè thì tỷ trọng huy động được bằng ngoại tệ của PGD

tương đối cao, ở Sacombank PGD. Nhà Bè thì tỷ trọng huy động được bằng ngoại tệ

chiếm 2,14% trong tồng nguồn vốn huy động năm 2013. Như vậy, ta thấy được, PGD đã

thực hiện tốt công tác huy động tiền gửi bằng ngoại tệ để nhằm thực hiện cho nhu cầu

thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.

2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn trong giai đoạn 2012 – 2014

2.2.2.1 Về quy mô và cơ cấu, tính ổn định huy động vốn

Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn của NH TMCP Á Châu chi nhánh Tân

Thuận – PGD. Phú Xuân, dựa vào tình hình thực tiễn chi nhánh đã đặt ra kế hoạch thực

hiện, tình hình huy động vốn liên tục tăng trưởng khá cao, quy mô nguồn vốn tiền gửi

huy động càng ngày càng phát triển. Số dư nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2013 –

2014 PGD đã thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đây là cơ sở để chi nhánh tăng

trưởng tín dụng và thu hút lợi nhuận theo kế hoạch đã định.

33

Bảng 2.9: Kết quả nguồn vốn, dư nợ và chênh lệch thu – chi so với chỉ tiêu đề ra.

ĐVT: triệu đồng.

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014

1. Nguồn vốn huy động 374.007 426.001

2. Kế hoạch nguồn vốn 298.563 320.183

3. Tỷ lệ nguồn vốn/ kế hoạch 125,27% 133,05%

4. Dư nợ cho vay 317.140 353.208

5. Kế hoạch dư nợ 285.169 328.729

6. Tỷ lệ dư nợ/ kế hoạch 111,21% 107,45%

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

Về quy mô nguồn vốn tăng mạnh với tốc độ tăng 1,14 lần so với năm trước với số

tuyệt đối là 51.994 triệu đồng, điều này cho thấy quy mô vốn tăng nhảy vọt, vượt chỉ tiêu

kế hoạch đề ra trong cả 2 năm 2013 và 2014.

Dư nợ cho vay cũng tăng trưởng đồng biến với nguồn vốn huy động được. Vượt

chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong cả 2 năm, điều này làm cho chênh lệch thu chi của PGD

cũng vượt mức kế hoạch, PGD hoạt động rất có hiệu quả.

Mặc dù quy mô nguồn vốn tăng khá cao nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động không

ổn định qua các quý. Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ dân cư

luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này cho thấy ngân hàng đã cũng cố và tăng cường mối quan

hệ với khách hàng tiền gửi dân cư và nguồn vốn của NH có tính vững chắc hơn. Tiền gửi

thanh toán chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang có xu hướng tăng, nguồn vốn này có lãi suất

thấp nên tất yếu sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và thu hẹp chênh lệch lãi suất hai đầu.

Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian thay đổi theo xu hướng tỷ

trọng nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng lên, nhưng tốc độ tăng của tiền gửi

có kỳ hạn mạnh hơn, đảm bảo cho tính ổn định của nguồn vốn, NH có thể mạnh dạn hơn

trong công tác tín dụng, như vậy hoạt động của PGD càng ngày càng hiệu quả và phát

triển hơn.

34

2.2.2.2 Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào trong huy động và sử dụng vốn

Để phân tích chi phí huy động vốn ta xem xét cơ cấu lãi suất bình quân đầu vào,

đầu ra của NH TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân nhìn chung có

xu hướng giảm trong hai năm 2013 và 2014, phù hợp tình hình kinh tế tài chính đang gặp

khó khăn và chính sách tiền tệ của NHNN, giảm lãi suất đầu ra để đưa vốn vào sản xuất.

Bảng 2.10: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra của NH TMCP Á Châu – Chi nhánh

Tân Thuận – PGD. Phú Xuân trong giai đoạn năm 2013 – 2014.

ĐVT: Triệu đồng.

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014

1. Tổng chi phí lãi trong kỳ 42.172 43.129

2. Tổng nguồn vốn bình quân 381.315 428.716

3. Tổng dư nợ bình quân 317.140 353.208

4. Lãi suất bình quân đầu vào(%/năm) = (1)/(2+3) 6,04% 5,52%

5. Lãi suất bình quân đầu vào(%/tháng) = (4)/12 0,50% 0,46%

6. Tổng thu lãi trong kỳ 57.190 59.902

7. Lãi suất bình quân đầu ra(%/năm) = (6)/(3) 18,03% 16,96%

8. Lãi suất bình quân đầu ra (%/tháng) = (7)/12 1,50% 1,41%

9. Chênh lệch đầu ra - vào (%/năm) =(7) - (4) 11,99% 11,44%

10.Chênh lệch đầu ra - vào (%/tháng) = (8) - (5) 1% 0,95%

Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

Dựa vào bảng số liệu, ta thấy được năm 2013 lãi suất bình quân đầu vào là

6,04%/năm và lãi suất đầu ra là 18,03%/năm, chênh lệch lãi suất đầu ra – vào là

11,99%/năm với mức chênh lệch bình quân mỗi tháng là 1%/tháng. Trong năm 2014,

mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra vào giảm 0,95%/tháng, với chi phí huy động

giảm còn 0,46%/tháng. Mức chênh lệch lãi suất hai đầu đã thu hẹp lại, tuy nhiên vẫn còn

duy trì trên mức bình quân 0,6% tháng.

35

Trong năm 2013 và 2014 tình hình kinh tế – xã hội trong nước diễn biến phức tạp

gây nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh NH, NH cạnh tranh lãi suất và áp dụng nhiều

chương trình khuyến mãi trong huy động tiền gửi … làm cho nguồn vốn huy động tăng

nhiều mặc dù lãi suất huy động vẫn đang trên đà giảm dần. Tuy nhiên với tình hình kinh

tế đang ở giai đoạn khó khăn, các doanh nghiệp cũng như hộ gia đình càng ngày càng thu

hẹp sản xuất kinh doanh cùng với tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM, tăng trưởng tín

dụng ở mức thấp đã gây ra tình trạng ứ động vốn huy động, ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng, điều này tất yếu ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào – ra của NH.

Để đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – vào ở mức tối thiểu đạt 0,4%/tháng

theo kế hoạch đề ra, chi nhánh đã luôn theo dõi tình hình diễn biến của nguồn vốn huy

động và dư nợ cho vay theo từng loại kỳ hạn, phương thức trả lãi…, để có chính sách

điều chỉnh phù hợp. Trong thời gian vừa qua, chính sách tăng trưởng nguồn vốn từ tài

khoản tiền gửi thanh toán của NH thông qua các giải pháp như: tăng cường công tác tiếp

cận, tiếp thị các đối tượng khách hàng là cá nhân, DN mở tài khoản tiền gửi để chi lương

cho cán bộ công nhân viên của đơn vị qua hệ thống ATM của ngân hàng thông qua

chương trình payroll, đẩy mạnh các chương trình ủy thác thanh toán và thu hộ nhằm tăng

quy mô nguồn tiền gửi không kỳ hạn, giảm được chi phí lãi đầu vào.

Mặc khác, chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào – ra ở bảng 2.10 chưa phản ảnh

đúng như thực chất vì lãi suất huy động bình quân đầu vào được tính trên cơ sở lãi huy

động thực trả cho KH chia tổng nguồn vốn bình quân trong kỳ, vì vậy các chi phí lãi như:

chi khuyến mãi, quảng cáo, và các chi phí khác chưa được tính đến. Do đó, nếu tính tất cả

các chi phí liên quan đến nguồn vốn huy động được (gồm chi lãi và phi lãi) thì mức

chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – vào sẽ thấp hơn số liệu bên trên.

2.2.2.3 Sự đa dạng các mức độ tiện ích của các hình thức huy động vốn

Như đã được nhắc đến ở phần trên, thời gian qua NH TMCP Á Châu – chi nhánh

Tân Thuận – PGD. Phú Xuân đã thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi một cách

phong phú và đa dạng, phân chia nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất hấp dẫn, áp dụng

nhiều phương thức trả lãi khác nhau… và bên cạnh những sản phẩm huy động tiền gửi

truyền thống thì NH đã phát triển thêm một số công cụ hỗ trợ huy động mang lại lợi ích

cho NH như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả gốc linh hoạt, gửi và rút tiền nhiều nơi

trong hệ thống ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ… Cụ thể như đối với năm

2012, khi NH lâm vào tình trạng khó khăn, lượng tiền gửi tại NH bị giảm bớt một cách

36

nhanh chóng với số lượng lớn, để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình,

ACB đã triển khai chương trình ưu đãi: “Khuyến khích gửi lại” cho tất cả khách hàng đã

rút tiết kiệm từ ngày 21/08/2012 đến ngày 25/08/2012, trong chương trình này, khi gửi

lại, khách hàng sẽ được nhận quà tặng, đồng thời khách hàng rút trước hạn nay gửi lại

đến đáo hạn sẽ được áp dụng lãi suất giữ nguyên như trên sổ tiết kiệm, thay vì chỉ nhận

được lãi suất không kỳ hạn, bên cạnh đó, NH cũng đã triển khai trước đó sản phẩm “tiết

kiệm 12+” dành cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng VND tại ACB với lãi suất lên

đến 12%/năm và mức gửi tối thiểu là 100 triệu đồng.

Trong hai năm 2013 và 2014, NH không ngừng cố gắng để lấy lại vị thế của mình,

ACB đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi ưu đãi nhằm khuyến khích sử dụng dịch

vụ “ACB online” với nhiều tiện ích cho người dùng, có thể dễ dàng đặt chỗ và thanh toán

vé tàu lửa, máy bay, tiết kiệm thời gian và chi phí, bên cạnh đó còn kèm theo các khuyến

mãi hấp dẫn điển hình như: ưu đãi dịch vụ “chữ ký số BkavCA”, và tiện ích “xác thực và

quản lý thư bảo lãnh trên ACB online”, không chỉ dừng lại ở đó, cuối năm 2014, ACB đã

áp dụng chương trình “Nhạy bén 24h” giảm tới 2% lãi suất cho vay. KH có thể an tâm tận

hưởng cuộc sống với hai sản phẩm tiền gửi tích lũy mới: tích lũy thiên thần nhỏ và an cư

lập nghiệp. Để nâng cáo chất lượng tín dụng NH còn áp dụng chương trình “Vay ưu đãi

dành cho khách hàng thân thiết”, chương trình này nhằm giảm áp lực trả nợ cho khách

hàng như: thời gian ân hạn vốn đến 2 năm, tăng thời hạn vay vốn đối với các khoản vay

có thế chấp và đặc biệt là giảm lãi suất đối với các khoản vay của chương trình để phục

vụ tối đa các nhu cầu của KH… Tất cả các chương trình ưu đãi NH đã đề ra đều nhằm

mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH, điều này đã mang lại nhiều kết

quả đáng kể cho NH trong công tác huy động.

2.2.3 Thực trạng môi trường cạnh tranh về huy động vốn trên cùng địa bàn

2.2.3.1 Phân tích yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn

của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân

 Môi trường chính trị - pháp luật

Tất cả các NHTM đang hoạt động trên đất nước Việt Nam đều cùng hoạt động

dưới sự giám sát chặt chẽ của pháp luật nước CHXHCNVN, dưới sự quản lý của NHNN

Việt Nam qua sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật như Luật NH và TCTD, Luật dân sự…

và các quy định của chính phủ.

37

ACB Phú Xuân đang hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định, các cơ

quan chức năng và quản lý của huyện luôn tạo điều kiện cho sự phát triển về lâu về dài

của PGD.

 Môi trường kinh tế

Như đã phân tích ở trên về điều kiện kinh tế xã hội của huyện, với điều kiện kinh

tế ở địa phương như vậy, bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn không ít khó khăn. PGD.

Phú Xuân nằm trên địa bàn không có nhiều lợi thế về cơ sở kinh tế, thế nhưng PGD luôn

cố gắng làm mới bản thân để tồn tại trong môi trường cạnh tranh này. Gần đây nhất, ngày

14 tháng 5 năm 2015 tại UBND huyện Nhà Bè, NHNN Việt Nam chi nhánh TP. HCM đã

phối hợp với huyện Nhà Bè - Quận 4 - Quận 7 tổ chức lễ ký kết hỗ trợ vốn vay ưu đãi

cho các DN, hộ sản xuất kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế với sự

tham gia của bảy ngân hàng trong đó có ACB, qua đó ta cũng thấy được sự cố gắng vươn

lên của ACB trên địa bàn huyện Nhà Bè ngày một khả quan hơn.

 Môi trường dân số

Với tổng dân số là 103.793 người (2010), với 6 xã và 1 thị trấn, lượng khách hàng

của Ngân hàng chủ yếu là trong địa bàn dân cư trong khu vực gần đó, nên đã hạn chế đi

nhiều khả năng kinh doanh của NH, đa số lượng khách hàng tập trung đông ở thị trấn

Nhà Bè, xã Phú Xuân, xã Nhơn Đức, xã Long Thới… còn ở các khu vực khác chưa

nhiều. Số lượng người giao dịch đã hạn chế trong khi đó số lượng NH hoạt động trên địa

bàn khá nhiều do đó tạo sức ép cạnh tranh cho PGD tương đối lớn.

 Môi trường văn hóa – xã hội

Vốn là huyện được xem một trong những địa phương khó khăn nhất của TP.

HCM, tuy nhiên đến nay Nhà Bè đã có một bộ mặt khang trang khiến không ít người

phải ngỡ ngàng, khâm phục. Người dân địa phương có văn hóa và lối sống cần cù tiết

kiệm, đặc biệt sau mùa thu hoạch đa số người dân có số tiền nhàn rỗi thường gửi vào NH

nhằm mục đích hưởng lãi. Tuy thói quen gửi tiền vào NH chưa được nhiều, nhưng hiện

tại người dân đã và đang thay đổi suy nghĩ cũng như ý thức của mình về NH và gửi tiền

vào NH ngày một khá hơn. Trình độ dân trí và nếp sống văn minh ngày càng được cải

thiện.

38

2.2.3.2 So sánh những yếu tố cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong công tác

huy động vốn trên cùng địa bàn

So sánh những yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng, phân tích thế mạnh và yếu

điểm của mỗi NH trong công tác huy động, nhằm nâng cao chất lượng, nâng cao vị thế

cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh NH trong khi môi trường cạnh tranh ngày càng

gay gắt, thị phần huy động vốn bị chia sẻ rất nhiều. Phân tích những yếu tố bên trong bao

gồm: uy tín của NH, chiến lược kinh doanh, lãi suất cạnh tranh, biểu phí dịch vụ…

Những nhân tố này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn ra sao, sự khác biệt như thế

nào, từ đó đưa ra biện pháp hoàn thiện hơn cho công tác huy động vốn cho PGD. Trên

địa bàn huyện Nhà Bè hiện tại có nhiều chi nhánh, PGD cũng như quỹ tiết kiệm đang

hoạt động, so với vị trí địa lý cách nhau không xa. Điều này gây khó khăn cho các NH

trong việc thu hút khách hàng, do đó các NH cần phải có sự cạnh tranh, cố gắng làm mới,

làm nổi bật các ưu điểm vượt trội của mình với các NH khác để tìm kiếm khách hàng.

Bảng 2.11 : So sánh các nhân tố chủ quan của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân

với hai Ngân hàng khác cùng địa bàn kinh doanh

TIÊU ACB NH 1 NH2

CHÍ

1. Khẳng định vị trí là ngân Phấn đấu đưa NH 1 NH 2 là NH thương mại

Chiến hàng đứng đầu Việt Nam. trở thành một trong nhà nước duy nhất giữ

lược những ngân hàng tốt vai trò chủ lực trên thị

kinh nhất khu vực. trường tín dụng nông

doanh nghiệp, nông thôn.

2.Uy Hoạt động hiệu quả bền Trong giai đoạn đầu Thương hiệu đã gắn bó

tín và vững. thâm nhập vào thị từ lâu với người dân,

năng trường, thương hiệu hoạt động chủ yếu

lực tài còn mới mẻ đối với hướng về nông nghiệp,

chính người dân. Cần khẳng thân thuộc với người

định là NH TMCP lớn dân. Lợi thế NHNN nên

của VN. có được lòng tin của mọi

người.

39

3.Lãi Lãi suất huy động tiền gửi Lãi suất huy động tiền Lãi suất chênh lệch thấp

suất cạnh tranh nhất trong 3 gửi vẫn thấp hơn so hơn, nhưng lãi suất đầu

cạnh ngân hàng. với ACB, nhưng ra ưu đãi nên vẫn thu hút

tranh không đáng kể. được nhiều khách hàng.

4. ACB đã phục vụ bằng cả Phục vụ tận tình, Phục vụ khách hàng

Chính những giá trị chắt lọc hơn chăm sóc đặc biệt mọi nhanh chóng, nâng cao

sách 22 năm qua, biết lắng nghê khách hàng. sự hài lòng của khách

khách và đáp ứng tốt nhất nhu cầu hàng.

hàng mang đến sự hài lòng cao

nhất cho khách hàng.

5.Sản Cả 3 NH đều đa dạng về các sản phẩm tiền gửi về kỳ hạn, hình thức rút lãi,

phẩm tuy nhiên NH ACB nổi bật với tiền gửi tài khoản thương gia, tiền gửi tiết kiệ

thiên thần nhỏ… tiền

gửi

6. Các Hiện nay, các NHTM đều cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ NH, truyền

dịch thống cũng như dịch vụ điện tử hiện đại: internet Banking, SMS, chuyển tiền

trên điện thoại… vụ

khác

7.Phí Miễn phí rút tiền nội mạng, Phí chuyển tiền cùng Tiền duy trì số dư thấp,

thanh phí ngoại mạng thấp, miễn hệ thống và khác hệ phí rút tiền cao hơn, số

toán, phí phát hành thẻ, số dư tài thống, khác tỉnh thấp tiền rút tối đa thấp hơn

chuyển khoản bắt buộc còn lại cao hơn. Số tiền duy trì tài so với 2 NH còn lại,

tiền hơn so với 2 NH còn lại. khoản thấp. Phí thẻ cao phí dịch vụ cạnh tranh.

hơn, phí dịch vụ cạnh

tranh.

8.Tính - Cơ sở vật chất và đội ngũ - Tương tự như đối với - Cơ sở vật chất tốt, có

thuận CBNV năng động, nhanh NH ACB, vẫn chưa có nơi để xe rộng rãi.

40

tiện chóng và chính xác, mặc bãi để xe lớn, công tác - Có 2 máy ATM

trong dù chưa có bãi giữ xe cho giao dịch tương đối nhưng đôi khi hay bị

giao ôtô nhưng nhân viên bảo vệ nhanh . bảo trì, số lượng tiền

dịch đã nhiệt tình hướng dẫn - ATM phục vụ 24/24, được rút mỗi lẫn không

KH để xe nhanh chóng và có thể chuyển tiền ở được nhiều. KH vào

gọn gàng. máy với nhiều NH hơn. giao dịch thường phải

đợi khá nhiều thời - Máy ATM phục vụ 24/24,

gian. có nhân viên sửa chữa khẩn

cấp nếu có trục trặc, thuận

tiện cho nhu cầu rút tiền

của KH,

Nhìn chung, mỗi ngân hàng đều có những ưu và nhược điểm khác nhau, Ngân

hàng nào cũng muốn thu hút thêm khách hàng cho mình, nhưng số lượng thị phần khách

hàng còn chưa lớn, chưa chiếm được nhiều lòng tin của đại đa số người dân địa phương.

Như vậy, Ngân hàng Á Châu PGD. Phú Xuân cần đầu tư, đầy mạnh hơn trong công tác

tiếp thị và xây dựng hình ảnh NH uy tín là NH của mọi nhà.

41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nhìn chung qua 3 năm hoạt động gần đây, NH TMCP Á Châu PGD. Phú Xuân đã

có những bước phát triển khá mạnh mẽ. Mặc dù là phòng giao dịch còn non trẻ, chịu áp

lực cạnh tranh từ nhiều NH khác trên cùng địa bàn, tình hình kinh tế vĩ mô cũng như nền

kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, nhưng PGD đã không ngừng phấn đấu,

để có được nhiều thị phần kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng về cả quy mô, cơ cấu và

chất lượng.

Là một trong những NHTM lớn đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa thực hiện

chức năng kinh doanh vừa thực hiện chức năng là thành viên trong hệ thống NH là xương

sống của nền kinh tế. Thế nhưng công tác huy động vốn vẫn còn một số hạn chế, một số

khó khăn gặp phải.

Trong tình hình cạnh tranh ngày càng một khốc liệt và nhu cầu của KH ngày càng

tăng, do đó NH cần có những hướng đi mới, những giải pháp thiết thực, chính sách thu

hút KH cũng như chiến lược kinh doanh chính xác và đúng đắn tạo ưu thế cạnh tranh,

đảm bảo cho sự phát triển vững chắc trong tương lai.

42

CHƯƠNG 3

NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 Nhận xét

3.1.1 Kết quả đạt được

Dù mới đi vào hoạt động năm 2010, PGD đã thực sự đạt được những thành quả

đáng khích lệ. NH TMCP Á Châu được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để

gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn. Tổng kết lại một số thành tựu mà PGD đã đạt được

trong 3 năm qua:

Một là, nguồn vốn huy động qua các năm đều đạt mức tăng trưởng cao và vượt

mức kế hoạch đề ra, hình thức huy động đa dạng hơn, tính đến nay, số lượng đơn vị có

quan hệ tiền gửi gần đơn vị, cá nhân mở tài khoản tiền gửi là gần 600.000 đơn vị, tổng

nguồn vốn huy động đạt được 374.007 triệu đồng, tăng 85.023 triệu đồng tương đương

29,4% so với năm 2012. Khi quy mô vốn của NH lớn mạnh, sẽ giúp cho NH có khả năng

tài chính dồi dào để cạnh tranh với các NH khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín

dụng, hình thức trả lãi… và các dịch vụ NH sẽ được cải tiến, phát triển và thực hiện tốt

hơn.

Hai là, hoạt động của NH phải dựa trên chữ tín, tuy thời gian hoạt động cũng chưa

thể xem là lâu, nhưng PGD đã xây dựng một hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng, từ hình

ảnh con người cho đến sản phẩm dịch vụ: quy trình nghiệp vụ ngày càng được hoàn

thiện, đổi mới làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng huy động

vốn. Đặc biệt tại các quầy giao dịch, nhân viên NH luôn có thái độ nhiệt tình hướng dẫn

cũng như trả lời KH một cách vui vẻ, gây thiện cảm với KH, điều này giúp cho ACB

nhanh chóng lấy lại uy tín, vị thế của mình trên thị trường kinh doanh, cũng như tạo điều

kiện thuận lợi cho việc huy động vốn tại PGD.

Ba là, NH luôn quan tâm đến lợi ích KH của mình trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận,

NH đã đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt, nhiều kỳ hạn gửi tiền khách nhau để cho

KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Các sản phẩm huy động ngày càng đa dạng hơn, bên

cạnh những sản phẩm huy động truyền thống đã phát triển thêm các sản phẩm tiên tiến

mang lại nhiều lợi ích cho KH. Do đó, NH đã thu hút được khá nhiều doanh nghiệp vừa

và nhỏ trong địa bàn huyện.

Bốn là, trang thiết bị của PGD được trang bị hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi

cho KH khi đến GD tại ngân hàng, khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại

43

nhất trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, kỷ cương thực hiện hoạt động kinh doanh ngày

càng khoa học và thống nhất đó tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh

doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn của PGD nói riêng.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa

các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt, PGD mới thành lập chưa lâu, thì những kết quả trên

đây của PGD. Phú Xuân thuộc ACB chi nhánh Tân Thuận thật đáng khích lệ. Nó chứng tỏ

sự phát triển vững chắc của ACB Tân Thuận trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung

cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng, một nguồn vốn tăng trưởng khá vững chắc.

3.1.2 Những mặt còn hạn chế

Những kết quả mà PGD đã đạt được trong công tác huy động tiền gửi qua 3 năm

2012 -2014 là những điều đáng ghi nhận, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần

mặt hạn chế như sau:

Một là, tỷ trọng tiền gửi của DN, tổ chức kinh tế còn thấp, năm 2012 chiếm 17,8%,

năm 2013 và 2014 cùng ở mức 13,1%, tỷ trọng này có chiều hướng giảm, so với các PGD

khác thì tỷ trọng của PGD. Phú Xuân còn khá khiêm tốn. Đây là một bất lợi lớn của PGD

vì đây là nguồn tiền gửi có chi phí thấp, giúp NH có thể giảm bớt chi phí huy động. Bên

cạnh đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn cũng chiếm tỷ trọng còn thấp, nguồn tiền gửi này

tuy có tính không ổn định, nhưng nó cũng có chi phí trả lãi rất thấp, nếu ngân hàng không

tích cực tăng cường thêm tỷ trọng này sẽ làm giảm lợi nhuận của NH.

Hai là, tiền gửi trung dài hạn cũng chiếm tỷ trọng khá thấp, điều này sẽ làm ảnh

hưởng đến việc cho vay trung dài hạn của NH. Bên cạnh đó công tác huy động tiền gửi

vẫn còn nặng về các sản phẩm truyền thống, chủ yếu thực hiện qua công cụ lãi suất, công

tác tiếp thị chưa rộng khắp đến các khu vực dân cư. Hơn nữa ta thấy công tác huy động

vốn của PGD còn khá đơn điệu, phát hành giấy tờ có giá vẫn chưa được triển khai, do đó

NH khó khăn trong việc cho vay trung dài hạn.

Ba là, sự cạnh tranh trong huy động vốn của các NH trên địa bàn ngày càng gay gắt

hơn, một số NH không ngừng nâng cao lãi suất nội tệ lên cao, có khi còn nâng cao hơn

mức lãi suất do Thống Đốc NHNN Việt Nam quy định, nhưng lại hạ lãi suất tín dụng thấp

hơn lãi suất mặt bằng chung, từ đó gây ra rối loạn không đúng, nhiều khi lãi suất lên cao

quá khiến PGD khó cạnh tranh nổi.

Bốn là, mặc dù đã có đổi mới trong quy trình giao dịch, tuy nhiên vẫn còn nhiều

thủ tục giấy tờ rườm rà. Cụ thể khi KH muốn gửi tiền tiết kiệm, phải viết giấy gửi tiền có

44

CMND kèm theo, nộp tiền tại quỹ và sau một loạt thủ tục với giao dịch viên sổ tiết kiệm

mới đến được tay KH. Điều này làm mất thời gian của khách hàng và cũng có thể làm KH

ngại đến giao dịch, từ đó vô tình làm giảm công tác huy động vốn.

Năm là, thời gian giao dịch với KH là trong giờ hành chính, chưa có sự chủ động

phục vụ KH ngoài giờ, trong các ngày nghĩ… thời gian làm việc của NH trùng với thời

gian làm việc của KH là chủ yếu, do đó làm giảm một số lượng không nhỏ khách hàng

giao dịch. Ngoài ra trình độ của cán bộ nhân viên nhiều khi còn chưa thực sự đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.

Những thành tích cũng như một số hạn chế nêu trên, đã ảnh hưởng khá lớn đến

hoạt động kinh doanh của NH. Do đó trong thời gian tới, ngân hàng cần tích cực đẩy

mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để PGD

tăng thêm lợi nhuận, tạo uy tín với KH. Muốn vậy, PGD cần xem xét và tìm ra những

nguyên nhân để có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hoạt động của mình.

3.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu

3.1.3.1 Về môi trường kinh doanh

Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng theo

hướng tích cực, nhưng tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và trên thế giới có những diễn

biến phức tạp, gây bất lợi cho hoạt động của NH, đã vậy trong năm 2012 NH ACB rơi

vào một sự cố hết sức nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như lợi nhuận kinh

doanh của NH, làm người dân e ngại trong việc gửi tiền vào NH.

PGD hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác trong và

lân cận khu vực. Điều này làm cho thị phần kinh doanh nói chung và thị phần huy động

vốn nói riêng bị chia sẻ, đã vậy trên địa bàn còn có các NH lớn mạnh, hoạt động lâu năm

như Agribank hay Vietcombank…, các NH này không ngừng đưa ra các sản phẩm huy

động mới nhằm thu hút KH. Các cuộc chạy đua liên tục được châm ngòi làm khó cho

ACB khi NH vẫn chưa thực sự lấy lại vị thế vốn có của mình.

Trong thời gian vừa qua, do hệ thống truyền thông mạng chưa ổn định, nên khó

tránh khỏi những trục trặc dẫn đến chất lượng phục vụ thẻ chưa cao, hay xảy ra tình trạng

lỗi mạng, gián đoạn gây ảnh hướng đến KH.

3.1.3.2 Về phía ngân hàng

Mặc dù NH đã có nhiều nổ lực trong công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ

cũng như các chính sách của NH đến KH, nâng cao công tác nghiên cứu và phát triển sản

45

phẩm mới, xây dựng chính sách KH, chuyển tải nội dung sản phẩm đến KH… tuy nhiên

chất lượng chưa được cao, chưa phát huy hết những tác dụng tích cực của công tác tiếp

thị.

Đội ngũ nhân viên chưa được bồi dưỡng thường xuyên, để cập nhật những kiến

thức, nghiệp vụ mới. Bên cạnh đó thái độ phục vụ của một số nhân viên còn chưa được

nhiệt tình, chuyên môn còn chưa chuyên nghiệp, đôi khi vẫn xảy ra sai sót chưa hài lòng

KH.

Các hình thức huy động vẫn chưa hấp dẫn, chưa đủ sức thu hút, chưa đáp ứng

được nhu cầu đa dạng của KH, công tác nghiên cứu, phát triển và thực hiện các sản phẩm

huy động mới vẫn chưa thực sự hiệu quả, lãi suất huy động NH đưa ra chưa hấp dẫn KH

so với các NH khác.

3.1.4 Giải pháp hoàn thiện

3.1.4.1 Định hướng phát triển huy động vốn phù hợp

Điều đầu tiên mà NH có thể làm là phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân

tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn…, tình hình thực tiễn (môi trường kinh tế,

pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn

vướng mắc xuất phát từ phía NH hay những người gửi tiền để hoạch định một chiến lược

và định hướng phát triển huy dộng vốn phù hợp.

3.1.4.2 Đa dạng hóa hình thức huy động

Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động nâng cao hơn nữa những

tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu về dài, ngân hàng có

thể đạt được mục tiêu: bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi

đều có thể tìm kiếm ở NH một loại hình huy động nào đó phù hợp với nhu cầu của họ.

Bên cạnh đó cũng không quên nâng cao chất lượng sản phẩm huy động truyền thống, hạn

chế tới mức tối đa những khiếu nại của KH. Để có thể cạnh tranh lại với các NH khác,

ACB nên xây dựng nhiều hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn gửi, mức tiền gửi, lãi

suất và các hình thức trả lãi, khuyến mãi…

Khuyến khích KH mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tuy đây là nguồn vốn thường

xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài khoản tiền gửi luôn tồn tại một số dư nhất

định mà NH có thể sử dụng để cho vay, hơn nữa chi phí trả lãi cho nguồn huy động này

rất thấp, nếu NH mở rộng được nguồn này sẽ có điều kiện hạ lãi suất huy động bình

quân. Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, tăng cường hiệu quả hoạt

46

động của các máy ATM, đa dạng hóa tiện ích và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, giảm

phí dịch vu, tạo thêm nhiều tính năng mới như: chuyển khoản thêm được nhiều NH khác

hệ thống, thanh toán hóa đơn đối với các khoản chi định kì, nộp tiền trực tiếp qua máy

ATM…Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phải đảm bảo độ bảo

mật về thông tin khách hàng, đảm bảo các giao dịch trực tuyến giữa NH và KH được

thông suốt, an toàn, chính xác làm cho KH ngày càng tin tưởng và gắn bó hơn với NH.

Nên chú ý điều này mỗi khi NH đưa ra hình thức huy động vốn mới, nên nêu rõ

các yếu tố liên quan, để KH có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm mới, niêm yết ở những nơi

mà mọi người có thể đọc, đồng thời bố trí nhân lực hỗ trợ thêm trong việc giải thích cũng

như thuyết phục KH.

3.1.4.3 Về lãi suất

Lãi suất của NH phải được cạnh tranh với các NH khác, nhưng không được vượt

khung lãi suất mà NHNN, đó là mức trần lãi suất. Cần thiết phải sử dụng một mức lãi

suất hợp lý để vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội vừa

khuyến khích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh

doanh. Cần có một đội ngũ cán bộ thường xuyên theo dõi biến động lãi suất của các NH

trên địa bàn, cần thu thập thông tin về cả sự biến động lãi suất để có thể ứng phó kịp thời.

Cần huấn luyện cho các cán bộ làm công tác huy động vốn một cách chuyên nghiệp về

cách giải thích biểu lãi suất cho KH để thuyết phục họ. Bên cạnh đó cần nghiên cứu đưa

ra thêm các hình thức trả lãi phù hợp theo nhu cầu của KH.

3.1.4.4 Công nghệ

Ngân hàng nên quan tâm hơn nữa vấn đề hiện đại hóa công nghệ NH và phải xem

đây là mục tiêu chiến lược đề cạnh tranh. Đặc biệt là cơ chế thanh toán phải nhanh chóng,

an toàn, tiện lợi và có tính hệ thống, đồng bộ. Đầu tư vào các công nghệ hiện đại có thể

làm tăng chi phí ban đầu nhưng sẽ giảm chi phí nghiệp vụ về lâu dài, xem xét và thay đổi

các thiết bị, máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, để có thể vừa tiết kiệm thời gian cho KH cũng

như NH, điều này cũng làm hài lòng KH hơn. Đồng thời, nhân viên NH cần nhanh chóng

thích ứng với công nghệ mới, khai thác tối đa hết ưu thế của nó, đối với ban lãnh đạo nên

động viên, giúp đỡ thậm chí là đòi hỏi từng nhân viên phải nổ lực hết mình. Bên cạnh đó

cũng không quên kiểm tra và sửa chữa kịp thời các máy móc thiết bị này. Một điều đặc

biệt là cần phải bổ sung thêm máy ATM sao cho tương ứng với số lượng thẻ phát hành.

47

3.1.4.5 Đào tạo nguồn lực nhân sự

Bố trí cán bộ nhân viên nhiệt tình, ngoài khả năng chuyên môn còn phải có tính

quần chúng để làm việc tại các bộ phận trực tiếp giao dịch với KH. Không chỉ với nhân

viên văn phòng mà cả nhân viên bảo vệ cũng cần phải niềm nở với KH. Thường xuyên

mở các lớp đào tạo chuyên môn, để có thể lý giải một cách cặn cẽ những vấn đề KH cần

được giải đáp. NH cũng cần khuyến khích nhân viên đi tìm kiếm KH mới trên thị trường

sẵn có của mình. Cần thực hiện một số ưu đãi như khen thưởng, chăm lo đời sống vật

chất, tinh thần nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hăng say hơn. Bên cạnh đó, cần bổ

sung thêm một nhân viên dịch vụ khách hàng cá nhân, để tránh tình trạng để KH đợi lâu,

vì NH chỉ có một nhân viên dịch vụ khách hàng, lại kiêm nhiều nhiệm vụ nên chưa làm

hài lòng được KH khi vào giao dịch cùng lúc.

3.1.4.6 Cơ sở vật chất

Về cơ sở vật chất, trước hết NH phải giải quyết được vấn đề bãi đậu xe ôtô, nhiều

khách hàng có nhu cầu muốn vào giao dịch với NH, nhưng không có bãi đậu, ví trí của

PGD nằm ngay chợ, khu vực đông dân cư, không cho phép đậu xe, nên nhiều khách hàng

còn ngại việc giao dịch với NH. Điều này làm mất khá nhiều KH cho PGD.

3.2.4.7 Marketing ngân hàng

NH cần quan tâm khá nhiều đến vấn đề này hơn, mỗi nhân viên làm việc tại PGD

đều phải ý thức được điều này, hành động và cử chỉ đẹp của họ cũng là một trong những

cách marketing hiệu quả nhất, bên cạnh đó còn có một số điều cần chú ý:

 Giữ tốt mối quan hệ đó thông qua các hoạt động tín dụng, tạo mối quan hệ thân

thiết hai chiều. Thường xuyên tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu KH nhằm đưa ra các sản phẩm

mới lạ, hấp dẫn không quá phức tạp.

 Trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm NH tăng cường thêm việc tặng quà, hoa cho các

khách hàng có quan hệ lâu năm với NH để chúc mừng cũng nhằm mục đích cũng cố mối

quan hệ bền chặt hơn.

 Đối với những KH lần đầu tiên đến giao dịch với NH nên tạo ấn tượng khởi đầu

tốt. Có một số nghiệp vụ không mang lại lợi ích hiện tại cho NH tại thời điểm hiện tại,

nhưng có thể mang lại trong tương lai, ví dụ việc đổi tiền cũ lấy tiền mới của KH là rất

đông, trong số đó có người chưa đến giao dịch với NH lần nào, nhưng nếu gây ấn tượng

tốt biết đâu sau này họ sẽ là khách hàng thân thiết với NH.

48

 Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm của NH đến với mọi

người thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, tăng khả năng cạnh tranh.

3.2 Kiến nghị

3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước

3.2.1.1 Chính sách lãi suất

Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư,

doanh nghiệp, tổ chức tín dụng… chính sác lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy

động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biển động… NHNN chỉ đạo các chi

nhánh NHNN tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm

thỏa thuận cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay và huy động vốn đối với từng

khu vực. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù

hợp với kinh tế của từng thời kỳ. NHNN phải sử dụng linh hoạt các chính sách chiết

khấu, tái chiết khấu …

3.2.1.2 Chính sách tỷ giá

Khi tỷ giá biến động nhanh khiến ngân hàng tối đa hóa trạng thái ngoại hối của

mình, cũng trong hoàn cảnh này các DN, tổ chức kinh tế, cá nhân sẽ dè dặt hơn trong

việc chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy

động bằng nội tệ cho các NHTM, trừ khi có sự can thiệp của chính phủ với chính sách

bình ổn giá. Khi tỷ giá ổn định, các NHTM có thể huy động nội tệ mà không cần tăng lãi

suất,

3.2.1.3 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi

Trong hoạt động kinh doanh, việc lỗ hay lãi là một điều tất yếu, nếu một Ngân

hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền và

ngược lại. Do đó để người dân có thể yên tâm gửi tiền các NH hiện nay đã tham gia bảo

hiểm tiền gửi, tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại vẫn chỉ là một con số nhỏ, chưa thỏa

đáng. Như vậy vẫn chưa làm hài lòng khách hàng, họ vẫn chưa thực sự yên tâm gửi tiền

của mình vào NH. Do đó NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi như bảo hiểm các

tài sản khác, có như vậy KH mới có thể an tâm gửi tiền và NH có thể dễ dàng hơn trong

việc huy động cũng như kinh doanh của mình.

3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn

Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cấp vốn và người có nhu cầu

về vốn, từ đó tập trung được các nguồn vốn bị phân tán, từ khối lượng nhỏ thành khối

49

lượng lớn để đầu tư có hiệu quả. Do đó NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn

ngày càng phát triển và mở rộng hơn.

3.2.1.5 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra

NHNN cần thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động

thanh tra, chấn chỉnh… đưa hoạt động của NHTM đi vào hoạt động có hiệu quả, nề nếp,

đẩy mạnh phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao, làm sáng bộ mặt của

hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó còn thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi

ro, đảm bảo sự lành mạnh, an toàn của hệ thống Ngân hàng.

3.2.1.6 Các công tác cơ bản khác

Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, mở rộng quan hệ

tín dụng, đa dạng hóa các hoạt động về ngoại tệ, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng.

Hoàn thiện hơn nữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, thiết lập cũng cố

và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đòi hỏi các NH không

ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng, đảm bảo điều hòa kịp thời

giữa nơi thừa và nơi thiếu.

Tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các

tổ chức tín dụng, từng bước mở rộng và cải tiến các hình thức thanh toán. Tuyên truyền

vận động dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại

Ngân hàng để người dân tin cậy và thành tập quán sử dụng công cụ thanh toán qua NH.

3.2.2 Kiến nghị đối với NH TMCP Á Châu Việt Nam

Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam cần có trách nhiệm trong việc hoạch định

chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho

việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh. Các giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động

vốn của ACB – PGD. Phú Xuân cần có sự hỗ trợ rất nhiều từ Ngân hàng TMCP Á Châu

Việt Nam.

Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp

vụ mới của NH hiện đại như thanh toán nhanh…để nhằm khai thác thế mạnh trong giao

dịch và tăng thêm lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên thị trường.

Bên cạnh đó cần hỗ trợ các chi nhánh về tài chính để xây dựng trụ sở, đặt các

phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mở rộng mạng lưới cho hệ thống, giúp

NH đến gần với người dân hơn.

50

Đề nghị NH TMCP Á Châu Việt Nam nên áp dụng các mức phí phù hợp, giảm bớt

chi phí thẻ ghi nợ nội địa, so với 10 ngân hàng lớn thì thẻ ghi nợ của ACB đang dẫn đầu

về mức chi phí, cụ thể là mức phí duy trì và quản lý tài khoản, bên cạnh đó nên giảm lại

số dư tài khoản tối thiểu.

Để có thể đến gần với KH hơn, hiểu rõ được ý muốn cũng như đánh giá của NH

trong lòng KH như thế nào, ngoài chương trình “Khảo sát mức độ hài lòng của khách

hàng đối với các sản phầm, dịch vụ thẻ ACB” thì NH nên triển khai thêm một số chương

trình khảo sát mức độ hài lòng của KH trong công tác huy động vốn và gửi cho KH tại

các quầy giao dịch, từ đó có thể thay đổi được những mặt hạn chế để có thể hoàn thiện tốt

hơn trong công tác này.

51

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Việc nâng cao công tác huy động vốn là một vấn đề mang tính cấp thiết cho cả

Ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Nhìn nhận được thực trạng huy động vốn trong 3 năm

gần đây của Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – phòng giao dịch Phú Xuân

trong chương 2, trên cơ sở lý luận với những hiểu biết của mình cũng như quá trình tiếp

cận thực tế tại ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân đề từ đó trong chương 3 này đã đưa

ra được những mặt đạt được cũng như những hạn chế còn mắc phải, qua đó tìm hiểu

nguyên nhân và đưa ra các nhận xét, kiến nghị cũng như giải pháp để phòng giao dịch có

thể nâng cao hơn công tác huy động vốn, mang lại nguồn lợi cho Ngân hàng cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

52

KẾT LUẬN

Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp những lý luận cơ bản về NHTM,

nguồn vốn huy động, các hình thức huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM.

Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại PGD. Phú Xuân

trong 3 năm gần đây để thấy được những kết quả đạt được cũng những mặt hạn chế còn

tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp giúp cho công tác huy động vốn tại PGD hiệu quả

hơn.

Như chúng ta đã biết, huy động vốn là một hoạt động đặc thù của NHTM, nghiệp

vụ huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống và không thể thiếu của NHTM. Mặc dù công

tác huy động vốn của NH không phải là vấn đề mới mẻ, nhưng nó luôn mang tính thời

sự, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tiền tệ trong và ngoài nước đang có những diễn biến

phức tạp, hoạt động của các NH đều đang gặp khó khăn và trì trệ.

Do đó, với vai trò là cầu nối trung chuyển tiền tệ nhằm giúp các thành phần kinh

tế có đủ vốn để đầu tư phát triển, tăng trưởng tín dụng theo yêu cầu của nền kinh tế hiện

nay,… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đủ khả năng để tồn tại, phát triển và đứng

vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì việc khai thông

nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và NH TMCP Á

Châu - chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân nói riêng là hết sức quan trọng. Nên việc

nghiên cứu và đưa ra đề tài “Nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á

Châu – CN. Tân Thuận – PGD. Phú Xuân” nhằm mục đích phân tích thực trạng và đánh

giá được hiệu quả, từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn là

một vấn đề hết sức thiết thực.

Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp và do còn là sinh viên, chưa tiếp cận thực tế

được nhiều, thời gian thực tập cũng chưa tìm hiểu sâu được vấn đề, do đó trong bài báo

cáo khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em mong nhận được những

ý kiến đánh giá của quý thầy cô để cho bài viết được hoàn thiện hơn.

53

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng số dư nguồn vốn huy động của PGD. Phú Xuân.

ĐVT: Tỷ đồng

STT Tiêu chí 2014 2013 2012

Số dư huy động 1 426 374 298

Số dư huy động cá nhân 2 370 325 253

2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 12 8 6

2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 358 317 247

Tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng 326 290 221

Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 32 27 26

Số dư huy động doanh nghiệp 3 56 49 45

3.1 Tiền gửi thanh toán 3 1 2

3.2 Tiền gửi ký quỹ 42 39 35

3.3 Tiền gửi có kỳ hạn 11 9 8

Phụ lục 2: Bảng BCKQKD của PGD. Phú Xuân.

ĐVT: Triệu đồng.

Chỉ tiêu 2014 2013 2012

59.902 57.190 48.674 I. Thu nhập từ lãi

- Thu lãi bán vốn huy động 25.320 23.530 21.745

- Thu lãi cho vay 34.526 33.562 26.875

- Thu lãi khác 56 98 54

43.129 42.172 39.807 II. Chi trả lãi

- Trả lãi mua vốn cho vay 22.956 21.564 19.368

- Trả lãi tiền gửi 20.131 20.582 20.350

- Trả lãi khác 42 26 89

16.773 15.018 8.867 III. Thu nhập lãi ftp thuần

16.773 15.018 8.867 IV. Tổng thu nhập lãi thuần

- Thu nhập từ họat động dịch vụ 264 158 125

- Chi phí họat động dịch vụ 5 3 5

261 153 120 V. Thu nhập thuần từ họat động dịch vụ

0 0 0 VI. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ngọai hối

0 0 0 VII. Lãi thuần từ HĐKD chứng khóan

0 0 0

IX. Lợi nhuận thuần từ HĐKD khác

Phụ lục 3 : Bảng cân đối kế toán tại PGD. Phú Xuân.

ĐVT:Triệu đồng.

Chỉ tiêu 2014 2013 2012

A. TỔNG TÀI SẢN 435.049 381.315 291.626

5.561 4.526 4.340 3.560 4.043 3.265

1.035 780 778

353.208 90.610 85.625 4.985 103.586 103.026 560 164.076 160.548 3.528 317.140 65.797 62.235 3.562 99.145 98.564 581 156.161 152.635 3.526 226.832 44.506 41.254 3.252 76.868 76.542 326 107.822 105.201 2.621

I. Tiền mặt. vàng bạc. đá quý 1. Tiền mặt VND 2. Tiền mặt ngoại tệ. chứng từ có giá trị ngoại tệ 3. Vàng. kim loại quý. đá quý II. Tiền gửi tại NHNN III. Tín phiếu CP và các GTCG ngắn hạn khác đủ điều kiện TCK IV. Tiền. vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác V. Chứng khoán kinh doanh VI. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính VII. Cho vay khách hàng 1. Cho vay ngắn hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 2. Cho vay trung hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 3. Cho vay dài hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 4. Chiết khấu. cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá 5. Cho vay bằng vốn tài trợ - uỷ thác đầu tư 6. Cho vay khác đối với các tổ chức kinh tế và

734 734 2.421 (687)

976 976 2.421 (1.445)

1.218 1.218 2.421 (1.203)

(5.064) (2.451) (2.613) (3.963) (1.650) (2.313) (2.364) (751) (1.613)

75.546 29 568 58.859 36 465 59.533 23 263

458 74.491 74.491 562 57.796 57.796 452 58.795 58.795

435.049 426.011 381.315 374.007 291.626 288.984

426.011 415.360 10.651 374.007 365.772 8.235 288.984 280.422 8.562

0 0 0

cá nhân 7. Cho thuê tài chính 8. Trả thay trong bảo lãnh 9. Các khoản nợ chờ xử lý 10. Nợ cho vay được khoanh 11. Dự phòng rủi ro a. Dự phòng cụ thể b. Dự phòng chung VIII. Chứng khoán đầu tư IX. Góp vốn. đầu tư dài hạn X. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình a. Nguyên giá TSCĐ b. Hao mòn TSCĐ 2. Tài sản cố định thuê tài chính 3. Tài sản cố định vô hình XI. Tài sản có khác 1. Các khoản phải thu 2. Các khoản lãi. phí phải thu 3. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 4. Công cụ. dụng cụ. vật liệu 5. Mua nợ 6. Tài sản có khác 7. Điều chuyển nội bộ a. Điều chuyển nội bộ b. Phải thu nội bộ khác B. NGUỒN VỐN BA. NỢ PHẢI TRẢ I. Tiền gửi của KBNN và TCTD khác II. Vay NHNN và các TCTD khác III. Tiền gửi của khách hàng 1. Bằng VND 2. Bằng ngoại tệ IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính V. Vốn tài trơ. uỷ thác đầu tư. cho vay VI. Phát hành giấy tờ có giá VII. Các khoản nợ khác 1. Các khoản phải trả 2. Các khoản lãi. phí phải trả 3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả 4. Các khoản nợ khác 5. Điều chuyển nội bộ

9.038 0 7.308 0 2.642 0

6. Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn 7. Tài sản nợ khác BB. VỐN VÀ CÁC QŨY I. Vốn của TCTD 1. Vốn điều lệ 2. Vốn đầu tư XDCB 3. Thặng dư vốn cổ phần 4. Cổ phiếu qũy 5. Cổ phiếu ưu đãi 6. Vốn khác II. Quỹ củaTCTD III. Chênh lệch tỷ giá hối đoái. vàng bạc đá qúy IV. Chênh lệch đánh giá lại tài sản V. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 9.038 7.308 2.642

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình:

1. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Hoàng Đức, PGS. TS Trần Huy Hoàng,

PGS. TS Trần Thị Xuân Hương, ThS. NCS Nguyễn Quốc Anh, NCS. Nguyễn

Thanh Phong (2011). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại học

Quốc Gia TP. HCM.

2. TS. Nguyễn Minh Kiều(12/2008). Ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê.

3. PGS. TS. Bùi Kim Yến, TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Thị trường tài chính.

Nhà xuất bản Thống kê.

Các tài liệu khác:

4. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: báo cáo tài thường niên ACB 2013 -

2015.

5. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối kế

toán, số dư nguồn vốn huy động của PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.

Các website:

6. http://cafef.vn/ngan-hang-a-chau.html

7. https://voer.edu.vn/m/cac-hoat-dong-kinh-doanh-cua-ngan-hang-thuong-mai-

trong-nen-kinh-te-thi-truong/a2b5dfee

8. http://kinhdoanhnet.vn/tai-chinh/ngan-hang/nam-2015-ngan-hang-nao-se-phai-

sap-nhap_t114c20n17816

9. http://www.thesaigontimes.vn/126305/Sap-nhap-ngan-hang-nhung-dieu-kho-

noi.html

10. http://doc.edu.vn/tai-lieu/bao-cao-thuc-tap-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-a-

chau-chi-nhanh-chua-ha-65344/