BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN
THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Đình Tâm
Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Ngọc Anh
MSSV: 1154020073 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN
THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN
Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Ngô Đình Tâm
Sinh viên thực hiện: Phùng Thị Ngọc Anh
MSSV: 1154020073 Lớp: 11DTNH16
TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong bài khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại NH TMCP Á Châu - Chi nhánh Tân
Thuận – PGD. Phú Xuân. Không có sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. HCM, ngày…… tháng …...năm 2015
Sinh viên thực hiện
ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu cùng toàn thể quý thầy cô
trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM, quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân
Hàng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho em suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến giảng viên hướng dẫn là Thạc Sỹ Ngô Đình Tâm đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên làm việc tại
NH TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân đã tạo điều kiện cho sinh
viên chúng em có môi trường thực tập chuyên nghiệp, được học hỏi, tiếp cận và nắm bắt
được công việc thực tế. Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến anh Nguyễn Phúc Minh Thư –
Giám đốc PGD. Phú Xuân đã luôn quan tâm và tạo điều kiện cho em học hỏi, chị Trần
Bình Linh Thoa cùng các anh chị ở phòng giao dịch đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em
tìm hiểu và đi sâu vào với thực tiễn. Nụ cười và sự hướng dẫn hết sức tâm tình của tất cả
anh chị không những là động lực cho em trong những ngày bỡ ngỡ bước vào ngân hàng
mà còn giúp em hoàn thành tốt bài khóa luận này.
Cảm ơn gia đình và bạn bè gần xa đã luôn ủng hộ, động viên và góp ý cho em suốt
thời gian qua.
Một lần nữa, em xin kính chúc quý thầy cô, cùng tập thể cán bộ, nhân viên tại
PGD. Phú Xuân chi nhánh Tân Thuận và các bạn sinh viên luôn dồi dào sức khỏe, hạnh
phúc và đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn !
TP. HCM, ngày…… tháng….. năm 2015
Sinh viên thực hiện
iii
iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP:
Họ và tên sinh viên: Phùng Thị Ngọc Anh
MSSV: 1154020073
Lớp: 11DTNH16
Thời gian thực hiện khóa luận:
Tại đơn vị:
Trong quá trình viết khóa luận sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết khóa luận theo quy định:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn:
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu:
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, ngày…… tháng…… năm 2015
Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên)
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU: ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG
TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG ............................................................................................................................... 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................. 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM ......................................................................................... 3
1.1.2 Vai trò của NHTM ............................................................................................ 4
1.1.2.1 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế ....................................... 4
1.1.2.2 NHTM là cầu nối giữa DN với thị trường ................................................ 4
1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế ...................... 4
1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế ......... 5
1.2 VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ....................................... 5
1.2.1 Khái niệm về vốn huy động .............................................................................. 5
1.2.2 Vai trò của vốn huy động .................................................................................. 5
1.2.2.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của
Ngân hàng ......................................................................................................................... 5
1.2.2.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
các NH trên thị trường ...................................................................................................... 5
1.2.2.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trên thị
trường ................................................................................................................................ 6
1.2.3 Các hình thức huy động vốn ............................................................................ 6
1.2.3.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi ...................................................... 6
1.2.3.2 Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá............................ 7
1.2.3.3 Huy động vốn dưới hình thức khác ......................................................... 8
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................................................................... 8
1.3.1 Nhân tố khách quan .......................................................................................... 8
1.3.2 Nhân tố chủ quan ............................................................................................... 10
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ BIỆN PHÁP
TẠO VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................................................ 12
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn ................................................... 12
vi
1.4.1.1 Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tính bền vững ................................ 12
1.4.1.2 Tỷ lệ đảm bảo quỹ khả năng thanh toán ................................................... 12
1.4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người ............................................ 13
1.4.1.4 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động .......................................... 13
1.4.1.5 Một số chỉ tiêu khác .................................................................................. 13
1.4.2 Biện pháp tạo vốn ............................................................................................. 14
1.4.2.1 Biện pháp kinh tế ...................................................................................... 14
1.4.2.2 Biện pháp kỹ thuật .................................................................................... 14
1.4.2.3 Biện pháp tâm lý ....................................................................................... 14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................... 15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN THUẬN – PGD.
PHÚ XUÂN ...................................................................................................................... 16
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG ............................................................................................ 16
2.1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) ................................................ 16
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Á Châu (ACB) ............... 16
2.1.1.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................. 16
2.1.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Ngân hàng Á Châu .............................. 17
2.1.1.1.3 Quy mô của Ngân hàng Á Châu ........................................................ 17
2.1.1.2 Khái quát về Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD.
Phú Xuân ........................................................................................................................... 18
2.1.1.2.1 Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân ............. 19
2.1.1.2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận .............................................. 19
2.1.1.2.3 Tình hình nhân sự của PGD. Phú Xuân ............................................ 19
2.1.1.2.4 Địa bàn kinh doanh ............................................................................ 20
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần đây .................................... 21
2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH .................................................. 21
2.1.2.2 Huy động vốn ............................................................................................ 24
2.1.2.3 Hoạt động tín dụng .................................................................................... 25
2.1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác ................................................................ 26
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CHI
NHÁNH TÂN THUẬN – PGD. PHÚ XUÂN TRONG NHỮNG NĂM QUA ........... 26
vii
2.2.1 Thực trạng huy động vốn của PGD. Phú Xuân ................................................ 26
2.2.1.1 Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động .................................... 27
2.2.1.2 Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng .............................. 28
2.2.1.3 Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn ...................................................... 30
2.2.1.4 Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi ............................................. 32
2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn trong giai đoạn 2012 – 2014 ....................... 33
2.2.2.1 Về quy mô và cơ cấu, tính ổn định trong huy động vốn ........................... 33
2.2.2.2 Chênh lệch lãi suất đầu ra - vào trong huy động và sử dụng vốn ............ 35
2.2.2.3 Sự đa dạng các mức độ tiện ích của các hình thức huy động vốn ............ 36
2.2.3 Thực trạng môi trường cạnh tranh về huy động vốn trên cùng địa bàn ........... 37
2.2.3.1 Phân tích yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của
Ngân hàng ......................................................................................................................... 37
2.2.3.2 So sánh những yếu tố cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong công tác huy
động vốn trên cùng địa bàn ............................................................................................... 39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................... 42
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 43
3.1 NHẬN XÉT ............................................................................................................... 43
3.1.1 Kết quả đạt được .............................................................................................. 43
3.1.2 Những mặt còn hạn chế .................................................................................... 44
3.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu ............................................................................ 45
3.1.3.1 Về phía môi trường kinh doanh ................................................................ 45
3.1.3.2 Về phía Ngân hàng .................................................................................... 45
3.1.4 Giải pháp hoàn thiện ........................................................................................ 46
3.1.4.1 Định hướng phát triển huy động vốn phù hợp .......................................... 46
3.1.4.2 Đa dạng hóa hình thức huy động .............................................................. 46
3.1.4.3 Giải pháp về lãi suất ................................................................................. 47
3.1.4.4 Công nghệ ................................................................................................. 47
3.1.4.5 Đào tạo nguồn lực nhân sự ....................................................................... 48
3.1.4.6 Cơ sở vật chất ........................................................................................... 48
3.1.4.7 Marketing ngân hàng ................................................................................. 48
3.2 KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 49
3.2.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................... 49
viii
3.2.1.1 Chính sách lãi suất .................................................................................... 49
3.2.1.2 Chính sách tỷ giá ....................................................................................... 49
3.2.1.3 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi ............................................................... 49
3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn .................................................... 49
3.2.1.5 Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra .................................................... 50
3.2.1.6 Các công tác cơ bản khác .......................................................................... 50
3.2.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam ................................. 50
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................... 52
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 53
ix
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB
Automatic Teller Machine ATM
Báo cáo kết quả kinh doanh BCKQKD
Cán bộ nhân viên CBNV
CHXH CNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CMND chứng minh nhân dân
Doanh nghiệp DN
Đơn vị tính ĐVT
Giao dịch GD
Huy động vốn HĐV
Khách hàng KH
Khu phố KP
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNNVN Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng NH
Ngân hàng trung ương NHTW
Phòng giao dịch PGD
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
Thương mại cổ phần TMCP
Tổ chức tín dụng TCTD
Uỷ ban nhân dân UBND
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 2.1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý 20
Bảng 2.2: Số lượng nhân viên theo trình độ học vấn 20
Bảng 2.3: Tổng hợp BCKQKD của PDG. Phú Xuân 2012 - 2014 22
Bảng 2.4: Số dư huy động của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014 25
Bảng 2.5: Quy mô tín dụng của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014 26
Bảng 2.6: Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động của 27
ACB - PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần nhất: 2012, 2013, 2014
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 29
Bảng 2.8: Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền gửi 32
Bảng 2.9: Kết quả nguồn vốn, dư nợ và chênh lệch thu – chi so 34
với chỉ tiêu đề ra
Bảng 2.10: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra của NH TMCP Á 35
Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân trong giai đoạn
2013 - 2014
Bảng 2.11: So sánh các nhân tố chủ quan của ACB – PGD. Phú 39
Xuân và hai NH cùng địa bàn kinh doanh
xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Tên biểu đồ, sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PGD. Phú Xuân 19
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của ACB – PGD. Phú Xuân 23
2012 - 2014
Biểu đồ 2.2: Tổng nguồn vốn huy động của ACB – PGD. Phú 27
Xuân
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng 29
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn gửi 31
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền 33
xii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tình hình kinh tế ngày càng khó khăn như hiện nay, với vai trò là xương
sống của toàn bộ nền kinh tế, ngành ngân hàng cần phát huy tối đa vai trò của mình đối
với nền kinh tế và sự phát triển của đất nước.
Với vai trò là trung gian tài chính, điều chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, vốn
nhàn rỗi đi vào sản xuất, phát triển kinh tế. Nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong
nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Để có được
nguồn vốn này, ngân hàng cần tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc
huy động vốn hiện nay gặp một số khó khăn như do tình hình chung của nền kinh tế, chịu
sự cạnh tranh của các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh
để có những phương án huy động vốn linh hoạt, mang tính cạnh tranh là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên và quá trình thực tập tại NH Á Châu – PGD Phú Xuân – CN.
Tân Thuận, vấn đề huy động vốn và đưa ra những biện pháp để thu hút được nhiều hơn
nữa nguồn tiền gửi là cần thiết. Do vậy, em chọn đề tài: “Nâng Cao Công Tác Huy
Động Vốn Tại Ngân Hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú
Xuân” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ đề cập đến công tác huy động vốn tại NH TMCP Á
Châu – PGD. Phú Xuân, với mục tiêu đặt ra là gắn liền lý luận khoa học với hoạt động
thực tiễn, đề tài không đi sâu vào việc để ra chiến lược và phân tích tất cả các bước chiến
lược về quản lý và huy động vốn mà chỉ là những phân tích mang tính định tính, khái
quát căn bản dựa trên cơ sở lý thuyết liên quan đến nguồn vốn và thực tiễn tại PGD. Phú
Xuân.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của NH, đi sâu tìm hiểu về vốn huy
động, các hình thức huy động và đánh giá hiệu quả của công tác này tại NH TMCP Á
Châu – PGD. Phú Xuân để thấy được những kết quả mà NH đạt được cũng như những
nguyên nhân tồn tại và các mặt hạn chế. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
mở rộng huy động vốn cho PGD.
1
3. Phương pháp:
Sử dụng các phương pháp: Khảo sát, thống kê và phân tích tổng hợp, bên cạnh đó
còn có các phương pháp so sánh, đánh giá giữa lý thuyết và thực tiễn để từ đó đưa ra ưu
nhược điểm và giải pháp, ngoài ra còn sử dụng thêm phương pháp toán dưới sự hỗ trợ
của máy tính, phương pháp biểu đồ, đồng thời cũng sử dụng phương pháp luận.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Từ các số liệu trong bảng BCKQKD của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân
trong 3 năm 2012 đến 2014, các sản phẩm tiền gửi của NH đang được triển khai tại PGD,
tình hình hoạt động chung của một số NH trên địa bàn Nhà Bè.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng thương mại và công tác huy động vốn
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về công tác huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân.
Chương 3: Nhận xét và kiến nghị.
2
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Để đưa ra được định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải dựa
vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn kết hợp
tính chất mục đích và đối tượng hoạt động.
Ngân hàng được hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài với nhiều hình
thái kinh tế xã hội khác nhau. Vào khoảng thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII các NH hoạt động
độc lập với nhau và cùng thực hiện một chức năng như nhau là trung gian tín dụng, trung
gian thanh toán trong nền kinh tế và phát hành giấy bạc ngân hàng. Nhưng cho đến ngày
nay, đã có rất nhiều khái niệm về NHTM như sau:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên
đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”
Ở Việt Nam thì định nghĩa NHTM như sau: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán.
Nói tóm lại, NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung
cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung
ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm
thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phầm dịch vụ của xã hội.
Các loại hình của NHTM:
NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.
NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
3
Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập theo luật pháp
nước ngoài, nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Ngân
hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo
luật pháp Việt Nam.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Khi nhắc tới vai trò của NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng vốn
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Để có thể tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh điều đầu tiên chủ doanh nghiệp cần quan tâm đến là vốn. Nếu
không có vốn thì doanh nghiệp mất đi cơ hội đầu tư, mất đi lợi nhuận mà lẽ ra có thể thu
được.
NHTM tiến hành khai thông vốn cho nền kinh tế, đưa nguồn vốn nhàn rỗi của mọi
cá nhân, tổ chức, mọi thành phần kinh tế… Thông qua hình thức cấp tín dụng, NH đã đưa
nguồn vốn nhàn rỗi huy động được vào nền kinh tế, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp,
các chủ thể kinh tế tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, từ đó
nâng cao năng suất lao động, tạo ra được lợi nhuận. NHTM đã trở thành một trong những
điểm khởi đầu cho sự phát triển của mỗi quốc gia.
1.1.2.2 NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Nguồn vốn tín dụng của NHTM sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết được yếu tố đầu
vào quan trọng nhất của một DN, đó là vấn đề về vốn, đây là mối quan tâm hàng đầu của
các nhà kinh doanh vì nó đặt nền tảng cho mọi hoạt động của DN. Ngân hàng chính là
cầu nối đưa doanh nghiệp đến với thị trường, giúp DN tìm kiếm được đầu vào, bôi trơn
hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho DN phát huy một cách tốt nhất trên thị trường,
giúp DN và thị trường gần nhau hơn cả về không gian lẫn thời gian.
1.1.2.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Thông qua hệ thống NHTM, NHTW tiến hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế, qua
chính sách tiền tệ thông qua các công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất…
Bên cạnh đó, thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể khác trong nền kinh tế,
mọi thông tin liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại
NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp trong từng thời kì.
4
1.1.2.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Hệ thống NHTM với hàng loạt các nghiệp vụ như: thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại hối, ủy thác đầu tư… Hệ thống NHTM trong nước đã điều tiết tài chính trong nước
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế, đưa nền tài chính trong nước bắt kịp
với nền tài chính quốc tế.
1.2 Vốn huy động và công tác huy động vốn
1.2.1 Khái niệm về vốn huy động
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy
động, đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Nguồn vốn huy động là những khoản tiền và tài sản của các chủ sở hữu khác nhau
trong xã hội mà NH được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ, đúng
hẹn về cả gốc và lãi. Nguồn vốn này không thuộc quyền sở hữu của NH nhưng NH được
quyền sử dung trong thời gian huy động.
1.2.2 Vai trò của vốn huy động
Ngân hàng kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt đó là tiền tệ với đặc thù hoạt
động kinh doanh là đi vay để cho vay, nên nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng, nó
phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh cũng
như phòng chống rủi ro của Ngân hàng. Vốn huy động có một số vai trò cơ bản đối với
hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1 Vốn huy động quyết định đến quy mô hoạt động và quy mô tín dụng
của Ngân hàng
Với các Ngân hàng có nguồn vốn lớn, dồi dào thì NH sẽ có đủ khả năng thực hiện
đa dạng hóa sản phẩm của mình để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
Đồng thời nguồn vốn lớn còn có thể giúp NH thực hiện mở rộng mạng lưới chi nhánh,
hiện đại hóa cơ sở vật chất.
Một NH có nguồn vốn lớn có thể cùng một lúc phục vụ nhu cầu vay vốn của nhiều
khách hàng khác nhau. Qua đó mang lại lợi nhuận và nâng cao hình ảnh cho NH, giúp
NH không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và quy mô tín dụng của mình.
1.2.2.2 Vốn huy động quyết định đến khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín
của các NH trên thị trường
Các NH kinh doanh hàng hóa đặc biệt là tiền, nên đối với các NHTM uy tín là vấn
đề sống còn. Khi có được uy tín tốt trên thị trường thì NH đó có thể dễ dàng huy động
5
được nguồn tiền nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức kinh tế… Nhưng để có được uy tín đó,
trước hết các NH phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi cho KH.
Nguồn vốn lớn sẽ giúp cho NH có khả năng chống đỡ với việc rút tiền số lượng
lớn vì dự trữ sơ cấp của họ lớn. Vốn lớn NHTM còn có thể quyết định dự trữ thứ cấp lớn,
tức đầu tư vào giấy tờ có giá có tính lỏng cao, vốn lớn thể hiện NH lớn mạnh nên khả
năng đi vay chống đỡ rủi ro cũng dễ dàng hơn.
1.2.2.3 Vốn huy động ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NH trên thị
trường
Một khi NH có nguồn vốn lớn sẽ có cơ hội cạnh tranh và dành ưu thế so với các
NH khác trên thị trường cả về giá lẫn chất lượng dịch vụ. Cụ thể khi có nguồn vốn lớn,
NH có thể đa dạng hóa các loại hình dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của KH,
từ đó thu hút được KH đến với NH ngày càng đông. Bên cạnh đó khi có nguồn vốn lớn
có thể đẩy lãi suất đầu vào của NH lên cao và giảm lãi suất cho vay xuống thấp hơn so
với các NH khác. Các NHTM đều hiểu được rằng kinh doanh trong cơ chế thị trường thì
sức mạnh cạnh tranh mang ý nghĩa sống còn, vì vậy bất kỳ NH nào cũng cố gắng tìm mọi
cách để nâng cao khả năng này.
1.2.3 Các hình thức huy động vốn
1.2.3.1 Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng của NHTM. Khi một NH bắt đầu hoạt
động, nghiệp vụ hoạt động đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán
hộ cho khách hàng, bằng cách đó NH huy động tiền từ DN, tổ chức và dân cư. Để gia
tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất lượng ngày
càng cao, các NH đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau do đó cũng
có nhiều loại tiền gửi khác nhau bao gồm:
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào NH nhờ NH giữ hộ và thanh toán hộ.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của DN và cá nhân đều được NH thực
hiện. Nhìn chung đây là một khoản huy động có lãi suất thấp, thay vào đó chủ tài khoản
được hưởng các dịch vụ NH với chi phí thấp. Tuy nhiên việc sử dụng nguồn tiền này còn
gặp nhiều bất lợi, bởi nó mang tính chất không ổn định do KH có thể gửi và rút ra bất kỳ
khi nào, đặt cho NH trước rủi ro thanh khoản. Do đó muốn sử dụng hiệu quả nguồn tiền
6
này, NH cần nghiên cứu kỹ lưỡng về đặc điểm kinh doanh, thu nhập, chi tiêu… của KH
để có kế hoạch khai thác hiệu quả.
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán, song lãi suất
lại rất thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của KH, NH đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ
hạn. Đây là loại tiền gửi có sự thỏa thuận trước giữa khách hàng và Ngân hàng về thời
hạn gửi và rút tiền. Tuy nhiên trên thực tế, do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các NH
thường cho phép KH rút trước hạn. Trong trường hợp này có hai cách có thể giải quyết:
hoặc KH vay tiền của NH sau đó đến hạn thì rút gốc và lãi để trả nợ NH, hoặc hai bên
thỏa thuận để rút tiền ra trước và nhận mức lãi suất khác (đôi khi KH chỉ được hưởng lãi
của tiền gửi không kỳ hạn).
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm gửi vào NH do không có kế hoạch
chi tiêu cụ thể (bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ) nên họ có thể rút vào bất kỳ thời điểm nào.
Tuy nó là tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tiền gửi thanh toán nên người
gửi không được hưởng các tiện ích thanh toán. Số dư tài khoản này thường không lớn
nhưng có ưu điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi khác ở chỗ số dư này ít biến động, do
đó lãi suất cho khoản tiền này cao hơn so với tiền gửi thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm này chỉ có thể rút
khi đáo hạn. Mục đích của người gửi là an toàn và để hưởng lãi. Kỳ hạn gửi càng dài thì
lãi suất càng cao, vì ngân hàng có thể chủ động sử dụng nguồn này cho hoạt động kinh
doanh của mình
1.2.3.2 Huy động vốn dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ nợ do NH phát hành để huy động vốn trên thị
trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất
của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi
suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường. Một số hình thức huy động thông qua giấy tờ có
giá:
Chứng chỉ tiền gửi (CDs): CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi
với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs
7
có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị
trường thứ cấp.
Trái phiếu: Thông qua phát hành trái phiếu ngân hàng có thể thu hút được nguồn
vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư. Việc phát hành trái
phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn, do vậy phát hành trái phiếu chỉ
được thực hiện khi NH thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi NH đã có kế hoạch sử
dụng vốn để cho vay trung dài hạn.
Kỳ phiếu: Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi
suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau.
1.2.3.3 Huy động dưới hình thức khác
Vay tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay các
TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên Ngân hàng, chi phí này thường cao và thời
hạn lại ngắn, các NH thường cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn,
hợp đồng gia hạn…
Vay Ngân hàng nhà nước: NHNN thường cho NHTM vay dưới hình thức chiết
khấu giấy tờ có giá, chi phí cho vay này cao hay thấp tùy thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHNN.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM
1.3.1 Nhân tố khách quan
Hoạt động huy động vốn của NHTM chịu sự ảnh hưởng và tác động của nhiều
nhân tố khách nhau, bao gồm cả nhân tố khách quan bên ngoài và nhân tố chủ quan của
NH. Hoạt động huy động vốn luôn gắn với môi trường kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là
môi trường kinh tế và pháp lý.
Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh NH là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật
và cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động NH được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các
quy định của pháp luật.
Ngoài ra NH còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật: luật dân sự, luật
NHTW, các quy định của chính phủ. Do đó hoạt động huy động vốn của NH cũng bị ảnh
hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách của NHTW như: chính sách
tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng… Sự thay đổi của chính sách này sẽ ảnh hưởng đến
khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của NHTM.
8
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng thu
nhập, chi tiêu, thanh toán, nhu cầu về vốn và tiền gửi của dân cư và ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động huy động của Ngân hàng.
Sự thay đổi các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập bình
quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ… sẽ ảnh hưởng đến
khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn
của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng,
từ đó người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
Nhân tố tâm lý và thời vụ tiêu dùng
Thời vụ tiêu dùng cũng có ảnh hưởng lớn đến tình hình huy động tiền gửi tiết
kiệm của một NHTM trong một thời gian nhất định. Vào thời vụ tiêu dùng thì nói chung
tiền gửi tiết kiệm giảm xuống. Chẳng hạn vào dịp Tết Nguyên đán chẳng những tiền gửi
tiết kiệm không tăng mà còn có thể giảm do dân chúng rút tiền để tiêu dùng và mua sắm
Tết.
Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu cầu và
kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ NH mà còn là căn cứ để hình thành hệ
thống phân phối của NH. Đồng thời môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều
chỉnh hoạt động huy động vốn của NH. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động vốn của NH do đó NH phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa
ra chiến lược huy động vốn để có thể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của
NH về chất lượng, số lượng và thời hạn.
Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành quốc gia
và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành phố, nông
thôn… tùy từng khu vực địa lý mà Ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động
vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và điều
kiện khác nhau.
9
Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội. Hoạt
động ngân hàng là một trong những hoạt động chịu sự tác động mạnh mẽ của công nghệ,
không thể tách rời khỏi sự phát triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó mang lại
cho NH nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách thức mới. Công nghệ
mới cho phép NH đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển
các sản phẩm mới … nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phát
triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác… giúp NH có khả
năng thu hút được nhiều vốn, nhiều KH và tăng thu nhập, uy tín của NH.
Môi trường văn hóa xã hội
Đối với NH, hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi
trường văn hóa. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào NH để
hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và đặc biệt trong tiềm thức của họ, NH
là một phần không thể thiếu được, là một phần tất yếu của nền kinh tế. Do vậy NH không
gặp mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế.
Những nước đang phát triển như Việt Nam, việc huy động vốn của NH gặp rất
nhiều khó khăn, vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen sử dụng các dịch vụ NH,
người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của NH
vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi NH, vì không có
thói quen gửi tiền, không biết làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian vì thủ
tục rườm rà.
1.3.2 Nhân tố chủ quan
Uy tín của Ngân hàng
Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của Ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của
ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc.
Sự nổi tiếng của NH là tài sản quý trong công tác huy động vốn, vì trong lòng thị trường
nếu NH đã tạo được một hình ảnh riêng, khi đó KH sẽ tin tưởng vào NH, giúp NH có khả
năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi NH có
tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các NH khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của NH
đưa ra có thấp hơn).
10
Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp. Trong
chiến lược kinh doanh NH phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp quy mô huy động
vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, cũng như lãi suất huy động.
Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn NH sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
và đạt hiệu quả cao.
Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi suất
cạnh tranh cho vay, đây là một chính sách quan trọng của NH. Việc duy trì lãi suất cạnh
tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở mức tương đối cao.
Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức
tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong
thời kỳ khan kiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy
những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và
đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết kiệm khác.
Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, NH thường chia KH ra làm nhiều nhóm để có cách
phục vụ phù hợp. Với những KH lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn,
gây được tín nhiệm với NH thì NH sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất…
Đồng thời, có chính sách chăm sóc KH, cung cấp dịch vụ hoàn hảo mang lại sự hài lòng
cho khách hàng.
Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động
vốn của NH. Hình thức huy động ngày càng đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì
khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác
nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức
huy động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư, và họ
đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM
thường cân nhắc kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.
Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các NH khác.
Trong điều kiện kinh tế thị trường các NH phải phấn đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và
11
đa dạng hóa các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của KH và tăng thu nhập của NH. Khác với
cạnh tranh về lãi suất, thì cạnh tranh tranh về dịch vụ không có giới hạn do vậy đây chính
là điểm mạnh để các NH vươn lên trong cạnh tranh.
Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự khác biệt
về sản phẩm và giá cả, nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu tố vô cùng
quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo là điều kiện để thu
hút KH, chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp NH có thêm nhiều KH mới. Do đó để có
được uy tín trên thị trường, cũng như giữ vững mối quan hệ với KH truyền thống và thu
hút thêm nhiều KH mới, NH phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến
lược quảng cáo hợp lý để được nhiều người biết đến.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn. Các
yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, kết quả kinh doanh, do đó mỗi NH khi hoạt động
đều cần phải tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu kỹ. Những yếu tố ảnh hưởng này có tính
hai mặt: nó có thể tác động tích cực tuy nhiên cũng có thể tác động tiêu cực lại đến hoạt
động huy động của NH. NH nào xác định đúng, chính xác các yếu tố tác động sẽ huy
động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cho NH.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và biện pháp tạo vốn của Ngân
hàng thương mại
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của các NHTM với các doanh nghiệp phi
tài chính là: NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế còn các
doanh nghiệp khác kinh doanh chủ yếu là bằng vốn tự có. Khi đánh giá hiệu quả công tác
huy động vốn, chúng ta tập trung vào các chỉ tiêu sau.
1.4.1.1 Khối lượng vốn, mức tăng trưởng và tình bền vững
Vốn huy động của NH phải có sự tăng trưởng ổn định về số lượng để thỏa mãn
nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như hoạt động kinh doanh ngày càng tăng của NH.
Nếu NH huy động được một lượng vốn lớn nhưng lại không ổn định, hay có những dòng
tiền lớn bị rút ra thì lượng vốn giành cho đầu tư, cho vay sẽ không nhiều, hiệu quả huy
động không cao, thường xuyên phải đối đầu với vấn đề thanh khoản.
𝑫ự 𝒕𝒓ữ đả𝒎 𝒃à𝒐 𝒌𝒉ả 𝒏ă𝒏𝒈 𝒕𝒉á𝒏𝒉 𝒕𝒐á𝒏
1.4.1.2 Tỷ lệ đảm bảo quỹ khả năng thanh toán
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝐧𝒈
x 100% (1.1)
12
Các NHTM phải chấp hành tỷ lệ này nhằm đảm bảo an toàn cho các khoản huy
động. NH nào có tỷ lệ này đúng theo quy định chứng tỏ NH đó rất coi trọng công tác
HĐV. Bởi vì bên cạnh mục tiêu HĐV thì NH cũng đảm bảo được an toàn cho KH, tạo
được tâm lý yên tâm cho KH khi họ gửi tiền vào NH.
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒕𝒊ề𝒏 𝒈ử𝒊 𝒕𝒊ế𝒕 𝒌𝒊ệ𝒎 𝒄ủ𝒂 đị𝒂 𝒃à𝒏
1.4.1.3 Tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm bình quân đầu người
(1.2)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒔ố 𝒅â𝒏 𝒄ư 𝒄ủ𝒂 đị𝒂 𝒃à𝒏
Để đánh giá mức độ huy động được từ dân cư, ta xét hệ số trên. Nếu tỉ lệ này càng
cao chứng tỏ hoạt động HĐV đạt kết quả tốt, bởi vì NH đã tác động vào ý thức tiết kiệm,
ý thức gửi tiền vào NH và đã thu hút được một nguồn vốn tạm thời nhãn rỗi từ dân cư để
phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế.
𝑺ố 𝒅ư 𝒕ừ𝒏𝒈 𝒌𝒉𝒐ả𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈
1.4.1.4 Chỉ tiêu đánh giá cơ cấu các khoản huy động
(1.3)
𝑻ổ𝒏𝒈 𝒗ố𝒏 𝒉𝒖𝒚 độ𝒏𝒈
Mỗi loại tiền gửi có các yêu cầu khác nhau về chi phí, thanh khoản, thời hạn… Do
đó, việc xác định rõ cơ cấu vốn huy động sẽ giúp cho NH hạn chế rủi ro có thể gặp phải
và tối thiểu hóa chi phí đầu vào. NH sẽ so sánh những khoản vốn có tính thời hạn dài so
với các khoản vốn có tính thời hạn ngắn, để xem xét tính ổn định của nguồn vốn huy
động. Rồi từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp để tăng các khoản huy động có thời hạn
dài.
1.4.1.5 Một số chỉ tiêu khác
Mức độ thuận tiện của khách hàng: Được đánh giá qua thủ tục gửi tiền, rút tiền
và các dịch vụ kèm theo của NH. Tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng.
Thời gian để huy động một lượng vốn cố định.
Chỉ tiêu lợi nhuận: Lợi nhuận của NH là chỉ tiêu được đánh giá thông qua doanh
thu và chi phí. Lợi nhuận càng cao chứng tỏ NH hoạt động càng hiệu quả, chi phí ít mà
hiệu quả lại cao. Muốn vậy NH cần tìm kiếm các kênh huy động hiệu quả với chi phí
thấp nhưng sao vẫn đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của mình.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn, tuy nhiên sử dụng
một chỉ tiêu không phản ánh được hiệu quả mà phải kết hợp nhiều chỉ tiêu mới phản ánh
đúng thực chất. Trong điều kiện cụ thể sẽ có từng hệ thống chỉ tiêu riêng phù hợp với đặc
điểm kinh doanh của mỗi NH.
13
1.4.2 Biện pháp tạo vốn
1.4.2.1 Biện pháp kinh tế
Khi sử dụng biện pháp kinh tế để huy động là NH đang sử dụng đòn bẩy kinh tế
để thu hút KH. Được thể hiện bằng lãi suất hay phí dịch vụ, áp dụng lãi suất cạnh tranh
nghĩa là nâng cao lãi suất huy động và hạ phí dịch vụ so với bình quân thị trường. Bên
cạnh đó còn tăng cường tặng quà, khuyến mãi cho KH gửi lớn, gửi nhiều, hay KH truyền
thống.
1.4.2.2 Biện pháp kỹ thuật
Đây là biện pháp nhằm mang lại tính nhanh chóng hiệu quả và chính xác trong
việc thực hiện giao dịch với khách hàng. Biện pháp kỹ thuật trong việc nâng cao công tác
tạo vốn là những giải pháp mang tính chất công nghệ, tiện ích nhằm tạo thuận lợi tối đa
cho khách hàng trong khi giao dịch với NH. Đây là một vấn đề mà bất kỳ một ngân hàng
nào cũng đáng phải quan tâm.
1.4.2.3 Biện pháp tâm lý
Con người:
Khách hàng luôn có nhiều ấn tượng với phong cách phục vụ và làm việc của nhân
viên. Phong cách ở đây được hiểu là cả thái độ phục vụ lẫn trình độ chuyên môn nghiệp
vụ. KH khi vào gửi tiền là không chỉ để được hưởng lãi suất, phục vụ thanh toán kịp thời
mà còn cả sự yên tâm và cảnh giác an toàn. Vì vậy đáp ứng được yêu cầu đó về mặt tâm
lý tức là tạo được lòng tin đối với KH, đây cũng là yếu tố thành công cho hoạt động huy
động vốn của NH. Hiện nay các NH không ngừng cố gắng tạo niềm tin cũng như uy tín
trên thị trường, việc tham gia bảo hiểm tiền gửi cũng phần nào tạo được lòng tin cho KH.
Bên cạnh đó, NH cũng không quên áp dụng các chính sách khuyến khích nhân viên,
ngoài việc nâng cao tiền lương cho nhân viên thì cần phải chăm lo đời sống tinh thần, đó
là niềm vui và sự thoải mái trong công việc, được coi trọng, được giao tiếp rộng rãi, được
khen thưởng...
Khuếch trương:
Hoạt động khuếch trương của NH bao gồm các chương trình quảng cáo, các đợt
khuyến mãi… Hiện đại hóa công nghệ đặc biệt là đa dạng hóa kênh phân phối để tăng
diện tiếp xúc với KH, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ, cải tiến quy trình đảm
bảo nhanh gọn, chính xác phù hợp với khả năng của nhân viên đồng thời đảm bảo tiện lợi
cho khách hàng.
14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trên cơ sở lý luận đã nêu trên, chương 1 của để tài cập nhật những vấn đề cơ sở lý
luận liên quan đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng, đồng thời đưa ra những yếu
tố tác động đến công tác này. Ngoài ra, chương 1 của đề tài cũng đã đưa ra một số chỉ
tiêu để đánh giá việc huy động và các biện pháp để tăng nguồn vốn huy động. Dựa vào
những chỉ tiêu này, qua chương sau chúng ta sẽ đi sâu vào đánh giá, phân tích thực trạng
công tác huy động vốn để rồi đưa ra các giải pháp cũng như kiến nghị nhằm phát triển và
nâng cao cho công tác này nhằm giúp cho hoạt động kinh doanh của NH ngày một phát
triển cũng như tăng thêm khách hàng cho NH.
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU – CHI NHÁNH TÂN THUẬN –
PGD. PHÚ XUÂN
2.1 Khái quát chung
2.1.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NH Á Châu (ACB)
2.1.1.1.1 Lịch sử hình thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo giấy
phép số 0032/NH-GP do NHNNVN cấp ngày 24/04/1993 và giấy phép số 533/ GP-UB
do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức
đi vào hoạt động.
Tên gọi :NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU.
Tên quốc tế : ASIA COMMERCIAL BANK.
Tên viết tắt : ACB
Trụ sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 5, Q. 3, TP. HCM
Điện thoại : (08) 3929 0999
: (08) 3839 9885 Fax
: acb@acb.com.vn Emai
Website : www.acb.com.vn
Logo :
Ý nghĩa của logo:
Ý nghĩa: ACB là chữ viết tắt của Asia Commercial Bank – ACB: Attitude
(Thái độ), Capability (Năng lực), Behaviour (Hành vi).
Màu sắc: Logo của ACB có màu xanh, màu xanh là biểu tượng của niềm
tin, hy vọng, sự trẻ trung và năng động.
16
Thiết kế: Với chữ C ôm một chấm tròn được tạo nên từ sự luân chuyển
khép kín và tập trung của mười hai đường vạch kẻ, tượng trưng cho dòng ngân
lưu, kế thừa từ logo cũ, logo thể hiện định hướng phát triển dịch vụ có trọng
tâm của ACB, đặt trọng tâm vào các đối tượng có liên quan trong mối quan hệ
với ACB. Và biểu tượng thương hiệu của ACB chính là hình ảnh chữ C ôm một
chấm tròn được xoay theo phương ngang. Đây là hình ảnh cách điệu trọng tâm,
của nụ cười hài lòng, của vòng tay gắn kết, gợi cảm hứng về mối quan hệ vững
bền giữa ACB với khách hàng, nhân viên, cộng đồng, cơ quan quản lý và cổ
đông.
Slogan : Ngân hàng của mọi nhà.
Mã số thuế : 0301452948
2.1.1.1.2 Các giai đoạn phát triển của Ngân Hàng Á Châu
Ngân hàng Á Châu đã dần khẳng định vị trí dẫn đầu của mình trong hệ thống
NHTM Việt Nam trong lĩnh vực bán lẻ, thể hiện qua các cột mốc sự kiện như sau:
Giai đoạn năm 1996 – 2000 : ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt
Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-MasterCard và ACB-Visa.
Giai đoạn năm 2001 – 2005 : Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực (i) huy động vốn, (ii) cho vay ngắn hạn và trung dài
hạn, (iii) thanh toán quốc tế và (iv) cung ứng nguồn lực tại Hội sở.
Giai đoạn năm 2006 – 2010 : Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Giai đoạn năm 2011 – 2014: Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành, trong đó nhấn mạnh đến việc chuyển đổi hệ thống
quản trị điểu hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng đến áp dụng
các thông lên quốc tế tốt nhất.
2.1.1.1.3 Quy mô của ngân hàng Á Châu
Ngân hàng TMCP Á Châu là một trong những Ngân hàng TMCP có vốn điền lệ
lớn tại Việt Nam. Với vốn điều lệ là 9.376.965.060.000 đồng (chín nghìn ba trăm bảy
mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm triệu không trăm sáu mươi nghìn đồng). So với 20 tỷ
đồng đồng lúc mới thành lập thì vốn điều lệ của ACB đã tăng 469 lần.
Tính đến ngày 31/12/2014 ACB có 346 chi nhánh và phòng giao dịch đang hoạt
động tại 47 tỉnh thành trong cả nước. Tổng nhân viên chính thức gần 9000 người, cán bộ
17
có trình độ đại học và trên đại học chiếm 93%, thường xuyên được đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ tại trung tâm đào tạo riêng của ACB.
2.1.1.2 Khái quát chung về Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân – Nhà Bè
Ngân hàng TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân được thành lập và đi vào hoạt động
vào ngày 08/01/2010 theo quyết định số 3096/TCQĐ – PTCN.09 ngày 22/09/2009.
Địa chỉ : Số 37 Huỳnh Tấn Phát, KP.4, thị trấn Nhà Bè, Huyện Nhà Bè,
TP.HCM.
Điện thoại : (08) 3873 9699
Fax : (08) 3873 9698
Ngân hàng Á Châu được nhiều tổ chức tài chính uy tín trên thế giới bình chọn là
NH vững mạnh, ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm liền, đây cũng là yếu tố
cực kỳ quan trọng tạo nên uy tín cũng như niềm tin của khách hàng giành cho ACB.
Cũng chính lý do đó mà phần nào cũng ảnh hưởng tích cực đến NH Á Châu – PGD. Phú
Xuân. Tuy chỉ mới đi vào hoạt động khoảng 5 năm, nhưng ACB – PGD. Phú Xuân có thể
mau chóng tìm được nguồn khách hàng cũng như phát triển hệ thống kinh doanh một
cách nhanh chóng, đã có những bước tiến triển vượt ngoặc, và đã xây dựng được thương
hiệu uy tín với đông đảo khách hàng.
Trong những năm hoạt động vừa qua, tình hình kinh tế tuy có nhiều biến động,
ảnh hưởng khá mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp, công ty và hơn hết đó là Ngân
hàng, đứng trước tình hình chung đó và còn một số khó khăn riêng của một Ngân hàng
còn non trẻ trong những ngày đầu mới thành lập, thế nhưng Ngân hàng TMCP Á Châu -
PGD. Phú Xuân vẫn không ngừng cố gắng nổ lực nhằm đứng vững trên địa bàn và đã đạt
được nhiều danh hiệu thi đua lớn của hệ thống NH TMCP Á Châu như sau: PGD có
thành tích xử lý nợ quá hạn tốt nhất hệ thống năm 2014, PGD có tốc độ tăng trưởng tốt
nhất năm 2014 và còn một số thành tích nổi bật đáng ghi nhận khác từ ngày đầu đi vào
hoạt động cho đến nay.
18
2.1.1.2.1 Bộ máy tổ chức của ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại PGD. Phú Xuân
GIÁM ĐỐC
KIỂM SOÁT VIÊN BỘ PHẬN TÍN DỤNG ( CHUYÊN VIÊN KH)
NGÂN QUỸ GIAO DỊCH VIÊN
Nguồn:Tổ chức hoạt động PGD. Phú Xuân.
2.1.1.2.2 Chức năng hoạt động của các bộ phận
Giám đốc: Là người điều hành cao nhất trong PGD, có trách nhiệm tổ chức,
điều hành phòng giao dịch hoạt động đúng chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh
đã quy định. Giám sát và kiểm tra tương đối toàn diện các phòng ban, tổ chức cán bộ theo
thẩm quyền.
Bộ phận tín dụng: Có nhiệm vụ chính là huy động và sử dụng vốn sao cho
có hiệu quả nhất, thực hiện các chức năng: giao dịch với khách hàng vay vốn, hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục, hồ sơ xin vay, có trách nhiệm kiểm tra vốn vay trước, trong và
sau khi cho vay, để có cách giải quyết tốt nhất tránh thiệt hại, rủi ro cho ngân hàng. Tổ tín
dụng còn có trách nhiệm báo cáo, có quyền từ chối cho vay đối với những phương án
không có tính khả thi, có quyền đình chỉ cho vay, thu hồi vốn trước hạn…
Bộ phận giao dịch – Ngân quỹ: Có trách nhiệm hạch toán các nhiệm vụ kinh
doanh, giao dịch gửi tiền với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ ngân quỹ, hướng dẫn
và thực hiện công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng. Giao dịch viên và nhân viên
ngân quỹ hoạt động dưới sự giám sát và điều phối của kiểm soát viên.
2.1.1.2.3 Tình hình nhân sự của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân
Tính đến thời điểm ngày 31/12/2014, tổng số nhân viên của PGD là 23 người,
trong đó phân loại như sau:
19
Theo cấp quản lý
Bảng 2.1: Số lượng nhân viên theo cấp quản lý.
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Số lượng
Cán bộ quản lý 1
Nhân viên 22
Nguồn: Phòng nhân sự của PGD. Phú Xuân.
Theo trình độ học vấn
Bảng 2.2: Số lượng nhân viên theo trình độ học vấn.
Đơn vị: người
Chỉ tiêu Số lượng
Trên đại học 2
Đại học 21
Cao đẳng, trung cấp 0
Nguồn: Phòng nhân sự của PGD. Phú Xuân.
Chính sách đào tạo nhân sự của Phòng Giao Dịch Phú Xuân
Ngân hàng ACB - PGD. Phú Xuân đã và đang cố gắng tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho nhân viên của mình có cơ hội thể hiện hết khả năng của bản thân, làm việc trong
một môi trường thân thiện, hòa đồng như một gia đình nhỏ, giúp mỗi cá nhân cảm thấy
thoải mái khi làm việc, giúp họ có điều kiện phát triển hơn. Bên cạnh có cũng một số
chương trình đạo tạo giúp nhân viên có kỹ năng chuyên môn cao, quy trình nghiệp vụ
thống nhất, để dù khách hàng giao dịch tại bất kỳ một điểm giao dịch nào cũng nhận
được một phong cách ACB duy nhất, đó là vì sự chuyên nghiệp, nhanh chóng và vì lời
ích của khách hàng. Đối với nhân viên mới tuyển dụng, cũng nhận được sự đào tạo nhiệt
tình không những ở hội sở mà còn ở chính PGD. Phú Xuân, được học về các sản phẩm
của ACB, các nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng các phần mềm tiện ích, liên quan đến
chức danh của nhân viên…
2.1.1.2.4 Địa bàn kinh doanh
Việc mở các chi nhánh và phòng giao dịch mới của ACB nhằm mục đích đưa
Ngân hàng đến gần khách hàng mục tiêu để có thể phục vụ được tốt nhất. ACB luôn cố
gắng tốt nhất có thể để đặt các chi nhánh hay PGD tại những nơi có địa bàn tiềm năng.
Nói về Ngân hàng Á Châu PGD. Phú Xuân, thuộc huyện Nhà Bè với địa bàn hoạt động
20
này có cũng khá thuận lợi cho việc kinh doanh của NH. Huyện Nhà Bè với diện tích
khoảng 100 km2 với tổng dân số 103.793 người (2010). Huyện có 6 xã và 1 thị trấn, Nhà
Bè là huyện ngoại thành nằm về phía Đông Nam của thành phố Hồ Chí Minh, phía Bắc
giáp quận 7, phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An, phía Tây giáp huyện Bình
Chánh, phía Đông giáp với sông Nhà Bè. Huyện Nhà Bè có một hệ thống sông ngòi
thuận lợi cho việc mở rộng mạng lưới giao thông đường thủy đi khắp nơi, có điều kiện
xây dựng các cảng nước sâu đủ sức tiếp nhận các tàu có trọng tải lớn cập cảng, với điều
kiện tự nhiên như vậy, Nhà Bè đóng một vai trò quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó,
còn được coi là một vị trí có ý nghĩa về mặt chiến lược. Huyện được xác định là phát
triển theo hướng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và nông nghiệp.
Với điều kiện tự nhiên như trên, NH có được những thuận lợi cũng như khó khăn trong
việc hoạt động kinh doanh tại đây, cụ thể như sau:
Thuận lợi:
Ngân hàng ACB – PGD. Phú Xuân nằm ngay trung tâm chợ Phú Xuân, huyện
Nhà Bè, theo cách nhìn nhận tổng quát thì đây là vị trí thuận lợi vì có mật độ dân số tập
trung khá đông, và so với các Ngân hàng cùng huyện thì đây được xem là vị trí đặt địa
hơn.
Tình hình kinh tế, tài chính khá ổn định giúp cho người dân có cơ hội đầu tư,
phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận lợi để NH có thể mở rộng hoạt động cho vay và
huy động vốn.
Người dân sử dụng các sản phẩm tài chính, thanh toán cho các công ty liên kết
với NH nên ta phát triển được dịch vu thu hộ.
Khó khăn:
Mặc dù vị trí của PGD nằm ở vị trí thuận lợi hơn một số PGD và chi nhánh
khác, nhưng nhìn chung đây còn là một vùng kinh tế còn sơ khai, còn chưa chuyên môn
hóa, làm ăn kinh doanh ít có quy mô lớn, chỉ lẻ tẻ là chủ yếu, nên hoạt động kinh doanh
tại PGD còn tương đối nhỏ so với các PGD khác của ACB.
Trụ sở của PGD còn khá khiêm tốn sẽ gây một vài trở ngại cho việc giao dịch
tại NH, khi khách hàng tập trung đông sẽ gặp khó khăn cho cả khách hàng lẫn nhân viên,
bên cạnh đó, vấn đề đậu xe ôtô đang còn là một khó khăn lớn cho NH.
Tình hình kinh tế vài năm gần đây còn nhiều bất ổn nên phần nào cũng gây khó
khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
21
Trên địa bàn còn nhiều NHTM cạnh tranh nên số lượng người dân giao dịch
cũng bị phân chia bớt, người dân có nhiều cơ hội lựa chọn NH để giao dịch hơn.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần
đây
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang ngày càng hoạt động sôi nổi, trên địa
bàn ngày càng có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh gay gắt, và sự lựa chọn ngày càng
khó tính của khách hàng, trước tình hình đó, với lợi thế về thương hiệu là một NH TMCP
lớn mạnh, với mạng lưới hoạt động rộng, lực lượng nhân viên năng động và sáng tạo,
trong hoạt động kinh doanh luôn có sự chỉ đạo linh hoạt kịp thời của Ban giám đốc đã
đưa ra những biện pháp, giải pháp phù hợp, hoạt động kinh doanh của PGD luôn có
những chuyển biến tích cực, góp phần chung vào thắng lợi của toàn chi nhánh.
2.1.2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH
Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh chung được biểu thị trên bảng số liệu
và được biểu diễn trên biểu đồ, để qua đó có thể nhìn rõ hơn về tình hình sức khỏe của
PGD. Phú Xuân trong ba năm qua, về cả thu nhập, chi phí và lợi nhuận, so với tình hình
kinh tế đang biến động mạnh thì NH hoạt động như thế nào.
Bảng 2.3 : Tổng hợp BCKQKD của – PGD. Phú xuân 2012-2014.
ĐVT: triệu đồng.
chênh lệch
Chỉ tiêu 2012 2013 2014
2013 so với 2012 tỷ lệ (%) 2014 so với 2013 tỷ lệ (%)
I. Tổng thu nhập 48.794 57.343 60.163 17,52 4,92
1. Thu nhập từ lãi 48.674 57.190 59.902 17,50 4,74
2.Thu nhập ngoài lãi 120 153 261 27,50 70,59
II. Tổng chi phí 46.152 50.035 51.125 8,41 2,18
1.Chi phí trả lãi 39.807 42.172 43.129 5,94 2,27
2.Chi phí ngoài lãi 6.345 7.863 7.996 23,92 1,69
III.Lợi nhuận 2.642 7.308 9.038 176,61 23,67
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.
Theo bảng 2.3 thì tình hình hoạt động kinh doanh của PGD trong 3 năm 2012,
2013 và 2014 được biểu diễn theo biểu đồ như sau:
22
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của ACB – PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.
70,000
60,000
60.163
ĐVT: Triệu đồng.
50,000
57.343
40,000
30,000
20,000
48.794 51.125 50.305 46.152
10,000
0
9.038 7.308 2.642
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi Nhuận
Nguồn: Xử lý số liệu bảng 2.3
Tổng thu nhập
Các doanh nghiệp hoạt động nói chung và ngân hàng hoạt động nói riêng, mục
tiêu chủ yếu trong kinh doanh là nhằm sinh lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận,
NH cần có biện pháp để tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí. Thu nhập của NHTM chủ
yếu: thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi, đối với NH TMCP Á Châu, thu nhập bao gồm:
thu nhập từ lãi và thu nhập từ hoạt động dịch vụ: thu phí dịch vụ thanh toán, thu phí dịch
vụ ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh…
Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của ngân hàng đều tăng qua các năm, năm 2013
đạt 57.343 triệu đồng, tăng 8.549 triệu đồng tương đương 17,52% so với năm 2012.
Nhưng qua năm 2014 thu nhập của NH đạt 60.163 triệu đồng, tăng nhẹ 2.820 triệu đồng
tương đương 4,92% so với năm 2013. Năm 2012 tình hình chung các NH vẫn đang còn
trong giai đoạn khó khăn, và cũng không tránh khỏi điều đó, ACB – PGD. Phú Xuân
cũng vậy, nhưng qua đến năm 2013 thì tình hình kinh tế có phần ổn định hơn, nền kinh tế
dần khôi phục, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội đầu tư, nhu cầu vay vốn tăng, hoạt động
kinh doanh của NH cũng được khởi sắc trở lại, với đà phát triển đó, năm 2014 hoạt động
của ngân hàng đã dần đi vào ổn định và tăng trưởng cao hơn so với 2013. Trong tổng
nguồn thu, ta thấy NH có thu nhập chủ yếu từ lãi chiếm 99% trong tồng thu nhập của
ngân hàng. Điều đó cho thấy hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu cho NH. Mặc dù
23
vậy, cơ cấu thu nhập của PGD cũng dần được thay đổi cho phù hợp với tiêu chuẩn của
một NH bán lẻ đa năng hiện đại thể hiện qua việc thu nhập ngoài lãi tăng nhanh qua các
năm, ví dụ như năm 2013 đạt 153 triệu đồng tăng 27,50% so với năm 2012. Năm 2014
đạt 261 triệu đồng, tăng mạnh 70,59% so với năm 2013. Đây là một tình hình rất khả
quan. Nói tóm lại, thu nhập từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với PGD. Phú Xuân, và là
kết quả tài chính quan trọng được NH quan tâm hàng đầu.
Tổng chi phí
Tổng chi phí của PGD chủ yếu là chi phí trả lãi và chi phí ngoài trả lãi, tổng chi
phí của PGD năm 2014 là 51.125 triệu đồng tăng 2,18% so với năm 2013, trong các
khoản mục chi phí, thì chi phí trả lãi chiếm khoảng 84% trong tổng chi phí, tương ứng
với mức thu nhập từ lãi. Thông thường cùng với sự tăng lên của các khoản thu nhập thì
các khoản phí cũng tăng lên, tuy nhiên nhìn vào bảng 2.3 trong khi thu nhập năm 2014
tăng lên tương đối nhiều so với năm 2013, nhưng chi phí lại tăng không đáng kể. Việc
thu nhập tăng khá mạnh còn chi phí tăng nhẹ, điều này đã phản ánh được sự phát triển, nổ
lực của PGD và việc sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả với mức chi phí sao cho thấp
nhất.
Lợi nhuận
Tuy lĩnh vực NH còn có nhiều nghiệp vụ kinh doanh với những đánh giá khác
nhau, nhưng nhìn chung thì chúng cùng thể hiện thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Dựa vào số
liệu ở bảng 2.3 ta thấy được lợi nhuận của PGD. Phú Xuân tăng cao qua các năm, năm
sau tăng trưởng mạnh hơn so với năm trước. Như năm 2013, khi tình hình kinh tế của các
NH nhìn chung còn chưa được khởi sắc lắm, thì lợi nhuận mà PGD đạt được có mức tăng
trưởng rất cao so với năm 2012, tăng 176,61% so với năm 2012. Qua năm 2014 vẫn tiếp
tục trên đà tăng trưởng. Để có được kết quả này, ACB – PGD. Phú Xuân đã phải nổ lực
rất nhiều từ ban lãnh đạo cho đến toàn bộ nhân viên.
Từ tình hình phân tích trên, cho thấy hoạt động kinh doanh của PGD. Phú Xuân
luôn tăng đều qua các năm và khá ổn định. Với những lợi thế riêng của mình, PGD đang
ngày càng nổ lực không ngừng, chính vì vậy, hoạt đông kinh doanh đang được nâng cao
và phát triển mạnh mẽ.
2.1.2.2 Huy động vốn
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức
kinh tế và cá nhân trong xã hội qua quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, thanh toán,
24
các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh. Đây là nguồn vốn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tồng nguồn vốn hoạt động và không thuộc sở hữu của ngân
hàng, vốn huy động không mang tính ổn định mà luôn biến động. Nguồn vốn huy động
bao gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết
kiệm. Ngoài các hình thức huy động vốn thông qua huy động tiền gửi thì khi cần thiết
ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá, hay vay của ngân hàng nhà nước hoặc
của tổ chức tín dụng khác… đối với ACB – PGD. Phú Xuân, tình hình huy động vốn
trong những năm gần đây cũng có mức tăng trưởng khá cao, năm sau tăng hơn năm
trước. Tổng quát về tình hình huy động vốn của PGD trong 3 năm gần đây:
Bảng 2.4 : Số dư huy động vốn của PGD. Phú Xuân 2012 - 2014
ĐVT: Tỷ đồng.
STT Tiêu chí 2014 2013 2012
1 Số dư huy động 426 374 298
2 Số dư huy động cá nhân 370 325 253
2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 12 8 6
2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 358 317 247
Tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng 326 290 221
3 Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng Số dư huy động doanh nghiệp 32 56 27 49 26 45
3.1 Tiền gửi thanh toán 3 1 2
3.2 Tiền gửi ký quỹ 42 39 35
3.3 Tiền gửi có kỳ hạn 11 9 8
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
2.1.2.3 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế – xã
hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một lượng vốn tín dụng rất
lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền
vững hơn, hoạt động tín dụng của NHTM gồm có: cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng, và các hình thức khác như thấu chi, trả góp… Đối với
PDG. Phú Xuân, vì còn là một PGD nhỏ nên chủ yếu thực hiện nghiệp vụ tín dụng thông
qua hình thức cho vay: cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
25
Bảng 2.5: Quy mô tín dụng của PDG. Phú Xuân 2012- 2014.
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu 2014 2013 2012
Cho vay khách hàng 353.208 317.140 226.832
Cho vay ngắn hạn 90.610 65.797 44.506
Nợ trong hạn 85.625 62.235 41.254
Nợ quá hạn 4.985 3.562 3.252
Cho vay trung hạn 103.586 99.145 76.868
Nợ trong hạn 103.026 98.564 76.542
Nợ quá hạn 560 581 326
Cho vay dài hạn 164.076 156.161 107.822
Nợ trong hạn 160.548 152.635 105.201
Nợ quá hạn 3.528 3.526 2.621
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
2.1.2.4 Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài hai hoạt động cơ bản nói trên, PGD còn thực hiện các hoạt động khác phù
hợp với chức năng và nghiệp vụ của mình. Bao gồm một vài hoạt động như sau:
Thực hiện bảo lãnh cho các cá nhân, tổ chức: bảo lãnh cho vay, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
Thanh toán trong nước: thanh toán giữa các khách hàng như thanh toán séc, ủy
nhiệm thu, ủy nhiệm chi, phát hành thẻ thanh toán (ATM), thẻ ghi nợ (Debit), thẻ tín
dụng (Credit)…
Dịch vụ ngân quỹ: thu đổi tiền cho khách hàng tại điểm giao dịch, thu chi hộ
tiền mặt tại các công ty, thực hiện chi hộ lương cho nhân viên đối với các doanh nghiệp
có nhu cầu…
Ngoài ra còn một số hoạt động kinh doanh khác cũng được phép thực hiện mà
không bị pháp luật nghiêm cấm, tuy nhiên số lần giao dịch còn ít.
2.2 Thực trạng huy động vốn của NHTMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân – Chi
nhánh Tân Thuận trong những năm qua
2.2.1 Thực trạng huy động vốn của PGD. Phú Xuân
26
2.2.1.1 Quy mô và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động
Xác định được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, PGD. Phú Xuân đã
không ngừng phấn đấu đạt mục tiêu đề ra, trong 3 năm vừa qua luôn đạt được những kết
quả rất khả quan về cả số lượng, tính ổn định về cơ cấu và thời gian. Bảng 2.6 dưới đây
sẽ chỉ ra sự tăng trưởng về quy mô nguồn vốn huy động.
Bảng 2.6: Quy mô nguồn vốn huy động và mức tăng trưởng nguồn vốn huy động
của NH ACB – PGD. Phú Xuân trong 3 năm gần đây nhất: 2012, 2013, 2014
ĐVT: triệu đồng.
2013 so với 2012 2014 so với 2013 2012 2013 2014
tiền % tiền %
Nguồn vốn huy động
288.984 374.007 426.011 85.023 29,4 52.004 13,9
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.
Biểu đồ 2.2 : Tổng nguồn vốn huy động của ACB – PGD. Phú Xuân .
ĐVT: triệu đồng.
426.011
374.007
288.984
2012 2013 2014
Nguồn: Xử lý số liệu từ bảng 2.6
Qua bảng số liệu 2.6 này ta thấy được quy mô nguồn vốn tăng trưởng mạnh qua
các năm. Năm 2012 tổng nguồn vốn huy động là 288.984 triệu đồng, nhìn lại năm 2012,
là một năm khá khó khăn đối với ACB, phải đối mặt với sự cố chưa từng có trong lịch sử,
sóng gió liên tiếp ập đến với NH, tuy nhiên hội đồng quản trị đã nhanh cố gắng vực dậy
và chèo lái đưa con thuyền ACB ra khỏi sóng gió quay lại quỹ đạo vốn dĩ của nó.
27
Bước qua năm 2013 ACB đã có những khởi sắc nhất đinh, tổng nguồn vốn huy
động đạt được 374.007 triệu đồng, tăng 85.023 triệu đồng tương đương 29,4% so với
năm 2012. Tiếp tục trên đà phát triển, năm 2014 đạt được 426.011 triệu đồng tăng 52.004
triệu đồng tương đương 13,9% so với năm 2013. Thành tích này đạt được là do PGD đã
tạo được lòng tin và uy tín, thu hút được khách hàng vào giao dịch và gửi tiền vào ngân
hàng Á Châu. Mặc dù thời gian vừa qua, sự cố liên quan đến hành vi của một số cá nhân
từng là thành viên ban lãnh đạo ACB đã gây nên những nghi ngờ trong dư luận. Trực tiếp
tác động tới hoạt động của ACB, cụ thể là rút tiền trước hạn, làm ảnh hưởng phần nào
đến chất lượng phục vụ khách hàng, tuy nhiên, nhiều khách hàng vẫn tin tưởng vào ACB
và tiếp tục gửi tiền, đây là hành động khẳng định lòng tin của khách hàng đối với ACB.
Cũng vì lòng tin của khách hàng mà mặc dù chịu sức ép cạnh tranh với các TCTD khác
trên địa bàn nhưng việc tăng trưởng vốn của PGD. Phú Xuân vẫn đạt được hiệu quả cao,
giúp ngân hàng chủ động về vốn. Trong năm 2014 ngân hàng đã áp dụng nhiều giải pháp
có hiệu quả trong công tác huy động tiền gửi như: đối với khách hàng huy động với số
lượng vốn lớn sẽ có chính sách chăm sóc khách hàng đặc biệt, chương trình ưu đãi quà
tặng Blue Diamond ... Bên cạnh đó PGD còn tăng cường đẩy mạnh phương châm “Ngân
hàng Á Châu – Ngân hàng của mọi nhà”, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá các
sản phẩm, dịch vụ của NH đến với KH nhằm nâng cao uy tín và thương hiệu của NH.
Quy mô vốn của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân tăng dần qua các năm 2012 –
2014 với cơ cấu như sau:
Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng:
Tiền gửi của cá nhân.
Tiền gửi của tổ các chức kinh tế.
Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn:
Tiền gửi huy động có kỳ hạn.
Tiền gửi huy động không kỳ hạn.
Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi:
Tiền gửi huy động bằng VND.
Tiền gửi huy động bằng ngoại tệ.
2.2.1.2 Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng
Cơ cấu tiền gửi huy động theo đối tượng khách hàng của Ngân hàng TMCP Á
Châu - PGD Phú Xuân được hình thành từ các nguồn: tiền gửi huy động từ khách hàng là
28
cá nhân và tiền gửi từ khách hàng là các tổ chức kinh tế. Việc phân loại như vậy sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho PGD trong quá trình quản lý, phân tích và đánh giá khách hàng để
từ đó xác định mục tiêu và phương hướng cụ thể cho chi nhánh đối với từng loại khách
hàng. Sự biến động cả các nguồn vốn này sẽ được thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 2.7: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng
ĐVT: Tỷ đồng.
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tỷ trọng(%)
298 100 374 100 426 100 Tổng nguồn vốn huy động
Cá nhân 253 84,9 325 86,9 370 86,9
Tổ chức kinh tế 45 17,8 49 13,1 56 13,1
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
Theo bảng 2.7 cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng được thể hiện trên sơ đồ
như sau:
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tiền gửi theo đối tượng khách hàng.
100% 13,1 13,1 17,8 90%
80%
70%
Cá nhân
60%
50% 86,9 86,9 84,9 40%
30% Tổ chức kinh tê 20%
10%
0%
Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nguồn: xử lý số liệu từ bảng 2.7
29
Tiền gửi của cá nhân là khối lượng tiền nhàn rỗi của người dân gửi vào ngân hàng
để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của cá nhân chủ yếu là
tiền gửi có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trong lớn
nhất trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu
tư. Thường chiếm hơn 90% trong tổng tiền gửi huy động cá nhân, cụ thể năm 2014 chiếm
hơn 96% so với tồng tiền gửi huy động cá nhân. Khách hàng là cá nhân của PGD khá lớn
chiếm tỷ trọng lớn, trong 3 năm hoạt động gần đây tỷ trọng tiền gửi dân cư luôn lớn hơn
80%. Số còn lại khách hàng là các tổ chức kinh tế, họ có các hoạt động thu, chi tiền theo
các chu kỳ xác định. Họ gửi tiền vào ngân hàng dưới các hình thức: tiền gửi thanh toán,
tiền gửi ký quỹ, tiền gửi có kỳ hạn. Đối với PGD. Phú xuân, thì tiền tiền gửi ký quỹ
chiếm phần lớn tỷ trọng. Vốn huy động từ cá nhân mỗi năm cao hơn vốn huy động từ các
tổ chức kinh tế. Nguyên nhân của tình trạng này là do tiền gửi từ các tổ chức kinh tế
thường ở dưới dạng tiền gửi thanh toán nên ngân hàng có nguy cơ phải đối mặt với rủi ro
thanh khoản. Trong khi đó tiền gửi của cá nhân thường dưới dạng tiền gửi tiết kiệm nên
mang tính ổn định hơn. Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn của cá nhân để đầu tư vào
các dự án trung và dài hạn.
Dù đối tượng khách hàng là cá nhân hay tổ chức kinh tế, thì đều có mức tăng
trưởng mạnh qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Để đạt được kết quả như vậy là
do ngân hàng đã đưa ra những chính sách hợp lý: về lãi suất cũng như kỳ hạn, các
chương trình khuyến mãi, dự thưởng… Bên cạnh đó, ngân hàng cũng biết tích cực trong
việc mở rộng các mối quan hệ, tạo uy tín với các tổ chức kinh tế.
2.2.1.3 Cơ cấu tiền gửi huy động theo kỳ hạn
Dù là khách hàng cá nhân hay tổ chức kinh tế, khi gửi tiền vào ngân hàng đều
mong muốn được được hưởng lãi từ số tiền tạm thời nhàn rỗi của mình dù ít hay nhiều.
Nếu đó là các khoản tiền mà họ gửi vào nhằm mục địch sử dụng các dịch vụ thanh toán
của NH. Khoản thanh toán này có thể được trả lãi (trả lãi rất thấp), hoặc không được trả
lãi, tùy vào mỗi NH, do khoản tiền này không ổn định kỳ hạn, người gửi có thể rút bất cứ
khi nào họ có nhu cầu, NH có thể sử dụng số dư tiền gửi này vào các hoạt động của mình,
bên cạnh đó, phần lớn cũng có người gửi tiền vào NH không chỉ với mục đích bảo toàn
số tiền mà còn nhằm mục đích hưởng lãi, khi số tiền này có chu kỳ chi tiêu xác định, tiền
gửi có kỳ hạn này có lãi suất cao hơn tùy theo độ dài kỳ hạn của tiền gửi. Để dễ dàng cho
việc phân tích ta có biểu đồ tỷ trọng tiền gửi theo kỳ hạn như sau:
30
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn gửi
TỶ TRỌNG TIỀN GỬI THEO KỲ HẠN NĂM 2013
12,8%
Có kỳ hạn
Không kỳ hạn
87,2%
TỶ TRỌNG TIỀN GỬI THEO KỲ HẠN NĂM 2014
13,4% Có kỳ hạn
Không kỳ hạn 86,6%
Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.
Qua biểu đồ ta dễ dàng thấy được rằng: trong tổng nguồn vốn huy động được qua
các năm, thì tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn luôn thấp hơn rất nhiều so với tiền gửi có kỳ
hạn. Cụ thể, trong năm 2013 chiếm 12,8% trong tổng số tiền gửi huy động, nhưng sang
năm 2014 đã có sự tăng nhẹ chỉ lên 13,4%, do năm 2014, tiền gửi thanh toán của cá nhân,
tổ chức kinh tế đã có sự tăng trưởng hơn so với 2013. Đây là nguồn vốn có lãi suất thấp
(năm 2014 là 0,5%/năm), là nguồn mang lại lợi nhuận cao, giúp NH giảm được chi tiêu
đầu vào, PGD nên khai thác tối đa nguồn này.
Tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn tăng từ 326 tỷ đồng năm 2013 lên 369 tỷ đồng năm
2014. Nguyên nhân là do trong tổng huy động nguồn vốn của ACB – PGD. Phú Xuân thì
tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao, mà mục đích KH gửi tiền vào ngân hàng là để
hưởng lãi, thời hạn huy động càng dài, thì NHTM áp dụng lãi suất càng cao. Rõ ràng,
31
trong năm 2014 công tác huy động vốn của PGD đã có bước tiến triển rất lớn so với
những năm qua thể hiện mức độ tín nhiệm của KH ngày càng cao vào NH TMCP Á Châu
nói chung cũng như PGD. Phú Xuân nói riêng.
NH cung cấp cho KH nhiều loại tài khoản tiền gửi với kỳ hạn đa dạng từ: 1 tuần, 2
tuần, 1 tháng, 2 tháng, …, 13 tháng, 24 tháng, 36 tháng… với nhiều phương thức trả lãi
khác nhau như: trả lãi sau toàn bộ, trả lãi định kỳ, trả lãi trước, lãi suất tăng theo kỳ hạn
gửi, với hình thức này, KH gửi tiền một lần vào tài khoản và hưởng lãi có kỳ hạn, khi có
nhu cầu đột xuất KH có thể rút trước hạn và được NH trả lãi suất không kỳ hạn áp dụng
tại thời điểm khách hàng rút vốn. KH có thể sử dụng số dư trên tài khoản tiền gửi , sổ tiết
kiệm để cầm cố vay vốn hoặc bảo lãnh vốn cho người thứ ba tại bất cứ chi nhánh nào
trong hệ thống của NH ACB.
2.2.1.4 Cơ cấu tiền gửi huy động theo loại tiền gửi
Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm một tỷ trọng
rất thấp (nhỏ hơn 3%). Nguồn vốn này chủ yếu được huy động từ cá nhân thông qua
nguồn kiều hối từ nước ngoài chuyển về. Khối lượng kiều hối qua ngân hàng năm 2014
tăng 2.416 triệu đồng tương đương 29,34% so với năm 2013. Tuy mức độ tăng trưởng
của nó qua các năm cao, nhưng tỷ trọng của nó vẫn thấp so với tổng nguồn vốn huy động.
Bảng 2.8 Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền gửi
ĐVT: triệu đồng.
Năm 2012 Năm 2012 Năm 2013
Chỉ tiêu
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)
288.984 100 374.007 100 426.011 100 Tổng vốn huy động
Nội tệ 280.422 97 365.772 98 415.360 97
10.651 8.562 8.235 2 3 3
Ngoại tệ quy đổi Nguồn: Báo cáo tổng hợp hoạt động kinh doanh PGD. Phú Xuân 2012 – 2014.
32
Biểu đồ 2.5 : Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền.
Tỷ trọng tiền gửi theo loại tiền
2%
3% 3% Nội Tệ
98% Ngoại Tệ 97% 97%
100% 100% 99% 99% 98% 98% 97% 97% 96% 96% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Nguồn: xử lý số liệu từ bảng 2.8
Dựa vào bảng 2.8 và biểu đồ 2.5 nhìn chung cả nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
hay nội tệ của ngân hàng vẫn không có sự thay đổi nhiều trong 3 năm qua. Nguồn vốn
huy động được chủ yếu là nội tệ, mức huy động vẫn ở tầm mức 97% đến 98%. So với các
PGD khác trên địa bàn huyện Nhà Bè thì tỷ trọng huy động được bằng ngoại tệ của PGD
tương đối cao, ở Sacombank PGD. Nhà Bè thì tỷ trọng huy động được bằng ngoại tệ
chiếm 2,14% trong tồng nguồn vốn huy động năm 2013. Như vậy, ta thấy được, PGD đã
thực hiện tốt công tác huy động tiền gửi bằng ngoại tệ để nhằm thực hiện cho nhu cầu
thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn trong giai đoạn 2012 – 2014
2.2.2.1 Về quy mô và cơ cấu, tính ổn định huy động vốn
Để đánh giá được hiệu quả huy động vốn của NH TMCP Á Châu chi nhánh Tân
Thuận – PGD. Phú Xuân, dựa vào tình hình thực tiễn chi nhánh đã đặt ra kế hoạch thực
hiện, tình hình huy động vốn liên tục tăng trưởng khá cao, quy mô nguồn vốn tiền gửi
huy động càng ngày càng phát triển. Số dư nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2013 –
2014 PGD đã thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch đề ra, đây là cơ sở để chi nhánh tăng
trưởng tín dụng và thu hút lợi nhuận theo kế hoạch đã định.
33
Bảng 2.9: Kết quả nguồn vốn, dư nợ và chênh lệch thu – chi so với chỉ tiêu đề ra.
ĐVT: triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
1. Nguồn vốn huy động 374.007 426.001
2. Kế hoạch nguồn vốn 298.563 320.183
3. Tỷ lệ nguồn vốn/ kế hoạch 125,27% 133,05%
4. Dư nợ cho vay 317.140 353.208
5. Kế hoạch dư nợ 285.169 328.729
6. Tỷ lệ dư nợ/ kế hoạch 111,21% 107,45%
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
Về quy mô nguồn vốn tăng mạnh với tốc độ tăng 1,14 lần so với năm trước với số
tuyệt đối là 51.994 triệu đồng, điều này cho thấy quy mô vốn tăng nhảy vọt, vượt chỉ tiêu
kế hoạch đề ra trong cả 2 năm 2013 và 2014.
Dư nợ cho vay cũng tăng trưởng đồng biến với nguồn vốn huy động được. Vượt
chỉ tiêu kế hoạch đề ra trong cả 2 năm, điều này làm cho chênh lệch thu chi của PGD
cũng vượt mức kế hoạch, PGD hoạt động rất có hiệu quả.
Mặc dù quy mô nguồn vốn tăng khá cao nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động không
ổn định qua các quý. Trong tổng nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động từ dân cư
luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này cho thấy ngân hàng đã cũng cố và tăng cường mối quan
hệ với khách hàng tiền gửi dân cư và nguồn vốn của NH có tính vững chắc hơn. Tiền gửi
thanh toán chiếm tỷ trọng thấp nhưng đang có xu hướng tăng, nguồn vốn này có lãi suất
thấp nên tất yếu sẽ ảnh hưởng đến chi phí đầu vào và thu hẹp chênh lệch lãi suất hai đầu.
Mặt khác, cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời gian thay đổi theo xu hướng tỷ
trọng nguồn vốn không kỳ hạn và có kỳ hạn đều tăng lên, nhưng tốc độ tăng của tiền gửi
có kỳ hạn mạnh hơn, đảm bảo cho tính ổn định của nguồn vốn, NH có thể mạnh dạn hơn
trong công tác tín dụng, như vậy hoạt động của PGD càng ngày càng hiệu quả và phát
triển hơn.
34
2.2.2.2 Chênh lệch lãi suất đầu ra – đầu vào trong huy động và sử dụng vốn
Để phân tích chi phí huy động vốn ta xem xét cơ cấu lãi suất bình quân đầu vào,
đầu ra của NH TMCP Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân nhìn chung có
xu hướng giảm trong hai năm 2013 và 2014, phù hợp tình hình kinh tế tài chính đang gặp
khó khăn và chính sách tiền tệ của NHNN, giảm lãi suất đầu ra để đưa vốn vào sản xuất.
Bảng 2.10: Lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra của NH TMCP Á Châu – Chi nhánh
Tân Thuận – PGD. Phú Xuân trong giai đoạn năm 2013 – 2014.
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014
1. Tổng chi phí lãi trong kỳ 42.172 43.129
2. Tổng nguồn vốn bình quân 381.315 428.716
3. Tổng dư nợ bình quân 317.140 353.208
4. Lãi suất bình quân đầu vào(%/năm) = (1)/(2+3) 6,04% 5,52%
5. Lãi suất bình quân đầu vào(%/tháng) = (4)/12 0,50% 0,46%
6. Tổng thu lãi trong kỳ 57.190 59.902
7. Lãi suất bình quân đầu ra(%/năm) = (6)/(3) 18,03% 16,96%
8. Lãi suất bình quân đầu ra (%/tháng) = (7)/12 1,50% 1,41%
9. Chênh lệch đầu ra - vào (%/năm) =(7) - (4) 11,99% 11,44%
10.Chênh lệch đầu ra - vào (%/tháng) = (8) - (5) 1% 0,95%
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
Dựa vào bảng số liệu, ta thấy được năm 2013 lãi suất bình quân đầu vào là
6,04%/năm và lãi suất đầu ra là 18,03%/năm, chênh lệch lãi suất đầu ra – vào là
11,99%/năm với mức chênh lệch bình quân mỗi tháng là 1%/tháng. Trong năm 2014,
mức chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra vào giảm 0,95%/tháng, với chi phí huy động
giảm còn 0,46%/tháng. Mức chênh lệch lãi suất hai đầu đã thu hẹp lại, tuy nhiên vẫn còn
duy trì trên mức bình quân 0,6% tháng.
35
Trong năm 2013 và 2014 tình hình kinh tế – xã hội trong nước diễn biến phức tạp
gây nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh NH, NH cạnh tranh lãi suất và áp dụng nhiều
chương trình khuyến mãi trong huy động tiền gửi … làm cho nguồn vốn huy động tăng
nhiều mặc dù lãi suất huy động vẫn đang trên đà giảm dần. Tuy nhiên với tình hình kinh
tế đang ở giai đoạn khó khăn, các doanh nghiệp cũng như hộ gia đình càng ngày càng thu
hẹp sản xuất kinh doanh cùng với tình hình nợ xấu của hệ thống NHTM, tăng trưởng tín
dụng ở mức thấp đã gây ra tình trạng ứ động vốn huy động, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, điều này tất yếu ảnh hưởng đến lãi suất đầu vào – ra của NH.
Để đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – vào ở mức tối thiểu đạt 0,4%/tháng
theo kế hoạch đề ra, chi nhánh đã luôn theo dõi tình hình diễn biến của nguồn vốn huy
động và dư nợ cho vay theo từng loại kỳ hạn, phương thức trả lãi…, để có chính sách
điều chỉnh phù hợp. Trong thời gian vừa qua, chính sách tăng trưởng nguồn vốn từ tài
khoản tiền gửi thanh toán của NH thông qua các giải pháp như: tăng cường công tác tiếp
cận, tiếp thị các đối tượng khách hàng là cá nhân, DN mở tài khoản tiền gửi để chi lương
cho cán bộ công nhân viên của đơn vị qua hệ thống ATM của ngân hàng thông qua
chương trình payroll, đẩy mạnh các chương trình ủy thác thanh toán và thu hộ nhằm tăng
quy mô nguồn tiền gửi không kỳ hạn, giảm được chi phí lãi đầu vào.
Mặc khác, chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào – ra ở bảng 2.10 chưa phản ảnh
đúng như thực chất vì lãi suất huy động bình quân đầu vào được tính trên cơ sở lãi huy
động thực trả cho KH chia tổng nguồn vốn bình quân trong kỳ, vì vậy các chi phí lãi như:
chi khuyến mãi, quảng cáo, và các chi phí khác chưa được tính đến. Do đó, nếu tính tất cả
các chi phí liên quan đến nguồn vốn huy động được (gồm chi lãi và phi lãi) thì mức
chênh lệch lãi suất bình quân đầu ra – vào sẽ thấp hơn số liệu bên trên.
2.2.2.3 Sự đa dạng các mức độ tiện ích của các hình thức huy động vốn
Như đã được nhắc đến ở phần trên, thời gian qua NH TMCP Á Châu – chi nhánh
Tân Thuận – PGD. Phú Xuân đã thực hiện nhiều hình thức huy động tiền gửi một cách
phong phú và đa dạng, phân chia nhiều kỳ hạn gửi với các mức lãi suất hấp dẫn, áp dụng
nhiều phương thức trả lãi khác nhau… và bên cạnh những sản phẩm huy động tiền gửi
truyền thống thì NH đã phát triển thêm một số công cụ hỗ trợ huy động mang lại lợi ích
cho NH như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả gốc linh hoạt, gửi và rút tiền nhiều nơi
trong hệ thống ngân hàng, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ… Cụ thể như đối với năm
2012, khi NH lâm vào tình trạng khó khăn, lượng tiền gửi tại NH bị giảm bớt một cách
36
nhanh chóng với số lượng lớn, để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình,
ACB đã triển khai chương trình ưu đãi: “Khuyến khích gửi lại” cho tất cả khách hàng đã
rút tiết kiệm từ ngày 21/08/2012 đến ngày 25/08/2012, trong chương trình này, khi gửi
lại, khách hàng sẽ được nhận quà tặng, đồng thời khách hàng rút trước hạn nay gửi lại
đến đáo hạn sẽ được áp dụng lãi suất giữ nguyên như trên sổ tiết kiệm, thay vì chỉ nhận
được lãi suất không kỳ hạn, bên cạnh đó, NH cũng đã triển khai trước đó sản phẩm “tiết
kiệm 12+” dành cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm bằng VND tại ACB với lãi suất lên
đến 12%/năm và mức gửi tối thiểu là 100 triệu đồng.
Trong hai năm 2013 và 2014, NH không ngừng cố gắng để lấy lại vị thế của mình,
ACB đã đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi ưu đãi nhằm khuyến khích sử dụng dịch
vụ “ACB online” với nhiều tiện ích cho người dùng, có thể dễ dàng đặt chỗ và thanh toán
vé tàu lửa, máy bay, tiết kiệm thời gian và chi phí, bên cạnh đó còn kèm theo các khuyến
mãi hấp dẫn điển hình như: ưu đãi dịch vụ “chữ ký số BkavCA”, và tiện ích “xác thực và
quản lý thư bảo lãnh trên ACB online”, không chỉ dừng lại ở đó, cuối năm 2014, ACB đã
áp dụng chương trình “Nhạy bén 24h” giảm tới 2% lãi suất cho vay. KH có thể an tâm tận
hưởng cuộc sống với hai sản phẩm tiền gửi tích lũy mới: tích lũy thiên thần nhỏ và an cư
lập nghiệp. Để nâng cáo chất lượng tín dụng NH còn áp dụng chương trình “Vay ưu đãi
dành cho khách hàng thân thiết”, chương trình này nhằm giảm áp lực trả nợ cho khách
hàng như: thời gian ân hạn vốn đến 2 năm, tăng thời hạn vay vốn đối với các khoản vay
có thế chấp và đặc biệt là giảm lãi suất đối với các khoản vay của chương trình để phục
vụ tối đa các nhu cầu của KH… Tất cả các chương trình ưu đãi NH đã đề ra đều nhằm
mục đích đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của KH, điều này đã mang lại nhiều kết
quả đáng kể cho NH trong công tác huy động.
2.2.3 Thực trạng môi trường cạnh tranh về huy động vốn trên cùng địa bàn
2.2.3.1 Phân tích yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác huy động vốn
của Ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân
Môi trường chính trị - pháp luật
Tất cả các NHTM đang hoạt động trên đất nước Việt Nam đều cùng hoạt động
dưới sự giám sát chặt chẽ của pháp luật nước CHXHCNVN, dưới sự quản lý của NHNN
Việt Nam qua sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật như Luật NH và TCTD, Luật dân sự…
và các quy định của chính phủ.
37
ACB Phú Xuân đang hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định, các cơ
quan chức năng và quản lý của huyện luôn tạo điều kiện cho sự phát triển về lâu về dài
của PGD.
Môi trường kinh tế
Như đã phân tích ở trên về điều kiện kinh tế xã hội của huyện, với điều kiện kinh
tế ở địa phương như vậy, bên cạnh những thuận lợi thì vẫn còn không ít khó khăn. PGD.
Phú Xuân nằm trên địa bàn không có nhiều lợi thế về cơ sở kinh tế, thế nhưng PGD luôn
cố gắng làm mới bản thân để tồn tại trong môi trường cạnh tranh này. Gần đây nhất, ngày
14 tháng 5 năm 2015 tại UBND huyện Nhà Bè, NHNN Việt Nam chi nhánh TP. HCM đã
phối hợp với huyện Nhà Bè - Quận 4 - Quận 7 tổ chức lễ ký kết hỗ trợ vốn vay ưu đãi
cho các DN, hộ sản xuất kinh doanh nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế với sự
tham gia của bảy ngân hàng trong đó có ACB, qua đó ta cũng thấy được sự cố gắng vươn
lên của ACB trên địa bàn huyện Nhà Bè ngày một khả quan hơn.
Môi trường dân số
Với tổng dân số là 103.793 người (2010), với 6 xã và 1 thị trấn, lượng khách hàng
của Ngân hàng chủ yếu là trong địa bàn dân cư trong khu vực gần đó, nên đã hạn chế đi
nhiều khả năng kinh doanh của NH, đa số lượng khách hàng tập trung đông ở thị trấn
Nhà Bè, xã Phú Xuân, xã Nhơn Đức, xã Long Thới… còn ở các khu vực khác chưa
nhiều. Số lượng người giao dịch đã hạn chế trong khi đó số lượng NH hoạt động trên địa
bàn khá nhiều do đó tạo sức ép cạnh tranh cho PGD tương đối lớn.
Môi trường văn hóa – xã hội
Vốn là huyện được xem một trong những địa phương khó khăn nhất của TP.
HCM, tuy nhiên đến nay Nhà Bè đã có một bộ mặt khang trang khiến không ít người
phải ngỡ ngàng, khâm phục. Người dân địa phương có văn hóa và lối sống cần cù tiết
kiệm, đặc biệt sau mùa thu hoạch đa số người dân có số tiền nhàn rỗi thường gửi vào NH
nhằm mục đích hưởng lãi. Tuy thói quen gửi tiền vào NH chưa được nhiều, nhưng hiện
tại người dân đã và đang thay đổi suy nghĩ cũng như ý thức của mình về NH và gửi tiền
vào NH ngày một khá hơn. Trình độ dân trí và nếp sống văn minh ngày càng được cải
thiện.
38
2.2.3.2 So sánh những yếu tố cạnh tranh của mỗi ngân hàng trong công tác
huy động vốn trên cùng địa bàn
So sánh những yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng, phân tích thế mạnh và yếu
điểm của mỗi NH trong công tác huy động, nhằm nâng cao chất lượng, nâng cao vị thế
cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh NH trong khi môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt, thị phần huy động vốn bị chia sẻ rất nhiều. Phân tích những yếu tố bên trong bao
gồm: uy tín của NH, chiến lược kinh doanh, lãi suất cạnh tranh, biểu phí dịch vụ…
Những nhân tố này ảnh hưởng đến công tác huy động vốn ra sao, sự khác biệt như thế
nào, từ đó đưa ra biện pháp hoàn thiện hơn cho công tác huy động vốn cho PGD. Trên
địa bàn huyện Nhà Bè hiện tại có nhiều chi nhánh, PGD cũng như quỹ tiết kiệm đang
hoạt động, so với vị trí địa lý cách nhau không xa. Điều này gây khó khăn cho các NH
trong việc thu hút khách hàng, do đó các NH cần phải có sự cạnh tranh, cố gắng làm mới,
làm nổi bật các ưu điểm vượt trội của mình với các NH khác để tìm kiếm khách hàng.
Bảng 2.11 : So sánh các nhân tố chủ quan của NH TMCP Á Châu – PGD. Phú Xuân
với hai Ngân hàng khác cùng địa bàn kinh doanh
TIÊU ACB NH 1 NH2
CHÍ
1. Khẳng định vị trí là ngân Phấn đấu đưa NH 1 NH 2 là NH thương mại
Chiến hàng đứng đầu Việt Nam. trở thành một trong nhà nước duy nhất giữ
lược những ngân hàng tốt vai trò chủ lực trên thị
kinh nhất khu vực. trường tín dụng nông
doanh nghiệp, nông thôn.
2.Uy Hoạt động hiệu quả bền Trong giai đoạn đầu Thương hiệu đã gắn bó
tín và vững. thâm nhập vào thị từ lâu với người dân,
năng trường, thương hiệu hoạt động chủ yếu
lực tài còn mới mẻ đối với hướng về nông nghiệp,
chính người dân. Cần khẳng thân thuộc với người
định là NH TMCP lớn dân. Lợi thế NHNN nên
của VN. có được lòng tin của mọi
người.
39
3.Lãi Lãi suất huy động tiền gửi Lãi suất huy động tiền Lãi suất chênh lệch thấp
suất cạnh tranh nhất trong 3 gửi vẫn thấp hơn so hơn, nhưng lãi suất đầu
cạnh ngân hàng. với ACB, nhưng ra ưu đãi nên vẫn thu hút
tranh không đáng kể. được nhiều khách hàng.
4. ACB đã phục vụ bằng cả Phục vụ tận tình, Phục vụ khách hàng
Chính những giá trị chắt lọc hơn chăm sóc đặc biệt mọi nhanh chóng, nâng cao
sách 22 năm qua, biết lắng nghê khách hàng. sự hài lòng của khách
khách và đáp ứng tốt nhất nhu cầu hàng.
hàng mang đến sự hài lòng cao
nhất cho khách hàng.
5.Sản Cả 3 NH đều đa dạng về các sản phẩm tiền gửi về kỳ hạn, hình thức rút lãi,
phẩm tuy nhiên NH ACB nổi bật với tiền gửi tài khoản thương gia, tiền gửi tiết kiệ
thiên thần nhỏ… tiền
gửi
6. Các Hiện nay, các NHTM đều cung cấp đa dạng các sản phẩm dịch vụ NH, truyền
dịch thống cũng như dịch vụ điện tử hiện đại: internet Banking, SMS, chuyển tiền
trên điện thoại… vụ
khác
7.Phí Miễn phí rút tiền nội mạng, Phí chuyển tiền cùng Tiền duy trì số dư thấp,
thanh phí ngoại mạng thấp, miễn hệ thống và khác hệ phí rút tiền cao hơn, số
toán, phí phát hành thẻ, số dư tài thống, khác tỉnh thấp tiền rút tối đa thấp hơn
chuyển khoản bắt buộc còn lại cao hơn. Số tiền duy trì tài so với 2 NH còn lại,
tiền hơn so với 2 NH còn lại. khoản thấp. Phí thẻ cao phí dịch vụ cạnh tranh.
hơn, phí dịch vụ cạnh
tranh.
8.Tính - Cơ sở vật chất và đội ngũ - Tương tự như đối với - Cơ sở vật chất tốt, có
thuận CBNV năng động, nhanh NH ACB, vẫn chưa có nơi để xe rộng rãi.
40
tiện chóng và chính xác, mặc bãi để xe lớn, công tác - Có 2 máy ATM
trong dù chưa có bãi giữ xe cho giao dịch tương đối nhưng đôi khi hay bị
giao ôtô nhưng nhân viên bảo vệ nhanh . bảo trì, số lượng tiền
dịch đã nhiệt tình hướng dẫn - ATM phục vụ 24/24, được rút mỗi lẫn không
KH để xe nhanh chóng và có thể chuyển tiền ở được nhiều. KH vào
gọn gàng. máy với nhiều NH hơn. giao dịch thường phải
đợi khá nhiều thời - Máy ATM phục vụ 24/24,
gian. có nhân viên sửa chữa khẩn
cấp nếu có trục trặc, thuận
tiện cho nhu cầu rút tiền
của KH,
Nhìn chung, mỗi ngân hàng đều có những ưu và nhược điểm khác nhau, Ngân
hàng nào cũng muốn thu hút thêm khách hàng cho mình, nhưng số lượng thị phần khách
hàng còn chưa lớn, chưa chiếm được nhiều lòng tin của đại đa số người dân địa phương.
Như vậy, Ngân hàng Á Châu PGD. Phú Xuân cần đầu tư, đầy mạnh hơn trong công tác
tiếp thị và xây dựng hình ảnh NH uy tín là NH của mọi nhà.
41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nhìn chung qua 3 năm hoạt động gần đây, NH TMCP Á Châu PGD. Phú Xuân đã
có những bước phát triển khá mạnh mẽ. Mặc dù là phòng giao dịch còn non trẻ, chịu áp
lực cạnh tranh từ nhiều NH khác trên cùng địa bàn, tình hình kinh tế vĩ mô cũng như nền
kinh tế của địa phương còn gặp nhiều khó khăn, nhưng PGD đã không ngừng phấn đấu,
để có được nhiều thị phần kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng về cả quy mô, cơ cấu và
chất lượng.
Là một trong những NHTM lớn đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, vừa thực hiện
chức năng kinh doanh vừa thực hiện chức năng là thành viên trong hệ thống NH là xương
sống của nền kinh tế. Thế nhưng công tác huy động vốn vẫn còn một số hạn chế, một số
khó khăn gặp phải.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng một khốc liệt và nhu cầu của KH ngày càng
tăng, do đó NH cần có những hướng đi mới, những giải pháp thiết thực, chính sách thu
hút KH cũng như chiến lược kinh doanh chính xác và đúng đắn tạo ưu thế cạnh tranh,
đảm bảo cho sự phát triển vững chắc trong tương lai.
42
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Nhận xét
3.1.1 Kết quả đạt được
Dù mới đi vào hoạt động năm 2010, PGD đã thực sự đạt được những thành quả
đáng khích lệ. NH TMCP Á Châu được khách hàng biết đến như một nơi đáng tin cậy để
gửi tiền, đáp ứng mọi nhu cầu về vốn. Tổng kết lại một số thành tựu mà PGD đã đạt được
trong 3 năm qua:
Một là, nguồn vốn huy động qua các năm đều đạt mức tăng trưởng cao và vượt
mức kế hoạch đề ra, hình thức huy động đa dạng hơn, tính đến nay, số lượng đơn vị có
quan hệ tiền gửi gần đơn vị, cá nhân mở tài khoản tiền gửi là gần 600.000 đơn vị, tổng
nguồn vốn huy động đạt được 374.007 triệu đồng, tăng 85.023 triệu đồng tương đương
29,4% so với năm 2012. Khi quy mô vốn của NH lớn mạnh, sẽ giúp cho NH có khả năng
tài chính dồi dào để cạnh tranh với các NH khác: hạ lãi suất, linh hoạt về thời hạn tín
dụng, hình thức trả lãi… và các dịch vụ NH sẽ được cải tiến, phát triển và thực hiện tốt
hơn.
Hai là, hoạt động của NH phải dựa trên chữ tín, tuy thời gian hoạt động cũng chưa
thể xem là lâu, nhưng PGD đã xây dựng một hình ảnh đẹp trong lòng khách hàng, từ hình
ảnh con người cho đến sản phẩm dịch vụ: quy trình nghiệp vụ ngày càng được hoàn
thiện, đổi mới làm giảm thời gian giao dịch của khách hàng và tăng khối lượng huy động
vốn. Đặc biệt tại các quầy giao dịch, nhân viên NH luôn có thái độ nhiệt tình hướng dẫn
cũng như trả lời KH một cách vui vẻ, gây thiện cảm với KH, điều này giúp cho ACB
nhanh chóng lấy lại uy tín, vị thế của mình trên thị trường kinh doanh, cũng như tạo điều
kiện thuận lợi cho việc huy động vốn tại PGD.
Ba là, NH luôn quan tâm đến lợi ích KH của mình trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận,
NH đã đưa ra các mức lãi suất hợp lý, linh hoạt, nhiều kỳ hạn gửi tiền khách nhau để cho
KH có nhiều cơ hội lựa chọn hơn. Các sản phẩm huy động ngày càng đa dạng hơn, bên
cạnh những sản phẩm huy động truyền thống đã phát triển thêm các sản phẩm tiên tiến
mang lại nhiều lợi ích cho KH. Do đó, NH đã thu hút được khá nhiều doanh nghiệp vừa
và nhỏ trong địa bàn huyện.
Bốn là, trang thiết bị của PGD được trang bị hiện đại nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho KH khi đến GD tại ngân hàng, khả năng nhanh chóng tiếp cận các ứng dụng hiện đại
43
nhất trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng, kỷ cương thực hiện hoạt động kinh doanh ngày
càng khoa học và thống nhất đó tạo nên sức mạnh tổng hợp thúc đẩy hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung cũng như hoạt động huy động vốn của PGD nói riêng.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, sự cạnh tranh giữa
các TCTD diễn ra ngày càng gay gắt, PGD mới thành lập chưa lâu, thì những kết quả trên
đây của PGD. Phú Xuân thuộc ACB chi nhánh Tân Thuận thật đáng khích lệ. Nó chứng tỏ
sự phát triển vững chắc của ACB Tân Thuận trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung
cũng như hoạt động huy động vốn nói riêng, một nguồn vốn tăng trưởng khá vững chắc.
3.1.2 Những mặt còn hạn chế
Những kết quả mà PGD đã đạt được trong công tác huy động tiền gửi qua 3 năm
2012 -2014 là những điều đáng ghi nhận, tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần
mặt hạn chế như sau:
Một là, tỷ trọng tiền gửi của DN, tổ chức kinh tế còn thấp, năm 2012 chiếm 17,8%,
năm 2013 và 2014 cùng ở mức 13,1%, tỷ trọng này có chiều hướng giảm, so với các PGD
khác thì tỷ trọng của PGD. Phú Xuân còn khá khiêm tốn. Đây là một bất lợi lớn của PGD
vì đây là nguồn tiền gửi có chi phí thấp, giúp NH có thể giảm bớt chi phí huy động. Bên
cạnh đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn cũng chiếm tỷ trọng còn thấp, nguồn tiền gửi này
tuy có tính không ổn định, nhưng nó cũng có chi phí trả lãi rất thấp, nếu ngân hàng không
tích cực tăng cường thêm tỷ trọng này sẽ làm giảm lợi nhuận của NH.
Hai là, tiền gửi trung dài hạn cũng chiếm tỷ trọng khá thấp, điều này sẽ làm ảnh
hưởng đến việc cho vay trung dài hạn của NH. Bên cạnh đó công tác huy động tiền gửi
vẫn còn nặng về các sản phẩm truyền thống, chủ yếu thực hiện qua công cụ lãi suất, công
tác tiếp thị chưa rộng khắp đến các khu vực dân cư. Hơn nữa ta thấy công tác huy động
vốn của PGD còn khá đơn điệu, phát hành giấy tờ có giá vẫn chưa được triển khai, do đó
NH khó khăn trong việc cho vay trung dài hạn.
Ba là, sự cạnh tranh trong huy động vốn của các NH trên địa bàn ngày càng gay gắt
hơn, một số NH không ngừng nâng cao lãi suất nội tệ lên cao, có khi còn nâng cao hơn
mức lãi suất do Thống Đốc NHNN Việt Nam quy định, nhưng lại hạ lãi suất tín dụng thấp
hơn lãi suất mặt bằng chung, từ đó gây ra rối loạn không đúng, nhiều khi lãi suất lên cao
quá khiến PGD khó cạnh tranh nổi.
Bốn là, mặc dù đã có đổi mới trong quy trình giao dịch, tuy nhiên vẫn còn nhiều
thủ tục giấy tờ rườm rà. Cụ thể khi KH muốn gửi tiền tiết kiệm, phải viết giấy gửi tiền có
44
CMND kèm theo, nộp tiền tại quỹ và sau một loạt thủ tục với giao dịch viên sổ tiết kiệm
mới đến được tay KH. Điều này làm mất thời gian của khách hàng và cũng có thể làm KH
ngại đến giao dịch, từ đó vô tình làm giảm công tác huy động vốn.
Năm là, thời gian giao dịch với KH là trong giờ hành chính, chưa có sự chủ động
phục vụ KH ngoài giờ, trong các ngày nghĩ… thời gian làm việc của NH trùng với thời
gian làm việc của KH là chủ yếu, do đó làm giảm một số lượng không nhỏ khách hàng
giao dịch. Ngoài ra trình độ của cán bộ nhân viên nhiều khi còn chưa thực sự đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
Những thành tích cũng như một số hạn chế nêu trên, đã ảnh hưởng khá lớn đến
hoạt động kinh doanh của NH. Do đó trong thời gian tới, ngân hàng cần tích cực đẩy
mạnh công tác huy động vốn trên cơ sở giải quyết những khó khăn, tạo điều kiện để PGD
tăng thêm lợi nhuận, tạo uy tín với KH. Muốn vậy, PGD cần xem xét và tìm ra những
nguyên nhân để có thể đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hoạt động của mình.
3.1.3 Những nguyên nhân chủ yếu
3.1.3.1 Về môi trường kinh doanh
Trong những năm qua mặc dù nền kinh tế của huyện có tốc độ tăng trưởng theo
hướng tích cực, nhưng tình hình kinh tế vĩ mô trong nước và trên thế giới có những diễn
biến phức tạp, gây bất lợi cho hoạt động của NH, đã vậy trong năm 2012 NH ACB rơi
vào một sự cố hết sức nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến uy tín cũng như lợi nhuận kinh
doanh của NH, làm người dân e ngại trong việc gửi tiền vào NH.
PGD hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác trong và
lân cận khu vực. Điều này làm cho thị phần kinh doanh nói chung và thị phần huy động
vốn nói riêng bị chia sẻ, đã vậy trên địa bàn còn có các NH lớn mạnh, hoạt động lâu năm
như Agribank hay Vietcombank…, các NH này không ngừng đưa ra các sản phẩm huy
động mới nhằm thu hút KH. Các cuộc chạy đua liên tục được châm ngòi làm khó cho
ACB khi NH vẫn chưa thực sự lấy lại vị thế vốn có của mình.
Trong thời gian vừa qua, do hệ thống truyền thông mạng chưa ổn định, nên khó
tránh khỏi những trục trặc dẫn đến chất lượng phục vụ thẻ chưa cao, hay xảy ra tình trạng
lỗi mạng, gián đoạn gây ảnh hướng đến KH.
3.1.3.2 Về phía ngân hàng
Mặc dù NH đã có nhiều nổ lực trong công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ
cũng như các chính sách của NH đến KH, nâng cao công tác nghiên cứu và phát triển sản
45
phẩm mới, xây dựng chính sách KH, chuyển tải nội dung sản phẩm đến KH… tuy nhiên
chất lượng chưa được cao, chưa phát huy hết những tác dụng tích cực của công tác tiếp
thị.
Đội ngũ nhân viên chưa được bồi dưỡng thường xuyên, để cập nhật những kiến
thức, nghiệp vụ mới. Bên cạnh đó thái độ phục vụ của một số nhân viên còn chưa được
nhiệt tình, chuyên môn còn chưa chuyên nghiệp, đôi khi vẫn xảy ra sai sót chưa hài lòng
KH.
Các hình thức huy động vẫn chưa hấp dẫn, chưa đủ sức thu hút, chưa đáp ứng
được nhu cầu đa dạng của KH, công tác nghiên cứu, phát triển và thực hiện các sản phẩm
huy động mới vẫn chưa thực sự hiệu quả, lãi suất huy động NH đưa ra chưa hấp dẫn KH
so với các NH khác.
3.1.4 Giải pháp hoàn thiện
3.1.4.1 Định hướng phát triển huy động vốn phù hợp
Điều đầu tiên mà NH có thể làm là phải luôn luôn đánh giá một cách chi tiết, phân
tích tỉ mỉ tình hình tỷ trọng, kết cấu nguồn vốn…, tình hình thực tiễn (môi trường kinh tế,
pháp lý, môi trường xã hội, tâm lý, môi trường đối ngoại) để tìm ra những khó khăn
vướng mắc xuất phát từ phía NH hay những người gửi tiền để hoạch định một chiến lược
và định hướng phát triển huy dộng vốn phù hợp.
3.1.4.2 Đa dạng hóa hình thức huy động
Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa sản phẩm huy động nâng cao hơn nữa những
tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu về dài, ngân hàng có
thể đạt được mục tiêu: bất cứ cá nhân hay tổ chức nào có nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi
đều có thể tìm kiếm ở NH một loại hình huy động nào đó phù hợp với nhu cầu của họ.
Bên cạnh đó cũng không quên nâng cao chất lượng sản phẩm huy động truyền thống, hạn
chế tới mức tối đa những khiếu nại của KH. Để có thể cạnh tranh lại với các NH khác,
ACB nên xây dựng nhiều hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn gửi, mức tiền gửi, lãi
suất và các hình thức trả lãi, khuyến mãi…
Khuyến khích KH mở tài khoản tiền gửi thanh toán, tuy đây là nguồn vốn thường
xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài khoản tiền gửi luôn tồn tại một số dư nhất
định mà NH có thể sử dụng để cho vay, hơn nữa chi phí trả lãi cho nguồn huy động này
rất thấp, nếu NH mở rộng được nguồn này sẽ có điều kiện hạ lãi suất huy động bình
quân. Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, tăng cường hiệu quả hoạt
46
động của các máy ATM, đa dạng hóa tiện ích và nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ, giảm
phí dịch vu, tạo thêm nhiều tính năng mới như: chuyển khoản thêm được nhiều NH khác
hệ thống, thanh toán hóa đơn đối với các khoản chi định kì, nộp tiền trực tiếp qua máy
ATM…Bên cạnh việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, phải đảm bảo độ bảo
mật về thông tin khách hàng, đảm bảo các giao dịch trực tuyến giữa NH và KH được
thông suốt, an toàn, chính xác làm cho KH ngày càng tin tưởng và gắn bó hơn với NH.
Nên chú ý điều này mỗi khi NH đưa ra hình thức huy động vốn mới, nên nêu rõ
các yếu tố liên quan, để KH có thể hiểu rõ hơn về sản phẩm mới, niêm yết ở những nơi
mà mọi người có thể đọc, đồng thời bố trí nhân lực hỗ trợ thêm trong việc giải thích cũng
như thuyết phục KH.
3.1.4.3 Về lãi suất
Lãi suất của NH phải được cạnh tranh với các NH khác, nhưng không được vượt
khung lãi suất mà NHNN, đó là mức trần lãi suất. Cần thiết phải sử dụng một mức lãi
suất hợp lý để vừa đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều các nguồn vốn trong xã hội vừa
khuyến khích các đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng vốn có hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh. Cần có một đội ngũ cán bộ thường xuyên theo dõi biến động lãi suất của các NH
trên địa bàn, cần thu thập thông tin về cả sự biến động lãi suất để có thể ứng phó kịp thời.
Cần huấn luyện cho các cán bộ làm công tác huy động vốn một cách chuyên nghiệp về
cách giải thích biểu lãi suất cho KH để thuyết phục họ. Bên cạnh đó cần nghiên cứu đưa
ra thêm các hình thức trả lãi phù hợp theo nhu cầu của KH.
3.1.4.4 Công nghệ
Ngân hàng nên quan tâm hơn nữa vấn đề hiện đại hóa công nghệ NH và phải xem
đây là mục tiêu chiến lược đề cạnh tranh. Đặc biệt là cơ chế thanh toán phải nhanh chóng,
an toàn, tiện lợi và có tính hệ thống, đồng bộ. Đầu tư vào các công nghệ hiện đại có thể
làm tăng chi phí ban đầu nhưng sẽ giảm chi phí nghiệp vụ về lâu dài, xem xét và thay đổi
các thiết bị, máy móc đã lỗi thời, lạc hậu, để có thể vừa tiết kiệm thời gian cho KH cũng
như NH, điều này cũng làm hài lòng KH hơn. Đồng thời, nhân viên NH cần nhanh chóng
thích ứng với công nghệ mới, khai thác tối đa hết ưu thế của nó, đối với ban lãnh đạo nên
động viên, giúp đỡ thậm chí là đòi hỏi từng nhân viên phải nổ lực hết mình. Bên cạnh đó
cũng không quên kiểm tra và sửa chữa kịp thời các máy móc thiết bị này. Một điều đặc
biệt là cần phải bổ sung thêm máy ATM sao cho tương ứng với số lượng thẻ phát hành.
47
3.1.4.5 Đào tạo nguồn lực nhân sự
Bố trí cán bộ nhân viên nhiệt tình, ngoài khả năng chuyên môn còn phải có tính
quần chúng để làm việc tại các bộ phận trực tiếp giao dịch với KH. Không chỉ với nhân
viên văn phòng mà cả nhân viên bảo vệ cũng cần phải niềm nở với KH. Thường xuyên
mở các lớp đào tạo chuyên môn, để có thể lý giải một cách cặn cẽ những vấn đề KH cần
được giải đáp. NH cũng cần khuyến khích nhân viên đi tìm kiếm KH mới trên thị trường
sẵn có của mình. Cần thực hiện một số ưu đãi như khen thưởng, chăm lo đời sống vật
chất, tinh thần nhằm khuyến khích nhân viên làm việc hăng say hơn. Bên cạnh đó, cần bổ
sung thêm một nhân viên dịch vụ khách hàng cá nhân, để tránh tình trạng để KH đợi lâu,
vì NH chỉ có một nhân viên dịch vụ khách hàng, lại kiêm nhiều nhiệm vụ nên chưa làm
hài lòng được KH khi vào giao dịch cùng lúc.
3.1.4.6 Cơ sở vật chất
Về cơ sở vật chất, trước hết NH phải giải quyết được vấn đề bãi đậu xe ôtô, nhiều
khách hàng có nhu cầu muốn vào giao dịch với NH, nhưng không có bãi đậu, ví trí của
PGD nằm ngay chợ, khu vực đông dân cư, không cho phép đậu xe, nên nhiều khách hàng
còn ngại việc giao dịch với NH. Điều này làm mất khá nhiều KH cho PGD.
3.2.4.7 Marketing ngân hàng
NH cần quan tâm khá nhiều đến vấn đề này hơn, mỗi nhân viên làm việc tại PGD
đều phải ý thức được điều này, hành động và cử chỉ đẹp của họ cũng là một trong những
cách marketing hiệu quả nhất, bên cạnh đó còn có một số điều cần chú ý:
Giữ tốt mối quan hệ đó thông qua các hoạt động tín dụng, tạo mối quan hệ thân
thiết hai chiều. Thường xuyên tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu KH nhằm đưa ra các sản phẩm
mới lạ, hấp dẫn không quá phức tạp.
Trong các dịp lễ, tết, kỷ niệm NH tăng cường thêm việc tặng quà, hoa cho các
khách hàng có quan hệ lâu năm với NH để chúc mừng cũng nhằm mục đích cũng cố mối
quan hệ bền chặt hơn.
Đối với những KH lần đầu tiên đến giao dịch với NH nên tạo ấn tượng khởi đầu
tốt. Có một số nghiệp vụ không mang lại lợi ích hiện tại cho NH tại thời điểm hiện tại,
nhưng có thể mang lại trong tương lai, ví dụ việc đổi tiền cũ lấy tiền mới của KH là rất
đông, trong số đó có người chưa đến giao dịch với NH lần nào, nhưng nếu gây ấn tượng
tốt biết đâu sau này họ sẽ là khách hàng thân thiết với NH.
48
Đẩy mạnh công tác quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm của NH đến với mọi
người thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, tăng khả năng cạnh tranh.
3.2 Kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước
3.2.1.1 Chính sách lãi suất
Lãi suất là công cụ quan trọng để Ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư,
doanh nghiệp, tổ chức tín dụng… chính sác lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy
động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biển động… NHNN chỉ đạo các chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố chủ trì tổ chức hội nghị giữa các NHTM trên địa bàn nhằm
thỏa thuận cam kết về mức lãi suất phù hợp khi cho vay và huy động vốn đối với từng
khu vực. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù
hợp với kinh tế của từng thời kỳ. NHNN phải sử dụng linh hoạt các chính sách chiết
khấu, tái chiết khấu …
3.2.1.2 Chính sách tỷ giá
Khi tỷ giá biến động nhanh khiến ngân hàng tối đa hóa trạng thái ngoại hối của
mình, cũng trong hoàn cảnh này các DN, tổ chức kinh tế, cá nhân sẽ dè dặt hơn trong
việc chuyển đổi ngoại tệ thành nội tệ. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy
động bằng nội tệ cho các NHTM, trừ khi có sự can thiệp của chính phủ với chính sách
bình ổn giá. Khi tỷ giá ổn định, các NHTM có thể huy động nội tệ mà không cần tăng lãi
suất,
3.2.1.3 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi
Trong hoạt động kinh doanh, việc lỗ hay lãi là một điều tất yếu, nếu một Ngân
hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền và
ngược lại. Do đó để người dân có thể yên tâm gửi tiền các NH hiện nay đã tham gia bảo
hiểm tiền gửi, tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại vẫn chỉ là một con số nhỏ, chưa thỏa
đáng. Như vậy vẫn chưa làm hài lòng khách hàng, họ vẫn chưa thực sự yên tâm gửi tiền
của mình vào NH. Do đó NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi như bảo hiểm các
tài sản khác, có như vậy KH mới có thể an tâm gửi tiền và NH có thể dễ dàng hơn trong
việc huy động cũng như kinh doanh của mình.
3.2.1.4 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn
Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cấp vốn và người có nhu cầu
về vốn, từ đó tập trung được các nguồn vốn bị phân tán, từ khối lượng nhỏ thành khối
49
lượng lớn để đầu tư có hiệu quả. Do đó NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn
ngày càng phát triển và mở rộng hơn.
3.2.1.5 Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra
NHNN cần thực hiện chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động
thanh tra, chấn chỉnh… đưa hoạt động của NHTM đi vào hoạt động có hiệu quả, nề nếp,
đẩy mạnh phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng nâng cao, làm sáng bộ mặt của
hệ thống Ngân hàng trong nền kinh tế. Bên cạnh đó còn thiết lập cơ chế phòng ngừa rủi
ro, đảm bảo sự lành mạnh, an toàn của hệ thống Ngân hàng.
3.2.1.6 Các công tác cơ bản khác
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, mở rộng quan hệ
tín dụng, đa dạng hóa các hoạt động về ngoại tệ, tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng.
Hoàn thiện hơn nữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, thiết lập cũng cố
và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng, đòi hỏi các NH không
ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng, đảm bảo điều hòa kịp thời
giữa nơi thừa và nơi thiếu.
Tuyên truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các
tổ chức tín dụng, từng bước mở rộng và cải tiến các hình thức thanh toán. Tuyên truyền
vận động dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hóa dịch vụ qua tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng để người dân tin cậy và thành tập quán sử dụng công cụ thanh toán qua NH.
3.2.2 Kiến nghị đối với NH TMCP Á Châu Việt Nam
Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam cần có trách nhiệm trong việc hoạch định
chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ thống, làm cơ sở cho
việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh. Các giải pháp nhằm nâng cao công tác huy động
vốn của ACB – PGD. Phú Xuân cần có sự hỗ trợ rất nhiều từ Ngân hàng TMCP Á Châu
Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Á Châu Việt Nam tiếp tục triển khai nhanh chóng các nghiệp
vụ mới của NH hiện đại như thanh toán nhanh…để nhằm khai thác thế mạnh trong giao
dịch và tăng thêm lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên thị trường.
Bên cạnh đó cần hỗ trợ các chi nhánh về tài chính để xây dựng trụ sở, đặt các
phòng giao dịch, quỹ tiết kiệm, có như vậy mới mở rộng mạng lưới cho hệ thống, giúp
NH đến gần với người dân hơn.
50
Đề nghị NH TMCP Á Châu Việt Nam nên áp dụng các mức phí phù hợp, giảm bớt
chi phí thẻ ghi nợ nội địa, so với 10 ngân hàng lớn thì thẻ ghi nợ của ACB đang dẫn đầu
về mức chi phí, cụ thể là mức phí duy trì và quản lý tài khoản, bên cạnh đó nên giảm lại
số dư tài khoản tối thiểu.
Để có thể đến gần với KH hơn, hiểu rõ được ý muốn cũng như đánh giá của NH
trong lòng KH như thế nào, ngoài chương trình “Khảo sát mức độ hài lòng của khách
hàng đối với các sản phầm, dịch vụ thẻ ACB” thì NH nên triển khai thêm một số chương
trình khảo sát mức độ hài lòng của KH trong công tác huy động vốn và gửi cho KH tại
các quầy giao dịch, từ đó có thể thay đổi được những mặt hạn chế để có thể hoàn thiện tốt
hơn trong công tác này.
51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc nâng cao công tác huy động vốn là một vấn đề mang tính cấp thiết cho cả
Ngân hàng và cho cả nền kinh tế. Nhìn nhận được thực trạng huy động vốn trong 3 năm
gần đây của Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Tân Thuận – phòng giao dịch Phú Xuân
trong chương 2, trên cơ sở lý luận với những hiểu biết của mình cũng như quá trình tiếp
cận thực tế tại ngân hàng Á Châu – PGD. Phú Xuân đề từ đó trong chương 3 này đã đưa
ra được những mặt đạt được cũng như những hạn chế còn mắc phải, qua đó tìm hiểu
nguyên nhân và đưa ra các nhận xét, kiến nghị cũng như giải pháp để phòng giao dịch có
thể nâng cao hơn công tác huy động vốn, mang lại nguồn lợi cho Ngân hàng cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
52
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tổng hợp những lý luận cơ bản về NHTM,
nguồn vốn huy động, các hình thức huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của NHTM.
Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn tại PGD. Phú Xuân
trong 3 năm gần đây để thấy được những kết quả đạt được cũng những mặt hạn chế còn
tồn tại. Từ đó, đưa ra những giải pháp giúp cho công tác huy động vốn tại PGD hiệu quả
hơn.
Như chúng ta đã biết, huy động vốn là một hoạt động đặc thù của NHTM, nghiệp
vụ huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống và không thể thiếu của NHTM. Mặc dù công
tác huy động vốn của NH không phải là vấn đề mới mẻ, nhưng nó luôn mang tính thời
sự, đặc biệt trong bối cảnh thị trường tiền tệ trong và ngoài nước đang có những diễn biến
phức tạp, hoạt động của các NH đều đang gặp khó khăn và trì trệ.
Do đó, với vai trò là cầu nối trung chuyển tiền tệ nhằm giúp các thành phần kinh
tế có đủ vốn để đầu tư phát triển, tăng trưởng tín dụng theo yêu cầu của nền kinh tế hiện
nay,… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đủ khả năng để tồn tại, phát triển và đứng
vững trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì việc khai thông
nguồn vốn đối với hoạt động huy động vốn của các NHTM nói chung và NH TMCP Á
Châu - chi nhánh Tân Thuận – PGD. Phú Xuân nói riêng là hết sức quan trọng. Nên việc
nghiên cứu và đưa ra đề tài “Nâng cao công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á
Châu – CN. Tân Thuận – PGD. Phú Xuân” nhằm mục đích phân tích thực trạng và đánh
giá được hiệu quả, từ đó đề ra những giải pháp nhằm mở rộng công tác huy động vốn là
một vấn đề hết sức thiết thực.
Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp và do còn là sinh viên, chưa tiếp cận thực tế
được nhiều, thời gian thực tập cũng chưa tìm hiểu sâu được vấn đề, do đó trong bài báo
cáo khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em mong nhận được những
ý kiến đánh giá của quý thầy cô để cho bài viết được hoàn thiện hơn.
53
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng số dư nguồn vốn huy động của PGD. Phú Xuân.
ĐVT: Tỷ đồng
STT Tiêu chí 2014 2013 2012
Số dư huy động 1 426 374 298
Số dư huy động cá nhân 2 370 325 253
2.1 Tiền gửi không kỳ hạn 12 8 6
2.2 Tiền gửi có kỳ hạn 358 317 247
Tiền gửi có kỳ hạn đến 12 tháng 326 290 221
Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng 32 27 26
Số dư huy động doanh nghiệp 3 56 49 45
3.1 Tiền gửi thanh toán 3 1 2
3.2 Tiền gửi ký quỹ 42 39 35
3.3 Tiền gửi có kỳ hạn 11 9 8
Phụ lục 2: Bảng BCKQKD của PGD. Phú Xuân.
ĐVT: Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2014 2013 2012
59.902 57.190 48.674 I. Thu nhập từ lãi
- Thu lãi bán vốn huy động 25.320 23.530 21.745
- Thu lãi cho vay 34.526 33.562 26.875
- Thu lãi khác 56 98 54
43.129 42.172 39.807 II. Chi trả lãi
- Trả lãi mua vốn cho vay 22.956 21.564 19.368
- Trả lãi tiền gửi 20.131 20.582 20.350
- Trả lãi khác 42 26 89
16.773 15.018 8.867 III. Thu nhập lãi ftp thuần
16.773 15.018 8.867 IV. Tổng thu nhập lãi thuần
- Thu nhập từ họat động dịch vụ 264 158 125
- Chi phí họat động dịch vụ 5 3 5
261 153 120 V. Thu nhập thuần từ họat động dịch vụ
0 0 0 VI. Lợi nhuận thuần từ HĐKD ngọai hối
0 0 0 VII. Lãi thuần từ HĐKD chứng khóan
0 0 0
IX. Lợi nhuận thuần từ HĐKD khác
Phụ lục 3 : Bảng cân đối kế toán tại PGD. Phú Xuân.
ĐVT:Triệu đồng.
Chỉ tiêu 2014 2013 2012
A. TỔNG TÀI SẢN 435.049 381.315 291.626
5.561 4.526 4.340 3.560 4.043 3.265
1.035 780 778
353.208 90.610 85.625 4.985 103.586 103.026 560 164.076 160.548 3.528 317.140 65.797 62.235 3.562 99.145 98.564 581 156.161 152.635 3.526 226.832 44.506 41.254 3.252 76.868 76.542 326 107.822 105.201 2.621
I. Tiền mặt. vàng bạc. đá quý 1. Tiền mặt VND 2. Tiền mặt ngoại tệ. chứng từ có giá trị ngoại tệ 3. Vàng. kim loại quý. đá quý II. Tiền gửi tại NHNN III. Tín phiếu CP và các GTCG ngắn hạn khác đủ điều kiện TCK IV. Tiền. vàng gửi tại các TCTD khác và cho vay các TCTD khác V. Chứng khoán kinh doanh VI. Các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính VII. Cho vay khách hàng 1. Cho vay ngắn hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 2. Cho vay trung hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 3. Cho vay dài hạn a. Nợ trong hạn b. Nợ quá hạn 4. Chiết khấu. cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá 5. Cho vay bằng vốn tài trợ - uỷ thác đầu tư 6. Cho vay khác đối với các tổ chức kinh tế và
734 734 2.421 (687)
976 976 2.421 (1.445)
1.218 1.218 2.421 (1.203)
(5.064) (2.451) (2.613) (3.963) (1.650) (2.313) (2.364) (751) (1.613)
75.546 29 568 58.859 36 465 59.533 23 263
458 74.491 74.491 562 57.796 57.796 452 58.795 58.795
435.049 426.011 381.315 374.007 291.626 288.984
426.011 415.360 10.651 374.007 365.772 8.235 288.984 280.422 8.562
0 0 0
cá nhân 7. Cho thuê tài chính 8. Trả thay trong bảo lãnh 9. Các khoản nợ chờ xử lý 10. Nợ cho vay được khoanh 11. Dự phòng rủi ro a. Dự phòng cụ thể b. Dự phòng chung VIII. Chứng khoán đầu tư IX. Góp vốn. đầu tư dài hạn X. Tài sản cố định 1. Tài sản cố định hữu hình a. Nguyên giá TSCĐ b. Hao mòn TSCĐ 2. Tài sản cố định thuê tài chính 3. Tài sản cố định vô hình XI. Tài sản có khác 1. Các khoản phải thu 2. Các khoản lãi. phí phải thu 3. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 4. Công cụ. dụng cụ. vật liệu 5. Mua nợ 6. Tài sản có khác 7. Điều chuyển nội bộ a. Điều chuyển nội bộ b. Phải thu nội bộ khác B. NGUỒN VỐN BA. NỢ PHẢI TRẢ I. Tiền gửi của KBNN và TCTD khác II. Vay NHNN và các TCTD khác III. Tiền gửi của khách hàng 1. Bằng VND 2. Bằng ngoại tệ IV. Các công cụ tài chính phái sinh và các khoản nợ tài chính V. Vốn tài trơ. uỷ thác đầu tư. cho vay VI. Phát hành giấy tờ có giá VII. Các khoản nợ khác 1. Các khoản phải trả 2. Các khoản lãi. phí phải trả 3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả 4. Các khoản nợ khác 5. Điều chuyển nội bộ
9.038 0 7.308 0 2.642 0
6. Dự phòng cho công nợ tiềm ẩn 7. Tài sản nợ khác BB. VỐN VÀ CÁC QŨY I. Vốn của TCTD 1. Vốn điều lệ 2. Vốn đầu tư XDCB 3. Thặng dư vốn cổ phần 4. Cổ phiếu qũy 5. Cổ phiếu ưu đãi 6. Vốn khác II. Quỹ củaTCTD III. Chênh lệch tỷ giá hối đoái. vàng bạc đá qúy IV. Chênh lệch đánh giá lại tài sản V. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 9.038 7.308 2.642
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình:
1. PGS. TS Nguyễn Đăng Dờn, PGS. TS Hoàng Đức, PGS. TS Trần Huy Hoàng,
PGS. TS Trần Thị Xuân Hương, ThS. NCS Nguyễn Quốc Anh, NCS. Nguyễn
Thanh Phong (2011). Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Đại học
Quốc Gia TP. HCM.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều(12/2008). Ngân hàng hiện đại. Nhà xuất bản Thống kê.
3. PGS. TS. Bùi Kim Yến, TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Thị trường tài chính.
Nhà xuất bản Thống kê.
Các tài liệu khác:
4. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: báo cáo tài thường niên ACB 2013 -
2015.
5. Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu: báo cáo kết quả kinh doanh, cân đối kế
toán, số dư nguồn vốn huy động của PGD. Phú Xuân năm 2012 – 2014.
Các website:
6. http://cafef.vn/ngan-hang-a-chau.html
7. https://voer.edu.vn/m/cac-hoat-dong-kinh-doanh-cua-ngan-hang-thuong-mai-
trong-nen-kinh-te-thi-truong/a2b5dfee
8. http://kinhdoanhnet.vn/tai-chinh/ngan-hang/nam-2015-ngan-hang-nao-se-phai-
sap-nhap_t114c20n17816
9. http://www.thesaigontimes.vn/126305/Sap-nhap-ngan-hang-nhung-dieu-kho-
noi.html
10. http://doc.edu.vn/tai-lieu/bao-cao-thuc-tap-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-a-
chau-chi-nhanh-chua-ha-65344/