ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHOMMAVONGSA THIPKESONE
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VỚI VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính Quy : Khoa học môi trường : Môi trường : 2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHOMMAVONGSA THIPKESONE
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN VỚI VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính Quy : Khoa học môi trường : K47 - KHMT : Môi trường : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hoàng Thị Lan Anh
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành đề tài này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Hoàng Thị Lan Anh
đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá thình nghiên cứu và thực
hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các bạn sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi để hoàn thành đề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè luôn là nguồn
động lực và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Tôi rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến
bổ xung để khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2019
Sinh viên
PHOMMAVONGSA THIPKESONE
ii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
ATTP An toàn thực phẩm
KTX Ký túc xá
NĐTP Ngộ độc thực phẩm
UBND Ủy ban nhân dân
VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm
WHO Tổ chức Y Tế Thế giới
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 2
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
PHẦN 1.MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm .................................. 4
2.1.1. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm ................................................ 4
2.2. Ảnh hưởng của thực phẩm không an toàn đến sức khỏe con người .......... 5
2.3. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam ............ 8
2.3.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới ............................... 8
2.3.2. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam .............................. 12
2.4. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm ................................... 16
2.5. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ................................. 18
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23
3.4. Phương pháp điều tra ............................................................................... 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................ 24
PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 25
iv
4.1. Hiện trạng việc cung ứng thực phẩm trên địa bàn trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 25
4.2. Hiện trạng sử dụng thực phẩm trong sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 28
4.3. Đánh giá nhận thức của sinh viên trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm ....................................... 33
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên ..................................................................... 39
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 44
v
Bảng 2.1. Nguyên nhân gây nên mất vệ sinh an toàn thực phẩm ............................... 7
Bảng 4.1. Các chợ cung ứng thực phẩm ................................................................... 25
Bảng 4.2. Các điểm mua bán thực phẩm đã được chế biến trong khu vực
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .................................................................. 26
Bảng 4.3. Các điểm bán đồ uống và thức ăn giải trí ................................................. 28
Bảng 4.4. Nguyên liệu đựng thực phẩm và thức ăn nhanh (n=62) ........................... 29
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng thực phẩm trong sinh viên trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên (n=62).......................................................................................... 30
Bảng 4.6 . Mức độ sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh của sinh viên trong
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (n=62) ...................................................... 31
Bảng 4.7. Nguyên nhân sinh viên không sử dụng thức ăn chế biến sẵn (n=12) ....... 32
Bảng 4.8 . Quan niệm của sinh viên về fast food (n=62) .......................................... 33
Bảng 4.9 . Cách hiểu của sinh viên về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
(n=62) ........................................................................................................................ 35
Bảng 4.10. Đánh giá ý thức tìm hiểu các chương trình vệ sinh an toàn thực
phẩm của sinh viên (n=62) ........................................................................................ 36
Bảng 4.11. Đánh giá ý thức tham gia tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực
phẩm (n=62) .............................................................................................................. 37
Bảng 4.12 . Đánh giá nhận thức của sinh viên về vệ sinh an toàn thực phẩm có
ảnh hưởng tới môi trường (n=62) ............................................................................. 38
DANH MỤC CÁC BẢNG
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Thái nguyên là một thành phố có nhiều trường đại học, cao đẳng với một
số lượng sinh viên rất lớn. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên là một
ngôi trường đã có bề dày kinh nghiệm giảng dạy 50 năm với các ngành liên
quan tới nông nghiệp - lâm nghiệp - thủy sản - tài nguyên - môi trường và một
số ngành khác. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên được thành lập năm
1969, nhà trường là một trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học kỹ thuật
nông lâm nghiệp, phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường lớn nhất
trung thu và miền núi phía Bắc Việt Nam. Mục tiêu của nhà trường không chỉ
là nơi đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho những phát triển Nông
nghiệp nông thôn của cả nước mà còn là nơi nghiên cứu và phát triển các
khoa học kỹ thuật tiên tiến trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, phát triển nông
thôn, tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo sử phát triển bền vững kinh tế
xã hội của Việt Nam. Đặc biệt là đào tạo đội ngũ cán bộ cho 17 tỉnh trung du
và miền núi phía Bắc. Với sự nỗ lực không ngừng phần đấu trong suốt 50
năm qua, hiện nay nhà trường đã có 08 khoa chuyên môn, 01 khoa sau đại
học, với 19 ngành đào tạo bậc đại học, 07 ngành đào tạo thạc sỹ và 07 ngành
đào tại tiến sỹ. Hằng năm sinh viên có nhu cầu học vào các ngành mà trường
đào tạo là rất lớn. Tới đây, các bạn sinh viên được giao lưu học hỏi lẫn nhau để
làm cho mình được hoàn thiện hơn, được tiếp thu kiến thức mà các giảng viên
có trình độ cao, tâm huyết với nghề giảng dạy. Sẽ có rất nhiều vấn đề mà các
bạn sinh viên cần quan tâm trong thời gian học tại trường, đặc biết là vấn đề
làm thế nào để mình có được cách học sao cho thật khoa học mà mang lại hiệu
quả cao, để có thể phấn đáu và rèn luyện được tốt nhất. Bên cạnh vấn đề học
tập và rèn luyện thì có một số vấn đề khác cần được quan tâm. Đó là vấn đề vệ
2
sinh an toàn thực phẩm đối với người dân và sinh viên của trường đại học - cao
đẳng trên địa bàn Thái Nguyên nói chung và đặc biệt đối với Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là vấn đề đã và đang được các cơ quan
chức nằng kết hợp với nhà trường quan tâm rất nhiều.
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong nước nói chung và của Thái Nguyên
nói riêng đang tạo ra nhiều mối lo lắng cho người dân. Thực chất nhiều sự
kiện đã nói lên điều đáng lo ngại này như việc tiếp tục sử dụng những hóa
chất cấm đúng trong nuôi trồng, chế biến và bảo quản nông lâm thủy sản thực
phẩm, việc sản suất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế
biến hay là do nhiễm độc từ môi trường, đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất
khẩu và tiêu dùng. Các sông ngộ độc thực phẩm do một số bếp ăn tập thể
cung cấp, có nhiều thông tin liên tục nói đến tình hình vệ sinh an toàn thực
phẩm ở một vài nước trên thế giới, cộng thêm dịch cúm gia cầm tái phát làm
bùng lên nỗi lo âu của người dân khi lựa chọn và sử dụng các loại thực phẩm
tươi sống này. Gần đây một số vấn đề liên quan đến quản lý an toàn vệ sinh
thực phẩm, sự khác biệt giữ các kết quả phân tích kiểm tra chất lượng sản
phẩm đã gây ra không ít khó khăn cho người sản xuất và qua đó cũng đá tạo
nên lo lắng cho người tiêu dùng. Sinh viên là lực lượng tiêu thụ các sản phẩm
của ngành trồng trọt và chăn nuôi cùng với các loại thức ăn đã được chế biến
sẵn là rất lớn nên họ rất lo lắng cho sức khỏe của mình. Nếu không có được
một sức khỏe tốt thì làm ảnh hưởng tới tất cả các vấn đề khác, đặc biệt là vấn
đề học tập và rèn luyện sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Xuất phát từ lý do đó mà em
đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘Đánh giá nhận thức của sinh viên trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm’’
1.2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá nhận thức của sinh viên đang học tập tại trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
3
1.3. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá, phân tích tổng hợp các hành vi, nhận thức của sinh viên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên về vệ sinh an toàn thực phẩm, và có
biện pháp tuyên truyền để nâng cao nhận thức.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học trên cơ sở những thông tin thu thập được của cuộc
điều tra, góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho vấn đề này. Từ đó có một cái
nhìn chân thực và khách quan về nhận thức của sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Ý nghĩa thực tiễn thông qua điều tra sẽ hình thành cơ sở lý luận của vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong nhận thức của sinh viên và từ đó đề ra một số
định hướng, giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết hiện tượng trên.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Những vấn đề chung về vệ sinh an toàn thực phẩm
2.1.1. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm
Bảo đảm về vệ sinh an toàn thực phẩm giữ vị trí quan trọng trong sự
nghiệp bảo vệ sức khỏe nhân dân, góp phần giảm tỷ lệ mặc bệnh, duy trì và
phát triển nòi giống, tăng cường sức lao động, học tập, thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế, văn hóa xã hội và thể hiện nếp sống văn minh. Mặc dù cho
đến này đã có khá nhiều tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong công tác bảo vệ và
vệ sinh an toàn thực phẩm, cũng như biện pháp và quản lý giáo dục như ban
hành luật, điều lệ và thành tra giảm sát vệ sinh an toàn thực phẩm như các
bệnh do kém chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm và thức ăn vẫn chiếm
tỷ lệ khá cao. Để biết được rõ hơn về định nghĩa an toàn thực phẩm thì trước
trên ta đi tìm hiểu xem như thế nào được gọi là thực phẩm từ đó có được định
nghĩa vệ sinh an toàn thực phẩm sát nghĩa nhất.
Định nghĩa về thực phẩm như sau:
Thực phẩm: là những thức ăn, đồ uống của con người dưới dạng tươi
sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bao gồm cả đồ uống, nhai, ngậm, và các
chất đã được sử dụng trong sản xuất, chế biến thực phẩm.
Định nghĩa về vệ sinh an toàn thực phẩm như sau:
Vệ sinh an toàn thực phẩm: là tất cả các điều kiện, biện pháp từ khâu
sản xuất, chế biến, bảo quản, phấn phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm
bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn không gây hại cho sức khỏe, tính
mạng người tiêu dùng.
Hiện nay đang có 2 khái niệm được sử dụng phổ biến và rộng rãi:
Vệ sinh thực phẩm (food hygiene) và an toàn thực phẩm (food safety).
5
Vệ sinh thực phẩm(food hygiene): là một khái niệm khoa học để nói
thực phẩm không chứa vi sinh vật gây bệnh và không chứa độc tố. Khái niệm
vệ sinh thực phẩm còn bao gồm khâu tổ chức vệ sinh trong chế biến bảo quản
thực phẩm.
An toàn thực phẩm (food safety): là khá năng không gây ngộ độc của
thực phẩm đổi với con người. Như vậy có thể nói, an toàn thực phẩm là khái
niệm có nội dung rộng hơn do nguyên nhân gây ra ngộ độc thực phẩm không
còn hạn chế ở vi sinh vật.
Vì vậy, vệ sinh an toàn thực phẩm là công việc đòi hỏi sự tham gia của
nhiều nhành, nhiều khâu có liên quan đến thực phẩm như nông nghiệp, thú y,
cơ sở chế biến thực phẩm, y tế, người tiêu dùng cùng nhau phối hợp thực hiện
nghiên túc luật và các văn bản của Nhà nước và của bộ Y tế.
2.2. Ảnh hưởng của thực phẩm không an toàn đến sức khỏe con người
Vệ sinh an toàn thực phẩm là vấn đề đang được cả xã hội quan tâm, đặc
biệt là ở đô thị và các khu công nghiệp, khí ngày càng có nhiều tác nhân độc
hại bị phát hiện trong thực phẩm khiến dư lo ngại (như: melaminetrong sữa,
bột đá trong kẹo, aldehyde trong rượu...v.v). Về lâu dài, thực phẩm không
những có tác dụng thường xuyên đối với sức khỏe con người mà còn ảnh
hưởng lâu dài đến nòi giống. Sự dụng các thực phẩm không đảm bảo vệ sinh
trước mặt có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng dễ nhận thấy, nhưng
vấn đề nguy hiểm là sự tích lũy dần dần các chất độc hại ở một số cơ quan cơ
thể. Sau một thời gian bệnh mới biểu hiện hoặc có thể gây các dị tật, di dạng
cho thể hiện mai sau. Những ảnh hưởng tới sức khỏe đó phụ thuộc vào các tác
nhận gây bệnh.
Đối với Việt Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, lương
thực, thực phẩm là loại sản phẩm chiến lược, ngoài ý nghĩa kinh tế còn ý
6
nghĩa chính trị, xã hội rất quan trọng. Để cạnh tranh trên thị trường quốc tế,
thực phẩm không những cần được sản xuất, chế biến, bảo quan phòng tránh ô
nhiễm các loại vi sinh vật mà còn không được chứa các chất hóa học tổng hợp
hay tự nhiên vượt quá mức quy định cho phép của tiêu chuẩn quốc tế hoặc
quốc gia, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Những ảnh hưởng của thực phẩm khi không đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm:
Thiệt hại chính do các bệnh gây ra từ thực phẩm đối với cá nhân là chi
phí khám bệnh, phục hồi sức khoẻ, chi phí do phải chăm sóc người bệnh, sự
mất thu nhập do phải nghỉ làm… Có rất nhiều ăn bệnh nguy hiểm cũng chỉ vì
sử dụng các loại thực phẩm không an toàn và gây ra bị kích thảm thương một
số căn bệnh như: Bệnh tiêu chảy, bệnh tim mạch, các bệnh liên quan tới da,
ngộ độc thực phẩm… Và còn rất nhiều những căn bệnh khác được ủ bệnh bên
trong cơ thể tới khi phát bệnh thì đã không còn thuốc chữa.
Đối với nhà sản xuất, đó là những chi phí do phải thu hồi, lưu giữ sản
phẩm, hủy hoặc loại bỏ sản phẩm, những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông
tin quảng cáo... Và thiệt hại lớn nhất là mất lòng của người tiêu dùng.
Ngoài ra còn có các thiệt hại khác như phải điều tra, khảo sát, phân tích
kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả.
Do vậy, hậu quả mà các bệnh do sử dụng thực phẩm không an toàn là rất
lớn. Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm để phòng các bệnh gây ra từ thực
phẩm có ý nghĩa thực tế rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội,
bảo vệ sống của các nước đã và đang phát triển, cũng như nước ta. Mục tiêu
đầu tiên của vệ sinh an toàn thực phẩm là đảm bảo cho người ăn tránh bị ngộ
độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc, thực phẩm phải đảm bảo
lành và sạch.
7
Bảng 2.1 Nguyên nhân gây nên mất vệ sinh an toàn thực phẩm
Nguyên nhân
Tỷ lệ (%)
Quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lương thực, thực phẩm
50,45
Quá trình chế biến không hợp vệ sinh
50,65
Qua trình sử dụng và bải quan không phù hợp
42,55
Do vi khuẩn, vi sinh vật xâm nhập
51,01
Nhận xét:
Bảng 2.1 đã nêu ra các nguyên nhân chủ yếu và cơ bản nhất của việc gây
nên mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Trong các nguyên nhân gây nên ngộ độc
thực phẩm thì nguyên nhân do quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lương
thực, thực phẩm chiếm lệ (50,45%), quá trình chế biến không hợp vệ sinh tỷ
lệ (50,65%), quá trình sử dụng và bảo quản không phù hợp chiếm tỷ lệ
(42,55%), và do vệ sinh vật xâm nhập chiếm tỷ lệ (51,01%). Như vậy trong 4
nguyên nhân trên nguyên nhân chiếm tỷ lệ cáo nhất gây nên mất vệ sinh an
toàn thực phẩm là do vi khuẩn, vi sinh vật xâm nhập với tỷ lệ (51,01%). Đây
là một con số đang cảnh báo cho việc gây ra ngộ độc thực phẩm.
Một số loại vi khuẩn thường xâm nhập vào trong thực phẩm và quá đó
gây nên ngộ độc là: Nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn do Salmonella, vi khuẩn
Clostidium perfringens, vi khuẩn E.coli...
Vi khuẩn Salmonella, là vi khuẩn gram (-), di động, không sinh nhà bào,
kém đề kháng với điều kiện bên ngoài, bị phá hủy bằng phương pháp tiệt
trùng Pasteur và đun nấu kỹ thức ăn. Những vi khuẩn salmonella có thể sống
sót một thời gian dài ở thực phẩm khô và ướp lạnh. Do đó khi làm tan thực
phẩm khô, động lạnh vi khuẩn này vẫn có thể dễ đang phát triển lại. Vi khuẩn
phát triển thích hợp nhất là 35oC- 37oC.
Vi khuẩn Clostidium perfringens, là trực khuẩn gram (+), sống kị khí, có
nhà bào, tồn tại trong đất, nước, đường tiêu hóa của người, động vật. Nha bào
8
của Clostidium perfringens dễ để kháng với nhiệt độ. Clostidium perfringens
sinh ra 6 típ độc tố: A, B, C, D, E, F; Trong đó độc tố típ A là độc tố chủ yếu
gây ra ngộ độc thực phẩm, sau đó đến tipsF. Chúng là những trực khuẩn tạo
thành bào tử, không chuyển động. Nhiệt độ thích hợp cho sinh tưởng của
chúng là 37oC- 45oC, độc tố nhiều nhất là ở điều kiện 37oC.
Vi khuẩn E.coli là loại trực khuẩn gram (-), thuộc nhóm Escherichia,
không sinh nhà bào, có thể di động hoặc không di động. Sự có mặt của E.Coli
được coi chỉ điểm của sự nhiễm phân người hoặc động vật trong thực phẩm.
E.coli ký sinh bình thường ở ruột người, đặc biệt là ở ruột già. E.coli phát
triển ở nhiệt độ 5oC- 40oC, tốt nhất ở 37oC pH thích hợp là 7 - 7,2. Như các
loại không sinh nha bào khác, E.coli kém chịu nhiệt (55oC trong vòng 1 giờ
hoặc 60oC trong vòng 30 phút là bị tiêu diệt). Ngộ độc thực phẩm do E.coli
thường gặp ở trẻ em và người già, hay xuất hiện vào mùa hè. Thực phẩm dễ
bị nhiễm E.coli nhất là sữa, phomát...
Vì thế khi sử dụng thực phẩm chúng ta cần lưu ý tới nhiệt độ và những
loại thực phẩm thường có những loại vi khuẩn trên thì nên hạn chế sử dụng để
đảm bảo cho sức khỏe của chính bản thân mình. Bên cạnh đó chúng ta cần
phải quan tâm tới nguồn gốc của các loại thực phẩm mà hàng ngày thường sử
dụng bằng nhiều cách như: tham khảo thông tin từ người bán hàng, người sản
xuất mà những người tiêu dùng như chúng ta... Khi sử dụng các loại thực
phẩm cần phấn biết riêng rẽ các loại thực phẩm đã tươi sống và thực phẩm đã
nấu chính để chế biến và bảo quan được tốt hơn, quan trọng hơn là đảm bảo
được vệ sinh an toàn thực phẩm.
2.3. Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới
Thực phẩm là nguồn cung cấp năng lượng, các chất dinh dưỡng cần thiết
đề còn người sống và phát triển. Thế nhưng thực phẩm cũng là nguồn truyền
bệnh nguy hiểm, nếu như đảm bảo được vệ sinh và an toàn. Vệ sinh an toàn
9
thực phẩm (VSATTP) đang là vấn đề bức xúc của mọi người, bởi lẽ
VSATTP tác động trực tiếp đến sức khỏe cũng chất lượng cuộc sống còn
người và do đó ảnh hưởng đến phát triển của xã hội và nòi giống. Công tác
quản lý chất lượng VSATTP vừa là yêu cầu cấp bách, vừa có tính chiến lược
lâu dài, đồng thời đây cũng là mảng công tác rất rộng lớn và phức tạp, đan
xen với nhau bởi rất nhiều hoạt động. VSATTP là tập hợp các điều kiện và
biện pháp cần thiết để thực phẩm không gây hại cho sức khỏe và tính mạng
con người. Để đảm bảo chất lượng VSATTP thì tất cả các khâu trong chuỗi
đảm bảo chất lượng thực phẩm (từ khâu nuôi trồng, đánh bắt, đến sản xuất
chế biến, bảo quan, vân chuyển, kinh doanh và sử dụng) đều phải đặt vệ sinh
an toàn. Nếu bất kỳ khâu nào không đạt yêu cầu thì nguy cơ ngộ độc thực
phẩm đều có thể xảy ra. Trách nhiệm bảo đảm chất lượng VSATTP là của tất
cả mọi người trong xã hội từ các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể đến nhà
khoa học, cá cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh và đến người tiêu dùng.
Theo thống kê của Tổ chức Y Tế thế giới (WHO) cho biết vào năm 2015
có hơn 200 các bệnh lây truyền qua thực phẩm không an toàn. VSATTP đã
được đặt lên hàng đầu nghị trình tại nhiều hội nghị y tế và sức khỏe cộng đồng
toàn cầu, nhưng tình hình gần như không được cải thiện bao nhiêu, nhất là khi
thế giới liên tiếp xảy ra thiên tai và nguồn nước sạch ngày càng khan hiếm. Khi
người dân không có đủ miếng ăn thì việc kiểm tra chất lượng những gì mà họ
ăn đã trợ thành điều quá xa với. Tiến sĩ Margaret Chan, Tổng giám đốc tổ chức
Y Tế Thế giới (WHO), cho biết mỗi tháng Liên Hợp Quốc nhân được khoảng
200 báo cáo từ 194 quốc gia về các trường hợp thực phẩm bị nhiễm độc. Bà
nhấn mạnh ″Một lần nữa, tôi xin khẳng định, về vệ sinh an toàn thực phẩm là
vấn đề chung của cả nhân loại chứ không riêng một nước nào".
Theo WHO đã thông kê và cho biết mỗi năm những ca bị ngộ độc ở một
số nước trên thế giới như sau:
10
Tại Mỹ có 76.000.000 người bị ngộ độc thực phẩm trong đó có 325.000
người phải nhập viện, tử vong 5.000 người.
Tại Anh mỗi năm có 190 ca ngộ độc/1.000 dân.
Tại Nhật Bản cứ 100.000 người có 40 ca ngộ độc thực phẩm mỗi năm.
Tại Úc mỗi năm có 4.2 triệu người bị ngộ độc thực phẩm.
Tại Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cả nước có 761 vụ ngộ độc, với
26.596 người mắc, tử vong 226 người và tính đến tháng 9 năm 2009 trên toàn
quốc có 111 vụ ngộ độc thực phẩm với 4.128 người mắc, 31 người tử vong.
Chất lượng VSATTP hiện nay rất đáng lo ngại, đã được rất nhiều các
phương tiện thông tin đại chúng phản ánh. Việc sử dụng không an toàn về
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trọng, kháng sinh, hóa chất trong
chăn nuôi trông trọt nông nghiệp, thủy hải sản hiện nay còn khá phổ biến.
Chúng ta cũng có những vùng rau sạch, trái cây sạch, những nông trại chăn
nuôi thực hiên đúng quy định, nhưng số lượng và tỷ lệ vô cùng nhỏ bé, mới
chỉ đạt 8,5% tổng diện tích rau cả nước, cây ăn quả an toàn đạt khoảng 20%.
Thực phẩm có chữa chất độc hoặc được sử dụng chất bảo quản, phụ gia, phẩm
màu công nghiệp có hại cho sức khỏe cũng còn lưu hành rất nhiều trên thị
trường như nước tương có chất 3 - MCPD, nước mắm có U - rê, hải sản tươi
được ướp với U - rê để bảo quản, trứng gà và sữa có chứa melamine, da lợn
được tẩy trắng bằng thuốc tẩy, hạt dưa, bột ớt và nhiều loại bột điều nhuộm
phẩm màu công nghiệp có chứa Rhodamin B, trái cây khô từ Trung Quốc bị
nhiễm chì, xúc xích có chữa chất Polychlorobifeny gây ung thư, bánh phở có
tẩm formol, chả giò chứa hàn the, rau củ quả có dư lượng chất bảo vệ thực
vật, rượu pha cồn hay làm giả…
Một số cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm cạnh cống rãnh hoặc gần ao
tù, nước đọng rất mất vệ sinh hoặc sử dụng dụng cụ lưu trữ, chế biến vô cùng
dơ, bẩn. Các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra đã phát hiện trong mứt có
dòi, hàng ngàn tấn thịt đông lạnh hôi thối (từ thịt trâu, bò, lợn, gà cừu, dê…)
11
hết hạn sử dụng vẫn được tái chế đưa ra thị trường, rồi chân gà bị phát hiện có
mủ xanh. VSATTP tại các bếp ăn tập thể cũng đáng báo động.
Nguyên nhân làm cho thực phẩm không an toàn gồm thực phẩm nhiễm
vi sinh độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm…) là nguyên nhân chính gây
nên nhiều trường hợp ngộ độc thực phẩm tập thể và sử dụng những loại hóa
chất, phụ gia dùng trong nông thủy sản, thực phẩm không đúng quy định gây
ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng (như dùng hóa chất không cho
phép, hoặc hóa chất được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm, nhưng lại
được dùng quá hàm lượng hoặc chất độc sinh ra trong quá trình bảo quản, chế
biến, chưa kể một số độc tố tự nhiên).
Về chính sách pháp luật, đã có rất nhiều các văn bản quy định, hướng
dẫn. Tuy có rất nhiều văn bản, nhưng vừa chồng chéo, không phân định rõ
ràng trách nhiệm quản lý giữa các bộ, các ngành lại vừa thiếu sót, chưa phủ
hết các lĩnh vực, có khoảng trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý
liên tục một loại sản phẩm. Một số lĩnh vực mới phát sinh (như thực phẩm
chức năng, một số độc chất và vi chất) chưa được hướng dẫn quản lý cụ thể,
chi tiết nên địa phương rất khó thực hiện. Bên cạnh đó có những quy định
không phù hợp với thực tế như hiện tuyến xã không thể nào đủ cán bộ đủ
chuyên môn để thực hiện việc khám sức khỏe, thẩm định cơ sở, cấp giấy phép
theo quy định (thực tế cơ sở cũng chưa đủ điều kiện VSATTP để xét cấp).
Về tổ chức bộ máy, chưa có một hệ thống tổ chức làm công tác VSATTP
thống nhất từ trung ương đến địa phương, chưa có mạng lưới thanh tra chuyên
ngành về VSATTP. Tại Mỹ có cơ quan Kiểm soát Thực phẩm và Dược phẩm
(CDC), ở Trung Quốc cũng có cơ quan tương tự. Còn tại Việt Nam có tới 5
bộ quản lý về VSATTP gồm: Bộ Y Tế, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Nguyên và Môi
trường và UBND các cấp, dẫn đến một thực trạng không có cơ quan nào chịu
trách nhiệm chính khi có vấn đề về VSATTP. Đối với tuyến tỉnh, các tỉnh đã
12
thành lập Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm trực thuộc Sở Y tế, nhưng do
văn bản hướng dẫn của Trung ương không quy định thống nhất về biên chế
của Chi cục, nên mỗi tỉnh có mô hình tổ chức và số lượng biên chế khác nhau,
mặc dù khối lượng công việc giữa các tỉnh không khác nhau bao nhiêu. Cán
bộ sang Chi cục VSATTP làm nhiệm vụ không được hưởng phí cấp ưu đãi
ngành. Còn tuyến huyện, xã vẫn chưa có quy định về tổ chức bộ máy và cán
bộ chuyên trách trong khi nội dung và khối lượng công tác trên lĩnh vực
VSATTP là rất lớn, lại thực hiện chủ yếu tại cơ sở. Đây là một nghịch lý ai
cũng thấy rõ, nhưng vẫn chưa có biện pháp nào để giải quyết phù hợp, triệt
để. Về cơ sở làm việc và trang thiết bị kiểm nghiệm phục vụ mảng công tác
này được xem là khâu thiết yếu nhất thì hiện vẫn còn nhiều bất cập, thậm chí
tuyến tỉnh vẫn chưa có phòng xét nghiệm nào đủ chuẩn để công bố kết quả.
Về kinh phí hoạt động, chỉ có từ kinh phí Chương trình mục tiêu
VSATTP, nhìn chung còn rất thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu hoạt động.
Theo báo cáo của Chính phủ, kinh phí được cấp cho công tác quản lý
VSATTP giai đoạn 5 năm (2004-2008) là 329 tỷ đồng, tính bình quân đầu
người của cả nước đạt 780 đồng/người/năm, chỉ bằng 1/19 mức đầu tư của
Thái Lan và bằng 1/136 so với Mỹ.
Nói như thế không có nghĩa là công tác đảm bảo chất lượng VSATTP
chỉ toàn là khó khăn và hạn chế. Tuy còn rất nhiều khó khăn, hạn chế nhưng
chúng ta đã thực hiện được rất nhiều các hoạt động, công tác nhằm bảo đảm
chất lượng VSATTP trong khả năng có được. Nhìn chung, chúng ta đã triển
khai thực hiện tốt những hoạt động cơ bản của công tác bảo đảm chất lượng
VSATTP, đã đạt được những kết quả khá tốt.
2.3.2. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt Nam
Việt Nam đang phải đối mặt với những vấn đề lớn về phát triển thị
trường, hội nhập quốc tế và kiểm soát những hành vi không an toàn trong điều
kiện kinh tế thị trường. GS Trịnh Quân Huấn, thứ trưởng bộ Y tế cho rằng,
13
việc hai luật: Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và An toàn thực phẩm có hiệu
lực từ 1/7/2011 đã nâng cao vai trò quản lý nhà nước từ Trung ương đến địa
phương đặc biệt là vai trò của UBND các cấp. Vai trò bảo vệ người dùng
được quy định trong Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, Luật Thanh tra
sửa đổi, Luật An toàn thực phẩm: Bộ Y tế được phép xây dựng các quy chuẩn
kĩ thuật, đưa ra giới hạn trên và dưới của tất cả các loại chất có thể và không
thể đưa vào chế biến thực phẩm.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta chuyển sang cơ chế
thị trường. Các loại thực phẩm sản xuất, chế biến trong nước và nước ngoài
nhập vào Việt Nam ngày càng nhiều chủng loại. Việc sử dụng các chất phụ
gia trong sản xuất trở nên phổ biến. Các loại phẩm màu, đường hóa học đang
bị lạm dụng trong pha chế nước giải khát, sản xuất bánh kẹo, chế biến thức ăn
sẵn như thịt quay, giò chả, ô mai… Nhiều loại thịt bán trên thị trường không
qua kiểm duyệt thú y. Tình hình sản xuất thức ăn, đồ uống giả, không đảm
bảo chất lượng và không theo đúng thành phần nguyên liệu cũng như quy
trình công nghệ đã đăng ký với cơ quan quản lý. Nhãn hàng và quảng cáo
không đúng sự thật vẫn xảy ra. Ngoài ra việc sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật bao gồm thuốc trừ sâu, diệt cỏ, hóa chất kích thích tăng trưởng và thuốc
bảo quản không theo đúng quy định gây ô nhiễm nguồn nước cũng như tồn
dư các hóa chất này trong thực phẩm. Việc bảo quản lương thực thực phẩm
không đúng quy cách tạo điều kiện cho vi khuẩn và nấm mốc phát triển đã
dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm. Các bệnh do thực phẩm gây nên không
chỉ là các bệnh cấp tính do ngộ độc thức ăn mà còn là các bệnh mãn tính do
nhiễm và tích lũy các chất độc hại từ môi trường bên ngoài vào thực phẩm,
gây rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, trong đó có bệnh tim mạch và
ung thư.
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, năm 2017 cả nước xảy ra 139 vụ ngộ
độc thực phẩm (NĐTP) với 3,869 người mắc, trong đó 24 người tử vong. So
14
với năm 2016 tuy số lượng tử vong giảm 40% nhưng tổng số người mắc lại
tăng 24%. Từ đầu năm 2018 đến hết tháng 10-2018 cả nước xảy ra 91 vụ ngộ
độc thực phẩm với 2,010 người mắc, trong đó 03 người tử vong. Riêng trong
tháng 03/2018 có ít nhất 12 vụ ngộ độc thực phẩm trên cả nước với khoảng
300 người mắc, trong đó đáng lưu ý nhất là tình trạng ngộ độc rượu tại TP.
Hồ Chí Minh (bảy vụ với 12/30 người tử vong).
Hiện có 40 tỉnh, thành phố trong nước xảy ra các vụ ngộ độc thực phẩm
thường xuyên. Số ca ngộ độc thực phẩm phải nhập viện tập chung cao nhất ở
miền Đông Nam Bộ (chiếm 51,91%). Nguyên nhân là do khu vực này đang
phát triển nhiều khu công nghiệp và chế xuất nhưng vệ sinh an toàn thực
phẩm ở các bếp ăn tập thể chưa được đảm bảo. Thế nhưng số ca tử vong do
ngộ độc lại tập chung nhiều ở các vùng núi phía Bắc (55,81%) và nguyên
nhân thường do người dân vô tình sử dụng nấm độc, bánh ngô chứa độc tố
nấm mốc và rượu không đảm bảo vệ sinh an toàn. Tuy nhiên theo thống kê
của tổ chức Y tế thế giới (WHO), mỗi năm nước ta có tới hơn 8 triệu người bị
ngộ độc và tiêu chảy do ăn uống. Đáng nói là do tập quán ăn uống mất vệ sinh
nên tỷ lệ nhiễm giun sán ở Việt Nam chiếm khoảng 80% dân số. Tại hội nghị
toàn quốc về VSATTP lần thứ II năm 2008 (ngày 9/4/2008) các số liệu thống
kê đã khiến không ít người phải nghi ngờ về khả năng quán xuyến của các
nhà quản lý trong việc kiểm tra VSATTP. Ban chỉ đạo quốc gai về VSATTP
có hơn mười bộ, ngành tham gia, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một cơ
quan nào chuyên trách về thanh tra VSATTP.
GS.TS. Đặng Vũ Minh, Nguyên Chủ nhiệm UB Khoa học Công nghệ và
Môi trường của Quốc Hội cho biết, vấn đề vệ sinh ATTP hiện nay đang thu
hút sự quan tâm đông đảo của người dân. Trong quá trình nghiên cứu dự thảo
Luật An toàn thực phẩm, các chuyên gia đầu ngành, cơ quan chức năng và
UB Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường Quốc Hội dẫn đi khảo sát tại 13
tỉnh thành phố. Có rất nhiều cử tri ở các địa phương quan tâm tới vấn đề vệ
15
sinh ATTP bởi họ lo ngại không chỉ tác động tới sức khỏe của mỗi cá nhân,
mà còn ảnh hưởng cả cộng đồng, tới giống nòi của dân tộc. Nhiều cử tri đề
nghị ba nhóm giải pháp chính.
Thứ nhất, cần đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, để người tiêu dùng tự
bảo vệ mình.
Thứ hai, ngăn chặn các sản phẩm thực phẩm nguy hại từ bên ngoài vào
nước ta bởi nếu không kiểm soát chặt chẽ và chỉ cần lọt vài kg thực phẩm
kém chất lượng, có thể làm ảnh hưởng tới rất nhiều người dân.
Thứ ba, tạo điêu kiện thuận lợi nhất để cho công nghiệp sản xuất sạch
phát triển. Trong đó có việc phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất thịt
sạch, rau sạch, phụ gia thực phẩm bảo đảm an toàn.
Việt Nam đã xuất khẩu một lượng lớn các sản phẩm nông sản, thực
phẩm. Từ chỗ kim ngạch xuất khẩu hằn năm khoảng 9 tỷ USD đến nay đã đạt
trên 20 tỷ USD. Gần đây những tiến bộ về thực hành, hành vi hiểu biết của
các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý, doanh nghiệp, người dân đã có nhiều thay
đổi về ATTP. Từ năm 2007 đến nay, vấn đề ngộ độc thực phẩm tập thể đang
có chiều hướng giảm nhưng chưa chuyển biến mạnh. Đến năm 2010, xu thế
ngộ độc thực phẩm cũng có nhiều thay đổi so với 10 năm trước đây. Nếu như
trước đây ngộ độc chủ yếu do yếu tố vi sinh, thì đến nay trội lên nhiều hơn là
từ hóa chất, trong đó có vấn đề sử dụng phẩm màu thực phẩm. Dùng phẩm
màu trong thực phẩm là rất cần thiết, tuy nhiên nó đòi hỏi sự an toàn và đầu tư
văn minh. Hoặc như vấn đề chăn nuôi hiện nay cũng đang đặt ra khâu kiểm
soát với những thách thức rất lớn. Nếu như ở các nước tiên tiến trên thế giới,
kiểm soát thức ăn chăn nuôi chặt chẽ như thức ăn cho người thì tại Việt Nam,
điều đó còn bỏ ngỏ. Hoặc trong nuôi trồng thủy sản xuất khẩu đã có nhiều
tiến bộ trong khai thác và chế biến, áp dụng các tiêu chuẩn sản xuất thực
phẩm như GAP, HACCP… nhưng tiêu dùng trong nước lại đặt ra nhiều vấn
đề khó quản lý. Mặc dù trên thế giới đã xây dựng được hệ thống các tiêu
16
chuẩn và quy chuẩn, nhưng việc sử dụng nó như thế nào, ra sao sẽ không dễ
gì thay đổi hành vi gian lận trong kinh doanh.
2.4. Nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau đây là những nguyên nhân tiêu biểu của vấn đề gây mất vệ sinh an
toàn thực phẩm:
Do vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm gây nên
Nguyên làm cho thực phẩm không an toàn gồm thực phẩm nhiễm vi sinh
độc hại (vi khuẩn, virus, ký sinh, nấm) là nguyên nhân chính yếu gây nhiều
trường hợp ngộ độc thực phẩm tập thể và sử dụng những loại hóa chất, phụ
gia dùng trong nông sản, thực phẩm không đúng quy định gây ảnh hưởng xấu
đến sức khỏe người tiêu dùng (như dùng hóa chất không cho phép, hoặc hóa
chất được phép sử dụng trong chế biến thực phẩm, nhưng lại được dùng quá
hàm lượng hoặc chất độc sinh ra trong quá trình bảo quản, chế biến, chưa kể
một số độc tố tự nhiên).
Quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất thực phẩm, lương thực
- Thực phẩm có nguồn gốc từ gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc thủy sản
sống ở nguồn nước bị nhiễm bẩn.
- Các loại thực vật được bón quá nhiều phân hóa học, sử dụng thuốc trừ
sâu không cho phép hoặc cho phép nhưng không đúng về liều lượng hay thời
gian cách ly. Cây trồng ở vùng đất bị ô nhiễm hoặc tưới phân tươi hay nước
thải bẩn, sử dụng các chất kích thích tăng trưởng, thuốc kháng sinh.
Quá trình chế biến không hợp vệ sinh
- Quá trình giết mổ, chế biến gia súc, gia cầm; quá trình thu hái lương
thực, rau, quả không theo đúng quy định.
- Sử dụng chất phụ gia không đúng quy định của Bộ Y tế để chế biến
thực phẩm.
- Sử dụng các dụng chế biến thực phẩm không đảm bảo vệ sinh.
17
- Người chế biến thực phẩm đang bị bệnh truyền nhiễm, tiêu chảy, đau
bụng, nôn, sốt, ho hoặc nhiễm trùng ngoài da.
- Rửa thực phẩm, dụng cụ ăn uống bằng nước bị nhiễm bẩn.
- Nấu thực phẩm chưa chín hoặc không đun lại trước khi ăn.
Quá trình sử dụng và bảo quản không phù hợp
- Dùng dụng cụ sành sứ, sắt tráng men, nhựa tái sinh… bị nhiễm chì để
chứa, dựng thực phẩm.
- Để thức ăn qua đêm hoặc bày bán cả ngày ở nhiệt độ thường; thức ăn
không được đậy kỹ, để bụi bẩn, hoặc các loại côn trùng và các loại động vật
khác tiếp xúc gây ô nhiễm.
- Do thực phẩm bảo quản không đủ độ lạnh hoặc không đủ độ nóng làm
cho vi khuẩn vẫn phát triển.
Do người sản xuất và người bán hàng đặt lợi nhuận lên hàng đầu
Việc sử dụng các loại thuốc kích thích sinh trưởng để cho rau xanh, hoa
quả chín sớm và đẹp mã được các nhà sản xuất và người bán hàng sử dụng rất
nhiều. Những mặt hàng càng tươi sống và xanh cùng với mã đẹp mắt sẽ thu
hút được rất nhiều sự chú ý của người tiêu dùng. Với những mặt hàng này lại
bán được với giá thành rất cao mang lại lợi nhuận lớn.
Công tác thanh tra và kiểm tra chưa đầy đủ và hiệu quả
Tại hội nghị toàn cầu về Vệ sinh an toàn thực phẩm lần II (9/4/2008) các
số liệu thống kê đã khiến không ít người phải nghi ngờ về khả năng quán
xuyến của Cơ quan Nhà nước trong việc kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Ban Chỉ đạo Quốc gia về Vệ sinh an toàn thực phẩm có hơn mười bộ, ngành
tham gia, nhưng cho đến nay vẫn chưa có một cơ quan chuyên trách về thanh
tra, kiểm tra Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Năm 2007, một xã trung bình chỉ có 0,73 lượt đoàn đi thanh tra, kiểm tra
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay, lực lượng và số lần thanh tra y tế quá
mỏng khiến những người kinh doanh thực phẩm dễ dàng tìm cách đối phó.
18
Theo phó thủ tướng thường trực Nguyễn Sinh Hùng, một trong những
nguyên nhân khiến tình trạng mất Vệ sinh an toàn thực phẩm xảy ra nhiều
trong thời gian qua là do việc xử lý các vụ việc vi phạm còn nhẹ, chưa kiên
quyết và quá qua loa, khiến nhiều người kinh doanh thực phẩm “lờn thuốc”.
Trên thực tế trong năm 2007 số cơ sở vi phạm chiếm hơn 14% số cơ sở được
thanh tra. Tuy nhiên 61% số cơ sở vi phạm được hưởng “án treo” (cảnh báo),
25,9% số cơ sở bị phạt hành chính với tổng số tiền phạt là 2,33 tỉ đồng, mức
độ tiêu hủy sảm phẩm chỉ chiếm 8,67% và mức độ đóng cửa cơ sở vi phạm
cong khiêm tốn hơn, chỉ 0,44%.
Trên đây là những nguyên nhân tiêu biểu nhất gây nên việc mất vệ sinh
an toàn thực phẩm. Vệ sinh an toàn thực phẩm không được đảm bảo sẽ gây ra
rất nhiều hậu quả khó có thể lường trước được và biến chứng của việc sử
dụng các loại thực phẩm không đảm bảo an toàn là rất lớn. Vì vậy chúng ta
cần có những biện pháp cụ thể và hành động thiết thực để bảo vệ sức khỏe
tránh khỏi những hậu quả của việc mất an toàn vệ sinh trong thực phẩm.
2.5. Các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Sau đây là các biện pháp bảo đảm Vệ sinh an toàn thực phẩm
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong toàn bộ chuỗi cung ứng:
- Khâu sản xuất ban đầu
+ Đảm bảo an toàn trong chăn nuôi:
Địa điểm an toàn.
Thiết kế chuồng trại, kho, thiết bị chăn nuôi phù hợp.
Con giống và quản lý giống.
Thực hiện tốt vệ sinh chăn nuôi, vệ sinh giết mổ.
Quản lý thức ăn, nước uống và nước vệ sinh.
Quản lý đàn gia cầm gia súc.
Quản lý dịch bệnh và phòng trừ bệnh.
Quản lý và sử dụng thuốc thú ý hợp lý.
19
Quản lý chất thải và bảo vệ môi trường.
Quản lý côn trùng, gặm nhấm và động vật khác.
+ Đảm bảo nuôi trồng an toàn Quản lý đất trồng.
Quản lý nước tưới.
Quản lý phân bón.
Phòng trừ sâu bệnh.
Thực hiện đúng quy trình của ngành nông nghiệp.
- Giai đoạn thu hoạch
Đảm bảo kỹ thuật thu hái, đánh bắt, giết mổ.
Đảm bảo quy trình thu gom, bảo quản, vận chuyển.
Đảm bảo quá trình sơ chế an toàn.
- Giai đoạn chế biến
Áp dụng quy phạm và tiêu chuẩn trong chế biến: GMP, GHP, HACCP.
Đảm bảo đủ điều kiện
Vệ sinh an toàn thực phẩm trong chế biến.
Áp dụng quy trình công nghệ chế biến an toàn.
- Giai đoạn lưu thông, phân phối
Mọi sản phẩm thực phẩm khi đưa vào lưu thông phải được công bố tiêu
chuẩn hoặc chứng nhận an toàn.
Sản phẩm phải có đầy đủ nhãn mác theo quy định.
Thực hiện đầy đủ chế độ bảo quản (nhiệt độ, phương tiện, thời gian)
không để hư hỏng và tái nhiễm.
Thực hiện đầy đủ chế độ vận chuyển (phương tiện, thời gian, chế độ bảo
quản khi vận chuyển).
Đảm bảo đủ điều kiện
Vệ sinh an toàn thực phẩm các cơ sở phân phối và tiêu dùng (siêu thị,
chợ, cửa hàng bán buôn, bán lẻ, các kho hàng).
- Giai đoạn tiêu dùng
20
Đảm bảo đủ diều kiện
Vệ sinh an toàn thực phẩm của các nhà ăn, bếp ăn tập thể, các cửa hàng
ăn, quán ăn uống đường phố, bếp ăn gia đình.
Phải đảm bảo sản phẩm thực phẩm còn hạn sử dụng, không hư hỏng,
biến chất, không ô nhiễm, đủ chất lượng
Vệ sinh an toàn thực phẩm.
Mỗi người tiêu dùng phải là “người tiêu dùng thông thái”. Biết cách
chọn mua thực phẩm an toàn.
Biết cách chế biến thực phẩm an toàn.
Biết cách sử dụng thực phẩm an toàn.
Là một “tuyên truyền viên” và “thanh tra viên” về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc “từ đồng ruộng tới bàn ăn”
Quan tâm và giám sát thật sát xao đối với các quy trình sản xuất của con
người sản xuất và tiêu dùng.
Tăng cường các biện pháp giáo dục truyền thông về Vệ sinh an toàn
thực phẩm
- Nâng cao nhận thức và thực hành của chính quyền các cấp, người sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng thực phẩm.
- Giáo dục tuyên truyền cho nhân dân thay đổi những phong tục tập quán
lạc hậu, phổ biến những kiến thức khoa học trong trồng trọt, chăn nuôi, bảo
quản và chế biến thực phẩm an toàn.
Kiện toàn hệ thống quản lý và kiểm nghiệm Vệ sinh an toàn thực
phẩm từ trung ương đến địa phương
- Tăng cường các biện pháp kiểm tra, thanh tra, xử lý thật nghiêm các vi
phạm pháp luật; khắc phục ngay tình trạng buông lỏng quản lý, quy định rõ
trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị khi để xảy ra ngộ độc thực phẩm
trong đơn vị mình.
21
- Tăng đầu tư ngân sách, nhân lực và trang thiết bị để đáp ứng được yêu
cầu cơ bản về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm từ Trung ương đến cơ sở.
- Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về vệ sinh an
toàn thực phẩm; định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Chỉ
thị về Bộ Y tế để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
12 nguyên tắc vàng của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) về vệ sinh an
toàn thực phẩm.
1. Chọn thực phẩm tươi, an toàn. Rau, quả ăn sống phải được ngâm và
rửa kỹ bằng nước sạch và nước muối. Quả nên gọt vỏ trước khi ăn. Thực
phẩm đông lạnh nên để tan đá rồi sau đó làm đông đá lại là kém an toàn.
2. Nấu chín kỹ thức ăn. Nấu chín kỹ hoàn toàn thức ăn, bảo đảm nhiệt độ
trung tâm thực phẩm phải đạt tới 100 oC.
3. Ăn ngay sau khi nấu. Hãy ăn ngay sau khi vừa nấu chín xong, vì thức
ăn càng để lâu càng tăng nguy cơ nhiễm các loại vi khuẩn rất nguy hiểm.
4. Bảo quản cẩn thận các thức ăn đã nấu chín. Muốn giữ thức ăn quá 5
tiếng đồng hồ, cần phải giữ nóng liên tục trên 60 oC hoặc lạnh dưới 10 oC.
Thức ăn cho trẻ em không nên dùng lại.
5. Nấu lại thức ăn thật kỹ. Các loại thức ăn chín dùng lại sau 5 tiếng
đồng hồ nhất thiết cần phải được đun kỹ lại.
6. Tránh ô nhiễm thức ăn chéo giữa thức ăn chín và sống, với bề mặt
bẩn. Thức ăn đã được nấu chín có thể bị nhiễm mầm bệnh do tiếp xúc trực
tiếp với thức ăn sống hoặc giãn tiếp với bề mặt bẩn (như dùng chung dao, thớt
để chế biến thực phẩm sống và chín).
7. Rửa tay sạch trước khi chế biến thức ăn và sau mỗi lần gián đoạn để là
việc khác.
Nếu bạn bị nhiễm trùng ở bàn tay hãy băng kỹ và kín vết thương trước
khi chế biến thức ăn.
22
8. Giữ sạch các bề mặt chế biến thức ăn.
Do thức ăn dễ bị nhiễm khuẩn, bất kỳ nề mặt nào dùng để chế biến thức
ăn cũng phải được giữ sạch.
Khăn lau bát đĩa cần phải được luộc nước sôi và thường xuyên giặt sạch
trước khi sử dụng lại.
9. Che đậy thực phẩm để tránh côn trùng và các động vật khác.
Giữ thực phẩm trong hộp kín, chạn, tủ kính, lồng bàn… Đó là cách tốt
nhất để bảo vệ thức ăn. Khăn đã dùng để che đậy thức ăn chín cần phải được
giặt sạch trước khi dùng lại lần nữa.
10. Sử dụng nguồn nước sạch an toàn.
Nước sạch là nước không màu, không mùi, không có vị lạ và không chứa
mầm bệnh. Hãy đun sôi nước khi làm đá uống. Đặc biệt cần cẩn thận với
nguồn nước dùng nấu thức ăn cho trẻ nhỏ.
11. Tích dẫn khái niệm an toàn thực phẩm thạc sĩ Đỗ Nam khánh.
12. Tích dẫn bài tiều luận vệ sinh an toàn thực phẩm ở Việt nam hiện nay.
23
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức của sinh viên đang học tập tại trường
Đại học Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Phạm vi nghiên cứu: KTX của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: Tại Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
- Thời gian: Từ ngày 02/01/2019 đến ngày 10/05/2019
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Hiện trạng việc cung ứng thực phẩm trên địa bàn trường Đại học
Nông Lâm.
- Hiện trạng sử dụng thực phẩm trong sinh viên.
- Đánh giá nhận thức của sinh viên với vấn đề an toàn vệ sinh trong
thực phẩm.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên về vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.4. Phương pháp điều tra
- Phương pháp nghiên cứu: Đọc và tìm tài liệu, sách, giáo trình nhằm thu
thập những thông tin, khai thác các tài liệu có liên quan tới đề tài nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
- Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp
được thu thập thông qua:
+ Sách báo, giáo trình chuyên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm
+ Các khóa luận tốt nghiệp, báo cáo thực tập của sinh viên các khóa
trước (K43, K44, K45)
+ Báo điện tử http://tuaf.edu.vn và một số trang web khác.
24
- Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng: Sử dụng
phiếu điều tra và phỏng vấn nhanh, chọn ngẫu nhiên 62 sinh viên ở các lớp,
các khoa để phát phiếu điều tra. Đối tượng được chọn là những sinh viên có
tính chất đại diện cho sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.
Trong đó có các khoa: Khoa Quản lý Tài nguyên, Khoa Môi trường, Khoa
Chăn nuôi thú y, Khoa Công Nghệ sinh học & Công nghệ thực phẩm, Kinh tế
và Phát triển Nông thôn. Thông qua đó, đối tượng được hỏi sẽ điền vào phiếu
điều tra, nguồn thông tin ở đây là sự tổng hợp các câu trả lời có trong phiếu
điều tra, thể hiện quan điểm nhận thức, thái độ và đánh giá của sinh viên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
3.5. Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Các số liệu được thống kê, xử lý
trên máy tính bằng phần mềm tin học Excel.
- Tích dẫn tài liệu tham thảo sách báo giao trình chuyên ngành an toàn
thực phẩm của tiễn sỹ Phạm Đức Lương và Phạm Minh Tâm, gioa trình dinh
dương về an toàn thực phẩm, giao trình an toàn thực phẩm Đại học kỹ thuật
công nghệ cần thơ
25
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Hiện trạng việc cung ứng thực phẩm trên địa bàn trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên
Bảng 4.1 Các điểm cung ứng thực phẩm cho sinh viên
Các điểm mua bán thức ăn Số lượng
Chợ Nông Lâm (chợ cổng trường) 01 điểm
Chợ Sinh viên (chợ sư phạm) 01 điểm
(Nguồn:kết quả điều tra năm 2019)
Nhận xét:
Qua việc tìm hiểu các điểm cung ứng thực phẩm trên ta thấy được rằng:
Các điểm bán thực phẩm rất nhiều. Các địa điểm này có các loại mặt hàng rất
phong phú , đa dạng giúp cho người tiêu dùng và sinh viên tùy thích lựa chọn.
Sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên thường mua thực phẩm ở
chợ Sinh viên và chợ Nông lâm là chủ yếu.
Thức ăn được chế biến sẵn cũng là một trong những điểm rất phát triển ở
các trường chuyên nghiệp. Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cũng
không phải là trường hợp ngoại lệ. Tại cổng trường và trong khu ký túc xã
khu ký túc xã K đều có các quán cơm sinh viên để phục vụ những bữa ăn
hàng ngày. Khu ký túc xã A và khu ký túc xã B có 05 quán bán cơm cho sinh
viên với mức giá cũng vừa phải, khu ký túc xã K có một nhà dịch vụ với sức
chứa lên tới 100 sinh viên. Ngoài các khu ký túc xã thì bên ngoài cổng trường
cung có một vài quán cơm nhỏ lẻ phục vụ nhu cầu ăn uống của sinh viên trọ
ngoài… Tại các điểm bán này đều có tất cả các loại thực phẩm mà sinh viên
cần thiết sử dụng hàng ngày.
26
Bảng 4.2. Các điểm mua bán thực phẩm đã được chế biến
trong khu vực trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Các điểm mua bán thức ăn Số lượng
Điểm bán đồ ăn sáng 13
Quán cơm sinh viên 09
Căng tin khu KTX A, B, K 04
Hàng rong Số lượng không giới hạn
Các điểm bán khác Số lượng không giới hạn
(Nguồn:kết quả điều tra năm 2019)
Bảng 4.2 ta thấy được các điểm mua bán thực phẩm đã được chế biến
sẵn tại địa bàn của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, số lượng các điểm
mua bán này là rất lớn. Nhu cầu tối thiểu của con người là một ngày cần được
cung cấp năng lượng cho cơ thể bằng cách ăn vào để các bộ phận làm nhiệm
vụ đưa chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể. Với đại đa số sinh viên có 3 bữa ăn
chính và 1 - 2 bữa ăn phụ trong ngày. Bên cạnh đó thì vẫn có một số lượng
sinh viên có bữa ăn phụ nhiều hơn như thế hoặc thậm chí còn ít hơn đó là do
điều kiện hoàn cảnh gia đình chi phối. Đối với các bữa chính là bữa sáng, bữa
trưa và bữa tối thì các quán bán cơm cho sinh viên thường hoạt động vào bữa
trưa và bữa tối. Tan học về muộn thì các cửa hàng này là điểm đến và là sự
lựa chọn đông đảo nhất của sinh viên. Với 09 điểm bán cơm sinh viên trải
rộng khắp từ trong các khu ký túc xã tới khu vực cổng trường đủ để phục vụ
cho các bữa ăn của các bạn sinh viên, có nhiều món ngon, bổ dưỡng, hấp dẫn
và giá cả cũng phù hợp. Có những quán cơm đã được kiểm tra chất lượng an
toàn thực phẩm đạt kết quả tốt với đội ngũ đầu bếp tận tâm và làm việc có
nguyên tắc, tuân thủ theo pháp luật không sử dụng các loại thức ăn không
đảm bảo chất lượng để chế biến cho người tiêu dùng nên khiến cho nhiều sinh
viên rất yên tâm khi sử dụng các loại thực phẩm cũng như thức ăn ở đây. Bên
cạnh đó cũng có những quán cơm mọc lên với nhiều món ăn hấp dẫn và bắt
27
mắt để phục vụ nhu cầu của sinh viên thế nhưng lại không đảm bảo về chất
lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Thức ăn nấu chín được bầy ra các loại
bát đĩa nhưng không được che đậy một cách cẩn thận. Mùi của thức ăn thu
hút các loại côn trùng như rồi, muỗi, gián…ngoài ra thức ăn không được bày
bán để trên bàn, trên giá cao cách mặt đất tối thiểu 60cm. Người chế biến và
bán thức ăn không mặc quần áo bảo hộ, tay không đeo gang tay… Những
cảnh tượng như thế diễn ra đã khiến các bạn sinh viên đều lo lắng về vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm tại các quán cơm như thế này. Trong khi đó các
quán cơm bụi cứ mọc lên từng ngày. Cũng đã có không ít bạn sinh viên đã
từng bị ngộ độc thực phẩm 1-2 lần hay thậm chí còn nhiều hơn thế với mức
độ nặng nhẹ khác nhau vì do vô tình ăn phải những loại thực phẩm hoặc các
loại đồ ăn không đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Các điểm
bán hàng rong, bán đồ ăn nhanh, bán đồ ăn sang cũng rất phong phú và nguy
cơ tiềm ẩn ngộ độc thực phẩm là rất lớn bởi các loại dầu mỡ, tương ớt, dụng
cụ mà họ sử dụng không đảm bảo chất lượng cũng như kiểm tra vệ sinh an
toàn thực phẩm là chưa sát.
Qua những tìm hiểu và nhận xét trên thì ta thấy rằng dịch vụ cơm sinh
viên đã, đang và rất phát triển, phong phú và đa dạng về các loại món ăn hấp
dẫn, mỗi quán đều có những món riêng để thu hút sinh viên. Nhìn chung các
quán cơm này cũng đã có thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng cũng
có một số quán cơm đặt lợi nhuận lên hàng đầu đã bất chấp sức khỏe của
người tiêu dùng cũng như các bạn sinh viên mà sử dụng các loại thực phẩm
không đủ tiêu chuẩn và đảm bảo chất lượng, sử dụng các chất phụ gia trong
chế biến không đúng liều lượng khiến cho người dùng và nhiều sinh viên lo
lắng về điều này và sức khỏe cộng đồng đang bị đe dọa từng ngày. Vì vậy các
cơ quan chức năng có thẩm quyền về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm cần phải sát sao hơn trong vấn đề kiểm tra đảm bảo chất lượng vệ sinh
an toàn thực phẩm được tốt hơn để vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm không
còn đáng lo ngại nữa.
28
Bảng 4.3 Các điểm bán đồ uống và thức ăn, giải trí
Các điểm bán Số lượng
15 Quán nước sinh viên
01 Quán Karaoke
Các điểm khác Số lượng không giới hạn
(Nguồn: số liệu điều tra)
Nhận xét:
Nhu cầu thiết yếu đã không đơn thuần chỉ dừng lại ở việc là ăn đủ no,
mặc đủ ấm mà trong giai đoạn phát triển mọi mặt về đời sống thì đồ uống và
thức ăn, giải trí là một phần quan trọng trong vấn đề đáp ứng nhu cầu hàng
ngày của sinh viên. Sau những giờ học tập mệt mỏi các sinh viên thường ra
quán nước ngồi uống nước, nghỉ ngơi hay trò chuyện trao đổi kiến thức học
tập, với số lượng quán nước sinh viên là 15, cho ta thấy được nhu cầu của
sinh viên là rất lớn. Ngoài các quán nước thì các quán karaoke cũng được các
sinh viên hay lui tới để giải trí với số lượng trong địa bàn trường đại học
Nông lâm Thái Nguyên là 01 quán. Ngoài ra còn các điểm bán đồ uống và
thức ăn giải trí khác với số lượng không giới hạn.
4.2. Hiện trạng sử dụng thực phẩm trong sinh viên trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên
Con người sinh ra cần có cơm ăn, nước uống và một số chất khác thông
qua đường tiêu hóa để có năng lượng cần thiết cho hoạt động sống và lao
động sản xuất. Tuy nhiên sử dụng thực phẩm không đảm bảo chất lượng vệ
sinh như: thực phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật lạm dụng phụ gia thực phẩm, thực
phẩm bị ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật, thực phẩm có chữa sẵn chất độc…
là nguyên nhân dẫn đến các vụ ngộ độc thực phẩm hiện nay.
29
Bảng 4.4 Nguyên liệu đựng thực phẩm và thức ăn nhanh (n=62)
Hạng mục Số lượng Tỷ lệ (%)
Các loại hộp xốp 23 38
các loại bát, đĩa nhựa 12 19
các loại bát, đĩa bằng sánh sử 04 6
Túi nilong... 18 29
Các loại rổ rá... 05 8
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2019)
Nhận xét:
Bảng 4.4 cho ta thấy được một số các loại đồ dùng để đựng thực phẩm
và thức ăn. Các loại đồ dùng này bao gồm: Các loại hộp xốp, các loại bát, đĩa
nhựa, các loại bát, đĩa bằng sành sứ, túi nilong, các loại rổ, rá… Với các loại
đồ đựng thức ăn như trên thì ở các quán bán cơm cho sinh viên sử dụng rất
nhiều túi nilong và hộp xốp để đựng thức ăn để mang về tại phòng ăn, còn
một số loại bát nhựa, đĩa nhựa thường được sử dụng để đựng thức ăn khi đã
được chế biến xong và đem bầy bán. Các loại bát đĩa bằng sành sứ cũng được
sử dụng phổ biến nhưng số lượng ít hơn rất nhiều so với bát đĩa bằng nhựa.
Theo điều tra thu được kết quả như sau: Sử dụng các loại hộp xốp chiếm tỷ lệ
37%, sử dụng các loại bát đĩa nhựa chiếm tỷ lệ 19,00 %, sử dụng các loại bát
đĩa bằng sành sứ chiếm tỷ lệ 6,00 %, túi nilong chiếm 29,00%, các loại rổ rá
chiếm 8%. Như vậy qua số liệu thu được ta thấy được rằng các loại hộp xốp
và túi nilong được sử dụng nhiều nhất. Việc sử dụng như thế ngày càng gia
tăng khi các quán cơm mọc lên và nguy cơ gây nên các bệnh dẫn đến ung thư
vì sử dụng các loại túi nilong và hộp xốp…ngày càng nhiều. Ngoài ra các loại
túi nilong và hộp xốp là các chất nhựa tổng hợp rất khó phân hủy trong tự
nhiên nên rất gây ô nhiễm môi trường nếu như ý thức sử dụng của sinh viên
không tốt, vứt túi nilong và hộp xốp bừa bãi ngay sau khi sử dụng xong.
30
Trong khi đó, các loại bát đĩa bằng sành sứ đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm thì được sử dụng với số lượng khá khiêm tốn. Đây là vấn đề đáng lo
ngại đối với vệ sinh an toàn thực phẩm. Việc sử dụng các loại đồ dùng bằng
sành sứ cần được chú trọng thêm.
Bảng 4.5 Tình hình sử dụng thực phẩm trong sinh viên
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (n=62)
Hạng mục Số lượng Tỷ lệ (%)
Sử dụng thức ăn đường phố, hàng rong 11 18
Sử dụng thức ăn ở căng tin khu KTX A, B, K 40 64
11 18
Tự nấu ăn
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2019)
Nhận xét:
Bảng 4.5 cho ta thấy được tình hình sử dụng thực phẩm trong sinh viên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Đối với sinh viên có rất nhiều cách
sử dụng thực phẩm nhưng chủ yếu vẫn là, sử dụng thức ăn đường phố, hàng
rong, sử dụng thức ăn ở căng tin khu KTX A,B,K và tự nấu ăn tại phòng của
sinh viên. Trong tổng số phiếu điều tra thì có 18% sinh viên sử dụng thức ăn
đường phố, hàng rong, đây là điều khá phổ biến trong việc sử dụng thức ăn
của sinh viên ngay sau khi tan học, hoặc do thời gian quá bận rộn cho công
việc cũng như học tập họ thường đến những nơi đông đúc để vui chơi và mua
sắm, tới quán nước để nghỉ ngơi và nói chuyện với bạn bè, các loại thức ăn
đường phố thường dùng như là: xúc xích, nem rán, kem, các hàng chè thập
cẩm... Sinh viên sử dụng thức ăn ở căng tin 64% chiếm tỷ lệ khá cao, ta có thể
dễ dàng nhận ra được lý do vì sao lại như vậy: Do lượng sinh viên ở trong khu
ký túc (ký túc xã A, B, K) tại mỗi khu ký túc xã đều có các quán cơm phục vụ
cho nhu cầu của sinh viên, tại khu ký tục K có nhà ăn sinh viên có sức chứa
lên tới 300 sinh viên cho một lượt ăn hàng ngày, nên ban quản lý ký túc
31
thường khuyến khích sinh viên ăn ở tại nhà ăn sinh viên để giữ gìn vệ sinh
chung cho khu ký túc mới, nên việc nấu ăn tại phòng là rất ít có những trường
hợp như vậy. Với sinh viên tự nấu ăn 18/62 trong tổng số phiếu điều tra
chiếm tỷ lệ 24%. Đây phần đa là các sinh viên trọ ở ngoài. Lý do để lượng
sinh viên này tự mình nấu ăn là do cơm tại các quán cơm không hợp khẩu vị
và giá thành cao cho mỗi bữa cơm với lại tự mình nấu ăn nên sẽ rất thoải mãi
và bảo đảm hơn.
Bảng 4.6 Mức độ sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh của sinh viên trong
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên (n=62)
Hạng mục Số lượng Tỷ lệ (%)
12 20 Thường xuyên
22 35 Thỉnh thoảng
27 43 Rất ít khi
01 2 Không bao giờ
(Nguồn: số liệu điều tra)
Nhận xét:
Sinh viên sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh trong trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên là rất lớn. Sinh viên đều sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh
nhưng với mức độ và số lượng sinh viên sử dụng lại hoàn toàn khác nhau.
Thường xuyên với 12/62 phiếu điều tra và chiếm tỷ lệ 19% đây là một con số
khá lớn. Số lượng sinh viên thỉnh thoảng sử dụng đồ ăn nhanh với 22/62 trong
tổng số phiếu điều tra chiếm tỷ lệ 35%. Rất ít khi sử dụng đồ ăn nhanh chiếm
tỷ lệ 43%. Và số lượng sinh viên không bao giờ sử dụng thực phẩm và đồ ăn
nhanh chiếm tỷ lệ 2%. Như vậy ta thấy được rằng phần lớn sinh viên đều sử
dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh, do sở thích và do điều kiện kinh tế của mỗi
người mà tự cho mình sử dụng thực phẩm và đồ ăn nhanh với mức độ vừa
32
phải, và ta thấy được rất ít sinh viên chưa từng sử dụng đồ ăn nhanh hay là ăn
cơm tại căng tin lần nào dù chỉ là một lần.
Bảng 4.7 Nguyên nhân sinh viên
không sử dụng thức ăn chế biến sẵn (n=12)
Hạng mục Số lượng Tỷ lệ (%)
Không hợp khẩu vị 2 17
Không đảm bảo an toàn 5 42
Giá thành đắt 3 25
Ý kiến khác 2 17
(Nguồn: số liệu điều tra)
Nhận xét:
Với những sinh viên ít hoặc không hay sử dụng cơm ở căng tin hay cơm
tại các quán cơm cho bữa ăn hàng ngày thì họ thường tự chế biến thức ăn
riêng cho mình theo sở thích và theo nhu cầu của riêng bản thân họ. Một số
nguyên nhân mà sinh viên không ăn cơm tại căng tin cũng như tại các quán
cơm là không hợp khẩu vị, không đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực
phẩm, giá thành đắt. Hiện nay để có được một bữa cơm ngon và đầy đủ chất
thì giá cũng phải lên tới 25.000 đồng – 30.000 đồng. Đối với nhiều sinh viên
không ăn cơm tại căng tin và các quán cơm thì cho rằng “cũng với số tiền
25.000 đồng – 30.000 đồng có thể nấu được một bữa cơm ngon và phù hợp
với khẩu vị của mình, vừa tiết kiệm lại vừa đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, thức ăn tự nấu sẽ cảm thấy ngon và yên tâm hơn”.
Qua phần tìm hiểu về thực trạng sử dụng thực phẩm trong sinh viên
trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên ta thấy muôn hình muôn vẻ trong
cách sử dụng thực phẩm. Mỗi người có một cách sử dụng thực phẩm riêng
cho bản thân để đảm bảo sức khỏe và duy trì được thể lực để phục vụ cho học
tập, nhưng phổ biến nhất vẫn là tự chế biến thức ăn và sử dụng cơm tại các
quán cơm sinh viên và ở căngtin của các khu ký túc xá. Do đó vấn đề vệ sinh
33
an toàn thực phẩm tại những điểm trên cần được chú ý và kiểm tra sát xao
hơn để mang lại cho người sử dụng những thức ăn và đồ uống ở đây được yên
tâm và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
4.3. Đánh giá nhận thức của sinh viên trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
Sinh viên là lực lượng tri thức trẻ được tiếp cận với rất nhiều nguồn
thông tin, là những chủ nhân tương lai của đất nước. Vì vậy, nhận thức của
mỗi sinh viên trong vấn đề bảo vệ sức khỏe là thực sự cần thiết và sát thực.
Người xưa thường hay có câu “Có sức khỏe là có tất cả”, khi đã có sức khỏe
tốt thì chúng ta có thể làm được rất nhiều việc như: học tập, lao động, rèn
luyện, vui chơi giải trí… Để thực hiện được những điều đó thì cần phải thông
qua những việc làm cụ thể. Công việc mà gắn liền nhất với bản thân mỗi
người là sự dụng những loại thức ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chúng ta vẫn cứ nghĩ rằng việc này sẽ rất dễ thực hiện nhưng đây lại là vấn
đề rất nan giải và đã được nhiều cơ quan chức năng có thẩm quyền kết hợp
với nhà trường vào cuộc thực hiện và cũng đã thu được những tín hiệu tích
cực từ chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm. Đối với sinh viên thì chúng ta
chủ yếu tác động vào mặt nhận thức của sinh viên để họ có thể hiểu đúng về
vệ sinh an toàn thực phẩm một cách chính xác nhất.
Sau đây là cách tìm hiểu của sinh viên về vấn đề vệ sinh an toàn thực
phẩm thông qua phỏng vấn nhanh và sử dụng phiếu điều tra.
Bảng 4.8 Quan niệm của sinh viên về fast food (n=62)
Quan niệm Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhanh gọn 24 39
Tiết kiệm thời gian 21 34
Ngon..., bổ..., rẻ... 10 16
Đa dạng, phong phú 7 11
(Nguồn: số liệu điều tra)
34
Nhận xét:
Định nghĩa về fast food đơn giản chỉ là thức ăn nhanh được chế biến sẵn
thuận tiện cho người sử dụng. Phần lớn bộ phận sinh viên cho rằng quan niệm
fast food là “Nhanh gọn, tiết kiệm thời gian. Ngon bổ rẻ và đặc biệt là đa dạng
và phong phú về chủng loại”. Trong tổng số phiếu điều tra thì các quan niệm
lại có tỷ lệ khác nhau. Với quan niệm “Fast food là loại đồ ăn nhanh gọn, tiết
kiệm thời gian” chiếm hơn 21%. Trong đó có 24/62 phiếu tán thành với quan
niệm “Nhanh gọn” chiếm 39%, tổng số phiếu điều tra, 21/62 phiếu đồng tình
với quan niệm là “Tiết kiệm thời gian” chiếm 34%. Quan niệm “Ngon, bổ, rẻ”
chiếm 16% trong tổng số phiếu điều tra. Và với quan niệm “Fast food đa
dạng, phong phú” chiếm tỷ lệ 06%. Như vậy ta cũng thấy được một điều rằng:
Sinh viên khá hứng thú với Fast food vì đồ ăn nhanh này nhanh gọn, tiết kiệm
thời gian, ngon, bổ, rẻ và phù hợp với điều kiện kinh tế hiện tại. Tuy nhiên
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là điều đáng chú trọng. Nếu không
đảm bảo chất lượng thì sẽ rất dễ xảy ra ngộ độc thực phẩm bởi đây cũng là
nơi tiềm ẩn những nguy cơ không an toàn cho sức khỏe con người. Thức ăn
đường phố ở các hàng bán rong cũng là một cách kinh doanh của fast food.
Do đó, cơ quan có chức năng và thẩm quyền khó có thể kiểm soát được. Các
vụ ngộ độc thực phẩm do ăn thực phẩm ở các hàng rong này là ngày càng
nhiều vì lý do: Thói quen sử dụng các loại dầu mỡ chiên đi chiên lại nhiều
lần, sử dụng các loại chất phụ gia để làm đồ ăn có them sức hấp dẫn và giữ
được lâu, kinh doanh đặt lợi nhuận lên hàng đầu… Từ đó đã làm nên những
chuyện dở khóc, dở cười xung quanh những hàng bán rong như thế.
35
Bảng 4.9 Cách hiểu của sinh viên
về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm (n=62)
Cách hiểu Số lượng Tỷ lệ (%)
Hiểu đúng 24 39
Hiểu chưa rõ 19 31
Hiểu mập mờ 14 22
Không hiểu 05 8
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2019)
Nhận xét:
Trong bảng 4.9 cho ta thấy cách hiểu của sinh viên về vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm. Các câu hỏi phiếu điều tra luôn có phần dành cho sự hiểu biết
của sinh viên về các vấn đề liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
Số lượng sinh viên hiểu đúng là 24/62 tổng số phiếu điều tra chiếm tỷ lệ 39%.
Đây là con số đáng mừng cho chúng ta, khi sinh viên hiểu đúng thì đa số sẽ
có những kiến thức cho mình để bảo vệ sức khỏe và tuyên truyền cho mọi
người cùng được sống khỏe mạnh như chính bản thân họ. Bên cạnh đó thì số
lượng những sinh viên có cách hiểu chưa rõ và hiểu mập mờ về vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm chiếm tỷ lệ khá cao, Sinh viên có cách hiểu chưa rõ
chiếm 31%, hiểu mập mờ chiếm tỷ lệ 22%. Với bộ phận sinh viên này tuy
cũng đã có tìm hiểu về vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng chưa thực sự hiểu rõ
và còn hiểu mập mờ về vệ sinh an toàn thực phẩm và cốt lõi là vẫn chưa quan
tâm tới sức khỏe của chính bản thân mình, chúng ta cần phải có các cách tiếp
cận riêng và tuyên truyền, giải thích cho họ hiểu thì sẽ giúp cho họ hiểu đúng
về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tỷ lệ của 2 bộ phận này chiếm 53,5%. Nếu
tách riêng 2 bộ phận này thì không có gì đáng lo ngại nhưng nếu chúng ta gộp
lại thì 2 bộ phận này còn chiếm tỷ lệ cao hơn số sinh viên hiểu đúng. Vì thế
đây là vấn đề cần phải có đội ngũ tuyên truyền rộng khắp và sự chung tay góp
sức của nhà trường đặc biệt là công tác của đoàn thanh niên để đẩy mạnh các
36
phong trào tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm bằng nhiều cách như: tổ
chức các chương trình thi tìm hiểu về vệ sinh an toàn thực phẩm qua các bài
viết tay, các chương trình giao lưu văn nghệ, nhận thức thực tiễn với vấn đề
vệ sinh an toàn thực phẩm. Số lượng sinh viên không hiểu về vệ sinh an toàn
thực phẩm chiếm tỷ lệ 8%. Số lượng sinh viên không hiểu hay thường rơi vào
những bộ phận sinh viên thường hay lui tới những quán internet để chơi game
vừa mất tiền bạc, vừa tốn thời gian lại hại cho sức khỏe, đây cũng là những
thói xấu cần được đẩy lùi. Với những bộ phận này thì công tác tuyên truyền
gần như có hiệu quả rất thấp, bởi trong suy nghĩ của họ gần như mất đi ý thức
cũng như trách nhiệm đối với bản thân.
Bảng 4.10 Đánh giá ý thức tìm hiểu các chương trình vệ sinh an toàn
thực phẩm của sinh viên (n=62)
Hạng mục Tỷ lệ (%)
Tivi 6
Sách báo 4
Internet 50
Cán bộ y tế 6
Bạn bè, người thân 9
Khác... 1
(Nguồn: số liệu điều tra)
Nhận xét:
Qua số liệu trên cho ta thấy sinh viên trong trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên có biết và tìm hiểu đối với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
thông qua các nguồn thông tin: Tivi, đài phát thanh, sách báo, internet, cán bộ
y tế, bạn bè, người thân và các nguồn khác. Trong đó số lượng sinh viên biết
và tìm hiểu các vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua phương tiện
truyền thông tivi, đài phát thanh chiếm tỷ lệ 6%, như vậy ta thấy được sự thu
hút và khả năng tìm hiểu với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm qua phương
37
tiện thông tin đại chúng chiếm tỷ lệ khá cao, vì vậy chúng ta cần tăng cường
các chương trình giáo dục về vệ sinh an toàn thực phẩm qua các phương tiện
truyền thông hơn để sinh viên được nắm rõ hơn kiến thức vệ sinh an toàn thực
phẩm cho chính bản thân mình và mọi người cùng biết. Số lượng sinh viên
tìm hiểu về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua sách báo chiếm tỉ lệ 4%,tỷ lệ
này có ít hơn phương tiện truyền thông vì phần đa sinh viên rất ít khi hoặc
lười đọc sách báo. Số lượng sinh viên tìm hiểu vệ sinh an toàn thực phẩm qua
internet chiếm 50% đây là con số chiếm tỷ lệ cao nhất trong nhận thức về tìm
hiểu vệ sinh an toàn thực phẩm của sinh viên, đó cũng là một điều dễ hiểu vời
thời đại công nghệ thông tin và truyền thông phát triển như hiện nay thì việc
tìm hiểu của sinh viên trên mạng internet là điều rất dễ dàng. Sinh viên được
tìm hiểu thông qua các cán bộ y tế chiếm 6% con số này phản ánh được rằng
các chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ sở y tế tổ chức và thực
hiện chưa thực sự đạt hiểu quả. Số lượng sinh viên có kiến thức về vệ sinh an
toàn thực phẩm thông qua bạn bè, người thân chiếm tỷ lệ 9%, trong đời sống
hàng ngày sinh viên có thể truyền đạt cho nhau những kiến thức hữu ích về vệ
sinh an toàn thực phẩm cho nhau cũng là điều rất tốt và cần được phát huy
không những bảo vệ chính sức khỏe cho chính bản thân mình mà còn bảo vệ
được sức khỏe cho bạn bè và người thân xung quanh. Ngoài những kiến thức
tìm hiểu ở trên thì sinh viên vẫn có thể tình hiểu và biết được vệ sinh an toàn
thực phẩm qua các nguồn thông tin khác chiếm một tỷ lệ nhỏ không đáng kể.
Bảng 4.11 Đánh giá ý thức tham gia tuyên truyền
về vệ sinh an toàn thực phẩm của KTX K (n=62)
Hạng mục Số lượng Tỷ lệ (%)
Có tham gia 40 64
Không tham gia 17 27
Không biết 05 8
(Nguồn: số liệu điều tra năm 2019)
38
Nhận xét:
Bảng 4.11 cho ta thấy được ý thức tham gia tuyên truyền về vệ sinh an
toàn thực phẩm trong sinh viên. Phần lớn chiếm hơn một nửa sinh viên đều
đồng tình tham gia tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm, có 40/62
chiếm tỷ lệ 64% trong tổng số phiếu điều tra. Như vậy số lượng sinh viên này
rất nhiệt tình trong các hoạt động tuyên truyền. Trái lại với số lượng đó có
27% sinh viên không tham gia các hoạt động tuyên truyền về vệ sinh an toàn
thực phẩm, đây là một con số khá lớn chiếm gần một nữa của số sinh viên có
tham gia tuyên truyền. Phần còn lại được các sinh viên cho rằng là không biết
chiếm 8%. Qua bảng trên ta có thể thấy được nhận thức tham gia tuyên truyền
của một số sinh viên là tốt, nhưng cũng có một số lượng sinh viên chưa thực
sự quan tâm trong vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như ý thức tham gia
tuyên truyền.
Bảng 4.12 Đánh giá nhận thức của sinh viên về vệ sinh an toàn thực
phẩm có ảnh hưởng tới môi trường (n=62)
Hạng mục VD Tên sinh viên Số lượng Tỷ lệ(%)
Có ảnh hưởng đến Sompong 46 74
môi trường Noysida
Sangvone..
không ảnh hưởng Bouafan 14 22
đến môi trường Soutniphone
Niphon...
Ý kiến khác... Bounsavat 02 3
Songkham.
(Nguồn: số liệu điều tra)
Nhận xét:
Đây là bảng đánh giá về nhận thức của sinh viên với vệ sinh an toàn thực
phẩm có ảnh hưởng tới môi trường. Phần lớn các sinh viên đều trả lời vấn đề
39
vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh hưởng tới môi trường, có 46/62 trong tổng
số phiếu điều tra đồng tình với ý kiến này chiếm tỷ lệ 74%. Như vậy các sinh
viên này đều cho rằng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh hưởng tới môi
trường như: khi ta sử dụng thực phẩm sử dụng túi nilong để đựng thực hay
hộp xốp để đựng thức ăn mà ngay sau khi sử dụng chúng ta vứt ra môi
trường, mà chúng ta biết túi nilong và hộp xốp là các chất nhựa tổng hợp rất
khó bị phân hủy phải trải qua thời gian rất lâu mới có thể tự phân hủy được,
như vậy rất gây ô nhiễm môi trường. Trái lại có 14/62 trong tổng số phiếu
điều tra chiếm 22% cho rằng vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm không ảnh
hưởng tới môi trường. Số còn lại không đưa ra được ý kiến hoặc cho rằng vấn
đề vệ sinh an toàn thực phẩm với môi trường không ảnh hưởng hay là liên
quan tới nhau.
4.4. Đề xuất giải pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn có thể thấy được vấn đề vệ sinh an
toàn thực phẩm trong sinh viên tại các trường Đại học - Cao đẳng nói chung
và tại trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng, phần lớn sinh viên
trong trường đều đã có nhận thức và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm, nhưng ngoài ra còn có một số bộ phận sinh viên chưa
thật sự quan tâm tới vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm tới sức khỏe của chính
bản thân mình và những người xung quanh. Dưới đây là một số giải pháp mà
tôi xin đề xuất nhằm nâng cao nhận thức cũng như nâng cao chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm:
a. Lựa chọn thực phẩm tươi sạch
- Thực phẩm sống: chỉ lựa chọn thực phẩm còn tươi mới, không bị dập
nát, không có mùi và màu lạ.
- Thực phẩm chín:
40
+ Không mua khi thấy bày bán gần nơi cống rãnh, bụi bẩn, bùn lầy, nước
đọng, để lẫn lộn thực phẩm sống và chín, không có giá kê cao, không có dụng
cụ che đậy, không đồ bao gói, màu mè lòe loẹt không tự nhiên.
+ Không mua thực phẩm bao gói sẵn hay thực phẩm đóng hộp, không có
nhãn hiệu hàng hóa, không ghi hạn dùng hoặc đã qua hạn dùng, không ghi rõ
nơi sản xuất.
b. Thực hiện ăn chín uống sôi, rửa sạch rau quả tươi
- Nấu chín kỹ thức ăn là cách tiêu diệt các mầm bệnh bằng nhiệt độ.
Nhiệt độ sôi có thể tiêu diệt hầu hết các loại vi khuẩn gây bệnh nhất là các
mầm bệnh do ký sinh trùng.
- Không nên ăn những thức ăn sống như gỏi cá, thịt bò tái, tiết canh.
- Ngâm rửa rau, quả là làm cho các chất độc nếu có sẽ bị hòa tan và loại
bỏ. Rửa sạch rau quả tươi nhiều lần hoặc rửa dưới vòi nước chảy nếu có thể,
nhất là với các loại rau quả dùng ăn sống.
c. Ăn ngay khi thức ăn vừa nấu xong hoặc vừa chuẩn bị xong
- Thức ăn sau khi chế biến để lâu không được bảo quản là nguyên nhân
phổ biến của ngộ độc thực phẩm. Nhiệt độ cho vi khuẩn phát triển nhanh là từ
25-37oC.
d. Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn sau khi nấu chín
- Thực phẩm sau khi nấu chín cần được che đậy bằng lồng bàn hay đựng
vào tủ thức ăn để tránh nhiễm bẩn từ môi trường do bụi bẩn, hóa chất, ruồi,
gián, chuột…
e. Đun kỹ lại thức ăn thừa các bữa trước khi dùng lại
- Khi dùng lại thức ăn của bữa trước nên đun lại và đun kỹ thức ăn đã
nguội trước khi ăn để tiêu diệt vi khuẩn đã thâm nhập và đang tồn tại trong
thức ăn, phòng ngừa ngộ độc.
- Tuy nhiên chỉ nên dùng thức ăn bữa trước thêm một lần.
f. Không để lẫn thực phẩm sống và chín
41
- Thức ăn đã được nấu chín không còn mầm bệnh vì đã bị diệt bởi nhiệt
độ trong quá trình nấu nướng, trong khi thức ăn sống thường dính nhiều vi
khuẩn gây bệnh. Khi vô tình để lẫn thức ăn sống và chín sẽ có sự nhiễm chéo
của mầm bệnh từ thực phẩm sống sang thực phẩm chín.
g. Rửa sạch tay bằng nước sạch trước khi cầm vào thực phẩm
- Rửa sạch tay trước khi ăn và sau khi tiếp xúc với các thứ bẩn, sau khi
đi vệ sinh.
- Bàn tay là một yếu tố trung gian chuyền mầm bệnh. Bàn tay của người
chế biến cầm, sờ vào thực phẩm cần phải được rửa sạch và giữ sạch trong
suốt quá trình chế biến.
h. Không ăn, sử dụng các thức ăn bị ôi thiu, mốc, hỏng
- Thức ăn khi có dấu hiệu ôi hỏng tức là thức ăn đã chứa bên trong các
chất độc do thức ăn bản thân nó bị phá hủy, lên men, hoặc bị nhiễm vi khuẩn
hay độc tố của vi khuẩn và nấm mốc như vi khuẩn phó thương hàn, tụ cầu
vàng, độc tố vi nấm aflatoxin thường có trong đậu lạc mốc… rất nguy hiểm.
i. Chế biến thực phẩm bằng nước sạch
- Nên dùng các ngồn nước: nước máy, nước giếng
- Nước cần phải trong, không màu, không mùi và không có vị lạ.
- Thực phẩm có thể bị ô nhiễm vì nguồn gốc nước bị nhiễm bẩn, hay tác
nhân hóa học, kim loại nặng.
42
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu đánh giá nhận thức của sinh viên ở trường Đại
học nông lâm Thái Nguyên với vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, tôi rút ra
được một số kết luận như sau:
Hầu như đa số sinh viên đều hiểu về tính cấp thiết an toàn thực phẩm và
vệ sinh an toàn thực phẩm và ảnh hưởng của thực phẩm không an toàn đến
sức khỏe con người
Sinh viên điều biết được nghiên nhân gấy lên mất vệ sinh an toàn thực
phẩm và các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Biết được các điểm múa bán thực phẩm sạch và ao toàn đã được chế
biến trong khu vực trường đại học Nông lâm Thái nguyên và các điểm bán đồ
uống thức ăn giải trí hợp vệ sinh hợp với chi phí. Biết được nghiên liệu đựng
thực phẩm và thức ăn nhanh an toàn.
Đa số sinh viên không suer dung thức ăn chế biến sẵn vì không đảm bảo
an toàn.
Qua Internet sinh viên biết được cách lược chọn thực phẩm tươi sạch ,
chế biến thực phẩm bằng nước sạch thực hiện ăn chín uống sôi.
5.2. Kiến nghị
Kết quả nghiên cứu của đề tài chỉ mang tính gợi mở, khám phá một vấn
đề bao quát rộng lớn. Việc đưa ra những ý kiến để nhằm nâng cao nhận thức
và góp phần thay đổi thái độ và hành vi của sinh viên trong việc bảo vệ sức
khỏe và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho bữa ăn của mỗi người được
ngon miệng và an tâm hơn sẽ là rất chủ quan và thiếu sót. Sau đây là một số ý
kiến được đóng góp:
43
1. Nâng cao trách nhiệm và ý thức bảo vệ sức khỏe và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm của mỗi sinh viên. Bởi chính họ đóng vai trò quyết định
trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc và giáo dục thế hệ tương lai.
2. Nhà trường cần phối hợp với các cơ quan chức năng của cơ quan y tế,
thường xuyên tổ chức các chương trình tuyên truyền về vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm. Đặc biệt là kết hợp với tổ chức Đoàn Thanh niên của trường.
3. Cần tuyên truyền rộng rãi về tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực
phẩm và tác hại của việc sử dụng những loại thực phẩm không đảm bảo vệ
sinh. Để mọi người hiểu và nắm rõ về tầm quan trọng của vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với sức khỏe của mình đặc biệt là sinh viên trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
4. Ban quản lý ký túc xã A,B,K cần thường xuyên kiểm tra các quán
cơm bán cho sinh viên để người bán có tinh thần trách nhiệm nhiều hơn trong
việc chế biến thức ăn và các sản phẩm được cung cấp cho sinh viên hàng ngày
được bảo đảm cả chất và lượng.
5. Thường xuyên tổ chức những buổi lao động cho sinh viên tại các khu
ký túc xã A,B,K để khơi thông cống rãnh và các bờ mương máng để làm mất
nơi trú ngụ của các loại côn trùng có hoại cho sức khỏe và làm ô nhiễm tới
thức ăn thực phẩm như: ruồi, muỗi, gián… Qua đó cũng góp phần cải thiện
chất lượng môi trường không khí, tạo cảnh quan cho trường Đại học nông
Lâm Thái Nguyên được trong sạch, lành mạnh và đẹp đẽ hơn.
6. Mở các lớp tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm cho các chủ quán
cơm, người bán hàng ở quán cơm, căngtin của trường được nắm rõ hơn về
quy trình chế biến và bảo quả thực phẩm được an toàn hợp vệ sinh để cung
cấp cho sinh viên được đảm bảo chất lượng.
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. Bộ Y tế (2008), Tài liệu hội nghị tổng kết chương trình mục tiêu Quốc
gia năm 2007 và triển khai kế hoạch chương trình mục tiêu Quốc gia
năm 2008 về VSATTP, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái
Nguyên. (http://ww.lrc-tnu.edu.vn).
B. Bộ Y tế (2008), Vệ sinh an toàn thực phẩm, Nxb Y học, Hà Nội
C. Bộ Y tế (2010), Thông tư số 28/10/2010/TT-BYT (20/5/2010)
D. Đỗ Gia Phan, Phó chủ tịch Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng
Việt Nam phát biểu tại Hội thảo về công tác truyền thông “Tháng hành
động vì chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2010”
E. Luật An toàn thực phẩm năm 2010 (Luật số:55/2010/QH12)
F. WHO, Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới , năm 2015
G. WHO, 12 nguyên tắc vàng của Tổ chức Y tế thế giới về vệ sinh an toàn
thực phẩm.
H. Bộ môn Dinh dưỡng và An toàn thực phẩm, Nxb Y học Hà Nội.
I. Trang wed của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
(http://tuaf.edu.vn
45
PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN VỚI VẤN ĐỀ VỆ SINH AN TOAN THỰC PHẨM
I. CÁC THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và Tên:............................................. Giới tính: Nam Nư
Dân tộc:................................................. Số ĐT:.........................................
Lớp:........................................................ Khóa học:....................................
Nghành học:........................................... Khoa:............................................
II. THÔNG TIN VỀ AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM
1.Tính trong thời gian một tháng kể từ thời điểm tra lời phiếu này về trước
bạn có ăn đồ ăn nhanh không?
Có Không
2. bạn có hay ăn đồ ăn nhanh hay không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng
Rất ít khi Không bao giờ
3. Nguyên liệu dựng thực phẩm và đò ăn nhanh mà bạn thấy được sử dụng
là:
Hộp xốp Bát, đĩa nhựa Bát đĩa sành sứ
Túi nilong Các loại rổ, rá...
4. Khi bạn ăn đò ăn nhanh bạn có biết nguyên liệu hay nguồn gốc nó như
thế nào không?
Có biết Không biết Ý kiến khác..................
5. Khi sử dụng các đò ăn nhanh bạn có đảm bảo rằng đồ ăn đó có an toàn,
hợp vệ sinh?
Có Không Ý kiến khác..................
6. Đồ ăn nhanh sau khi sử dụng thì phần còn thừa bạn xử lý như thế nào?
Bỏ vào thùng rác Vứt ngay tại chỗ Ý kiến khác.............
46
7. Quan niệm của bạn về đồ ăn nhanh là gì?
Nhanh gọn Tiết kiệm thời gian
Ngon, bổ, rẻ... Đa dạng, phong phú
8. Bạn có sử dụng thức ăn đường phố, thức ăn ở căng tin KTX hay tự nấu ăn?
Sử dụng thức ăn đường phố
Sử dụng thức ăn ở căng tin khu KTX A, B, K
Tự nấu ăn
9. Lý do bạn không sử dụng thức ăn chế biến sẵn hay đồ ăn nhanh?
Không hợp khẩu vị Không đảm bảo an toàn
Giá thành đắt Ý kiến khác..........................
10. Tại các quan ăn bạn có thấy có dụng cụ, đồ chứa đựng và khu vực trưng
bày riêng biệt giữa thực phẩm sống và thực phẩm chín?
Có Không Ý kiến khác.........................
11. Người tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm có mặc quần áo bảo hộ, có mũ
chụp tóc, đeo khẩu trang, cắt ngắn móng tay và tay phải luôn giữ sạch sẽ
hay không?
Có Không Ý kiến khác.........................
12. Bạn có thấy thức ăn có được bày bán trên bàn hoặc giá cao cách mặt đất
ít rất 60 cm không?
Có Không Ý kiến khác..........................
13. Thức ăn được bày bán có để trong tủ kính hoặc thiết bị bảo quan hợp vệ
sinh, chống được ruồi, bụi, mưa, nắng không?
Có Không Ý kiến khác........................
14. Bạn có hay uống các loại nước giải khát không?
Có Không Ý kiến khác........................
15. Các loại nước giải khát bạn hay uống là:
Nước ngọt Nước uống có ga
47
Nước khoáng Các loại nước uống khác
16. Các loại nước giải khát bạn có uống với nước đá không?
Có Không Ý kiến khác ............................
17. Bạn có đảm bảo nước đá mà bạn uống có sạch, hợp vệ sinh không?
Có Không Ý kiến khác...........................
18. Khi bạn đi chợ bạn có biết lựa chọn thực phẩm an toàn?
Không biết Biết ít Biết tương đối
19. Thực phẩm mà bạn chọn bạn có biết nguồn gốc của nó không?
Có Không Ý kiến khác..............................
20. Những thực phẩm mà bạn chọn lựa bạn có biết quy trình sản phẩm cưa
nó?
Có Không Ý kiến khác........................
21. Bạn có biết chế biến thực phẩm an toàn, hợp vệ sinh?
Biết ít Biết tương đối Biết đẩy đủ
22. Bạn có biết các vụ ngộ độc thực phẩm gần đây không?
Có Không Ý kiến khác.........................
23. Bạn có những hiểu biết về những nguyên nhân ngộ độc thực phẩm?
Không biết Biết ít Biết tương đối đẩy đủ
24. Nếu bạn bè hoặc người thân bạn bị ngộ độc thực phẩm bạn có biết cách
sơ cứu hay cấp cứu?
Có Không Ý kiến khác..........................
25. Bạn có biết luận hay văn bản quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm
không?
Có Không Ý kiến khác............................
26. Bạn có nghiên cứu hay đọc qua các văn bản hay quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm?
Có Không Ý kiến khác..........................
48
27. Bạn có biết hệ thống các cơ quan chức năng quản lý và kiểm tra về chất
lượng thực phẩm?
Có Không Ý kiến khác.......................
28. bạn có hiểu về vệ sinh an toàn thực phẩm không?
Hiểu đúng Hiểu chưa rõ
Hiểu mập mờ Không hiểu
29. Kiến thực về vệ sinh an toàn thực phẩm mà bạn có được qua nguồn
thông tin?
Tivi, đài phát thanh Sách bảo Internet
Cán bộ y tế Bạn bè, người thân Ý kiến khác................
30. Bạn có biết các chương trình về vệ sinh an toàn thực phẩm hay không?
Có Không Ý kiến khác......................
31. Các mặt mạnh của chương trình về vệ sinh an toàn thực phẩm mà bạn
biết là:
Luận an toàn thực phẩm có hiểu lực thực hiện
Chất lượng thực phẩm được tốt hớn
Giảm được số vụ ngộ độc và các căn bệnh
Nâng coa được nhận thức của con người
32. Những mặt hạn chế của các chương trình về vệ sinh an toàn thực phẩm
là gì?
Ít được quan tâm Kiểm tra chất lượng còn lỏng lẻo
Lợi nhận đặt lên hành đầu Ý kiến khác....................................
33. Nếu có các chương trình tuyên truyền về vệ sinh an toàn thực phẩm bạn
có tham gia hay không?
Có tham gia Không tham gia Không biết
34. Bạn có nghĩ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm có ảnh hưởng tới môi
trường hay không?
49
Có Không Ý kiến khác....................
35. Vậy bạn theo bạn ‘‘Vệ sinh an toàn thực phẩm’’ là gì?
.........................................................................................................................
36. Bạn có thể đề xuất 1 số giải pháp để nâng cao nhận thức cho sinh viên
về vệ sinh an toàn thực phẩm:
.........................................................................................................................