ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÀN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG (Eucommia ulmoides
Oliv.,)TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
PHÀN THỊ HUỆ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHÂN
RỘNG MÔ HÌNH TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG (Eucommia ulmoides
Oliv.,)TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Phát triển nông thôn
Lớp : K47 - PTNT
Khoa : KT & PTNT
Khóa học : 2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đoàn Thị Mai
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Dưới sự chỉ đạo tận tình của các thầy cô giáo tại Trường Đại học nông lâm
Thái Nguyên suốt bốn năm học qua em đã phần nào trang bị được vốn kiến thức
về cuộc sống và chuyên môn công việc cũng như những trải nghiệm thú vị về
nghề nghiệp trong tương lai qua các đợt thực tế. Đặc biệt, em xin chân thành
cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.s Đoàn Thị Mai đã giúp
đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Sau hơn ba tháng nỗ lực cố gắng, đến nay em đã hoàn thành bản khóa
luận. Để có được kết quả như vậy, ngoài sự say mê tìm tòi thu thập về lĩnh
vực quy hoạch và sự nỗ lực bản thân em luôn nhận được sự giúp đỡ của các
thầy cô giáo và các ban ngành địa phương. Nhân dịp này em xin được được tỏ
lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo hướng dẫn, các thầy cô bộ môn và tập thể
lãnh đạo Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Phố Bảng, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Trong quá trình thực tập mặc dù em đã nỗ lực rất nhiều nhưng năng lực
bản thân còn hạn chế do vốn kinh nghiệm thực tế còn ít, mà phạm vi nghiên
cứu rộng cho nên chắc chắn bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu
của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để bản khóa luận được
hoàn thiện hơn và thực sự trở thành tài liệu hữu ích cho công tác thực tế tại
địa phương.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh Viên
Phàn Thị Huệ
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất qua 3 năm (2016 - 2018) ........................... 23
Bảng 4.2: Khối lượng sản phẩm ngành trồng trọt (2016 - 2018) ................... 25
Bảng 4.3: Diện tích, sản lượng cây dược liệu thị trấn Phố Bảng (2016 - 2018) ....... 26
Bảng 4.4: Nhân khẩu và lao động của thị trấn Phố Bảng 2018 ...................... 28
Bảng 4.5: Số hộ trồng Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng ( 2016 - 2018) .......... 30
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây Đỗ Trọng thị trấn Phố Bảng qua
3 năm 2016 - 2018 ........................................................................................... 31
Bảng 4.7: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra ...................................... 32
Bảng 4.8: Doanh thu từ cây Đỗ Trọng 10 năm (tính bình quân 1ha) ............. 33
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ điều tra (tính bình quân 1 ha) ... 34
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây Đỗ Trọng (tính bình quân 1 ha) ..... 35
Bảng 4.11: Phân phối tiêu thụ Đỗ trọng của các hộ được điều tra theo từng
kênh năm 2018 ................................................................................................ 37
Bảng 4.12: Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mô hình sản xuất
Đỗ Trọng ......................................................................................................... 38
Bảng 4.13: Một số vấn đề khó khăn trong việc sản xuất Đỗ Trọng của các hộ
(n=85) .............................................................................................................. 39
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ Đỗ Trọng của các hộ tại thị trấn Phố Bảng ........... 37
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Diễn giải
BQ Bình quân
DT Diện tích
HGĐ Hộ gia đình
HQKT Hiệu quả kinh tế
KH - KT Khoa học kỹ thuật
KHCN Khoa học công nghệ
NN Nông nghiệp
PCCCR - BVR Phòng cháy chữa cháy rừng - Bảo vệ rừng
SD Sử dụng
TDTT Thể dục thể thao
UBND Ủy ban nhân dân
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học .................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
1.4. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................ 3
1.5. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế ............................................................ 4
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế ............................................................. 4
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế .............................................................. 5
2.1.2. Giới thiệu chung về cây Đỗ Trọng .......................................................... 7
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái ............................................................... 7
2.1.2.2. Gây trồng Đỗ Trọng ............................................................................. 8
2.1.2.3. Khai thác .............................................................................................. 9
2.1.2.4: Sơ chế ................................................................................................. 10
2.1.3. Vai trò cây Đỗ Trọng ............................................................................ 11
vi
2.1.3.1. Giá trị y học ........................................................................................ 11
2.1.3.2. Giá trị công nghiệp ............................................................................. 12
2.1.3.3. Giá trị kinh tế ..................................................................................... 12
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng ....................... 12
2.1.4.1. Áp dụng KHCN vào trồng Đỗ Trọng ................................................ 12
2.1.4.2. Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người dân ............................... 13
2.1.4.3. Thời tiết khí hậu ................................................................................. 13
2.1.4.4. Thị trường đầu vào, đầu ra của việc trồng Đỗ Trọng ........................ 13
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 13
2.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô, mức độ của sản xuất ................................ 13
2.1.5.2. Chỉ tiêu về đánh giá kết quả kinh tế ................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 15
2.2.1. Tình hình trồng cây Đỗ trọng trên thế giới ........................................... 15
2.2.2. Tình hình trồng cây Đỗ Trọng ở Việt Nam .......................................... 16
PHẦN 3 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 18
3.1. Đối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu ............................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu ............................................... 19
3.4.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ........................................................ 19
3.4.1.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp.......................................................... 19
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 20
3.4.3. Phương pháp phân tích .......................................................................... 20
vii
PHẦN 4 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 21
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phố Bảng ....... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 21
4.1.1.2. Địa hình .............................................................................................. 21
4.1.1.3. Đặc điểm hệ thống giao thông ........................................................... 21
4.1.1.4. Khí hậu, Thuỷ văn .............................................................................. 22
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai ................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................ 24
4.1.2.2. Điều kiện xã hội ................................................................................. 27
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn Phố
Bảng ................................................................................................................ 30
4.2.1. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng .............................. 30
4.2.2. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng của các hộ điều tra ................................. 32
4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra .......................................................... 32
4.2.2.2. Phân tích hoạt động sản xuất Đỗ Trọng ............................................. 33
4.2.3. Hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng ................................................................. 35
Hiệu quả kinh tế mô hình Đỗ Trọng ............................................................... 35
4.2.4. Tình hình tiêu thụ Đỗ trọng ................................................................... 36
4.3. Phân tích SWOT trong sản xuất Đỗ Trọng của các hộ dân thị trấn Phố
Bảng................................................................................................................. 38
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển, nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng
(Eucommia ulmoides Oliv) tại thị trấn Phố Bảng ........................................... 40
4.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hiệu quả và bền vững ............................... 40
4.4.2. Giải pháp về vốn ................................................................................... 41
4.4.3. Giải pháp về giao thông ........................................................................ 41
viii
4.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ ............................................................ 41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên thực vật
phong phú và đa dạng trên thế giới, với hơn 5.000 loài thực vật và nấm có
công dụng làm thuốc. Thêm vào đó, cộng đồng 54 dân tộc ở nước ta sở hữu
những kinh nghiệm quý báu trong việc sử dụng các loài cây có sẵn có để làm
thuốc chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Đây là một kho tàng đầy tiềm
năng trong nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phục vụ nhân dân. Theo Tổ chức
Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển có nhu cầu sử dụng y
học cổ truyền hoặc thuốc từ thảo dược để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe ban
đầu. Doanh thu hàng năm thuốc từ dược liệu trên toàn thế giới đạt trên 80 tỉ
USD và nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu có xu hướng ngày
càng tăng. Trong vài thập niên gần đây, nhiều nước đã và đang đẩy mạnh việc
nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm có nguồn gốc từ dược liệu để
hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của ngành Y tế, nhu cầu sử dụng dược liệu ở Việt Nam
vào khoảng 60.000 - 80.000 tấn dược liệu/năm. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh
dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung
cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc. Tuy nhiên, một phần lớn khối lượng dược
liệu hiện nay vẫn phải nhập khẩu, trong khi Việt Nam lại là quốc gia có tiềm
năng về nguồn tài nguyên dược liệu. Năm 2013, Thủ tướng Chính phủ ký
Quyết định 1976/QĐ-TTG ngày 30.10.2013 phê duyệt “Quy hoạch tổng thể
phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến 2030’’, cơ sở để phát
triển dược liệu ở Việt Nam [7].
Cây Đỗ Trọng là cây dược liệu, thân cây gỗ sống lâu năm có giá trị y học
và đem lại hiệu quả kinh tế khá cao. Loại cây này được trồng ở những nơi có
2
nhiệt độ trung bình hàng năm 13 - 17oC. Loại cây này đã và đang phát huy được
thế mạnh so với các cây trồng khác, sử dụng hiệu quả đất đai, tận dụng nguồn
lao động của địa phương, đóng góp vai trò không nhỏ trong đời sống kinh tế xã
hội của những huyện vùng sâu, vùng xa. Không những vậy cây Đỗ Trọng còn
giúp xóa đói giảm nghèo tăng thu nhập cho các hộ dân trên địa bàn.
Thị trấn Phố Bảng là một xã miền núi khó khăn người dân nơi đây phải
chịu cảnh đói nghèo nên cuộc cuộc sống khó khăn và thiếu thốn, thu nhập chủ
yếu là từ nông nghiệp nên việc đưa ra một nghiên cứu mới là hết sức cần thiết
nhưng để cây sinh trưởng và phát triển phù hợp với điều kiện lập địa thì cần
phải có biện pháp gây trồng hợp lý. Cây Đỗ Trọng là loài vừa cung cấp gỗ, lại
có thể làm thuốc.
Xuất phát từ lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài:
“Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp nhân rộng mô hình
trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng,
huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh tế cây Đỗ Trọng tại thị
trấn Phố Bảng, Đồng Văn, Hà Giang. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm phát triển và nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống cho nhân dân, đồng thời thúc đẩy phát triển nền kinh tế
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thị trấn Phố Bảng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu thực trạng và đánh giá được hiệu quả của cây Đỗ Trọng tại
thị trấn Phố Bảng.
- Phân tích được một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả và sản
xuất cây Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn Phố Bảng.
3
- Đưa ra định hướng và đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển và nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng có hiệu quả tại thị trấn
Phố Bảng.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
- Nâng cao khả năng giao tiếp và xử lý tình huống.
- Giúp hiểu thêm về tình hình trồng cây Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn
Phố Bảng, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo giúp thị trấn Phố Bảng xây dựng quy hoạch phát
triển cây Đỗ Trọng. Các giải pháp của đề tài có thể là những cơ sở cho những
định hướng phát triển nhân rộng trồng cây Đỗ Trọng trong tương lai.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
1.4. Đóng góp mới của đề tài
Đưa ra được một số giải pháp cụ thể, thực tiễn giúp giải quyết các vấn
đề vướng mắc trong quá trình trồng cây Đỗ Trọng.
1.5. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Tổng quan tài liệu
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Kết luận và kiến nghị
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
Mục đích của việc trồng cây Đỗ Trọng và phát triển kinh tế xã hội là
thỏa mãn nhu cầu ngày tăng về vật chất tinh thần của toàn xã hội, trong khi
nguồn lực sản xuất có hạn và ngày càng khan hiếm, để tạo ra khối lượng sản
xuất lớn nhất đáp ứng thỏa mãn nhu cầu xã hội là mục tiêu của các hộ trồng
Đỗ Trọng, nói cách khác là ở một mức sản xuất nhất định cần phải làm thế
nào để có chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất.
Vì vậy, trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế là mối
quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất, nhà kinh doanh và cũng là mối quan
tâm của chung toàn xã hội.
2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế là kết quả đạt được trong hoạt
động kinh tế. Quan điểm này không phù hợp bởi vì cùng một kết quả sản xuất
nhưng với hai mức chi phí khác nhau thì hiệu quả cũng khác nhau.
Có quan điểm cho rằng: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng nhịp độ
tăng tổng sản phẩm xã hội hoặc tổng thu nhập quốc dân. Hiệu quả sẽ cao khi
nhịp độ tăng cao. Quan điểm này chưa đúng, bởi vì các yếu tố bên trong và
bên ngoài nền kinh tế có ảnh hưởng khác nhau.
Có quan điểm: Hiệu quả kinh tế là thước đo độ hữu ích của sản phẩm.
Quan điểm này không thuyết phục vì giá trị sử dụng của mỗi sản phẩm khác
nhau tùy thuộc vào công dụng sản phẩm đó và nhu cầu của người sử dụng đối
với sản phẩm. Không thể so sánh các sản phẩm khác nhau nếu chỉ căn cứ vào
giá trị sử dụng của chúng.
5
Quan điểm khác cho rằng: Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, ở bất kỳ
phạm vi nào, các nhà sản xuất nào đều tìm cách huy động và kết hợp các yếu
tố đầu vào sao cho chi phí ở mức nhỏ nhất và giá trị sản phẩm sản xuất la cao
nhất. Mọi quá trình sản xuất đều liên quan mật thiết đến hai yếu tố cơ bản, đó
là chi phí và kết quả thu được từ chi phí đó.
Quan điểm khác cho rằng: HQKT được hiểu là mối tương quan so sánh
giữa phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra với phần chi phí các yếu tố
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó được xét cả về so sánh tương đối và
tuyệt đối cũng như xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Với các hệ thống quan điểm trên đây chúng ta xét thấy khái niệm HQKT
chưa được đầy đủ và toàn diện. Do vậy, cần có khái niệm bao quát hơn, chính
xác hơn: HQKT là một phạm trù kinh tế liên quan đến sản xuất hàng hóa.
HQKT biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được với lượng chi phí
bỏ ra để đạt kết quả đó. Với một nguồn lực nhất định phải làm thế nào để tạo
ra được nhiều sản phẩm nhất hoặc tạo ra lượng sản phẩm nhất định với chi phí
bỏ ra ít nhất. HQKT phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực [9].
2.1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh tế
Bản chất của HQKT xuất phát từ mục đích của sản xuất và sự phát triển
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, đó là sự thỏa mãn ngày càng tăng về nhu
cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Đánh giá kết quả
sản xuất là đánh giá về số lượng, giá trị sản phẩm sản xuất ra đã thỏa mãn
được nhu cầu của xã hội hay không, còn đánh giá hiệu quả sản xuất tức là
xem xét tới mặt chất lượng của quá trình sản xuất đó.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường
đang khuyến khích mọi ngành, mọi lĩnh vực sản xuất tham gia sản xuất kinh
doanh để tìm kiếm cơ hội với yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng mục đích
cuối cùng là tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng làm thế nào để có HQKT cao nhất,
6
Đó là sự kết hợp các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra trong điều kiện sản
xuất, nguồn lực nhất định. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mục đích, yêu cầu khoa
học kỹ thuật và việc áp dụng vào trong sản xuất, vốn, chính sách,…quy luật
khan hiếm nguồn lực trong khi đó nhu cầu của xã hội về hàng hóa, dịch vụ ngày
càng tăng và trở nên đa dạng hơn, có như vậy mới nâng cao được HQKT.
Qúa trình sản xuất là sự liên hệ mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và yếu
tố đầu ra, là biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả sản xuất. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể. Khi xác định HQKT không nên chỉ quan
tâm đến quan hệ là so sánh (phép chia) hoặc là quan hệ tuyệt đối (phép trừ)
mà nên xem xét đầy đủ mối quan hệ kết hợp chặt chẽ giữa các đại lượng tuyệt
đối. HQKT ở đây được biểu hiện bằng giá trị tổng sản phẩm, thu nhập, lợi
nhuận và tỷ suất lợi nhuận.
HQKT trong sản xuất nông nghiệp chủ yếu do hai quy luật chi phối:
- Quy luật cung - cầu
- Quy luật năng suất cận biên giảm dần.
HQKT là một đại lượng để đánh giá xem xét đến hiệu quả hữu ích được
tạo ra như thế nào, có được chấp nhận hay không. Như vậy, HQKT liên quan
trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HQKT trong sản xuất
nông nghiệp là rất đa dạng vì ở một mức sản xuất nhất định cần phải là thế
nào để có chi phí vật chất, lao động trên một đơn vị sản phẩm là thấp nhất.
Việc đánh giá phần lớn phụ thuộc vào quy trình sản xuất là sự kết hợp giữa
các yếu tố đầu vào và khối lượng đầu ra, nó là một trong những nội dung hết
sức quan trọng trong việc đánh giá HQKT. Tùy thuộc vào từng ngành, quy
mô, đặc thù của ngành sản xuất khác nhau thì HQKT được xem xét dưới góc
độ khác nhau, cũng như các yếu tố tham gia sản xuất. Xác định yếu tố đầu ra,
7
các mục tiêu đạt được phải phù hợp với mục tiêu chung của nền kinh tế quốc
dân, hàng hóa sản xuất phải được trao đổi trên thị trường, các kết quả đạt
được là: Khối lượng, sản phẩm, lợi nhuận,…Xác định các yếu tố đầu vào đó
là các yếu tố chi phí vật chất, công lao động vốn,…[9]
2.1.2. Giới thiệu chung về cây Đỗ Trọng
2.1.2.1. Đặc điểm hình thái, sinh thái
Cây Đỗ Trọng là cây dược liệu, thân cây gỗ sống lâu năm, hàng năm
rụng lá, có giá trị y học. Cây cao từ 15 - 20m, đường kính độ 33 - 50cm, cành
mọc chếch, tán cây hình tròn. Vỏ cây màu xám, lá mọc cách, hình tròn trứng,
phía cuống hình bầu dục hay hình thùy, đuôi lá nhọn, lá xanh có răng cưa,
mặt lá nhắn bóng, màu xanh đậm, bóng láng, mặt trái lá non có lông tơ, lúc
già thì nhẵn bóng không còn lông, có vân vằn, cuống lá có rãnh, không có lá
bắc. Cây đực và cây cái khác nhau rõ ràng, hoa thường ra trước lá hay hoa và
lá cùng ra một lúc với hoa, hoa đực có cuống, mọc thành chùm, dùng để làm
làm thuốc, hoa cái do hai nhị cái hợp thành, một tâm bì, đầu quả nứt đôi. Quả
có cánh mỏng dẹt, ở giữa hơi lồi, trong có một hạt. Hạt dẹt, hai đầu tròn, có
thể dùng làm giống. Rễ và vỏ cây có chất keo màu trắng bạc như tơ, bé gãy lá
và vỏ cây thấy có những sợi nhựa. Trung Quốc có trồng nhiều Đỗ Trọng đã di
thực vào trồng ở Việt Nam nhưng chưa phát triển.
Đỗ Trọng là cây Á nhiệt đới nhưng phạm vi thích ứng tương đối rộng.
Đỗ Trọng có thể phân bố nơi có nhiệt độ trung bình hàng năm 13 -17oC, lượng
mưa từ 500 - 1500mm. Nhiệt độ tháng giêng trên 0oC và tháng 7 nóng nhất dưới
29oC. Đỗ Trọng là cây ưa sáng nên cần trồng thưa, không nên trồng dưới tán cây
khác. Ở Sa Pa (Lào Cai) có nhiệt độ bình quân năm là 15,8oC, nhiệt độ trung
bình tháng giêng là 10,2oC, tháng 7 là 20,4oC, lượng mưa là 2374.4mm.
Như vậy về mặt nhiệt độ là hoàn toàn phù hợp, lượng mưa cao hơn
nhưng phần lớn mưa vào tháng 5 đến tháng 9 là mùa sinh trưởng, như vậy
8
thuận lợi cho sự sinh trưởng của cây. Đỗ Trọng không kén đất lắm, có thể là
đất đồi, đất dốc, đất bằng trên cao đều sống được. Tuy vậy, nơi đất dày, tơi
xốp nhiều mùn, ẩm nhưng thoát nước, độ chua vừa phải (độ pH 5 - 7,5) thì
Đỗ trọng sinh trưởng tốt, những nơi có điều kiện khí hậu phù hợp nhưng
đất xấu thì phải tăng cường bón phân chuồng, tăng cường xới xáo cũng thu
được kết quả.
Đỗ Trọng có cây đực, cây cái riêng rẽ, vì vậy nếu trồng để lấy hạt giống
thì nên có từ 15 - 20% số cây là đực để giúp cho việc thụ phấn tốt. Theo tài
liệu nước ngoài, nếu trồng bằng cây con mọc từ hạt thì tỷ lệ đực/cái khoảng
4/6. Đỗ Trọng có khả năng tái sinh chồi rất mạnh, cây chồi mọc rất nhanh,
người ta có thể lợi dụng đặc tính này để kinh doanh rừng chồi [8].
2.1.2.2. Gây trồng Đỗ Trọng
Chọn lấy hạt giống ở những cây mẹ khỏe mạnh, trên 20 tuổi. Cây ra
hoa tháng 6 - 7, quả chín vào tháng 8 - 9. Khi thấy vỏ quả từ màu xanh
chuyển sang màu nâu hay màu vàng xám, hạt tròn, để trên cây khoảng một
tháng sau cho chín đều rồi thu hoạch.
Khi thu hái thường dọn sạch ở dưới, hứng vải bạt hoặc nilon, vào buổi
chiều lặng gió hoặc ít gió thì rung cho quả, hạt rụng rồi thu lượm về nhà. Hạt
nhỏ, sau khi thu hoạch xong không nên phơi ra nắng mà chỉ hong nơi khô
thoáng 3 - 4 ngày để tách hạt. Hạt sau khi làm sạch được cho vào túi hoặc lọ,
cất khô, để nơi thoáng mát (nhiệt độ 15 - 20oC) đến mùa xuân (tháng 2 - 3) thì
đem gieo. Hạt trước khi gieo có thể ngâm vào nước nóng 40oC để nguội rồi
rửa hạt đem gieo.
Đất vườn ươm cần làm nhỏ, kỹ, đánh luống cao 20 - 30cm, bón lót
bằng phân chuồng hoai 5 - 10kg cho một luống 10m2. Hạt Đỗ Trọng nhỏ nên
khi gieo cần trộn hạt với tro hoặc đất mùn tơi xốp, khác màu với đất luống để
gieo cho đều, gieo xong rắc một lớp mùn mỏng rồi dùng rơm rạ phủ lên mặt
9
luống giữ ẩm tưới nước 2 - 3 ngày một lần. Sau khi cây nảy mầm 10 - 15
ngày, có khoảng 2 - 3 lá thì bón thúc bằng nước phân loãng. Cây cao được 5 -
6cm thì cấy vào bầu. Thành phần ruột bầu ở Sa Pa làm là đất 95%, phân
chuồng 4%, phân NPK 1%. Bầu có đường kính 8 - 10cm. Sau khi cấy cây vào
bầu cần làm giàn che, hàng tháng tưới phân urê 1 lần với nồng độ 0,1kg/10 lít
nước tưới cho 1 - 2 luống, hoặc cũng có thể tưới bằng nước tiểu loãng.
Trước khi đem trồng 2 - 3 tháng thì ngừng bón thúc để cây cứng. Ngoài
ra cũng có thể dùng biện pháp chiết cành để tạo cây con đem trồng. Tuy nhiên
bằng biện pháp chiết cành để tạo cây con thì thường tạo ra số lượng ít, không
thỏa mãn yêu cầu của các HGĐ. Phương pháp chiết tương tự như chiết các
loài vải, cam, quýt.
Cây con thường ươm ở vườn 1 năm (10 - 12 tháng). Vào cuối mùa
đông, đầu mùa xuân có thể đem cây con đi trồng. Hố cần đào trước khi trồng
khoảng nửa tháng. Khi trồng cần bón lót bằng phân chuồng hoai, mỗi hố 2 -
3kg, trộn đều với đất. Hố đào 30x30x30cm. Tùy theo có trồng nông lâm kết
hợp hay không mà trồng dày hay thưa. Nếu không trồng nông lâm kết hợp thì
có thể trồng với mật độ 2500 cây/ha (khoảng cách giữa các cây 2x2m) hoặc
1600 cây/ha (khoảng cách giữa các cây 2x3m). Có thể trồng Đỗ Trọng xen
với cây ăn quả như đào, lê, mận. Cần chú ý Đỗ trọng là cây ưa sáng nên
không được để tán cây ăn quả che bóng Đỗ Trọng thì mới đạt yêu cầu. Có thể
trồng cây ăn quả cách cây đỗ trọng 8 - 10m. Lúc đầu đất còn trống có thể
trồng rau, lạc, đậu ở dưới tán, các năm sau khi cây lớn có thể tỉa cành để Đỗ
Trọng phát triển chiều cao, tạo khoảng thân dưới cành dài sẽ thu hoạch lượng
vỏ nhiều hơn [8].
2.1.2.3. Khai thác
Thu hái: Sau khi cây trồng được 10 năm, thì chọn những cây to mập để
thu hoạch trước, lấy vỏ và gỗ, củi.
10
Vào tháng 4 - 5 hàng năm, dùng cưa tay cưa đứt chung quanh vỏ cây
thành những đoạn dài ngắn tùy ý, rồi dùng dao rạch dọc thân cây thành từng
miếng để bóc vỏ cho dễ. Để cho cây không bị chết mà vẫn giữ nguyên tình
trạng của rừng cây, khi bóc vỏ chỉ bóc 1/3 vỏ ở chung quanh cây, để giữ cho
cây tiếp tục sinh trưởng sau mấy năm vỏ ở chỗ bóc đó đã liền lại như cũ, lúc
đó lại có thể tiếp tục bóc [10].
2.1.2.4: Sơ chế
Vỏ bóc về đem luộc nước sôi rồi trải ở chỗ bằng phẳng dưới có lót rơm,
bên trên nén chặt làm cho vỏ phẳng, chung quanh lấy rơm phủ kín để cho nhựa
chảy ra. Sau đó khoảng một tuần, lấy ra một miếng để kiểm tra, nếu thấy vỏ có
màu tím, thì có thể dỡ ra đem phơi, cạo thật sạch lớp vỏ bên ngoài, làm cho vỏ
thật nhẵn bóng, cuối cùng cắt thành từng miếng ý muốn có thể bán được.
Đỗ Trọng dày thịt: Những miếng vỏ khô dày thịt, to, mặt sau có màu
đen tím, bẻ gãy có những sợi như sợi bông màu trắng, không bị sâu bệnh hại
và trầy sát là tốt nhất. Trong đó chia làm 3 loại theo thứ tự tốt xấu:
1. Đỗ Trọng miếng lớn:
a. Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô ở mặt vỏ, hai mặt cắt đều dày 8,3mm,
dài 20 - 93cm, rộng 53cm.
b. Khô kiệt, cạo hết lớp vỏ khô bên ngoài, mặt cắt chếch hai đầu dày 3 -
8,3mm, dài 20 - 93cm, rộng 40cm.
c. Cạo hết lớp vỏ khô chết ở ngoài, dày 3 - 5mm, dài 20 - 60cm, rộng
17 - 40cm.
2. Đỗ Trọng miếng nhỏ: Những miếng nhỏ dày trên 3mm.
3. Đỗ Trọng mỏng thịt: Mặt vỏ mịn như vỏ quế, mặt sau màu đen tím,
bẻ gãy có sợi như sợi bông màu trắng. Trong đó phân làm 3 loại:
a. Khô kiệt, cạo hết vỏ ngoài, hai đầu cắt thẳng, dài 17 - 93cm, rộng 17
- 40cm.
11
b. Khô kiệt, cạo hết vỏ mặt thô mịn khác nhau, cắt vuông góc có độ dày
khoảng 3mm, dài 20 - 93cm, rộng 17 - 40cm.
c. Loại ngoại lệ: Gồm những miếng dài, miếng vụn nhỏ, miếng cuốn
cong, miếng rách.
Kỹ thuật bào chế vỏ Đỗ Trọng
1. Gọt bỏ vỏ dày bên ngoài, mỗi cân dùng chừng 120g mật ong và 40g
sữa tô, hòa đều, tẩm kỹ rồi sao cho thật khô là được (Lôi Công Bào Chích Luận).
2. Gọt bỏ vỏ dày ngoài rồi xắt miếng nhỏ, tẩm nước muối sao cho đứt
tơ là được (Bản Thảo Cương Mục).
3. Tẩm với rượu 40o trong 2 giờ sao vàng cho tới khi đứt tơ là được
(Trung Dược Học).
4. Rửa sạch, cạo bỏ vỏ thô ở ngoài, cắt từng lát nhỏ 3 - 5kg, đeo nhau,
tơ không thể cắt được, như da rắn, phơi khô sẽ xấu, để vậy dùng sống hoặc
ngâm rượu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển)
Kỹ thuật bảo quản:
Để nơi khô ráo, không để nơi ẩm ướt dễ bị biến chất, nếu thấy mốc mọt
phải đem phơi ngay [10].
2.1.3. Vai trò cây Đỗ Trọng
2.1.3.1. Giá trị y học
Tác Dụng Dược Lý
Tác dụng hạ áp huyết: Sắc nước và cồn chiết xuất thuốc đều có tác
dụng hạ áp, nước sắc tác dụng mạnh hơn, nước sắc Đỗ Trọng sao tốt hơn
nước sắc Đỗ Trọng sống. Cơ chế tác dụng chủ yếu do thuốc trực tiếp làm thư
giãn cơ trơn của mạch máu (Trung Dược Học) nhưng tác dụng hạ huyết áp
thời gian ngắn (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
Thuốc có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh, dãn mạch, tăng lưu
lượng máu của động mạch vành (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng).
12
Có tác dụng kháng viêm, tăng cường chức năng vỏ tuyến thượng thận
(Trung Dược Học).
Thuốc có tác dụng chống co giật và giảm đau (Trung Dược Học).
Thuốc làm tăng tính miễn dịch của cơ thể. Thực nghiệm chứng minh
thuốc có tác dụng điều chỉnh chức năng của tế bào. Lá, cành, vỏ tái sinh của
Đỗ Trọng đều có tác dụng như nhau (Trung Dược Học).
Tác dụng đối với tử cung: nước sắc và cồn chiết xuất Đỗ Trọng có tác
dụng hưng phấn tử cung tử cung cô lập của thỏ và chuột lớn, làm cho tử cung
cô lập của mèo thì tác dụng hưng phấn lại rất nhẹ (Trung Dược Học).
Thuốc có tác dụng rút ngắn thời gian chảy máu và tác dụng lợi tiểu
(Trung Dược Học).
Thuốc sắc có tác dụng ức chế với mức độ khác nhau đối với tụ cầu khuẩn
vàng, trực khuẩn lỵ Flexner, trực khuẩn Coli, trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn
bạch hầu, phế cầu khuẩn, liên cầu khuẩn dung huyết B (Trung Dược Học) [1].
2.1.3.2. Giá trị công nghiệp
Gỗ màu trắng, cứng, không phân biệt giác, lõi, có thể làm đồ gia dụng,
nông cụ, hoặc dùng trong kiến trúc.
2.1.3.3. Giá trị kinh tế
Hiệu quả kinh tế từ các mô hình mang lại thu nhập cho người dân khá
cao so với các mô hình như trồng lúa chất lượng cao, mô hình trồng khoai tây
,… Mô hình trồng Đỗ Trọng mang lại thu nhập cho người dân cao do bán
được vỏ làm dược liệu, thân cành cho gỗ, củi. Góp phần quan trọng trong việc
cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng
2.1.4.1. Áp dụng KHCN vào trồng Đỗ Trọng
Yếu tố này có nghĩa là đổi mới công nghệ có thể hướng tới việc tiết
kiệm chi phí, nguồn lực. Phát triển công nghệ đòi hỏi phải sử dụng đầu vào
13
tiết kiệm. Vì vậy hiệu quả sử dụng nguồn lực trong trồng Đỗ Trọng phụ thuộc
vào những thay đổi cải tiến về khả năng áp dụng công nghệ vào trong sản
xuất từ đó sẽ làm thay đổi hiệu quả của việc trồng Đỗ Trọng.
2.1.4.2. Khả năng tiếp nhận kỹ thuật mới của người dân
Sự tiếp thu kỹ thuật mới của người nông dân và năng suất của cây Đỗ
Trọng có mối quan hệ chặt chẽ đến kiến thức và kỹ thuật canh tác. Vì vậy
kinh nghiệm và trình độ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của việc trồng
Đỗ Trọng.
2.1.4.3. Thời tiết khí hậu
Trong sản xuất nông lâm nghiệp các đối tượng sản xuất khác nhau
thường bị ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu cũng khác
nhau. Vì vậy trồng Đỗ Trọng cần xác định vùng sinh thái phù hợp với điều
kiện sinh trưởng phát triển tốt của cây, từ đó đạt được hiệu quả kinh tế.
2.1.4.4. Thị trường đầu vào, đầu ra của việc trồng Đỗ Trọng
Trong sản xuất nông - lâm nghiệp,phần lớn thị trường có tính cạnh
tranh hoàn hảo so với các ngành khác, vì vậy khi tạo ra môi trường cạnh tranh
lành mạnh các thành phần kinh tế có quyền ngang nhau trong tạo vốn, sử
dụng thông tin, mua bán sản phẩm.
2.1.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.1.5.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô, mức độ của sản xuất
Là chỉ tiêu biểu hiện mức độ, diện tích sản xuất, mức đầu tư tư liệu sản
xuất,...trong một thời gian nhất định của một vùng, một địa phương hay một
hộ gia đình nào đó.
- Số tuyệt đối: Quy mô, năng suất, sản lượng Đỗ Trọng từ năm (2017 -
2018) của thị trấn Phố Bảng.
- Số tương đối: So sánh quy mô diện tích, năng suất, sản lượng,...của
Đỗ Trọng qua các năm.
14
- Số bình quân: Sản lượng bình quân, giá bán bình quân, chi phí bình
quân, doanh thu, lợi nhuận.
2.1.5.2. Chỉ tiêu về đánh giá kết quả kinh tế
- Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output): Là toàn bộ giá trị thu được
trong quá trình sản xuất cây Đỗ Trọng
GO = ∑ Qi * Pi
Trong đó: Qi: Là sản lượng Đỗ Trọng thu lần thứ i
Pi: Là giá bán Đỗ Trọng tại lần thứ i
- Chi phí trung gian (IC – Intermediational Cost): Là toàn bộ chi phí vật
tư, dịch vụ mà hộ nông dân đã sử dụng trong quá trình sản xuất như: Chi phí
về cây giống, phân bón (hữu cơ và vô cơ), thuốc bảo vệ thực vật, không bao
gồm phí thuê lao động và khấu hao. Các chi phí này được tính bằng khối
lượng tiêu hao nhân với giá bán trên thị trường.
IC = ∑Cj
Trong đó:
Cj: Là chi phí cho trồng và chăm sóc cây Đỗ Trọng bỏ ra lần thứ j
- Tổng giá trị gia tăng (VA) : Giá trị gia tăng trong sản xuất Đỗ Trọng
tính bằng giá trị sản xuất trừ đi chi phí trung gian.
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI – Mix Income): Là phần còn lại của giá trị gia
tăng sau khi trừ đi khấu hao tài sản cố định, thuế nông nghiệp và tiền thuê lao
động ngoài.
MI = VA – A – T – L
Trong đó:
A: Là khấu hao giá trị tài sản cố định
T: Là giá của thuế
L: Là tiền thuê lao động ngoài (nếu có)
15
- Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí TGO:
TGO= GO / IC (lần)
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí:
TMI = MI / IC (lần)
- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ GO/ công lao động
+ VA/ công lao động
+ MI/ công lao động
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình trồng cây Đỗ trọng trên thế giới
Họ Eucommiaceae chỉ có một chi (genus) và một loài là Đỗ Trọng
(Eucommia ulmoides Oliv). Đỗ Trọng được trồng nhiều ở Trung Quốc, như
tỉnh Tứ Xuyên, Qúi Châu, Hồ Bắc, Thiểm Tây, Hồ Nam, Vân Nam, Quảng
Đông, Quảng Tây,...và một phần ở phía nam lãnh thổ Liên Xô (cũ).
Đỗ Trọng là cây sống chủ yếu ở vùng ôn đới. Ở Trung Quốc các vùng
trồng nhiều Đỗ Trọng thường có nhiệt độ không khí trung bình khoảng trên
dưới 15ºC. Cây có khả năng chịu lạnh cao, về mùa đông nhiệt độ không khí
xuống thấp tới - 40ºC mà cây vẫn không bị chết.
Eucommia ulmoides đôi khi cũng được trồng trong các vườn thực vật
và trong các khu vườn khác tại Châu Âu, Bắc Mỹ và một vài khu vực khác.
Eucommia ulmoides là loài duy nhất của chi Eucommia cũng như họ
Eucommiaceae, trước đây được coi là một bộ phận riêng rẽ có tên gọi khoa
học là Eucommiales. Nó là một trong 50 vị thuốc cơ bản trong y học cổ
truyền Trung Hoa, nó được gọi là Đỗ Trọng. Trong đông y, Đỗ Trọng là một
vị bổ gan thận, cường gân tốt, an thai, chủ trị chứng thận hư, đau lưng, liệt
16
dương (dương nuy), thai động, thai lậu, lụy thai. Trong các bài thuốc chữa vô
sinh, hiếm muộn, Đỗ Trọng có vai trò khá quan trọng [11].
Theo tài liệu nước ngoài, ở Trung Quốc, vỏ thân Đỗ Trọng được dùng
chữa các chứng bệnh đau mỏi lưng và khớp gối, di tính (phối hợp với ngưu
tất, tang ký sinh), có thai đau tức ở vùng hông, động thai (phối hợp với tục
đoạn, táo nhục), cao huyết áp (với hạ khô thảo, hoàng cầm).
Đỗ Trọng còn được dùng điều trị phù và cả những bệnh về thận, gan và
bệnh thống phong. Dùng ngoài, nó có tác dụng chữa bệnh ngoài da. Gutta
percha, dịch dạng sữa đặc của cây có tính chất đàn hồi và có thể dùng trong
lâm sàng khoang miệng. Dùng bôi ngoài, dạng thuốc mỡ.
Ở Nhật Bản, Đỗ Trọng cũng có công dụng bổ gan thận, cường gân,
xương, an thai [1].
2.2.2. Tình hình trồng cây Đỗ Trọng ở Việt Nam
Đỗ Trọng được nhập trồng đầu tiên từ Trung Quốc vào Việt Nam từ
năm 1958, nhưng lần nhập nội này không có kết quả. Năm 1960, cây được
nhập lại bằng hạt giống của Trung Quốc và được trồng ở Sa Pa với kết quả
tốt. Từ một điểm trồng thử ở Sa Pa, đến nay Viện Dược Liệu đã tiến hành di
thực Đỗ Trọng đến một số vùng núi cao khác như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sìn
Hồ (Lai Châu), Son Bá Mười (Thanh Hóa), Ngọc Linh (Gia Lai) và Đà Lạt
(Lâm Đồng). Nhìn chung, tại các điểm nghiên cứu trên, cây Đỗ Trọng đều đã
sống, nhưng mức độ sinh trưởng phát triển có khác nhau. Tuy vậy, bước đầu
cũng có thể nhận xét rằng Đỗ Trọng có thể trồng được ở các vùng núi cao, từ
1000m trở lên đối với miền bắc, nơi có khí hậu ẩm mát, nhiệt độ không khí
trung bình khoảng 18 - 20ºC. Cây trồng thử ở Trại thuốc Văn Điển (Viện
Dược Liệu) hầu như sinh trưởng rất kém.
17
Những cây được gọi là Đỗ Trọng nam thường mọc trong các kiểu rừng
thứ sinh, rừng có nhiều cây bụi, nhiều nhất ở các tỉnh miền trung: Thừa Thiên
- Huế và Quảng Nam - Đà Nẵng [1].
Ở tỉnh Hà Giang những năm gần đây, cây Đỗ Trọng được tiếp tục phát
triển rộng ở các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ. Ở thị trấn Phố Bảng
của huyện Đồng Văn đã trồng Đỗ Trọng ở các độ cao 1200 - 1300m, 1500 -
1600m và 2000 - 2100m, Đỗ Trọng đều sinh trưởng bình thường và cho sản
phẩm khá.
Qua thực tiễn ở Phố Bảng và một số nơi khác thì các tỉnh vùng núi phía
Bắc, những nơi có độ cao trên 1000m có điều kiện khí hậu tương tự Phố
Bảng, đều có thể trồng cây Đỗ Trọng.
18
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nội dung và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về đánh giá hiệu quả
kinh tế, tình hình trồng cây Đỗ Trọng của các hộ gia đình tại thị trấn Phố
Bảng - Đồng Văn - Hà Giang.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu bao gồm phạm vi về không gian và thời gian
nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thị
trấn Phố Bảng huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian: Thu thập những số liệu và thông tin cần thiết
phục vụ cho khóa luận từ các tài liệu đã được công bố, số liệu điều tra từ các
hộ trồng cây Đỗ Trọng năm 2016, 2017, 2018.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Tại địa bàn thị trấn Phố Bảng huyện Đồng Văn
tỉnh Hà Giang.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 20/02/2019 - 20/05/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phố Bảng.
- Thực trạng phát triển sản xuất Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn Phố
Bảng
- Phân tích thuận lợi khó khăn của mô hình trồng Đỗ Trọng.
- Đề xuất giải pháp nhằm nhân rộng cây Đỗ Trọng (Eucommia
ulmoides Oliv.,) tại thị trấn Phố Bảng.
19
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
3.4.1.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin trên sách, báo, tạp chí, đề tài nghiên cứu đã được công. Sử dụng
phương pháp kế thừa tài liệu báo cáo của thị trấn Phố Bảng về điều kiện lập
địa của địa phương: Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội.
3.4.1.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu chưa từng được công bố ở bất kì tài liệu nào, người thu thập
có được thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với đối tượng nghiên cứu bằng các
phương pháp khác nhau như: Tìm hiểu, quan sát thực tế, đánh giá nông thôn,
phỏng vấn bán cấu trúc, phân tích SWOT,...
Chọn mẫu nghiên cứu
Số lượng mẫu lựa chọn nghiên cứu được xác định theo công thức của
Slovin (1960), độ tin cậy 90%, sai số 10%:
n=
Trong đó: n: cỡ mẫu
N: Đơn vị tổng thể
e: Sai số (10% sai số cho phép)
Trên địa bàn thị trấn Phố Bảng có 561 hộ , số mẫu điều tra là 85 hộ
Tại 3 thôn đã chọn, lựa chọn số mẫu tại mỗi thôn cụ thể sau:
Thôn Khu Phố I : 25 hộ
Thôn Phố Trồ : 29 hộ
Thôn Phiến Ngài : 31 hộ
20
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra được tổng hợp, xử lý
và tính toán trên Microsoft Word và Microsoft Excel.
3.4.3. Phương pháp phân tích
Một số phương pháp vận dụng trong phân tích nội dung đề tài được
thực hiện như sau:
- Phương pháp so sánh: Sử dụng để so sánh số lượng cây Đỗ Trọng
trong các năm, năng suất Đỗ Trọng, thời gian cho thu hoạch, tuổi thọ, quy
mô, diện tích trồng qua các năm,...Được áp dụng để cho ra kết quả và đánh
giá hiệu quả của cây Đỗ Trọng. Từ kết quả đó tôi rút ra nhận xét, kết luận và
làm cơ sở để đưa ra các định hướng cũng như các giải pháp phù hợp.
- Phương pháp chuyên gia: Đề tài có tham khảo ý kiến của chuyên gia
về lĩnh vực nghiên cứu, đồng thời sử dụng một số kết quả nghiên cứu có liên
quan đến phạm trù này một cách linh hoạt và hợp lý, cần thiết.
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả số liệu thu thập được. Phương pháp
này được tôi sử dụng để phân tích tình hình trồng cây Đỗ Trọng của các hộ.
Trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được, tổng hợp phân tích theo thời gian
và không gian. Thấy được sự tăng lên hay giảm đi của hiện tượng và tìm ra
nguyên nhân dẫn đến sự biến động đó.
- Phương pháp minh họa bằng biểu đồ, hình ảnh: Phương pháp biểu đồ,
đồ thị được ứng dụng để thể hiện mô tả kết quả nghiên cứu.
21
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Phố Bảng
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Thị trấn Phố Bảng nằm ở phía nam của huyện Đồng Văn, cách trung tâm
huyện lỵ Đồng Văn khoảng 30km, giáp ranh với các vùng:
- Phía Bắc giáp Trung Quốc
- Phía Nam giáp xã Phố Cáo huyện Đồng Văn
- Phía Đông giáp xã Sủng Là huyện Đồng Văn
- Phía Tây giáp xã Phố Là huyện Đồng Văn
4.1.1.2. Địa hình
Nằm trong tổng thể công viên địa chất toàn cầu cao nguyên đá Đồng
Văn, có kiểu địa hình núi cao và phức tạp, độ chia cắt mạnh, giao thông đi lại
khó khăn, nằm ở độ cao trung bình từ 1.700 - 1.800m so với mực nước biển.
Địa hình hiểm trở có độ dốc lớn, diện tích rừng chủ yếu là rừng tái sinh
và rừng trồng chưa khép tán được phân bố theo các sườn núi đất lẫn đá trên
địa bàn 06 thôn, về mùa khô một số thôn thiếu nước sinh hoạt, sản xuất từ 3
đến 5 tháng. Địa hình rất khó khăn cho canh tác nông lâm nghiệp.
4.1.1.3. Đặc điểm hệ thống giao thông
a) Hệ thống đường giao thông liên xã:
Từ thị trấn Phố Bảng đi các xã Sủng Là, Phố Là, Phố Cáo đã có hệ thống
giao thông thông suốt tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân giao thương để
phát triển kinh tế xã hội, cũng như an ninh quốc phòng.
b) Hệ thống đường giao thông trong lâm nghiệp:
Do địa hình hiểm trở phức tạp có độ dốc lớn chưa có hạ tầng giao thông
dành riêng cho lâm nghiệp, hệ thống giao thông từ trung tâm thị trấn xuống
22
các thôn, bản chủ yếu là đường dân sinh hẹp, quanh co. Do vậy công tác
PCCCR - BVR còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là các khu rừng ở xa khu
dân cư.
4.1.1.4. Khí hậu, Thuỷ văn
a) Khí hậu
Khí hậu ở huyện Đồng Văn mang tính ôn đới, rét đậm vào mùa đông,
mát mẻ về mùa hè, nhiệt độ trung bình 15oC, nền nhiệt độ được phân hóa theo
mùa khá rõ rệt. Phân ra nhiều tiểu vùng khí hậu khác nhau, thích hợp trồng
các loại cây dược liệu quý .
- Mùa mưa: Lượng mưa trung bình từ 600mm đến 1.000mm nhiệt độ
trung bình từ 10oC đến 22oC độ ẩm từ 50 đến 85%, gió nhẹ (từ tháng 5 đến
tháng 10 trong năm).
- Mùa khô: Lượng mưa không đáng kể, nhiệt độ trung bình từ 5oC đến
15oC độ ẩm từ 30 đến 70%, gió đông Bắc vừa và mạnh (từ tháng 11 năm
trước đến tháng 4 năm sau).
b) Hệ thống thuỷ lợi:
- Do địa lý tự nhiên, trên địa bàn thị trấn Phố Bảng không có sông, suối
được hình thành hoặc nơi khác chảy qua.
- Về thuỷ lợi chủ yếu xây dựng và tu sửa lại các bể chứa nước mưa để
người dân sinh hoạt quanh năm, không có hệ thống ao, hồ chứa nước giành
cho canh tác nông lâm nghiệp. Như vậy nông nghiệp canh tác chủ yếu nhờ
nước trời, trồng cây dài ngày phải vào mùa mưa,…Canh tác nông lâm nghiệp
nói chung gặp rất nhiều khó khăn, đặc biệt là về mùa khô.
23
4.1.1.5. Hiện trạng sử dụng đất đai
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất qua 3 năm (2016 - 2018)
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Mục đích sử
TT
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
dụng
DT (ha)
DT (ha)
DT (ha)
(%)
(%)
(%)
I Nhóm đất NN
974,95
86,21
976,97
86,39
978,18
86,49
1 Đất SX NN
345,62
30,56
345,72
30,57
346,65
30,65
2 Đất lâm nghiệp
627,97
55,53
629,88
55,70
630,17
55,72
Đất nuôi trồng
3
0,82
0,07
0,82
0,07
0,82
0,07
thủy sản
4 Đất NN khác
0,54
0,05
0,55
0,05
0,55
0,05
Nhóm đất phi
II
49,06
4,34
49,08
4,34
49,15
4,35
NN
1 Đất ở
13,75
1,22
13,77
1,22
13,82
1,22
2 Đất chuyên dùng
30,46
2,70
30,46
2,70
30,49
2,70
Đất cơ sở tín
3
0,02
0,002
0,02
0,002
0,02
0,002
ngưỡng
4 Đất nghĩa trang
0,83
0,07
0,83
0,07
0,83
0,07
5 Đất sông, ngòi
4
0,35
4
0,35
4
0,35
Nhóm đất chưa
III
106,91
9,45
104,87
9,27
103,59
9,16
SD
1 Đất đồi chưa SD
50,96
4,50
48,92
4,32
47,64
4,21
2 Đất đá
55,95
4,95
55,95
4,95
55,95
4,95
Tổng DT đất tự nhiên
1130,92
100
1130,92
100
1130,92
100
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng 2018)
24
Qua bảng trên ta thấy tình hình sử dụng đất qua 3 năm của thị trấn Phố
Bảng, đất sản xuất nông - lâm nghiệp là chủ yếu, đất dành cho công nghiệp
hầu như không có.
- Nhóm đất nông nghiệp: Diện tích nhóm đất này chiếm tỷ lệ cao nhất
trong tổng diện tích tự nhiên, từ năm 2016 đến 2018 diện tích đất nông nghiệp
tăng do chuyển đất đồi núi chưa sử dụng sang đất lâm nghiệp.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: Nhóm đất này cũng có xu hướng tăng chủ
yếu sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng, trụ sở quan và các khu dân cư.
- Nhóm đất đồi núi chưa sử dụng: Năm 2018 nhóm đất này giảm so với
thống kê năm 2016 do chuyển mục đích sang đất lâm nghiệp.
Trong thị trấn vẫn còn số diện tích đất chưa sử dụng, có thể coi đây là
một tiềm năng để phát triển nông lâm nghiệp. Tuy nhiên, phần lớn đây là
những vùng đất đồi, núi cao, có nơi là núi đá không có rừng đã gây rất nhiều
khó khăn cho người dân địa phương. Do đó huyện cần có những chính sách
để có thể tận dụng hết nguồn tài nguyên đất của địa phương mình.
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Thị trấn Phố Bảng là thị trấn thuần nông và còn nhiều khó khăn. Kinh
tế chủ yếu tập trung vào trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp. Ngoài ra còn có
các ngành thương mại và dịch vụ nhưng chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh
tế của thị trấn. Nông nghiệp vẫn là ngành chủ đạo và giữ vai trò quan trọng
trong cơ cấu kinh tế của thị trấn trong thời gian từ trước tới nay.
25
Sản xuất nông nghiệp
Bảng 4.2: Khối lượng sản phẩm ngành trồng trọt (2016 - 2018)
2016 2017 2018 Tốc độ phát triển (%)
Chỉ Sản Sản Sản
tiêu lượng lượng lượng 2017/2016 2018/2017 BQ
(tấn) (tấn) (tấn)
Cây lúa 465,4 449 452 96,47 100,66 98,54
Lúa 29,6 30,2 24,5 102,02 81,12 90,97 chiêm
Lúa 435,8 418,8 427,5 96,09 102,07 99,04 mùa
Ngô 25,6 10,2 39,84 117,64 68,47 12
Đậu 12,3 8,6 69,91 105,81 86,01 9,1 tương
Cây rau 30 37,2 38 124 102,15 112,55
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng 2018)
Cây lúa: Sản lượng lúa qua 3 năm đều có xu hướng giảm do sâu bệnh
ảnh hưởng đến năng suất của lúa. Năm 2016 sản lượng đạt được là 465,4 tấn,
đến năm 2017 đạt 449 tấn giảm 16,4 tấn so với 2017, sản lượng năm 2018 đạt
452 tấn giảm 13,4 tấn so với sản lượng năm 2016.
Cây ngô: Người dân tận dụng diện tích đất trồng ngô đồi, ngô bãi đá.
nên diện tích và sản lượng đạt được là chưa cao. Năm 2016 đạt sản lượng là
25,6 tấn, đến 2017 giảm xuống còn 10,2 tấn. Sản lượng của năm 2018 đạt 12
26
tấn giảm 13,6 tấn so với năm 2016, sản lượng ngô qua các năm giảm do ảnh
hưởng cơn mưa đến năng suất của cây ngô.
Cây đậu tương: Sản lượng có xu hướng giảm do thời tiết biến đổi, sâu
bệnh ảnh hưởng năng suất cây đậu tương.
Cây rau: Sản lượng rau được sản xuất có xu hướng tăng, người dân sản
xuất rau sạch và đảm bảo chất lượng tự cung tự cấp và cung cấp ra thị trường.
Vấn đề khó khăn của ngành trồng trọt hiện nay là thị trường tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa còn rất nhỏ hẹp, sản phẩm sản xuất ra chưa tìm được đầu
ra hợp lý, các cơ sở chế biến còn quá ít và hoạt động với quy mô nhỏ. Mặt
khác, giá cả nông sản lại thấp và bấp bênh, trong khi mức đầu tư lại lớn dẫn
đến kết quả và hiệu quả sản xuất đạt được không cao làm cho người nông dân
không yên tâm sản xuất.
Sản xuất lâm nghiệp
Được thiên nhiên ưu đãi có khí hậu mát mẻ quanh năm, rất thích hợp
cho các loại cây dược liệu phát triển. Hiện nay trên địa bàn thị trấn có một số
loại cây dược liệu phân bố rải rác ở các khu, thôn như: Thảo Quả, Đỗ Trọng,
Đương Quy,...chương trình phát triển dược liệu trên địa bàn đã mang lại nhiều
hi vọng cho một hướng đi mới, một sự phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
Bảng 4.3: Diện tích, sản lượng cây dược liệu thị trấn Phố Bảng
(2016 - 2018)
2016 2017 2018
Chỉ tiêu DT (ha) DT (ha) DT (ha)
Thảo Qủa Sản lượng (tạ) 6,9 10 Sản lượng (tạ) 8,47 Sản lượng (tạ) 8,55 11,1 11
Đương Quy 720 1,8 702 920 2,3 1,8
Đỗ Trọng 123,2 4,4 159 165 5,5 5,3
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng 2018)
27
Qua bảng trên, ta thấy diện tích và sản lượng thu được từ cây dược liệu
qua 3 năm đều có xu hướng tăng. Diện tích 10ha Thảo Qủa với năng suất 0,69
tạ/ha năm 2016 sản lượng thu được là 6,9 tạ. Năm 2018 diện tích trồng Thảo
Qủa tăng 1,1 ha so với 2016. Với diện tích 11,1 ha và năng suất 0,77 tạ/ha,
năm 2018 sản lượng thu được là 8,55 tạ. Cây Đương Quy năm 2016 có diện
tích trồng là 1,8 ha, với năng suất 400 tạ/ha, đạt sản lượng là 720 tạ. Năm
2018 diện tích trồng Đương Quy tăng lên 2,3 ha, và đạt sản lượng là 920 tạ.
Cây Đỗ Trọng năm 2016 diện tích trồng là 4,4 ha, năm 2017 là 5,3 ha tăng 0,9
ha so với năm 2016. Năm 2018 diện tích Đỗ Trọng là 5,5 ha, tăng 1,1 ha so
với 2016. Năng suất Đỗ Trọng năm 2016 là 28 tạ/ha, sản lượng đạt được là
123,2 tạ. Năm 2017 năng suất 30 tạ/ha, sản lượng đạt được là 159 tạ và năm
2018 sản lượng đạt được 165 tạ.
Thị trấn Phố Bảng có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn với khí hậu mát
mẻ quanh năm, rất thích hợp cho các loại cây dược liệu phát triển. Cây Thảo
Qủa, Đương Quy, Đỗ Trọng là dược liệu quý đem lại hiệu quả kinh tế cao,
góp phần giúp xóa đói giảm nghèo cho người dân.
4.1.2.2. Điều kiện xã hội
Tình hình nhân khẩu và lao động
Tổng số hộ của toàn thị trấn có 561 hộ, dân số 2.572 khẩu, trong đó hộ
nghèo có 133 hộ, chiếm 23,71%. Có 09 dân tộc anh em cùng sinh sống, được
phân bố tại 06 thôn. Mật độ dân số thưa thớt chủ yếu sống ở các sườn núi cao
liền kề với các khu rừng, ven rừng trên địa bàn thị trấn. Trình độ dân trí và ý
thức chấp hành pháp luật của người dân còn nhiều hạn chế.
28
Bảng 4.4: Nhân khẩu và lao động của thị trấn Phố Bảng 2018
Số lượng ĐVT Cơ cấu (%) Chỉ tiêu (người)
Tổng nhân khẩu Người 2572 100
Nhân khẩu nông nghiệp Người 2471 96,1
Nhân khẩu phi nông nghiệp Người 101 3,9
Tổng số hộ Hộ 561 100
Hộ nông nghiệp Hộ 540 96,3
Hộ phi nông nghiệp Hộ 21 3,7
Tổng số lao động Lao động 1567 100
Lao động nông nghiệp Lao động 1524 97,3
Lao động phi nông nghiệp Lao động 43 2,7
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng 2018)
Qua bảng trên ta thấy tổng hộ của xã là 561 hộ với 2572 nhân khẩu.
Các hộ dân trên địa bàn xã chủ yếu là hoạt động lĩnh vực nông nghiệp chiếm
96,3% trong tổng số hộ. Tổng số lao động của toàn xã là 1567 lao động, điều
này cho thấy nguồn lao động của xã khá dồi dào, thuận lợi cho phát triển sản
xuất nông nghiệp.
Dân số trong thị trấn Phố Bảng chủ yếu là dân tộc thiểu số ít người.
Đây là đặc điểm chung của dân số ở nhiều huyện miền núi nói chung và thị
trấn Phố Bảng nói riêng.
Về trình độ chuyên môn: Dân số thị trấn Phố Bảng phần lớn là dân tộc
thiểu số, trình độ chuyên môn còn thấp. Người dân sản xuất nông - lâm
nghiệp chủ yếu là thủ công, dựa vào kinh nghiệm và kiến thức bản địa nên
năng suất lao động còn thấp. Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán và
phương thức lao động riêng đã làm cho việc đưa tiến bộ khoa học vào sản
xuất nông - lâm nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và hạn chế nhất là trong việc
29
nhân rộng các mô hình nông - lâm kết hợp. Dân số thị trấn có 96,1% làm
nông nghiệp và do đặc điểm sản xuất mang tính thời vụ của ngành nông
nghiệp nên vào những ngày nông nhàn thì phần lớn lực lượng lao động không
có việc làm. Vì vậy, việc tổ chức và mở mang thêm các ngành nghề ở thị trấn
hiện nay là vô cùng quan trọng và cần thiết để giải quyết công ăn việc làm,
góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống nhân dân.
Y tế và chăm sóc sức khỏe
Thường xuyên duy trì công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân
dân, thực hiện công tác khám chữa bệnh và điều trị cho nhân dân tại trạm y tế
thị trấn. Thực hiện đầy đủ các chương trình tiêm chủng, tiêm phòng cho trẻ
em theo định kỳ đầy đủ tại trạm y tế thị trấn, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đã
giảm. Các chương trình y tế quốc gia đều được triển khai theo đúng kế hoạch.
Giáo dục
Ngành giáo dục đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
của mình, công tác giảng dạy tốt và huy động mọi trẻ em trong độ tuổi đều
được đến trường đạt 100%. Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở
duy trì thực hiện tốt công tác dạy và học, thực hiện đúng kế hoạch của trường
đề ra về các nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt việc bàn giao học sinh về nghỉ
hè tại địa phương quản lý, chuẩn bị tốt công tác cơ sở hạ tầng vật chất, trường
học được xây dựng khang trang tạo điều kiện cho học sinh vui chơi và môi
trường học tập tốt, giảng dạy đúng yêu cầu và đảm bảo chất lượng về giáo
dục. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh cho năm học mới và khai giảng theo kế
hoạch. Năm 2019 số học sinh tại các trường ,trường mầm non: 10 lớp với 219
học sinh và 19 cán bộ giáo viên, trường tiểu học 11 lớp với 220 học sinh, 24
cán bộ giáo viên, trường THCS 7 lớp với 150 học sinh, 16 cán bộ giáo viên.
Văn hóa - thông tin - thể thao
Thông báo các thôn treo cờ tổ quốc kỷ niệm các ngày lễ và ngày tuyển
quân 2019. Tổ chức thành công hội xuân Kỷ Hợi 2019 với các trò chơi dân gian
30
đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần xây dựng tình đoàn kết giữa các anh em dân tộc
trong thị trấn. Công tác xây dựng kế hoạch công tác và kế hoạch hoạt động của
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa 2019. Luyện tập và tham
gia văn nghệ tuyên truyền cùng đội tuyên truyền lưu động của tỉnh và huyện. Phối
hợp với các ban ngành đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo
quy ước thôn bản, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ
hội. Thường xuyên tập luyện TDTT, xây dựng phong trào bóng đá tại các thôn và
tổ chức thi đấu giữa các đội trong các ngày kỉ niệm, ngày lễ, hội xuân,...Góp phần
nâng cao tinh thần TDTT rèn luyện sức khỏe.
4.2. Thực trạng phát triển sản xuất Đỗ Trọng trên địa bàn thị trấn
Phố Bảng
4.2.1. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng
Bảng 4.5: Số hộ trồng Đỗ Trọng tại thị trấn Phố Bảng
( 2016 - 2018)
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
STT Thôn
Tổng số hộ Tổng số hộ Tổng số hộ
Số hộ trồng Đỗ Trọng Số hộ trồng Đỗ Trọng Số hộ trồng Đỗ Trọng
30 103 101 32 32 1 99
32 83 32 32 83 2 82
38 95 40 40 95 3 95
5 85 7 7 86 4 85
6 95 7 7 95 5 94
7 99 7 7 99 6 98
Khu Phố I Phố Trồ Phiến Ngài Xóm Mới Tả Kha Khu Phố II Tổng 118 558 561 125
553 125 (Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng)
31
Qua bảng trên ta thấy được tổng số hộ trồng Đỗ Trọng giai đoạn 2016 -
2018 có xu hướng tăng, tuy nhiên không tăng nhiều, năm 2016 tổng số hộ
trồng Đỗ Trọng là 118 hộ, thì năm 2017 tăng lên 125 hộ cụ thể tăng 7 hộ. Cây
Đỗ Trọng được trồng nhiều hơn ở các thôn Khu Phố I, Phố Trồ, Phiến Ngài
và đã trồng lâu năm và đã cho thu hoạch. Nhận thấy được tiềm năng phát triển
cũng như nhìn thấy được hiệu quả từ các hộ trồng Đỗ Trọng.
Bảng 4.6: Diện tích, năng suất, sản lượng cây Đỗ Trọng thị trấn Phố
Bảng qua 3 năm 2016 - 2018
Năm Tốc độ phát triển (%)
Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 BQ 2017/ 2016 2018/ 2017
Diện tích Ha 4,4 5,3 5,5 120,45 103,77 111,80
Năng suất BQ Tấn/ha 2,8 3,0 3,0 107,14 100 103,50
Sản lượng Tấn 12,32 15,90 16,50 129,05 103,77 115,73
(Nguồn: UBND thị trấn Phố Bảng, năm 2018)
Qua bảng trên, nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng tăng lên qua các
năm 2016 - 2018. Diện tích trồng Đỗ Trọng năm 2016 là 4,4 ha, năm 2017 là 5,3 ha
tăng 20,45% so với 2016. Năm 2018 diện tích trồng Đỗ Trọng là 5,5 ha tăng lên
3,77% so với 2017. Bình quân 3 năm diện tích trồng Đỗ Trọng tăng 11,8%.
Cùng với việc diện tích tăng thì năng suất cũng tăng lên qua 3 năm
2016 - 2018. Cụ thể năm 2016 năng suất Đỗ Trọng 2,8 tấn/ha, năng suất của
năm 2017 và 2018 là 3,0 tấn/ha tăng lên 7,14% so với 2016. Bình quân năm
2016 - 2018 năng suất Đỗ Trọng tăng 3,5%. Sản lượng Đỗ Trọng qua 3 năm
tăng, cụ thể năm 2016 đạt 12,32 tấn, năm 2017 đạt 15,90 tấn tăng 29,05% (tương
ứng 3,58 tấn). Năm 2018 sản lượng Đỗ Trọng đạt 16,05 tấn tăng 3,77% (tương
ứng 0,6 tấn) so với 2017. Bình quân sản lượng bình quân là 15,73%.
32
4.2.2. Tình hình sản xuất Đỗ Trọng của các hộ điều tra
4.2.2.1. Thông tin chung về hộ điều tra
Qua điều tra 85 hộ trồng Đỗ Trọng tại 3 thôn của thị trấn Phố Bảng ta
thu được thông tin cơ bản của nhóm hộ điều tra như sau:
Bảng 4.7: Thông tin chung về hộ và chủ hộ điều tra
Thôn Khu Thôn Phố Thôn Chỉ tiêu ĐVT Phố I Trồ Phiến Ngài
1. Số hộ điều tra Hộ 25 29 31
Người 2. Nhóm tuổi của hộ
28 – 30 Người 0 7 5
31 – 40 Người 7 8 9
41 – 50 Người 11 11 10
> 50 Người 7 3 7
3. Trình độ học vấn của
chủ hộ
Mù chữ Người 2 3 0
TH Người 15 9 13
THCS Người 8 14 16
THPT Người 0 3 2
4. Nhân khẩu trung Khẩu/hộ 5,85 5,68 5,38 bình của hộ
Lao 5. Lao động trung bình 2,95 3,2 2,9 động/hộ của hộ
6. Thâm niên trồng Đỗ Năm 11,8 11,96 12,03 Trọng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
33
Qua điều tra 85 hộ ta có thể rút ra được một số nhận xét sau:
- Nhóm tuổi của chủ hộ được điều tra chủ yếu 31 - 50 tuổi. Hầu hết ở
độ tuổi này, các chủ hộ đã ổn định về vật chất, có vốn sống và số năm kinh
nghiệm nhất định. Do vậy là một thuận lợi đáng kể, góp phần phát triển sản
xuất, tạo việc làm và thu nhập cho mỗi hộ.
- Trình độ học vấn của các chủ hộ đa số là ở bậc tiểu học và trung học
cơ sở, các chủ hộ có thể tiếp cận những thông tin cần thiết liên quan đến sản
xuất Đỗ Trọng.
- Tình hình nhân khẩu bình quân trên một hộ trong khoảng từ 5,38 đến
5,85 khẩu/hộ. Lao động trung bình của một hộ nằm trong khoảng 2,9 đến 3,2
lao động/hộ. Điều này cho ta thấy được nguồn lực trong sản xuất Đỗ Trọng
tương đối ổn định và đảm bảo.
- Người dân trên địa bàn thị trấn trồng Đỗ Trọng từ lâu, thâm niên
trung bình trồng khoảng 11,8 đến 12,03 năm. Nên hầu hết các hộ đều đã có
kinh nghiệm trong sản xuất Đỗ Trọng.
4.2.2.2. Phân tích hoạt động sản xuất Đỗ Trọng
Doanh thu của mô hình trồng cây Đỗ Trọng
Bảng 4.8: Doanh thu từ cây Đỗ Trọng 10 năm (tính bình quân 1ha)
Số lượng Đơn giá Thành tiền STT Sản phẩm ĐVT (Đồng) (Đồng)
1 Vỏ Đỗ Trọng kg 2927 75.000 219.525.000
Tổng 219.525.000
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Dựa vào bảng 4.8 doanh thu của mô hình trồng Đỗ Trọng ta thấy, với
diện tích bình quân 1 ha vỏ Đỗ Trọng có năng suất là 29,27 tạ/ha, giá bán
75.000 đồng/kg thì doanh thu từ sản phẩm vỏ Đỗ Trọng đạt 219.525.000
đồng. Cây Đỗ Trọng là cây sống lâu năm, sau khi trồng được 9 - 10 năm cây
34
cho thu hoạch lần 1, vì là cây thu hoạch vỏ nên khi thu hoạch, bóc 1/3 vỏ
chung quanh thân Đỗ Trọng, sau vài năm đợi vỏ ở chỗ bóc đã liền lại như cũ,
lúc đó lại tiếp tục thu hoạch đợt mới. Với mức doanh thu của mô hình trồng
cây Đỗ Trọng đem lại, sẽ góp phần giúp người dân ổn định kinh tế hơn.
Chi phí đầu vào cho sản xuất Đỗ Trọng
Bảng 4.9: Chi phí sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ điều tra
(tính bình quân 1 ha)
ĐVT: Đồng
STT Nội dung Thành tiền Cơ cấu (%)
1 Chi phí trung gian 12.845.112 12,20
3000.000 2,85 1.1 Giống
2.170.300 2,06 1.2 Phân bón
7.674.812 7,29 1.3 Công cụ, dụng cụ
2 Chi phí công nhân 58.973.683 56,03
27.270.676 25,91 2.1 Chi phí trồng rừng
31.703.007 30,12 2.2 Chi phí chăm sóc
31,77 3 Chi phí kiến thiết ban đầu 33.436.170
Tổng chi phí 105.254.965 100,00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Trong bảng số liệu trên, ta thấy được chi phí đầu tư cho 1 ha Đỗ Trọng
của các hộ được điều tra. Để sản xuất thì nhất thiết phải bỏ ra một mức chi phí
đầu tư nhất định với nhiều loại chi phí khác nhau tùy thuộc từng ngành sản
xuất cây trồng, vật nuôi khác nhau. Với mô hình trồng cây Đỗ Trọng chi phí
đầu tư là khá lớn. Tổng chi phí sản xuất 105.254.965 đồng, trong đó chi phí
trung gian (giống, phân bón,...) chiếm 12,2% (tương ứng với 12.845.112
đồng). Chi phí nhân công (trồng rừng, chăm sóc) chiếm 56,03% (tương ứng
58.973.683 đồng, với mỗi ngày công là 180.000 đồng/ngày tương đương 328
35
ngày công) và chi phí kiến thiết ban đầu chiếm 31,77% (tương ứng
33.436.170 đồng), thời gian kiến thiết là từ năm thứ nhất đến năm thứ 8. Năm
thứ 9 năm thứ 10 bắt đầu cho thu hoạch. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao
người sản xuất cần giảm thiểu tổng chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả tăng
năng suất. Trong 3 năm đầu cần nhiều công lao động để làm cỏ, dọn thực bì
quanh gốc, chăm sóc để cây phát triển sinh trưởng tốt.
4.2.3. Hiệu quả sản xuất Đỗ Trọng
Hiệu quả kinh tế mô hình Đỗ Trọng
Bảng 4.10: Hiệu quả kinh tế của mô hình trồng cây Đỗ Trọng
(tính bình quân 1 ha)
Chỉ tiêu ĐVT Giá trị
1. Giá trị sản xuất (GO) Đồng 219.525.000
2. Tổng chi phí (TC) Đồng 105.254.965
- Chi phí trung gian (IC) Đồng 12.845.112
- Giá trị công lao động Đồng 58.973.683
- Chi phí kiến thiết ban đầu Đồng 33.436.170
3. Giá trị gia tăng (VA) Đồng 206.679.888
4. Lợi nhuận (Pr) Đồng 114.270.035
Các chỉ tiêu hiệu quả
GO/IC Lần 17,09
VA/IC Lần 16,09
GPr/IC Lần 8,89
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Dựa vào bảng 4.10 thể hiện hiệu quả kinh tế của mô hình trồng Đỗ
Trọng, giá trị sản xuất là 219.525.000 đồng, tổng chi phí là 105.254.965 đồng.
sau khi trừ đi tất cả chi phí thu lại lợi nhuận là 114.270.035 đồng. Với diện
tích 1 ha cần khá nhiều công lao động. Như vậy, mô hình này giúp tạo việc
36
làm cho người dân trong thời gian nông nhàn, vừa đạt hiệu quả sản xuất kinh
doanh cao, giúp xóa đói giảm nghèo.
Mô hình trồng Đỗ Trọng còn mang lại hiệu quả xã hội cho người dân rất
cao, có thể thu hút được tất cả các lao động trong gia đình tham gia. Ngoài ra mô
hình trồng Đỗ Trọng còn cho phép người dân có thể tận dụng lúc nông nhàn để
chăm sóc, cũng có thể thu hút các lao động phụ trong gia đình. Đối tượng lao
động tham gia vào mô hình là các lao động chính do công việc của mô hình là
những công việc làm đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch. Xây dựng, chăm sóc
mô hình trồng Đỗ Trọng diễn ra vào thời điểm sau khi người dân đã thu
hoạch xong vụ chiêm. Khi đó sẽ tận dụng được thời gian nhàn rỗi của các
lao động chính trong gia đình. Do Đỗ Trọng là loài cây cần được đầu tư
và chăm sóc trong 3 năm đầu do đó đòi hỏi nhiều công lao động.
Mô hình trồng Đỗ Trọng còn có tác động tích cực đến môi trường
xung quanh. Tuy nhiên mô hình trồng Đỗ Trọng trên đất dốc như ở thị trấn
Phố Bảng có hiệu quả chống xói mòn đất được đánh giá là tốt do việc áp dụng
đúng các quy trình kỹ thuật vào việc trồng đúng thời vụ, mật độ, chăm sóc
đúng kỹ thuật. Mặt khác người dân hầu như không sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật nên không gây tác động xấu tới môi trường xung quanh. Đây là mô hình
sản xuất kinh doanh nên được áp dụng và nhân rộng.
4.2.4. Tình hình tiêu thụ Đỗ trọng
Hai kênh chính trong thị trường tiêu thụ Đỗ Trọng:
- Kênh 1: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Các thương lái thu mua
Đỗ Trọng (trung gian thị trường)
- Kênh 2: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Chợ
37
Bảng 4.11: Phân phối tiêu thụ Đỗ trọng của các hộ được điều tra theo
từng kênh năm 2018
Số lượng Giá bán Kênh Số hộ (hộ) Tỷ lệ (%) Hình thức (tạ) (đồng/kg)
69,9 66,8 Đổ đồng 75.000 62 Kênh 1
34,8 33,2 Đổ đồng 76.000 23 Kênh 2
104,7 100 85 - - Tổng
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy thị trường tiêu thụ Đỗ Trọng của thị trấn
Phố Bảng gồm 2 kênh tiêu thụ. Kênh 1 là các thương lái sẽ đến thu gom mua
Đỗ Trọng của các hộ sản xuất Đỗ Trọng, gồm có 62 hộ trong tổng 85 hộ được
điều tra, bán với giá là 75.000 đồng. Kênh 2 là các hộ sản xuất Đỗ Trọng
mang ra chợ để bán, có 23 hộ trong tổng 85 hộ được điều tra và bán với giá
76.000 đồng.
Các kênh tiêu thụ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Hộ sản xuất Đỗ Trọng
(68,8%) (33,2%)
s Chợ ả Các thương lái
n
Hình 4.1: Sơ đồ các kênh tiêu thụ Đỗ Trọng của các hộ x
tại thị trấn Phố Bảng u
ấ
t
Đ
38
Cụ thể hoạt động tiêu thụ của từng kênh như sau:
Kênh thứ nhất: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Các thương lái thu
mua Đỗ Trọng, đây là kênh tiêu thụ sản phẩm chính, kênh này chiếm sản
lượng tiêu thụ lớn nhất thị trấn, chiếm khoảng 66,8% sản lượng (với 69,9 tạ
trong tổng 104,7 tạ), tương ứng với 62 hộ trong tổng số 85 hộ được điều tra.
Kênh này là do các tiểu thương là những người có vốn đến thu mua để làm
người trung gian thu mua Đỗ Trọng từ tận nhà các hộ sản xuất Đỗ Trọng rồi
vận chuyển đi bán đến người tiêu dùng.
Kênh thứ hai: Từ các hộ sản xuất Đỗ Trọng Chợ, đây là kênh tiêu
thụ sản phẩm phụ của các hộ dân trong thị trấn, chỉ chiếm khoảng 33,2%.
Kênh này do các hộ sản xuất phải tự vận chuyển mang ra chợ bán nên giá bán
cũng cao hơn so với kênh 1.
4.3. Phân tích SWOT trong sản xuất Đỗ Trọng của các hộ dân thị trấn
Phố Bảng
Bảng 4.12: Những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức mô hình
sản xuất Đỗ Trọng
1. Điểm mạnh (S) 2. Điểm yếu (W)
- Diện tích đất lâm nghiệp lớn. - Giao thông ở miền núi nên còn khó
- Có nhiều loại cây trồng có thể khăn cho việc vận chuyển giống
trồng xen dưới tán Đỗ Trọng. cũng như các sản phẩm của Đỗ
- Nguồn lao động dồi dào, người dân Trọng ra thị trường.
có kinh nghiệm trồng lâu năm. - Trình độ dân trí chưa cao, chưa
- Người dân chịu khó, nhiệt tình đồng đều, nên việc áp dụng khoa học
tham gia xây dựng mô hình. kỹ thuật vào thực tế còn hạn chế.
- Việc trồng Đỗ Trọng đem lại thu - Khó khăn về điều kiện vốn.
nhập ổn định cho người dân góp
phần xóa đói giảm nghèo cho người
dân địa bàn.
39
3. Cơ hội (O) 4. Thách thức (T)
- Điều kiện tự nhiên của địa - Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
phương thuận lợi cho việc trồng toàn cầu, thời tiết ngày một khắc
Đỗ Trọng. nghiệt hơn.
- Cây Đỗ Trọng đem lại thu nhập - Địa hình đất dốc, nhiều đá, dễ bị
cao cho người dân so với cây trồng xói mòn.
khác, đẩy mạnh nền kinh tế địa - Luôn phải cạnh tranh với chất
phương cũng như huyện, tỉnh phát lượng, mẫu mã với sản phẩm Đỗ
triển. Trọng ở những vùng khác.
- Có cơ hội phát huy tiềm năng kinh - Thị trường biến động giá cả dẫn
tế vốn có của địa phương, thâm nhập đến tâm lý người dân không an tâm
không chỉ thị trường trong nước mà sản xuất.
cả nước ngoài.
- Cung cấp một lượng lớn sản phẩm
làm nguyên liệu chế biến, y học,
xuất khẩu.
Bảng 4.13: Một số vấn đề khó khăn trong việc sản xuất Đỗ Trọng
của các hộ (n=85)
Một số khó khăn của người Ý kiến đồng ý Tỷ lệ STT dân (hộ) (%)
1 Địa hình 10 11,8
2 Giao thông 25 29,4
3 Tiếp cận KH – KT 15 17,6
4 Thị trường tiêu thụ 17 20
5 Vốn 18 21,2
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, năm 2018)
40
Qua bảng 4.13 cho thấy người dân gặp một số khó khăn như: địa hình
khó khăn, giao thông không thuận lợi, khả năng áp dụng KH - KT thấp,
nguồn vốn để đầu tư sản xuất Đỗ Trọng hạn hẹp. Trong tổng 85 hộ dân được
điều tra có 25 hộ cho rằng khó khăn lớn nhất là giao thông không thuận lợi
chiếm 29,4%, địa hình khó khăn là 10 hộ (chiếm 11,8%) địa hình là đồi núi
khó khăn trong việc vận chuyển các loại sản phẩm của Đỗ Trọng ra thị
trường, vốn là 18 hộ (chiếm 21,2%) vốn ban đầu để đầu tư cho cây Đỗ Trọng
cũng tương đối lớn vậy nên vốn cũng là một trong những khó khăn cho người
dân. Khả năng áp dụng KH - KT là 15 hộ (chiếm 17,6%) do trình độ còn hạn
chế nên việc áp dụng KH - KT vào trong sản xuất là một khó khăn. Ngoài ra
các hộ nông dân sản xuất Đỗ Trọng còn gặp khó khăn khác như là thị trường
tiêu thụ là 17 hộ (chiếm 20%). Trên đây là một số khó khăn điển hình mà
người dân gặp phải khi sản xuất Đỗ Trọng.
4.4. Đề xuất giải pháp phát triển, nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng
(Eucommia ulmoides Oliv) tại thị trấn Phố Bảng
4.4.1. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hiệu quả và bền vững
Tổng kết những kỹ thuật trồng đã được người dân thực hiện, đúc rút
những kinh nghiệm trồng hiệu quả cây Đỗ Trọng ở các địa phương khác như
Sa Pa, Lào Cai, phổ biến cho người dân.
Áp dụng biện pháp chăm sóc thâm canh bao gồm:
Các biện pháp kỹ thuật làm đất, tỉa cành, tỉa thưa, thường xuyên làm cỏ để
cỏ dại không làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây Đỗ Trọng.
Bón phân thúc theo định kỳ
Thu hoạch dần, thu hoạch một lần
Sơ chế, bảo quản,…
41
4.4.2. Giải pháp về vốn
Cây Đỗ Trọng là cây trồng cần sự đầu tư lớn về công và phân bón mới
đạt hiệu quả cao, trong điều kiện thiếu thốn nên nhiều hộ không có khả năng
mở rộng diện tích, đầu tư thâm canh hạn chế nên năng suất và sản lượng chưa
cao, đất còn bị bỏ trống do thiếu vốn, không có vốn để đầu tư cây Đỗ Trọng.
Vốn sản xuất đối với người nông dân là một vấn đề khó khăn, bởi vậy cần có
giải pháp về vốn hợp lý như sau:
Huy động nguồn vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách của tỉnh theo chính sách như
hỗ trợ cây giống cho người dân, phân bón, hoặc cho ứng vật tư nông nghiệp.
Khuyến khích người dân sử dụng vốn tích lũy, cho người dân vay vốn
với lãi suất thấp.
4.4.3. Giải pháp về giao thông
Giao thông là yếu tố quan trọng là nền tảng cho sự phát triển kinh tế -
xã hội, để mạng lưới giao thông phát triển thì cần sự quan tâm của lãnh đạo,
chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội từ
huyện đến cơ sở. Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng đường giao thông
tới điểm trồng Đỗ Trọng.
Vận động người dân tham gia đóng góp vào việc xây dựng đường giao
thông. Những nơi có giao thông thuận lợi kéo theo một nền kinh tế phát triển,
muốn phát triển Đỗ Trọng có hiệu quả trước hết cần đầu tư xây dựng giao
thông để thuận tiện cho việc vận chuyển các sản phẩm Đỗ Trọng .
4.4.4. Giải pháp về thị trường tiêu thụ
Thị trường chính của cây Đỗ Trọng hiện nay, Đỗ Trọng chỉ được tiêu
thụ trong khu vực thị trấn Phố Bảng và các xã lân cận trong huyện, người dân
phải tự mang sản phẩm đến tận nơi tiêu thụ nên việc vận chuyển khó khăn.
Chưa có thị trường tiêu thụ là nguyên nhân chính dẫn đến diện tích trồng Đỗ
42
Trọng qua các năm không tăng nhiều. Vì vậy tìm kiếm thị trường đầu ra sản
phẩm là hết sức cần thiết và quan trọng.
Trực tiếp bao tiêu sản phẩm, các công ty tổ chức đầu tư, các doanh
nghiệp, hợp tác xã thu mua sản phẩm đều thông qua hợp đồng kinh tế.
Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, liên kết với các doanh
nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tạo điều kiện thuận lợi nhất khuyến khích, thu hút các tổ chức, doanh
nghiệp đến với địa phương đầu tư phát triển, bao tiêu sản phẩm. Đầu tư xây
dựng, cơ sở chế biến sản phẩm tại địa bàn, giúp cho việc thu mua sản phẩm
của người dân được thuận lợi thúc đẩy người dân mở rộng quy mô sản xuất.
43
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả kinh tế và đề xuất giải pháp
nhân rộng mô hình trồng cây Đỗ Trọng (Eucommia ulmoides Oliv.,” tôi
đưa ra được một số kết luận sau:
Điều kiện tự nhiên của thị trấn Phố Bảng thích hợp cho cây Đỗ Trọng
phát triển. Nên cây Đỗ Trọng đã được các hộ dân của thị trấn Phố Bảng trồng
và đã đem lại hiệu quả kinh tế cho các hộ dân trên địa bàn. Cây Đỗ Trọng
đem hiệu quả kinh tế cao, giúp góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo
cho người dân, nâng cao chất lượng đời sống cho người dân. Năng suất và sản
lượng Đỗ Trọng đều tăng qua các năm. Điều đó thể hiện qua kết quả nghiên
cứu phân tích về hiệu quả trồng Đỗ Trọng của các nhóm hộ.
Cây Đỗ Trọng không kén đất, dễ trồng không đòi hỏi kỹ thuật cao, có
thể trồng xen với cây ăn quả như đào, lê, mận. Đỗ Trọng là loài cây có tiềm
năng phát triển tại thị trấn Phố Bảng.
Ngoài ra giá trị của cây Đỗ Trọng còn được thể hiện trong việc phủ
xanh đất trống, đồi núi trọc, cải tạo môi trường sinh thái. Hơn nữa thị trấn Phố
Bảng có đủ điều kiện như: Khí hậu, đất đai phù hợp cho cây Đỗ Trọng sinh
trưởng và phát triển. Bên cạnh những mặt đạt được trồng Đỗ Trọng còn còn
gặp một số hạn chế như: Trình độ kỹ thuật trồng Đỗ Trọng chưa đồng đều, chi
phí đầu tư sản xuất cây Đỗ Trọng lớn, thời gian trồng cũng lâu nên một số hộ
chưa mạnh dạn đầu tư trồng và phát triển cây Đỗ Trọng. Thị trường tiêu thụ
sản phẩm, giá cả bấp bênh không ổn định nên người dân vẫn chưa thật sự yên
tâm để trồng và phát triển cây Đỗ Trọng.
44
5.2. Kiến nghị
Đối với cấp cơ sở
Trong những năm tới thị trấn cần xây dựng những phương án cụ thể để
phát triển Đỗ Trọng. Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn khuyến nông,
hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm trồng Đỗ Trọng cho người dân, tăng
cường chuyển giao kỹ thuật cho nông dân áp dụng vào sản xuất để đem lại
hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra thị trấn còn quan tâm tới công tác tìm thị
trường đầu ra đối với sản phẩm Đỗ Trọng mới giúp người dân an tâm trồng
Đỗ Trọng.
Lãnh đạo chính quyền địa phương cần phối hợp với các ban ngành
trong huyện quản lý tốt công tác trồng và phát triển Đỗ Trọng.
Có chính sách hỗ trợ giúp người dân trong việc trồng Đỗ Trọng như:
Hỗ trợ tín dụng, tiêu thụ sản phẩm, chính sách trợ giá,...
Đối với các hộ dân
Các hộ dân tích cực tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật, các chương
trình hội thảo để nâng cao kinh nghiệm trong việc trồng Đỗ Trọng, cách
phòng trừ sâu bệnh thường gặp.
Có kiến nghị kịp thời về các vấn đề trong sản xuất như vốn vay, kỹ
thuật, bệnh hại cây trồng,...với chính quyền địa phương, với cán bộ khuyến
nông để tìm cách giải quyết hợp lý.
45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu Tiếng Việt
1. Đỗ Huy Bích, Tài nguyên cây thuốc Việt Nam, Tr. 403 - 410. NXB Khoa
học và kỹ thuật Hà Nội
2. Nguyễn Hữu Ngoan, GS.TS. Tô Dũng Tiến, Giáo trình thống kê nông
nghiệp, NXB nông nghiệp
3. UBND thị trấn Phố Bảng, Thống kê diện tích đất đai 2018
4. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2016
5. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2017
6. UBND thị trấn Phố Bảng, Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển 2018
II. Tài liệu Internet
7. https:/laodong.vn/lao-dong-cuoi-tuan/ghi-o-rung-duoc-lieu-quy-gia-nhat-
viet-nam-512803.ldo
8. http:/m.baomoi.com/ky-thuat-trong-cay-do-trong-than-duoc-cho-nhung-
nguoi-dau-lung/c/23253033.epi
9. https://quantri.vn/dict/details/346-khai-niem-va-ban-chat-cua-hieu-qua-
kinh-te-trong-san-xuat-kinh-doanh
10. http://agarwood.org.vn/tac-dung-chua-benh-cua-do-trong-2927.html
11. http:/vi.m.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%97_tr%E1%BB8Dng
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ TRỒNG CÂY ĐỖ TRỌNG
TẠI THỊ TRẤN PHỐ BẢNG, HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Họ tên người phỏng vấn: ................................................................
Phiếu số: .........................................................................................
1. Thông tin cơ bản về nông hộ
1.1. Họ và Tên chủ hộ:…………………1.2. Tuổi……………………
1.3. Dân tộc: ...................
1.4. Trình độ của chủ hộ:.........................
1.5. Giới tính của chủ hộ: Nam Nữ
1.6. Thôn(xóm):……...................T.trấn Phố Bảng, H.Đồng Văn, T.Hà Giang
1.7. Số nhân khẩu:........................(người)
1.8. Số lao động chính:................(lao động)
1.9. Gia đình 2018 vừa rồi gia đình thuộc diện hộ nào sau?
Hộ nghèo, cận nghèo Hộ trung bình Hộ Khá Hộ Giàu
2. Tình hình trồng cây Đỗ Trọng
1. Năm 2018 gia đình ông/bà có trồng thêm cây Đỗ Trọng không?
Có Không
2. Gia đình trồng cây Đỗ Trọng được mấy năm rồi?
...............................................................................................................
3. Trồng bao lâu thì cây Đỗ Trọng bắt đầu cho thu hoạch?
…………………………………………………………………………
4. Ông (bà) lấy giống cây Đỗ Trọng ở đâu ?
Tự sản xuất Mua Được hỗ trợ
5. Tình hình đầu tư, chi phí vật tư cho sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ
ĐVT: 1000 đồng
STT Loại vật tư Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
cây 1 Giống
kg 2 Phân NPK
kg 3 Phân Đạm
kg 4 Phân Lân
Tổng chi phí
6. Đầu tư công cụ, dụng cụ cho sản xuất cây Đỗ Trọng của hộ
ĐVT: 1000 đồng
TT Các loại công cụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền
cái 1 Máy phát cỏ
cái 2 Cưa cầm tay
cái 3 Cuốc
cái 4 Xẻng
cái 5 Dao
7. Tình hình chi phí dịch vụ sản xuất Đỗ Trọng trong hộ
ĐVT: 1000 đồng
STT Đối tượng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Trồng rừng công
2 Chăm sóc công
3 Bảo vệ công
4 Khai thác công
Tổng
8. Ông (bà) diện tích - năng suất và sản lượng Đỗ Trọng của hộ
ĐVT: 1000 đồng
Năng suất Diện Sản Lượng BQ Đơn giá Thành tiền tích(ha) (tạ) (tạ/ha)
9. Mật độ trồng Đỗ Trọng của gia đình ..................Cây/ha
10. Ông (bà)có tham gia buổi tập huấn khuyến nông nào không?
Có Không
3. Tình hình tiêu thụ
11. Đối tượng mua Đỗ Trọng của ông (bà) là ai?
Công ty chế biến dược liệu
Người thu gom, thương lái
Các nhà thầy thuốc cổ truyền
Mang ra chợ bán
Khác
12. Sau bao nhiêu năm thì gia đình thu hoạch được lứa Đỗ Trọng tiếp theo?
..............................................................................................................
13. Ông(bà) thực hiện chiến lược tiêu thụ Đỗ Trọng như thế nào?
Phân từng loại bán Bán đổ đồng
4. Những khó khăn thuận lợi trong quá trình trồng cây Đỗ Trọng
14. Khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ
Chỉ tiêu có không
1. Giá cả đầu vào(phân bón,thuốc trừ sâu...)
2. Thời tiết - khí hậu
3. Kiến thức sản xuất(giống, kỹ thuật...)
4. Thị trường tiêu thụ
5. Giá cả đầu ra
6. Dịch bệnh
7. Lý do khác(Phương tiện vận chuyển, đất
đai, lao động )
15. Thuận lợi trong quá trình sản xuất?
........................................................................................................
5. Vấn đề liên quan khác
16. Trong những năm tới gia đình ông(bà) có dự định mở rộng quy mô trồng
cây Đỗ Trọng không?
Có Không
Nếu không vì sao.................................................................................................
17. Gia đình có kiến nghị gì đối với chính quyền địa phương?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cảm ơn ông /bà đã tham gia phỏng vấn!