ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

MA TUẤN KHANH

TÊN ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH

HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

MA TUẤN KHANH

TÊN ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG, CHỨC NĂNG CỦA CÁC TỔ CHỨC HỘI

TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH

HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp

Khoa : Kinh tế & PTNT

Lớp : K47-KTNN - N02

Khóa học : 2015- 2019

Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên, 2019

i

Thực tập tốt nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi sinh viên cuối

khóa, đây là giai đoạn cần thiết để mỗi sinh viên nâng cao năng lực tri thức và khả

năng sáng tạo của mình, đồng thời nó còn giúp cho sinh viên có khả năng tổng hợp

được kiến thức đã học, làm quen dần với việc nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thành

mục tiêu đào tạo kỹ sư chuyên môn với đầy đủ tri thức lý luận và kỹ năng thực tiễn.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Hồ Lương Xinh - Giảng viên Khoa Kinh tế và Phát triển

nông thôn, người trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực

tập và làm đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa

KT&PTNT, các thầy giáo, cô giáo, cán bộ trong khoa đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ

em. Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND xã Tức Tranh - Phú

Lương - Thái Nguyên, các ban ngành đoàn thể, cán bộ khuyến nông, xây dựng địa

chính xã Tức Tranh cùng nhân dân trong xã đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá

trình nghiên cứu đề tài.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn, trình độ, kỹ năng của

bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khóa luận tốt nghiệp này của em không tránh

khỏi những hạn chế, thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo, bổ sung của thầy

cô và các bạn để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn.

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 03 năm 2019

Sinh viên

Ma Tuấn Khanh

ii

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT Từ viết tắt Ý nghĩa

Ban chỉ đạo 1 BCĐ

Ban quản lý 2 BQL

3 CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Hội đồng nhân dân 4 HĐND

Các tổ chức phi chính phủ 5 NGOs

Nông thôn mới 6 NTM

Nuôi trồng thủy sản 7 NTTS

Phát triển nông thôn 8 PTNT

Quyết định 9 QĐ

Sản xuất kinh doanh 10 SXKD

Ủy ban nhân dân 11 UBND

Xây dựng 12 XD

iii

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................................... ii

MỤC LỤC .................................................................................................................. iii

DANH MỤC BẢNG.................................................................................................... vi

Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................... 4

2.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................... 4

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tổ chức

hội.................................................................................................................................. 4

2.1.2. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ NN&PTNT ......... 10

2.1.3.Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới ........................ 10

2.2. Cơ sở pháp lý ....................................................................................................... 18

2.2.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương ............................................ 18

2.2.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh Thái Nguyên ................................... 19

2.2.3. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của huyện Phú Lương ................................... 19

2.2.4. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của xã Tức Tranh .......................................... 20

2.3. Kinh nghiệm ở Việt Nam về chức năng của các tổ chức hội trong

xây dựng nông thônmới .............................................................................................. 20

2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tức Tranh, huyện Phú Lương

tỉnh Thái nguyên ......................................................................................................... 23

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 25

3.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 25

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ........................................................................... 25

3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 25

3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 25

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 25

MỤC LỤC

iv

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 27

3.4.3. Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 27

3.4.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT ............................................................ 28

3.4.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu ..................................................... 28

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................. 30

4.1. Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh,

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .......................................................................... 30

4.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ............................................................................ 30

4.1.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn .......................................................... 30

4.1.3. Các tổ chức hội tham gia xây dựng nông thôn mới ................................................. 31

4.1.4. Kết quả công tác quản lý và thực hiện quy hoạch nông thôn mới,

đề án xây dựng nông thôn mới.................................................................................... 32

4.1.5. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân ...................... 32

4.1.6. Tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng NTM ......................................... 34

4.1.7. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới .................................... 34

4.2. Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại

xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................................................. 35

4.2.1. Chức năng của các tổ chức hội trong tuyên truyền xây dựng nông thôn mới .. 35

4.2.2. Chức năng của các tổ chức hội trong tham gia thành lập ban quản lý

xây dựng nông thôn mới ............................................................................................. 37

4.2.3. Chức năng của các tổ chức Hội trong lập kế hoạch và công tác quy hoạch

xây dựng nông thôn mới ............................................................................................. 39

4.2.4. Chức năng của các tổ chức hội trong việc phát triển kinh tế ............................ 43

4.2.5. Chức năng của các tổ chức Hội trong huy động nguồn lực để xây dựng

nông thôn mới ............................................................................................................. 47

4.2.6. Chức năng của các tổ chức Hội trong công tác giám sát xây dựng

nông thôn mới ............................................................................................................. 48

4.2.7. Chức năng của các tổ chức hội trong nghiệm thu và quản lý sử dụng

các công trình .............................................................................................................. 49

v

4.3. Thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của các tổ chức hội

trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương ........................... 51

4.3.1. Về thuận lợi ....................................................................................................... 51

4.3.2. Về khó khăn ...................................................................................................... 52

4.3.3. Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT ........................................................ 53

4.4. Một số giải pháp nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng

nông thôn mới ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương vào thời gian tới ......................... 54

4.4.1.Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tư tưởng........................ 54

4.4.2.Giải pháp về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn .................................... 55

4.4.3.Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của các tổ chức Hội ............................ 56

4.4.4. Giải pháp về nâng cao trách nhiệm của các tổ chức Hội .................................. 56

Phần 5. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................. 58

5.1. Kết luận ................................................................................................................ 58

5.2. Kiến nghị .............................................................................................................. 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 60

vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Bảng phân loại các nguồn số liệu thứ cấp .................................................. 26

Bảng 3.2. Ma Trận SWOT .......................................................................................... 28

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí ...................................................................... 34

Bảng 4.2. Các kênh thông tin mà người dân nhận được về chương trình

xây dựng nông thôn mới ............................................................................................. 37

Bảng 4.3. Các tổ chức Hội tham gia lập kế hoạch phát triển...................................... 40

Bảng 4.4. Các tổ chức Hội tham gia công tác xây dựng quy hoạch ........................... 42

Bảng 4.5. Hỗ trợ các hội viên và người dân vốn để phát triển sản xuất ..................... 45

Bảng 4.6. Các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh ................... 47

Bảng 4.7. Các tổ chức Hội tham gia đóng góp kinh phí xây dựng

các công trình nông thôn ............................................................................................. 48

Bảng 4.8. Công tác quản lý và sử dụng tài sản ........................................................... 50

Bảng 4.9. Phân tích ma trận SWOT ............................................................................ 53

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là một trong những nội

dung, nhiệm vụ quan trọng để triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW,

Nghị quyết toàn diện nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ

trước tới nay. Công tác xây dựng nông thôn mới được coi là nhiệm vụ chính trị

trọng tâm, thường xuyên; chủ trương XDNTM là chủ trương quan trọng, hết sức

đúng đắn, hợp lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngay trong những

năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM đã nhanh chóng

trở thành phong trào của cả nước.

Cùng với các địa phương khác trong cả nước, xã Tức Tranh, huyện Phú

Lương, tỉnh Thái Nguyên đã sớm tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.

Sau một thời gian, Chương trình đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, trở thành

phong trào chung của cả hệ thống chính trị trên địa bàn, được tầng lớp nhân

dân hết sức quan tâm, ủng hộ và tích cực triển khai.

Tuy nhiên, qua thực tế triển khai cho thấy, còn nhiều bộ phận các cấp ủy

đảng, chính quyền và nhân dân nông thôn còn chưa hiểu đúng, đầy đủ về các

nội dung xây dựng nông thôn mới nhất là về chức năng chủ thể của người dân

trong xây dựng nông thôn mới; cách thức phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho

cư dân nông thôn; thu hút nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới;... tâm lý

chủ quan, thờ ơ vẫn còn tồn tại, nhiều người vẫn coi đây như một dự án phát

triển kinh tế - xã hội do Nhà nước đầu tư và chờ đợi sự hỗ trợ về kinh phí,...

Làm thế nào để đưa Chương trình xây dựng nông thôn mới trở thành một

phong trào rộng lớn, phát huy đầy đủ chức năng của các tổ chức hội, mỗi cộng

đồng dân cư và của cả hệ thống chính trị ở cơ sở, phát huy tối đa nội lực và

nguồn lực từ bên ngoài đã, đang là câu hỏi được đặt ra cho cán bộ và nhân dân

2

xã Tức Tranh. Xuất phát từ thực tế trên, em đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm

hiểu hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn

mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”

1.2. Mục tiêu của đề tài

- Đánh giá được tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh,

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.

- Đánh giá được thực trạng hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong

xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian qua giai đoạn 2016-2018.

- Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động,

chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh,

huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội

trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2020-2025.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Nâng cao kiến thức, kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế phục

vụ cho công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

* Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra được các đánh giá chung nhất về

tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh

Thái Nguyên.

- Đánh giá được thực trạng hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong

xâydựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

trong thời gian qua, những thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động,

chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới. Từ đó, Xã Tức Tranh

3

cũng như các địa phương khác có thể rút ra những bài học thực tế khi thực hiện

triển khai xây dựng nông thôn mới trên địa bàn nghiên cứu.

4

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản về nông thôn, xây dựng nông thôn mới và tổ

chức hội

2.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về nông thôn

* Khái niệm về nông thôn

Nông thôn được coi là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm

tỷ trọng lớn. Hiện nay trên thế giới chưa có sự thống nhất về định nghĩa nông

thôn mà có nhiều quan điểm khác nhau. Khái niệm về nông thôn cần đặt trong

điều kiện thời gian và không gian xác định của nông thôn mỗi quốc gia, mỗi

vùng và lãnh thổ.

Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có

thể hiểu "Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều

nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, xã hội và môi

trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức

khác” [13].

* Khái niệm về phát triển nông thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng về nhận thức với nhiều quan

điểm khác nhau dưới nhiều góc độ. Khác với phát triển và phát triển kinh tế,

phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu vực nông thôn; có thể hiểu rằng phát

triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và

phát triển kinh tế. Sau đây là một số quan điểm về phát triển nông thôn:

Theo các nhà nghiên cứu thuộc Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định

nghĩa: “Phát triển nông thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống

về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn.

Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông

thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.

5

Một số quan điểm khác lại cho rằng, phát triển nông thôn là hoạt động

nhằm nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho người dân nông thôn thông qua

việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực từ địa phương bao gồm nhân lực,

vật lực và tài lực. Phát triển nông thôn sẽ thành công khi chính người dân nông

thôn tham gia tích cực vào quá trình phát triển. Điều đó đòi hỏi chiến lược phát

triển nông thôn phải được xây dựng trên nền tảng tính tự tin của chính người

dân nông thôn.

Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều khía cạnh khác nhau. Đây là

một quá trình thu hút mọi người dân tham gia vào các chương trình phát triển,

nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của cư dân nông thôn. Phát triển

nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối quan hệ tác

động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá,

xã hội, thể chế và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà

phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương trình phát triển

của quốc gia.

Vì vậy, trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như

sau: "Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững

về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống

của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông

thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”.

2.1.1.2. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới

a. Mô hình nông thôn mới

Theo Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2008) cho rằng: "Mô hình nông

thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông

thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều

kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ

(truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.

6

Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu

phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu

quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, tiến bộ hơn

so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng

trên cả nước. Đó là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những

thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc trưng,

tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hoá tinh thần.

b. Tiêu chí đặc trưng của mô hình nông thôn mới

Các nhà nghiên cứu phát triển nông thôn đưa ra một số tiêu chí đặc trưng

của mô hình nông thôn mới:

Một là: Đơn vị cơ bản của mô hình nông thôn mới là làng - xã. Làng - xã

thực sự là một cộng đồng, trong đó quản lý của Nhà nước không can thiệp sâu

vào đời sống nông thôn trên tinh thần tôn trọng tính tự quản của người dân thông

qua hương ước, lệ làng.

Hai là: Đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, đô thị hoá, công nghiệp hóa, hiện

đại hóa, chuẩn bị những điều kiện vật chất và tinh thần giúp nông dân làm ăn sinh

sống và trở nên thịnh vượng ngay trên mảnh đất mà họ đã gắn bó lâu đời.

Ba là: Có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các nguồn lực, đạt

tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, môi trường sinh thái được giữ gìn, tiềm

năng du lịch được khai thác, làng nghề truyền thống, làng nghề tiểu thủ công

nghiệp được khôi phục, ứng dụng công nghệ cao về quản lý, về sinh học,... cơ

cấu kinh tế nông thôn phát triển hài hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và

quốc tế.

Bốn là: Dân chủ nông thôn mở rộng và đi vào thực chất. Các chủ thể nông

thôn (lao động nông thôn, chủ trang trại, hộ nông dân, các tổ chức phi Chính

phủ, nhà nước, tư nhân,…) có khả năng, điều kiện và trình độ để tham gia tích

cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn, thông tin

minh bạch, thông suốt và hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan, phân phối

công bằng.

7

Năm là: Nông dân, nông thôn có văn hoá phát triển, dân trí được nâng lên,

sức lao động được giải phóng, nhiệt tình cách mạng được phát huy. Đó chính là

sức mạnh nội sinh của làng xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới. Người

nông dân có cuộc sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và

tay nghề cao, lối sống văn minh hiện đại nhưng vẫn giữ được những giá trị văn

hoá, bản sắc truyền thống “tắt lửa tối đèn” có nhau, tin tưởng vào sự lãnh đạo

của đảng, tham gia tích cực mọi phong trào chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội,

an ninh quốc phòng, đối ngoại,… nhằm vừa tự hoàn thiện bản thân, nâng cao

chất lượng cuộc sống của mình, vừa góp phần xây dựng quê hương giàu đẹp văn

minh.

c. Chức năng mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội

* Về kinh tế: Nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, hướng đến thị

trường và giao lưu, hội nhập. để đạt được điều đó, cơ sở hạ tầng của nông thôn

phải hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho mở rộng sản xuất, giao lưu buôn bán,

chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, kích thích mọi người

tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự

phân hóa giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và

thành thị.

- Sản xuất hàng hóa với chất lượng sản phẩm mang nét độc đáo, đặc sắc

của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ

sản xuất, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng nhiều lao

động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

* Về chính trị: Phát huy dân chủ với tinh thần tôn trọng pháp luật, gắn lệ

làng, hương ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính

pháp lý, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế dân chủ cơ

sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng

đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.

8

* Về văn hóa - xã hội: Tăng cường dân chủ ở cơ sở, phát huy chức năng

tự chủ trong thực hiện các chủ trương, chính sách của đảng, Nhà nước, trong xây

dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, giúp nhau xóa đói giảm nghèo, vươn lên

làm giàu chính đáng.

* Về con người: Xây dựng nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn

mới, đó là người nông dân sản xuất hàng hóa khá giả, giàu có; là người nông

dân kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của dòng

họ, gia đình. Có kế hoạch, chương trình, lộ trình xây dựng người nông dân nông

thôn thành người nông dân sản xuất hàng hóa trong kinh tế thị trường, thành

nhân vật trung tâm của mô hình nông thôn mới, người quyết định thành công

của mọi cải cách ở nông thôn.

* Về môi trường: Môi trường sinh thái phải được bảo tồn, củng cố và bảo

vệ. Bảo vệ rừng đầu nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí

và chất thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.

Các nội dung trên trong cấu trúc chức năng mô hình nông thôn mới có

mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng chức năng chỉ đạo, tổ chức điều

hành quá trình hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo

hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, kích thích tinh

thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi và hoạch định chính

sách. Trên tinh thần đó, các chính sách kinh tế - xã hội ra đời tạo hiệu ứng tổng.

2.1.1.3. Tổ chức hội

- Tổ chức hội là tổ chức quần chúng gồm những người có chung quyền lợi

và nghĩa vụ, hoạt động vì những mục đích chính trị, xã hội,... nhất định [15] .

Các tổ chức đoàn thể xã hội là những tổ chức đoàn thể do người dân tự

nguyện lập nên nhằm đáp ứng nhu cầu của từng nhóm hay cộng đồng trong việc

tương trợ, giúp đỡ nhau về đời sống, sinh hoạt xã hội.

Các tổ chức đoàn thể trong nông thôn thường có ý thức về tôn chỉ, mục

đích chung nên dễ thành lập, tổ chức các hoạt động cũng như duy trì ý nghĩa,

9

mục đích của tổ chức đoàn thể trong các thành viên của mình, nó thường bền

vững do có cơ sở tại chỗ.

- Các tổ chức đoàn thể như đoàn thanh niên, Hội nông dân, Hội Liên hiệp

phụ nữ, Hội cựu chiến binh được lập ra bởi các nhu cầu khác nhau về xã hội,

kinh tế, tín dụng, nghề nghiệp,… Các tổ chức này gắn kết các thành viên và hoạt

động theo pháp luật, những quy định của từng tổ chức đoàn thể. Thông qua chức

năng thành viên của một tổ chức, các cá nhân trở nên tích cực hơn, tự giác hơn,

họ sẵn sàng tham gia các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho bản thân và

cho các thành viên khác.

Ở nông thôn, các thành viên của các tổ chức này có gắn kết với nhau bởi

tình làng nghĩa xóm, có chức năng tích cực trong các hoạt động khuyến nông,

xóa đói giảm nghèo cho các thành viên, tín dụng, vận động các thành viên tham

gia tích cực các hoạt động sản xuất, văn hóa, y tế, giáo dục, môi trường… Các

tổ chức này còn là chỗ dựa vững chắc của chính quyền địa phương, cùng chính

quyền thực hiện tốt việc phát huy quyền tự chủ của người dân trong các hoạt

động phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.

Một là, tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân vào tổ chức của mình, thực

hiện tốt quyền tự do hội họp, lập hội, góp phần thực hiện khối đại đoàn kết toàn

dân tộc, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân tham gia vào giải quyết

các vấn đề mà xã hội đang đặt ra.

Hai là, các tổ chức này là cầu nối giữa đảng, Nhà nước và nhân dân, nơi

thể hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động, là nơi truyền đạt các chủ trương,

chính sách của đảng, Nhà nước, đồng thời là kênh phản ánh tiếng nói, là diễn

đàn của người dân bày tỏ suy nghĩ, quan điểm trong khuôn khổ pháp luật với

đảng và Nhà nước để cơ chế, chính sách sát với thực tế cũng như nâng cao phẩm

chất của cán bộ, công chức của Nhà nước trong việc thực thi công việc và tổ

chức bộ máy cho phù hợp.

Ba là, các tổ chức này là lực lượng đối ngoại nhân dân quan trọng trong

xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thông qua đó giúp cho các nước khác hiểu rõ về

10

Việt Nam hơn để tăng cường sự hiểu biết, hợp tác cũng như tranh thủ nguồn lực

để phát triển đất nước.

Bốn là, tổ chức các tổ chức này đã thực sự hỗ trợ cho nền kinh tế thị trường

phát triển và che lấp những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường thông qua

sự trợ giúp về thông tin, tuyên truyền kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật, đóng góp

ý kiến nhằm thúc đẩy sự ra đời của các cơ chế, chính sách cho phù hợp với thực

tiễn cũng như thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

2.1.2. Căn cứ xác định tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Bộ NN&PTNT

Theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg (ngày 17/10/2016) của Thủ tướng

Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-

2020 bao gồm 19 tiêu chí. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng Chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình

nông thôn mới trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; đồng thời

là cơ sở để kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới và

sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước theo từng

thời kỳ nhất định.

2.1.3 Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới

2.1.3.1 Sự cần thiết nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng

nông thôn mới

Những năm qua, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới, các cấp, các ngành, các tổ chức hội đã tích cực tham gia tổ chức,

triển khai thực hiện chương trình bằng nhiều hình thức, cách làm.

Nhiều ngành, nhiều cấp đã tổ chức nghiên cứu để tìm ra các hình thức,

biện pháp nhằm nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông

thôn mới, nhưng đây là một hoạt động mang quá trình bền bỉ và lâu dài để từng

bước nâng cao nhận thức, ý thức cho các tầng lớp nhân dân về nông thôn mới,

giúp họ hiểu, chủ động, tích cực và tự nguyện tham gia xây dựng nông thôn mới

bằng ngày công lao động, tiền của, hiến đất,.. và thực sự làm chủ nông thôn mới.

11

Do vậy, để nâng cao chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông

thôn mới thì cần phải nghiên cứu về các hoạt động liên quan đến công tác này,

tìm ra được những khó khăn, thách thức cũng như những điểm mạnh, những yếu

tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường và nâng cao chức năng

của các tổ chức hội.

2.1.3.2 Mục tiêu

Một trong những mục tiêu của xây dựng nông thôn mới là tăng cường sự

tham gia của các tổ chức hội và cộng đồng, đóng chức năng quan trọng, để việc

xây dựng nông thôn mới đi đúng trọng tâm, trọng điểm; giải quyết tốt những

khó khăn, bức xúc của người dân trong sản xuất, phát triển kinh tế nâng cao đời

sống vật chất và văn hóa của người dân, góp phần rút ngắn khoảng cách giàu

nghèo giữa nông thôn và thành thị, hướng tới sự phát triển nông thôn bền vững.

Mục tiêu cụ thể của mô hình bao gồm:

Một là, xây dựng cho cộng đồng nông thôn một diễn đàn, nơi họ có cơ

hội tham gia sinh hoạt, thảo luận, phát huy được quyền dân chủ trong các hoạt

động phát triển của mình, đồng thời khơi dậy các ý tưởng phát triển thôn, bản

thông qua việc tham gia xây dựng nông thôn mới của các tổ chức hội và cộng

đồng người dân tại địa phương.

Hai là , nâng cao năng lực cho cán bộ, đoàn viên hội viên và người dân,

sao cho họ có đủ năng lực, chủ động trong tổ chức sản xuất kinh doanh, tự xây

dựng kế hoạch và gia quyết định tùy thuộc và điều kiện và thế mạnh của địa

phương cho các hoạt động phát triển thôn, bản.

Ba là , hỗ trợ trực tiếp các hộ dân nông thôn về kiến thức, kỹ năng xây

dựng kế hoạch, bố trí sản xuất - dịch vụ hợp lý, áp dụng tiến bộ khoa học - kỹ

thuật vào tổ chức sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ cung cấp

giống, vốn cho hoạt động sản xuất có tính mùa vụ để tăng thu nhập bền vững.

Bốn là, hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng thiết yếu gắn liền

với sự tham gia đóng góp vật chất, công sức hay tiền của nhân dân vào chương

12

trình xây dựng nông thôn mới, sự tham gia của họ phải được thực hiện ngay từ

việc lựa chọn những vấn đề, những công trình được cộng đồng cho là bức xúc

nhất liên quan đến sản xuất và đời sống. Sự lựa chọn này thường rất chính xác

vì chỉ có họ hàng ngày mới đối mặt với những vấn đề bức xúc thực tế của cuộc

sống và sản xuất, họ sẽ xác định đúng những vấn đề cần thiết nhất để đầu tư xây

dựng, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng công trình và duy trì sự bền

vững của công trình.

Năm là, cần tìm kiếm các phương pháp, các nguồn lực từ bên ngoài hỗ trợ

cho quá trình phát triển như việc thu hút hỗ trợ đầu tư về tài chính và kỹ thuật

từ các chương trình, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên điạ bàn để thực

hiện các mô hình.

2.1.3.3 Nguyên tắc

- Xây dựng nông thôn mới được thực hiện theo phương châm dựa vào nội

lực và cộng đồng địa phương. Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần làm động lực để

phát huy sự đóng góp của các tổ chức hội và cộng đồng người dân.

Nguyên tắc này nhằm phát huy tối đa sức dân, huy động tối đa sự tham

gia của cộng đồng trong mọi hoạt động của làng, xã.

- Các hoạt động cụ thể của xây dựng nông thôn mới do chính người dân

của địa phương tự đề xuất và thiết kế trên cơ sở bàn bạc dân chủ, công khai và

quyết định thông qua cộng đồng. Chính quyền các cấp chỉ đóng chức năng

hướng dẫn kỹ thuật, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị, phê duyệt kế hoạch phát

triển và tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện chức năng làm chủ thông qua

cộng đồng.

- Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững,

có tầm nhìn lâu dài, hài hòa với môi trường, góp phần bảo tồn và phát huy giá

trị truyền thống của địa phương.

2.1.3.4.Chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới

Xây dựng nông thôn mới là một vấn đề rộng lớn, liên quan không chỉ đến

Chính phủ, những người dân mà còn đến các tổ chức hội trong nông thôn. Các

13

tổ chức hội này đóng góp tích cực vào mọi mặt hoạt động của sự phát triển và

bổ sung vào chức năng của đảng, Nhà nước trong sự phát triển nông thôn.

Các tổ chức hội là những cơ quan trực tiếp với người dân và triển khai các

vấn đề, nội dung trong xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chức năng đồng thời

tạo điều kiện để các tổ chức hội phát huy có hiệu quả trong các hoạt động xây

dựng nông thôn mới là trách nhiệm của Nhà nước và mỗi người dân.

Các tổ chức hội liên quan đến xây dựng nông thôn mới bao gồm chính

quyền tỉnh, huyện, xã; các tổ chức đại diện cho nông dân, thanh niên, phụ nữ,

cựu chiến binh, người cao tuổi, hợp tác xã kiểu mới; các ngân hàng và hiệp hội

tín dụng; các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân; các tổ chức phi

Chính phủ và các nhà tài trợ. [3]

Chức năng của các tổ chức này trong xây dựng nông thôn mới được thể

hiện ở một số mặt sau:

a) Ủy ban mặt trận Tổ quốc

Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các tổ chức phát động cuộc vận

động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và các phong

trào hành động gắn với xây dựng nông thôn mới. Các tổ chức Mặt trận Tổ quốc

ở cơ sở hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa ở khu dân cư” bằng các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội, phát triển sản

xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chỉnh trang đường làng ngõ xóm xanh sạch

đẹp, văn minh.

Mặt trận Tổ quốc và các hội cần thực hiện đa dạng hóa các hình thức tuyên

truyền thường xuyên, công khai, phổ biến cho đoàn viên, hội viên, Ban chấp

hành các hội và nhân dân tại các buổi sinh hoạt cụ thể từng nội dung, tiêu chí

xây dựng nông thôn mới.

Để từ đó, giúp nhân dân hiểu rõ và tham gia các công trình phúc lợi của

địa phương, biến đất làm đường, sớm bàn giao mặt bằng cho các công trình xây

dựng cơ bản hạ tầng đồng thời kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng về

14

thiết kế công trình, quy mô và thời gian hoàn thành các công trình. Thông qua

các buổi hội ý với những hộ gia đình có diện tích ảnh hưởng đến các công trình

để tham khảo, lấy ý kiến và nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của nhân dân để kịp

thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nhằm tạođiều kiện thuận lợi trong công

tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiến đất làm đường.

b) Hội Phụ nữ

Tổ chức các hoạt động như hỗ trợ vay vốn phát triển kinh tế gia đình,

“Phụ nữ giúp nhau làm kinh tế”, “chương trình hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm, tăng

thu nhập”,… là những cách làm hiệu quả nhằm khơi dậy được tiềm năng to lớn,

sức sáng tạo, truyền thống nhân ái, ý thức tự nguyện giúp nhau về kinh nghiệm,

ngày công sản xuất. Đồng thời thông qua các tổ nhóm như: “Vay vốn - tiết kiệm”,

“Phụ nữ sản xuất giỏi”, “câu lạc bộ khuyến nông”, các mô hình lồng ghép dân

số, sức khỏe sinh sản, xóa mù chữ,… để thu hút sự tham gia của phụ nữ trong

chương trình xây dựng nông thôn mới.

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã

hội. Trong đó, chức năng của các hội là rất lớn, thanh niên với chức năng xung

kích đi đầu trong các hoạt động, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm.

Chức năng của đoàn Thanh niên hay Thanh niên nông thôn có ý nghĩa rất quan

trọng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới:

- Thứ nhất, đoàn viên là người xung kích đi đầu vận động thanh niên nông

thôn tham gia học tập, nâng cao trình độ, tổ chức và xây dựng các phong trào

thanh niên tại địa phương như: Phong trào thanh niên lập nghiệp, thanh niên

nông thôn trong công tác bảo vệ môi trường, thanh niên nông thôn trong công

tác phong trào văn hóa, văn nghệ của địa phương.

- Thứ hai, mỗi đoàn viên thật sự là người tuyên truyền trong quá trình xây

dựng nông thôn mới, trước hết vận động gia đình, hàng xóm hiểu rõ được chức

năng quan trọng trong tiến trình xây dựng nông thôn mới, mỗi gia đình có đoàn

15

viên thanh niên đi đầu trong các hoạt động xây dựng nông thôn mới như: Tích

cực tăng gia phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho bản thân và hộ gia đình,

tham gia trồng cây xanh bảo vệ môi trường,…

- Thứ ba, thông qua các hoạt động tuyên truyền vận động tham gia xây

dựng nông thôn mới, bằng các hoạt động cụ thể như: Vận động nông dân hiến

đất và góp ngày công để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn mới,

tham gia kiểm tra giám sát tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng; tích cực tham gia phát

triển sản xuất, vận động nông dân liên kết hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã

để giúp đỡ, hỗ trợ nông dân đầu vào, đầu ra được thuận lợi; tích cực vận động

nông dân áp dụng các kiến thức về khoa học kỹ thuật để sản xuất ra các sản

phẩm an toàn; đẩy mạnh hỗ trợ phát triển các ngành nghề, hỗ trợ vay vốn tín

dụng để phát triển sản xuất, xây dựng các công trình hầm biogas, nhà vệ sinh,…

từ đó góp phần xây dựng thành công mô hình nông thôn mới. Điểm nổi bật của

thanh niên là có sức khỏe, dám nghĩ, dám làm, mạnh dạn tham gia các phong

trào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để từ đó vươn lên thoát nghèo,

làm giàu, là lực lượng xung kích, đi đầu ủng hộ và thực hiện hiệu quả các chủ

trương, đường lối của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Xây dựng nông thôn mới trong đó phát triển nguồn nhân lực trẻ được coi

trọng, là người chủ của xã hội tương lai. Vì vậy, để đảm bảo thực hiện tốt chương

trình, tham gia vào công cuộc xây dựng quê hương, đất nước, đoàn viên thanh

niên nông thôn chủ động nâng cao trình độ học vấn, kiến thức về tin học, ngoại

ngữ, thích ứng với quá trình hội nhập.

Ngoài chức năng của đoàn Thanh niên, cấp ủy chính quyền các cấp cần

quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi, tin tưởng giao cho tổ chức đoàn thực

hiện những công trình, phần việc cụ thể, phối hợp chặt chẽ với đoàn Thanh niên

trong việc triển khai các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

d) Hội Nông dân

Có chức năng quan trọng trong việc tuyên truyền, vận động nhân dân phát

triển kinh tế hộ gia đình, huy động nguồn lực từ các hộ để tham gia xây dựng

16

nông thôn mới. Thông qua các buổi hội thảo đầu bờ, các lớp tập huấn kỹ thuật,…

hội nông dân có thể triển khai đến hội viên các nội dung thiết thực như: Tuyên

truyền vận động hội viên phát huy chức năng nòng cốt trong xây dựng nông thôn

mới, tham gia thu gom rác thải tại cộng đồng, hỗ trợ nông dân phát triển kinh tế,

dạy nghề hay tư vấn việc làm cho nông dân,…

Hội Nông dân các cấp đẩy mạnh bằng những hoạt động thiết thực như:

Hỗ trợ nông dân sản xuất, tiêu thụ rau, màu, củ quả an toàn; hỗ trợ nông dân

trồng rừng bền vững, vận động và kết nối với các doanh nghiệp để giúp nông

dân xây dựng các mô hình chăn nuôi gia súc, gia cầm theo quy trình kỹ thuật

đồng thời phối hợp với các ngân hàng đẩy mạnh đầu tư tín dụng cho các mô hình

phát triển kinh tế.

e) Hội Người cao tuổi

Tuy có nhiều khó khăn nhưng với điền kiện, sức khỏe, kinh nghiệm sản

xuất và truyền thống văn hóa dân tộc, người cao tuổi đã và đang đóng góp chức

năng quan trọng trong phát triển kinh tế gia đình. Ở nông thôn, phần lớn người

cao tuổi là chủ gia đình, là người tổ chức và điều hành sản xuất, là người chủ sở

hữu tài sản,…

Từ thực tiễn trên, Hội Người cao tuổi coi “Chương trình mục tiêu Quốc

gia về xây dựng nông thôn mới” là giải pháp hữu hiệu không chỉ với nông dân,

nông thôn mà cả đối với người cao tuổi đang sinh sống ở nông thôn. Với kinh

nghiệm và thực lực của mình, người cao tuổi có chức năng quan trọng và sẽ có

những đóng góp to lớn trong việc thực hiện “Chương trình mục tiêu Quốc gia

về xây dựng nông thôn mới”. Bởi mỗi hội viên người cao tuổi, họ có uy tín, kinh

nghiệm trong cuộc sống, am hiểu phong tục, tập quán, tín ngưỡng; quán xuyến

mọi hoạt động của làng, giải quyết công việc đối nội, đối ngoại và quan trọng

nhất là biết đặt quyền lợi của cộng đồng lên trên hết.

Do tầm quan trọng của Hội như vậy nên việc chỉ đạo các thành viên trong

làng thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới là

trách nhiệm và nghĩa vụ của từng hội viên hội người cao tuổi. Xây dựng nông

17

thôn mới là một nhiệm vụ lâu dài cần có sự chung tay của tất cả các tổ chức hội.

Thông qua các mô hình, hình thức hoạt động của mình, các tổ chức hội đã cùng

các cấp, ngành tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn góp phần tích cực

vào công cuộc xây dựng nông thôn mới.

+ Hợp tác xã

Các hợp tác xã kiểu mới được thành lập hoặc chuyển đổi phù hợp với nền

kinh tế thị trường, dựa trên cơ sở tự nguyện gia nhập của nông dân và những

người, các tổ chức khác. Hợp tác xã kiểu mới không quản lý các hoạt động canh

tác chính mà chủ yếu cung cấp các dịch vụ đầu vào, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm

cho nông dân và các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ trên địa bàn. Hoạt động của hợp tác

xã nhằm tăng sức mạnh tập thể, khắc phục những mặt tiêu cực của kinh tế thị

trường, làm cho các hộ nông dân, các trang trại và cơ sở sản xuất xích lại gần

nhau hơn.

Nói chung các hợp tác xã hiện nay là các hợp tác xã dịch vụ, chủ yếu cung

cấp dịch vụ đầu vào cho nông dân, cơ chế tổ chức và hoạt động so với hợp tác

xã cũ có nhiều tiến bộ, hiệu quả hơn.

+ Các doanh nghiệp

Các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu

hạn, tư nhân, cổ phần, liên doanh) trước đây được thành lập và hoạt động trên

tất cả các lĩnh vực kinh tế nông thôn. Từ khi thực hiện chính sách đổi mới, chức

năng của các doanh nghiệp được chuyển đổi, nhiều doanh nghiệp chuyển đổi

thành công ty cổ phần hoặc được bán, được sát nhập hoặc đóng cửa do bị phá sản.

+ Đa dạng hóa chủ sở hữu các doanh nghiệp thông qua việc cổ phần hóa

doanh nghiệp.

+ Giải thể các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả.

+ Cơ cấu lại các doanh nghiệp vẫn thuộc Chính phủ quản lý.

+ Xây dựng một hệ thống an toàn xã hội cho những người lao động mất

việc thực hiện chính sách này.

18

Nhà nước vẫn chủ trương tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp là lực lượng

chủ đạo trong những lĩnh vực quan trọng đặc biệt là việc tiêu thụ sản phẩm và

chế biến gạo, đường, muối, cao su, cà phê, chè và các nông sản chủ yếu khác.

Ngoài ra, một số doanh nghiệp trong lĩnh vực này được đầu tư và tạo cơ

chế thuận lợi để từng bước bán cổ phần cho người nông dân trong vùng sản xuất

nguyên liệu nhằm gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản.

Trong xây dựng nông thôn mới, doanh nghiệp tham gia đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn; hỗ trợ tài chính cho xây dựng cơ sở hạ tầng; tạo việc làm, thu

nhập góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn; phát triển chế biến nông

lâm sản tạo điều kiện cho nông nghiệp phát triển; góp phần chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn đồng thời đóng góp vào ngân sách, thực hiện các công tác xã

hội với địa phương.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về thực hiện chương trình xây dựng

nông thôn mới

2.2.1.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng nông thôn mới của Trung

ương

- Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp

hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;

- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ

về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010-2020;

- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính

phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-

2020;

- Quyết định số 619/QĐ-TTg ngày 05/06/2018 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2016-2020;

19

- Các văn bản, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

2.2.1.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh Thái Nguyên

- Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/2/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chỉ

đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về xây dựng nông thôn mới;

- Quyết định số 1719/QĐ-UBND ngày 15/04/2010 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về phê duyệt 5 xã trên địa bàn huyện làm điểm xây dựng nông thôn mới

trên địa bàn huyện Phú Lương;

- Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái

Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái

Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020;

- Quyết định 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên

về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định1014/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của UBNDtỉnh Thái

Nguyên về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn

mới.

Các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban, ngành có liên quan.

2.2.1.3. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của huyện Phú Lương

- Chương trình hành động số 16-Ctr/HU, ngày 17/11/2008 của Thường

trực Huyện ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng (Khoá X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Chương trình số 989/CTr- UBND ngày 08/12/2011 của UBND huyện

Phú Lương về Chương trình về XD nông thôn mới theo tinh thần Nghị quyết

Trung ương 7, giai đoạn 2011 – 2015;

- Căn cứ Nghị quyết số 39/2011/NQ-HĐND ngày 30/12/2011 của HĐND

huyện Phú Lương về việc thông qua Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện

Phú Lương, giai đoạn 2011 - 2015 theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7

(Khoá X) về xây dựng nông nghiệp, nông dân, nông thôn;

- Công văn số 506/UBND-NNPTNT ngày 21/5/2014 của UBND huyện

Phú Lương về việc thực hiện Bộ tiêu chí NTM tỉnh Thái Nguyên.

20

2.2.1.4. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của xã Tức Tranh

- Quyết định số 16-QĐ/ĐU, ngày 25/01/2011 của Đảng uỷ xã Tức Tranh

về việc thành lập Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh;

- Quyết định số 49/QĐ-UBND, ngày 03/6/2011 của UBND xã Tức Tranh

về việc thành lập Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới xã Tức

Tranh;

- Nghị quyết số 19/2011/NQ-HĐND ngày 28/11/2011 của HĐND xã Tức

Tranh về việc thông qua đồ án quy hoạch và đề án Xây dựng NTM xã Tức Tranh;

2.2.2.Kinh nghiệm về việc phát huy hoạt động, chức năng của các tổ chức hội

trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

2.2.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh HàTĩnh

Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới,

Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hà Tĩnh đã chỉ đạo 12/12 huyện, thành, thị, 100%

cơ sở hội ở 48 xã điểm ký cam kết với UBND, Ban chỉ đạo xây dựng NTM

các cấp; đăng ký các tiêu chí cụ thể và vận động hội viên phụ nữ thực hiện.

Thấu suốt quan điểm muốn có nông thôn mới, cuộc sống phải có tư duy

mới, cách làm mới, hành động mới; Hội đã chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức,

nội dung tuyên truyền như: Tập huấn, hội thảo, hội thi,…

Hiệu quả của chương trình đã lan tỏa rộng khắp trong hệ thống chính trị,

trở thành đợt sinh hoạt chính trị sâu, rộng của mọi cán bộ, hội viên phụ nữ và

cộng đồng. Cán bộ, hội viên phụ nữ đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt

tham gia các hoạt động xây dựng nông thôn mới.

Bên cạnh đó, Hội đã tập trung vào các nội dung phát triển như liên kết

đào tạo nghề, tạo việc làm, xây dựng mô hình phát triển kinh tế và phát triển

doanh nghiệp nữ tại khu vực nông thôn.

Mặt khác, thông qua nguồn Quỹ tín dụng hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh

tế, Hội đã điều chuyển nguồn vốn từ các xã khác tập trung cho 48 xã xây dựng

nông thôn mới, giải ngân gần 12 tỷ đồng cho 2.590 hộ vay để phát triển kinh

21

tế, đa dạng thu nhập, phát triển trang trại, gia trại, sản xuất hàng hóa. Đồng thời

Hội đã chủ động xây dựng và thực hiện các đề án đào tạo nghề, hỗ trợ phát

triển doanh nghiệp nữ, phối hợp với các ngành Lao động Thương binhh & Xã

hội, công thương, mở các lớp đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu và khả năng

thực hành nghề của lao động nữ nông thôn; củng cố, nâng cao các nghề truyền

thống và đào tạo thêm các nghề mới cho thu nhập ổn định như: Dịch vụ gia

đình, chế biến món ăn, chế biến bún khô,…

Không những vậy, Hội đã chỉ đạo xây dựng các mô hình phụ nữ tham

gia bảo vệ môi trường, phòng chống biến đổi khí hậu như “Chi hội xanh -

sạch - đẹp”, câu lạc bộ “Phân loại rác tại nguồn và hạn chế sử dụng túi ni lông”

vận động, hướng dẫn xây dựng phát triển mô hình “sản xuất thực phẩm sạch”,

“tiêu dùng sạch” trong hội viên phụ nữ.

Để mô hình có chiều sâu, Hội đã hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất ưu đãi

để xây dựng 1.230 công trình cấp nước, vệ sinh đúng quy cách theo tiêu chí

nông thôn mới tại một số xã điểm. Thông qua hoạt động này góp phần nâng

cao ý thức và thay đổi hành vi về vệ sinh môi trường của người dân nói chung

và hội viên phụ nữ nói riêng.

2.2.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc

Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, thời gian qua, cùng

với cấp ủy đảng, chính quyền, Hội Cựu chiến binh xã Lãng Công, huyện Sông

Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đã tích cực tuyên truyền, vận động hội viên tham gia xây

dựng nông thôn mới bằng nhiều việc làm rất thiết thực và cụthể.

Xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới trước hết phải làm cho tổ

chức Hội vững mạnh, đời sống của cán bộ, hội viên ngày một nâng cao cả về

đời sống vật chất lẫn tinh thần. Trong những năm qua, các hội viên trong hội

luôn nêu cao tinh thầnđoàn kết, phát huy bản chất truyền thống “Bộ đội Cụ

Hồ”, đẩy mạnh phong trào thi đua giúp nhau giảm nghèo, làm kinh tếgiỏi.

Hội đã vận động hội viên và gia đình mạnh dạn, tích cực chuyển đổi cơ

cấu giống cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, phát triển mô hình

22

kinh tế trang trại theo vườn - ao - chuồng - ruộng, nuôi ong, trồng cây cảnh,...

Một số hội viên mạnh dạn chuyển hướng sản xuất sang làm kinh tế dịch vụ

tổng hợp cho thu nhập trên dưới 100 triệu đồng/năm như mô hình của hội viên

Khổng Kim Ngọc, thôn Thống Nhất.[10].

Bên cạnh đó Ban chấp hành Hội còn khuyến khích hội viên mở rộng và

phát triển kinh doanh các ngành công nghiệp, xây dựng ngoài quốc doanh, kinh

doanh thương mại, dịch vụ buôn bán, từ đó chuyển một phần lao động từ lĩnh

vực sản xuất nông nghiệp sang lĩnh vực phi nông nghiệp phát triển ngành nghề,

dịch vụ thích hợp như: xây dựng, sửa chữa cơ khí…

Hội cựu chiến binh xã đã tích cực vận động cán bộ, hội viên tham gia

nhiều chương trình pháttriển kinh tế - xã hội của địa phương: xây dựng, nâng

cấp, cải tạo các tuyến đường giao thông nông thôn; giám sát các công trình

công cộng, phúc lợi. Hội CCB xã đã tích cực tuyên truyền, vận động các hộ

dân, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng,…

2.2.2.3.Kinh nghiệm của tỉnhTây Ninh

Ở Tây Ninh, các tổ chức hội trong nông thôn hoạt động rất mạnh mẽ và

mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cho tỉnh.Đặc biệt là Hội nông dân, trong năm

2007, các cấp Hội nông dân ở tỉnh Tây Ninh đã phối hợp với các ngành chức

năng thực hiện công tác dạy nghề, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho hội viên,

nông dân, liên tịch với Ngân hàng và vận động quỹ hỗ trợ nông dân.

Thực hiện liên kết 4 nhà, các cấp hội đã phối hợp chặt chẽ với ngành

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến nông; Chi cục Bảo

vệ thực vật; Trung tâm giống nông nghiệp và nhiều công ty, doanh nghiệp khác

đã tổ chức được 852 lớp tập huấn, 282 cuộc hội thảo và 134 điểm trình diễn

cho hơn 52.625 lượt hội viên, nông dân tham dự, đạt 131% chỉ tiêu Trung

ương Hội đề ra và tăng hơn 10.000 lượt người so với năm 2006.

Trong đó vận động gây quỹ đạt cao nhất là Hội nông dân Tân Biên, với

381 triệu đồng và thấp nhất là Hội nông dân huyện Bến Cầu với 31 triệu đồng.

23

Hầu hết hội viên sử dụng các nguồn vốn vay và vốn hỗ trợ đúng mục đích, làm

ăn có hiệu quả, góp phần nâng cao cuộc sống và phát triển phong trào nông dân

sản xuất kinh doanh giỏi.

Được sự đầu tư của Trung ương Hội, từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm,

Tỉnh hội đã thực hiện 4 dự án, với tổng vốn 470 triệu đồng. Hàng năm các cấp

Hội đã giải quyết việc làm cho 400 lao động, còn phối hợp với các ngành liên

quan xây dựng mới 22 câu lạc bộ nông dân, 15 hợp tác xã nông nghiệp và 50

trang trại, với 907 thành viên.

Nói chung, Hội Nông dân tỉnh Tây Ninh đã phát huy tốt chức năng của

mình, từng bước đưa kinh tế - xã hội tỉnh ngày càng phát triển. Bằng việc thực

hiện tốt công tác dạy nghề, hỗ trợ vốn vay, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ

thuật cho hội viên mà Hội nông dân tỉnh đã giúp một bộ phận lớn nông dân

thoát nghèo, biết làm kinh tế và sản xuất tốt.

2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tức Tranh, huyện Phú Lương tỉnh

Thái Nguyên

- Để công tác xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao cần có sự tập trung

chỉ đạo cụ thể, liên tục, đồng bộ và huy động được sự tham gia của cả hệ thống

chính trị. Ban Chỉ đạo xây dựng nông th

ôn mới xây dựng kế hoạch cụ thể, có quy chế làm việc và có sự phân công

công việc cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo. Tăng cường công tác chỉ đạo

của Ban Chỉ đạo tới tổ chức, đoàn thể và cơ sở trong quá trình triển khai thực

hiện nhiệm vụ.

- Thường xuyên tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên

và nhân dân về ý nghĩa tầm quan trọng của việc xây dựng nông thôn mới, công

tác tuyên truyền phải thật sự đi vào chiều sâu và rộng khắp tạo sự đồng thuận

phát huy được chức năng chủ thể của cộng đồng dân cư, nhất là trong việc huy

động nguồn lực từ dân.

24

- Xác định các tiêu chí quan trọng, cốt lõi cần tập trung đầu tư theo thứ tự

ưu tiên: Phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập, cơ sở hạ tầng thiết yếu, môi

trường, hệ thống chính trị… Nêu cao tinh thần đoàn kết, thường xuyên chăm

lo xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh; thường xuyên chỉ đạo,

kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, đảng viên trong trong việc thực hiện chương

trình xây dựng nông thôn mới.

- Quán triệt phương châm không làm thay, tạo sức mạnh tại chỗ, xác định

dân là chủ thể trong xây dựng nông thôn mới, lấy nền tảng sức dân là cơ bản

trong xây dựng nông thôn mới.

- Công khai, minh bạch cơ chế chính sách, việc nào nhân dân làm, việc

nào nhà nước hỗ trợ để triển khai đồng bộ và có hiệu quả trong xây dựng nông

thôn mới.

- Phát động các phong trào thi đua trong cộng đồng dân cư, động viên

khen thưởng kịp thời cá nhân tiêu biểu trong phong trào xây dựng nông thôn

mới như hiến đất xây dựng hạ tầng trong nông thôn…

Xây dựng Nông thôn mới là quá trình lâu dài, cần phát triển nhanh nhưng

không thể nóng vội, chủ quan, tuy nhiên cần phải tổ chức thực hiện quyết liệt,

duy trì và giữ vững các tiêu chí đã đạt được trong giai đoạn đầu và phát triển

hoàn thiện nâng cao chất lượng trong những năm tiếp theo.

25

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu hoạt động, chức năng của các tổ chức hội (Đoàn thanh

niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) trong xây dựng nông thôn

mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện

Địa điểm: tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Thời gian nghiên cứu: từ tháng 08/2018 đến tháng 12/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018.

- Hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới

tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018.

- Thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động, chức năng của

các tổ chức hội trongchương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại

xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

- Giải pháp nâng cao hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020 – 2025.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Số liệu này được thu thập từ các báo cáo thống kê, báo cáo hàng năm của

UBND xã Tức Tranh và tổng hợp từ các sách báo, trang web điện tử, các đề tài

và các công trình nghiên cứu có liên quan.

26

Bảng 3.1 Bảng phân loại các nguồn số liệu thứ cấp

STT

Thông tin

Nguồn thu thập

Phương pháp thu thập

Số liệu về cơ sở lý luận

Sách chuyên ngành,

Tổng hợp, chọn lọc

1

và cơ sở thực tiễn về

trang web điện tử, báo.

thông tin

xây dựng NTM.

Số liệu về thực trạng

Báo cáo kinh tế xã hội

địa bàn nghiên cứu:

2

của xã qua các năm, các

Tổng hợp thông tin

đặc điểm tự nhiên, kinh

trang web điện tử

tế - xã hội

Số liệu về sự tham gia

của tổ chức hội trong

Báo cáo xây dựng nông

Chọn lọc và tổng hợp

3

xây dựng nông thôn

thôn mới của xã,

thông tin

mới trên địa bàn xã

Tức Tranh.

3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Các tổ chức hội trong xã bao gồm: Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn Thanh

niên, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,… Tuy nhiên do điều kiện thời

gian nên chúng tôi chỉ chọn những tổ chức hội có chức năng nổi bật và có nhiều

hoạt động thiết thực để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh quá trình xây dựng

nông thôn mới trên địa bàn đó là: Hội Cựu chiến binh, Hội nông dân và Hội phụ

nữ, Đoàn thanh niên.

Để có được số liệu sơ cấp, chúng tôi sẽ thông qua việc điều tra, khảo sát

thực tế địa phương, phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân theo nội dung đã chuẩn

bị sẵn trong phiếu điều tra:

- Thiết kế bảng câu hỏi:

Chúng tôi tiến hành thiết kế bảng câu hỏi nhằm điều tra đối tượng làcác hộ

nông dân về xây dựng nông thôn mới tại xã, tác động của nó đến hộ nông dân.

- Phỏng vấn hộ nông dân theo bảng hỏi:

27

Sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn 80 phiếu bao gồm những người dân

tham gia các tổ chức hội, hộ nông dân bởi đây là những người trực tiếp tham gia

và được hưởng lợi từ các hoạt động của các tổ chức hộiđến chương trình xây

dựng nông thôn mới về những thông tin cơ bản của người được phỏng vấn về

họ tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn,...; những hiểu biết của họ về nông thôn

mới; sự tham gia của họ trong xây dựng nông thôn mới; ý kiến, nhận xét của họ

về hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong thời gian qua, cũng như những

nhu cầu của họ trong thời gian tới…

Ngoài ra phiếu điều tra bao gồm các thông tin tổ chức hội. Qua đó, để thu

thập được một số thông tin cơ bản về cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng,

nhiệm vụ cũng như chức năng của các tổ chức hội được chọn làm mẫu.

- Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (PRA) là phương pháp

tạo điều kiện cho các tổ chức hội có điều kiện trao đổi, phân tích, chia sẻ những

hiểu biết về điều kiện sống, về môi trường địa phương... Qua đây, họ tiếp thu

kinh nghiệm, lập kế hoạch hành động, tích cực tham gia vào mô hình và từ đó

khơi dậy được hoạt động, chức năng của các tổ chức hội tại địa phương.

3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu sau khi được thu thập, được phân loại và sắp xếp theo các tiêu trí

khác nhau. Số liệu điều tra được xử lý trên máy tính bằng chương trình Excel

để tổng hợp và hệ thống hóa những tiêu trí cần thiết cùng với việc sử dụng

các con số tuyệt đối, tương đối và bình quân để phản ánh và đánh giá vấn đề

nhiên cứu.

3.4.3. Phương pháp chuyên gia

Tiến hành tham khảo ý kiến từ các cán bộ chuyên môn, cán bộ chuyên

trách, những người am hiểu về xây dựng nông thôn mới tại xãTức Tranh và

huyện Phú Lương. Cụ thể là các cán bộ tại phòng Nông nghiệp & PTNT, các

Phòng ban, Ban Chỉ đạo chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới của huyện, Ban quản lý xây dựng nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện,...

28

đồng thời tham khảo ý kiến hướng dẫn về chuyên môn trong quá trình tiến hành

nghiên cứu từ phía các thầy cô giáo tại trường.

3.4.4. Phương pháp phân tích ma trận SWOT

Sử dụng ma trận SWOT (ma trận phân tích): Giúp ta xác định các điểm

mạnh, điểm yếu tiềm ẩn trong nội bộ của một hoạt động hoặc một tổ chức. Nó

cũng bao hàm cả các cơ hội và cản trở từ bên ngoài.

Cách xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại người

dân), có nghĩa là điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu bằng S (điểm mạnh)

và W (điểm yếu), rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là

O (cơ hội) và T (nguy cơ). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để

xác định các giải pháp tăng cường chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Tức Tranh.

Bảng 3.2. Ma Trận SWOT

Nội dung O – Cơ hội T – Thách thức

S – Mặt mạnh O – S S -– T

W – Mặt yếu O - W T -– W

3.4.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu

a. Chỉ tiêu đánh giá các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đời

sống nhân dân trong xã

Điều kiện tự nhiên, mức độ tăng trưởng kinh tế của xã:

- Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp.

- Tổng số dân, số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp.

- Số km đường giao thông, số trường học được kiên cố hóa,…

- Tổng giá trị sản xuất.

- Thu nhập bình quân đầu người/năm.

29

b. Chỉ tiêu đánh giá chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông

thôn mới

+ Mối quan hệ giữa ban chỉ đạo với các tổ chức hội trên địa bàn.

+ Mức độ tham gia của các tổ chức hội trong công tác tuyên truyền.

+ Chức năng của tổ chức hội trong các mô hình sản xuất, các đợt tập huấn

khoa học kỹ thuật.

+ Số ngày công các tổ chức hội tham gia lao động trực tiếp.

+ Số tiền các tổ chức hộiđóng góp để xây dựng nông thôn mới.

+ Tổng hợp nguồn kinh phí nhân dân đóng góp cho các hoạt động.

Tỷ lệ đóng góp kinh phí = kinh phí đóng góp*100% / tổng kinh phí

+ Chức năng của các tổ chức hội trong công tác giám sát.

+ Chức năng của các tổ chức hội trong quản lý và sử dụng các tài sản

hình thành từ quá trình xây dựng NTM.

30

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tìm hiểu tình hình xây dựng nông thôn mới của xã Tức Tranh, huyện

Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4.1.1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Ngay khi có quyết định được chọn là 1 trong 5 xã điểm xây dựng nông thôn

mới của huyện Phú Lương, Đảng ủyxã Tức Tranh đã ban hành Quyết định số 16-

QĐ/ĐU, ngày 25/01/2011 của Đảng ủy xã Tức Tranh về việc thành lập Ban chỉ

đạo xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranhdo đồng chí Bí thư Đảng ủy làm Trưởng

ban với 13 thành viên;Quyết định số 49/QĐ-UBND, ngày 03/6/2011 của UBND

xã Tức Tranh về việc thành lập Ban quản lý chương trình xây dựng nông thôn mới

xã Tức Tranh do đồng chí Chủ tịch UBND xã làm Trưởng ban với 14 thành viên

và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, thành lập 24 Ban phát triển xóm

với 162 thành viên;Nghị quyết số 16 - NQ/ĐU ngày 29 tháng 8 năm 2011 của Đảng

ủy xã Tức Tranh về xây dựng Nông thôn mới đến năm 2015;Nghị quyết số

19/2011/NQ-HĐND ngày 28/11/2011 của HĐND xã Tức Tranh về việc thông qua

đồ án quy hoạch và đề án Xây dựng NTM xã Tức Tranh; Trên cơ sở đó xã tiến hành

khảo sát lập quy hoạch và xây dựng đề án xây dựng NTM xã Tức Tranh giai đoạn

2011 -2015 định hướng đến 2020 trên kết quả rà soát thực tế hiện trạng nông thôn

xã và ý kiến đóng góp của nhân dân.

Tại kỳ họp chuyên đề, khóa XVIII, nhiệm kỳ 2011-2016 HĐND xã Tức

Tranh đã thông qua Nghị quyết số 12/2011/NQ-HĐND, ngày 12/12/2011 về Đề án

xây dựng NTM xã Tức Tranh là cơ sở pháp lý cho Ban quản lý triển khai thực hiện.

Hàng năm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.

4.1.2. Công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn

- Tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, như thông qua hệ thống đài truyền

thanh của xã (trong 05 năm đã phát 750 tin bài về xây dựng NTM), thông qua

các hội nghị, các buổi sinh hoạt hội đã lồng ghép tuyên truyền, vận động đến

31

người dân nhận thức được tầm quan trọng mục đích và ý nghĩa của việc xây

dựng NTM.

- Được sự hỗ trợ của Ban chỉ đạo tỉnh và huyện 05 năm qua đã tổ chức

tập huấn 12 lớp cho 700 lượt cán bộ là thành viên Ban chỉ đạo, Ban quản lý và

Ban quản lý xóm. Qua đó đã nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý, tổ chức thực

hiện và giám sát tại cộng đồng. Tổ chức 95 lớp chuyển giao kỹ thuật sản xuất

lúa, kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho 4.500 lượt hộ nông dân. Phối hợp với các

đơn vị dạy nghề mở 22 lớp sơ cấp nghề cho lao động nông thôn về: Kỹ thuật

xây dựng, hàn, trồng và chế biến chè an toàn cho 770 lao động theo Quyết định

1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

4.1.3. Các tổ chức hội tham gia xây dựng nông thôn mới

- Trong 05 năm, các tổ chức hội của xã đã tập trung, phối hợp tổ chức

tuyên truyền, vận động bằng nhiều hình thức phù hợp, đơn giản, dễ nhớ, dễ hiểu,

gắn tuyên truyền với thi đua, khen thưởng. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Tức

Tranh chung sức xây dựng nông thôn mới” và cuộc vận động “Toàn dân đoàn

kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới.

Hàng năm, vận động trên 5.000 ngày công lao động để tu sửa các công

trình công cộng như đường giao thông, nhà văn hóa... giúp đỡ xây dựng 21 nhà

đại đoàn kết, nhà mái ấm tình thương cho hộ nghèo. Trong 5 năm nhân dân đã

chủ động đầu tư xây mới và cải tạo, chỉnh trang được 340 nhà kiên cố đảm bảo

theo quy định của Bộ xây dựng. Xây dựng 24 mô hình thu gom rác thải bảo vệ

môi trường. Hỗ trợ xây dựng 04 tuyến đường “Thắp sáng miền quê” tại xóm

Ngoài Tranh, Thác Dài, Khe Cốc, Đan Khê. Đoàn kết phát huy dân chủ, chấp

hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước,

xây dựng hệ thống chính trị ổn định, vững mạnh.

Kết quả trên đã góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, nhân dân trên

địa bàn; Chương trình được triển khai rộng rãi, hiệu quả, tạo được sự đồng thuận

trong nhân dân.

32

4.1.4. Kết quả công tác quản lý và thực hiện quy hoạch nông thôn mới, đề án

xây dựng nông thôn mới

* Quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng NTM

Ban hành quy chế quản lý quy hoạch, rà soát, bổ sung, công bố và cắm

mốc chỉ giới quy hoạch; xây dựng quy hoạch chi tiết đến năm 2020 và tầm nhìn

2030 các khu: khu trung tâm hành chính, trung tâm văn hóa, thể thao, khu sản

xuất, khu chăn nuôi, khu dân cư, điểm công nghiệp, dịch vụ; quản lý nghĩa trang

nhân dân…. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển kinh tế - xã hội theo

đúng đề án xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt.

* Xây dựng và thực hiện Đề án xây dựng NTM

Theo Đề án xây dựng nông thôn mới của xã được UBND huyện Phú Lương

phê duyệt, lộ trình đến năm 2015 xã Tức Tranh cơ bản hoàn thành các tiêu chí. Các

ngành liên quan đã tập trung phối hợp với xã triển khai thực hiện xây dựng cơ sở

hạ tầng, từng bước hoàn thiện các tiêu chí theo lộ trình.

Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án, năm 2015 xã Tức Tranh đã cơ bản đạt

các mục tiêu của Đề án, đời sống của người dân được nâng cao, năm 2011 thu nhập

15,7 triệu đồng/người/năm đến năm 2015 thu nhập đạt 25,63 triệu đồng

/người/năm.

4.1.5. Công tác phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân

* Công tác phát triển sản xuất nông nghiệp

Xác định mục tiêu của chương trình xây dựng nông thôn mới là nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, tạo ra diện mạo mới cho nông thôn,

xã đã tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, tổ chức lại sản

xuất theo hướng hiện đại.

Đề án phát triển sản xuất được xây dựng dựa trên cơ sở xác định cây trồng

và ngành sản xuất đặc thù của địa phương là việc tập trung phát triển sản xuất,

chế biến chè, nâng cao chất lượng và tăng hiệu quả kinh tế. Việc chuyển đổi cơ

cấu giống chè được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình và tích cực tham gia. Được

hỗ trợ từ dự án QSEAP, ngân sách tỉnh thực hiện đề án phát triển chè, đến nay

33

dân dân đã chuyển đổi cơ cấu giống chè được 515 ha chiếm 49,4 % tổng diện

tích chè của xã. Nhân dân đã mạnh dạn vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu

tư phát triển sản xuất hiện dư nợ 82 tỷ đồng.

Phát triển kinh tế hộ gia đình, xây dựng nhiều mô hình kinh tế làm ăn có

hiệu quả như: Mô hình tổ hợp tác sản xuất và chế biến chè an toàn theo quy trình

VietGAP ở xóm Thác Dài, Tân Thái, Quyết Thắng, Minh Hợp với 102 hộ tham

gia với diện tích 59,4ha. Điển hình có tổ hợp tác chè an toàn Thác Dài sau khi

được cấp chứng nhận đã phát triển thành lập công ty CP Chè Thác Dài năm

2013, với số vốn điều lệ 1,8 tỷ đồng bước đầu cho thu nhập bình quân đạt trên

50 triệu đồng/người/năm.

Trên địa bà xã hiện có 10 làng nghề sản xuất chế biến chè, với các mô hình

sản xuất hiệu quả đã giúp nâng cao thu nhập cho người dân, nhiều hộ có thu

nhập khá và giàu, có vốn phát triển sản xuất, xây dựng chỉnh trang nhà cửa khang

trang, sạch đẹp.

Nhằm nâng cao giá trị sản phẩm chè của địa phương, xã đã chủ động thực

hiện phương án huy động nhân dân đóng góp kinh phí để xây dựng nhãn hiệu

chè tập thể Tức Tranh, đến nay đã vận động nhân dân đóng góp được 170 triệu

đồng để xây dựng thành công nhãn hiệu tập thể “Chè Tức Tranh”.

* Công tác phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành

nghề nông thôn

Toàn xã có 6 doanh nghiệp, 130 hộ kinh doanh dịch vụ, trong đó có 5

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả như Công ty cổ phần xây dựng và thương mại

Diệp Anh với số tài sản có năm 2014 trên 18,3 tỷ đồng, đã giải quyết việc làm

thường xuyên cho khoảng 20 lao động, thu nhập bình quân mỗi lao động trên 60

triệu đồng/năm.

* Kết quả nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho người dân

Sau 5 năm triển khai thực hiện Đề án, năm 2015 xã Tức Tranh đã cơ bản

đạt các mục tiêu đề ra, đời sống của người dân được nâng cao, nâng mức thu

nhập từ từ 15,7 triệu đồng/người/năm (năm 2011) lên 25,63 triệu đồng/người

(năm 2015).

34

4.1.6. Tổng nguồn vốn đầu tư cho chương trình xây dựng NTM

Tổng số tiền: 142,03 tỷ đồng (Một trăm bốn mươi hai tỷ không trăm ba

mươi triệu đồng)

Trong đó:

+ Vốn Ngân sách: 42,69 tỷ đồng, chiếm 30,05%

+ Vốn ODA: 2,10 tỷ đồng, chiếm 1,48%

+ Vốn lồng ghép chương trình, dự án: 4,14 tỷ đồng, chiếm 2,91%

+ Vốn vay tín dụng: 82,00 tỷ đồng, chiếm 57,73%

+ Vốn đóng góp của nhân dân: 11,10 tỷ đồng, chiếm 7,83%

4.1.7. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Bảng 4.1. Kết quả thực hiện 19 tiêu chí

TT

Tiêu chí

Tự đánh giá

Ghi chú

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1

Đạt

2

Giao thông

Đạt

3

Thủy lợi

Đạt

4

Điện

Đạt

5

Trường học

Đạt

6

Cơ sở vật chất văn hóa

Đạt

7

Chợ nông thôn

Đạt

8

Bưu điện

Đạt

9

Nhà ở dân cư

Đạt

10

Thu nhập

Đạt

11 Hộ nghèo

Đạt

12

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Đạt

13 Hình thức tổ chức sản xuất

Đạt

14 Giáo dục

Đạt

15 Y tế

Đạt

16 Văn hóa

Đạt

17 Môi trường

Đạt

Đạt

18 Hệ thống tổ chức chính trị vững mạnh

Đạt

19 An ninh trật tự xã hội

(Nguồn: UBND xã Tức Tranh, huyện Phú Lương)

35

Qua rà soát năm 2011 xã đã hoàn thành 9 tiêu chí, đến tháng 6 năm 2015

xã Tức Tranh cơ bản đã hoàn thành 19 tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới, kết quả thực cụ thể như sau:

Năm 2013 thực hiện hoàn thành 3 tiêu chí;

Năm 2014 thực hiện hoàn thành 3 tiêu chí;

Năm 2015 thực hiện hoàn thành 5 tiêu chí (do năm 2014 tiêu chí 18 không

giữ được chuẩn).

4.2. Hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn

mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong tuyên truyền xây dựng

nông thôn mới

Mục tiêu chính của chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới là gì? Trước hết đó là vì lợi ích của người dân, vì không ai khác chính

người dân mới là người làm chủ, được hưởng những thành quả từ chương trình

xây dựng nông thôn mới mang lại. Do đó, điều quan trọng trước tiên là cần giúp

người dân nhận thức đầy đủ được sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới. Chỉ

khi thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người dân tham gia thì chương

trình mới thực sự thành công, đạt được kết quả như mong muốn.

Để triển khai các chủ trương của đảng, chính sách của Nhà nước và hướng

dẫn của các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương về Chương trình xây dựng

nông thôn mới đến mọi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân một cách

đồng bộ và có hiệu quả thì công tác tuyên truyền đóng chức năng rất quan trọng.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, ngay từ khi Trung ương, tỉnh Thái

Nguyên và huyện Phú Lương triển khai xây dựng nông thôn mới, từ tổ chức

chính trị xã hội đến các tổ chức hội trên địa bàn xã Tức Tranhđều tích cực triển

khai và làm tốt công tác tuyên truyền từ đó tạo sự thống nhất về nhận thức trong

các thành viên, hội viên cũng như người dân hiểu, tự nguyện và tích cực tham

gia phát triển kinh tế, phát triển sản xuất, xây dựng đời sống văn hóa đậm đà bản

36

sắc dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái góp phần xây dựng nông thôn mới tại

địa phương.

Nội dung tuyên truyền: Nội dung tuyên truyền là các chủ trương, đường

lối của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các Thông tư hướng dẫn của

các bộ, ngành của Trung ương và của địa phương; yêu cầu cấp thiết của xây

dựng nông thôn mới; tiêu chí nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa -hiện đại

hóa giai đoạn 2011-2020; những nội dung cơ bản của chương trình mục tiêu

Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; những đặc trưng nông thôn mới thời kỳ

CNH - HĐH, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới; phương pháp, các cơ chế

chính sách trong xây dựng nông thôn mới; các mô hình xây dựng nông thôn mới

có hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới đồng thời giới

thiệu, phát huy truyền thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp ở địa phương có tác động

tích cực xây dựng nông thôn mới.

Đồng thời tuyên truyền các mức đóng góp, ngày công tham gia.

Hình thức tuyên truyền: Các hình thức tuyên truyền mà các tổ chức tại địa

phương thường hay áp dụng là: Tuyên truyền lồng ghép thông qua các buổi sinh

hoạt chi bộ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, các cuộc họp, các cuộc sơ kết, tổng kết của

mình hay buổi giao lưu văn nghệ giữa các thôn, giữa các Hội với nhau.

Xây dựng các bản tin, pa nô, áp phích, băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền

tại nhà văn hóa các thôn, xóm và trụ sở UBND xã, các khu dân về chương trình

xây dựng nông thôn mới.

Đài phát thanh thanh huyện, xã, thôn, xóm là phương tiện truyền thanh rất

tốt để người dân nắm bắt, hiểu rõ, tự giác tham gia các hoạt động xây dựng, phát

triển làng, xã và kịp thời phản ánh những thành quả, biểu dương, nhân rộng

những gương người tốt, việc tốt nảy sinh từ phong trào thi đua và phê phán

những lệch lạc về xây dựng nông thôn mới góp phần hoàn thành thắng lợi các

nhiệm vụ chính trị của địa phương.

37

Bảng 4.2 Các kênh thông tin mà người dân nhận

được về chương trình xây dựng nông thôn mới

Số phiếu Kết quả Nội dung Tỷ lệ % điều tra điều tra

Từ chính quyển xã, thôn, xóm 80 67 83,75

Qua các tổ chức hội 80 76 95,00

- Hội cựu chiến binh 80 69 86,25

- Hội nông dân 80 74 92,50

- Hội phụ nữ 80 71 88,75

- Đoàn thanh niên 80 73 91,25

Các tổ chức hội khác 80 61 76,25

Qua các phương tiện thông tin đại chúng 80 77 96,25

Qua các nguồn khác 80 46 57,50

(Nguồn: Số liệu điều tra thực tế, 2018)

Qua điều tra thực tế tại địa phương, chúng tôi nhận thấy: Trong 4 tổ chức

hội thì Hội Nông dân đã làm khá tốt công tác tuyên truyền, phổ biến đến mọi

người dân về chủ trương, đường lối của đảng, Nhà nước về nông thôn mới. Tuy

nhiên, tỷ lệ nhận xét của người dân về nguồn thông tin họ nhận được không có

sự chênh lệch nhiều. Nó đã ít nhiều nói lên rằng, do nhận thức được tầm quan

trọng của công tác tuyên truyền, vận động cho người dân để họ tự nguyện, tích

cực tham gia xây dựng nông thôn mới trên chính quê hương mình, các tổ chức

hội ở địa phương đã nỗ lực, cố gắng đổi mớiphương thức hoạt động để truyền

tải thông tin đến mọi người dân được kịp thời và hiệu quả.

4.2.2. Hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong tham gia thành lập

ban quản lý xây dựng nông thôn mới

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới ở các thôn do cộng đồng người dân

tại thôn đó tổ chức họp, bàn bạc và bầu ra, đại diện cho tiếng nói của cộng đồng

người dân ở mỗi thôn. Đại diện được bầu ra là những người có uy tín, kinh

38

nghiệm, trách nhiệm, am hiểu và có năng lực tham gia xây dựng nông thôn mới

tại địa phương.

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới mỗi thôn có lợi thế là do dân bầu

lên, có trách nhiệm thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở, triển khai phổ biến

chương trình, đề án sâu rộng đến người dân trong thôn; hạch toán cụ thể kinh

phí các công trình của thôn, có kế hoạch huy động vốn để đảm bảo thực hiện các

hạng mục theo đúng tiến độ quy định đồng thời chịu trách nhiệm là chủ đầu tư

các hạng mục công trình tại thôn: Chỉnh trang nhà văn hóa - sân thể thao, cứng

hóa đường nội thôn, mương nội đồng, cải tạo kênh mương, cống rãnh thoát nước

của thôn,… thực hiện đúng theo các hướng dẫn, chính sách hiện hành và dưới

sự hướng dẫn của Ban quản lý xã về thủ tục đầu tư, xét thầu, nghiệm thu, quản

lý sử dụng.

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới ở xã, thôn có số lượng thành viên

tham gia khác nhau. Họ là đại diện cho đảng ủy, chính quyền, các tổ chức chính

trị, xã hội, hội và nhân dân trên địa bàn. Sau khi thành lập, Ban quản lý ở xã,

thôn đã triển khai nội dung xây dựng nông thôn mới và phân công nhiệm vụ cụ

thể đối với từng thành viên, từng ban ngành hội:

- Mặt trận Tổ quốc: Phối hợp thực hiện chương trình hỗ trợ hộ nghèo

cải thiện nhà ở, xây dựng mô hình chăn nuôi, trồng trọt cho hộ nghèo, xây dựng

khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện giám sát cộng đồng trong quá trình xây

dựng nông thôn mới.

- Hội Liên hiệp phụ nữ: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện chương trình

cải tạo bể nước, nhà vệ sinh của các hộ dân.

- Hội Nông dân: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện chương trình mở

điểm dịch vụ hỗ trợ nông dân tiêu thụ sản phẩm, xây dựng hầm biogas, phát triển

trang trại, tổ chức tập huấn khoa học kỹ thuật cho nông dân, chuyển dịch cơ cấu

cây trồng vật nuôi.

39

- Hội Cựu chiến binh: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác thu

gom rác thải, cải tạo các rãnh thoát nước trong khu dân cư, xây dựng các mô

hình sản xuất kinh doanh giỏi, phát triển ngành nghề nông thôn.

- Đoàn thanh niên: Có trách nhiệm phối hợp thực hiện chương trình đào

tạo nghề cho người dân góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu laođộng trong

nông thôn.

- Hội người cao tuổi: Có ảnh hưởng và tầm quan trọng rất lớn đối với

cộng đồng dân cư trên địa bàn. Cần vận động người dân xây dựng đời sống

mới và động viên con cháu tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới của địa

phương.

Sự tham gia của các tổ chức Hội nói chung và Hội Cựu chiến binh, Hội

phụ nữ, Hội nông dân và Đoàn thanh niên nói riêng vào Ban quản lý xây dựng

nông thôn mới chính là cầu nối giữa cộng đồng người dân với các tổ chức Hội

hoạt động trên địa bàn. Các tổ chức này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tham gia

của người dân trong các hoạt động phát triển xây dựng thôn.

4.2.3. Hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong lập kế hoạch và công

tác quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Chức năng của các tổ chức Hội được thể hiện qua xây dựng nông thôn

mới, đó là khả năng tiềm ẩn của con người được khơi dậy và phát huy. Theo đó

chức năng của các tổ chức Hội ngày càng được củng cố và nâng cao.

Công tác lập kế hoạch xây dựng nông thôn mới: Ban chỉ đạo xây dựng

nông thôn mới đứng ra đại diện cho xã tổ chức việc thực hiện các kế hoạch phát

triển của cộng đồng, ưu tiên theo hướng: Tiêu chí nào, công trình nào dễ làm, có

khả năng làm được và khả năng đạt được kết quả cao thì triển khai làm trước;

triển khai làm từ ngoài đồng về nhà, làm từ nhà ra ngõ; xã làm công trình của

xã, thôn làm công trình của thôn, xóm nào làm công trình của xóm đó. Theo

hướng ưu tiên trên, tất cả mọi công việc trước khi triển khai đều được đưa ra bàn

bạc, trao đổi và đi đến thống nhất tại các cuộc họp dân ở thôn, xóm, các ý kiến

được tổng hợp và xây dựng thành khung kế hoạch cụ thể.

40

Ban chỉ đạo có chức năng quan trọng trong việc thực hiện các nội dung

hoạt động triển khai xây dựng nông thôn mới. Thông qua chương trình, giúp cho

người dân và cộng đồng chủ động xây dựng kế hoạch phát triển cho chính nhu

cầu mà mình quan tâm, mong muốn nhất. Từ đó đã khích lệ lòng dân, tham gia

nhiệt tình vào công cuộc xây dựng xóm, làng ngày một giàu đẹp.

Bảng 4.3. Các tổ chức Hội tham gia lập kế hoạch phát triển

Thời lượng

Thành phần tham

Hình thức

TT

Nội dung

(Ngày)

gia

tham gia

Xây dựng quy chế của

Ban quản lý; Đại

Họp đại diện

1

Ban quản lý

4 – 6

diện các tổ chức

các tổ chức Hội

Hội; và người dân

Xây dựng kế hoạch phát

Ban quản lý; Đại

Họp bàn toàn

2

triển thôn

4 – 6

diện các

tổ chức

dân

Hội; và người dân

Thống nhất phương án

UBND

xã; Ban

Họp bàn toàn

triển khai các hạng mục

quản

lý và các

dân

3

3 – 4

trong xây dựng nông

trưởng xóm

thôn mới

Kế hoạch tổ chức thực

Đại diện HTX; Đại

Họp đại diện

4

hiện các mô hình sản

3 – 4

diện tổ chức Hội và

các tổ chức hội

xuất

người dân

Kế hoạch triển khai thực

Ban quản lý; trưởng

Họp đại diện

5

hiện các cơ sở hạ tầng

6 – 8

các thôn, xóm và

các tổ chức hội

người dân

Nghiệm thu, thanh quyết

UBND xã và Ban

Bộ phận chức

6

toán

8 – 10

quản lý

năng; Ban quản

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra, 2018)

41

Qua bảng 4.3 cho thấy hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội đã được

khơi dậy trong hầu hết mọi hoạt động của địa phương. Sự tham gia của họ cùng

với người dân là nhân tố quyết định kết quả của mỗi cuộc họp, giúp cho những

người như đoàn viên thanh niên trẻ tuổi, chị em phụ nữ,… mà trước đây họ còn

e dè, thường đứng ngoài cuộc, thì giờ đây đã tự mình mạnh dạn đưa ra ý kiến

riêng của bản thân, tham gia rất nhiệt tình, hăng say vào việc xây dựng kế hoạch

phát triển thôn, xóm; xây dựng các quy chế và quan trọng nhất là họ đã tự quyết

định cho chính công việc của mình.

Sau khi hình thành khung kế hoạch xây dựng nông thôn mới, Ban quản lý

tổ chức cuộc họp với đại diện của các tổ chức Hội và người dân cùng với lãnh

đạo xã thông qua phương án đầu tư xây dựng nông thôn mới. Điều này chứng tỏ

rằng cùng với người dân, các tổ chức Hội đã thực sự tích cực tham gia vào quá

trình ra quyết định trong việc phát triển thôn, xóm.

Trong mọi hoạt động liên quan đến phát triển tại địa phương thì chính người

dân hơn ai hết là người hiểu nhất về các điều kiện nơi họ đang sinh sống.

Vì vậy, khi định hướng và hướng dẫn người dân lập quy hoạch phát triển

thôn, xóm, cơ quan tư vấn cần biết áp dụng những kinh nghiệm và hiểu biết của

người dân để khai thác vào các nội dung hoạt động tại đơn vị đó.

Sự tham gia của người dân vào các hoạt động khảo sát, thiết kế là rất quan

trọng, cùng với BQL và đơn vị tư vấn đã phối hợp thực hiện công tác chẩn đoán,

xác định rõ tình hình của địa phương nói chung và các vấn đề về hạ tầng, kinh

tế, văn hóa, xã hội, môi trường,… của từng thôn, xóm nói riêng để đề ra phương

án lập quy hoạch phù hợp.

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ;

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới;

- Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện

có theo hướng văn minh, có tầm nhìn lâu dài, bảo tồn và phát huy được những

đặc trưng, bản sắc văn hóa của địa phương.

42

Bảng 4.4. Các tổ chức Hội tham gia công tác xây dựng quy hoạch

1 Họp xã triển khai công tác quy hoạch

UBND xã

Thành lập các tổ chức thực hiện quy hoạch tại

UBND xã

2

các thôn, xóm

3 Mời đơn vị tư vấn

Ban chỉ đạo

ĐV tư vấn, UBND xã, đại

Xác định ranh giới, bối cảnh, mục tiêu của quy

diện các tổ chức Hội và

4

hoạch

người dân.

ĐV tư vấn, UBND xã, đại

Đánh giá thực trạng đất đai, phân tích kinh tế-xã

diện các tổ chức Hội và

5

hội, dân số, môi trường,…

người dân.

ĐV tư vấn, UBND xã, đại

Dự báo về quy mô sản xuất, đất đai, dân số… và

diện các tổ chức Hội và

6

định hướng quy hoạch

người dân.

Lập phương án quy hoạch

ĐV tư vấn

7

Thẩm định các phương án và lựa chọn phương

UBND xã

8

án tối ưu

Thẩm định quy hoạch và phê duyệt quy hoạch UBND huyện

9

10 Công bố quy hoạch

UBND xã

UBND xã, đại diện các tổ

11 Thực hiện và giám sát quy hoạch

chức Hội và người dân.

STT Hoạt động Đơn vị thực hiện

(Nguồn: Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh)

Mọi kế hoạch triển khai cũng như yêu cầu đối với việc huy động khả năng

góp vốn, góp sức của dân đều được lấy ý kiến trực tiếp từ các hộ gia đình, để

thông qua Nghị quyết của HĐND xã đối với các công trình của xã, và với các

công trình của thôn, xóm thì tùy tình hình thực tế tại thôn, xóm mà thôn xóm tự

quyết định hoặc thông qua cuộc họp dân - quân - chính - đảng mở rộng. Muốn

43

đạt được kết quả như vậy thì các tổ chức Hội cần vận động hội viên, gia đình

mình tích cực tham gia các hoạt động của công tác quy hoạch.

Không những vậy, chức năng của các tổ chức trong công tác quy hoạch

còn được thể hiện tại các buổi họp lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức và người

dân trên địa bàn, cắm mốc, đánh giá hiện trạng, những truyền thống, đặc điểm

riêng của vùng, đóng góp ý kiến vào bản quy hoạch,… Tuy nhiên, công tác giám

sát thực hiện quy hoạch vẫn chưa thể hiện rõ được chức năng của các tổ chức

Hội một phần do trình độ, năng lực của cán bộ còn hạn chế, sự hiểu biết về quy

hoạch thì hầu như không có, phần khác do thời gian triển khai thực hiện quy

hoạch thường khá dài.

4.2.4. Hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong việc phát triển kinh tế

Những năm gần đây, nền kinh tế ở xã Tức Tranh có bước tăng trưởng

mạnh, thể hiện ở đời sống của người dân được nâng cao cả về vật chất và tinh

thần. Tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm, hộ giàu và khá ngày càng tăng.Mức thu

nhập bình quân đầu người/năm đạt 25 triệu đồng/người/năm trở lên.

Qua điều tra chúng ta thấy, tỷ lệ hộ nghèo ở xã khá thấp (bình quân chiếm

2,4%). Tỷ lệ người làm việc trên dân số trong độ tuổi lao động đạt từ 90% trở

lên. Toàn xã có 02 tổ hợp tác mới thành lập năm 2014 hiện đang hoạt động khá

hiệu quả, 02 hợp tác xã và 06 doanh nghiệp. Trong đó có 5 doanh nghiệp làm ăn

hiệu quả, đặc biệt có công ty cổ phần xây dựng và thương mại Diệp Anh liên tục

nhiều năm liền hoạt động hiệu quả, qua báo cáo tài chính năm 2014số tài sản có

trên 18,3 tỷ đồng, đã giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 20 lao động,

thu nhập bình quân mỗi lao động 60 triệu đồng/năm.

Một số hoạt động nhằm nâng cao thu nhập của hộ:

a. Tổ chức, tham gia lớp tập huấn và đào tạo ứng dụng kỹ thuật trong

các mô hình sản xuất cho đoàn viên, hội viên và người dân

Sự phát triển chung của cộng đồng phụ thuộc sự phát triển của mỗi cá

nhân trong cộng đồng đó. Để nâng cao sự phát triển của cá nhân cần tăng cường

44

sự tham gia của các cá nhân trong công tác phát triển kinh tế chung của cả xã,

đặc biệt là trong sản xuất. Đầu tiên là nâng cao kết quả, hiệu quả trong sản xuất,

phát triển hàng hóa, điều không thể thiếu đó là ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ

thuật vào trong sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.

Do đại bộ phận người dân có trình độ văn hoá thấp cho nên việc tiếp thu

kiến thức khoa học kỹ thuật qua sách, báo, tài liệu và các phương tiện thông tin

đại chúng còn hạn chế. Nhận thức được điều đó, những năm qua các cấp Hội

nông dân, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên và Hội phụ nữ ở xã đã tiến hành

thực hiện các mô hình trình diễn cụ thể bằng phương pháp “cầm tay chỉ việc”

để người dân học tập. Thông qua mô hình, nông dân mắt thấy, tai nghe và làm

theo. Với đức tính cần cù, sáng tạo họ sẽ từng bước thay đổi cách nghĩ, cách làm

để có hiệu quả kinh tế.

1

1

Hội cựu chiến binh

Hội nông dân

Hội phụ nữ

2

Đoàn thanh niên

4

Hình 4.1 Số lượng lớp đào tạo, tập huấn do các tổ chức Hội tổ chức

Qua hình 4.1cho thấy, Hội Nông dân đã chủ động, tích cực phối hợp, liên

hệ với các cơ quan chuyên môn mở các lớp tập huấn cho cán bộ, đoàn viên,

hội viên và người dân tham gia học tập để nâng cao trình độ, tiếp cận những

tiến bộ khoa học mới, những cách làm hay áp dụng vào sản xuất nhằm nâng

cao năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi, phát triển kinh tế hộ. Tiếp đến là

Hội Phụ nữ (đã mở được 2 lớp) và cuối cùng là Hội Cựu chiến binh và Đoàn

thanh niên với 1 lớp.

45

Dựa vào tình hình thực tế của địa phương, các tổ chức Hội trên địa bàn đã

cùng phối kết hợp với trạm Khuyến nông, phòng Kinh tế huyện, trạm bảo vệ

thực vật, …tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật gieo cấy và phòng trừ bệnh cho

lúa lai, lúa xuân; kỹ thuật nuôi, phòng và trị bệnh cho gia súc gia cầm; kỹ thuật

trồng, chăm sóc hoa, cây cảnh và nghệ đồng thời vận động người dân tích cực

tham gia. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật này gắn liền với hoạt động sản

xuất của người nông dân và xuất phát từ những khâu đơn giản: Kỹ thuật chọn

giống, kỹ thuật canh tác, kỹ thuật bảo quản sau thu hoạch,....

b. Hỗ trợ đoàn viên, hội viên và người dân kinh phí thực hiện các mô

hình sản xuất

Bảng 4.5. Hỗ trợ các hội viên và người dân vốn để phát triển sản xuất

Hội phụ nữ

Hội nông dân

Đoàn thanh niên

Hội cựu chiến binh

Năm

Số hội viên (người)

Số tiền (triệu đồng)

Số hội viên (người)

Số tiền (triệu đồng)

Số hội viên (người)

Số tiền (triệu đồng)

Số hội viên (người)

Số tiền (triệu đồng)

34

412

58

713

52

525,5

32

315

2016

47

526

73

832,8

61

721

33

425,6

2017

45

541,3

51

618

56

611

33

312

2018

Tổng

126

1.479,3

182

2.163,8

169

1.857,5

98

1.052,6

(Nguồn: Số liệu điều tra giai đoạn 2016 - 2018)

Sản xuất phát triển, nhất là sản xuất hàng hóa là điều kiện cơ bản để phát

triển kinh tế của mỗi địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã hội

mới có cơ hội phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội

được thực hiện. Sau khi đã có thu nhập đảm bảo cuộc sống, người dân mới có

46

điều kiện xây dựng những công trình phục vụ đời sống cho bản thân gia đình họ

và đóng góp cho sự phát triển chung.

Để hỗ trợ hội viên phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, các cấp Hội

trên địa bàn đã phát động hội viên tham gia sản xuất trên từng đơn vị canh

tác. Các cấp hội phối hợp với các ngành, hội tạo điều kiện cho hội viên vay

vốn đầu tư vào sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, vận động hội viên ứng

dụng khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi, trồng trọt dần thay đổi những tập quán

sản xuất lạc hậu.

Qua bảng 4.5 cho thấy nhằm tạo nguồn vốn hỗ trợ hội viên phát triển sản

xuất, đầu tư vào các mô hình sản xuất mới, các cấp hội đã đứng ra nhận ủy thác

với Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện cho 575 hội viên vay

với số tiền trên 6,5 tỷ đồng và mức lãi suất là khá nhỏ đồng thời trích một phần

quỹ nhỏ để ủng hộ, giúp đỡ các gia đình hội viên nghèo, với mức lãi suất là 0%,

trong đó, Hội Cựu chiến binh hỗ trợ cho 169 hội viên với số tiền 1.857,5 triệu

đồng, hội Phụ nữ hỗ trợ cho 126 hội viên với số tiền 1.479,3 triệu đồng, Đoàn

thanh niên hỗ trợ cho 98 đoàn viên với tổng số tiền là 1.052,6 triệu đồng và

HộiNông dân hỗ trợ cho 182 hội viên với số tiền là 2.163,8 triệu đồng.

Hội Phụ nữ xã đã tích cực xây dựng mô hình phụ nữ tham gia phát triển

kinh tế, giảm nghèo bền vững. Các cấp hội đã thực hiện chỉ tiêu: Mỗi hộ khá,

giàu sẽ nhận giúp đỡ từ hai đến ba hộ nghèo đói để họ thoát nghèo, vươn lên khá

giàu. Hội Phụ nữ của xã đã tiến hành vận động 71 hội viên có kinh tế khá, giàu

giúp đỡ hội viên khó khăn trị giá 91 triệu đồng; tổ chức giúp đỡ 129 phụ nữ

nghèo,…

Bên cạnh đó, nhằm cung ứng giống, cây con, vật tư nông nghiệp đầu vào

cho nhân dân, Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp các xã đã kí hợp đồng với công

ty giống cây trồng, công ty vật tư kỹ thuật nông nghiệp, …bằng phương pháp

trả ngay họăc trả chậm với mức ưu đãi, thấp hơn ngoài thị trường và bán nông

sản với giá cao hơn, ổn định hơn.

47

Nhờ vậy nhiều mô hình kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình làm ăn có

hiệu quả được hình thành, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho nhiều

lao động.

Những năm gần đây, bộ mặt nông thôn của xã Tức Tranh trên địa bàn

huyện Phú Lương có nhiều thay đổi, số hộ nghèo giảm, hộ khá và giàu ngày

càng tăng lên, đời sống người dân không ngừng được cải thiện,đó là kết quả của

những phong trào do các cấp Hội tổ chức phát động, triển khai sâu rộng, được

lồng ghép thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới gắn với tiếp tục đẩy

mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

4.2.5. Hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong huy động nguồn lực

để xây dựng nông thôn mới

Cơ sở hạ tầng không những là nhân tố góp phần thay đổi diện mạo kinh

tế nông thôn, thúc đẩy sản xuất và phát triển kinh tế mà còn nâng cao đời sống

tinh thần của người dân.Đối với cơ sở hạ tầng như đường giao thông liên xóm,

liên thôn, liên xã, đường nối các khu dân cư với hệ thống trục giao thông; hệ

thống thuỷ lợi, hệ thống điện, trường học, chợ nông thôn, các công trình nhà văn

hoá,... được xếp thứ tự là các hạng mục ưu tiên cần được phát triển để đáp ứng

với yêu cầu thiết yếu của đời sống dân sinh và sản xuất.

Bảng 4.6.Các nguồn vốn trong xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh

STT

Nguồn vốn

Số tiền (tỷ đồng)

Tỷ lệ (%)

Vỗn ngân sách

1

42,69

30,05

Vốn ODA

2

2,10

1,48

Vốn lồng ghép chương trình, DA

3

4,14

2,91

Vốn tín dụng (phát triển SX)

4

82

57,73

Vốn đóng góp của nhân dân

5

11,10

7,83

Tổng

142,03

100

(Nguồn: UNND xã Tức Tranh)

48

Bảng 4.7 Các tổ chức Hội tham gia đóng góp kinh phí

xây dựng các công trình nông thôn giai đoạn 2016 - 2018

Hội phụ nữ

Hội nông dân

Đoàn thanh niên

Tổ chức khác

Hội cựu chiến binh

Năm

Tổng kinh phí (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Số tiền (triệu đồng)

Tỷ lệ đóng góp (%)

Số tiền (triệu đồng)

Tỷ lệ đóng góp (%)

Số tiền (triệu đồng)

Tỷ lệ đóng góp (%)

Số tiền (triệu đồng)

Tỷ lệ đóng góp (%)

Tỷ lệ đóng góp (%)

2016

11.100,000 101,36

0,9

112,82

1,01

95,61

0,86

82,74

0,75

359,82

3,24

12.515,22

150,31

1,20

181,98

1,45

120,16

0,96

112,2

0,90

436,52

3,49

2017

14.341,58

201,5

1,41

260,41

1,82

158,19

1,10

140,04

0,98

519,21

3,62

2018

Tổng

37.956,80

453,17

1,19

555,21

1,46

373,96

0,99

334,98

0,88

1.315,55

3,47

(Nguồn: số liệu điều tra)

Như vậy, qua bảng 4.7 cho thấy, các tổ chức Hội tham gia đóng góp kinh

phí xây dựng các công trình nông thôn khá tích cực. Tổng kinh phí trong 3 năm

từ 2016 – 2018 là 37,9568 tỷ đồng. Kinh phí có xu hướng tăng lên qua các năm

do vận động được sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cũng như các tổ chức

hội. Trong đó,kinh phí do Hội nông dân đóng góp chiếm tỷ lệ khá cao 1,46%

trong tổng số, Hội phụ nữ chiếm 1,19%, Hội cựu chiến binh chiếm 0,99%, Đoàn

thanh niên chiếm 0,88% trong tổng số kinh phí. Bên cạnh đó, các tổ chức khác

như Mặt trận tổ quốc, hợp tác xã, các doanh nghiệp... đóng góp tỷ lệ kinh phí

cao nhất chiếm 3,47%.

4.2.6. Hoạt động, chức năng của các tổ chức Hội trong công tác giám sát

xây dựng nông thôn mới

Các tổ chức, hội tham gia giám sát các hoạt động của xóm, của thôn, xã

trong khuôn khổ kế hoạch đã được xây dựng từ trước. Quá trình tham gia giám

sát được thực hiện do sự phân công, điều động của Ban quản lý xây dựng nông

thôn mới của xã và nhóm đại diện do người dân tự bầu ra ở mỗi xóm, dưới sự

xác nhận của xã. Kết hợp với việc thuê thêm chuyên gia giám sát từ bên ngoài

49

nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng của các công trình đúng kỹ thuật đề ra. Mỗi

nhóm giám sát đứng ra đảm nhận từng khâu của các hoạt động.

Đối với từng hạng mục công trình, ban giám sát của xã và các chuyên gia

giám sát khác cùng với nhóm người đại diện ở mỗi xóm chịu trách nhiệm kiểm

tra chất lượng công trình đang được thi công. Hoạt động này đã gắn kết trách

nhiệm của các tổ chức hội với từng hoạt động của thôn, xóm trong việc thi công

các công trình.Nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ về chức năng lãnh đạo và

sự đóng góp của Nhà nước.

Qua điều tra thực tiễn, chúng ta có thể thấy đại diện các tổ chức hội (ban

giám sát) cùng đại diện người dân tham gia giám sát từng nội dung cụ thể trong

quá trình thi công các hạng mục từ kiểm tra chất lượng vật tư cho đến chất lượng

kỹ, mỹ thuật của công trình. Có thể nói, qua quá trình thực hiện giám sát sẽ giúp

các hội viên, đoàn viên phát huy được tính tự chủ cũng như trách nhiệm của

mình trong mọi hoạt động xây dựng nông thôn mới tại địa phương, đảm bảo sự

dân chủ, công khai và minh bạch trong tiến trình xây dựng phát triển thôn, xã.

Tổng kết mỗi hạng mục, mỗi công trình của xã, đều tổ chức các cuộc họp để

đánh giá các hoạt động đã thực hiện, có được diễn ra theođúng kế hoạch không,

các vấn đề khác liên khác. Từ đó đưa ra các kinh nghiệm cho các hoạt động khác

sẽ được thực hiện theo mục tiêu trong những hạng mục, công trình sau.

4.2.7. Hoạt động, chức năng của các tổ chức hội trong nghiệm thu và quản lý

sử dụng các công trình

Sau khi công trình hoàn thành, chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu và thực hiện

quyết toán công trình. Thành phần tham gia nghiệm thu gồm: đại diện Ban quản

lý xã, nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, đại diện giám sát của chủ

đầu tư và Ban giám sát cộng đồng, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng công trình,

đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do mỗi thôn bầu ra.

50

Bảng 4.8 Công tác quản lý và sử dụng tài sản

UBND xã Tổ chức hội Người dân

TT

Tên tài sản

QL

SD QL

SD QL

SD

1 Công trình đường giao thông của xã

x

x

2 Các công trình đường giao thông

x

x

3 Các công trình trường học

x

x

4 Công trình trạm y tế của xã

x

x

5 Nhà văn hóa của các thôn, xóm

x

x

6 Hệ thống đường điện trên địa bàn xã

x

x

7 Hệ thống kênh mương chính

x

x

5

4

-

2

3

-

Tổng cộng

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Nội dung cụ thể: Thực hiện quyết toán các hạng mục công trình đã hoàn

thành và đánh giá mức chênh lệch giữa mức đầu tư thực tế với mức kế hoạch đề

ra, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật của công trình, tiến độ thực hiện cần đảm bảo

đúng tiêu chuẩn, thời gian quy định, xem xét các trường hợp thất thoát, sai sót

để từ đó rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện các hạng mục còn lại.

Sau khi nghiệm thu, quyết toán công trình chủ đầu tư bàn giao công trình

cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng và

bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.

Công tác nghiệm thu, bàn giao hoàn thành xong, các công trình chính

thức được đưa vào sử dụng. Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung

toàn xã (như đường liên xã, thôn, trường học, trạm xá, trạm biến thế, kênh

mương,…)

Hàng năm, UBND xã chỉ đạo lập kế hoạch bảo dưỡng các công trình do

xã quản lý, huy động công sức của các tổ chức, hội và tầng lớp nhân dân địa phương

cũng như các nguồn lực hợp pháp khác. Những công trình phục vụ lợi ích hộ và

nhóm cộng đồng (nhà văn hóa, khu thể thao thôn, đường giao thông nội thôn,...) do

51

các hộ và nhóm cộng đồng được hưởng lợi trực tiếp quản lý, vận hành và tự huy

động vốn bảo trì với sự kiểm tra, giám sát của chính quyền xã.

Qua bảng 4.8 cho thấy các công trình được hình thành trong quá trình xây

dựng nông thôn mới tại địa phương đều được giao cho các tổ chức trong xã quản

lý và sử dụng một cách chặt chẽ. Bên cạnh đó, do nhận thấy việc giữ gìn trật tự,

an toàn giao thông và vệ sinh môi trường trên nhiều đoạn đường ở địa bàn còn

hạn chế. Nhiều hộ gia đình còn vứt rác bừa bãi, cơi nới, lấn chiếm vỉa hè để sản

xuất, buôn bán. Trước thực trạng trên, các tổ chức hội trên địa bàn xã đã thống

nhất đăng ký nội dung Hội sẽ đảm trách với Ban chấp hành đảng uỷ, tập trung

vào nhiệm vụ “Vận động hội viên cùng gia đình đẩy mạnh các hoạt động giữ gìn

vệ sinh môi trường trong gia đình, khu dân cư, thôn xóm, tổ dân phố”, “bảo vệ an

ninh trật tự trên địa bàn dân cư”. Thực hiện nhiệm vụ này, Hội nông dân, hội phụ

nữ phối hợp với đoàn Thanh niên cùng đăng ký với Ban chỉ đạo các xã nhận tự

quản những đoạn đường ở khu dân cư;… đồng thời triển khai đến đã triển khai

đến các thôn, xóm xây dựng quy chế hoạt động thực hiện “đoạn đường tự quản”.

Có thể nói, bằng nhiều hình thức, công việc và cách làm khác nhau, hoạt

động của các Hội đã góp phần làm cho diện mạo xóm làng trở lên khang trang

sạch đẹp, thay đổi ý thức giữ gìn vệ sinh công cộng của bà con, đóng góp quỹ

dành cho hoạt động của đội vệ sinh môi trường, không còn hiện tượng vứt rác

thải bừa bãi; tình hình an ninh chính trị cũng được đảm bảo, có nhiều khả quan

so với trước đây.

4.3. Thuận lợi, khó khăn và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động, chức năng của

các tổ chức hội trong xây dựng nông thôn mới tại xã Tức Tranh, huyện Phú

Lương

4.3.1. Về thuận lợi

- Được sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp của Ban chỉ đạo xây dựng nông

thôn mới huyện Phú Lương, sự giúp đỡ của phòng Nông nghiệp và PTNT; sự

phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban ngành, hội từ tỉnh đến địa phương trong việc

triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.

52

- Các tổ chức Hội trong xã đã nhận thức được tầm quan trọng về xây dựng

nông thôn mới. Tập trung cao độ để lập và thực hiện đề án, làm tốt công tác

tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực, chủ động và tự nguyện tham gia.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới đã phần nào đáp ứng được nhu

cầu, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân địa phương.

- Địa phương có truyền thống đoàn kết, hiếu học, con cháu hiếu thuận,

người dân cần cù, chịu khó laođộng sản xuất cho nên rất thuận lợi cho việc triển

khai xây dựng nông thôn mới.

- An ninh chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, mọi cán

bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân luôn tin tưởng vào chủ trương đường lối

của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

4.3.2 Về khó khăn

- Thu nhập của người dân còn chưa cao so với mức bình quân chung của

toàn huyện, chưa đồng đều, còn có khoảng cách chênh lệch lớn về thu nhập, đây

cũng là hạn chế rất lớn cho việc tăng cường chức năng của các tổ chức hội.

- Các tổ chức hội còn gặp nhiều khó khăn do nguồn kinh phí cho hoạt

động của các thành viên tham gia còn hạn chế, điều này cũng gây ảnh hưởng

đến sự nhiệt tình tham gia đóng góp công sức của bản thân từng thành viên trong

công cuộc phát triển nông thôn mới.

- Khó khăn trong kêu gọi, thu hút doanh nghiệp về đầu tư kinh doanh, đưa

sản phẩm ra thị trường. Do khu vực nông thôn còn kém hấp dẫn, khả năng thu

hồi vốn chậm lại mang tính rủi ro cao,...

- Xây dựng NTM đòi hỏi nhu cầu về vốn rất lớn mặc dù có sự đầu tư hỗ

trợ của Nhà nước song khả năng về vốn đối ứng của địa phương và sức đóng

góp của nhân dân còn hạn do kinh tế của địa phương rất khó khăn.

Vì vậy, để đạt được những kết quả mong muốn cần phải có một kế hoạch cụ

thể mang tính lâu dài, đòi hỏi các tổ chức, hội trong xã tích cực làm tốt công tác

tuyên truyền vận động để mỗi người dân chủ động, tích cực và tự nguyện tham gia

xây dựng NTM thì mới phát huy được sự hỗ trợ của Nhà nước.

53

4.3.3 Tổng hợp trong phân tích ma trận SWOT

Bảng 4.9. Phân tích ma trận SWOT

O- Cơ hội

T- Thách thức

- Được sự giúp đỡ của các

- Năng lực của các tổ chức,

Sở, ban ngành, hội từ tỉnh

hội trong quản lý hạn chế.

đến địa phương.

- Quá trình đô thị hóa nông

Nội dung

thôn ngày càng nhanh.

- Chương trình xây dựng

NTM đáp ứng được nhu cầu,

- Người dân nông thôn thiếu

tâm tư, nguyện vọng của

việc làm

nhân dân, nên được người

lúc nông nhàn.

dân ủng hộ rất nhiệt tình.

S- Điểmmạnh

O-S

T-S

- Nhận thức của cán bộ và nhân dân

- Giúp hội viên, đoàn viên

- Nâng cao trình độ dân trí.

về tầm quan trọng xây dựngNTM

và người dân nhận thấy chức

- Nhiều người sau khi được

năng của mình, những quyền

đào tạo, tập huấn lại không

- An ninh chính trị, trật tự an toàn xã

lợi mà họ sẽ được hưởng.

hội được giữ vững, cán bộ và nhân

muốn tham gia lao động, sản

dân luôn tin tưởng vào đường lối chủ

xuất tại địa phương

- Giúp họ nhận thức được

trương của đảng, chính sách pháp

quyền làm chủ của mình

luật của Nhà nước.

trong cộng đồng.

W- điểm yếu

O-W

T-W

- Đóng góp tiền của cán bộ hội viên

- Giúp cán bộ hội viên có cơ

- Nâng caonăng lực các tổ

và người dân còn hạn chế.

hội đưa ra quyết định của họ

chức, hội.

- Hội viên, đoàn viên và người dân

trong các hoạt động.

- Đào tạo nghề cho bà con

chưa quan tâm tới chức năng kiểm

- Giúp đoàn viên, hội viên và

nông dân.

tra, giám sát của các công trình.

người dân hiểu được chức

- Khuyến khích các đoàn viên,

năng của mình trong các hoạt

hội viên và người dân tích cực

động.

tham gia các hoạt động của

thôn xóm, của xã từ khâu lập

kế hoạch, đến khâu giám sát.

(Nguồn: Tổng hợp phân tích của tác giả, 2018)

Từ các yếu tố thuận lợi và khón khăn trên chúng tôi Sử dụng bộ công cụ

SWOT để thu thập thông tin, từ đó rút ra những yếu tố cản trở nhằm nâng cao

chức năng của các tổ chức Hội trong xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

54

4.4. Một số giải pháp nâng cao hoạt động, chức năng của các tổ chức hội

trong xây dựng nông thôn mới ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương giai

đoạn 2020-2025

Xây dựng nông thôn mới là biện pháp tổng hợp,để xây dựng nông thôn

mới toàn diện và hiệu quả, công tác tuyên truyền vận động quần chúng tham gia

phải thực sự tinh tế và toàn diện. Trong công tác đó, đòi hỏi phải có một đội ngũ

cán bộ của các tổ chức Hội, của các hội phải thực sự có tâm huyết, tận tuỵ với

nhân dân, biết hy sinh cho nhân dân, có kiến thức tổng hợp về chính trị, kinh tế,

văn hoá đồng thời biết kết hợp với sức mạnh của các tổ chức hội trong vận động

quần chúng.

Các tổ chức Hội ở địa phương (như Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ

nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí

Minh,...) có chức năng rất quan trọng, giúp cho các cấp ủy đảng, chính quyền

về tổ chức thực hiện, vận động quần chúng nhân dân tích cực, tự nguyện tham

gia phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới Nhằm phát huy tốt chức

năng của họ trong công tác quản lý xây dựng nông thôn mới cụ thể qua các giải

pháp sau:

4.4.1. Giải pháp về công tác tuyên truyền giáo dục chính trị tưtưởng

Các đoàn viên, hội viên và nông dân là lực lượng lao động, lực lượng quần

chúng rất quan trọng trong sự nghiệp xây dựng đất nước, nhất là trong thời kỳ

công nghiệp hóa - hiện đại hóa như hiện nay, nhưng đây cũng là lực lượng dễ bị

tổn thương nhất do họ thiếu thông tin trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Để tiến hành xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tốt, trước tiên phải thực

hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú như

thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (phát thanh, truyền hình,...) phát

hành các tờ rơi, hoặc các hình thức khác như xây dựng thành các nội dung sinh

hoạt,… tạo được sự thống nhất cao trong nhận thức của mọi cán bộ, đảng viên

và nhân dân về các chủ trương đường lối của đảng, chính sách.

55

Thực tế cho thấy, xã nào ngay từ đầu đã tổ chức tốt việc phổ biến, quán

triệt để mọi người hiểu đúng, thống nhất nhận thức, tạo được sự đồng thuận

thì công việc triển khai thuận lợi, có nhiều sáng kiến, đạt kết quả tốt; xã nào

quán triệt không đầy đủ, khi thực hiện sẽ có vướng mắc lại phải giải thích,

quán triệt lại.

Công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ hội viên của

Hội là rất cần thiết. Các tổ chức hội là cầu nối giữa chính quyền địa phương với

người dân, là nơi tập hợp đông đảo các đoàn viên hội viên và người dân tham

gia nên để các tổ chức Hội hoạt động ngày càng vững mạnh hơn thì cần tăng

cường giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ hội viên.

4.4.2. Giải pháp về bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn

Cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao

trình độ và tập huấn về kiến thức xây dựng nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ

các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ ở cơ sở, những người trực tiếp chỉ đạo thực

hiện,lồng ghép với các chương trình giáo dục để tăng cường công tác quản lý,

phù hợp yêu cầu của tình hình thực tế.

Giai đoạn đầu, đội ngũ cán bộ ở địa phương đều lúng túng trong triển khai

thực hiện Chương trình. Sau đó từ thực tiễn, khi Ban chỉ đạo, các bộ, ngành

Trung ương có các văn bản hướng dẫn cụ thể cho từng lĩnh vực, về phương pháp

xây dựng đề án, phương pháp xây dựng và quản lý quy hoạch, huy động các

nguồn lực, quản lý tài chính, quản lý xây dựng cơ bản, thủ tục thanh, quyết

toán..., tổ chức tập huấn, hướng dẫn tháo gỡ những vướng mắc cụ thể trong quá

trình triển khai thì công việc từng bước đi dần vào nền nếp. đội ngũ cán bộ các

cấp, nhất là cán bộ cơ sở càng năng động, sáng tạo, trưởng thành thì kết quả đạt

được càng tích cực và hiệu quả hơn.

Mặt khác, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính

trị cơ sở ở nông thôn, trong đó chú trọng giữ vững và tăng cường chức năng

lãnh đạo của đảng đối với hệ thống chính trị và toàn xã hội, tạo điều kiện phát

huy năng lực, nâng cao vị thế của đội ngũ cán bộ của các tổ chức đoàn thể đặc

56

biệt là đội ngũ cán bộ nữ - những người rất nhạy cảm, hay rụt rè khi tham gia

các công việc của xã hội.

Thường xuyên vận động và tạo điều kiện cho cán bộ hội viên được thường

xuyên tham gia sinh hoạt, hội họp, có điều kiện tiếp cận với các sách, báo, các

phương tiện truyền thông,…Nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt của cán bộ hội

viên, tạo môi trường cho họ phát huy và khẳng định chức năng của mình với gia

đình và xã hội.

4.4.3. Giải pháp về nguồn vốn cho hoạt động của các tổ chức Hội

Để thực hiện các nội dung, hoạt động phát triển từ chương trình nông thôn

mới, cần có chế độ chính sách chi trả, hỗ trợ phù hợp đối với những người trực

tiếp tham gia vào các hoạt động, công tác quản lý của chương trình xây dựng

nông thôn mới như giám sát việc thực hiện, xác định quy hoạch và kế hoạch

phát triển,... Bởi có như vậy, mới giúp họ yên tâm và đầu tư nhiều thời gian,

công sức hơn nữa, phát huy hết khả năng vào các hoạt động chung của làng,

xã. Từ đó, chương trình mới thực sự mang lại hiệu quả và đạt kết quả cao.

4.4.4.Giải pháp về nâng cao trách nhiệm của các tổ chức Hội

Cần gắn việc thực hiện các tiêu chí, nội dung của chương trình xây dựng

nông thôn mới với trách nhiệm của từng tập thể, cá nhân. Mỗi cán bộ, đoàn viên,

hội viên lập bản đăng ký thi đua hàng năm đóng góp cho xây dựng nông thôn

mới gắn với địa chỉ cụ thể; nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình đối với quê

hương, tham gia xây dựng nông thôn mới bằng nhiều hình thức như đóng góp

trí tuệ, công sức, tiền của xây dựng nông thôn mới; đồng thời động viên gia

đình, người thân tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới ở quê hương, nơi

cư trú nhằm tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong triển

khai thực hiện xây dựng nông thônmới.

Cán bộ, đoàn viên, hội viên là đảng viên cần tiên phong gương mẫu trong

việc tuyên truyền vận động xây dựng nông thôn mới, tham gia ý kiến đóng góp

vào nghị quyết về xây dựng nông thôn mới của cấp ủy địa phương nơi cư trú.

57

Cán bộ tổ chức hội cần làm tốt công tác tham mưu với các cấpủy đảng,

chính quyền đồng thời phát huy chức năng cầu nối giữa cộng đồng người dân

với các tổ chức hội và các ban ngành khác trên địa bàn để phối hợp, hỗ trợ,

giúp đỡ người dân tham gia xây dựng nông thôn mới tại địa phương hiệu quả

và thiết thực.

Những giải pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình

thực hiện phải kết hợp, giải quyết đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy vàphát

huy tốt chức năng người dân trong công cuộc xây dựng nông thôn mới văn minh,

hiện đại ở mỗi địa phương giành thắng lợi.

58

Phần 5

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Trong những năm qua, hoạt động, chức năng của các tổ chức hội nông

thôn ở xã Tức Tranh, huyện Phú Lương đã được phát huy có hiệu quả đặc biệt

là trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới như: Tham gia công tác tuyên truyền; tham gia thành lập Ban quản lý xây

dựng nông thôn mới; tham gia thảo luận chiến lược phát triển nông thôn mới;

tham gia lập kế hoạch và xây dựng quy hoạch; tham gia và huy động đóng góp

tiền của, công sức, tài sản; trong phát triển kinh tế, áp dụng khoa học - kỹ thuật

vào sản xuất; tham gia giám sát xây dựng; tham gia nghiệm thu và quản lý, sử

dụng các công trình hình thành trong quá trình xây dựng nông thôn mới là những

hoạt động có ý nghĩa quan trọng mang tính xuyên suốt và quyết định đến sự

thành công của xây dựng nông thôn mới tại địaphương.

- Hoạt động của các tổ chức hội đã góp phần mang lại bộ mặt nông thôn

mới đầy khởi sắc: Tăng trưởng kinh tế được duy trì bền vững, đạt mức tăng

trưởng cao so với bình quân chung của tỉnh; lĩnh vực văn hoá - xã hội tiếp tục

được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận, các chỉ tiêu xã hội cơ bản

đạt kế hoạch đề ra, đời sống vật chất tinh thần của nhân dânngày càng được nâng

cao, công tác an sinh xã hội đạt kết quả cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm.

- Đề tài đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động, chức năng của

các tổ chức hội trong xây dựng NTM: Làm tốt công tác tuyên truyền nhằm

nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên về yêu cầu, nội dung, mục đích cũng

như trách nhiệm của họ với xây dựng nông thôn mới; tăng cường đào tạo, bồi

dưỡng trình độ quản lý cho cán bộ hội, lồng ghép với các chương trình giáo dục

để tăng cường công tác quản lý, phù hợp yêu cầu của tình hình thực tế, cải thiện

nếp nghĩ, cách làm lạc hậu; có chế độ, chính sách chi trả kịp thời và phù hợp với

59

công việc của cán bộ hội viên, những người trực tiếp tham gia vào các công việc

của chương trình;…

- Với một số giải pháp chủ yếu được đưa ra đảm bảo đầy đủ cơ sở khoa

học và tính khả thi cao của nó đối với địa phương.Thực hiện tốt các giải pháp

này sẽ góp phần góp phần tích cực vào việc thực hiện thắng lợi mục tiêu Chương

trình xây dựng nông thôn mới của xã và huyện.

5.2. Kiến nghị

- Xây dựng chương trình hành động, phân công cán bộ phụ trách công việc

cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ cơ

sở xã, thôn,bản.

- Làm tốt công tác tham mưu, phối hợp với các ban ngành hội trong quá

trình tổ chức, triển khai thực hiện.

- Tích cực, tự nguyện tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của vào tổ

chức triển khai thực hiện các hạng mục của chương trình nông thôn mới tại địa

phương.

- Có ý thức, trách nhiệm trong tham gia quản lý và sử dụng các công trình

sau khi hoàn thành.

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng việt

1. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

huyện Phú Lương. Kế hoạch triển khai xây dựng nông thôn mới xã Tức tranh,

Phú Lương, 2015 - 2018.

2. Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

huyện Phú Lương. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch xây dựng nông

thôn mới, 2016, 2017, 2018.

3. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2017. Chuyên đề tổ chức tuyên

truyền và vận động xây dựng nông thôn mới, Hà Nội.

4. Cù Ngọc Hưởng (2014). Lý luận, thực tiễn và các chính sách xây dựng

nông thôn mới Trung Quốc. Viện chính sách và chiến lược phát triển nông

nghiệp và nông thôn, Dự án MISPA, Hà Nội, 8/2014.

5. Đảng cộng sản Việt Nam (số 26 - NQ/TW ngày 5/8/2008). Nghị quyết

Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông

dân, nông thôn.

6. Nguyễn Mạnh Hùng (05/02/2016). Dân biết, dân bàn, dân làm, dân

kiểm tra - từ chủ chương đến hiện thực ở nước ta hiện nay.

Nguồn: http://tapchiqptd.vn/tao-chi-in/48-s-thang-9-nm-2010/255-qdan-

bit-dan- ban-dan-lam-dan-kim-traq-t-ch-trng-n-hin-thc--nc-ta-hin-nay-.html

7. Nguyễn Thị Nguyệt (2014). Phụ nữ Hà Tĩnh trong xây dựng nông thôn

mới. Nguồn:http://vwu.vn/images_upload/files_267.pdf.

8. Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh (2008). Xây dựng mô hình nông thôn mới

ở nước ta hiện nay. Tạp chí Cộng sản điện tử. Số 6/2008.

9. Phạm Vân Đình, Phát triển Xí nghiệp Hương Trấn ở Trung Quốc, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội, 2007.

10. Thủ tướng Chính phủ (số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009). Quyết định

61

về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

11. Thủ tướng Chính phủ (số 800/QĐ - TTg ngày 4/6/2010). Quyết định

phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2010 - 2020.

12. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà,Nguyễn Thị Tuyết Lan,Nguyễn Trọng

Đắc (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp,

HàNội.

13. Trung tâm thông tin Nông nghiệp và PTNT - Bộ Nông nghiệp và PTNT,

phát triển nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn Quốc,

Hà Nội, 2012.

14. UBND xã Tức Tranh, Báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu kinh tế -

xã hội năm 2015, 2016, 2017 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế -

xã hội năm2015,2016, 2017.

15. UBND xã Tức Tranh, 2011, Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn

2010- 2020.

16.UBND xã Tức Tranh. Quyết định thành lập Ban chỉ đạo Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới xã Tức Tranh, 2012.

Tiếng Anh

17. Mobilization Management Unit - Khushhalibank, Handbook of Social

Mobilization Tools for KB OperationsManual

18. Khan, Sahibzada Muhammad Shoaib2000,CapacityBuilding ocument

IV - Social - EconomicalMobilization)