intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ La Tinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Chia sẻ: Sdgsxf Sdgsxf | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:100

215
lượt xem
51
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ La Tinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam nhằm trình bày lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp. Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh thực trạng và thành tựu trong quá trình triển khai dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khóa luận tốt nghiệp: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ La Tinh và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP Ở CÁC NƯỚC MỸ LA TINH VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Ph¹m ThÞ Th¶o Linh Lớp : Khoá : 44 Giáo viên hướng dẫn : Ph¹m Thanh Hµ Hà Nội, tháng 5 năm 2009
  2. DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STBH Số tiền bảo hiểm TGBH Trị giá bảo hiểm ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long BHNN Bảo hiểm nông nghiệp Na Không có thông tin GDP Tổng thu nhập quốc nội HTX Hợp tác xã 1
  3. DANH MỤC BẢNG BIỂU Danh mục bảng số liệu: Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới Bảng 2: Thị phần thị trường bảo hiểm nông nghiệp trên thế giới Bảng 3: Diện tích đất nông nghiệp ở một số nước Mỹ Latinh Bảng 4: Cơ cấu lao động hoạt động trong ngành nông nghiệp các nước khu vực Mỹ Latinh Bảng 5: Hậu quả do thiên tai ở khu vực Mỹ Latinh Bảng 6: Thiệt hại do thiên tai ở Mexico trong giai đoạn 1990-2005 Bảng 7: Phí tái bảo hiểm trung bình của các công ty tái bảo hiểm nông nghiệp Bảng 8: Phí bảo hiểm trung bình cho một số loại cây trồng Bảng 9: Tổng số phí bảo hiểm nông nghiệp năm 2006-2007 Bảng 10: Tổng số tiền bồi thường trong năm 2006-2007 Bảng 11: Tình hình kinh doanh bảo hiểm chỉ số ở khu vực Mỹ Latinh Bảng 12: Chính sách trợ cấp bảo hiểm nông nghiệp của chính phủ Mỹ Latinh Bảng 13: Cơ cấu thị trường bảo hiểm nông nghiệp Mỹ Latinh Bảng 14: Tổng quan thị trường bảo hiểm nông nghiệp Mỹ Latinh vụ mùa 2006 – 2007 Bảng 15: Diện tích đất nông nghiệp được bảo hiểm Bảng 16: Đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP Bảng 17: Giá trị nông sản xuất khẩu Bảng 18: Số lượng gia súc, gia cầm ở Việt Nam Bảng 19: Doanh thu bảo hiểm nông nghiệp chín tháng đầu năm 2008 Bảng 20: Tỷ trọng tham gia bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam năm 2007 2
  4. Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 1: Giá trị nông nghiệp đóng góp vào GDP của các khu vực Biểu đồ 2: Tỷ trọng sản lượng nông nghiệp ở các thị trường cung cấp chính Biểu đồ 3: Số lượng trạm dự báo thời tiết ở Mexico Biểu đồ 4: Tỷ lệ phí bảo hiểm nông nghiệp đóng góp trên tổng GDP Biểu đồ 5: Thiệt hại bình quân do thiên tai gây ra theo phân vùng (Giai đoạn 2003-2007) Biểu đồ 6: Thiệt hại về người do thiên tai giai đoạn 1995-2007 3
  5. MỤC LỤC Lời nói đầu………………………………………………………………………1 1. Tính cấp thiết của đề tài……………………………………………………….1 2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu………………..……………..1 3. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………………..2 4. Phương pháp nghiên cứu……………..………………………………………..2 5. Bố cục khóa luận………………………………………………………………3 Chơng I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp…………………………...4 I. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp…………………………………………………………………………….4 II. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nông nghiệp…………………….7 III. Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp………………………………………….10 IV. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp phổ biến……………………………...11 1. Bảo hiểm cây trồng………………………………………………………...11 1.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm....................................................................11 1.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.............................................................13 1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng.....................................................................13 1.4. Phương pháp xác định phí bảo hiểm cây trồng.............................................14 1.5. Giám định và bồi thường tổn thất.................................................................16 2. Bảo hiểm trong chăn nuôi……………………………………………………18 2.1. Đối tượng và phạm vi bảo hiểm....................................................................18 2.2. Giá trị bảo hiểm và chế độ bảo hiểm.............................................................19 2.3. Phương pháp xác định phí bảo hiểm chăn nuôi............................................20 4
  6. 2.4. Giám định và bồi thường tổn thất………………………………………….21 V. Trách nhiệm của các bên khi tham gia hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp…………………………………………………………………………...22 Chơng II: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nƣớc Mỹ Latinh…………………24 I. Khái quát về nền ông nghiệp các nước Mỹ Latinh………...………………..24 1. Nền nông nghiệp Mỹ Latinh…………………………………………………24 2. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp đối với nền nông nghiệp Mỹ Latinh…………………………………………………………………………...29 II. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh…………………………………………………………………………...30 1. Những rủi ro được bảo hiểm thường gặp trong nông nghiệp các nước Mỹ Latinh…………………………………………………………………………...30 2. Nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp tại các nước Mỹ Latinh…………………..31 2.1. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp phổ biến……………………………..31 2.2. Các loại hình doanh nghiệp tham gia thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Mỹ Latinh…………………………………………………………………………...33 2.3. Vai trò của các công ty tái bảo hiểm đối với thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Mỹ Latinh…………………………………………………………….36 2.4. Các kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp……………………..37 2.5. Phí bảo hiểm………………………………………………………………..39 2.6. Trị giá bảo hiểm, số tiền bảo hiểm…………………………………………40 2.7. Giám định tổn thất…………………………………………………………41 2.8. Bồi thường………………………………………………………………….42 2.9. Công tác đề phòng, hạn chế tổn thất……………………………………….43 3. Khả năng tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp của người dân………………………………………………………………………………45 5
  7. 4. Chính sách phát triển bảo hiểm nông nghiệp từ phía chính phủ……………..47 III. Những thành tựu các nước Mỹ Latinh đã đạt được trong quá trình triển khai dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp………………………………………………….50 IV. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh…………………………………………………………..54 Chơng III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………...59 I. Khái quát về nền nông nghiệp Việt Nam……………………………………..59 1. Tổng quan về nông nghiệp Việt Nam………………………………………..59 2. Sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp đối với nông nghiệp Việt Nam……..62 II. Thực trạng phát triển dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam…………..65 1. Tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam…………………..65 2. Những kết quả đã đạt được………………………………………………...68 3. Những vấn đề còn tồn tại…………………………………………………..69 III. Định hướng phát triển dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp Việt Nam trong thời gian tới………………………………………………………....……………..71 IV. Bài học Việt Nam cần rút ra qua quá trình phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh…………………………………………………………..73 1. Những biện pháp cần khuyến khích………………………………………….75 2. Những biện pháp cần hạn chế…………………………………………...…...79 Kết luận…………………………………………………………………………84 Danh mục tài liệu tham khảo………………………………...…………………86 6
  8. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp vốn là một ngành có nhiều rủi ro. Nó phải chịu rất nhiều biến động của giá cả, thời tiết, sự thay đổi đột ngột của các vấn đề sinh học, địa lý… Điều đó đòi hỏi cần phải có những hành động, chiến lược quản trị tài chính để đối phó với vấn đề này. Những chiến lược quản trị rủi ro truyền thống và các chính sách hỗ trợ của chính phủ thường có hiệu quả thấp và không ngăn chặn được triệt để những tổn thất nghiêm trọng hoặc không thể đưa ra những hành động nhằm tái thiết sản xuất một cách nhanh chóng. Ở hầu hết các nước đang phát triển, những người nông dân phụ thuộc khá nhiều vào sự thay đổi bất thường của thời tiết và có rất ít cơ hội được tiếp cận với các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp chính thống, những sản phẩm giúp họ chia sẻ, di chuyển một phần rủi ro sang cho đối tượng khác là các nhà bảo hiểm. Bảo hiểm nông nghiệp hiện nay đang trở thành vấn đề nóng hổi, được nhiều quốc gia và tổ chức quan tâm, đặc biệt là trước yêu cầu nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành nông nghiệp trên thị trường tự do. 2. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Khoá luận tốt nghiệp tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển của một thị trường bảo hiểm nông nghiệp cụ thể, phạm vi nghiên cứu nằm trong khu vực Mỹ Latinh. Sở dĩ thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh được chọn làm đối tượng nghiên cứu là do: - Việt Nam và các nước Mỹ Latinh có khá nhiều điểm tương đồng. Cũng giống như nước ta, những quốc gia này hầu hết là các nước đang phát triển, tỷ lệ 7
  9. dân số tham gia vào ngành sản xuất nông nghiệp tương đối lớn. Hàng năm giá trị xuất khẩu hàng nông sản chiếm một phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu toàn khu vực. - Mỹ Latinh là một trong những khu vực đi đầu trong việc áp dụng bảo hiểm nông nghiệp cho các hộ sản xuất. Tuy nhiên, do chính sách về bảo hiểm nông nghiệp ở các quốc gia còn nhiều bất cập nên chương trình triển khai dịch vụ bảo hiểm này đã có thời gian bị gián đoạn. Trong những năm gần đây, bảo hiểm nông nghiệp lại một lần nữa trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu của chính phủ ở các quốc gia này. Mỹ Latinh hiện nay đã và đang trở thành thị trường bảo hiểm nông nghiệp hấp dẫn cho các công ty bảo hiểm quốc tế. 3. Mục đích nghiên cứu Thông qua các phân tích về thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở Mỹ Latinh, đề tài nhằm mục đích rút ra những bài học kinh nghiệm về các chính sách, điều kiện áp dụng bảo hiểm nông nghiệp. Thông qua đó, đề tài đặt ra những kiến nghị về mặt vi mô và vĩ mô cho sự phát triển bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khoá luận được sử dụng những phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau để hoàn thiện bài viết: - Phương pháp tổng hợp thống kê: tổng hợp từ các nguồn tài liệu hiện có như: Internet (trang web của UNDP, FAO, World Bank, viện nghiên cứu thống kê khu vực Trung và Nam Mỹ…), sách, báo, tạp chí kinh tế và nông nghiệp. 8
  10. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: lập bảng so sánh đối chiếu các hình thức bảo hiểm nông nghiệp khác nhau, chỉ ra điểm chung và khác biệt, so sánh điểm tương đồng và khác nhau giữa thị trường bảo hiểm Việt Nam và bảo hiểm Mỹ Latinh để rút ra bài học kinh nghiệm cho nước ta. 5. Bố cục khóa luận Khoá luận được chia thành ba chương lớn: - Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm nông nghiệp - Chương II: Bảo hiểm nông nghiệp ở các nước Mỹ Latinh - Chương III: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Do còn tầm hiểu biết còn hạn chế và khó khăn trong tìm kiếm thông tin, khoá luận này còn nhiều thiếu sót, mong thầy cô góp ý để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn./. 9
  11. CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP I. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sự cần thiết của bảo hiểm nông nghiệp Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng, cung cấp lương thực và thực phẩm cho con người, là nguyên liệu cho các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và hàng hoá để xuất khẩu. Nông nghiệp cũng là ngành thu hút nhiều lao động trong xã hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm, đồng thời còn là ngành đóng góp một phần không nhỏ vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Nhưng sản xuất nông nghiệp thường không ổn định, bởi lẽ ngành này có nhiều đặc điểm khác biệt so với nhiều ngành sản xuất khác trong nền kinh tế quốc dân. Những đặc điểm cơ bản đó là: - Sản xuất nông nghiệp thường trải trên phạm vi rộng lớn và hầu hết lại được tiến hành ở ngoài trời, vì thế nó chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên. Mặc dù trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng tiên tiến và hiện đại, con người ngày càng chế ngự được những ảnh hưởng xấu của hiện tượng tự nhiên nhưng mâu thuẫn giữa con người và lực lượng tự nhiên vẫn tồn tại trong sản xuất nông nghiệp. Hàng năm, điều kiện tự nhiên luôn đe doạ và gây tổn thất lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp. - Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cá thể sống như: cây trồng, vật nuôi. Chúng không chỉ chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên mà còn chịu sự tác động của các quy luật sinh học. Đó là các quy luật: đồng hóa, dị hoá, biến dị, di truyền; quy luật về thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm v.v…Vì vậy, xác suất rủi ro trong nông nghiệp đã lớn lại càng lớn hơn so với nhiều ngành sản xuất khác. 10
  12. - Chu kỳ sản xuất trong nông nghiệp thường kéo dài, chẳng hạn như cây lúa khoảng 4 tháng, cây cà phê khoảng 20 đến 30 năm; cây cao su trên 50 năm; thêm vào đó, thời gian lao động và thời gian sản xuất lại không trùng nhau, do đó việc đánh giá, kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là rất khó khăn. - Trong nông nghiệp có hàng trăm cây trồng vật nuôi khác nhau. Thậm chí, có những loại rủi ro, mà hậu quả của chúng mang tính chất thảm hoạ. Từ đó đã có ảnh hưởng tâm lý cho người chăn nuôi và trồng trọt. Mặc dù có lao động, có đất đai nhưng muốn mở rộng sản xuất hàng hoá với quy mô lớn, họ cũng không dám mạnh dạn vay vốn để đầu tư. Bởi vì tài sản thế chấp không có mà rủi ro thì luôn rình rập. - Rủi ro thường gặp trong nông nghiệp bao gồm rất nhiều loại và hậu quả của chúng thật khó lường. Các loại rủi ro thường gặp trong nông nghiệp được chia thành các nhóm sau đây: + Nhóm gió bão: gió mạnh, bão lớn và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện ở nước tiếp giáp với biển. Trung tâm hoạt động của loại rủi ro này rất rộng và phạm vi ảnh hưởng lớn. Hậu quả trực tiếp của gió bão làm đổ và gãy các loại cây trồng, làm cho hoa quả bị rụng, chuồng trại chăn nuôi bị đổ hoặc bị tốc mái… + Nhóm úng, lũ lụt: úng, lũ lụt là một trong những rủi ro thường gặp nhất trong sản xuất nông nghiệp, xảy ra tuỳ thuộc vào khí hậu và địa hình mỗi vùng. Hậu quả trực tiếp của loại rủi ro này thường rất nghiêm trọng. Úng, lũ lụt thường gây sạt lở đê điều, hư hại các công trình thuỷ lợi, cây trồng và vật nuôi bị cuốn trôi, những loại cây không chịu được nước sẽ thối rễ, chết, để lại thiệt hại rất lớn cho người nông dân. + Nhóm hạn hán: đây là loại rủi ro thường diễn ra cục bộ, song đôi khi phạm vi cũng rất rộng lớn. Tuỳ theo thời gian kéo dài hay ngắn làm cho cây trồng bị chết hoặc bị khô héo dẫn đến năng suất thu hoạch giảm. 11
  13. + Nhóm sâu bệnh và dịch bệnh: đây là loại rủi ro diễn ra phổ biến trong nông nghiệp và hậu quả của chúng đôi khi mang tính thảm hoạ. Đối với cây trồng thường bị các loại sâu như: sâu đục thân, sâu cuốn lá, rầy nâu…Còn gia súc thường mắc các bệnh dịch như bệnh k‎ sinh trùng, bệnh truyền nhiễm, bệnh ý suy dinh dưỡng. Sâu bệnh và dịch bệnh làm cho cây trồng, vật nuôi chết hàng loạt, năng suất thu hoạch giảm sút. Ngoài những rủi ro phổ biến kể trên, trong nông nghiệp còn gặp một số loại rủi ro khác như: sương muối, trộm cắp, đốt phá, chiến tranh… - Trong điều kiện kinh tế thị trường, mô hình tổ chức và quản lý nông nghiệp rất đa dạng và phong phú, trong lúc đó mô hình trang trại diễn ra khá phổ biến và mang tính quy luật. Tổ chức quản lý kiểu trang trại đã làm cho lao động, đất đai và tiền vốn được tích tụ và tập trung. Vì vậy, nhu cầu ổn định sản xuất, bảo toàn và tăng trưởng đồng vốn luôn là vấn đề bức xúc, được các chủ trang trại quan tâm hàng đầu. Những đặc điểm trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp là rất thấp. Vì vậy, để chủ động đối phó và có quỹ dự trữ, dự phòng nhằm bồi thường kịp thời những tổn thất do thiên tai gây ra, biện pháp tốt nhất và hữu hiệu nhất là phải tiến hành bảo hiểm cho nông nghiệp. Do đó, bảo hiểm nông nghiệp là cần thiết, nhưng trong quá trình triển khai, các công ty bảo hiểm phải tính đến tất cả những đặc điểm của ngành này. Có như vậy mới giúp cho công ty triển khai bảo hiểm được đúng định hướng, tính phí bảo hiểm chính xác, dễ dàng đánh giá, kiểm soát và quản lý được rủi ro. Đồng thời đòi hỏi công ty bảo hiểm phải luôn chú‎ ý và quản lý tốt nguồn dự trữ dự phòng, bên cạnh đó phải luôn đặt ra vấn đề tái bảo hiểm để tránh phá sản. 12
  14. II. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nông nghiệp Từ thời xa xưa, khi khái niệm bảo hiểm còn chưa xuất hiện thì con người đã phải chống chọi với những rủi ro trong cuộc sống. Đối với người nông dân, họ luôn có ý thức tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau mỗi khi gặp thiên tai, địch hoạ, mất mùa… Hình thức “Hội tương hỗ” ra đời được coi là hình thức bảo hiểm đầu tiên ở nông thôn. Năm 1898 đánh dấu sự ra đời của bảo hiểm nông nghiệp. Nước Phổ đã tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng thông qua hoạt động của các công ty tương hỗ nhỏ. Nhưng các công ty này không tồn tại và phát triển được trước các thảm hoạ lớn. Ở Mỹ, vào những năm cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, một số công ty bảo hiểm tư nhân đã tiến hành bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng nhưng đều thất bại vì thiếu thông tin, phí bảo hiểm quá thấp, địa bàn hẹp nên việc phân tán rủi ro bị hạn chế… Năm 1933, cả Nhật Bản và Mỹ đều thực hiện chương trình bảo hiểm mọi rủi ro cho cây trồng. Chương trình này có hai đặc trưng cơ bản: Chính phủ tài trợ và do các công ty nhà nước đảm trách. Nhờ đó, hoạt động bảo hiểm nông nghiệp có thuận lợi. Tuy nhiên, chiến tranh thế giới thứ II đã ảnh hưởng đến chương trình này. Từ năm 1949 đến nay, nhiều nước trên thế giới đã tiến hành bảo hiểm cây trồng theo hướng bảo hiểm mọi rủi ro hoặc một số loại rủi ro; có nước bảo hiểm một loại cây trồng, có nước bảo hiểm cho nhiều loại cây khác nhau. Hình thức bảo hiểm bao gồm: Tự nguyện hoặc bắt buộc do công ty tư nhân hoặc công ty nhà nước tiến hành. Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng tổng hợp sau: 13
  15. Bảng 1: Bảo hiểm nông nghiệp (cây trồng) trên thế giới Năm Rủi ro Loại cây Cơ quan Nguồn hình Hình TT Tên nước triển bảo được bảo tiến thành quỹ BH thức khai hiểm hiểm hành 1 Jamaica 1946 Bão Cây chuối Chính Từ phí BH Bắt buộc phủ nông dân đóng góp và sự hỗ trợ của chính phủ 2 Canada 1917 Mưa đá Tất cả các Chính Từ phí BH cây trồng phủ, nông dân đóng công ty góp và sự hỗ tư nhân trợ của chính phủ 3 Tây Ban Nha -Công ty 1954 -Cháy, -Mọi cây -Chính -Từ phí BH -Tự nhà nước mưa đá trồng phủ nông dân đóng nguyện và góp và sự hỗ những trợ của chính rủi ro phủ thảm hoạ không được -Công ty tư 1972 BH -Lúa -Công ty -Phí BH nông -Tự nhân -Cháy, mạch, lúa tư nhân dân đóng góp nguyện mưa đá mỳ 4 Nhật Bản 1938 Mọi rủi Cây ngũ Hội BH Từ phí BH Bắt buộc 15
  16. 1947 ro cốc, cây tương hỗ nông dân đóng với chủ ăn quả, có sự góp và sự hỗ nông dâu tằm giúp đỡ trợ của chính lớn, tự của phủ nguyện chính với chủ quyền nông nhỏ 5 Srilanca 1958 Mọi rủi Cây lúa Chính Từ phí BH Bắt buộc ro phủ nông dân đóng cây lúa, góp và sự hỗ tự trợ của chính nguyện phủ cây khác 6 Philippin 1978 Mọi rủi Ngô, lúa, Công ty Phí nông dân Bắt buộc ro lạc, đậu bảo đóng góp với tương, hiểm người bông, nhà vay tiền hướng nước dương (Nguồn: PGS - TS Nguyễn Văn Định (2005), Giáo trình Bảo Hiểm, nhà xuất bản Thống Kê) Hiện nay Nhật Bản là quốc gia có thị trường bảo hiểm nông nghiệp phát triển nhất thế giới, với 79% diện tích đất canh tác được mua bảo hiểm, tiếp theo là Mỹ với 72%, Canada là 55 % và Tây Ban Nha 43%. Bảng 2: Thị phần thị trƣờng bảo hiểm nông nghiệp trên thế giới Thị phần phí bảo hiểm Khu vực (Đơn vị: %) Bắc Mỹ ( Hoa kỳ và Canada) 55 Tây Âu 29 16
  17. Australia và New Zealand 3 Mỹ Latinh và các nước Caribê 4 Châu á 4 Đông Âu 3 Châu Phi 2 (Nguồn: Schuetz, 2007 (FAO)) Qua bảng trên có thể thấy ngoài các khu vực như Bắc Mỹ và Tây Âu thì các khu vực còn lại đều có tỷ lệ tham gia vào thị trường bảo hiểm nông nghiệp rất thấp, trong đó khu vực Mỹ Latinh cũng tương đương với khu vực châu Á, chỉ chiếm 4% thị phần bảo hiểm nông nghiệp trên toàn thế giới. III.Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp Trên góc độ kinh tế - xã hội, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp có tác dụng rất lớn. Thứ nhất : Góp phần bảo vệ an toàn các loại tài sản trong qúa trình sản xuất nông nghiệp, góp phần ổn định cuộc sống cho hàng triệu người dân cùng một lúc, ổn định giá cả trên thị trường tự do, đặc biệt là giá cả những mặt hàng thiết yếu nhất như lương thực và thực phẩm. Điều này có ‎ý nghĩa rất lớn đối với các nước, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, có trên 30% dân số sống dựa vào sản xuất nông nghiệp. Thứ hai: Góp phần giảm nhẹ và ổn định ngân sách, ổn định đời sống xã hội và giữ vững an ninh lương thực cho quốc gia. Ở các nước, ngân sách nhà nước và quỹ lương thực dự trữ quốc gia luôn dành một phần để hỗ trợ cho nhân dân những vùng bị lũ lụt, mất mùa. Nhưng thiên tai thường xảy ra bất ngờ không ai lường trước được. Vì vậy, việc trợ cấp ngân sách thường bị động, hơn nữa 17
  18. những khoản trợ cấp này còn có thể làm cho ngân sách nhà nước bội chi. Để khắc phục hậu quả này phải tính đến vai trò của quỹ bảo hiểm. Thứ ba: Nông nghiệp còn là thị trường rộng lớn cho các công ty bảo hiểm. Mặc dù triển khai bảo hiểm trong nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, song với đối tượng là hàng trăm loại cây trồng và gia súc khác nhau sẽ giúp các công ty bảo hiểm dễ dàng khai thác, hạn chế được sức ép của cạnh tranh. Đồng thời nó còn phát huy tối đa quy luật số lớn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Mặt khác, quỹ này dùng để bồi thường và dự trữ là chủ yếu, nhưng khi chưa sử dụng đến sẽ góp phần đầu tư phát triển sản xuất. Hơn nữa, nếu triển khai bảo hiểm đồng loạt các loại cây trồng và vật nuôi trong cả nước các công ty bảo hiểm sẽ thu hút được một lực lượng lao động đáng kể vào làm việc, góp phần tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, hạn chế tình trạng thất nghiệp trong xã hội v.v… Với những tác dụng trên, bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai ở rất nhiều nước trên thế giới. Và trong tương lai, nó hứa hẹn là một trong những sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ tiềm năng trong ngành bảo hiểm thế giới. IV. Các loại hình bảo hiểm nông nghiệp phổ biến Bảo hiểm nông nghiệp thường được chia ra làm hai nghiệp vụ: 1. Bảo hiểm cây trồng 1.1. Đối tƣợng và phạm vi bảo hiểm Đối tượng bảo hiểm cây trồng: có thể là bản thân cây trồng trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển hoặc cũng có thể là sản phẩm cuối cùng do cây trồng đem lại tuỳ theo mục đích trồng. Vì thế có thể chia ra như sau: 18
  19. + Đối với cây trồng hàng năm, đối tượng bảo hiểm là sản lượng thu hoạch hàng năm. + Đối với cây lâu năm, đối tượng bảo hiểm là giá trị của các loại cây đó hoặc sản lượng từng năm của mỗi loại cây. + Đối với vườn ươm, đối tượng bảo hiểm là giá trị cây trồng trong suốt thời gian ươm giống đến khi nhổ đi trồng nơi khác. Thời hạn bảo hiểm: + Thời gian bảo hiểm cây hàng năm thường tính từ lúc gieo trồng đến khi thu hoạch xong sản phẩm. + Đối với cây lâu năm, thời gian bảo hiểm có thể kéo dài một năm nhưng sau đó được tiếp tục qua các năm. + Đối với vườn ươm thì thời gian bảo hiểm bắt đầu từ lúc gieo trồng đến khi đủ tuổi nhổ đi trồng nơi khác. Phạm vi bảo hiểm: Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, cây trồng thường gặp nhiều rủi ro khác nhau, nhưng khi triển khai bảo hiểm, các công ty thường tiến hành bảo hiểm một hay một số loại rủi ro nhất định. Những rủi ro còn lại, đặc biệt là những rủi ro mang tính kinh tế xã hội sẽ được giải quyết bằng các chính sách kinh tế xã hội của nhà nước. Tóm lại, những rủi ro được bảo hiểm phải đảm bảo các điều kiện sau: + Phải là hiện tượng bất ngờ mà con người chưa lường được hoặc hoàn toàn chưa khống chế hoặc loại trừ được. + Dù đã áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất nhưng không có kết quả hoặc không thể tránh khỏi tổn thất. + Là hiện tượng bất ngờ đối với nơi xảy ra, có cường độ phá hoại lớn hơn hoặc xảy ra sớm hơn hay muộn hơn so với bình thường hàng năm. 19
  20. 1.2. Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm Bảo hiểm cây trồng cũng là loại hình bảo hiểm tài sản, vì thế, để xác định được phí bảo hiểm và số tiền bồi thường nếu gặp rủi ro được chính xác, phải xác định chính xác được số tiền bảo hiểm. Giá trị bảo hiểm của cây trồng là giá trị của bản thân cây trồng hoặc giá trị sản lượng của cây trồng trên một đơn vị bảo hiểm. + Giá trị bảo hiểm cây hàng năm được xác định căn cứ vào sản lượng thu hoạch thực tế của từng loại cây trong một số năm trước đó và giá trị một đơn vị sản phẩm trong những năm đó. + Giá trị bảo hiểm cây lâu năm là giá trị của từng cây, từng lô cây hoặc từng đơn vị bảo hiểm. Nhưng cây lâu năm là tài sản cố định, giá trị ban đầu của loại tài sản này được xác định tại thời điểm vườn cây đưa vào kinh doanh. Vì thế, giá trị bảo hiểm chính là giá trị ban đầu của cây trừ đi khấu hao cơ bản. 1.3. Các chế độ bảo hiểm cây trồng Trong sản xuất nông nghiệp, năng suất, chất lượng sản phẩm và ngay cả giá trị của bản thân cây trồng phụ thuộc rất lớn vào sự cố gắng chủ quan của người trồng trọt. Sự cố gắng chủ quan này bao gồm cả việc đầu tư thâm canh, trình độ áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác và cả ý thức bảo vệ cây khi gặp rủi ro... Vì thế, các công ty bảo hiểm thường áp dụng một số chế độ bảo hiểm sau: - Chế độ bảo hiểm bồi thường theo tỷ lệ: Khi tổn thất xảy ra, người bảo hiểm chỉ bồi thường cho người trồng trọt theo một tỷ lệ nhất định so với toàn bộ giá trị tổn thất. Mục đích áp dụng chế độ này là nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm. Tỷ lệ được bồi thường là do các bên thoả thuận, cao hay thấp phụ thuộc vào: + Trình độ phát triển của sản xuất nông nghiệp 21
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1