intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Khoá luận tốt nghiệp: Bảo tồn và Phát huy giá trị văn hóa của Khu Di tích Bà Triệu, Tỉnh Thanh Hóa

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:68

9
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Bảo tồn và Phát huy giá trị văn hóa của Khu Di tích Bà Triệu, Tỉnh Thanh Hóa" nhằm nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại khu di tích Bà Triệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Khoá luận tốt nghiệp: Bảo tồn và Phát huy giá trị văn hóa của Khu Di tích Bà Triệu, Tỉnh Thanh Hóa

  1. ------------ HỌC-VIỆN-HÀNH-CHÍNH-QUỐC-GIA -----------KHOA-QUẢN-LÝ-XÃ-HỘI KHÓA-LUẬN-TỐT-NGHIỆP BẢO-TỒN-VÀ-PHÁT-HUY-GIÁ-TRỊ-VĂN-HÓA-CỦA-KHU-DI- TÍCH-BÀ-TRIỆU,-TỈNH-THANH-HÓA Họ-và-tên-sinh-viên-:-Phạm-Thị-Huyền-Trang Lớp-:-Văn-hóa-du-lịch-20B Mã-sinh-viên-:-2005VDLB055 Giảng-viên-hƣớng-dẫn-:-TS.-Đặng-Thị-Hồng-Hạnh Hà-Nội---2024
  2. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đặng Thị Hồng Hạnh, người đã hướng dẫn tôi trực tiếp suốt thời gian hoàn thành khóa luận. Ngoài ra tôi cũng xin gửi lời cảm tới các thầy cô trong khoa Quản lý Xã hội vì những ý kiến quý báu mà các thầy cô đã đóng góp, giúp bài khóa luận của tôi trở nên hoàn thiện hơn. Bên cạnh đó, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và Ủy ban nhân dân làng Phú Điền, xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa, vì sự hỗ trợ, tạo điều kiện và cung cấp các tài liệu quý báu giúp tôi hoàn thành tốt bài khóa luận của mình. Do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm chuyên môn, bài khóa luận của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được nhận những góp ý quý báu từ các thầy cô.
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đảm rằng đề tài "Bảo tồn và Phát huy Giá trị Văn hóa của Khu Di tích Bà Triệu, Tỉnh Thanh Hóa" là một đề tài khóa luận nghiên cứu độc lập được thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn, TS. Đặng Thị Hồng Hạnh. Mọi số liệu và kết quả phân tích trong bài khóa luận tốt nghiệp này đều là kết quả của quá trình tìm hiểu và phân tích của riêng tôi, có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của thông tin sử dụng trong dự án nghiên cứu này. Hà Nội ngày 25 tháng 4 năm 2024 Tác giả của đề tài Phạm Thị Huyền Trang
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Kí hiệu chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 KHCN Khoa học công nghệ 2 DTLS-VH Di tích lịch sử - văn hóa 3 DSVH Di sản văn hóa 4 DTLS-VH Di tích lịch sử - văn hóa 5 UBND Ủy ban nhân dân 6 VH,TT&DL Văn hóa, thể thao và du lịch 7 QĐ/UBND Quyết định ủy ban nhân dân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................. 3 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 4 6. Đóng góp của đề tài ....................................................................................... 5 7. Bố cục của đề tài ............................................................................................ 6 CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU DI TÍCH BÀ TRIỆU, TỈNH THANH HÓA ...................................................................................................... 7 1.1 Một số khái niệm cơ bản về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ...... 7 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa ...................................................................... 7 1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa ....................................................... 8 1.1.3. Khái niệm Giá trị văn hóa ..................................................................... 9 1.1.4 Quan niệm về bảo tồn .......................................................................... 10 1.1.5. Quan niệm về phát huy ....................................................................... 10 1.2. Khái quát về vùng đất Hậu Lộc - Thanh Hóa ........................................... 11 1.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội ............................................. 11 1.2.2 Văn hóa truyền thống ........................................................................... 11 1.3 Tổng quan khu di tích Bà Triệu ................................................................. 12 1.3.1.Lịch sử hình thành di tích .................................................................... 12 1.3.2. Quá trình phát triển của khu di tích bà Triệu ...................................... 14 Tiểu kết chƣơng 1:............................................................................................. 17
  6. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU DI TÍCH BÀ TRIỆU..................................................................... 18 2.1 Giá trị của khu di tích ................................................................................. 18 2.1.1 Giá trị kiến trúc .................................................................................... 18 2.1.2 Giá trị văn hóa ...................................................................................... 23 2.1.3 Ý nghĩa và vai trò của khu di tích trong đời sống cộng đồng.............. 27 2.2 Công tác quản lý khu di tích ...................................................................... 28 2.1.1.Bộ máy quản lý .................................................................................... 30 2.2.2.Chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý khu di tích .................................... 32 2.3.Thực trạng bảo tồn giá trị văn hóa khu di tích ........................................... 33 2.3.1.Công tác bảo quản, trung tu, tôn tạo di tích ......................................... 33 2.3.2 Vai trò của cộng đồng trong công tác bảo tồn giá trị trị văn hóa khu di tích. ................................................................................................................ 35 2.4.Thực trạng công tác phát huy giá trị văn hóa khu di tích .......................... 37 2.4.1.Quảng bá .............................................................................................. 37 2.4.2.Xuất bản ấn phẩm ................................................................................ 40 2.4.3.Gắn với phát triển du lịch .................................................................... 41 2.5.Đánh giá chung .......................................................................................... 42 2.5.1.Thành tựu ............................................................................................. 42 2.5.2.Hạn chế ................................................................................................ 44 Tiểu kết chƣơng 2 .............................................................................................. 46 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC BẢO TỒN PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA CỦA KHU DI TÍCH BÀ TRIỆU. 47 3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách và công tác lãnh đạo, chỉ đạo ................ 47 3.2. Giải pháp về quản lý và đào tạo nhân sự .................................................. 47
  7. 3.3. Giải pháp về bảo quản tu bổ và phục hồi di tích....................................... 48 3.3.1. Bảo quản di tích .................................................................................. 48 3.3.2. Tu bổ và phục hồi di tích .................................................................... 49 3.4. Giải pháp khôi phục một số nghi thức lễ hội truyền thống ...................... 49 3.5. Giải pháp về công tác quy hoạch .............................................................. 52 3.6. Giải pháp phát huy giá trị di tích gắn với phát triển du lịch ..................... 52 3.7. Giải pháp nhằm đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục ý thức cho nhân dân về việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích ........................................ 53 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 55 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 1
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt hơn một nghìn năm Bắc thuộc, đã diễn ra nhiều cuộc đấu tranh để giải phóng con người khỏi ách nô lệ và khẳng định chủ quyền của quốc gia - dân tộc. Trong đó, cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu được xem là một trong những sự nổi dậy có tầm ảnh hưởng vô cùng lớn đối với dân tộc ta, không chỉ làm lay động thành lũy đô hộ nhà Ngô, mà còn ghi dấu sâu đậm trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, mở ra một trang mới trong cuộc đấu tranh vì độc lập và tự do. Hiện nay, nền kinh tế - xã hội ngày càng được phát triển thì đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày được cải thiện và ngày càng được nâng cao hơn. Điều này đã góp phần thúc đẩy nhu cầu khám phá và trải nghiệm văn hóa, đặc biệt là việc tìm hiểu, khám phá các di tích lịch sử - văn hóa liên quan đến địa phương mà họ sinh sống. Là một trong những di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, khu di tích Bà Triệu (xã Triệu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa) nổi bật với những công trình kiến trúc có quy mô hoành tráng, đứng đầu trong hệ thống các di tích thờ Bà Triệu trên toàn quốc. Với giá trị to lớn về nhiều mặt, nơi đây đã trở thành địa chỉ thiêng liêng, góp phần giáo dục truyền thống; đồng thời là nguồn tài nguyên vô giá để tỉnh Thanh Hóa khai thác, phát triển loại hình du lịch văn hóa, tâm linh. Từ những giá trị văn hóa vô cùng đặc sắc của khu di tích Bà Triệu, có thể thấy rằng khu vực khu di tích Bà Triệu cần được bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa một cách mạnh mẽ hơn nữa để góp phần phát triển du lịch của tỉnh Thanh Hóa nói riêng, nước ta nói chung. Do đó, tôi chọn đề tài "Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích Bà Triệu, tỉnh Thanh Hóa" làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Văn hóa du lịch. 1
  9. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đây là một trong những đề tài hấp dẫn và đầy ý nghĩa nên đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà nghiên cứu, trong đó có nhiều tác phẩm sách, bài báo, và ấn phẩm đã được viết về khu di tích Bà Triệu như: Trong cuốn sách "Nữ tướng Việt Nam" xuất bản năm 1991 của tác giả Tạ Hữu Yên, được phát hành bởi Nxb Quân đội nhân dân Hà Nội, đã khắc họa cuộc đời và sự nghiệp của Triệu Thị Trinh dưới hình tượng của một tướng mẫu mực, tài năng với dấu ấn sâu sắc trong lịch sử với câu chuyện "năm 248 cả Giao Châu đều chấn động". Cuộc khởi nghĩa của Bà chỉ kéo dài trong hai năm (246- 248), nhưng đã trở thành một biểu tượng cao cả trong thế kỷ II - III, trước Công Nguyên. [12] Bài “Nghiên cứu và biên soạn lịch sử Thanh Hóa” của Nhà xuất bản Khoa học kĩ thuật năm 1994 trong cuốn sách “Lịch sử Thanh Hóa tập II”, đã đi phân tích sâu về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, một trong những nữ tướng anh hùng nổi tiếng của lịch sử dân tộc Việt Nam. Đây là một nỗ lực biên soạn và nghiên cứu quan trọng, đưa ra cái nhìn sâu rộng về vai trò và đóng góp của Bà Triệu trong lịch sử dân tộc. [1] Một số tập sách trong 12 tập sách mang tiêu đề "Di tích và danh thắng Thanh Hóa" [8], [9], [10], [11] đã giới thiệu cho độc giả về các di tích trong khu vực liên quan đến Bà Triệu thông qua việc phác thảo các giá trị, thực trạng di tích và sự biến đổi theo thời gian của từng di tích cụ thể. Đề tài “Nghiên cứu Di sản văn hoá truyền thống Thanh Hóa loại hình kiến trúc và điêu khắc” của Trường Cao đẳng Văn hoá - Nghệ thuật Thanh Hóa1 đã tập trung vào việc khám phá, sắp xếp, đánh giá các giá trị của các di tích kiến trúc và điêu khắc truyền thống tại tỉnh Thanh Hóa, với việc tập trung vào một số điểm nổi bật trong khu vực di tích Bà Triệu như Đền Bà Triệu và Đình Phú Điền. Một trong những nghiên cứu nổi bật về di sản văn hóa của tỉnh Thanh Hóa là đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh do tác giả Võ Hồng Hạnh thực hiện 1 Theo Quyết định số 499/KHCN ngày 01/11/2006 của Sở Khoa học - Công nghệ tỉnh Thanh Hóa 2
  10. đã được nghiệm thu năm 2007 với tựa đề “Nghiên cứu Di sản văn hóa truyền thống Thanh Hóa, loại hình tín ngưỡng, phong tục, lễ hội cổ truyền”. Trong đó, tác giả đã trình bày một cách toàn diện về diện mạo của di sản văn hóa, đặc biệt là các loại hình tín ngưỡng, phong tục và lễ hội cổ truyền. Trong đó, lễ hội đền Bà Triệu và tín ngưỡng thờ cúng được đề cập đến. Tuy nhiên, nội dung chỉ dừng lại ở việc tổng quát, không đi sâu vào bản chất và ý nghĩa của chúng. [15] Cuốn sách "Lịch sử Thanh Hóa tập II”, xuất bản bởi Ban Nghiên cứu và Biên soạn lịch sử Thanh Hóa năm 1994 do Nhà xuất bản Khoa học Xã hội phát hành, đã phân tích và trình bày khái quát về cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, từ đó làm rõ vai trò vô cùng quan trọng của nữ tướng anh hùng trong lịch sử của Thanh Hóa.[1] Mai Thị Hoan (2008) với tác phẩm "Lễ hội Bà Vương và đền thờ Bà Triệu", được xuất bản bởi Nhà xuất bản Thanh Hóa, trong đó đã trình bày một cách tổng quan về cuộc đời và sự nghiệp của Bà Triệu, cũng như giới thiệu về kiến trúc và các lễ hội truyền thống tại Đền Bà Triệu. [9] Nhìn chung, những nghiên cứu trước đó đã mang lại các góc nhìn đa dạng về quá trình nghiên cứu và quản lý khu di tích Bà Triệu. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào khám phá chi tiết và toàn diện về các giá trị văn hóa của khu di tích Bà Triệu, cũng như đưa ra những đề xuất và giải pháp cụ thể để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa này. Mặc dù vậy, kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước vẫn là nguồn tài liệu quý báu và là nguồn gợi ý đáng giá cho tôi trong việc tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Thời gian: Từ năm 2001 đến nay Không gian: Khu di tích Bà Triệu tại Làng Phú Điền, xã Triệu Lộc, huyện Hậu Lộc, Thanh Hóa. 3
  11. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1.Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu tại huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại khu di tích Bà Triệu. 4.2.Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu, tỉnh Thanh Hóa. - Phân tích thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích Bà Triệu. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm các phương pháp thu thập thông tin bằng cách nghiên cứu các văn bản tài liệu hiện có, sau đó sử dụng các thao tác tư duy logic để thực hiện các công việc như xây dựng cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu, hình thành các giả thuyết khoa học,…Trong nghiên cứu này, tôi sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết và phương pháp nghiên cứu lịch sử phục vụ cho nghiên cứu. Phương pháp tổng hợp, phân tích lý thuyết được sử dụng nhằm mục đích thu thập, hệ thống hóa, phân tích các tài liệu liên quan đến các vấn đề lý luận về khu di tích. Bằng cách tổng hợp kết quả nghiên cứu đã được công bố, phương pháp này cung cấp cơ sở lý luận để áp dụng vào việc giải quyết các nội dung của đề tài nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu lịch sử giúp ích cho việc tìm hiểu về nguồn gốc phát sinh, quá trình phát triển và những biến đổi của khu di tích Bà Triệu, đồng thời phương pháp này còn được dùng trong xây dựng tổng quan về vấn đề nghiên cứu. 4
  12. 5.2. Phương pháp điều tra điền dã Phương pháp điều tra điền dã còn gọi là "phương pháp tham dự" (participant research); là đi điều tra thực tế lấy số liệu, bằng chứng rồi xử lý thông tin để viết luận văn,... Người nghiên cứu phải đi tiếp xúc với người thật, việc thật để tìm kiếm tư liệu phục vụ cho nghiên cứu của mình. Tại nghiên cứu này, tôi sẽ đi điền dã tại khu di tích Bà Triệu nhằm tìm hiểu các giá trị văn hóa trong khu di tích. Tham gia trực tiếp vào các hoạt động trong khu di tích cùng với người dân địa bàn và du khách. Từ những hoạt động này có thể đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại khu di tích Bà Triệu. 5.3. Phương pháp phỏng vấn Phương pháp phỏng vấn là một phương tiện để thu thập thông tin bằng cách tạo ra một cuộc đối thoại cấu trúc giữa người phỏng vấn và người cung cấp thông tin. Trong quá trình này, người phỏng vấn sẽ sử dụng các câu hỏi đã được chuẩn bị trước để hỏi và ghi nhận câu trả lời từ đối tượng được khảo sát vào phiếu điều tra. Qua các buổi gặp gỡ, trao đổi, phỏng vấn trực tiếp người dân địa phương và ban quản lý khu di tích để có thêm tài liệu, thông tin, kiến thức quan trọng về khu di tích. 5.4. Phương pháp phân tích, so sánh, thống kê: Từ các tài liệu thu thập từ công tác điều tra, khảo sát, và phỏng vấn trực tiếp, cùng với nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tổng hợp và phân tích các điểm mạnh, yếu, khó khăn, hạn chế, và thách thức trong công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa của khu di tích. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích Bà Triệu. 6. Đóng góp của đề tài Dựa trên việc tổng hợp, bổ sung và phát triển tư liệu, nội dung nghiên cứu mang lại cho độc giả cái nhìn sâu sắc hơn về một khu di tích quan trọng, một phần không thể thiếu của lịch sử dân tộc với những người anh hùng vĩ đại. Từ đó, nghiên cứu có thể cung cấp thêm thông tin cho du khách, giúp họ hiểu biết 5
  13. sâu sắc hơn về quá trình hình thành và phát triển của khu di tích Bà Triệu. Thông qua việc quảng bá văn hóa và phát triển du lịch, đề tài cũng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng địa phương. Nghiên cứu nhằm khám phá tiềm năng lớn để phát triển du lịch tại Khu di tích Bà Triệu, xác định thực trạng hoạt động và từ đó đề xuất giải pháp, định hướng bảo tồn và phát huy các giá trị của khu di tích một cách hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu văn hóa tâm linh của cộng đồng. Đồng thời, đóng góp vào việc củng cố và giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự tôn dân tộc, và sự tự hào về quá khứ hào hùng của đất nước thông qua sự tồn tại của triều đại. 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, đề tài được kết cấu 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu, tỉnh Thanh Hóa. Chương 2: Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa khu di tích Bà Triệu. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của khu di tích Bà Triệu. 6
  14. CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU DI TÍCH BÀ TRIỆU, TỈNH THANH HÓA 1.1 Một số khái niệm cơ bản về bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa 1.1.1. Khái niệm di sản văn hóa Luật Di sản văn hóa Việt Nam định nghĩa: “Di sản văn hóa (DSVH) Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc ở Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. Theo Công ước của UNESCO 1972 về bảo vệ DSVH và thiên nhiên thế giới thì “DSVH là các di tích, các tác phẩm kiến trúc, tác phẩm điêu khắc và hội họa, các yếu tố hay các cấu trúc có tính chất khảo cổ học, ký tự, nhà ở trong hang đá và các công trình có sự liên kết giữa nhiều đặc điểm, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học. Các quần thể các công trình xây dựng tách biệt hay liên kết lại với nhau mà do kiến trúc của chúng, do tính đồng nhất hoặc vị trí của chúng trong cảnh quan, có giá trị nổi bật toàn cầu xét theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật và khoa học”. Tại Điều 1, Luật sửa đổi một số điều của Luật DSVH số 32/2009/QH12 quy định rằng: “DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. “DSVH phi vật thể là sản phẩm gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa có liên quan; có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng; không ngừng tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác”. “DSVH vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử - văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”. 7
  15. 1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử - văn hóa Di tích lịch sử - văn hóa: Ở Việt Nam, có nhiều định nghĩa về Di tích lịch sử - văn hóa (DTLS-VH), thông thường nhất theo Từ điển Bách khoa: “Di tích là các loại dấu vết của quá khứ, là đối tượng nghiên cứu của khảo cổ học, sử học... Di tích là DSVH - lịch sử được pháp luật bảo vệ, không ai được tùy tiện dịch chuyển, thay đổi, phá hủy”. Trong pháp lệnh số 14 LCT/HDNN ngày 04/4/1984 của Hội đồng nhà nước về “bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh” quy định: “ di tích lịch sử văn hóa là những công trình xây dựng, địa điểm, đồ vật, tài liệu và tác phẩm có giá trị, khoa học nghệ thuật cũng như có giá trị về văn hóa hoặc có liên quan đến những sự kiện lịch sử, quá trình phát triển văn hóa, xã hội”. Luật Di sản Văn hóa do Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định: “DTLS-VH là những công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học”. Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về di tích lịch sử và văn hóa, nhưng có thể thấy đều tựu chung một quan niệm: “Di tích lịch sử - văn hóa là các không gian vật chất cụ thể, khách quan, chứa đựng các giá trị điển hình của lịch sử, do tập thể hoặc cá nhân sáng tạo ra trong quá trình lịch sử”. Di tich Quốc gia đặc biệt: Theo Luật DSVH “di tích được kiểm kê, xếp hạng và chia thành 3 cấp độ sau: Di tích quốc gia đặc biệt; Di tích quốc gia; Di tích cấp tỉnh, thành phố”. Tại Mục 3, Điều 29 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009 có đề cập về di tích quốc gia đặc biệt: “Di tích Quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia”. Di tích Quốc gia đặc biệt phải có một trong 4 tiêu chí cụ thể như sau: 8
  16. + Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của dân tộc. + Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam. + Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới. + Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. 1.1.3. Khái niệm Giá trị văn hóa Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng “thuật ngữ giá trị xuất phát từ chữ valere trong tiếng Latinh, mang hàm nghĩa là đánh giá, tức nó dùng để chỉ giá trị kinh tế”. Trong giá trị bao gồm có hai khía cạnh quan trọng: giá trị cá nhân và giá trị xã hội. Một cách khác, giá trị cá nhân thường là biểu hiện của giá trị xã hội. Qua các giá trị cá nhân, chúng ta có thể nhận thức và hiểu được những giá trị mà xã hội đang đặt ra. Điều này dẫn tới khái niệm về giá trị văn hóa, là trụ cột của một nền văn hóa. Những giá trị này được tạo ra và phát triển qua quá trình lịch sử của mỗi cộng đồng, phản ánh môi trường tự nhiên và xã hội cụ thể của nó. Giá trị văn hóa hướng đến nhằm thỏa mãn những nhu cầu của con người về cái đẹp như: chân, thiện, mỹ. Giá trị văn hóa luôn tiềm tàng trong bản sắc văn hóa, di sản văn hóa, biệu tượng, chuẩn mực văn hóa của xã hội. Chính vì vậy mà văn hóa thông qua hệ giá trị của nó góp phần điều tiết sự phát triển xã hội. Giá trị văn hóa là “sự dánh giá mang tính cộng đồng đối với các hiện tượng, sản phẩm văn hóa do con người tạo ra trong bối cảnh xã hội nhất định”. Những giá trị đó được xem là tốt đẹp và hữu ích, đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người qua mọi thời kỳ. Khi những giá trị này được hình thành và thấm 9
  17. nhuần vào cộng đồng, chúng có khả năng tác động sâu rộng vào nhận thức, quan điểm, hành vi và tâm trạng của mỗi thành viên trong xã hội đó. Giá trị văn hóa, ở bản chất, là cách mà con người khẳng định sự tồn tại của họ trong môi trường vật chất và tinh thần, xác định các quan hệ, trật tự, hành vi và thái độ của mình. Điều này khuyến khích con người sống và phát triển theo tiêu chuẩn giá trị được xã hội tôn trọng và tán dương. Ngoài những giá trị tổng quát như tình yêu đất nước, lòng nhân ái, tính cần cù, ham học hỏi và tôn trọng truyền thống, còn tồn tại những giá trị đặc biệt riêng từng phần của xã hội. Những giá trị này được thể hiện rõ trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, từ việc khai thác tài nguyên tự nhiên, ẩm thực, giao thông, phong tục, tập quán cho đến các lễ hội. Những giá trị riêng lẻ này không chỉ tồn tại độc lập mà còn đóng góp vào việc hình thành và phát triển các giá trị văn hóa tổng quát, và ngược lại. 1.1.4 Quan niệm về bảo tồn Theo Từ điển tiếng Việt, “Bảo tồn là giữ lại không để mất đi”, Bảo tồn văn hóa bao gồm 2 đối tượng để bảo tồn: Gồm có giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể. Bảo tồn đồng nghĩa với việc thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ, gìn giữ và bảo lưu sự tồn tại của các đối tượng, hiện tượng, để chúng có thể tồn tại và trải qua thời gian mà không bị mất đi, không bị thay đổi hoặc biến dạng. Đồng thời, bảo tồn cũng đề cập đến việc lưu giữ chúng với trạng thái ban đầu, không làm cho chúng phai mờ, mất đi giá trị hoặc bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong môi trường hoặc nguy cơ từ các yếu tố bên ngoài. 1.1.5. Quan niệm về phát huy Theo Từ điển tiếng Việt, phát huy là “làm cho cái hay, cái tốt tỏa tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm”. Phát huy là “hành động nhằm đưa văn hóa vào trong thực tiễn xã hội, coi đó như nguồn nội lực, các tiềm năng góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, mang lại những lợi ích vật chất và tinh thần cho con người, thể hiện mục tiêu của văn hóa đối với phát triển xã hội. Phát huy văn hóa là làm cho những giá trị 10
  18. văn hóa, nghệ thuật truyền thống lan tỏa trong cộng đồng xã hội, có ý nghĩa xã hội tích cực”. Phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc, cần hiểu rõ và kế thừa những giá trị tinh túy của văn hóa từ các thế hệ tiền nhiệm. Bằng cách này, chúng ta có thể làm cho những giá trị này thấm sâu vào đời sống xã hội và lan tỏa ra mọi ngóc ngách của cộng đồng. Việc mở rộng giao lưu văn hóa cũng là một phương tiện quan trọng để làm giàu bản sắc văn hóa và nâng cao giá trị của nó. Mục tiêu của việc phát huy văn hóa truyền thống là thúc đẩy phát triển du lịch bền vững và đóng góp tích cực vào công tác bảo tồn di sản văn hóa. 1.2. Khái quát về vùng đất Hậu Lộc - Thanh Hóa 1.2.1 Vị trí địa lý và điều kiện kinh tế - xã hội Huyện Hậu Lộc nằm ở tỉnh Thanh Hóa, trải dài ven biển, cách trung tâm thành phố Thanh Hóa khoảng 25km về phía Đông Bắc. Huyện Hậu Lộc giáp với huyện Nga Sơn và Hà Trung ở phía Bắc, giáp với huyện Hoằng Hóa ở phía Nam và phía Tây. Với vị trí giáp biển Đông ở phía Đông, tạo điều kiện thuận lợi cho Hậu Lộc phát triển kinh tế biển. Nền kinh tế của Hậu Lộc vẫn chủ yếu là nông nghiệp, với sản xuất lúa, cây lúa nước, hoa màu, rau mầm và các loại cây trồng khác. Nông nghiệp đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế của người dân địa phương nơi đây. Ngoài nông nghiệp, Hậu Lộc cũng phát triển một số ngành công nghiệp như chế biến nông sản, thực phẩm, và các ngành sản xuất gỗ. Với các DTLS - VH như khu di tích Bà Triệu và các lễ hội truyền thống, Hậu Lộc cũng rất có tiềm năng phát triển du lịch, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 1.2.2 Văn hóa truyền thống Hậu Lộc là một vùng đất cổ, nổi tiếng với nhiều di tích lịch sử và văn hóa lâu đời cùng với cảnh quan thiên nhiên độc đáo và xinh đẹp. Với nền văn hóa khảo cổ nổi tiếng thuộc hậu kỳ đá mới và sơ kỳ thời đại đồng thau, Hậu Lộc mang đậm dấu ấn của “văn hoá hoa lộc". Đây là nơi có nền văn hóa cổ tích có 11
  19. thật thuộc thời kỳ đồ đá đồng (khoảng 5000 - 3500 năm trước Công nguyên), một nơi định cư lâu đời của người Việt cổ. Thời Lý, Hầu Lộc được chọn làm trung tâm hành chính của quận Cửu Chân (tỉnh Thanh Hóa trước đây). Nơi đây cũng là quê hương của nhiều anh hùng dân tộc, nhà văn và những nhà hoạt động chính trị xã hội nổi tiếng như: Lê Doãn Giai (Đông các đại học sĩ), Phạm Bành, Hoàng Bật Đạt, Lê Hữu Lập, Đinh Chương Dương và Nguyễn Chí Hiền. Trên địa bàn huyện Hậu Lộc, có khoảng 130 di tích thuộc đa dạng các loại hình kiến trúc nghệ thuật, văn hóa, lịch sử cách mạng và khảo cổ như: đền Bà Triệu, Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh, Chùa Cam Lộ, Chùa Vich, và Cụm Di tích Nghè Diêm Phố, đều gắn liền với quá trình dựng nước và bảo vệ nước của dân tộc ta. Đây những biểu tượng lịch sử văn hóa, là minh chứng rõ ràng cho lòng yêu nước và sự hy sinh của những người tiền bối trong việc gìn giữ và phát triển đất nước.. Trong đó, có di tích quốc gia đặc biệt là Khu DTLS và kiến trúc nghệ thuật Bà Triệu, nằm tại xã Triệu Lộc. Hơn nữa, huyện còn tổ chức hơn 30 lễ hội truyền thống định kỳ hàng năm. Trong đó, lễ hội Bà Triệu và lễ hội Cầu Ngư là hai sự kiện nổi bật, được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Để bảo tồn và phát huy giá trị di sản, huyện Hậu Lộc luôn chú trọng vào các công tác tuyên truyền, giáo dục, quản lý, bảo tồn và trùng tu di tích, cũng như khôi phục các lễ hội truyền thống. Trong hơn 10 năm qua, huyện đã tiến hành tu bổ, tôn tạo gần 20 di tích với nguồn lực đầu tư lên đến 50 tỷ đồng. Hiện nay, các di tích quan trọng như cụm di tích chùa - nghè Diêm Phố, Đền Đức Thánh Cả, Chùa Sùng Nghiêm Diên Thánh, Khu lưu niệm đồng chí Lê Hữu Lập, và Nhà lưu niệm Mẹ Tơm... đã được trùng tu, tôn tạo, trở thành các địa điểm giáo dục truyền thống văn hóa và cách mạng của địa phương. 1.3 Tổng quan khu di tích Bà Triệu 1.3.1.Lịch sử hình thành di tích Theo truyền thuyết, sau khi mất - Bà Triệu được nhân dân dựng đền thờ trên sườn núi Gai, lúc đầu đền còn đơn sơ, trải qua nhiều thế kỷ đền đã được tu bổ, tôn tạo nhiều lần, gần đây nhất là năm 2005. Hiện nay, đền được quy hoạch 12
  20. 3,84ha theo thức kiến trúc “Nội công ngoại quốc”, đăng đối trên trục thần đạo từ ngoài vào trong gồm: Nghi môn ngoại, hồ nước, bình phong, nghi môn trung, miếu, nghi môn nội, tả - hữu vu, tiền đường, trung đường và hậu cung. Hậu cung là công trình có địa thế cao nhất, lưng dựa vững chãi vào núi Gai. Các công trình của Đền được sắp xếp một cách cân đối, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp của vùng đất Triệu Lộc, Hậu Lộc, Thanh Hóa. Hệ thống thờ trong Đền theo quy luật thờ anh hùng dân tộc. Hậu cung: ở giữa thờ Bà Triệu, bên tả thờ thân phụ, bên hữu thờ thân mẫu. Trung đường: trung tâm là tượng thờ vị tướng quân Triệu Quốc Đạt; bên trái là nhóm thờ hội đồng quân võ cùng ba vị tướng của dòng họ Lý; bên phải là nhóm thờ hội đồng quan văn. Khu lăng mộ Bà Triệu nằm trên đỉnh núi Tùng, cách đền Bà Triệu khoảng 500m về phía tây. Lăng mộ được xây dựng nơi Bà đã tuẫn tiết anh dũng hy sinh lúc tuổi vừa tròn đôi mươi. 315 là số bậc cấp lối đi tính từ chân núi dẫn lên khu lăng mộ. Từ khu lăng mộ có thể quan sát thấy tổng thể địa hình, cảnh quan của vùng đất cổ Phú Điền. Quan sát từ khu lăng mộ sẽ giúp ta lý giải lý do vì sao năm 248 Bà Triệu và nghĩa quân lại chọn nơi đây là địa điểm để xây dựng bản doanh tổng chỉ huy cuộc khởi nghĩa. Khu mộ ba ông tướng họ Lý (3 anh em theo Bà Triệu lãnh đạo khởi nghĩa) nằm dưới chân núi Tùng. Khu mộ nằm dưới các tán cây cổ thụ tỏa rợp bóng mát. Dưới chân núi có giếng nước nhỏ tự nhiên, mạch nước chảy từ trong núi nên giếng quanh năm không cạn. Nơi đây có bi ký được nhân dân làng Phú Điền dựng năm Mậu Tý (1928) ca ngợi công đức Bà Triệu. Miếu Bàn thờ cách lăng mộ Bà Triệu và khu mộ Ba ông tướng họ Lý khoảng 200m về phía tây bắc. Tương truyền đây là nơi ba anh em họ Lý đã tổ chức ăn thề trước khi gia nhập nghĩa quân Bà Triệu đánh đuổi giặc Ngô. Đình làng Phú Điền cách đền Bà Triệu khoảng 500m về hướng Tây Bắc, hiện nay là một trong những ngôi đình có giá trị văn hóa, lịch sử, kiến trúc đặc biệt nhất xứ Thanh. Đình được khởi dựng từ thế kỷ XVII, hậu cung của đình là nơi thờ Bà Triệu (Thần hoàng làng của làng cổ Phú Điền). Đến thời nhà Nguyễn 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2