TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA NGỮ VĂN ======

PHẠM TH CẨM V N

TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG

VÀ NGHỆ THUẬT THƠ

NGUYỄN HÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam

HÀ NỘI - 2018

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

KHOA NGỮ VĂN ======

PHẠM TH CẨM V N

TÌM HIỂU GIÁ TR NỘI DUNG

VÀ NGHỆ THUẬT THƠ

NGUYỄN HÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: Văn học Việt Nam

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN TH VIỆT HẰNG

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “T m hi u i tr n i

dun và n hệ thuật th N u n ành” là côn tr nh n hiên cứu của c nhân

tôi, kết quả n hiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từn được côn

bố trong bất kỳ m t côn tr nh nào kh c.

Tôi xin ch u mọi tr ch nhiệm về côn tr nh n hiên cứu của riên m nh !

i, ng y 25 tháng 04 năm 2018

Sinh viên

Ph Th Cẩ V n

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bà tỏ lòn tri ân sâu sắc tới TS. Nguy n Th Việt Hằng – n ười

đã nhiệt tâm hướng dẫn, đ n viên đ tôi có th hoàn thành khóa luận tốt

nghiệp và trưởn thành h n tron n hiên cứu khoa học.

Tôi xin ửi lời cảm n chân thành tới c c thầ cô Khoa N ữ văn –

Trườn Đại học Sư phạm à N i 2 đã tận t nh iảng dạy, trang b cho tôi vốn

kiến thức quý b u.

Cảm n bạn bè, n ười thân luôn tin tưởn và tạo điều kiện đ tôi chu ên

tâm n hiên cứu.

i, ng y 25 tháng 04 năm 2018

Tác giả

Ph Th Cẩ V n

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. L ch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. M c đ ch n hiên cứu ..................................................................................... 5

4. Đối tượn và phạm vi n hiên cứu ................................................................. 6

5. Phư n ph p n hiên cứu ............................................................................... 6

6. Đón óp của khóa luận ................................................................................ 6

7. Bố c c của khóa luận .................................................................................... 6 NỘI DUNG ....................................................................................................... 8

hư n 1. N N V N Đ UN ........................................................... 8

1.1 oàn cảnh l ch sử xã h i ............................................................................. 8

1.2. T c iả Nguy n ành ............................................................................... 10

1.2.1. Cu c đời và con n ười .......................................................................... 10

1.2.2. Sự nghiệp s n t c ................................................................................ 12 Ti u kết chư n 1: .......................................................................................... 13

Chư n 2. TR NỘ UN T V N N U N N .................. 14

2.1. N i niềm nhớ tiếc triều Lê c .................................................................. 14

2.2. Niềm da dứt trước thời thế su loạn ...................................................... 19

2.3. Tâm sự về cu c sốn của bản thân .......................................................... 27

2.3.1. N i niềm “sinh bất ph n thời” ............................................................ 27 2.3.2. N i cô đ n, bu n ch n, n hèo kh n i đất kh ch ................................. 30

2.4. T nh cảm của N u n ành trước cảnh quê hư n , đất nước và con n ười. ............................................................................................................... 36

Ti u kết chư n 2: .......................................................................................... 45

hư n 3: TR N T U T T N U N N ..................... 47

3.1. Th loại ..................................................................................................... 47

3.2. Thời ian và khôn ian n hệ thuật ......................................................... 52 3.2.1. Thời ian n hệ thuật ............................................................................. 52

3.2.2. Khôn ian n hệ thuật .......................................................................... 54

3.3. N ôn n ữ n hệ thuật ................................................................................ 56

Ti u kết chư n 3: .......................................................................................... 60

K T LU N ..................................................................................................... 61 T L U T M K O

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Tron hành tr nh h n 10 thế kỉ của m nh, văn học trun đại Việt Nam đã

trải qua nhiều thăn trầm, biến đ ng của l ch sử. Điều đó đã đ lại những dấu

ấn nhấn đ nh tron s n t c văn học m i thời. iai đoạn văn học trun đại từ

thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỉ XIX là iai đoạn ph t tri n t t bậc và rực rỡ,

với sự óp mặt của rất nhiều c c t c iả lớn như Đặng Trần ôn, Phạm Đ nh

H , Nguy n Gia Thiều, Lê ữu Tr c, N u n u,... tron đó phải k đến t c

giả Nguy n ành với c c tập th n i tiến như Quan Đông ải; Minh quyên

thi tập. c s n t c của t c iả Nguy n ành đều bằng chữ n và có v tr

quan trọng trong nền văn th dân t c. V vậ việc t m tòi và n hiên cứu

nhữn i tr th ca của nhà th N u n ành là rất cần thiết.

N u n ành là nhà th tron n Nam n tu ệt, m t tron năm nhà

th lớn của Việt Nam. Trong i phả h guy n iên Đi n có viết về

N u n ành là “n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều s ch. n

được xếp thứ hai c n với ch là Thanh iên côn tron n Nam n

tu ệt...”. Tu nhiên, nhữn côn tr nh n hiên cứu về sự nghiệp và con n ười

Nguy n ành xuất hiện sự khôn thốn nhất, phần lớn sự quan tâm là về giới

thiệu văn bản. i tr n i dun và n hệ thuật tron th N u n ành vẫn

chưa được hệ thốn . h nh v l do trên đã kh ch lệ t c iả khóa luận lựa chọn

đề tài “ m hi u giá trị n i dung v nghệ thuật thơ guyễn nh”. Qua đâ

sẽ i p ch n ta có c i nh n toàn diện h n về sự nghiệp s n t c và con n ười

của nhà th N u n ành đ ng thời khẳn đ nh v tr , vai trò, đón óp của

nhà th tron nền văn học Trun đại nói riên và văn học Việt Nam nói

chung.

Th văn của N u n ành chưa được đưa vào iản dạ tron chư n

tr nh c c cấp học nhưn N u n ành c n là m t tron nhữn t c iả được

nhắc đến rất nhiều ở iai đoạn cuối thế kỉ XV - đầu thế kỉ X X. n nữa,

1

th văn của ôn có kh nhiều bài th x c đ n về Đại thi hào N u n

Du, nếu n hiên cứu th N u n ành thấu đ o, chẳn nhữn sẽ i p ch n

ta hi u rõ h n ư n mặt của m t tron nhữn N tu ệt xứ n Nam, mà còn

cun cấp thêm nhữn c sở đ có th hi u sâu h n về Tố Như và văn chư n

dòn họ N u n ở Tiên Điền. Đ n thời tạo nên những ngu n kiến thức mới

và b sun thêm n u n tư liệu b ch cho việc đối chiếu, so s nh với c c t c

giả, t c phẩm đ n đại và l ch đại đã được đưa vào nhà trường.

N oài ra, đối với m t sinh viên khoa N ữ văn có con đườn ắn bó với

văn chư n th việc n hiên cứu về c c nhà th văn học trun đại m t c ch có

c sở và khoa học là vô c n cần thiết.

2. L ch sử vấn đề

2.1. Công trình giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp nhà thơ Nguyễn

Hành

h n tôi nhận thấ , trước năm 1958, nhà th N u n ành ần như

chưa được giới n hiên cứu ch ý. Phải đến năm 1959 th côn tr nh đầu tiên

giới thiệu về cu c đời và th văn N u n ành mới được ra đời, đó là cuốn

Sơ thảo lịch sử văn h c Việt Nam, quyển III (thế kỉ thứ XVIII) của tập th t c

iả Văn Tân, N u n n Phon , N u n Đ n hi (Nxb. Văn Sử Đ a, ,

1959). Trong đó, c n với c c t c iả Phạm Quý Th ch, Phạm Đ nh ,

N u n n, t c iả N u n ành được miêu tả thu c khu nh hướn bảo thủ

bi quan. Sơ thảo ị h sử văn h c iệt m cho rằn : “th N u n ành có

iọn ai o n của m t n ười lon đon thất thế...” [25,291], “tiến nói của ôn

là tiến nói v dòn họ Lê,... h nh c i phiêu lưu, đói r t tạo cho th ôn có

phon v riên của m t con n ười vốn s n bất mãn” [25,292].

Năm 1963, iáo tr nh ị h sử văn h iệt m, tập của nhóm t c

iả Lê Tr Vi n, Phan ôn, Đặn Thanh Lê, Phạm Văn Luận, Lê oài Nam

c n đề cập đến th N u n ành. ọ có c n quan đi m với Sơ thảo ị h sử

văn h iệt m khi c n xếp N u n ành vào khu nh hướn bi quan, tiêu

2

cực và bảo thủ phản đ n . Tron đó nhấn mạnh tiến nói của c c t c iả Trần

anh n, Phạm Quý Th ch, N u n ành “là tiến nói của iai cấp su tàn

man m t tâm trạn đau bu n, hoan man khi thấ vận mệnh iai cấp n hẽn

vào ch đen tối và do đó sinh ra lu ến tiếc qu khứ m t c ch sâu xa. Tiến

nói của họ là tiến nói của iai cấp phon kiến nói chun , nhưn trước hết là

phân số quan liêu quý t c đời Lê Tr nh. Tiến thở than rên rỉ nà làm cho văn

học có lắm iọn bi ai, và nhiều chất tiêu cực” 31,26].

ần với quan đi m của Đặn Thanh Lê tron gi o tr nh ị h sử văn h

iệt m là N u n L c tron côn tr nh ăn h iệt m nử u i th

nử u th (tập 1 xuất bản năm 1976. n c n xếp N u n

ành vào khu nh hướn văn học bất mãn với hiện thực, hoài c và tiêu cực.

Đ n ch ý h n là nhận đ nh: “N u n ành là m t nhà th suốt đời c n

kh , phiêu bạt, cho nên th ôn khôn có nhiều bài nói về cảnh kh của bản

thân, mà còn có nhữn bài tố c o nhữn c i bất côn , xấu xa dưới triều đại

nhà N u n...” [14,187].

Năm 1984, nhà th N u n ành đã thành m t m c trong iển văn

h (tập 2 do N u n L c là n ười chấp b t, m c N u n ành vẫn là

nhữn ý kiến tư n đ n với côn tr nh ăn h iệt m u i th .

Nh n chun , ở nhữn năm 80 việc n hiên cứu về N u n ành chỉ xoa

quanh nhữn “đ nh kiến man t nh khuôn mẫu”.

San đến nhữn năm 90, đ n k nhất phải k đến ti u luận guy n

nh v tập u n ông hải của N u n N ọc Nhuận. Đâ là bài viết đầu tiên

kh m ph n i dun tư tưởn tập th u n ông hải. N ười viết đã có nhữn

nhận x t kh i qu t về m t số bài th tron tập th u n ông hải.

Năm 1994, iển văn h iệt m (1994 của hai t c iả Lại N u ên

n, i Văn Trọn ườn soạn, nhận đ nh về n i dun tron th N u n

ành như sau: “S n t c chủ ếu dưới thời N u n, nhưn nói nhiều về nhà

3

Tâ S n với th i đ th đ ch. ên cạnh đó có kh nhiều bài th nói về cảnh

kh của bản thân và của cư dân đư n thời” [1,380].

Th n 10 năm 2007, bài viết guy n nh v i hăng ong của Th i

Kim Đỉnh đăn trên tạp ch Văn h nghệ thuật qu n i đã nhấn mạnh vào

quãn đời ở Thăn Lon và cu c đời lâm li, bi đ t của nhà th .

Đặc biệt phải k đến hai côn tr nh hơ guy n nh (tu n, 2015 và

i phả h guy n iên Đi n (2016 do Mai Quốc Liên chủ biên. Trong “Lời

nói đầu” của tu n tập, Mai Quốc Liên đã có nhiều nhận x t sâu sắc, khắc

ph c được c i nh n vốn còn hẹp hòi về th N u n ành. T c iả khẳn

đ nh: N u n ành sốn tron dân, ần dân, thư n dân; th ôn là tiến kêu

ai o n về thế sự; “chu ện đời su loạn, dân đen l t n o n hận c n là chu ện

của ch nh cu c đời N u n ành”, “th N u n ành quý ở c i chất hiện

thực cu c đời, ở sự thành thật” 12,13].

. . Công trình nghiên c u sƣu tầ d ch văn ản thơ NguyễnHành

Trước năm 1958, văn bản th N u n ành chưa được xuất hiện đến khi

tủ s ch nhà họ ao i n ( i n hâu, N hệ n được sưu tầm mới là l c

Minh quyên thi tập được iới n hiên cứu quan tâm. Năm 1958, t c phẩm

Minh quyên thi tập được ôn Trai Phạm Khắc Khoan, quê Đức Thọ, à

Tĩnh sao ch p lại, đó ch nh là bản man k hiệu V v.109 tron kho s ch của

Thư viện Viện N hiên cứu n Nôm hiện na .

Trong lời iới thiệu tập th hơ h án guy n u, nhóm t c iả

i Kỷ, Phan Võ, N u n Khắc anh đã tr ch ý bốn câu th đầu tron bài

ăn th ph h u th m tri ph m ảm tá trong Minh quyên thi tập của

N u n ành. Nhóm t c iả Văn Tân, N u n n Phon , N u n Đ n

hi khi biên soạn Sơ thảo ị h sử văn h iệt m, qu n (thế kỉ XV

có đề cập đến ba tập th : Minh quyên thi tập, u n ông hải, hiên ị nh n

vật sử thi của N u n ành.

4

Năm 1963, ợp tuyển thơ văn iệt m (tập ) – văn học thế kỉ XV

đến iữa thế kỉ XIX của nhóm t c iả uỳnh Lý, Đ Đức i u, N u n Sĩ

Lâm, N u n Văn Ph , Lê Thước, oàn ữu ên đã iới thiệu n ắn ọn về

thân thế sự n hiệp nhà th N u n ành và tr ch d ch 12 bài th của ôn .

Tron đó viết rõ: n có đ lại hai tập th là u n hải thi tập hay u n Đông

hải và Minh quyên phả với m t qu n là hiên ị nh n vật (qu n nà hiện

chưa t m thấ . Năm 1978, khi in lại lần thứ 2 cuốn ợp tuyển thơ văn iệt

Nam (tập - văn học thế kỉ XV đến iữa thế kỉ X X, th N u n ành

được iới thiệu thêm hai bài mới và bỏ đi m t bài c , nên t n số văn bản

được biết đến là 13 bài.

Năm 2000, cuốn ng tập văn h iệt m, tập 14 của t c iả Đặn

Đức Siêu ta thấ th N u n ành đã được phiên d ch nhiều h n với 73 bài

và d ch thêm Minh quyên phả n của V v.109. Nhữn văn bản về th của

N u n ành về sau chủ ếu được tr ch từ hai cuốn ợp tuyển thơ văn iệt

Nam (tập in lần 2 và ng tập văn h iệt m nói trên.

Đ n k nhất về th N u n ành là tu n hơ guy n nh do

N u n Th ằn biên khảo, nhân kỉ niệm 250 năm năm sinh N u n u.

Đâ là tu n th N u n ành phon ph , côn phu nhất từ trước tới na .

Tu n th N u n ành do nhà n hiên cứu Mai Quốc Liên chủ biên, n oài

c c d ch iả Lê Quan Trườn , N ô Lập hi, N u n N ọc Nhuận, N u n

Tiến Đoàn tham óp th n u n tu n d ch văn bản còn được r t từ ng tập

ăn h iệt m, tập 14 tức là có sự kế thừa và ối tiếp. Đến đâ , t n số

bài th của N u n ành được iới thiệu là 222 bài.

. Mục đ ch nghiên c u

M c đ ch của khóa luận chủ yếu là n hiên cứu về N u n ành đặt

tron bối cảnh thời đại nhiều biến đ n , c bản tr nh bà chi tiết về ti u sử

cu c đời c n như sự n hiệp s n t c của nhà th . Khóa luận n hiên cứu trên

5

hai b nh diện: n i dun tư tưởn và h nh thức nghệ thuật từ đó chỉ ra nhữn

đón óp của N u n ành tron nền văn học trun đại Việt Nam.

4. Đối tƣợng và ph vi nghiên c u

Đối tượn n hiên cứu của khóa luận là th văn N u n ành. Tài liệu

ch nh mà ch n tôi iành đ n hiên cứu là cuốn hơ guy n nh g m 222

bài th , do Mai Quốc Liên chủ biên d ch, Nguy n Th Hằn biên khảo, Trung

tâm N hiên cứu Quốc học, Nxb Văn học ấn hành năm 2015. Đâ là tu n tập

th N u n ành phon ph nhất t nh đến hiện nay. Tu n tập th nà (in cả

n văn, phiên âm, d ch n hĩa, và d ch th m t số bài i p ch n ta có được

m t h nh dun c bản nhất về diện mạo th N u n ành, mà c c văn bản

trước đâ khôn th đạt được.

Khóa luận đi sâu n hiên cứu nhữn i tr n i dun và n hệ thuật tron

th N u n ành, c th là tập trun xem x t tron hai tập th : Minh quyên

thi tập và u n Đông hải.

5. Phƣơng pháp nghiên c u

Trên c sở x c đ nh đối tượn , phạm vi, m c đ ch, nhiệm v n hiên cứu

th khóa luận sử d n t n hợp nhiều phư n ph p n hiên cứu như:

- Phư n ph p l ch sử - xã h i

- Phư n ph p ti u sử

- Phư n ph p liên n ành

- N oài ra luận văn còn sử d n phư n ph p thốn kê, so s nh, thực

chứn …

6. Đóng góp của hó uận

Khóa luận sẽ đón óp cho n hiên cứu m t đề tài bao qu t về n i dun

và n hệ thuật tron th N u n ành.

7. Bố cục của hó uận

N oài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, n i dun ch nh của

khóa luận g m 3 chư n :

6

Chƣơng 1: Những vấn đề chung

Chƣơng : Giá tr nội dung thơ Nguyễn Hành

Chƣơng : Giá tr nghệ thuật thơ Nguyễn Hành

7

NỘI DUNG

Chƣơng 1. NHỮNG VẤN Đ CHUNG

1.1 Hoàn cảnh l ch sử xã hội

N u n ành sốn tron khoản thời ian nhữn năm cuối thế kỷ XV

- nửa đầu thế kỉ X X, m t thời đại l ch sử đầ biến đ n với nhữn cu c b

dâu, nhữn cu c tha đ i s n hà. Xã h i phon kiến Việt Nam iai đoạn nà

đan phải trải qua c n khủn hoản n hiêm trọn .

Ở Đàn N oài, ch nh qu ền phon kiến b c l bản chất bất lực, tàn bạo

m t c ch trắn trợn, nạn tham nh n , hối l n à càn trầm trọn . Từ lâu,

vua Lê đã mất hết qu ền hành, tất cả quyền hành r i vào phủ ch a chu ên

quyền, đ c đo n. N i b triều đ nh xả ra nhiều v tranh chấp, phế truất, iết

hại lẫn nhau. c ch a Tr nh chỉ lo ăn ch i, xâ dựn ch a chiền nhiều h n lo

việc nước. Nhu cầu chi tiêu tron phủ ch a tăn nhưn nhân dân lại khôn có

khả năn n p thuế. Nhà nước đặt lệ mua quan b n tước đ thu thóc thu tiền.

hế đ thi cử, lựa chọn nhân tài của xã h i phon kiến trước đâ rất được coi

trọn nhưn ở thời đi m nà có tiền là có th mua được chức tước. Từ đó dẫn

đến việc su đ i của khoa cử đã đẻ ra hàn loạt quan lại tham nh n , dốt n t.

Quan hệ tiền tệ n à càn chi phối con n ười, làm hư hỏn đạo đức của tần

lớp quan lại. Thời k nà , đ n tiền đã trở thành thứ qu ền lực can thiệt vào

mọi mặt của đời sốn xã h i. Thêm vào đó, nạn mất m a, đói k m xả ra

khắp n i, n ười chết đói đầ đườn , nhân dân li t n, làn xóm tiêu điều... ó

th nói xã h i phon kiến Việt Nam đã đi vào con đườn tự s p đ khôn th

cứu vãn. Đọc th N u n ành ch n ta sẽ thấ t c iả hi lại chân thực

cảnh đời loạn l c bấ iờ.

Thời đại của N u n ành còn là thời đại nở r c c cu c đấu tranh như

v bão của nhân dân. T nh chất mạnh mẽ được th hiện ở ch có những cu c

khởi n hĩa tập trun hàn vạn n ười, k o dài hàn ch c năm như cu c khởi

n hĩa của Nguy n Hữu Cầu (1741-1751), cu c khởi n hĩa của Nguy n Danh

8

Phư n (1740-1750), cu c khởi n hĩa của oàn ôn hất (1736-1769).

c cu c chiến đấu c liệt của nhữn n ười nôn dân tu chưa iành được

thắng lợi nhưn là h i chuôn b o đ ng về sự khủng hoảng của chế đ phong

kiến Việt Nam.

Đỉnh cao của phon trào khởi n hĩa l c nà là cu c khởi n hĩa Tâ S n

do ba anh em Nguy n Nhạc, Nguy n Huệ, Nguy n Lữ lãnh đạo. Năm N u n

ành ra đời (1771 c n ch nh là thời đi m đ nh dấu bước n oặt N u n

Nhạc khởi n hĩa đ nh ch a N u n ở Qu Nh n, mở ra triều đại Tâ S n

(1778). Sau h n 15 năm khởi n hĩa (1771-1787) cu c khởi n hĩa nà đã

iành được những thắng lợi vẻ van : Đ nh đ ba tập đoàn phon kiến Lê,

Tr nh, Nguy n, làm chủ đất nước; đ nh tan h n hai mư i vạn quân Thanh

xâm lược; lập nên m t vư n triều phong kiến mới với nhiều nhữn ch nh

s ch tiến b . Sau 4 năm làm vua, năm 1792 vua Quan Trun mất, th i tử

N u n Quan Toản lên n ôi, tron triều phân chia thành bè đản , nhà Tâ

S n n à càn su ếu. N u n nh sau m t thời ian nư n nhờ Xiêm La

về nước thu ph c ian s n, xưn đế hiệu là ia Lon (1802 .

Tron h n 50 năm cu c đời m nh, N u n ành lần lượt chứn kiến sự

khủn hoản , s p đ và tha thế nhau của ba triều đại: nhà Lê, Tâ S n,

N u n. n b chi phối bởi quan đi m ch nh thốn : “Trun hiếu chi ia ninh

sự nh ” ( òn dõi trun hiếu sao lại thờ hai vua nên N u n ành ọi

N u n ữu hỉnh, quân Tâ S n là iặc, ọi nhà Lê là “quân ta”. L c Tâ

S n thốn nhất Nam ắc ôn đã lẩn tr nh, khôn ứn chiếu cầu hiền. Khi

N u n ia Lon lên n ôi, xuốn chiếu l c d n , ôn c n khôn hưởn

ứn . n luôn m t lòn hoài tưởn đến triều Lê.

Nhữn biến đ n vừa phức tạp vừa lớn lao trên đâ là chất liệu quý i

cho nhữn s n t c đậm chất hiện thực tron th N u n ành sau nà .

Nhưn rõ ràn về mặt tư tưởn , nhữn biến cố của thời đại đã â ra cho ôn

sự khủn hoản và đ vỡ lớn lao làm nên tiến khóc nhân t nh, nhân thế cho

9

nhữn năm th n lăn l n giữa cu c đời ió b i, cho n i đau tha hư n lưu

lạc, n i đau của sự li t n ia đ nh, bạn bè… Như vậ , thời đại đã có ảnh

hưởn khôn nhỏ đến tư tưởn , s n t c của nhà th .

1. . Tác giả Nguyễn Hành

1.2.1. Cu c đời v con người

Nguy n ành (1771-1824 , tên thật là N u n Đạm, tự là Tử K nh, hiệu

là Nam Th c, biệt hiệu Nhật Nam và N ọ Nam. Nguy n ành là n ười làn

Tiên Điền, huyện N hi Xuân, trấn Nghệ An, nay thu c tỉnh à Tĩnh.

n thu c dòn dõi quý t c phon kiến, là con của Điền Nhạc hầu

Nguy n Điều (1745-1824), là ch u n i của Xuân quận côn Nguy n Nghi m

(1708-1776) và ọi Nguy n u là ch ru t. N u n N hi m thu c đời thứ 6

tron dòn họ N u n ở Tiên Điền, đời thứ 15 của họ N u n. c đời trước

N u n Nhi m, tron họ N u n đều có rất nhiều n ười đ đạt cao và làm

quan dưới triều Lê trun hưn và tron phủ ch a Tr nh. Thân ph của N u n

ành c n đ tam trườn , ôn làm Th n i văn chức r i Trấn thủ ưn óa,

Trấn thủ Tu ên Quan , Trấn thủ S n Tâ . Mẹ của N u n ành là vợ kế của

N u n Điều, bà là con thứ tư của Thiếu ảo Đạt V ầu, quê ở xứ Kinh

ắc.

Gia phả h Nguy n iên Đi n trong m c ghi về Nguy n Nghi m có viết

như sau: N u n ành “được tập ấm chức Hi n cun đại ph , Phó Trun ,

tước ành nhặc b . n là n ười thôn minh, nhớ lâu, hi u r n , đọc nhiều

s ch. n được xếp thứ hai c n với ch là Thanh iên côn trong An Nam

n tu ệt...” 13,79]. Như vậ , N u n ành c n với ch m nh là Đại thi

hào Nguy n Du chiếm hai tên tron “ n nam n tu ệt” (năm nhà th n i

tiếng nhất của ta thời bấy giờ) c n với đó khôn ai kh c ch nh là: N u n

Huy Tự (1743-1790 t c iả truyện th Hoa tiên làm bằn th l c b t;

Nguy n u O nh - con r Thượng Thư Lại Nguy n Khản; Phan u Ích

(1750-1822 t c iả th Nôm Chinh ph ng m h và D Am g m c;

10

n ười thứ ba là N ô Thời V (1774-1821 , ôn đư n thời được s nh n an

với Đại thi hào N u n Du.

Năm 1784, cha của Nguy n ành là N u n Điều làm Trấn Thủ S n

Tâ , ặp loạn kiêu binh đốt ph dinh thự quan lại B Thượn Thư N u n

Khản. Nguy n Khản phải trốn lên S n Tâ , ôn toan c n em hợp binh c c

trấn về giết kiêu binh, nhưn kiêu binh iữ chặt h a Tr nh nên khôn làm

được. Kiêu binh làm p lực bãi chức Thượn Thư Lại Nguy n Khản,

Nguy n Điều b i n chức về huyện Thanh hư n , à Tĩnh. Tại đâ , ôn

đ nh cư c n con ch u của m nh. Khi nhà Tr nh s p đ năm 1786, N u n

Điều uất ức mà mất, Nguy n ành l c đó chỉ mới 15 tu i.

Thuở nhỏ, N u n ành học ở Thăn Lon , là n ười hi u biết r n , văn

th ha nên ôn có tham vọn nối dõi tru ền thốn cha ôn m nh. Nhưn khi

ôn đến tu i trưởn thành th ặp nhiều biến đ n dữ d i của thời Lê mạt –

N u n s nên ôn khôn có d p thi thố sở học. n với đó, họ N u n

Tiên Điền đến thời thân ph N u n ành đã bắt đầu sa s t, thất thế, phân t n

trước nhữn biến đ n của l ch sử l c bấ iờ.

Cu c đời Nguy n ành phiêu bạt đó đâ , khôn thi cử, khôn c n t c

với nhà Tâ S n lẫn nhà N u n. Điều nà c n được th hiện qua c c bài

th của ôn . Thời gian Nguy n Du ở Tiên Điền 1794 đến 1796 đ xâ dựng

lại từ đườn , đ nh ch a c n N u n Ức, Nguy n ành c n có mặt ở Tiên

Điền tả việc ch đi săn. Việc xâ dựn đền thờ Điền Nhạc Hầu Nguy n Điều

c n có bàn ta N u n ành đề c c câu đối. Nguy n ành có mặt ở Tiên

Điền năm 1804, khi N u n Du vợ mất xin về nghỉ tại quê nhà, và sau đó

khoản năm 1805 được phong chức Đôn c ọc Sĩ triệu vào kinh đô Ph

Xuân. Với chức v Đôn c học sĩ, N u n u ở bên cạnh vua Gia Long

hàn n à dân s ch cho vua đọc và iảng cho vua nghe. R i Nguy n ành

còn ở Thăn Lon c n tham gia viết Tr c Lâm Tôn chỉ N u ên Thanh với

11

N ô Thời Nhiệm tức Hải Lượng Thiền Sư (trước 1802 . Năm 1820 N u n

ành còn làm bài th khi n he tin ch N u n Du mất tại Ph Xuân.

V dòn họ N u n ành mấ đời đều làm quan dưới triều nhà Lê nên

d chưa thành đạt nhưn Nguy n ành khôn ra làm quan với Tâ S n và

nhà N u n mà cam ch u sống m t cu c đời bần hàn lưu lạc và l c nào c n

ôm ấp tâm sự hoài Lê. Nguy n ành mất tron n hèo khó năm 1824, bốn

năm sau khi ch là N u n u qua đời.

1.2.2. Sự nghiệp sáng tác

N u n ành có đ lại hai tập th là u n Đông hải và Minh quyên thi

tập và m t qu n có nhan đề là hiên ị nh n vật thư nhưn qu n nà chưa

được t m thấ . Tron cuốn i phả h guy n iên Đi n c n ghi lại rằn sự

n hiệp của N u n ành có t c phẩm “Quan hải tập, Minh qu ên tập, Thiên

đ a nhân vật thư” 13,79].

Minh uyên thi tập: m 177 bài th , n i dun của tập th rất phon

ph . Đó là tâm sự hoài Lê Tr nh bu i cha ôn họ N u n Tiên Điền làm quan

đầu triều và tâm sự về cu c sốn bần hàn n i đất kh ch. Ở tập th , N u n

ành hiện lên là m t nhà th sốn tron dân, ần với dân và được n ười dân

hết lòn thư n quý. Tron tựa N u n ành viết: “tiến kêu n he đau

thư n thảm thiết khôn bằn tiến kêu của chim đ qu ên. Đ qu ên là

loài chim phư n Nam, kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ... Tiến th

tron tập th nà , n ẫu nhiên mà iốn thế, nên nhân đó đặt tên”.

u n Đông ải: khôn chỉ là m t tập th , xen kẽ th còn có nhữn bài

tựa như: ô n t , sinh t m tập t ...; nhữn bài bạt: Đ u s thư

t, ghê An phong th t...;nhữn bài k : Đ ng u n ng u , m song

..; nhữn bài ph : o n th thư o qu , Đ o ng ái ông ph ...N i

dun ch nh của u n Đông ải là ca n ợi nhữn tấm ư n trun hiếu n hĩa

liệt và suy n ẫm về xã h i (mối quan hệ iữa dân và nước và sự vận đ n

khôn n ừn của muôn vật , về bản n ã của m nh.

12

Tiểu t chƣơng 1:

cu c đời phải trải qua nhiều ian truân nhưn N u n ành đã đ lại

cho hậu thế m t sự n hiệp văn học có i tr , ôn là đại diện tiêu bi u của th

trun đại Việt Nam cuối thế XV đầu thế kỉ X X. Tron th của ôn n i bật

là nhữn h nh ảnh chân thực về nhữn biến cố lớn tron xã h i c n như với

bản thân nhà th và về cu c sốn của ôn tron khoản thời ian lưu lạc khốn

khó.

13

Chƣơng . GIÁ TR NỘI UNG THƠ VĂN NGU ỄN HÀNH

.1. N i niề nhớ ti c triều Lê c

Năm 1819, khi n ở phườn Đ n Xuân, ắc Thành, N u n ành đã

viết Minh quyên phả n (Lời dẫn tập th Minh qu ên . Ở đâ , ôn cắt n hĩa

về ý n hĩa và n u ên cớ của tiến chim đ qu ên. Lời dẫn đã bà tỏ tư tưởn ,

chủ đề của thi tập, đ n thời cắt n hĩa về n u n ốc của tiến th ấ . ó th

xem Minh quyên phả n là tu ên n ôn tron tập th nà của N u n ành.

Theo ôn , “tiến kêu n he đau thư n thảm thiết khôn bằn tiến

kêu của chim đ qu ên”, đ qu ên “kêu về m a hạ, n à đêm khôn n ừn ”,

“tiến th tron tập th nà n ẫu nhiên mà iốn như thế nên nhân đó mà đặt

tên”. Tiến kêu bi thiết của chim có n u ên do: “thời thế su loạn, dân đen li

t n o n hận” [12,19] và do nhà th đau đớn nhớ tiếc triều Lê c , triều mà ôn

cha N u n ành vô c n ắn bó và hi n quý. ó th nói, ch m th về lòn

cô trun với Lê – Tr nh là phần th quan trọn tron c c s n t c của N u n

ành.

Tron iai đoạn l c bấ iờ, phần lớn văn nhân thi sĩ đều ch u ảnh

hưởn của quan niệm ch nh thốn “Trun hiếu chi ia ninh sự nh ” ( òn

nhà trun hiếu khôn th thờ hai vua . à u ện Thanh Quan th hiện tâm

trạn hoài Lê khi bà đi qua thành Thăn Lon nhưn na đã hoan phế,

nhữn lối đi phủ đầ cỏ m a thu, nền c của cun điện, nhữn phiến đ nằm

dãi dầu mưa nắn , mặt nước h xưa như cau lại trước cảnh tan thư n ... tất

cả như còn phản phất h nh bón triều đại nhà Lê:

“ i ư e ng h n thu thảo

n ũ u i ng tị h ương

Đá v n trơ g n ùng tu nguyệt

ư òn u mặt v i t ng thương ”

( hăng ong ho i )

14

Quan niệm của à u ện Thanh Quan là mất vua c n như mất nước.

T quốc và triều đại được đ nh đ n là m t. Nói c ch kh c, nhà Lê mất có

n hĩa là nước mất: “Nhớ nước đau lòn con quốc quốc Thư n nhà mỏi

miện c i ia ia”.

n như bà, khi thời thế tha đ i, nhà Lê s p đ , N u n ành đã

mượn tiến kêu của hai loài chim: chim đa đa và chim cuốc đ th hiện n i

xót xa khi b mất nước, tiến kêu ấ tha thiết như ọi h n nước c , mặc d

dưới triều đại đó ôn là m t cậu b mới đến tu i trưởn thành.

“ iá ô minh gi gi

Đ quyên minh qu qu

iểu o vị qu gi thanh,

ô th n há h tử s u ô ”

Từ n i niềm của con chim cuốc và chim ia ia được t c iả cảm nhận,

nhà th đã i n tiếp nói lên tâm sự từ tron sâu thẳm tâm h n n ười thi sĩ.

“ him kia còn biết ọi nước nhà” huốn chi là tron m t con n ười trun

n hĩa như N u n ành. Trước thời vận đ i tha ấ , n ười lữ kh ch khôn

th tr nh khỏi n i “sầu c n cực”, đau lòn , da dứt khôn n uôi.

Tron m t bài th kh c, N u n ành c n th hiện sự đau đớn nhớ

tiếc triều Lê – Tr nh qua tiến kêu của chim đ qu ên:

“ g m vi quyên th nh,

há h vi quyên huy t,

hử huy t ản t sinh,

hử th nh hung t tuyệt ..”

(Đ quyên)

( ất tiến n âm n a thành tiến kêu của chim đ

qu ên,

Khạc ra là tiến m u của chim đ qu ên.

M u nà vốn tự sinh ra,

15

Tiến nà rốt c c khôn dứt...)

( him đ qu ên

nh ảnh chim đ qu ên tron bài th được N u n ành lấ từ tru ền

thu ết Trun Quốc. Đó vốn là oan h n của Th c đế, khi mất nước đã hóa

thành con chim đ qu ên, kêu thư n ai o n n à đêm, nhỏ m u tư i thẫm

đẫm câ cỏ. N i niềm khi triều đại nhà Lê s p đ của N u n ành c n

iốn như niềm ai o n của con chim đ qu ên khi mất nước khôn bao iờ

dứt. ài th đã th hiện âm hưởn chủ đạo tron tập th Minh quyên của t c

iả. Đó là tiến tiến th đau thư n như tiến kêu ai o n c n cực của chim

đ qu ên, tiến kêu của chim đ qu ên “vấn vư n l lửn iữa cành”, tiến

kêu thư n ai o n của N u n ành thấm vọn tron từn câu chữ.

N i niềm nhớ tiếc triều đại c thườn được ôn th hiện tron th của

m nh. Trước sự biến chu n khôn n ừn của thời đại, N u n ành đã có

sự đối s nh về thời ian xưa và na làm n i bật lên nhận thức về sự tha đ i

của danh phận, v thế xã h i, tâm trạn và con n ười... ài th M o t

thập ửu tu inh u n nhật (Năm Kỷ Mão, bốn mư i ch n tu i, n à xuân

ở kinh đô c là m t tron nhữn bài th thấm c i ý v thư n tiếc ấ :

“ hi u niên u n nhật thử inh trung

i qu qu n th n s ng

h t h phong ưu ô hoán tận

rùng i phát th nh ông

Thê thê hu ng s u vô n i ”

Ở n i đất kh ch quê n ười, tâm trạn bu n đau “s u vô n i” luôn thườn

trực tron con n ười N u n ành. ốn mư i ch n năm cu c đời đối với ôn

là khoản thời ian “trôi qua m t c ch vô v ”. Na đứn trước n i kinh đô

Thăn Lon , nhà th càn xót xa khi nhớ đến cảnh thuở trẻ của m nh c n ở

chốn đâ “nhà với nước, vua với son thân, đều chun niềm vui” nhưn iờ

16

đâ “phon lưu tha đ i hết”. h nh điều nà đã khiến N u n ành r i vào

cảnh tư n lai m m t đành “n he theo sự xếp đặt của ôn trời”.

N i niềm hoài vọn c n được N u n ành th hiện tron hai câu th :

“ h th i qu ông tử im giả o thư sinh” (Thuở trước là côn tử iàu

sang/ ôm na là ã học trò ia nua . Từ m t “côn tử iàu san ” dưới triều

Lê – Tr nh, khi Lê – Tr nh s p đ ôn xuốn làm “b ch t nh” và là n ười có

tài, có lòn i p đời nhưn khôn được biết đến, khôn có điều kiện thi thố,

phải sốn tha phư n cầu thực.

Trước hoàn cảnh v thế b đảo l n, N u n ành b c l sự uất ch , da

dứt khôn n uôi: “ ghi t i v n nh n thượng/ i n t i v n nh n h /

v n nh n trung hùy trị tri qu n giả” (Đ n ra ở trên muôn n ười Nhưn b

ở dưới muôn n ười Vất vả tron muôn n ười i là n ười biết ôn . a

tron bài th hư ho i (Viết n i lòn , N u n ành bà tỏ: “ hảm m n

th i mệnh hôi i ảm th t nh.” ( ấp bênh uất ch ch u theo số mệnh/ Sự vật

đ i dời thêm cảm t nh đời . Đọc nhữn tran th của N u n ành, ta luôn

thấ m t tâm sự u uất khôn th chia sẻ c n ai. muốn d khôn th cảm

i c mất m t, m m t, tr trọi vẫn luôn là cảm i c thườn trực tron con

n ười của nhà th trun n hĩa.

Thêm vào đó, v m t lòn với nhà Lê nên N u n ành luôn có th i đ

th đ ch với nhà Tâ S n. n ọi quân Tâ S n là iặc, ọi nhà Lê là “quân

ta”, ôn ca n ợi nhữn n ười có côn đ nh quân Tâ S n. Tron bài ng

vịnh y Sơn th i h i ngh giả (T n v nh nhữn n ười khởi n hĩa thời

Tâ S n nhà th tu ên bố “ ăng ị h y Sơn thị hoái nh n” ( i đ ch Tâ

S n thả là n ười hào hiệp).

hẳn hạn, khi N u n ành nói về “ôn N ự sử làn Đan Nhi m” đã

tử tiết v Lê - Tr nh tron bài Đ n hi m ng sử ông tịnh n:

“ gô qu h u nh n

uy ông ương nh á h,

17

h i hu t hi n i th n

hung ung tử sinh gi n,

m m như thu n

s vu nh n

nhiệm ương thư ng,

ô qu h qu n th n ”

Theo N u n ành, việc làm uốn thuốc đ c của N u n u iệu khi

ôn khôn ch u khuất ph c làm quan cho quân Tâ S n là m t việc hết sức

“oanh liệt”. T c iả hết mực ca n ợi ôn ch nh v ở “phon c ch thanh cao”,

khôn sợ c i chết đ iữ “lấ đạo cư n thườn ” trọn tr ch nhiệm với nhà Lê.

Tron t c phẩm huật guy n m ng thi, truy vịnh nh n, N u n

ành c n bà tỏ tấm lòn “mến tiết n hĩa” đối với N u n Tam Lan khi

nhân vật nà luôn nuôi ch kh “muốn rửa nh c quốc ia” nên “khi quân Tâ

S n tiến vào, ôn đã mấ lần khởi binh đ nh xuốn ph a nam” r i hi sinh:

“ rảm m h hê thị h n hu r môn” ( h m n ựa ở chợ Ph c

Khê Đốt thu ền ở cửa Trà Lý . òn có rất nhiều bài man tinh thần n ợi ca

tron th N u n ành như: òng vong hư th n ruy u qu vong

tư ng s ử u o ng gi ng h y i phu nh n hiêu h ng ho ng

phi guy n hị ... Nhữn nhân vật được xem là tấm ư n trun hiếu, n hĩa

liệt tron th ôn trước tiên là n ười đứn về ph a nhà Lê, thu c nhà Lê. Điều

nà đã th hiện rõ th i đ ủn h nhà Lê, tâm sự hoài Lê, phê ph n và lên n

nhà Tâ S n của N u n ành.

Giới n hiên cứu văn học lâu na đ nh i tư tưởn ch nh tr của N u n

ành là bảo thủ. Sở dĩ nói vậ , v tron th văn của m nh ôn luôn qu ết liệt

chốn lại nhà Tâ S n và ôm ấp tâm sự hoài Lê. ó th nói, đâ ch nh là hạn

chế của ôn . Điều nà , N u n ành có n t kh c với ch của m nh là N u n

Du. N u n u lu ến tiếc nhà Lê nhưn r i ôn nhận ra rằn “ i vị i n

thiên niên qu ” (Xưa na chưa từn thấ triều đại nào n h n năm . ửn

18

dưn và n hi n ại với triều đại vua Quan Trun nhưn khi c n hiệp Quan

Trun tiêu von , N u n u lại cất lên lời cảm thư n tiến đàn tài hoa từn

làm sa mê m t cu c dạ ến mừn chiến côn 20 năm trước:

“ y Sơn ơ nghiệp nh t án tận tiêu vong

vũ hông ưu nh t nh n t i

hu n t á h niên t ng th

hương t m v ng s ệ triêm y”

( ong th nh m giả )

( n hiệp Tâ S n c n đã tiêu t n

Sót lại đâ còn n ười m a ca.

Thấm tho t trăm năm có là bao

ảm thư n chu ện c d n o thấm nước mắt

Mặc d có nhữn hạn chế về quan đi m ch nh tr nhưn N u n ành

vẫn hiện lên với n t đẹp về lòn trun n hĩa đ n quý. Nhữn biến đ n

khôn n ừn của thời đại đã man đến cho nhà th nhữn mối sầu hận mà

hàn trăm năm sau vẫn làm nhức nhối tr i tim n ười đọc.

2.2. Niề d y d t trƣớc thời th suy o n

N u n ành sinh năm 1771 mất năm 1824, là nhữn năm cuối thế kỉ

XV - đầu thế kỉ X X. Đâ là iai đoạn sả ra nhiều nhữn sự việc kinh thiên

đ n đ a và bi thư n nhất thời trun đại. Thật vậ , tron h n 50 năm của

cu c đời m nh, N u n ành lần lượt chứn kiến sự khủn hoản , tha thế

nhau của ba triều đại: nhà Lê, Tâ S n, nhà N u n c n nhữn sự phân hóa,

đấu tranh của nhiều phe c nh ch nh tr kh c nhau. Thời đại của N u n ành

còn là thời đại mà n ười dân b đẩ vào đườn c n , ia đ nh li t n, đời sốn

phiêu bạt, nạn đói, d ch bệnh, n ười chết khắp n i,... c n với đó là nhữn

cu c khởi n hĩa của nôn dân n ra triền miên. Tất cả nhữn biến đ n vừa

phức tạp vừa lớn lao đã â ra cho ôn sự khủn hoản và đ vỡ nhưn đâ

19

c n ch nh là chất liệu quý i cho nhữn s n t c đậm chất hiện thực của

N u n ành sau nà .

hơ guy n nh (tu n đã mô tả chân thực nhữn cảnh iàu có, ăn

ch i xa đọa của iới quý t c. ảnh đời ở đâ được vẽ bằn vài n t tả thực

nhưn có i tr phản tỉnh sâu sắc.

“ h qu phong ưu hông m n th nh

D i o h u h t nhi th nh”

( ảnh iàu san phô ra khắp cả đô thành,

Nhưn đêm đêm vẫn n he tiến trẻ ăn xin)

( y thái nh)

Ở đâ , N u n ành đã l t trần cảnh th i b nh hào nho n bên n oài đ

ph i bà sự thực đau xót bên tron . Tron cuốn i phả h guy n iên

Đi n có hi: “đầu năm Đinh ậu, Mậu Tuất 1777,1778 đói k m liên miên,

nhiều n ười chết đói” 13,78]. Vậ mà tron khi đó iai cấp thốn tr , đ a chủ

ăn ch i xa hoa, tr lạc tạo nên cảnh tượn “n ười ăn khôn hết kẻ lần chẳn

ra”. Nh n vào th ta tưởn th nh thế th i b nh nhưn khi nh n xuốn nhữn

tần lớp dưới th sẽ thấ dân ch n đan lâm vào cảnh lầm than, bế tắc.

ài th y thái nh ha như h nh tái ng th nh minh ti t, u

u nh n (Ở ắc Thành lại ặp tiết thanh minh, nhớ n ười bạn c đã phê ph n

cảnh ph n hoa tron và sau l c loạn, đả k ch mâu thuẫn tron lòn chế đ

phon kiến: “ o n hậu ph n ho / trung tư vị” (Sự ph n hoa sau l c loạn/

M i ian kh n i quê n ười .

N u ên nhân dẫn đến t nh cảnh khốn kh đó của nhân dân khôn ai kh c

ch nh là nhữn thế lực đ a chủ, thốn tr lo việc ăn ch i nhiều h n lo việc

nước. Khi nhân dân khôn đủ n p sưu thuế th c c c c tần lớp thốn tr đặt

ra lệnh mua quan b n chức từ đó dẫn đến việc xã h i đẻ ra hàn loạt nhữn

quan tham nh n , dốt n t. Ở bài im ng (Vàn biết nói , N u n ành đã

nhân c ch hóa đ lên n tệ nạn đ t lót, hối l ph biến l c bấ iờ:

20

“ ản t t ngh i,

Đoán vô nh n ngh h

i th n nh i ái t ng,

h th i ái t ng nh n

M i nh n ái,

ô huy im án ph n ”

ằn c ch nhân c ch hóa tiến vàn , N u n ành đã i n tiếp nói về

nhữn i tr sốn , quan niệm sốn . Ở đâ , lời nói của vàn bạc đã tha thế

lời nói của con n ười, chan chứa t nh n ười: khôn phải con n ười i o huấn

con n ười mà vàn bạc đan nói về c ch đối nhân xử thế của con n ười đối

với vật chất và tiền bạc “ i th n nh i t ng h th i ái t ng nh n M i

nh n ái” (Khi đến n ười ta đưa đón Khi đi lại đưa đón n ười Mua

được bao nhiêu sự đưa đón . Đâ như m t lời cảnh b o có i tr khôn chỉ ở

đư n thời mà nó vẫn đ n đến muôn đời: khôn nên tham của cải bất n hĩa

“ ản t t ngh i” ( o sự bất n hĩa mà đến đâ . N u n ành lên n

c ch sốn đặt tiền bạc lên trên hết, lối sốn khuất ph c trước đ n tiền, v

vàn bạc mà chà đạp lên mọi i tr sốn cao đẹp. ài th im ng đã mô tả

sắc n t cảnh sốn xa hoa iàu có nhưn thiếu vắn t nh n hĩa của tần lớp

ph hào, đ a chủ, tần lớp quý t c thốn tr . N u n ành đã can đảm nh n

thẳn và phê ph n nhữn thói tật của xã h i, ôn bóc trần lối sốn vòn xo

kim tiền điên đảo khiến thời thế loạn lạc.

a tron bài n th nh vịnh (V nh thành mới N u n ành c n đã

phê ph n lối sốn xa hoa, hưởn lạc của iai cấp thốn tr l c bấ iờ:

“S nhượ trư ng v n h i

guy như iệt hư ng to n

o nh n hôn t th

hưng tá th nh h n”

(Lớp lớp như mâ đ n

21

ao to chướn n ại bà

ià nà n u chẳn hi u

Thành xưa vẫn n ắm n oài

Trước đời sốn kh cực của nhân dân nhưn triều đại nào c n xâ dựn

thành lầu n u n a đ ph c v cho cu c sốn hưởn lạc của vua ch a quan

lại. Điều đ n nói ở đâ là N u n ành khôn miêu tả cảnh tượn ấ bằn

tâm thế hi ch p dửn dưn mà ôn nh n hiện thực bằn m t tâm thế của m t

nhà nho có tr ch nhiệm, luôn bênh vực nhữn n ười n hèo kh . Qua b t ph p

hiện thực và th i đ của nhà th trước “tân thành” ta có th thấ N u n

ành đã tha tần lớp nhân dân lên n lối sốn ăn ch i xa đọa của m t phần

xã h i đư n thời.

Tron th N u n ành luôn đầ ắp nhữn n i thốn kh của nhân dân

đư n thời. Nhữn h nh ảnh khốn kh v đói k m, v mất m a có th nói đã

m ảnh tron tâm tr của nhà th . h m ịnh iệt sử thông giám ương m

có hi như sau: “M a thu năm nh Thân (1776 , đại hàn, đ n ru n ch

khô... Nhữn n ười n hèo khó hết qua cửa qu ền nọ lại đến nhà san kia

c n khôn sao kiếm n i m t ch làm thuê làm mướn”. uốn iệt m

phong sử của N u n Văn Mại c n ch p: “Khoản đời ảnh ưn (1742-

1786 , hiêu Thốn (1787-1789 , luôn luôn mất m a đói k m, dân ian trôi

dạt lưu l , cha con khôn nuôi n i nhau, anh em khôn th nư n nhau”,

“m a đôn năm 1774, nạn đói đã xả ra ở Thuận óa, i ạo tăn vọt, n ười

chết rất nhiều, thậm ch ăn th t lẫn nhau” [21,33]. Nói th N u n ành như

tiến kêu thư n ai o n th đó trước hết là tiến kêu của nhữn n ười dân

n hèo kh , tiến kêu đau thư n của N u n ành về cu c sốn c n cực, l

t n phiêu bạt... iện thực đời sốn ch nh là n u n cảm hứn lớn tron nhữn

tran th của ôn .

N u n ành đã tha nhân dân nói lên n i kh của m nh tron xã h i

đư n thời như n i kh tron cảnh ch u đói đi xin ăn tron bài y thái nh

22

với lời th m ảnh: “ h qu phong ưu hông m n th nh D i o h u h t

nhi thanh.” ( ảnh iàu san phô ra khắp cả đô thành Nhưn đêm đêm vẫn

n he tiến trẻ ăn xin . Đâ là tiến th tả thực đến tê t i. Ở hai câu th ta bắt

ặp m t cặp đối: đối iữa ban n à - bề thế bề n oài với ban đêm- n hèo kh ,

thiếu thốn. Sự đối lập nà lại càn m ảnh h n khi nó được đặt tron khôn

ian đô thành. Sử s ch còn ch p lại rằn : “ ân lưu von b n bế, dắt d u

nhau di kiếm ăn đầ đườn . i ạo cao vọt, 100 đ n tiền khôn đ i được

m t bữa ăn. ân phần nhiều sốn bằn rau cỏ, đến n i ăn cả chu t, rắn.

N ười chết đói n n n an , n ười sốn sót khôn còn được m t phần mười.

Làn nào có tiến là tr mật c n chỉ còn dăm ba h thôi” 21,33].

Ta c n bắt ặp ở y thái nh m t quan niệm hết sức nhân văn của nhà

th N u n ành: “Nh n nh n vi h nh tu tiên thử Nhi hậu sinh t y thái

nh (N ười có đức nhân làm ch nh sự trước hết phải n hĩ đến nhữn n ười

nà Sau đó mới nên đàn ca sa sưa cảnh th i b nh . Theo N u n ành,

n ười làm ch nh sự trước hết phải có đức nhân. N ười có đức nhân tu ệt

nhiên khôn th là n ười chỉ biết đến qu ền lợi của nhữn quý t c, tần lớp

thốn tr chỉ biết đến hưởn th , ăn ch i mà phải là n ười trước hết phải biết

quan tâm đến loại n ười c n kh tron thiên hạ, phải biết lo cho dân. Thời

xưa, vua Văn Vư n nhà hu thi hành ch nh sự quan tâm đến bốn loại n ười

sau: ià khôn vợ, ià mà khôn ch n , ià mà khôn con, b mà khôn cha.

òn ở N u n ành, hạn n ười ôn quan tâm trước hết là nhữn đứa trẻ đói

kh , phải đi ăn xin. Tron cảm quan của N u n ành việc ch nh sự và việc

đời đi đôi với nhau. Khi nói về ch nh sự c n là nói về t nh n ười, nói về việc

đời c n là nói về ch nh sự. Đức nhân của n ười thi hành ch nh sự th hiện ở

việc họ quan tâm đến cu c đời thườn nhật nhỏ b .

Nhữn tran th của N u n ành luôn chân thực như m t thứ th về

l ch sử đư n thời n n n n tư i rói chất liệu đời sốn . n đã hi lại trun

thực sự thế thô r p bấ iờ. Qua m t số bài th , N u n ành đã h l về m t

23

h nh ảnh đau thư n đến tàn khốc về thực tại xã h i đư n thời: dân ch n

đói kh tha phư n cầu thực, chết chóc ở khắp mọi n i. N u ên nhân trước

hết là do quan lại quý t c, tần lớp thốn tr l c bấ iờ khôn thi hành ch nh

sự dựa trên đức nhân; phần nữa là v thiên tai d ch bệnh.

Th N u n ành nói nhiều đến d ch bệnh. ch bệnh luôn bủa vâ lấ

dân ch n , len vào cu c sốn của từn nhà, cướp đi mạn sốn của hàn triệu

n ười dân lư n thiện. Tron bài o ng gi ph gi i phu nhi i ôn có

viết: “ hị niên ị h ệ tr ng qu n ho i” ( ệnh d ch đã hai năm, thườn lo

lắn nhớ thư n . Trong bài th Đ i ị h (Nạn d ch lớn , N u n ành đã

miêu tả cảnh n ười chết khắp thành th nôn thôn, nạn d ch b n ph t khắp cả

nước khôn trừ m t iai tần nào:

“ m nhượ i qu n h nh

o nhiên v n inh

i vô thử ị h

iêm, p h ong h nh ”

Ở đâ , nhà th đã thuật lại chân thực sự kiện l ch sử: “Năm Minh Mệnh

thứ nhất, m a thu năm anh Th n (1820 , có nạn d ch lớn. Khởi đầu từ Xiêm

La qua ia Đ nh r i lan ra c c trấn ở ắc Thành. Từ quan cho đến dân, n ười

chết hàn mấ ch c vạn. Khắp thành th nôn thôn đều kinh hoàn , tế l cầu

đảo. Quả thực là sự biến chưa từn có”. Khôn phải n ẫu nhiên khi N u n

ành v đại d ch với “đại quân hành” (đoàn quân k o đi đi đến đâu â ra

cảnh sợ hãi, chết chóc kinh hoàn đến đó “Tao nhiên vạn lý kinh” (N o đ n

muôn dặm đều sợ hãi . Tron tiềm thức nhà th , đó hẳn là m t n i m ảnh.

Nhữn tai họa cứ liên tiếp đ ập xuốn đầu nhân dân, n i kh ai o n v chiến

tranh chưa n uôi th nạn d ch lại k o đến khiến n ười dân khôn có lối tho t.

Trước t nh cảnh thê thảm, N u n ành chỉ biết cầu mon trời hiếu

sinh, đ n thời tự tr ch bản thân khi khôn có c ch nào cứu chữa cho b ch

t nh. Nhữn câu cuối của bài th Đ i ị h to t lên c i t nh thế “lực bất tòn

24

tâm” và c n là tâm sự đau xót trước thời thế của N u n ành. Từ đó ch n

ta thấ được phần nào tâm h n của m t nhà nho suốt đời lo cho dân cho nước.

“...M thảm nh n n tử

m ho i thiên ị sinh

ận vô i u nhi p thuật

h t vị hi n ông h nh”

(... Trôn thảm hại nhân dân chết chóc,

Lòn cầu mon trời đất hiếu sinh.

ận rằn m nh khôn có thuật cứu chữa,

Đ đem dân lên bậc côn khanh

Khôn chỉ riên tron bài Đ i ị h nhà th mới th hiện tâm sự hết lòn

v nhân dân mà ch n ta c n có th bắt ặp tấm lòn đó qua bài th ị h tái

tá : “ o ng thiên h nh n thử tư n Mệnh trung nhượ h u suy i t

t h th n ương thiên á h th n” ( n trời sao nỡ đ tai họa i n xuốn

con dân Nếu tron số mệnh có c i lẽ “tha thế” Th ta chẳn tiếc đem thân

nà ch u nạn tha cho muôn vạn thân).

òn tron bài th ị h tá lại đem đến cho n ười đọc m t cảm nhận

kh c. Tho n qua nhà th như th hiện m t tâm thế lạc quan nhưn thực tế

đằn sau c i iọn cứn cỏi đó ta lại thấ cảnh đời thật đau xót:

“ hiên nguyên niên huyển thái hò

gi o ị h ệ nh t h i qu

gô ng t ng nhương tr thuật

h n t ng ăn Sơn h nh h ”

(Đầu năm, ý trời muốn chu n th i hòa

ho nên khiến cho d ch bệnh n i lên m t trận

ọn ta chẳn cần phải d n ph p trừ d ch

Nhàn đọc bài h nh kh ca của Văn S n

25

N u n ành hẳn là m t n ười hi u sâu sắc chu ện đời, từn chứn

kiến và sốn qua nhiều trận d ch hoành hành và phải là n ười luôn thư n

êu dân, hi u dân mới có được nhữn câu th chứa chan kh t vọn i p nhân

dân qua được trận đại d ch như thế!

Rõ ràn mối quan tâm ch nh của N u n ành ch nh là cu c sốn của

nhân dân, ôn khôn bao iờ n ừn su n hĩ đến nhân dân và luôn thư n

êu nhân dân hết mực như tron bài Song ngư ( ức tranh hai con c , ôn

viết:

“ ư ng thị nhi u n ặ n,

tương tá vật th i vi

gư h như thử, ng n h

S v ng tu n tuyên n tu t ph ”

(N hĩ rằn “an dân” là điều cần chăm lo h n hết,

Nên mới mượn vật đ làm th d .

đã như vậ , dân ta th thế nào,

hỉ mon được quan trên ra sức thư n êu.)

Song ngư được N u n ành s n t c khi ôn n ắm bức tranh vẽ hai

con c tại nhà quan iệp trấn Uẩn N ọc. Từ h nh ảnh hai con c nhà th đã có

nhữn liên tưởn đến nhân dân hết sức sâu sắc. Tron s ch r ng ử có nói

đại ý rằn : ai con c r i vào vết b nh xe có nước; nước cạn dần, ch n hà

h i tiếp sức cho nhau; tu nhiên, quan tâm đến nhau tron cảnh khốn c n ấ

c n chẳn bằn quên nhau khi cả hai đều được v n vẫ tron chốn sôn

h ... Từ đó có th hi u rằn , c cần sốn tron nước c n như dân cần được

an cư lạc n hiệp. Đ dân được sốn m t cu c sốn an b nh th điều cần thiết

l c bấ iờ ch nh là dựa vào nhữn ch nh sự có “đức nhân” của c c bậc quan

lại.

a tron bài th Trung thu ch n ta c n thấ rõ mối quan tâm đến

nhân dân của N u n ành: “Đ i th nh thượng hán nh n h nh/ rung

26

inh ị h hậu h u như thử/ t ái minh nguyệt ái n sinh” (Đứn trên thành

Đại La, nh n n ười qua lại/ Qua mấ phen d ch bệnh lại được thế nà / hẳn

phải là th ch n ắm trăn s n , mà là mến êu cu c sốn của dân lành).

ó th nói, N u n ành luôn thườn xu ên quan s t cu c sốn thườn

nhật của dân đ th hiện vào tron th của m nh. Nhà th đã óp phần đ i

mới th n ôn ch trun đại khi lấ cu c sốn đời thườn của ch nh m nh và

của nhân dân đ làm đối tượn miêu tả. N ười dân iờ đâ đã đứn ở v tr

trun tâm tron nhữn câu th của N u n ành. ảm hứn chủ đạo của th

ôn khôn phải hướn về cảnh đẹp thiên nhiên mà là n i cu c sốn đời

thườn .

N u n ành luôn n hĩ đến nhân dân tron bất kỳ hoàn cảnh nào. Khi

đặt m nh vào v tr của n ười đạo sĩ tu hành, ôn cảm thấ : Minh nguyệt h u

doanh huy t g t m vô s tuyệt (Trăn kia có l c đầ v i Lòn ta khôn

l c nào n i và r n trung n thư ng vô s ti u vị năng ph o th

y ( iữa cõi đời sao được luôn vô sự ...Tự cười m nh vẫn chưa bỏ được mối

l cu c đời . ó th thấ kh t vọn lớn nhất của N u n ành ch nh là được

trở lại cu c sốn thanh b nh, nhân dân khôn còn phải ch u cảnh n hèo kh ,

bệnh tật ư n o h n á h nhật thị th nh minh ( ân nà còn khốn kh

N à nào là thanh minh .

2. . T sự về cuộc sống củ ản th n

2.3 1 i ni m sinh t ph ng thời”

Khi nhắc đến nhà th N u n ành là ta n hĩ đến m t con n ười “uất

ch ”, da dứt bu n ch n khi sinh ra khôn ặp thời. Thế kỉ XV – X X là thế

kỉ nhiều n ười thu c tần lớp thốn tr phải tha đ i danh phận b quăn ra

iữa cu c đời, nhiều ia đ nh quý t c sa s t, thất thế. Từ m t chàn côn tử

iàu san N u n ành đã sớm phải tự t m kế sinh nhai cho bản thân và ia

đ nh. n là m t n ười có tài, có hoài bão lớn lao nhưn khôn có đất d n

27

võ, sinh khôn ặp thời. Điều nà được th hiện rõ ở nhữn câu th sâu lắn ,

ý v sâu xa như:

- “ hảm m n th i mệnh

hôi i ảm th t nh”

( ấp bênh uất ch ch u theo số mệnh

Sự vật đ i dời thêm cảm t nh đời

- “ h h th h t t

ô ninh thiên ti u nh n”

(Đau xót v m nh khôn được đắc ch

Phải chăn trời trêu n ư i

Sự uất ức, bất đắc ch tron th của N u n ành còn được th hiện ở

nhữn tiến kêu thư n đau đớn như tron bài gh ( ài th bắt chước

theo lối c , ôn đã thốt lên rằn :

“ hương t i h i t áng,

hiêu tùy phong phi...”

(Thư n tha ! Sinh chẳn ặp thời

Trôi iạt ba theo lối ió...)

u c đời N u n ành phiêu bạt đó đâ , khôn thi cử, khôn c n t c

với nhà Tâ S n lẫn nhà N u n. n là n ười có tài, có lòn i p đời nhưn

lại khôn có điều kiện đ th hiện tài năn .

“ ghi t i v n nh n thượng

i n t i v n nh n h

v n nh n trung

hùy thị tri qu n giả”

Ở đâ , N u n ành càn nhận thức rõ được tài năn của bản thân

“ ghi t i v n nh n thượng” (Đ n ra ở trên muôn n ười) th càn xót xa khi

n hĩ đến số phận bèo bọt của m nh trước thời thế su loạn. n là n ười có

28

tài nhưn phải sốn m t cu c đời mờ nhạt, “ở dưới muôn n ười”, ch u cảnh

bần hàn, cực kh .

Ta c n bắt ặp n i niềm bu n đau v ch lớn trước thời bu i loạn lạc,

ia đ nh l t n, cu c sốn lầm than ấ tron th ca của N u n u. N i uất

ch , bu n lo đến n i mới ba mư i tu i mà đầu đã bạc trắn , tron khi côn

danh sự n hiệp chưa thành qua bài th “T thán” N u n u viết:

“Sinh vị th nh nh th n suy,

iêu tiêu h phát m phong uy.”

(Sốn chưa thành danh thân đã su ,

Lưa thưa tóc bạc ió chiều la

ó th thấ , khôn chỉ riên N u n ành mà nhữn nhà nho của dòn

họ N u n ở Tiên Điền từ cuối thế kỉ XV san thế kỉ X X đều man n i

niềm u uất, “sinh bất ph n thời” trước nhữn ca đắn của sự thất thế.

Sốn trước bão t p của thời đại nhưn N u n ành luôn iữ tron

m nh th i đ lạc quan, hướn về ph a trước và đưa ra nhữn triết l về cu c

sốn hết sức sâu sắc. Tron bài Đ i t i ương v n th nh ( ó tài lớn nên ch nh

m i hã ra i p đời , N u n ành quan niệm:

“ rượng phu ư th t hư sinh,

u i t i ương y u v n th nh

hôi hôi ư ượng,

tu p p tảo ông nh

m thư ng phá thị tri ph qu ,

Đ ng i i th i ng t h nh

r n tr ng M huynh th nh h i t i,

h c hu n nghiệp s o ho nh ”

Ở đâ , N u n ành đã mượn ý tron câu nói của Mã uốn khu ên

Mã Viện: “ ương ông t thị nh n phá ” n hĩa là “n ười thợ kh o khôn

đem miến còn n u ên c i vóc m c mạc mà khoe n ười ta”, nhà th quan

29

niệm n ười trượn phu khôn ch u sốn hư vô, n ười có tài cần phải trau d i

tài năn thườn xu ên đ đặn thành côn n hiệp “ u i t i ương y u

v n th nh”; có tài khôn nên khoe tài khi chưa ch n m i và c n khôn cần

v i vàn về đườn côn danh cốt phải đem được tài năn ra i p đời “Đ ng

i i th i ng t h nh”.

2.3.2. i c đơn, u n chán, ngh o h nơi đ t hách

Tâm trạn của nhữn n ười lữ kh ch xa quê đi phiêu bạt đều ắn với

nhữn n i bu n cô liêu, cô đ n và N u n ành c n khôn n oại lệ. ản

thân N u n ành phải bỏ quê hư n , sốn đời lữ kh ch ở đất Thăn Lon .

Điều nà được ôn ửi ắm, tâm sự rất nhiều tron nhữn bài th của m nh.

Tron bài Đông i u t nhà th đã tả rõ n i niềm lữ kh ch phiêu bạt:

“Đ t t vô iêu

.....................................

há h t m ương thử

h s h u i triêu

y ng văn ê vũ

Đ thi y tị h iêu”

N i m t m nh, cảm thấ bu n ch n

...........................................

Lòn kh ch c n như đêm nà

hu ện đời lại như s n mai

hẳn cần tiến à trở dậ

Đề th đ an ủi n i cô liêu

N a mở đầu bài th ta thấ rõ chủ th trữ t nh cô đ n, bu n ch n. Kết

th c bài th c n vẫn là cảnh n “cô liêu” của nhà th . Kh c với bài Đông

i u t th ở bài th há h trung trung thu (Tiết trun thu ở đất kh ch

nhà th lại bà tỏ i n tiếp bà tỏ n i cô đ n của m nh qua n oại cảnh.

ai câu th đầu là cảnh trời xanh, trăn s n , khôn ian lạnh.

30

“ h t h thiên như t y

m nh nguyệt h nh h n”

( ả trời xanh như được i rửa

anh ba trăn s n iữa trời lạnh

Nhữn câu tiếp N u n ành di n tả t nh nhưn khôn phải là c i t nh

trước đêm trăn đẹp mà ôn hoài nhớ về quê hư n , vợ con của m nh đan

ch n r n tron lòn lữ kh ch: “ t viên h n y h n vô ịnh hê

nhi thả ng ho n” (Nhưn khôn được n ắm crnh vườn xưa Kh ch trọ luôn

khôn ên Vợ con chắc đan vui vầ .

ài th có t m câu tả cảnh n ắm trăn hiện tại, khôn có câu th nào

trực tiếp nói đến cảnh n cô đ n nhưn đọc lên ta vẫn thấ m t h nh bón

con n ười cô đ n lạc lõn , lặn lẽ trên đất kh ch iữa đêm khu a lạnh. Ở

Minh quyên thi tập, N u n ành thườn khắc họa h nh tượn con n ười cô

đ n lạc lõn tron thời ian là đêm khu a và khôn ian cư n xa lạ. Đêm là

khoản thời ian con n ười đối diện với ch nh m nh, là khoản thời ian cảm

thấ rõ nhất cảnh n của m nh trước khôn ian bao la của v tr .

M t tron nhữn n i dun lớn, bao tr m lên th N u n ành là nhữn

h nh ảnh tả thực về hành trạn của nhà th . Đó là m t cu c sốn n hèo kh ,

gian nan, tha hư n l nh nạn. Tron lời dẫn bài th n hiệp tr n h hư

h u uá ti n nh th m tri u nh ông th nh trung u tr h i n i u

th nhi tá , tịnh n, nhà th đã tự thuật rõ về hoàn cảnh khó khăn, phải nhờ

sự i p đỡ của n ười kh c: “ n b nh sinh t nh t nh phón kho n , khinh tài

trọn sĩ. ành tôi l c l nh nạn ở Nam S ch, ôn thườn chu cấp... n có ý

muốn thành tựu cho tôi, nhưn số của ành ian nan đến vậ , thật đ n thở

than”; “ ành tôi tự n hĩ là m t kẻ o vải... ở N hệ n chẳn được ên, ành

dắt d u ia đ nh lên nư n dựa ở đất ắc, lại b lời nói bón ió làm l thân,

phải ở tại thành, đườn trần vất vả”.

31

Tron th của m nh, N u n ành thườn xu ên b c l về cảnh n hèo

kh , vất vả, ian nan nhưn điều nà khôn hẳn là m t lời than thân tr ch

phận. Trước hết, điều nà b c l sự dằn vặt, da dứt của ôn về tr ch nhiệm,

b n phận của m nh đối với ia đ nh khi chưa có c ch nào được trọn. Tron

tu n hơ guy n nh có ần 50 bài th th hiện tâm sự của t c iả về c i

n hèo khó bủa vâ , đeo b m cu c sốn ia đ nh... Nhưn nhữn bài th tự

thuật về c i đói, c i khó khăn của N u n ành ta khôn có cảm i c bi l ,

đau xót mà vẫn khôn hề làm mất đi c i ch kh , hoài bão của ôn về cu c

đời.

ài m Sá h ho i ( oài cảm khi ở trọ Nam S ch , nhà th có nhắc

đến sự thiếu thốn về c i ăn, c i mặc, thậm ch đến cả khôn ian đ ở:

“ u u qu n tư th ,

h i i thả t m y

án gi n iêu h u thá ,

S h u hả vô y ( ơ)”

( ó cậu làm quan đất nà ,

Thỉnh thoản đến tạm nư n n u.

Nửa ian nhà tạm đủ ch ở,

Mấ miện ăn khôn đến n i đói

Qua th N u n ành, ch n ta còn hi u được thời vận của dòn họ

N u n ở Tiên Điền. Khôn chỉ riên N u n ành ặp khó khăn mà nhiều

n ười kh c tron dòn họ N u n c n tới h i sa s t. Trước thời thế tha đ i,

N u n ành phải đi phiêu bạt, l nh nạn khắp n i: “ g iệ h vi giả ị h

iêu i thử th nh” (Ta c n v cớ ô liêu đến thành nà . âu th như

m t hàm ý tr ch móc thời thế đã khiến nhà th r i vào cảnh cô đ n, n hèo

kh về c m o ạo tiền tron cu c sốn thườn nhật n i đất kh ch:

“ u ng qu n ho i tr ng,

ăn hương sá h giá hinh”

32

Nhà th đã mô tả hiện trạn xã h i mà ôn sốn ở iữa chốn thành th

ph n hoa. Đó là cảnh i củi ạo tăn cao, vài đấu ạo mà đ n i n h n

chun khiến n ười dân trở nên đói k m. Đối với N u n ành, thành th là

n i đ n bu n: “ i bảo thành th vui Nên biết thành th kh Th thành ôi th

thành Sao chẳn về thôn ”.

ài th th nh t ng u n (Ti n xuân ở ắc Thành là m t tron

nhữn bài th thấm c i ý v ca đắn xót xa khi nhà th lưu lạc chốn ắc

thành:

“ ng s y y h n nhượ m ng,

n s u ũ ũ trư ng như ty

i thị vô o n phiêu ,

hả iên th n inh niên há h ”

( hu ện c vấn vư n như tron m n

Sầu mới nối nhau dài như t .

Lưu lạc mãi khôn thôi,

Thư n tha tấm thân quanh năm n i đất kh ch

quê n ười

Ở chốn ph n hoa đô th đó, t c iả đã thẳn thắn thừa nhận ia cảnh của

m nh n i quê n ười “n hèo x x c”, n hèo đến n i chưa bao iờ nhà th có

n i thứ rượu k m đ uốn :

“ ệnh ti t thông thông quá

h hương n

ng vô h tửu vật,

t thị t nh nh n”

( i ng o n ng )

(Đón tiết lành qua loa

Ở quê n ười n hèo x x c

hưa bao iờ có n i thứ rượu cặn

33

Mà chẳn phải m nh là n ười “riên ta tỉnh”)

N à thườn thiếu thốn đã đành nhưn đến n à tết nhà th c n chỉ

đón “qua loa”. âu th “ ng vô h tửu vật” nên hi u đâ là m t c ch nói

ước lệ, nhằm di n tả sự thiếu thốn c n cực, dườn như ôn khôn có thứ

đ đón tết. N u n ành xem m nh c n là m t n ười dân như bao n ười dân

đen kh c tron thời chiến tranh loạn lạc: li hư n , đói kh bới thế ôn khôn

iốn như Khuất N u ên khi xem cả đời đ c chỉ riên m nh tron , coi cả đời

sa còn riên m nh tỉnh.

Tron cu c sốn bếp bênh, n hèo kh , lo c m o ạo tiền n i đất kh ch

nên khôn t nhữn bài th được N u n ành b c l trực tiếp n i niềm bu n

tủi, cô đ n, dằn vặt.

- “ n gi nh t ng,

S u t á h o n sinh ”

( i lạnh vừa a đến,

N i bu n trăm mối n i lên

- “Đ t thùy iêm ng ,

hán th nhiệt h nh

hong tr n i m t ,

nh ng nh ảm phù sinh”

(Rủ rèm nằm m t m nh

Nh n n ười tron nắn đỏ

Đườn c n bu n phon trần,

Ph sinh kiếp bèo n i

Sau nà , N u n ành đã viết bài rư ng ngôn h nh ( ài hành lời dài

như m t bản tự thuật chân thực cu c đời nhà th : “Thuở ta chưa sinh, đời

b nh ên/ Thuở ta sinh r i, ian nan thế/ Vừa đ t m tu i mất son thân/ Từ

đó vào đời t m sinh kế.../ ắt d u ia đ nh lên bắc đ a/ ên sôn phiêu bạt đã

bao m a...”. Theo t c iả, ôn sinh ra kh liên miên, h n t m tu i mất mẹ mất

34

cha, từ đó ôn bắt đầu phải tự lo t m kế sinh nhai cho m nh. n từn đi thi,

ra làm quan, sau khi b bệnh về quê, r i con mất, nhà n hèo, ôn c n cả ia

đ nh dắt d u nhau ra ắc thành, sốn cu c đời lưu lạc.

Khôn chỉ đề cập đến c m o ạo tiền, đói r t mà N u n ành còn đề

cập về cảnh nợ nần của ôn :

“ th trái gi o á h

hu ông u n vị nh n

i hu hinh t iệp

gh phận tr ng ư sơn”

ảnh n hèo khó, nợ nần đeo b m N u n ành từ năm nà qua năm

kh c “m a thu, m a đôn , m a xuân chưa l c nào nhàn”. M i m a xuân đến

khôn phải là khôn kh vui vẻ, tư i mới mà ắn với ôn đó là n i lo về c m

o ạo tiền “ u n tòng trái ng sinh” (Xuân đến, nợ c n sinh theo . Sốn

trong cảnh n hèo khó thiếu thốn là thế nhưn con n ười N u n ành vẫn

to t lên vẻ đẹp của m t tâm h n thanh cao. ườn như ở đấ , ta thấ có m t

N u n ành kh c, như tron bài M tận có tứ th như sau: “M tận qu n

hưu mu n/ Thi th nh ng t ng m” ( ạo hết, n ười đừn bu n bã/ Th xon ,

ta tự n âm n a .

ó th xem M tận là m t bài th về triết lý sốn , m t tu ên n ôn về

c ch sốn đẹp đẽ của N u n ành. Nhà th coi c i cảnh n hèo kiết của

m nh là c i l c trời cho “ hiên trư ng n ” (Trời cho c i l c n hèo

kiết , m t tâm thế hết sức lạc quan, b nh thản. n cắt n hĩa cảnh n hèo của

m nh khôn phải do “ sinh nh i v ng”, ha do từ chối ăn thóc của nhà hu

như i và Th c Tề, mà sâu xa h n, nó bắt n u n từ đạo.

“M hiểm sinh huy t,

Chuyển giá o ăn th m”

(Đừn hiềm rằn kế sinh nhai v n ,

Nào ai ha ốc đạo sâu xa.

35

Ở đâ nhà th coi c i n hèo của bản thân khôn phải là điều đau xót mà

là “c i l c trời cho” và sốn tron c i n hèo nhưn ôn vẫn luôn iữ cho

m nh và khu ên con n ười phải “ iữ lư n tâm”. Đọc th N u n ành ta

thật xót thư n cho bản thân nhà th c n nhữn thân phận dân lành n hèo

khó, bần hàn phải ch u nhữn bất côn n an tr i. n nữa, th N u n

ành còn ch nh là bản tự thuật về cu c sốn của nhà nho, của iai cấp quý t c

thất thế đư n thời.

2.4. Tình cả củ Nguyễn Hành trƣớc cảnh quê hƣơng đất nƣớc và

con ngƣời.

N u n ành suốt m t đời lưu lạc trên đất ắc. n hai mư i năm ió

b i ôn khôn có c h i được sốn trên mảnh đất quê hư n . ó lẽ đâ là

điều đ n bu n nhất tron m t con n ười êu quê hư n như N u n ành.

Khi nhà th phiêu bạt ở nhữn làn quê kh c nhau, thiên nhiên c n trở thành

niềm thi hứng tron c c s n t c của ôn , nhưn điều kh c với c c thi sĩ xưa

khi “l nh đ c t m tron ” là N u n ành khôn an nhàn với thiên nhiên,

cảnh vật, con n ười mà tron th ôn , c i vế cảnh sắc thiên nhiên dườn như

luôn được đặt liền với c i vế bên kia là n i niềm, tâm sự của t c iả trước thời

bu i loạn lạc N u n ành phải phiêu bạt, l hư n .

Trước hết, nhữn h nh ảnh ắn với khun cảnh v n quê ần i, quen

thu c luôn được khắc họa tron tâm thức của nhà th . Với N u n ành,

mảnh đất Tiên Điền với Sôn Lam, n i n ch nh là quê hư n , là c i nôi

ên b nh, là n i đem lại cho ôn niềm vui. Tiên Điền là m t làn quê khôn

lớn, khôn iàu nhưn từ lâu đã như m t tron nhữn đ a danh văn hóa lớn

của đất n Lam. Trước mặt về ph a Đôn , Tiên Điền trôn ra bi n Đôn

mênh môn với nhữn bãi c t phẳn l , trắn xóa. Sau lưn về ph a Tâ , Tiên

Điền như tựa vào dã n Lĩnh ha còn ọi là N àn ốn . Tư n tru ền

N àn ốn có ch n mư i ch n n ọn n i h n vĩ, nằm chắn n an trời. Đâ

được coi là m t kỳ quan nằm n a trên đườn thiên l ắc - Nam đã có từ

36

n àn xưa. N àn ốn có nhiều quả n i iốn h nh muôn th như n i

Phượn oàn , n i Mào à, n i on Mèo, n i N ựa...; nhiều han đ n ,

khe suối đẹp như khe Đ ạc, khe Vàn , khe N à, đ n n Mai...; trên sườn

n i và chân n i n S n có rất nhiều đền ch a vừa là n i thờ ph n tôn

n hiêm, vừa là nhữn thắn cảnh đẹp như đền Đ Đài, đền Tam òa, ch a

ư n T ch,... ó th nói N i n là m t tron nhữn bi u tượn của quê

hư n à Tĩnh, là n i nuôi dưỡn linh kh cho mảnh đất nà . Điều đó c n

được N u n ành th hiện rất rõ n t tron bài ng sơn (N àn ốn của

m nh:

“N àn ốn cao vòi vọi,

ó ch n mư i ch n n ọn n i,

Ph a tâ có sôn lớn bao quanh,

Ph a đôn có bi n kh i b t n t

...............................................

Nhữn hòn đ h nh th kỳ qu i đứn như nhữn ma quỉ.”

Khi n hĩ đến mảnh đất quê hư n đ a linh nhân kiệt N u n ành c n

th hiện hoài bão, ý ch lớn lao của bản thân “ ảnh mâ trắn càn làm cho

ch của ta bền vữn tron cảnh khốn c n hỉ mon khôn bao iờ phải h

thẹn h nh kh đó đã thực đầ tràn”.

c bài th như Đ m sơn (N i tron đầm , Đ m thu ( ảnh thu trên đầm

đều đề cập đến nhữn h nh ảnh ợi mở đến khun cảnh v n quê: “ iên

phong ảo nhập thiên h t h hông ư nh gư hò iểu ông u t h y

v n u t nh” (Mấ mỏm n i nối tiếp in n ược bón vào nền trời M t

màu biếc tron h n mặt ư n và chim c n hiện ra Nước và ma đều

tĩnh lặn ha “ á á o minh oán iêu tiêu th y s u” ( ch uôm kêu

o n Nước róc r ch ợi sầu . Nhữn h nh ảnh quê hư n b nh d , ên ả đó

luôn khắc khoải tron tâm tr của N u n ành.

àn đến xứ lạ, n i nhớ quê hư n tron nhà th càn trở nên sâu đậm.

V thế khôn phải n ẫu nhiên mà vào tiết trun thu d với khun cảnh “trời

37

xanh, trăn s n ” nhà th c n luôn hướn quê hư n đất t . Đó là h nh ảnh

đêm trun thu xa nhà tron bài “Tiết trun thu ở đất kh ch”:

“ h t h thiên như t y,

m nh nguyệt h nh h n

hả iên im tị h hảo”

( ả trời xanh như được i rửa

Canh ba trăn s n iữa trời lạnh.

Mừn tha , đêm na thật đẹp,

Tron sắc thu “trời xanh, trăn s n ” như thế nhưn chưa k p vui vầ

iữa m t khôn ian tư i mới “Sơn h tùy m n” (khắp non sôn đâu c n

s n th nhà th lại ch m vào n i cô đ n của n ười lữ kh ch tha hư n khi

“khôn được n ắm cảnh vườn xưa”. ài th như có sự đối lập iữa hai phần:

m t bên là cảnh sắc tư i vui của v tr còn m t bên ta khôn khỏi xót xa

trước h nh bón cô đ n, bu n tủi của “kh ch trọ”. a im tu trung thu

nguyệt (Trăn trun thu năm na c n th hiện n i nhớ quê hư n luôn thao

thức tron lòn t c iả khi nh n thấ trăn : “Trăn trun thu năm na nh

trăn soi s n muôn dặm N i ió Nam xao đ n N ờ là từ quê hư n th i

tới”.

n là h nh ảnh “trăn ” nhưn tron bài th Đ m nguyệt (Trăn tron

đầm) trăn hiện lên ở m t óc cạnh kh c:

“Đ m trung h u minh nguyệt,

guyệt trung h u th nh m

hượng h inh gi o hi u,

Đ m nguyệt u th nh t m

o o t hả p”

(Tron đầm mặt trăn s n

Tron nh trăn s n có đầm nước tron

M t tấm ư n soi chun

38

n đầm nước và mặt trăn thành b ba

Trăn cao vời vợi khôn th với tới được

Đầm sâu thăm thẳm khôn th thăm dò được

Ở đâ , trăn khôn chỉ được th hiện ở m t óc cạnh thôn thường khi

trăn ở trên trời “trăn cao vời vợi” mà N u n ành còn quan s t rất k khi

trăn ở “tron đầm”, mặt nước l c nà như “m t tấm ư n iao chiếu”. Đ

r i nhà th có nhữn su tư về cu c sốn , con n ười. Đâ đều là nhữn h nh

ảnh hết sức ần i, b nh d nhưn N u n ành lại xem x t nó ở m t tâm

thế của m t nhà nho có tr ch nhiệm với cu c sốn .

N u n ành với quan đi m làm th đ “ hi lại hành trạn của m nh”

nên th của ôn có khôn t nhữn h nh ảnh khi nhà th lưu lạc ở ắc thành

như h nh u n m ; h nh tái ng th nh minh ti t, u u nh n;

h nh t n u n vị nh n ; h nh ho i; h nh t ng u n,...

Viết nhiều về ắc Thành nhưn khôn phải là cảnh thành th n o nhiệt, vui

tư i mà tron con mắt của nhà nho nhân n hĩa, êu nước, thư n dân th

N u n ành nh n đâu c n là nhữn cảnh đượm bu n tron thời loạn lạc:

i ng sơn tuy thị t h nh n phi/ i h u n v n thượng ưu y ( ian s n

tu còn đó nhưn n ười đã kh c xưa/ ỏi làm sao xuân đã mu n r i mà vẫn

còn lưu l . Hay cảnh d ch bệnh hoành hành tron bài h nh ho i:

h n ph n th h th i ịnh M n m thương t m ảnh ( u c đời rối

bời biết l c nào đ nh Đằn trước mắt đều là cảnh thư n tâm).

N oài ra, N u n ành còn có nhữn bài th hi dấu nhữn đ a danh ở

ắc Thành mà ôn từn lưu lạc như: Phườn Đ n Xuân - tên m t phườn

thu c hu ện Thọ Xư n , à N i tron bài Đ ng u n phư ng tá ; Tâ -

còn ọi là Tâ ở à N i n à na với c c bài y nhị th và u y

hay Tam Điệp tron bài m Điệp sơn,... Ở m i đ a danh khi viết về

phon cảnh n i quê hư n đất nước N u n ành như hòa tan với thiên

nhiên nhữn su n ẫm, n i niềm riên của m nh:

39

“ ảnh đẹp Tâ n i tiến xưa nà ,

.......................................................

Tiến chuôn ch a bên bờ van văn vẳn ,

Màu cỏ bên đê chắn vẫn xanh rờn rờn.

ô i iặt l a cất tiến ọi bạn,

n chài tun lưới chài chẳn bu c thu ền.”

ó lẽ tron l c ở ắc Thành, N u n ành đã có d p du n oạn ở Tâ

và cảnh đẹp ở đâ đã đ lại nhữn ấn tượn đẹp tron lòn nhà th . ảnh ở

Tâ khôn chỉ đẹp ở thiên nhiên mà còn đẹp cả bởi hoạt đ n lao đ n

của con n ười. Trước cảnh đẹp th m n đó, nhà th th hiện kh t vọn nhân

dân được th i b nh, ấm no. Ở Tâ , nhà th muốn iao hòa với cảnh sắc

thiên nhiên n i đâ “Kết cỏ làm nhà, x ch rượu ch i c n thiên nhiên” th khi

đến cảnh “N i tr n tr n lại n i tr n tr n ” ở Tam Điệp nhà th lại th

hiện n i su tư của m nh “Đườn n i khó đi đâu bằn đườn đời Mâ n i

trên đầu n i c n chưa bao iờ nhàn”. Tron suốt cu c hành tr nh lưu lạc

của m nh N u n ành luôn tỉ mỉ hi lại nhữn m nh đã đi qua, trải qua đ

lại cho nền văn học nhữn hi u biết phon ph về con đườn ian nan nhưn

bất khuất của m t nhà th l i lạc.

Th văn N u n ành khi viết về cảnh sắc thiên nhiên còn man ý

n hĩa triết l sâu sắc về cu c đời đặc biệt khi đứn trước khôn ian r n lớn

vô tận. Như tron bài u n th y (Xem dòn nước iữa dòn nước mênh

môn “ ng nhiên nh t thái hư” (Mênh môn m t khôn ian vô tận ôn

n hĩ đến sự vô tận, sự vận đ n khôn n ừn của muôn vật:

“ thử hoặ tiêu

n vật tư th sinh

sinh ho n ph tử

h t vị o nh khuy

m ùng giả nhượ thị ”

40

( i nà sinh ra th c i kia tan biến đi.

Muôn vật nhờ ở đất mà sinh ra.

Sinh ra r i lại chết đi.

Đất vẫn khôn v thế mà đầ thêm ha bớt đi

i lẽ khôn c n là thế đấ .

Đọc nhữn t c phẩm viết cảnh sắc n i quê hư n , đất nước ta lại hi u

thêm được m t tâm h n kẻ sĩ. N u n ành sốn tron iai đoạn xã h i loạn

lạc ôn muốn đi tới c n khôn được, muốn ở ẩn c n khôn xon bởi thế

khi đứn trước thiên nhiên nhà th luôn ửi ắm tâm sự, hoài bão của bản

thân. h nh điều nà c n đã tạo nên phon c ch đ c đ o tron th N u n

ành.

Khôn chỉ th hiện t nh cảm của m nh với thiên nhiên ở th N u n

ành ta còn thấ nhữn t nh cảm chân quý của ôn đối với con n ười ta. M t

nhà nho trọn t nh trọn n hĩa, t nh n hĩa thủ chun khi ôn được xóm làn ,

bạn bè thư n êu i p đỡ. n dành khôn t nhữn lời th đ miêu tả cu c

sốn tinh thần đẹp đẽ của n ười dân bằn nhữn vần th chân thực như tron

bài u qu m giả ( ó n ười đem ạo cho ; u huệ m th giả ( ó n ười

cho khoai):

- “ h nh triêu i t ng m

S u tr ng thiên hung

...

ật vị ưu y h ,

n tri ánh nùng”

( u i s n có n ười đem ạo đến,

ó vài đấu mà đ n i n h n chun

...

Đừn bảo rằn l c lưu l là kh

Mới biết nhau mà đã n n nàn

41

- “ ị ảm ph m th

vị n tương t ng,

ương t nh u t t thư ”

(Đâu d m ph n ô khoai.

N n hậu vui n hĩa xóm

n cần tặn m i quê.

Qua nhữn vần th ta thấ hiện lên h nh ảnh n ười nôn dân luôn ân

cần, hào hiệp, s n sàn đ m bọc, san sẻ i p đỡ n ười c n cảnh n . n

nữa, nhà th khôn dừn lại ở m t n ười tri ân côn thức chun chun , vô

danh mà ôn ch th ch dưới bài th tên n ười, n i chốn: “n ười ở Tứ Kỳ là

N u n Siêu Phủ man ạo cho” ( ó n ười đem ạo cho . Tron c i đói

n hèo N u n ành luôn nhớ n sự i p đỡ của t nh làn n hĩa xóm tron

cảnh c n quẫn. Khôn chỉ da dứt về cảnh vợ con đói n hèo, ở N u n

ành còn da dứt v ch u n n ười mà ôn chưa có điều kiện b o đ p trả n.

N u n ành c n dành nhiều nhữn lời th viết về t nh bằn hữu đẹp

đẽ bằn tâm thế của n ười ngưỡn m hoặc biết n. ài nh ng ông

hánh ư ng ph m Sá h h ùi ôn có viết “ hận ưng thiên á h

nh thị nh t gi thông” ( anh phận c ch nhau n àn dặm T nh cảm như

chun m t nhà ; ha tron bài gh ti n m qu n ph ng s (Phỏn tặn

v quan nọ ph n mệnh đi sứ phư n ắc : “ h t ùng nh t t h ng

ư ng t tương qu n” (N ười hi n đạt, kẻ khốn c n Đâu v thế chẳn th

chun m t bàn , ca n ợi t nh bạn ắn bó tư n k nh lẫn nhau khôn k tới

iàu san danh phận. T nh bằn hữu tron th N u n ành khôn chỉ là

n ười quên danh phận, quên sự thành bại tron đời iao du với nhau mà còn

là nhữn n ười hi u cốt c ch nhau, biết quý trọn lẫn nhau ( hi lại m t cu c

ặp ỡ; Đ p lại Phan Kim Thành .

Tron th của N u n ành khôn phải bài th nào c n khẳn đ nh

t nh cảm ắn bó bền chặt, như bài hơ t nh (T nh thi lại cho ta thấ m t trải

42

n hiệm kh c của N u n ành về t nh bạn b đứt ã tron c n loạn lạc. T c

iả cảm kh i trước cảnh m t n ười bạn khôn d m iao du c n ôn , tha

lòn đ i dạ với t nh cảm trước đâ : “ h i văn h u mệnh/ t h ng

giao du.../ h y ưu hung áo hải/ h n t h u h i u ” ( ần đâ n he có

mệnh trời/ N ười khôn d m iao du c n ta.../ Nước chả xuôi cuối c n đ

ra b / N ười ta ắt c n có l c qua đầu. .

Với nhữn phẩm chất quý b u của m nh, h nh tượn đẹp đẽ tron th

N u n ành khôn chỉ được tô đậm bằn sự tri ân nhữn tấm lòn n n ấm

tron l c n hèo khó mà c c h nh tượn còn được khắc họa nhằm th hiện

hoài bão, ý ch to lớn của nhà th . ọ là nhữn nhân vật l ch sử mà theo

N u n ành là hiện thân của tấm ư n hào hiệp, anh h n n hĩa liệt, trun

hiếu. Tron l c khó khăn, bệnh tật vâ quanh ôn nhưn ôn vẫn khôn bao

iờ n uôi tấm lòn “trun quân i quốc”, lấ tấm ư n c c bậc anh h n đ

nhắc nhở, rèn lu ện bản thân.

ài ph Đ o ng ái ông ph , nhà th ca n ợi n ười anh h n Tử

Phòn khôn n ừn ôm m n b o th cho vua c ( àn đ đ nh Tần.

“ h ử hòng,

tư ng môn phong, h u nho giả h ,

áo n hi h , vị thư ng nh t nhật vương

h n hi ơ, viên tòng thi u niên h ”

(Xưa kia Tử Phòn ,

iòn dõi nhà quan, kh tượn nho iả,

o th nhà Tần, vẫn đ b n khôn quên,

Đ nh đ nhà Tần, â từ l c tu i trẻ

Tử Phòn khôn chỉ là m t n ười iỏi binh đao, chiến lược mà dưới

n òi b t của N u n ành, Tử Phòn còn hiện lên là m t n ười “tài đức vẹn

toàn” khôn man đến danh lợi chỉ m t lòn b o th cho vua. Tử Phòn từn

nói: “Tôi được thế nà thật là vinh diệu đến t t bậc của n ười o vải r i,

43

khôn muốn xa vọn nữa”; “ ỏ vinh nh c n i nhân ian, khôn nhu m

dấu chó m r n đất/ ã tiêu dao n oài trần thế, đi theo tiên oàn Thạch

X ch T n ”. ó th nói, đâ ch nh là h nh mẫu mà N u n ành luôn hướn

tới và đề cao “ ị thư ng t ảnh ảnh, m t h nhật hi nh n, nhi t mi n

n ư s ng ” (Ta mở sử c mắt nh n thế ian, chưa từn chẳn mến tưởn

n ười xưa, tự cố ắn ên bề phận nhỏ . n với lòn tri ân,cảm ph c đó

c n được N u n ành th hiện tron rất nhiều bài v nh sử kh c như ruy

i u qu vong tư ng s ng vịnh y Sơn ngh i ng trung hi th y

ca;...

Khôn chỉ dành nhữn lời ca n ợi về nhữn n ười anh h n mà N u n

ành còn dành nhữn lời văn, lời th đ ca n ợi và trân trọn n ười ph nữ

phẩm tiết, đức hạnh, anh h n từ đó ôn th hiện hoài bão ý ch lớn lao của

bản thân. Tron th văn xưa khi họ chỉ ch trọn đến c i ch và ca n ợi

nhữn nam nhân th đâ có th coi là m t n t tiến b tron th văn của

N u n ành.

n ca n ợi n ười ph nữ phẩm tiết như phu nhân Th i đã chết theo

ch n khi ch n bà chết ở trận tiền. Tron bài “Th i phu nhân” N u n

ành đã hi lại lời bà vĩnh biệt rằn : “ n chết v việc nhà vua. Thiếp c n

c n theo ôn . X c ôn khôn được an t n . Thiếp được an t n đ làm ”.

Nhà th đã “căn cứ theo sự thật mà tru v nh đ khen n ợi phẩm tiết bà”.

oài bão, ý ch lớn lao đó còn được ôn th hiện ở nhữn bài th kh c như 29

bài ca n ợi liệt nữ tron tập u n Đông hải. N u n ành đặc biệt dành

nhữn lời th đ ca n ợi hai nữ anh h n Trưn Trắc, Trưn Nh tron bài

ư ng rưng đã có côn đ nh đu i bọn xâm lược phon kiến phư n ắc

iành lại đ c lập cho đất nước:

“ rưng gi nhị n t tr t m,

áo u nhật t m như m

h ơ nh t ử tr án s

44

ô h p hi gi n nh m

thị ngô ng h nh t i n,

...........................................

n hu n o t ng u t m ”

( ai cô con i nhà họ Trưn , khôn làm n hề

nuôi tằm,

Lòn lo việc b o th n à đêm như nun nấu.

Thừa c v n dậ đu i Th i th nhà n;

Tron khoản chốc l t lấ lại cõi Lĩnh Nam.

Từ đấ phon kh nước ta tha đ i kh c,

...........................................................

Muôn thuở vẫn khói hư n n hi n t.)

Khôn chỉ ca n ợi tài tr của hai nữ anh h n mà đâ còn là lời nhắc nhở

của N u n ành đối với c c đấn nam nhi “ sử n văn phong t m”

(Khiến bọn con trai ư n hèn, lười biến n he phon thanh mà tự thẹn .

Như vậ , n oài nhữn n i niềm tâm sự về thời thế, nhân dân, ia đ nh

th N u n ành còn hiện là m t nhà nho, nhà th với nhữn t nh cảm chân

thật đ n quý. Đó còn là cả nhữn bài học về luân thườn đạo l được nhà th

su n ẫm đ c kết có i tr đến n àn đời.

Tiểu t chƣơng :

Khi t m hi u về th N u n ành ta thấ th ôn to t lên m t quan

niệm tiến b kh c với c c quan niệm s n t c trước đó “văn dĩ tải đạo, thi dĩ

n ôn ch ”. Đó là quan niệm văn học ắn bó với hiện thực cu c sốn , với c i

hằn n à , c i đời thườn . N i dun được bi u hiện tron th ôn hết sức

phon ph , đa dạn . Đó là nhữn n i niềm của con n ười xa quê đi phiêu bạt,

về thời cu c su loạn, về nhữn bất côn n an tr i tron xã h i: sự iàu có

xa hoa của iới quý t c; cảnh kh cực, d ch bệnh, mất m a đói r t của dân

đen được th hiện rõ n t tron m i bài th của m nh. ên cạnh đó, m t chủ đề

45

n i bật kh c của th N u n ành là h nh ảnh về cu c sốn bần hàn, lưu lạc,

nhớ quê nhà của ch nh nhà th . ó th nói, th N u n ành ch nh là bản tự

thuật về cu c sốn của nhà nho ha c n của ch nh iai cấp quý t c thất thế

đư n thời và có i tr l ch sử to lớn đối với thời đại.

46

Chƣơng : GIÁ TR NGHỆ THUẬT THƠ NGU ỄN HÀNH

.1. Thể o i

c s n t c của N u n ành được viết dưới h nh thức rất đa dạn . Ở

m i th loại, N u n ành đều th hiện tài năn bậc bậc thầ tron việc sử

d n n ôn n ữ c n như th hiện tư tưởn , t nh cảm của nhà th . ưới đâ là

bản khảo s t th th thườn được sử d n tron c c t c phẩm của N u n

ành (Số liệu được khảo sat tron hơ guy n nh (tu n :

Th th Số lượn t c phẩm

N n ôn tứ tu ệt 35

N n ôn b t c 59

Đườn luật Thất n ôn tứ tu ệt 24

Thất n ôn b t c 45

N n ôn trườn thiên 12

Ph 2

ành 2

Ca 6

V nh 13

N âm 2

T n 2

nhận thấ , th th Đườn luật được N u n ành sử d n chủ ếu

tron c c s n t c của m nh. Th Đường luật là th th được qu đ nh từ đời

nhà Đường. Th th nà đòi hỏi n ười làm th phải tuân theo m t quy tắc

nhất đ nh về luật, niêm, vần đối và bố c c. ó th nói, đâ là th th ch nh

trong việc bi u đạt tâm sự, hoài bão của N u n ành. n khôn tr nh bà

su n hĩ theo lối cảm x c giảng giải tư biện, t ch khỏi đời sốn mà su n hĩ

từ đời sống, gắn liền với nhữn h nh ảnh của cu c sốn , lấ cảm x c làm nền

tảng.

47

Theo quan niệm truyền thốn lâu na , bài th Đường luật có cấu tr c

bốn phần: Đề, thực, luận, kết. Nếu là bài th tứ tuyệt th m i câu th là m t

phần. Nếu là b t c th cứ hai câu tạo thành m t phần trong bố c c.

Đề: là hai câu khởi đầu, mở đầu tư tưởng nghệ thuật bài th .

Thực: là câu 3, câu 4 nối tiếp đ mở r ng n i dung nghệ thuật bài th .

Luận: là câu 5, câu 6 bàn luận r n , sâu n i dun bài th .

Kết: là câu 7, câu 8 tóm cả ý n hĩa của bài th .

Đấ là mô h nh cấu tr c mẫu của Đườn thi mà c c học giả xưa na đã

chỉ ra. Nói như n ười xưa, th thườn được cấu tạo bởi ba yếu tố: Sự, cảnh và

t nh. Th N u n ành c n vậ , tu nhiên ếu tố sự (tức việc tron th ôn

khôn rõ. Hai yếu tố cảnh và t nh là hai n ọn ngu n tạo thi hứn cho nhà th .

hẳn hạn tron bài th thất n ôn b t c há h trung trung thu (Tiết trun

thu ở đất kh ch , là m t tron nhữn bài tiêu bi u viết về n i niềm của n ười

lữ kh ch. Mở đầu là cảnh trời xanh r n lớn “Nhất b ch thiên như tẩ ” ( ả

trời xanh như được i rửa . a câu th tiếp theo N u n ành miêu tả cảnh

trăn s n , khôn ian lạnh, vắn vẻ, ên tĩnh ợi mở nhữn su tư tron

lòn t c iả về “cảnh vườn xưa”:

“ m nh nguyệt h nh h n

hả iên im tị h hảo

t viên h n”

( anh ba trăn s n iữa trời lạnh

Mừn tha , đêm na thật đẹp

Nhưn khôn được n ắm cảnh vườn xưa)

âu 4, 5, 6 tả t nh. Nhà th bà tỏ tâm trạn cô đ n, lạc lõn , nhớ quê

hư n , ia đ nh trước khôn ian bao la của v tr : “ y h n vô ịnh/ hê

nhi thả ng ho n” (Kh ch trọ luôn khôn ên/ Vợ con chắc đan vui vầ .

48

âu 7, câu 8 là hai câu kết lại cảnh sắc thiên nhiên và n i niềm cô đ n,

bu n ch n của nhà th : “Sơn h tùy m n nh s qu ho viên” (Khắp non

sôn đâu c n s n Lặn lẽ đếm hoa quế tròn .

a tron bài y thái nh, đâ là bài th được viết theo th thất n ôn

tứ tu ệt với hai câu đầu là cảnh thanh b nh iả tạo ở chốn đô thành và cảnh

n hèo kh của nhân dân đêm đêm phải đi xin ăn, cầu thực: “ h qu phong

ưu hông m n th nh i o h u h t nhi th nh ” ( ảnh iàu san phô ra

khắp cả đô thành Nhưn đêm đêm vẫn n he tiến trẻ ăn xin .

ai câu 3 và câu 4 th hiện quan niệm hết sức nhân văn của nhà th

N u n ành: “Nh n nh n vi h nh tu tiên thử hi hậu sinh t y thái nh”

(N ười có đức nhân làm ch nh sự trước hết phải n hĩ đến nhữn n ười nà

Sau đó mới nên đàn ca sa sưa cảnh th i b nh .

Ở nhữn s n t c kh c, N u n ành thườn có sự kết hợp iữ cảnh và

t nh như thế. i vế cảnh tron th ôn rất phon ph có khi là cảnh thiên

nhiên, có khi là cảnh n i ôn phiêu bạt và cảnh của hiện thực xã h i,... v thế

ứn với m i hoàn cảnh mà vế t nh c n biến chu n theo. Điều nà đã tạo

cho th th Đườn luật tron c c s n t c của ôn rất đa dạn về đề tài.

ó th nói, th Đườn là m t th th khó đối với cả n ười s n t c lẫn

n ười tiếp nhận v nó êu cầu rất n hiêm n ặt về qu tắc sử d n từ n ữ đ n

thời phải đảm bảo được mặt n i dun . Phải là nhữn nhà th có tài năn mới

đạt được đến đ điêu lu ện tron việc sử d n th Đườn bằn chữ n.

Nhữn s n t c của N u n ành đa phần đều tuân thủ n hiêm n ặt niêm,

luật và vần điệu của th th nà làm lời th ba b n , du dư n và cân đối.

Từ đó ch n ta có th thấ tài năn sử d n n ôn n ữ của ôn .

M t bài th Đườn luật chuẩn là th thất n ôn b t c , th thất n ôn tứ

tu ệt thực chất là m t bài thất n ôn b t c đem bỏ bốn câu th đầu hoặc bốn

câu th cuối. Luật bằn trắc, niêm, vần...vẫn iữ n u ên. Tư n ứn của c c

49

th n n ôn là c c th thất n ôn khi bỏ hai chữ đầu của m i câu th mà

thành.

Về đối, tiến thứ hai của câu 1 là vần bằn th ọi là th bằn ; là vần trắc

th ọi là th trắc. Ở m t câu, chữ thứ 2 và chữ thứ 6 phải iốn nhau về thanh

điệu, đ n thời chữ thứ 4 phải kh c hai chữ kia. V d : Song ngư ( ức

tranh hai con c là bài thất n ôn tứ tu ệt luật trắc:

“ ư ng thị nhi u n ặ n,

T B T B

tương tá vật th i vi ”

B T B T

Về niêm, câu 1 niêm với câu 8; câu 2 niêm với câu 3; câu 4 niêm với câu

5; câu 6 niêm với câu 7. ai câu câu iốn nhau về luật th được ọi là niêm

với nhau. òn với n u ên tắc niêm c c bài tứ tu ệt: câu 2 niêm với câu 3; câu

1 niêm với câu 4. c bài th Đườn của N u n ành hầu hết th hiện niêm

luật rất chắc chắn. V d tron bài n n ôn tứ tu ệt Đ phi n:

“ ng ả tùy th i ngh ,

T B

iêm ương uyệt th t nh

B T

u tri ho i m n t ,

B T

h u hảo u n phong ”

T B

Th th thườn có vần được ieo ở c c tiến cuối c c câu 1 – 2 – 4 – 6 –

8. Vần vừa tạo sự liên kết ý n hĩa vừa có t c d n tạo nên t nh nhạc tron th .

“ ghi t i v n nh n thượng

i n t i v n nh n h

v n nh n trung

50

hùy thị tri qu n giả”

Với bài th được làm theo th th n n ôn tứ tu ệt trên ta bắt ặp hai

chữ “hạ” ở câu 2 và “ iả” ở câu 4 vần với nhau.

Mặc d là th th kiệm lời, b hạn chế về số câu, số chữ nhưn ch nh th

th Đường luật cho ph p nhà th tr nh bà su n hĩ, cảm x c m t c ch cô

đọn và s c t ch. Qua đó, n ười đọc có th hi u rõ h n về tâm trạng, cu c

đời, c ch nh n nhận của N u n ành trước thời thế su loạn.

So với th Đườn luật vốn có qu đ nh chặt chẽ về số câu, số chữ, c ch

gieo vần, niêm, luật… th th n n ôn trườn thiên lại i p cho N u n

ành khôn b bó hẹp cảm x c. Nhà th sử d n th th nà đ bà tỏ lòn

k nh mến đối với con n ười anh h n , trượn n hĩa (Ai h n r ng ho n

(Thư n cho Phan Trọn Khoan ; ưu giản Đ ng u n phư ng ông ( ài th

ửi lại bậc trượn nhân ở phườn Đ n Xuân ; Đ n hi m g sử ông tịnh

n ( n N ự sử làn Đan Nhi m ; ư ng rưng ( ai bà Trưn ha đ th

hiện tâm sự và triết lý về cu c sốn ( ông m h hương ( n chớ bỏ

quê hư n ; h qu ( iàu san ; gh ( ài th bắt chước lối c ; uán

viên (Tưới vườn ;... .

Đặc biệt với th t n , đâ là “m t th văn c , thườn được d n đ ca

t n , t n dư n côn đức, sự n hiệp, tư tưởn lớn lao” nhưn N u n ành

đã đưa m t đề tài đời thườn làm ph vỡ t nh chất tran trọn thườn thấ

tron c c bài t n c đi n. ệnh t ng là tiến nói của m t nhà nho thất thế

ch u cảnh n hèo kh , cô đ n và đã trải qua bệnh tật. Mới đọc qua ta tưởn

N u n ành có ý trào l n bệnh của m nh nhưn thực ra nhà th đã đem lại

cho n ười đọc m t quan niệm nhân sinh và m t mẫu n ười có nhân c ch cao

đẹp: “Nhiều lần đem thân thử thuốc/ Tạm biết được được t nh đ ch thực/ Đâu

có phải chỉ cốt chữa bệnh cho m nh/ Mà còn muốn đem ra d n cho dân”.

ên cạnh đó, còn có m t số bài th được ôn s n t c theo th ph :

o n th thư o ( ài ph đời loạn lạc đọc s ch là cao ; Đ o ng ái

51

ông ph ( ài ph dọc đườn ặp i côn ); th v nh: n th nh vịnh (V nh

thành mới , ịnh (V nh chu ện xưa, 15 bài ,… và th ca, hành: hi t trùy

ca ( ài ca c i d i sắt , rư ng ngôn h nh ( ài hành lời dài . Sự đa dạn tron

c c th th trên đã i p cho N u n ành th hiện được nhiều óc cạnh của

cu c sốn và con n ười thời cu c quanh ôn , đ n thời soi chiếu c c nhân vật

l ch sử đ th hiện ý ch hoài bão lớn lao và di n tả có hiệu quả nhất c c triết

l nhân sinh của m nh.

. . Thời gi n và hông gi n nghệ thuật

3 2 1 hời gi n nghệ thuật

Thời ian n hệ thuật là m t kh i niệm chỉ phư n thức t n tại và vận

đ n của thế iới n hệ thuật. Theo iển thuật ng văn h : “Thời ian

n hệ thuật th hiện sự tự cảm thấ của con n ười tron thế iới…phản nh sự

cảm th thời ian của con n ười tron từn thời kỳ l ch sử, từn iai đoạn

ph t tri n, nó c n th hiện sự cảm th đ c đ o của t c iả về phư n thức

t n tại của con n ười tron thế iới… Tron thế iới n hệ thuật, thời ian

n hệ thuật xuất hiện như m t hệ qu chiếu có t nh tiền đề được iấu k n đ

miêu tả đời sốn tron t c phẩm, cho thấ đặc đi m tư du của t c iả”

[2,219].

nh tượn thời ian n i bật nhất tron th N u n ành là thời ian sự

kiện, thời ian đời n ười ứn với con n ười trần thế. ho thấ ki u tư du th

hướn về hiện thực, ắn bó với đời sốn muôn h nh muôn vẻ của nhà th . Về

thời ian đời n ười, N u n ành ý thức rất rõ về tu i t c của bản thân. ảm

nhận về tu i t c là cảm nhận về sự t n tại của con n ười, là thứ cảm nhận

man đậm chất hiện thực. Sự cảm th đó được th hiện n a ở nhan đề m t

số bài th : gũ thập nh t tuệ th hi tá ( ài th tự mừn thọ năm mư i

mốt tu i , M o t thập ửu tu th hi tá (Năm Kỷ Mão, bốn mư i

ch n tu i, n à xuân ở kinh đô c ,... Khi có sự cảm nhận rõ rệt về thời ian

như thế th chủ th trữ t nh thườn tạo ra sự đối s nh về thời ian xưa và na ,

52

đ làm n i bật nhận thức về sự tha đ i từ danh phận, v thế xã h i đến n i ở,

tâm trạn , con n ười,... Đó là khun cảnh thời tu i trẻ, ôn được sốn vui vầ

với “nhà với nước, vua với son thân” ở chốn kinh đô c , n ược lại hoàn toàn

với thời đi m hiện tại chỉ toàn nhữn “sầu vô nại” khi nhà Lê s p đ :

“ hi u niên u n nhật thử inh trung

i qu qu n th n s ng

h t h phong ưu ô hoán tận

rùng i phát th nh ông

hê thê hu ng s u vô n i ”

Hay

“ h th i qu ông tử

im gi o thư sinh”

(Thuở trước là côn tử iàu san ,

ôm na là ã học trò ià nua

Thời ian ở N u n ành là thời ian ắn với bao niềm tiếc nuối. Thời

ian đời n ười m t đi khôn trở lại, càn k o dài th cảm nhận về mất m t

càn lớn. u c đời N u n ành là cu c đời của lữ kh ch, bỏ quê đ t m đất

sốn do đó thời ian đời n ười được th hiện tron th ôn còn là thời ian

tha hư n , nhớ cố hư n “ inh niên h s vị ho n hương i h i im

n n vương (Đã trải qua bao năm r i, việc vẫn chưa về làn i h i đêm

na tấm lòn khó quên . Khoảnh khắc thời ian nào tron Minh quyên thi tập

c n ắn với sự lặn lẽ, cô đ n, khôn ên n của con n ười: khi là n ười

kh ch trọ “ y h n vô ịnh hê nhi thả ng ho n Sơn h tùy m n

nh s quê ho viên (Kh ch trọ luôn khôn ên Vợ con chắc đan vui vầ

Khắp non sôn đâu c n san Lặn lẽ đếm hoa quế tròn , ha “Đông i u

nh n ịnh hậu Đ t t vô iêu” (Ở ầu Đôn , sau khi mọi n ười đã n hỉ

N i m t m nh, cảm thấ bu n ch n ; l c ở nhờ nhà n ười kh c “ h i t

uy n n thậm như n n ửu h u sinh ô thị ùy tá h nh o ”

53

( đâu chẳn qu ến n Nhưn khó ở lâu, biết làm sao... u c sốn là ửi

thân tạm bợ Nên n i đâu c n là ở được .

N u n ành khôn phải là nhà nho hành đạo đắc ch , ôn khôn có

điều kiện đem tài năn thi thố i p đời nên thời ian tron cảm nhận của ôn

đã biến cu c sốn trở nên vô v , trốn r n , thời ian là sự tha đ i mất m t,

khôn trở lại “ ng s y y h n nhượ m ng n s u ũ ũ trư ng như ty”

( hu ện c vấn vư n như tron m n Sầu mới nối nhau dài như t . ườn

như N u n ành đã lấ đời tư làm hệ qu chiếu nên c c sự vật, sự kiện, con

n ười thậm ch cả thời ian của đất tron th ôn c n chủ ếu được nh n,

cảm nhận ở t nh chất đời thườn , riên tư. Như khi nhà th nhắc đến “tiết

trun thu” là n i lên tron th ôn h nh ảnh của vườn xưa, kh ch trọ, thê nhi

(Kh ch trun trun thu .

Thời ian đời thườn còn được đo bằn chu i chu ện hằn n à nối tiếp

nhau. Đó là nhữn việc c m o, no đói, nợ nần, bệnh tật, di chu n n i cư

n ,... Nhà th đã ắn thời ian đời thườn với c i n hèo đeo b m, c i đói r t

bủa vâ quanh năm suốt th n : “M tận quân hưu mu n” ( ạo hết, n ười

n ười đừn bu n bã ; huyển tr nh n qu ( hu n qua ở c n n ười

tron tối ; u ng qu n ho i tr ng ( ủi ạo lo n i i cao ; “ u n tòng trái

ng sinh” (Xuân đến, nợ c n sinh theo ; “ hiêu t inh niên t h ơ h n

thử nhật t nh” ( ấu t ch trôi n i đã trải nhiều năm T nh trạn đói r t vẫn còn

đến n à nà .

3 2 2 h ng gi n nghệ thuật

Khôn ian n hệ thuật tron t c phẩm văn học ắn với sự cảm th về

khôn ian, nó được mở ra từ m t đi m nh n, c ch nh n của chủ th . Theo

iển thuật ng văn h c: Khôn ian n hệ thuật “có t c d n mô h nh hóa c c

mối liên hệ của bức tranh thế iới”, “có th man t nh đ a đi m, t nh phân

iới... Khôn ian n hệ thuật chẳn nhữn cho thấ cấu tr c n i tại của t c

54

phẩm văn học, c c n ôn n ữ tượn trưn , mà còn cho thấ quan niệm về thế

iới, chiều sâu cảm th của t c iả ha của m t iai đoạn văn học” 2,109].

M t h nh tượn khôn ian xu ên suốt tron th N u n ành là khôn

ian đất kh ch và khôn ian h i nhớ về quê hư n khi ôn xa quê đi lưu lạc.

Ở khôn ian đó con n ười trở thành kẻ xa lạ, n ười lữ kh ch cô đ n. Tron

bài há h trung trung thu, ta thấ hiện lên khôn ian đất kh ch “ h t h

thiên như t y m nh nguyệt h nh h n” ( ả trời xanh như được i rửa

anh ba trăn s n iữ trời lạnh và h nh ảnh kh ch trọ “ nh s qu ho

viên” (Lặn lẽ đếm hoa quế tròn .

Đất kh ch tron cảm nhận của nhà th ch nh là khôn ian thành th ,

ắc Thành, Nam S ch “ o n hậu ph n ho trung tư vị” (Sự ph n hoa sau

l c loạn M i ian kh n i quê n ười ; “ở khôn ên n n i khôn vữn

vàn ”,... a c n có th là khôn ian nhỏ b , chật ch i n i qu n, l n,

khôn ian của sự trốn chạ luôn đầ ắp cảm x c lo lắn , thư n thân: “ y

h n vô ịnh” (Kh ch trọ luôn khôn ên ; “ m tải ưu y há h” ( a năm

làm kh ch lưu lạc ; “ inh niên há h vị quy” ( ao năm làm kh ch chưa được

về ; “ như ùng há h” (Đâu như n ười lữ kh ch xa nhà n hèo kh ;

“ u u qu n tư th / h i i thả t m y / y hương thù vị ph / gh

há h t tư quy” ( ó cậu làm quan ở đất nà / Thỉnh thoản đến tạm nư n

n u.../ Rời làn c chưa làm xon bài ph / Kh ch trọ tự nhiên muốn trở về .

Khôn ian tron th N u n ành còn là khôn ian của sự lạnh lẽo,

thiếu thốn, n hèo đói, uất ch : “ h hương n” (Quê n ười n hèo x

x c ; “ n gi nh t ng S u t á h o n sinh” ( i lạnh vừa a đến

N i bu n trăm mối n i lên . Nhà th thườn nói đến cảnh bấp bênh, bèo trôi

vô đ nh “phiêu t nguyên vô ịnh” (trôi dạt chẳn có ch nào nhất đ nh .

ên cạnh đó, N u n ành suốt đời lưu lạc cho nên khôn ian tron

th ôn c n theo bước chân lưu lạc đó: có khôn ian chốn th thành ( ắc

Thành xuân m , ắc Thành t i n thanh minh tiết, ức cựu du nhân... ; có

55

khôn ian v n quê ắn với đời sốn sinh hoạt (đầm, n i, sôn , câ cỏ,...

như tron c c bài Đ m nguyệt (Trăn tron đầm , Đ m sơn (Đầm, n i , Đ m

thu ( ảnh thu trên đầm , Sơn h nh (Đi tron n i . ai khôn ian với hai màu

sắc đối lập nhau. Nếu như khôn ian ở th thành hiện lên với nhữn tiến

khóc đau thư n của dân ch n lầm than, với “đạo th thành” (chạ theo danh

lợi th khôn ian v n quê lại n n ấm, t nh n hĩa ắn với h nh ảnh làn c ,

vườn xưa, vợ con,...

. . Ngôn ngữ nghệ thuật

Tron nhữn t c phẩm của m nh, N u n ành đã th hiện sự tài hoa,

sắc sảo tron việc bà tỏ tiến lòn của m nh trước thời thế, xã h i, con

n ười. a nói đ n h n, đó ch nh là tài năn bậc thầ về sử d n n ôn n ữ

của m t tron tron “ n Nam tứ tu ệt”.

Đặc sắc làm nên i tr n ôn n ữ n hệ thuật tron hai tập th của

N u n ành phải k đến ch nh là việc nhà th sử d n c c đi n t ch đi n cố

đ tạo cho n ôn n ữ của t c phẩm thêm vẻ đẹp và sự hàm s c. Điều đó cho ta

thấ t nh chất u ên b c của t c iả khi th hiện n i dun văn chư n và n ôn

ngữ của t c phẩm. Trong th của N u n ành, đi n cố được sử d n kh

nhiều. Theo khảo s t cuốn hơ guy n nh (tu n , hai tập th Minh quyên

thi tập và u n Đông hải có h n 60 đi n cố. Về c bản, ch n tôi nhận thấ ,

c c đi n cố được t c iả vận d n từ hai n u n ch nh: từ t ch tru ện xưa ha

còn ọi là “d n đi n”; từ c c tr ch dẫn, kinh s ch, câu nói của n ười xưa

được ọi là “dẫn kinh”. Tron th N u n ành chiếm phần lớn là c c đi n

cố “dẫn kinh”. Nhữn đi n cố có xuất xứ từ c c s ch kinh đi n như Kinh Thi,

Kinh L , Kinh thư, Luận N ữ, Kh n Tử, Mạnh Tử và t ch tru ện xưa được

N u n ành sử d n rất linh hoạt.

Nói về n i nhớ quê hư n tron bài ư hương tá ( ài th nhớ làn c

nhà th đã có nhữn s n tạo tron sử d n ba đi n cố liên tiếp:

“ iên ưu t m t t i,

56

Đ thiện vi

An m ”

(Lòn lo trước n ười ta vẫn còn iữ,

Kế ha cho m t m nh thườn chẳn xon .

Mong được như c nh chim bằn ba về Nam)

“ iên ưu” (Lòn lo trước n ười ta là chữ được lấ từ bài Nhạc ư n

lâu ký của Phan Trọn ên, danh sĩ đời Tốn : “ iên thiên h hi ưu nhi ưu,

hậu thiên h hi nhi ” (Lo trước n i lo của thiên hạ, vui sau niềm vui

của thiên hạ . “Đ thiện ” (Kế ha cho m t m nh được lấ từ s ch Mạnh

Tử “ ùng t thiện th n, t t iêm thiên h ” (Khi đạt th đem đạo

ra i p thiên hạ, khi c n th chỉ rèn lu ện cho m nh . hữ “đ Nam dực”

( nh chim bằn ba về Nam được lấ từ thiên Tiêu dao du tron s ch

Tran Tử: ở b ắc có loài chim c , tên của nó là côn, hóa thành chim, tên nó

là bằn . him bằn muốn ba về b Nam, v c nh ba , xòe c nh r n như

đ m ma che trời... . Nhà th vận d n , t i tạo lại nhữn đi n cố nà theo

c ch riên cốt lõi đ th hiện tấm lòn trun quân i quốc, n i niềm khi thời

thế su loạn và h n hết còn là n i nhớ quê hư n da diết.

Trong bài “Đ Đ o phả” (Đề th lên s học trò , N u n ành c n

có sự kết hợp của hai đi n cố theo lối “d n đi n” và “dẫn kinh” theo c ch

riên nhằm b c l tâm trạn c nhân:

“ Ai thôi phi u m u,

ị h ng vương tôn ”

(...Xót xa tha phiếu mẫu đưa c m

Mừn tha vư n tôn đ n lòn ...

“ hôi phi u m u” được lấ từ đi n àn T n l c hàn vi thườn câu c bên

bờ sôn , đói kh khôn có c m ăn, ma nhờ nhữn ph nữ iặt đ bên sôn

cho c m đ ăn. Ở đâ , t c iả muốn m chỉ đến c i n hèo kh của bản thân.

“Đ ng vương tôn” tức “o n vư n tôn” lấ ý tron bài hiêu ẩn sĩ th Sở Từ:

57

“ ương tôn rong hơi h h ng v , u n m h nh um” (Vư n tôn

du hề bất qu , xuân thảo sinh hề thê thê . Tron Sở từ, vư n tôn d n đ chỉ

ẩn sĩ, còn N u n ành d n đ chỉ kh ch lưu lạc. Nhà th đã có sự s n tạo

đ th hiện hành trạn lữ kh ch n hèo kh của m nh.

Đặc biệt, nhà th còn vận d n đi n cố đ th hiện quan đi m của m nh

trước thời thế su loạn như tron bài Song ngư :

“ h n nghi hoặ ượ tán sinh ơ,

hùy th tương vong ản h n th

ư ng thị nhi u n ặ n,”

( ó n ười n ờ rằn c nhả là t n dư n c màu của sự sốn ,

ó biết đâu “quên nhau” mới là c i th đ ch thực.

N hĩ rằn “an dân” là điều cần chăm lo h n hết)

Ở đâ , t c iả khôn có ý đ nh miêu tả vẻ đẹp, sinh đ n của h nh ảnh

hai con c “Sinh đ n tha hai con c , thấ rõ cả vâ cả vẩ ” mà nhà th

muốn m chỉ đến h nh ảnh tron s ch r ng ử, đại ý rằn : ai con c r i

vào vết b nh xe có nước, nước cạn dần, ch n hà h i tiếp sức cho nhau; tu

nhiên quan tâm đến nhau tron l c khốn c n ấ chẳn bằn quên nhau khi

cả hai đều được v n vẫ tron chốn sôn h . Tron nhữn câu th trên có

th hi u rằn , c cần sốn tron nước c n như dân cần được an cư lập

n hiệp.

Với tài năn và kiến thức u ên thâm của m nh tron lối sử d n đi n cố

th N u n ành xứn đ n là m t tron năm nhà th lớn “ n Nam n

tu ệt”. N oài ra, th ôn còn có nhữn từ n ữ được lặp đi lặp lại tạo ra phon

c ch riên của nhà th .

Khi xa quê hư n phải sốn tha hư n n i quê n ười, Nguy n ành

luôn coi m nh là “kh ch”. V vậy, từ “kh ch” thườn được bắt gặp trong

nhữn bài th ôn viết l c khôn sống ở quê nhà. Điều đó chứng tỏ nhà th

khôn th hòa nhập được với đất kh ch mà chỉ toàn là n i cô đ n, nhớ quê

58

hư n : “ y h n vô ịnh/ hê nhi thả ng ho n” (Kh ch trọ luôn khôn

ên Vợ con chắc đan vui vầ ; “ gh há h t tư quy” (Kh ch trọ tự nhiên

muốn trở về ; “ há h t m ương thử ” (Lòn kh ch c n như đêm na ;

“ ho n há h y ơn” ( o kh ch đ n nào lo ; “ inh niên há h vị quy”

( ao năm làm kh ch chưa được về ; “ h n ho như m ng / h giá

nh n t nh” (Ph n hoa như tron m n / hỉ còn thấ t nh cảm của lữ kh ch ;

“ ráng t m t tá quy hương m ng/ há h inh phùng th tu ôi”

(Tr n tâm vẫn khôn thực hiện n i iấc m về quê hư n / Lữ kh ch sợ ặp

phải ch n rượu cuối năm ; “ o gi mị h u/ như ùng há h”

(Nhà iàu đã v i sắm o ấm r i/ Đâu như n ười kh ch xa nhà n hèo kh ,...

n hai mư i năm ió b i phải lưu lạc xứ n ười, Nguy n ành khôn

có c h i sốn trên mảnh đất quê hư n . V thế, danh từ “cố hư n ” xuất

hiện nhiều tron th N u n ành như m t n i niềm hoài vọng, m t giấc m

t m về bên chân trời c , t m về với quê nhà: “ hương o vị t nh ửu há h

h tư quy” (N i làn c chưa được ên tĩnh Ở lâu n i quê n ười luốn nhớ

nhà ; “ tử quy h u th / hương n hả vong” ( o chết còn qua đầu

về ò han Quê hư n làm sao mà quên được); “ hương h nhật quy i,

du tai!” (Quê c n à nào qua về, ý vời vợi! ; “ m phong uy ng

ghi t hương i” (N i ió Nam xao đ n N ờ là từ quê hư n th i

tới ;...

Phải xa quê hư n có lẽ là điều đ n bu n tron cu c đời của m t con

n ười êu quê hư n như N u n ành và điều đ n bu n h n là n i bu n

ấ khôn th iải tỏa và c n khôn biết iải tỏa bằn c ch nào khi xun

quanh ôn c n đều là cảnh n ười tha hư n lại thêm n hèo đói, bệnh tật.

Đau xót cho bản thân “sinh bất ph n thời” là m t phần nhưn nhà th còn

đau xót cho nhân dân phải ch u cảnh lầm than ấp b i. Trong nhữn bài th

ôn viết về cu c sốn của n ười dân ta bắt ặp nhiều t nh từ th hiện n i lòn

của t c iả như: thư n tâm (Đằn trước mắt đều là cảnh thư n tâm ; khốn

kh ( ân nà còn khốn kh N à nào là thanh minh ; thảm hại, chết chóc

59

(Trôn thảm hại nhân dân chết chóc ;... Và ở đâ ta còn bắt ặp m t quan

niệm nhân văn cao cả được th hiện tron từ “ nh n”: “N ười có đức nhân

làm ch nh sự trước hết phải n hĩ đến nhữn n ười nà ”. Đó là nhữn n ười

khôn màn đến danh lợi bản thân mà phải biết quan tâm đến loại n ười c n

kh tron thiên hạ, phải biết lo cho dân.

Khi viết về bản thân, N u n ành c n sử d n nhữn từ n ữ chân

thực đ th hiện sự n hèo kh của m nh. Nó được th hiện n a trên nhan đề

c c s n t c của nhà th như: “M tận” ( ạo hết ; “ n ũ” (N hèo kiết ;

“ h nhiệt” (Kh v nắn nón ; “ rùng h nhiệt” (Lại kh v nắn nón ;

“ ệnh t ng” ( ài t n về bệnh ;... Nói đến c i n hèo kh của bản thân nhưn

khôn phải đ than khóc, tr ch than mà từ hoàn cảnh n hiệt n ã đó N u n

ành lại th hiện ý ch kiên cườn , cứn cỏi, m t tâm thế b nh thản nên tron

th của m nh ôn luôn nhắc đến “ch kh ”. Với việc sử d n c c từ n ữ man

t nh chọn lọc nhưn ần i, khôn trau chuốt hoa mĩ đã th hiện được sâu

sắc, chân thực nhữn n i lòn tron con n ười t c iả.

Tiểu t chƣơng :

Đ th hiện được sự đa dạn của cu c sốn , nhữn cun bậc kh c nhau

về thế th i nhân t nh, N u n ành đã sử d n nhiều th th kh c nhau như:

thất n ôn, n n ôn n oài ra còn m t số th ph , hành,... Điều nà càn

chứn tỏ con n ười tài ba, ham học hỏi của nhà th . Th N u n ành là bản

t n kết chân thực, chi tiết về cu c đời, con n ười ôn và đó c n là bức

tranh về cu c sốn của nhân dân l c bấ iờ. Nó được bi u đạt qua rất nhiều

thời ian và khôn ian n hệ thuật. Tron đó n i bật nhất là thời ian đời tư,

thời ian của nhữn lo toan c m o, nợ nần, bệnh tật và khôn ian xã h i,

khôn ian đời thườn , khôn ian lữ thứ. ằn việc sử d n n ôn n ữ th

ần i, iản d , tron s n , điêu lu ện ta thấ N u n ành là m t con

n ười có tâm h n đẹp, luôn n hĩ đến tha nhân, dân đen, luôn có ý thức iữ khi

tiết tron cảnh tưởn chừn khôn th c n cực h n.

60

K T LUẬN

Th N u n ành đã th hiện sâu sắc tâm t nh, su n hĩ của nhà th

trước thời cu c. Cuốn nhật ký tâm trạng ấ i p n ười đọc có th hi u h n về

cu c đời và con n ười nhà th , hi u được điều đã tạo nên m t nhân c ch

lớn, m t tâm h n lớn và hi u được v sao ôn đư c tôn vinh là m t tron

nhóm t c iả “ n Nam n tu ệt”. Thời đại mà N u n ành sốn được

ch nh nhà th ọi là đời loạn khi chế đ phon kiến r i vào khủn hoản ; iai

cấp thốn tr tranh iành qu ền lực â ra nhữn xun đ t chiến tranh; nôn

dân khởi n hĩa khắp n i; đời sốn nhân dân vô c n cực kh v nạn đói, d ch

bệnh tràn lan; nhiều ia đ nh li t n phiêu bạt... Nhữn biến đ n xã h i lớn

lao đó đã tạo nên chất liệu quý i cho nhữn s n t c đậm chất hiện thực của

N u n ành sau nà . N u n ành vừa là nhân chứn vừa là nạn nhân của

cu c biến thiên l ch sử. n từ m t côn tử iàu san thu c dòn dõi quý t c

r i b n m vào cu c đời ió b i trở thành m t “nhà th dân đen”. Nhưn

ch nh điều đó đã i p N u n ành được ần i, được nhận sự ần i với

nhữn con n ười m c mạc, của nhữn n ười bằn hữu trọn t nh trọn n hĩa.

c s n t c của N u n ành đều th hiện nhữn chiêm n hiệm của

nhà th về thế th i nhân t nh. Đó là nhữn ch m th th hiện n i niềm hoài

vọn , nhớ tiếc nhà Lê của nhà nho trun n hĩa. a nhữn vần th th hiện

n i bu n về thời thế su loạn và cảnh th i b nh iả tạo của xã h i. Tron “Th

N u n ành” có ần ch c bài mô tả cảnh đối lập iàu n hèo và N u n

ành khôn miêu tả cảnh tượn ấ bằn m t tâm thế hi ch p dửn dưn mà

ôn miêu tả bằn c i nh n của m t nhà nho có tr ch nhiệm với cu c sốn . Và

nhữn bài th miêu tả về cu c sốn kh cực, d ch bệnh của nhân dân. Nói th

N u n ành như tiến kêu thư n ai o n th trước hết đó là tiến kêu của

nhân dân n hèo kh , của N u n ành về cu c sốn c n cực, tha hư n ...

Th N u n ành còn là bản tự thuật về ch nh cu c đời của t c iả. Qua đó

61

ta thấ chân dun của m t nhà nho “sinh bất ph n thời” nhưn lại có ý ch ,

hoài bão lớn lao, mãnh liệt.

Ở N u n ành hiện lên m t quan niệm s n t c văn chư n mới mẻ.

Tha v đề cao th n ôn ch , nêu ư n , ôn luôn đề cao thứ th đậm chất

hiện thức, viết “nhữn điều trôn thấ ”. n viết về con n ười nhưn điều

nhà th quan tâm đó là cu c sốn đời thườn , t nh cảm của con n ười tron

nhữn l c khó khăn. n viết về tấm ư n sốn đẹp nhưn N u n ành

quan tâm trước hết là tấm ư n trọn t nh trọn n hĩa, t nh bằn hữu tri kỉ

khôn k danh phận. Đối với N u n ành th nả sinh từ đời sốn , phản

nh đời sốn , thời thế, thời thế nào th văn chư n ấ .

Đ bi u đạt n i dun N u n ành c n sử d n nhiều n hệ thuật đặc

sắc. M i mản tâm trạn , n i niềm lại được ôn th hiện ở nhữn th th

kh c nhau rất đa dạn và sinh đ n . Tron đó, ôn đặc biệt thành côn ở th

th Đườn luật. Khôn ian n hệ thuật tron th N u n ành chủ ếu là

khôn ian đời tư, khôn ian lữ thứ, khôn ian của kh ch trọ nhỏ b ... Thời

ian n hệ thuật chủ ếu là thời ian đời n ười. Nhà th ý thức rất rõ về tu i

t c c n như sự tha đ i biến chu n của sự vật, sự việc. Thêm vào đó, đ tên

tu i của nhà nho tài hoa Nam Th c khôn th khôn nhắc đến n hệ thuật sử

d n n ôn n ữ của ôn . Nhữn đi n t ch đi n cố được nhà th sử d n hết

sức linh hoạt, kh o l o. M i h nh ảnh đều được ôn ửi ắm tâm trạn , n i

niềm, sự chiêm n hiệm của bản thân trước thời cu c... Tất cả đã làm nên m t

phon c ch rất riên của nhà th N u n ành.

62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lại N u ên n, i Văn Trọn ườn (1994 , iển văn h iệt

m, t ngu n g n h t th , Nxb. i o d c.

2. Th i Kim Đỉnh (2016 , ăm th văn nôm ngư i ghệ, tập 4, Nxb.

Đại học Vinh

3. Lê n, Trần Đ nh Sử, N u n Khắc Phi chủ biên (1992 , iển

thuật ng văn h , Nxb. i o d c.

4. Đ Đức iếu chủ biên (1984 , iển văn h , tập 2, Nxb. Khoa học

xã h i.

5. Đ Đức i u chủ biên (2004 , iển văn h , Nxb. Thế iới.

6. N u n Th uấn (2017 , ảm h ng th s trong thơ guy n nh,

Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm à N i.

7. Đinh ia Kh nh, i u Tân, Mai ao hư n (1978 , ăn h

iệt m ( th n nử u th ), tập 1, Nxb. Đại học và trun

học chu ên n hiệp.

8. Đinh ia Kh nh, i u Tân, Mai ao hư n (1979 , ăn h

iệt m ( th n nử u th ), tập 2, Nxb. Đại học và trun

học chu ên n hiệp.

9. Đinh ia Kh nh, i Văn N u ên, N u n N ọc San, N ô Lập hi,

N u n Sĩ Lâm (1962 , ợp tuyển thơ văn iệt m, tập , Nxb. Văn hóa à

N i.

10. Đinh ia Kh nh, i Văn N u ên, N u n N ọc San (1976 , ợp

tuyển thơ văn iệt m, tập 2 Văn học thế kỉ X- thế kỉ XV , Nxb. Văn hóa

à N i.

11. Đinh Xuân Lâm, Trư n ữu Quýnh (chủ biên (2006 , iển

nh n vật ị h sử iệt Nam, Nxb. i o c.

12. Đặn Thanh Lê, oàn ữu ên, Phạm Luận (1990 , ăn h iệt

m nử u i th n nử u th , Nxb. i o d c, à N i.

13. Mai Quốc Liên chủ biên (2015 , hơ guy n nh ( uyển), Nxb.

Văn học, H.

14. Mai Quốc Liên chủ biên (2016 , i phả h guy n iên Đi n

(N u n Th ch Đào phiên âm, d ch, khảo cứu , Nxb. Văn học.

15. N u n L c (1976 , ăn h iệt m nử u i th nử

u th , tập 1, Nxb. Đại học và trun học chu ên n hiệp, à N i.

16. uỳnh Lý, Lê Phước, N u n S Lâm (1978 , ợp tuyển thơ văn

iệt m ( ăn h th - gi th ), tập , in lần thứ hai, Nxb.

Văn hóa.

17. Phư n Lựu chủ biên (2002 , uận văn h , tập 1, Nxb. Đại học

Sư phạm.

18. N u n Đăn Na (2006 , on ư ng giải m văn h trung i iệt

Nam, Nxb. i o d c, à N i.

19. N u n N ọc Nhuận (1997 , guy n nh v tập u n Đông

hải , tạp ch n Nôm, số 4.

20. i Văn N u ên, à Minh Đức (2006 , hơ iệt m h nh th

v thể o i, in lần thứ 5, Nxb. Đại học Quốc ia à N i.

21. N u n Th Mai (2013), ảm h ng v quê hương trong thơ h án

guy n u, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm TP. h Minh.

22. N u n Văn Mại (2012), iệt m phong sử, Nxb. Văn hóa Thôn

tin.

23. Đặn Đức Siêu chủ biên (2000 , ng tập văn h iệt m, tập 14,

Nxb. Khoa học xã h i.

24. Trần Đ nh Sử (1996 , M y v n thi pháp văn h trung i iệt

Nam, Nxb. i Nhà văn, à N i.

25. i u Tân (2005 , heo òng hảo uận văn h trung i iệt

Nam, Nxb. Đại học Quốc ia à N i.

26. Văn Tân, N u n n Phon , N u n Đ n hi (1959 , Sơ thảo

ị h sử văn h iệt m ( uyển ), Nxb. Văn Sử Đ a, à N i.

27. Lã Nhâm Th n, V Thanh đ n chủ biên, iáotr nh văn h trung

i iệt m, tập 1, Nxb. i o d c.

28. Lã Nhâm Th n, V Thanh đ n chủ biên (2015 , iáo tr nh văn h

trung i iệt m, tập 2, Nxb. i o d c.

29. Đào Th i Tôn (2015 , “ i thơ guy n nh nhi u h”,

http://www.vanhoanghean.com.vn/chuyen-muc-goc-nhin-van-hoa/nhung-goc-

nhin-van-hoa/bai-tho-cua-nguyen-hanh-co-nhieu-bo-ich

30. Đoàn Th Thu Vân chủ biên (2009 , ăn h trung i iệt m, th

- u i th , Nxb. i o d c.

31. N u n Đức Vân sưu tầm, d ch (1963 , u n niệm văn h

m t s nh nho iệt m , p h ăn h số 2.

32. Lê Tr Vi n, Phan ôn, Đặn Thanh Lê, Phạm Văn Luận, Lê oài

Nam (1963), iáo tr nh ị h sử văn h iệt m, tập , Văn học viết, Nxb.

i o d c, à N i.