TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ NG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

POREION TRÍ1PE UNIVERSITT

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

(Đề tài:

QUAN HỆ T H Ư Ơ NG MẠI VIỆT NAM - CHLB ĐỨC

ỉ a c£ J

Sinh viên thực hiện : NGUYỄN ANH ĐỨC Lớp : A3 - K40A - KTNT Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. NGUYỄN PHÚC KHANH

HÀ NỘI - 2005

MỤC LỤC

Chương 1: Những nền tảng của quan hệ thương mại

Việt Nam - C H LB Đức Ì

ì. Lịch sử quan hệ ngoại giao và họp tác Việt Nam - C H LB Đức Ì

Ì. Lịch sử thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước Ì

2. Những chặng đường hợp tác giữa hai nước từ khi có quan hệ ngoại

giao chính thức 3

li. Nhũng nền tảng phát triển quan hệ thương mại song phương giũa

hai nước 8

Ì. Chính sách thương mại của hai nước 8

2. Lợi ích và những nhân tổ tác động đến quan hệ thương mại Việt

Nam - CHLB Đức 11

Chưo'ng li : Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức 20

ì. Cán cân thương mại song phương 20

Ì. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 20

2. Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức 24

3. Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ CHLB Đức 30

4. Cán cân thương mại 33

li. Cơ cấu thương mại giữa hai nước 35

Ì. Cơ cấu hàng hoa xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức 35

2. Cơ cấu hàng hoa nhập khẩu của Việt Nam từ CHLB Đức 42

I U. Các hoạt động hỗ trợ phát triển thương mại 45

Ì. Tham gia hội chợ triển lãm tại Việt Nam và tại CHLB Đức 45

2. Các hoạt động xúc tiến thương mại khác 48

3. Các hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam từ phía CHLB

Đúc

50

4. Các hoạt động đầu tư trực tiếp và gián tiếp 54

Chương HI : Triên vọng và các giãi pháp thúc đấy quan hệ thu'0'ng mại

Việt Nam - C H LB Đức

67

ì. Triển vọng quan hệ Việt Nam - C H LB Đức

67

Ì. Bối cảnh quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

67

2. Dự báo triển vọng quan hệ thương mại giậa hai nước

69

l i. Nhậng giải pháp của Việt Nam nhằm đấy mạnh quan hệ thirong

73

mại vói C H LB Đúc

73

Ì. Nhóm giải pháp của doanh nghiệp

77

2. Nhóm giải pháp của nhà nước

Kết luận

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

Lời nói đầu

T r o ng b ối cảnh nến k i nh tế thế giới hiện nay, h ội nhập đã trở thành

một n hu cầu bức thiết đối với tất cả các quốc gia trên t hế giới. V i ệt N am

chúng ta cũng không nằm ngoài xu hướng chung này. T r o ng Đại h ội Đả ng

toàn quốc lần t hứ I X, Đả ng ta khẳng định quyết tâm " Đẩy mạnh sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng nền k i nh tế mở, h ội nhập k hu vực

và thế giới, hướng mạnh mẽ về xuất khẩu đểng thời thay thế nhập khẩu

những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, chuyển mạnh mô hình

kinh tế từ phát triển theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu, chuyển

nhanh từ nền k i nh tế vật thể sang phát triển k i nh tế tri thức."

Như vậy, nhiệm vụ đặt ra cho ngoại thương Việt Nam không chỉ là

thúc đẩy xuất khẩu tăng trưởng, khẳng định vị t hế hàng hóa V i ệt N am trên

thị trường quốc tế mà còn thông qua thương m ại quốc tế để tiếp nhận

nguển vốn, công nghệ, cũng như k i nh nghiệm quản lý từ bên ngoài để thúc

đẩy k i nh tế trong nước phát triển nhanh, mạnh theo chiều sâu. Ý thức được

điểu này, trong những n ăm qua, thị trường Châu Âu luôn là m ột trong

những ưu tiên hàng đầu của chúng ta. T uy nhiên, việc thâm nhập m ột k hu

vực có trình độ k i nh tế phát triển cao, yêu cầu khắt khe như Châu Âu luôn

là một bài toán khó. Thực tế ấy đặt ra yêu cầu phải lựa chọn thị trường chủ

yếu thuộc k h ối liên m i nh Châu Âu như m ột cánh cửa giúp ta thâm nhập

thành công. T r o ng các nước EU, C H LB Đức là đối tác thương m ại quan

trọng nhất của V i ệt Nam. Quan hệ k i nh tế thương m ại giữa C H LB Đức và

V i ệt N am trong thời gian qua không ngừng gia tăng và mỏ rộng nhanh

chóng. Thúc đẩy quan hệ thương m ại với C H LB Đứ c, ta không những có

thêm được m ột đối tác rất l ớn và đầy t i ềm năng mà qua đó còn giúp chúng

ta mở được cánh cửa thâm nhập vào thị trường EU.

X u ất phát từ lý do trên, em đã quyết định lựa chọn đề tài cho khóa

luận tốt nghiệp của mình là: Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức.

Kết cấu của khóa luận g ảm 3 chương như sau:

- Chương 1: Những nền tảng của quan hệ thương mại

Việt Nam - C H LB Đức

- C h ư ơ ng 2: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - C H LB Đức

- C h ư ơ ng 3: T r i ển vọng và các giải pháp thúc đẩy quan hệ thương mại

Việt Nam - C H LB Đức

Với những nỗ lực của bản thân và những kiến thức đã học được ở

trường Đại học Ngoại Thương cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan tổ chức

như: Đại sứ quán C H LB Đức tại V i ệt Nam, Phòng thương m ại và công

nghiệp Đứ c, V i ện nghiên cứu k i nh tế thế g i ớ i, Bộ kế hoạch và đầu tư...em

đã hoàn thành được khoa luận này. Nhưng vì đây là m ột đề tài có n ội dung

bao trùm lên nhiều vấn đề cùng với sự hạn hẹp về thời gian cũng như trình

độ và năng lực chủ quan của bản thân và những khó khăn trong việc sưu

tầm tài liệu nên chắc chắn rằng bài khoa luận này sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì

vậy rất mong được các thầy cô và bạn đọc đớp góp ý kiến để đề tài được

hoàn thiện hơn.

Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Phúc Khanh đã

tận tình hướng dẫn và có những g ợi ý quý giá giúp em hoàn thành khóa

luận này.

Hà N ội tháng li n ăm 2005.

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

C H Ư Ơ NG ì NHỮNG NỀN TẢNG CỦA QUAN HỆ NGOẠI GIAO

VIỆT NAM - CHLB ĐỨC

ì. LỊCH SỬ QUAN HỆ NGOẠI GIAO VIỆT NAM - CHLB ĐỨC

Ị. Lích sử thiết láp quan hê ngoai giao giữa hai nước :

Quan hệ hợp tác Việt Nam - Đức đã được đật nền móng từ lâu, ngay từ những năm 30 của thế kỷ 20. Trong quá trình tìm đường cứu nước, Bác Hồ đã tiếp xúc với nhiều nhà cách mạng Đức. N ăm 1957, Bác Hồ - chủ tịch nước Việt Nam đã sang thăm chính thức Cộng hoa Dàn chủ Đức (Đông Đức), sau dó Bác đã đến thăm Berlin, Dresden và nhiều thành phố khác của Đức. Không lâu sau khi đất nước ta thống nhất, ngày 23-9-1975 Cộng hoa Liên bang Đức và Cộng hoa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức. Mối quan hệ hợp tác hữu nghị này dược kế thừa dểa trên những tình cảm tốt đẹp giữa Việt Nam và Cộng hoa dân chủ Đức cũ từ trước khi nước Đức được thống nhất và ngày càng được phát triển tốt đẹp trên nhiều lĩnh vểc như chính trị, kinh tế, văn hoa, khoa học, y tế, giáo dục v.v... Tuy nhiên cho đến năm 1990, quan hệ ngoại giao giữa hai nước không có bước phát triển nào đáng kể. Ngày 3-10-1990, Đông-Tây Đức thống nhất, kể từ đó quan hệ Việt - Đức đã có những chuyển biến quan trọng phù hợp với sể hợp tác và phát triển của thế giới. Hai bên đã nhiều lần trao đổi các đoàn ngoại giao cấp cao đến thăm và làm việc, cùng nhau trao đổi nhằm nâng cao mối quan hệ ngoại giao hợp tác giữa hai nước. Trong đó, đáng chú ý nhất là các sể kiện sau đây :

- Ngày 26-30/6/1993, thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt tới thăm

chính thức CHLB Đức.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Ì

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

- Ngày 19-21/10/1993, chủ tịch quốc hội Việt Nam Nông Đức Mạnh tới thăm Đức.

-Ngày 16-19/11/1995, thủ tướng Đức Helmut Kohn đã có chuyến

thăm lịch sử tới Việt Nam. Ông đã đánh giá rất cao vai trò của Việt Nam và khẳng định mong muốn phát triển mối quan hệ hợp tác với Việt Nam hơn nữa trong tương lai.

-Ngày 10-14/10/2001, thủ tướng Việt Nam Phan Vãn Khải thăm chính thức CHLB Đức. Chuyến thăm này một lần nữa khẳng định quan hệ ngoại giao tốt đụp giữa Việt Nam và CHLB Đức và hứa hụn quan hệ hợp tác giữa hai nước sẽ ngày càng phát triển hơn nữa. - Ngày 2-6/12/2001, chủ tịch quốc hội liên bang Đức Wolfgang Thierse thăm Việt Nam.

- Sau đó ngày 14-15/5/2003, thủ tướng Đức Gerhard Schroeder cũng đã đến thăm Việt Nam. Trong chuyến thâm, Thủ tướng Đức Schroeder và thủ tướng Việt Nam Phan Văn Khải cùng nhất trí nhận định tiềm năng của mối quan hệ giữa hai nước là rất lớn. Ông cũng khẳng định chính phủ và nhân dân Đức rất coi trọng mối quan hệ với Việt Nam và sẽ tiếp tục làm hết sức mình để củng cố và phát triển mối quan hệ đó lên ngang tầm với những tiềm năng và mong muốn của nhân dân hai nước. - Ngày 1-5/3/2004 tổng bí thư Nông Đức Mạnh đã thăm hữu nghị chính thức CHLB Đức theo lời mời của thủ tướng Đức Gerhard Schroeder. Đây là chuyến thăm đẩu tiên của Tổng bí thư Đảng ta tới CHLB Đức. Điều này thể hiện sự quan tâm và đánh giá cao tầm quan trọng mối quan hệ với CHLB Đức của Đảng và chính phủ Việt Nam. - Và gần đây nhất vào đầu tháng 3 năm 2005, trong dịp tiếp đoàn đại

biểu Việt Nam tới tham dự "hội chợ Du lịch Quốc tế Berlin 2005", tổng thống Đức Horst Koehler đã đánh giá rất cao những nỗ lực và thành tựu của

Việt Nam đạt được trong công cuộc đổi mới đồng thời nhấn mạnh sự phát triển ổn định và bền vững ở Việt Nam đang ngày càng góp phần nâng cao

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

2

vai trò và vị thế của Việt Nam trong khu vực. Ông cũng khẳng định những

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

bước phát triển m ới trong quan hệ giữa Đức và V i ệt N am trong thời gian

qua mở ra những triển vọng hợp tác toàn diện và thắt chặt thêm tình hữu

nghị giữa nhân dân hai nước.

Nhìn chung cho đến nay, quan hệ ngoại giao giữa hai nước V i ệt N am

và C H LB Đức là khá tốt, hai bên đều có những quan điểm tương đồng trong

các vấn đề quốc tế lớn. Cễ hai nước đều rất coi trọng và mong m u ốn thúc

đẩy hơn nữa m ối quan hệ hợp tác toàn diện song phương. Điều này được thể

hiện rõ trong việc hai bên thường xuyên có những trao đổi, phối hợp trong

các diễn đàn song phương, đa phương và đã cùng nhau ký kết rất nhiều các

hiệp định quan trọng, góp phần thúc đẩy m ối quan hệ đôi bên lên cao hơn

nữa.

2. Những chăns đường hợp tác siữa hai nước từ khi có quan hê ngoai

giao chính thức

Có thể nói, từ k hi V i ệt N am và C H LB Đức thiết lập quan hệ ngoại

giao chính thức quan hệ giữa hai quốc gia vẫn không ngừng phát triển về

m ọi mặt k i nh tế, chính trị, văn hoa, giáo dục...Quan hệ hợp tác V i ệt N am -

C H LB Đức được chia thành hai chặng đường chính như sau :

B ối cễnh giai đoạn này là V i ệt N am đã thống nhất đất nước, đi theo

con đường xã h ội chủ nghĩa, trong k hi Đức vẫn bị cuộc chiến tranh lạnh

chia cắt thành Đ ô ng Đức và Tây Đức với những thể c hế chính trị hoàn toàn

khác nhau và những quan điểm khác nhau đối với V i ệt Nam. Trước k hi V i ệt

N am thống nhất, C H DC Đức (Đông Đứ c) vẫn tỏ rõ quan điểm ủng hộ nhân

dân và phong trào giễi phóng nhân dân V i ệt Nam. T r o ng k hi đó, chính p hủ

Tây Đức l ại công nhận và ủng hộ chính quyền " V i ệt N am cộng hoa" t ại

miền N am V i ệt Nam.

T uy nhiên, kể từ n ăm 1975, k hi m i ền N am được hoàn toàn giễi

phóng, quan hệ h ợp tác hữu nghị giữa V i ệt N am - Đ ô ng Đứ c, V i ệt N am -

Tây Đức đã có nhiều điều kiện để phát triển hơn. Sự nhìn nhận và đánh giá

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

3

Thời kỳ 1975 - 1990 :

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

của chính phủ Tây Đức với V i ệt N am đã theo chiều hướng tích cực hơn. Sau

k hi V i ệt N am và C H LB Đức chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao ở cấp

đại sứ vào ngày 23 - 09 - 1975, nhân dân và các tổ chức giữa hai nước dã có

điều kiện phát triển và tăng cường các m ối quan hệ với nhau trên các lĩnh

vực chính trị, k i nh tế, văn hoa, xã hội.

T r o ng thời kợ này, ở Đông Đức diễn ra phong trào ủng hộ nhân dân

V i ệt N am xây dựng lại đất nước. Trong những n ăm 1975 - 1976, với khẩu

hiệu được nêu ra là "40 triệu M ác m ỗi n ăm dành cho V i ệt Nam", Uy ban

Đoàn kết C H DC Đức đã quyên góp được m ột số lượng hàng hoa khá lớn

gửi tặng đều đặn cho V i ệt Nam. Khoản viện trợ này dã đóng vai trò không

nhỏ trong việc giúp V i ệt N am tái thiết và phát triển đất nước, trong đó phải

kể đến m ột số dự án tiêu biểu như : Trung tâm chỉnh hình Ba Vì, bệnh viện

V i ệt Đứ c, cơ sở cà phê Đắc Lắc, cơ sỏ hồ tiêu Bình Trị Thiên, cung cấp

trang thiết bị cho các xưởng công nghiệp cùng nhiều bệnh xá, trường học...

Ngay sau k hi V i ệt N am và Đức thiết lập quan hệ ngoại giao, tháng

10-1975, đồng chí Lê Duẩn - Tổng bí thư Ban chấp hành T r u ng ương Đả ng

- đã dẫn đầu đoàn đại biểu Đả ng và chính phủ V i ệt N am sang thăm C H DC

Đức và tiếp đó vào tháng 12-1977, đoàn đại biểu Đả ng và chính phủ C H DC

Đức do đồng chí Erick Honecker dẫn đầu cũng đã sang thăm l ại nước ta.

Ngày 4-12-1977, V i ệt N am và C H DC Đức ký H i ệp định hữu nghị và hợp

tác tại Hà N ộ i, kể từ đó quan hệ hai bên đã có những bước phát triển m ớ i,

chuyển từ cho vay và viện trợ là chủ yếu sang hợp tác bình đẳng đôi bên

cùng có l ợ i. N h i ều công trình hữu nghị trong các lĩnh vực công nghiệp,

nông nghiệp, giáo dục, y tế đã được xây dựng l ạ i.

N ăm 1979 trước sự kiện chiến tranh biên g i ới của V i ệt Nam, chính

phủ và nhân dân C H DC Đức nhanh chóng viện trợ giúp đỡ nhân dân V i ệt

N am khắc phục những hậu quả của chiến tranh. Phía Đức cũng đã cử rất

nhiều các chuyên gia, bác sĩ sang công tác t ại V i ệt N am để giúp đỡ nhân

dân V i ệt N am khôi phục l ại đất nước.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

4

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Ngoài ra, C H DC Đức cũng tiếp nhận đào tạo rất nhiều các học sinh -

sinh viên V i ệt N am sang học tại Đức. Các thầy cô giáo Đức đã tận tình

truyền dậy k i ến thức cho hàng ngàn học sinh-sinh viên, công nhân, cán bộ

khoa học kỹ thuật V i ệt N am học tập tại C H DC Đức, đào tạo giúp V i ệt N am

trên 5000 cử nhân, kỹ sư, bác sỹ, tiến sĩ. N h i ều người trong số họ đã trở

thành cán bộ cao cấp, đang g iữ những trọng trách tại các bộ ngành, địa

phương cả nưểc. Họ thực sự là cầu n ối vững chắc để gìn g iữ và phát triển

mối quan hệ V i ệt - Đức.

Không chỉ giúp V i ệt N am đào tạo nhân tài, giúp đỡ V i ệt N am về mặt

vật chất và t i nh thần trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nưểc, thông

qua chương trình ký kết giữa hai chính phủ, sau chiến tranh Đức còn giúp ta

tạo công ăn việc làm , giải quyết nạn thất nghiệp (Đặc biệt ưu tiên cho bộ

đội xuất n gũ và con em cán bộ công nhân viên). Theo chương trình này,

Đức đã tiếp nhận hơn 70.000 người V i ệt N am sang Đức làm việc. N h i ều

người trong số họ đã trở thành những thương nhân V i ệt kiều tại Đức hiện

nay và dóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển quan hệ giữa

hai nưểc, đặc biệt là quan hệ thương mại .

Thời kỳ từ năm 1990 đến nay

T h ời kỳ này được đánh dấu bằng việc Đ ô ng Đức và Tây Đức thống

nhất vào ngày 3-10-1990. Kể từ đó quan hệ giữa V i ệt N am và C H LB Đức

đã vươn lên t ầm cao mểi, những quan hệ hợp tác hữu nghị giữa Đức và V i ệt

N am đặc biệt trong hợp tác kinh tế tiếp tục có những điều k i ện phát triển

mạnh mẽ hơn rất nhiều. V i ệt N am và C H LB Đức ngày càng tìm được tiếng

nói chung v ểi nhiều vấn đề trong quan hệ song phương. Đức đánh giá rất

cao sự ổn định về chính trị xã h ội ở nưểc ta. Trên cơ sở đánh giá đúng đắn

sự nghiệp cách mạng nưểc ta cũng như những thành t ựu k i nh tế - xã h ội

nhân dân ta đã đạt được trong thời kỳ đổi m ểi và vị t hế của V i ệt N am ở k hu

vực và trên trường quốc tế, C H LB Đức khẳng định luôn ủng hộ công cuộc

đổi m ểi ở V i ệt Nam. T ại các diễn đàn k hu vực và quốc tế, Đức ủng hộ

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

5

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

chính sách đối ngoại đa dạng hoa, đa phương hoa của V i ệt Nam, đánh giá

cao vai trò của V i ệt N am trong việc củng cố hoa bình, ổn định tại k hu vực

Đ ô ng N am Á và Châu Á - Thái Bình Dương. Ngoài ra, với tư cách là thành

viên EU, Đức cũng đóng vai trò rất lớn trong việc giúp V i ệt N am cải thiện

và tăng cường quan hệ v ới các nước EU kể từ k hi V i ệt N am và EU bình

thường hoa quan hệ vào tháng 11-1990.

Về phía V i ệt Nam, chúng ta luôn đánh giá cao vai trò của Đức d ối

với quá trình hình thành và phát triển của EU. V i ệt N am ủng hộ chính sách

Châu Á - Thái Bình Dương của Đức và sẵn sàng tạo điều kiện để C H LB

Đức tham gia vào các hoạt động của k hu vực này. V ới tư cách là thành viên

A S E A N, V i ệt N am cũng phối hễp cùng Đức trong việc tăng cường và mở

rộng hễp tác đa phương giữa A S E AN và EU thông qua diễn đàn ASEM.

T r o ng quan hệ hễp tác song phương, có thể thấy chính sự phát triển

trong quan hệ chính trị ngoại giao giữa V i ệt N am - C H LB Đức đã tạo

khuôn k hổ pháp lý để hai nước mở rộng quan hệ hễp tác trên nhiều lĩnh vực

khác nhau. V ới chủ trương mở cửa, đổi m ới và m u ốn làm bạn với tất cả các

nước, V i ệt N am đã rất khuyên khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp

Đức và Châu Âu đến tìm hiểu thị trường V i ệt Nam. V i ệt N am cũng rất chú

trọng trong việc đẩy mạnh quan hệ toàn diện v ới C H LB Đức. Phía Đức

cũng đánh giá rất cao m ối quan hệ v ới V i ệt Nam, điều này đưễc Đại sứ

C H LB Đức tại V i ệt N am Christian Kraemer khẳng định ngay từ n ăm 1993

"Trong chính sách của chính phủ liên bang Đứ c, V i ệt N am đã nhiều lần

đưễc nhấn mạnh và đưễc coi là một đối tác quan trọng của chúng tôi t ại

Châu Á". C H LB Đức cũng thể hiện rõ sự mong m u ốn tăng cường hơn nữa

m ối quan hệ hễp tác cùng có l ễi v ới V i ệt N am trên nhiều lĩnh vực, đồng

thời cũng sẽ chú ý đến viện trễ phát triển cho V i ệt Nam. H ai chính phủ đã

cùng giải quyết thành công nhiều vấn đề t ồn đọng có ảnh huống đến quan

hệ giữa hai nước như :

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

6

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

+ Về vấn đề nợ của Việt Nam với CHLB Đức : Đổ giải quyết phần nợ của Việt Nam đối với Đức, hai nước đã ký hiệp định giảm nợ năm 1994. Theo đó Đức sẽ giảm dần nợ cho Việt Nam, cụ thể là năm 1996, CHLB

Đức đã giảm 40 triệu DM, năm 1998 giảm tiếp 38 triệu DM cho Việt Nam. + Hay tiêu biểu là vấn đề người Việt Nam cư trú tại Đức vào giữa năm 1994. Do những bất đằng trong việc xử lý vấn để hằi hương cho những người Việt Nam cư trú bất hợp pháp tại Đức, CHLB Đức đã tuyên bố cắt viện trợ phát triển năm 1994 dành cho Việt Nam do cho rằng Chính phủ Việt Nam không sẵn sàng đón nhận hơn 40.000 công dân Việt Nam hiện đang cư trú bất hợp pháp trên lãnh thổ Đức. Tuy nhiên vấn đề này chỉ kéo dài đến năm 1995 khi hai bên đã đạt được những thoa thuận dầu tiên trên cơ sở "Tuyên bố chung về Mở rộng và Tàng cường quan hệ Việt Đức" ký ngày 6/11/1995. Cả hai quốc gia đều thể hiện mong muốn giải quyết vấn đề hằi hương của người Việt Nam một cách triệt để, làm cơ sở cho sự phát triển hợp tác phục vụ lợi ích hai nước. Cụ thể phía Việt Nam đã cố gắng thực hiện chương trình hằi hương cho các cư dân Việt Nam cư trú bất hợp pháp tại CHLB Đức để không làm ảnh hưởng đến mối quan hệ hai nước. Theo đó Việt Nam cam kết sẽ nỗ lực tăng số lượng tiếp nhận hàng năm cho phù hợp với khả năng thực tế của mình và đến năm 2000 đã tiếp nhận trở lại 40.000 người. Còn chính phủ Đức cam kết hỗ trợ tài chính cho Việt Nam nhằm tạo điều kiện cho công dân của mình trở về nước nhanh chóng ổn định cuộc sống. Theo cam kết này, CHLB Đức dã hỗ trợ cho Việt Nam 620 dự án trị giá 12,8 triệu DM, giải quyết trên 10.000 chỗ làm cho những người hằi hương. Tính đến năm 2000, phía Đức đã thực hiện trên 1000 dự án trị giá 63,7 triệu DM, giải quyết trên 33.400 chỗ làm cho người Việt Nam.1

Kể từ sau vấn đề trên, quan hệ Việt Nam - CHLB Đức ngày càng phát triển tốt đẹp. Tuy còn có một số sự khác biệt trong một số vấn đề như

về giá trị dân chủ, nhân quyền... nhưng nhìn chung hai bên đều rất cố gắng

trong việc giải quyết những bất đằng để đi đến một quan hệ tốt hơn. Cũng

1 Tan chí Nphiền cứu châu Âu số4 năm 2004

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

7

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

trong thời kỳ này, hai bên liên tục có những chuyên thăm chính thức cấp

cao lẫn nhau của các đoàn đại biểu cao cấp đại diện cho hai quốc gia. Trong

các chuyến thăm này, cả hai bên đều mong m u ốn đưa hợp tác giữa hai quốc

gia lên một t ầm cao m ỹi đặc biệt là hợp tác k i nh tế. H ai nưỹc đã ký kết khá

nhiều hiệp định song phương như :

- H i ệp định hợp tác văn hoa

- H i ệp định về hợp tác kỹ thuật

- H i ệp định hỗ trợ tài chính cho lao động V i ệt N am ở Đức về

- H i ệp định tránh đánh thuế hai lần

- H i ệp định về hàng hải

- H i ệp định hàng không

- H i ệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư

- H i ệp định giải quyết nợ của V i ệt N am đối vỹi Đức

- H i ệp định về tài chính

- H i ệp định về tái trổng rừng

Những hiệp định trên đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng

trong việc giải quyết những vấn đề còn tồn t ạ i, nâng cao m ối quan hệ hữu

hảo và thúc dẩy sự hợp tác toàn diện giữa hai quốc gia.

li. NHỮNG NỀN TẢNG PHÁT TRIỂN QUAN HỆ THƯƠNG MẠI

SONG P H Ư Ơ NG GIỮA HAI NƯỚC

/• Chính sách thương mai eiữa hai nước

a. Chính sách của Việt nam.

V i ệt N am luôn mong muốn tăng cường và củng cố m ối quan hệ đối

ngoại cũng như quan hệ thương m ại v ỹi các nưỹc Châu Âu ( trong đó có

C H LB Đức ) và c oi đây là m ột trong những ưu tiên trong chính sách của

mình. Để có thể xây dựng chính sách quan hệ đúng đắn v ỹi C H LB Đứ c,

chúng ta không những phải đặt quan hệ V i ệt N am - C H LB Đức trong tổng

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

8

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

thể hoạt động k i nh tế đối ngoại của mình mà còn phải tính đến các m ối

quan hệ đa phương giữa các tổ chức liên kết k hu vực và quốc tế mà V i ệt

N am và C H LB Đức là thành viên ví dụ như quan hệ EU - A S E A N.

V ới tỷ phần 2 9% trong tổng k im ngạch xuất nhọp khẩu giữa EU và

V i ệt Nam, C H LB Đức là đối tác thương mại lớn nhất của V i ệt N am trong

k h ối EU. Ngoài ra, C H LB Đức còn là một trong những nước có lượng đầu

tư vào V i ệt N am khá lớn. Chính vì thế, V i ệt N am luôn coi Đức là một đối

tác thương m ại quan trọng hàng đầu và mong m u ốn cộng tác chặt chẽ hơn

nữa v ới Đức. Điều này đã được thể hiện rõ ràng qua lời phát biểu của những

quan chức cao cấp nhất của chính phủ V i ệt N am như tổng bí thư Nông Đức

M ạ nh hay c hủ tịch nước Trần Đức Lương v ới chính p hủ Đức trong các

chuyến viếng thăm đôi bên. V i ệt N am sẵn sàng hỗ trợ và tạo m ọi điều kiện

thuọn l ợi để thúc đẩy hơn nữa m ối quan hệ thương m ại v ới C H LB Đức.

Ngoài việc ký kết các hiệp định song phương, ta còn rất tích cực trong việc

cải thiện môi trường k i nh doanh trong nước, hoàn thiện hành lang pháp lý

cũng như giải quyết các vấn đề còn tồn tại để có thể tạo ra m ột môi trường

kinh doanh tốt nhất nhằm thu hút đầu tư và đẩy mạnh m ối quan hệ với các

đối tác Đức. Trong chuyến viếng thăm C H LB Đức vào đầu tháng 3 n ăm

2004, tổng bí thư Nông Đức Mạnh khẳng định V i ệt N am hoan nghênh và

tạo điều k i ện để các doanh nghiệp Đức đầu tư lâu dài và nhiều hơn nữa vào

V i ệt Nam, nhất là trên những lĩnh vực mà Đức có t hế mạnh và V i ệt N am có

nhu cầu như : năng lượng, c hế tạo cơ khí, kết cấu hạ tầng, kỹ thuọt điện,

điện tử, viễn thông... Bên cạnh đó V i ệt N am cũng chú trọng đến việc mở

rộng xuất khẩu hàng hoa sang thị trường C H LB Đứ c, nâng cao k im ngạch

xuất khẩu của những mọt hàng chủ lực và các mặt hàng m ớ i, tiếp thu những

công nghệ hiện đại của Đức vọn dụng vào sản xuất có hiệu quả đồng thời

tọn dụng sự hỗ trợ của các tổ chức Đức đối v ới các doanh nghiệp vừa và nhỏ

của V i ệt N am để từ đó tạo m ột chỗ đứng vững chắc cho hàng hoa V i ệt N am

trên thị trường C H LB Đức, làm cơ sở mở rộng vào thị trường EU.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

9

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Ngoài ra, trên cơ sở nhận thức được tiềm năng to lớn trong hợp tác

phát triển thương m ại giữa hai nước, phía V i ệt N am khẳng định sẽ tiếp tục

cố gắng hơn nữa để có thể phát triển quan hệ thương m ại giữa hai nước lên

ngang tầm triển vọng thấc tế.

N h ận thức rõ V i ệt N am là nước có vị trí chiến lược quan trọng trong

khu vấc Châu Á - Thái Bình Dương, k hu vấc có thị trường rộng lớn và sôi

động và bậc nhất thế giới trong những thập kỷ gần đáy với dung lượng thị

trường lớn, nguồn lấc tài chính, tài nguyên d ồi dào; ngoài ra V i ệt N am còn

là thành viên của k h ối A S E A N, k hu vấc được đánh giá là có nền k i nh tế

năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất t hế giới hiện nay,... C H LB

Đức đặc biệt coi trọng m ối quan hệ hợp tác toàn diện, trong đó đặc biệt là

hợp tác thương m ại với V i ệt Nam. Mở rộng quan hệ thương m ại với V i ệt

Nam, C H LB Đức sẽ có cơ h ội tiếp cận và thâm nhập vào thị trường Châu Á

- Thái Bình Dương nói chung và Đông N am Á nói riêng, những thị trường

mà C H LB Đức còn khá xa lạ và chưa có nhiều ảnh hưởng.

Ngoài ra, V i ệt N am cũng là một thị trường lớn và đầy hấp dẫn với

dân số hơn 80 triệu người. Những ưu đãi chính p hủ V i ệt N am dành cho các

doanh nghiệp Đức cũng như những cải thiện trong môi trường k i nh doanh

và đầu tư tại V i ệt N am trong thời gian qua là thấc sấ đáng kể. Chính vì vậy,

trong chuyến thăm V i ệt Nam, T hủ tướng C H LB Đức Gerhard Schroeder đã

khẳng định V i ệt N am là m ột trong những đối tác quan trọng nhất của Đức

tại Châu Á. " V ới sức phát triển hơn 7% hiện nay của V i ệt Nam, các doanh

nghiệp Đức không thể thờ ơ thị trường đầy t i ềm năng này", thủ tướng Đức

nhấn mạnh "chính p hủ Đức sẽ tiếp tục có những biện pháp mạnh mẽ để

khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp Đức h ợp tác và đầu tư vào V i ệt

Nam". Đại sứ C H LB Đức tại V i ệt N am Christian Ludvvig cũng nhận định

"Hầu như không có nước thứ hai nào ở Châu Á tạo được điều k i ện tiền đề

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

lo

b. Chính sách của CHLB Đức

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

thuận l ợi cho các nhà đầu tư Đức như ở V i ệt Nam. Tăng trưởng k i nh tế của

V i ệt N am chủ y ếu bắt nguồn từ ngành sản xuất công nghiệp, đây là lĩnh vực

còn vô số k hả năng hợp tác với Đức". N h ữ ng nhận đẩnh này cho thấy những

đánh giá rất cao về V i ệt N am của C H LB Đức. Phía Đức khẳng đẩnh sẽ tiếp

tục thực hiện những chính sách thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại v ới

V i ệt N am hơn nữa như: Mở rộng thẩ trường Đức và EU cho m ột số mặt

hàng xuất khẩu chủ lực của V i ệt N am như dệt may, thúy sản, giày dép; hỗ

trợ công cuộc đổi m ới và chính sách hội nhập k hu vực và quốc tế của V i ệt

Nam; ủng hộ, hỗ trợ g i ới doanh nghiệp Đức, nhất là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ; mở rộng đầu tư tại V i ệt N am và tiến t ới xoa bỏ những rào cản liên

quan đến bảo lãnh tín dụng để các công ty Đức ngày càng mở rộng đầu tư

và buôn bán v ới V i ệt Nam. Đây chính là những chính sách của chính phủ

Đức trong hợp tác thương m ại với V i ệt N am

2. Lơi ích và những nhân tố tác đông đến quan hê thương mai

Việt Nam - CHLB Đức.

a. Lợi ích :

Đòi vói Việt Nam :

Đức là thị trường đầy tiềm năng

Là quốc gia có tiềm lực k i nh tế lớn trên t hế g i ới v ới dân số hem 82 triệu

người và GDP/đầu người đạt hơn 28000 USD, rõ ràng C H LB Đức là một thẩ

trường đầy t i ềm năng cho hàng hoa xuất khẩu của V i ệt Nam. Điều này đã

được thể hiện rất rõ qua việc C H LB Đức luôn là thẩ trường l ớn nhất của V i ệt

N am trong k h ối EU. Rất nhiều các mặt hàng của V i ệt N am đang xuất khẩu

sang Đức ngày càng ổn đẩnh và k im ngạch tăng dần như giầy dép, hải sản,

sản phẩm gỗ, xe đạp và phụ tùng xe đạp, l i nh k i ện điện tử và vi tính. N h ữ ng

sản phẩm trên đã khẳng đẩnh được vẩ trí trên thẩ trường Đức và góp phần

xây dựng uy tín của hàng hoa "made in V i e t n a m" . M ặc dù k im ngạch xuất

nhập khẩu v ới V i ệt N am chỉ chiếm m ột phần n hỏ trong tổng giá trẩ k im

ngạch ngoại thương của Đức nhưng Đức vẫn c oi V i ệt N am là bạn hàng tiềm

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

năng và quan trọng trong tương lai gần. Do sức m ua của người tiêu dùng

Đức l ớn là đa dạng, hàng xuất khẩu của V i ệt N am luôn có cơ h ội tiếp cận,

thâm nhập, mở rộng thị trường và tăng k im ngạch xuất khẩu.

Có thể nói, thành công trên thị trường Đức sẽ giúp V i ệt N am rất nhiều trong

việc thâm nhập vào thị trường EU. Sô' lưồng các doanh nghiệp V i ệt N am

tham gia các h ội c hồ triển lãm quốc tế tổ chức hàng n ăm tại Đức ngày càng

nhiều. Thông qua các cuộc h ội chồ triển lãm này, các doanh nghiệp V i ệt

N am đã thiết lập đưồc nhiều quan hệ bạn hàng, ký kết đưồc nhiều hồp đồng

quan trọng v ới các nhà nhập khẩu Đức cũng như v ới các doanh nhân nước

ngoài khác. M ột số doanh nghiệp đã thiết lập đưồc quan hệ bạn hàng lâu

dài, vững chắc v ới các doanh nghiệp Đức. N hờ các m ối quan hệ và uy tín

trên thị trường Đứ c, họ có thể tạo lập đưồc quan hệ v ới các nước Châu Âu

khác, đặc biệt là các nước ở k hu vực Đ ô ng  u. V i ệc học h ỏi đưồc k i nh

nghiệm, tập quán, phong cách làm việc từ các đối tác Đức cũng sẽ giúp các

doanh nghiệp V i ệt N am rất nhiều để có thể quan hệ tốt hơn v ới các đối tác

Châu Âu khác v ốn cũng rất tương đồng về mặt văn hoa. Chính vì vậy, nhiều

người đã coi Đức chính là cánh cửa giúp hàng hoa xuất khẩu của V i ệt N am

thâm nhập vào thị trường EU, một thị trường to l ớn và rất hấp dẫn nhưng

cũng đầy khó khăn để thâm nhập.

Mở ra cánh cửa vào thị trường EU

Đây là m ột l ồi ích rõ ràng trong quan hệ thương m ại v ới C H LB Đức. K im

ngạch xuất khẩu từ V i ệt N am sang Đức đã tăng lên rất nhanh trong thời

gian qua. Cụ thể là chỉ trong lo n ăm từ n ăm 1994 đến 2004, xuất khẩu V i ệt

N am sang C H LB Đức đã tăng đến hơn 10 lần về k im ngạch 2, đóng góp m ột

phần không n hỏ vào tổng k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am hàng n ăm và

Trung tâm tin học quốc gia - Tổng cục hải quan

Gia tăng giá trị xuất khẩu

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

12

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

thu về cho V i ệt N am m ột lượng ngoại tệ khá lớn, phục vụ cho các mục đích

của nền k i nh tế.

Đáp ứng nhu cầu nhập khẩu

Không chỉ xuất khẩu sang Đức, V i ệt N am còn nhập khẩu từ Đức rất nhiều

các mặt hàng quan trọng và cần thiết địi v ới sự phát triển của các ngành

công nghiệp trong nước. C H LB Đức là quịc gia có nền công nghiệp rất phái

triển trên t hế giới, vì vậy Đức cũng cung cấp cho chúng ta rất nhiều m áy

m óc thiết bị, công nghệ tiên tiến cho chương trình công nghiệp hoa, hiện

đại hoa của V i ệt Nam. V ới ưu t hế về công nghệ, những sản phẩm nhập

khẩu từ Đức là những sản phẩm tương địi hiện đại giúp V i ệt N am tăng

cường năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng hàng hoa sản xuất ra, g i ảm

chi phí sản xuất và từ đó gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hoa V i ệt N am

trên thị trường quịc tế.

Thu hút vốn đầu tư

T uy còn chưa tương xứng v ới tiềm năng giữa hai quịc gia, nhưng nhìn

chung tình hình dầu tư của C H LB Đức vào V i ệt N am đã ngày m ột gia tăng

nhanh hơn. Từ n ăm 1988 cho đến n ăm 2003, theo sị liệu của bộ kế hoạch

và đầu tư V i ệt Nam, Đức có 49 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng giá trị

gần 244 triệu USD, trong đó vịn thực hiện đạt hơn 121 triệu USD. C H LB

Đức hiện đang đứng vị trí thứ 17 trong danh sách các nhà đầu tư nước ngoài

ở V i ệt N am và trong k h ịi EU thì Đức đức vị trí thứ 5. Các công ty của Đức

đầu tư vào V i ệt N am nhìn chung đều đánh giá khá t ịt môi trường hoạt động

tại V i ệt Nam, điều này hứa hẹn triển vọng m ới cho đầu tư của Đức vào V i ệt

Nam. Là nước đang phát triển, V i ệt N am rất cần các nguồn đáu tư nước

ngoài như của C H LB Đức. N g u ồn vịn F DI sẽ bổ sung góp phần tăng trưởng

k i nh tế cho V i ệt Nam, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu k i nh tế

theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa do F DI c hủ y ếu là đầu tư trong

lĩnh vực công nghiệp. Không chỉ thế, thông qua các dự án đầu tư của các

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

13

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

công ty Đức, ta còn có cơ hội tiếp cận v ới công nghệ và tri thức quản lý của

các công ty Đức để từ đó học h ỏi và áp dụng hiệu quả cho nền k i nh tế V i ệt

Nam. Ngoài ra, các dự án đầu tư nước ngoài, cụ thể là của C H LB Đức sẽ

góp phẩn tạo việc làm và nâng cao mức sấng cho người lao động V i ệt Nam,

điều này có ý nghĩa hết sức thiết thực đấi với chúng ta.

Đòi vái CHLB Đức :

C H LB Đức có công nghệ hiện đại, khả nâng cung cấp hàng hoa lớn với chất

lượng cao, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, trong k hi V i ệt N am hiện

đang rất cần các trang thiết bị, m áy móc, phụ tùng hiện đại để phục vụ cho

quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước, nên V i ệt N am hứa hẹn

vẫn sẽ là thị trường đầu ra cho các sản phẩm công nghiệp của Đức trong

giai đoạn lâu dài. H ơn nữa, v ới dân sấ hơn 80 triệu người, V i ệt N am cũng là

một thị trường hấp dẫn đấi với các sản phẩm tiêu dùng xuất khẩu của Đức.

Không chỉ thế, mở rộng quan hệ thương m ại v ới V i ệt Nam, C H LB

Đức sẽ có cơ h ội thâm nhập vào thị trường Châu Á - Thái Bình Dương nói

chung và thị trường Đ ô ng N am Á nói riêng, những k hu vực thị trường vấn

rất sôi động và hấp dẫn nhưng còn khá xa lạ với Đức và Đức chưa có nhiều

ảnh hưởng. Do V i ệt N am đang trong quá trình h ội nhập sâu rộng vào nền

k i nh tế k hu vực và trên t hế giới v ới vai trò ngày càng được khẳng định nên

có mặt tại thị trường V i ệt Nam, các sản phẩm của Đức sẽ t hu được những

ảnh hưởng tích cực trong việc quảng bá hình ảnh và chất lượng sản phẩm ra

thị trường các nước Đ ô ng N am Á và rộng hơn là thị trường Châu Á để từ đó

tăng cường xuất khẩu sang các thị trường này.

Việt Nam cũng là thị trường tiềm năng của Đức

Nhìn chung các công ty Đức đầu tư vào V i ệt N am đều hoạt động khá hiệu

quả. M ột phần do các ưu đãi của chính phủ V i ệt N am dành cho các công ty

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Hoạt động hiệu quả của các công ty Đức đầu tư vào Việt Nam

14

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

đầu tư nước ngoài là rất hấp dẫn, phần khác do môi trường kinh doanh của Việt Nam trong thời gian gần đây đã được cải thiện đáng kể, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp Đức làm ăn ỏ Việt Nam đều rất khả quan. Hiện tại Việt Nam được đánh giá là thị trường hết sức ổn định, một sễ lĩnh vực có tễc độ phát triển khá cao như công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. Hơn nữa, với lực lượng lao động dồi dào, giá nhân công rẻ, trình độ tay nghề ngày càng được nâng cao, rõ ràng Việt Nam rất thu hút đễi với các nhà đầu tư nước ngoài. Hiện tại có khoảng 240 đại diện của doanh nghiệp và các tổ chức của Đức có mặt tại Việt Nam, trong đó có khoảng hơn 50 doanh nghiệp sản xuất. Một sễ công ty lớn như tiêu biểu như ô tô

Mercedes, BMW, công ty thiết bị viễn thông Siemens... đều thể hiện thái

độ hết sức lạc quan khi đẩu tư vào thị trường Việt Nam và họ rất tin tưởng vào khả năng mò rộng hoạt động của mình trên thị trường. Nhiều bản tham luận của các doanh nghiệp Đức tại các cuộc hội thảo kinh doanh tại Việt Nam đã đánh giá cao sự phát triển kinh tế của Việt Nam trong những năm qua và khẳng định môi trường đáu tư ở Việt Nam rất ổn định và thuận lợi. Rõ ràng, với sự ổn định về kinh tế chính trị, lực lượng lao động dồi dào với giá nhân công rẻ và một thị trường lớn, Việt Nam hứa hẹn là một khu vực đầu tư hiệu quả cho các doanh nghiệp CHLB Đức .

b. Những nhân tố tác động đến quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB

Đức:

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

15

Chính sách ngoại thương của EU Có thể nói, chính sách ngoại thương của EU ảnh hưởng rất nhiều đến quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức. Là thành viên của EU, Đức phải tuân theo các chính sách thương mại chung của khễi, trong đó có chính sách về ngoại thương với các nước ngoài EU, nên hàng hoa của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường CHLB Đức vẫn còn gặp nhiều khó khăn do yêu cầu đễi với hàng hoa xuất khẩu vào thị trường Châu Âu là rất cao. Các mặt hàng phải vượt qua hệ thễng tiêu chuẩn kỹ thuật của EU thì mới được phép

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

nhập vào thị trường. Hệ thống này được cụ thể hoa ở 5 tiêu chuẩn của sản

phẩm : tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm, tiêu chuẩn an

toàn cho người sử dụng, tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao

động.

+ Đôi vữi tiêu chuẩn chất lương :

Hệ thống quản lý ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối v ữi các

doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường EU thuộc các nưữc

đang phát triển. Thực tế cho thấy ở nưữc đang phát triển Châu Á và V i ệt

Nam, hàng của những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thâm

nhập vào thị trường EU dễ dàng hơn nhiều so vữi hàng hoa của các doanh

nghiệp không có giấy chứng nhận này.

+ Đối vữi tiêu chuẩn vê sinh thực phẩm :

Các công ty c hế biến thực phẩm phải tuân t hủ các tiêu chuẩn vệ

sinh chặt chẽ. về phương diện này, việc áp dụng hệ thống H A C CP (Hazard

Analysis Critical Control Point) là rất quan trọng và gần như là yêu cầu bắt

buộc đối v ữi các xí nghiệp c hế biến thúy hải sản của các nưữc đang phát

triển m u ốn xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU.

+ Đối vữi tiêu chuẩn an toàn cho người sử dung :

Ký mã hiệu trở nên quan trọng hàng đầu cho việc lưu thông hàng

hoa trên thị trường EU. Các sản phẩm có liên quan đến sức khoe của nguôi

sử dụng phải có ký mã hiệu theo qui định của EU, ví dụ ký hiệu về hạn sử

dụng, thành phần, nguồn gốc hàng hoa phải được ghi rõ ràng trên sản phẩm.

+ Đối vữi tiêu chuẩn bảo vê m ỏi trường :

Thị trường EU yêu cầu hàng hoa có liên quan đến môi trường phải

dán nhãn theo q ui định ( nhãn sinh thái, nhãn tái sinh ) và có chứng chỉ

được quốc tế q ui định. Ví dụ tiêu chuẩn G AP (Good A g r i c u l t u r al Practice)

và các nhãn hiệu sinh thái (Ecolabels) đang ngày càng được phổ biến.

Ngoài ra các công ty ngày càng được yêu cầu phải tuân t hủ hệ thống quản

lý môi trường (các tiêu chuẩn ISO 14000) và các bộ luật mang tính xã h ội

về đạo đức.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

16

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

+ Tiêu chuẩn vé lao đỏng: Uy ban Châu Âu sẽ đình chỉ hoạt động của các xí nghiệp sản xuất

nội địa ngay khi phát hiện ra những xí nghiệp này sử dụng lao động cưỡng bức và cấm nhập khẩu những hàng hoa mà quá trình sản xuất sử dụng bất kờ một hình thức lao động cưỡng bức nào. Như vậy các tiêu chuẩn này trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng thâm nhập vào thị trường của hàng hoa Việt Nam. Những doanh nghiệp không đạt được các tiêu chuẩn trên rất khó có khả năng nhập khẩu hàng hoa vào EU nói chung và vào CHLB Đức nói riêng. Điều này một phần hạn chế khả nâng xuất khẩu của hàng hoa Việt Nam và buộc các doanh nghiệp của ta nỗ lực hơn trong việc đáp ứng những yêu cầu của EU

Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam (giai đoạn 2001-2010)

Trong chiến lược phát triển kinh tế của mình trong giai đoạn 2001-2010, Việt Nam đã đạt ra mục tiêu trong giai đoạn này bình quân hàng năm GDP phải tăng 7,2%/năm và dự kiến nhịp độ tăng truồng xuất khẩu tâng nhanh gấp dôi nhịp độ tăng trưởng GDP tức là khoảng 14,5%/năm. Theo dó về xuất khẩu hàng hoa thì tốc độ tăng trưởng bình quân trong thòi kờ 2001- 2010 là 15%/nãm, trong đó giai đoạn 2001-2005 tăng 16%/năm, giai đoạn 2005-2010 tăng 14%/năm. Giá trị tăng khoảng từ 13,5 tỷ USD lên 54,6 tỷ vào năm 2010, gấp hơn 4 lần năm 2000. về xuất khẩu dịch vụ: Việt Nam đặt ra tốc độ tăng trưởng trong thời kờ 2001-2010 là 15%/năm, giá trị tăng lên từ 2 tỷ USD năm 2000 lên hơn 8 tỷ USD vào năm 2010. Và với tốc độ như vậy chúng ta hy vọng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa dịch vụ vào

năm 2010 sẽ đạt 63,7 tỷ USD.3 Như vậy, có thể thấy Việt Nam rất tập trung vào đẩy mạnh xuất khẩu. Với mục tiêu tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 cao gấp 4 lần năm 2000, chúng ta sẽ cố gắng hơn nữa vào việc nâng cao khả năng sản xuất và tìm

3 Vãn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần ỈXĐảng Cộng sản V

đầu ra cho sản phẩm. Là một thị trường lớn f» Châu Âu vói dung lượng lớn T H ư V • ị ý '

Nxá Chinh trị Quốc gia 2001

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

17 17

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

và thu nhập đầu người cao, C H LB Đức đầy t i ềm năng cho hàng hoa xuất

khẩu của V i ệt Nam. H i ện tại Đức là nước nhập khẩu lớn nhất hàng hoa V i ệt

N am trong k h ối EU và trong những n ăm sấp t ớ i, C H LB Đức vẫn sẽ tiếp tục

được xác định là m ựt trong các thị trường chiến lược cho hàng hoa xuất

khẩu của V i ệt Nam.

Về nhập khẩu : Do V i ệt N am còn đang trong quá trình công nghiệp

hoa - hiện đại hoa, trình đự phát triển k i nh tế còn thấp nên chúng ta tập

trung vào việc nhập khẩu những m áy m óc thiết bị công nghệ cao để sản

xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, thay t hế hàng nhập khẩu và xuất

khẩu ra thị trường bên ngoài. Dự kiến đến n ăm 2010 tổng k im ngạch nhập

khẩu hàng hoa và dịch vụ của V i ệt N am sẽ đạt mức 57,14 tỷ USD so v ới

mức 15,7 tỷ USD n ăm 2000. Từ đó ta thấy n hu cầu nhập khẩu của V i ệt

N am cũng tương đối lớn. Những hàng hoa ta có nhu cầu hầu hết đều là t hế

mạnh của C H LB Đức-mựt quốc gia có nền công nghiệp phát triển hàng đầu

t hế giới. T r o ng những n ăm qua, V i ệt N am đã nhập khấu rất nhiều những

mặt hàng m áy m óc thiết bị của C H LB Đức và thời gian tới tới Đức sẽ vẫn là

nhà cung cấp lớn các sản phẩm m áy m óc công nghệ cho V i ệt Nam, phục vụ

quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa.

Môi trường đầu tư chính là yếu tố thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ v ốn

đầu tư vào thị trường V i ệt Nam. Nó bao g ồm các y ếu tố như thị trường, lao

đựng, chính sách của chính phủ, sự ổn định về chính trị - xã hựi... V ới rất

nhiều yếu tố thuận l ợi như giá nhân công rẻ, trình đự tay nghề của người lao

đựng ngày càng dược nâng cao, thị trường rựng lớn, xã h ựi ổn định, k i nh tế

đang trên đà phát triển..., V i ệt N am có m ựt môi trường rất thuận l ợi và thu

hút được nhiều nhà đẩu tư đến làm ăn. Các nhà đầu tư nước ngoài và đặc

biệt là các nhà đầu tư của Đức đánh giá rất cao những thuận l ợi k hi làm ăn

ở V i ệt Nam. Không chỉ thế, trong thời gian qua, chính p hủ V i ệt N am đã

thực hiện rất nhiều những chính sách khuyên khích các nhà đầu tư bên

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

18

Môi trường đầu tư của Việt Nam

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

ngoài đầu tư vào V i ệt N am như những ưu đãi về thuế, đơn giản hoa các

khâu thủ tục hành chính, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, ưu đãi về giá thuê đất...

Mặc dù vậy, hiện tại vẫn chưa có nhiều doanh nghiệp Đức chú ý đến V i ệt

N am và lượng đầu tư của các doanh nghiệp Đức còn nhỏ. Đầu tư của C H LB

Đức vào V i ệt N am được đánh giá là còn chưa tương xứng với tiềm năng hai

bên. T uy nhiên với môi trư ng đầu tư ngày càng cải thiện cùng với những

chính sách t hu hút đầy hấp dẫn, chúng ta sẽ k h u y ến khích các nhà đầu tư

Đức tập trung hơn vào thị trư ng V i ệt N am và đầu tư vào V i ệt N am nhiều

hơn trong th i gian tới, góp phần nâng cao quan hệ đẩu tư giữa C H LB Đức

và V i ệt Nam.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

19

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

C H Ư Ơ NG n

THỰC TRẠNG QUAN HỆ T H Ư Ơ NG MẠI

VIỆT NAM - CHLB ĐỨC

ì. C ÁN C ÂN T H Ư Ơ NG M ẠI SONG P H Ư Ơ NG

ỉ. Tổng kim ngạch xuất nháp khấu

Bảng Ì : Kim ngạch Thương mại Việt Nam - Đức, 1990 - 2004

(thông kê của CHLB Đức) Đơn vị: Triệu EUR

Thặng dư thương Tổng kim Xuất khẩu Nhập khẩu mại của Việt Nam vào Việt ngạch xuất từ Việt Nam Nam từ Đức với Đức nhập khẩu vào Đức 1990 51 31 12 19 145 85 60 25 1991 1992 266 186 40 146

1993 351 247 104 243 1994 467 343 123 220 1995 417 174 591 244 1996 740 477 263 214 1997 967 711 256 455 1124 1998 802 322 480 1194 952 1999 242 710 1460 1185 2000 276 909 1637 1211 2001 426 786 1176 2002 1707 531 644 1165 2003 1760 594 571 1350 2004 2120 772 578 10307 14580 1991-2004 4133 6174

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Nguồn: Pederaỉ Statistical Office oỊGermany

20

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Nhìn chung trong những năm qua, quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Đức luôn phát triển khá tốt và không ngừng gia tăng nhanh chóng. Theo số liệu thống kê của Đức (bảng Ì), kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước dã đạt tới hơn 2,12 tỷ EUR vào năm 2004, chiếm 2 9% trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa EU và Việt Nam. Chỉ trong vòng lo năm từ 1995 đến 2004, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đã tăng lên gờn 4 lờn. Như vậy CHLB Đức là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khối EU và đã thay thế Pháp trở thành thị trường số Ì của Việt Nam trong EU.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Còn theo số liệu thống kê của Việt Nam (bảng 2), từ năm 1991 đến năm 1999 kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với Đức đã tăng hơn 900% với tổng kim ngạch hiện nay, đạt trên Ì tỷ USD vào năm 2000 và không ngừng tăng lên. Nếu như năm 1991 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt - Đức mới chỉ đạt no triệu USD thì năm 1998 con số này đã tăng lên đến 912 triệu USD (trong đó xuất khẩu của Việt Nam là 552,0 triệu USD), năm 1999 là 923 triệu USD ( xuất khẩu của Việt Nam là 643,5 triệu USD), năm 2000 là 1026,0 triệu USD. N ăm 2003, kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - CHLB Đức đã lên đến con số 1,4 tỷ USD và năm 2004 đạt mức 1,7 tỷ USD, gờn gấp 2 lờn so với năm 1998.

21

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Bảng 2 : Kim ngạch thương mại Việt Nam - C H LB Đức, 1991-2003

(thống kê của Việt Nam) Đơn vị: Triệu USD

Việt Nam Việt Nam Cán cân Tổng kim nhập khẩu từ xuất khẩu thương mại ngạch Đức vào Đức -96,2 102,9 1991 no 6,7 -6,2 40,6 1992 75 34,4 -19,9 72,0 1993 122 50,1 -33,9 1994 264 115,2 149,1 175,8 +42,2 1995 394 218,0 299,2 -71,2 1996 527 228,0 + 130,6 692 411,4 280,8 1997 + 192,6 1998 912 552,5 359,9 268,7 +385,6 923 654,3 1999 1026 +435,1 2000 730,3 295,2 1117 721,8 396,7 +325,1 2001 2002 720,7 1279 558,3 +162,4 2003 1400 815,4 584,6 +230,8 5285 3583 1990 - 2003 8841 + 1675 Nguồn : Niên giám thống kề, 2003 ; Số liệu thống kê, Bộ Thương mại

ị www.mot.sov.vn)

Như vậy có thể thấy, số liệu thống kê của Đức và của Việt Nam có sự chênh lệch nhau. Số liệu của Đức chính xác hơn của Việt Nam vì phía bạn có thể thống kê được chính xác tổng số hàng Việt Nam được nhập khẩu vào Đức, kể cả qua trung gian và tổng số hàng Đức thực sự xuất khẩu sang Việt

Nam. Tuy có sự khác nhau nhưng nhìn chung số liệu từ cả hai nguồn đều

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

cho thấy kim ngạch xuất nhập khẩu gi a hai nước không ngừng tăng lên

22

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

qua các năm. Cụ thể tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - CHLB

Đức năm 2004 lần đầu tiên đã vượt ngưỡng 2 tỷ EUR, tăng lên hơn gấp 2 lần chỉ trong 4 năm so với năm 1997 ( kim ngạch là 967 triệu EUR ). Tốc

đả tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu cũng ở mức cao, có những năm như 1994 tốc đả tăng đến 216,39% hay như liền trong 3 năm 1996, 1997, 1998 tốc đả tăng kim ngạch xuất nhập khẩu với CHLB Đức luôn ở mức hơn 130% (bảng3). Trong những năm gần đây, tốc đả tăng kim ngạch xuất nhập

khẩu có xu hướng giảm đi nhưng vẫn luôn tăng xấp xỉ ở mức 110%. Điều này cho thấy quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức đang tiến triển rất tốt và triển vọng trong tương lai là rất khả quan.

Bảng 3 : Tốc độ tăng trưởng thương mại Việt Nam - CHLB Đức

1992 - 2003

Đơn vị: %

Việt Nam xuất Việt Nam nhập Tổng kim ngạch khẩu vào Đức khẩu từ Đức

1992 68,18 513,43 39,46 1993 145,64 162,67 117,34 1994 219,94 207,01 216,39 1995 149,24 189,24 117,91 1996 133,76 104,59 156,42 1997 180,44 93,85 131,31 1998 131,81 134,30 128,17 101,21 118,43 1999 74,67 2000 111,05 111,62 109,86 108,98 98,84 2001 134,38 2002 114,61 99,85 140,74 109,46 113,14 2003 104,65

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Nguồn : Từ số liệu bảng ì

23

Quan hệ thương mại Việt Nam • CHLB Đức

2. Kim mách xuất kháu từ Việt Nam sang CHLB Đức : Từ các bảng Ì, 2, 3 ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CHLB Đức tăng trưởng khá nhanh, đặc biệt là từ sau khi hiệp định khung hợp tác Việt Nam - EU được ký kết vào năm 1995. Thời kỳ trước khi có hiệp định, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Đức như sau : Năm 1991 đạt 6,7 triệu USD, năm 1992 là 34,4 triệu USD, năm 1993 là 50,1 triệu USD và năm 1994 đạt 115,2 triệu USD. Tuy có tăng lén hàng

năm nhưng có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang CHLB Đức vộn rất nhỏ bé, chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU và trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ( xem số liệu bảng 4 )

Bảng 4 : K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức

thời kỳ 1990-1994

Đơn vị : Triệu USD Tổng kim Kim ngạch Kim ngạch Tốc độ Tỷ trọng ngạch xuất xuất khẩu của xuất khẩu của tăng (2) trong khẩu của Việt Nam Việt Nam sang hàng ( 1 ) ( %) Việt Nam sang EU (1) Đức (2) năm (%) 1990 2.404,0 141,6 41,6 29,5 2.087,1 6,7 1991 111,2 5,9 -83,89 1992 2.480,7 227,9 34,4 15,0 413,43 1993 2.985,2 216,1 50,1 23,1 45,63 4.054,3 383,8 1994 115,2 30 129,9 Nguồn : Trung tâm tin học và thống kê - Tổng cục hải quan

Sau khi ký kết hiệp định khung hợp tác Việt Nam - EU, nhờ thuận lợi hơn trong hoạt động buôn bán, kim ngạch xuất khẩu của Viêt Nam sang CHLB Đức tăng lên khá nhanh. Hiện tại kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào Đức đã chiếm khoảng 23,6% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

24

Quan hệ thương mại Việt Nam • CHLB Đức

Nam vào thị trường EU và chiếm khoảng 4% kim ngạch xuất khẩu của cả

nước. Đây là một con số tương đối lớn, và điều này đã cho thấy CHLB Đức thực sự đã trở thành một đối tác quan trọng và là thị trường xuất khẩu lớn của hàng hoa Việt Nam.

Bảng 5 : K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang C H LB Đức

thời kỳ 1995 - 2004

Đơn vị: Triệu USD

Tốc độ Kim ngạch Kim ngạch Tổng kim Tỳ trọng tăng xuất khẩu của ngạch xuất xuất khẩu của (2) trong hàng khẩu của Việt Nam sang Việt Nam ( 1 ) ( %) năm (%) Đức (2) Việt Nam sang EU(1) 1995 720,0 218,0 30,2 5448,9 4,6 1996 900,5 228,0 25,3 7255,9 25,5 80,4 1997 9185,0 1608,4 411,4 27,6 1998 9361,0 2125,8 587,9 42,9

654,3 26,1 1999 11136 2506,3 11,2 2000 730,1 25,7 11,6 13963 2836,9 2001 15100 2880 721,7 25,0 -1,1 2002 16706 3150,5 720,7 23,05 -0,14 4344 2003 18488 815,4 18,77 13,14 5315 1130 2004 26003 21,26 38,6 Nguồn : Trung tâm tin học thống kê - tổng cục hải quan

Từ những số liệu ở bảng trên, ta thấy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức tăng rất nhanh trong thời gian từ năm 1995 trở lại đây. Trong thời kỳ 1996-2004, trung bình giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức tăng gần 20%. Tuy xuất khẩu vào Đức năm 2001 có suy

giảm chút ít (721,7 triệu USD so với 730,1 triệu USD năm 2000 ) do tình trạng giảm giá của một số mặt hàng trên thị trường thế giới ( điển hình là cà phê) và việc các mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đều gặp trở

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

25

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

ngại do các quy c hế nhập khẩu của thị trường Đức nói riêng hay thị trường

EU nói chung gây ra nhưng sau đó với những cố gắng của cả chính phủ và

các doanh nghiệp V i ệt Nam, xuất khẩu vào Đức đã tăng trở lại. N ăm 2004,

k im ngạch xuất khẩu dã đạt mức hơn Ì tỷ USD, tăng gấp gổn 5 lổn so v ới

n ăm 1995 k hi hiệp định khung V i ệt Nam - EU được ký kết.

Tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu vào thị trường Đức trong tổng k im

ngạch xuất khẩu của V i ệt N am vào EU cũng tăng lên khá ổn định. Vào thời

điểm hiện tại, k im ngạch xuất khẩu của V i ệt N am vào Đức đã chiếm t ới

2 3 , 6% k im ngạch xuất khẩu vào thị trường EU của V i ệt N am . Đây là một

con số tương đối l ớn nếu ta so sánh với tỷ trọng k im ngạch xuất khẩu hàng

hoa V i ệt N am sang các thị trường khác như Anh, Pháp... Đức đã vươn lên

trở thành thị trường l ớn nhất cho hàng xuất khẩu của V i ệt N am vào thị

trường EU (bảng 6)

Bảng 6 : K im ngạch xuất khẩu của Việt Nam với

các nước chính trong EU

Đ ơn vị : Triệu USD

2001

2002

2003

1995

2000

720,7

730,3

721,7

815,4

218,0

Đức

511,6

571,6

74,6

479,4

754,8

A nh

23,7

28,9

29,7

9,3

38,2

Áo

34,6

341,2

311,9

337,1

391,6

Bỉ

58,4

49,7

63,3

71,2

3,5

Đan M ạ ch

364,5

391,0

79,7

404,3

493,2

Hà L an

218,0

237,9

264,6

331,1

57,1

Italy

380,1

467,5

437,9

169,1

Pháp

496,1

55,1

53,2

62,4

4,7

90,0

Thúy Điển

137,3

158,5

179,0

8,8

Tây Ban N ha

234,1

2845,1

3002,9

3162,5

644,2

EU-15

3852,8

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

26

Nguồn : Niên giám thống kê 2003, NXB Thống Kê 2004

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Vấn đề đặt ra :

Tuy xét về giá trị, kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức

tăng lên khá nhanh trong giai đoạn qua, nhưng nếu xét về động thái tăng trưởng qua từng năm ta thấy tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng năm của Việt Nam sang Đức rất không ổn định. Các con số thống kê ở bảng 2 và 3 cho thấy : năm 1995, xuất khẩu Việt Nam sang Đức tăng lên tới 89,2%, nhưng ngay trong năm 1996 thì chỉ tăng 4,5% so với năm 1995 và tiếp theo lại tăng lên tới 80,4% vào năm 1997. Sau năm 2000 tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu sang CHLB Đức lại chậm lại và có xu hướng giảm sút hơn so với nhựng năm trước Có thể giải thích hiện tượng giảm sút kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức là do tác động của nhựng nguyên nhân sau :

• Sự suy giảm của thị trường nội địa Đức trong nhựng năm gần đây. Theo IMF, nếu như trong 3 năm 1998-2000, kinh tế Đức tăng trưởng khá khả quan với tốc độ tăng hàng năm tương ứng là 2,0%, 2,0%, 2,9% thì trong ba năm tiếp theo từ 2001 đến 2003 tốc độ tăng trưởng của Đức lại giảm mạnh ở mức 0,8%, 0,2%, 0,0% . Cũng trong thời kỳ này, tỷ lệ thất nghiệp của Đức đã tăng lên liên tục từ 7,8% vào năm 2000 lên 9,7% năm 2003. Chính nhựng điều này làm nhu cầu nhập khẩu hàng hoa của thị trường CHLB Đức suy giảm đáng kể. Theo Cục Thống ké Liên Bang Đức, sau khi đã tăng 5,0% năm 1999 và 21,0% vào năm 2000, kim ngạch nhập khẩu của CHLB Đức kim ngạch nhập khẩu của Đức chỉ tăng 0,8% năm 2001, giảm 4,5% năm 2002, và chỉ tăng nhẹ ở mức 2,6 % năm 2003. Chính vì vậy kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào CHLB Đức trong thời gian này cũng bị ảnh hưởng dáng kể.

• Sự giảm giá của đồng Euro trong nhựng năm 2001-2002 so với đồng

USD đã gây không ít bất lợi cho hàng hoa Việt Nam xuất khẩu sang Đức. Do các doanh nghiệp Việt Nam thường nhập khẩu hầu hết nguyên liệu sản

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

xuất từ các nước Châu Á, phải thanh toán bằng đồng USD trong khi xuất

27

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

khẩu lại được thanh toán bằng đồng Euro nên xuất khẩu vào thị trường

CHLB Đức trong hoàn cảnh đồng Euro giảm giá so với đồng USD vào thời điểm năm 2001-2002 cũng gây thiệt hại cho các doanh nghiệp của chúng ta. Tuy nhiên từ năm 2003 trở lại đây, đồng Euro đã lấy lại sức mạnh của mình và liên tữc tăng giá so với đồng USD, đây là điều kiện thuận lợi cho Việt Nam phữc hồi và gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng hoa sang thị truồng Đức. Đây là một trong những lý do giúp kim ngạch xuất khấu của Việt Nam vào Đức trong năm 2004 đạt tới hơn Ì tỷ USD.

• Việc Trung Quốc gia nhập WTO cũng có ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của hàng hoa Việt Nam vào thị trường EU nói chung và thị trường CHLB Đức nói riêng. Là thành viên của WTO, Trung Quốc đã tạo ra lợi thế lớn cho các doanh nghiệp của mình cạnh tranh trên thị trường thế giới. Với ưu thế về giá rẻ, mẫu mã đa dạng, chất lượng cạnh tranh, lại kèm theo với việc được hưởng các ưu đãi của các nước sau khi gia nhập WTO, hàng hóa Trung Quốc sẽ đẩy hàng xuất khẩu của các nước khác trong đó có Việt Nam ở vào một vị thế hết sức bất lợi. Theo Cữc Thống kê Liên bang Đức, kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc sang CHLB Đức đã tăng mạnh trong những năm gần đây, đạt 21,4 tỷ EUR năm 2002 và năm 2003 đạt 25,0 tỷ EUR, tăng 17,3% so vối năm 2002. Sự cạnh tranh của hàng hoa Trung Quốc ảnh hưởng không ít đến việc tiêu thữ hàng Việt Nam trên thị trường Đức.

• Không chỉ thế, một số yếu tố khác như sự giảm giá của hàng loạt nông phẩm trên thế giới (nhất là giá cà phê), nhóm hàng mà Việt Nam xuất khẩu tương đối nhiều hay việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt - Mỹ cũng có tác động nhất định đến xuất khẩu của Việt Nam sang CHLB Đức. Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã làm chuyển hướng xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam. Cữ thể từ năm 2001, do ảnh hưởng của hiệp định, đã có sự diễn ra đồng thời giữa sự giảm sút khá mạnh xuất

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

28

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Đức và sự tăng lên nhanh chóng

trong xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam sang Mỹ. Mà may mặc là nhóm hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang CHLB Đức, chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam. Chính vì vậy sự suy giảm của nhóm hàng này đã làm ảnh hưởng đến tổng kim ngộch xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam sang thị trường CHLB Đức, làm xuất khẩu của Việt Nam có chiều hướng giảm sút.

• Ngoài ra, còn một số những nguyên nhân chủ quan như sự giảm sút của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam sang Đức như hàng may

mặc, cà phê, thúy sản...; sự lệ thuộc quá nhiều vào hình thức xuất khẩu qua

trung gian và hợp đồng gia công của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam hay sự không hợp lý của cơ cấu hàng hoa xuất khẩu của Việt Nam làm xuất khẩu Việt Nam vào Đức giảm nhanh khi các mặt hàng xuất khẩu chính có biên động. Chính những nhân tố này đã làm xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường CHLB Đức có chiều hướng giảm sút trong thời gian gần đây. Chúng ta sẽ phải khắc phục những điểm này nếu như muốn đẩy mộnh xuất khẩu nhiều hơn nữa vào Đức.

Bên cộnh đó còn một vấn đề khác cần lưu ý đó là tuy kim ngộch xuất khẩu vào thị trường CHLB Đức tăng lên trong thời gian qua nhưng nhìn chung còn ở mức độ khá khiêm tôn. Là trung tâm kinh tế ở Châu Âu, Đức có tiềm lực rất lớn đồng thời nhu cầu nhập khẩu cũng rất cao. Trong năm 2003, Việt Nam xuất khẩu sang Đức 1165 triệu EUR, chỉ chiếm 0,23% trong tổng kim ngộch nhập khẩu của Đức. Đến năm 2003 Việt Nam xuất khẩu sang Đức 1350 triệu EUR những cũng chỉ chiếm xấp xỉ 0,3% tổng

kim ngộch nhập khẩu của CHLB Đức 4. Đây là con số còn khá khiêm tốn. Ngay cả đối với những mặt hàng chủ lực của ta, lượng hàng xuất khẩu sang

Đức cũng chỉ như "muối bỏ bể". Ví dụ như nhu cầu hàng năm của thị

4 Tổng cúc Thống kê Liên bang Đức

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

29

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

trường Đức đối với mặt hàng thúy sản khoảng 2,5 tỷ EUR, dệt may là 17 tỷ EUR và đối với cà phê là Ì tỷ EUR. Như vậy, Việt Nam mới chỉ đáp ứng được khoảng 0,5% mặt hàng thúy sản, 2% mặt hàng dệt may và 6% mặt

hàng cà phê 5. Đây là những con số rất nhỏ và nó cho thấy xuất khẩu của Việt Nam sang Đức còn chưa đầt được tiềm nâng của mình. Do đó triển vọng xuất khẩu vào CHLB Đức là rất lớn, chúng ta cần phải có các biện pháp thúc đẩy hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này hơn nữa.

3. Kim ngách nháp khẩu cửa Việt Nam từ CHLB Đức

Thâm nháp thi trường châu Ẳu-nhữns điều cẩn biết - NXB Thông ké 2004

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

30

Bên cầnh hoầt dộng xuất khẩu, Việt Nam cũng rất chú trọng đến nhập khẩu hàng hoa từ CHLB Đức. Như đã phân tích, CHLB Đức là một trong những quốc gia có nền công nghiệp phát triển nhất thế giới, vì vậy ta có thể nhập khẩu những hàng hoa công nghiệp như máy móc thiết bị, công nghệ... để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoa - hiện đầi hoa trong nước. Trong thời gian qua, Việt Nam đã nhập khẩu từ Đức và các nước EU những mặt hàng có hàm lượng chất xám cao và những mặt hàng máy móc, sử dụng tương đối nhiều vốn để phục vụ cho việc phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước. Từ khi ký kết hiệp định khung Việt Nam - EU vào năm 1995, quan hệ của Việt Nam với các thành viên EU đã được cải thiện và mở rộng đáng kể, kim ngầch nhập khẩu của Việt Nam từ Đức nói riêng cũng tăng lên khá đều đặn.

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Bảng 7 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Đức

Đơn vị: Triệu USD

(2) Kim ngạch Tỷ trọng Tổng kim ngạch (1) Kim ngạch nhập khẩu của (2) trong nhập khẩu của nhập khẩu của Việt Nam Việt Nam từ EU Việt Nam từ Đức (1) 26,4 175,8 1995 8115,4 664 35,2 299,2 1996 111143 849,2 19,7 1997 11621 1290 280,8 24,5 1998 11504 1300 359,9 25,9 268,7 1999 11636 1046 2000 15113 295,2 24,9 1317,4 2001 16162 1506,3 396,7 29,3 2002 30,3 19300 1840,6 558,3 2003 24995 2471,9 584,6 22,8 Nguồn : Phòng thương mại Đức, niên giám thống kê 2003

Từ số liệu bảng trên, ta nhận thấy :

Về giá trị

Kim ngạch hàng nhập khẩu từ CHLB Đức của Việt Nam tăng lên khá nhanh trong thời kỳ từ năm 1995 trộ lại đây. Cụ thể Việt Nam đã nhập khẩu từ Đức một khối lượng hàng hoa trị giá đến 610 triệu USD trong năm 2004 vừa qua, gấp hơn 3 lần so với năm 1995. Chính vì trong thời kỳ này, Việt Nam có tốc độ công nghiệp hoa khá nhanh nên nhu cầu nhập khẩu các loại máy móc thiết bị công nghiệp - vốn là ưu thế của Đức - là rất lớn. Do đó Đức nhanh chóng trộ thành một trong những nước có kim ngạch xuất khẩu lớn vào Việt Nam. Nhìn chung kim ngạch nhập khẩu hàng hoa từ CHLB Đức tăng lên đều đặn (trừ trong năm 1998 nhu cầu có tăng đột biến) Tổng

31

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

kim ngạch nhập khẩu trong giai đoạn này lên đến 3862 tỷ USD, điều này đã làm cho Đức trỏ thành nước xuất khẩu nhiều nhất vào Việt Nam trong khối EU.

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Về tốc độ tăng trưởng:

Tốc độ tăng trung bình của kim ngạch nhập khẩu từ CHLB Đức trong giai đoạn này là 24,07% điều này chứng tỏ nhu cầu nhập khẩu hàng hoa từ thị trường Đức là khá cao và tăng lên nhanh chóng (bảng 8). Tuy nhiên tốc độ tăng lại khá thất thường. Có những năm kim ngạch tăng lên rất nhanh ở

mức 70,19% của năm 1996 so vểi 1995 hay vào năm 2002 kim ngạch nhập khẩu cũng dạt mức 558,3 triệu USD, cao hơn 40,73% so vểi năm 2001 nhưng lại giảm xuống nhanh chóng vào năm sau đó (cụ thể năm 1997 giảm 6,15% so vểi năm 1996 và năm 2003 chỉ tăng lên 4,7% so vểi năm 2002). Điều này có thể giải thích là hàng nhập khẩu của Việt Nam từ Đức thường

là máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ... có giá trị rất cao, hợp đồng nhập khẩu thường có giá trị tương đối lển. Do dó, chỉ một số hợp đồng nhập khẩu cũng có thể ảnh hưởng lển đến kim ngạch nhập khẩu từ Đức.

Bảng 8 : T ốc độ tăng trưởng nhập khẩu của Việt Nam từ C H LB Đức

Đơn vị: Triệu USD Tổng kim ngạch xuất Kim ngạch nhập Tốc độ tăng hàng nhập khẩu giữa Việt khẩu của Việt năm (%) Nam và Đức Nam từ Đức 1995 394 175,8 1996 527 299,2 70,19 1997 692 280,8 -6,15 912 1998 359,9 28,17 923 268,7 1999 -25,34 1026 295,2 2000 9,86 1117 2001 396,7 34,38 1279 558,3 2002 40,73 1400 584,6 2003 4,7 1705 2004 610,1 4,3

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

32

Nguồn : Từ số liệu bảng 7

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ CHLB Đức trong tổng kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước EU cũng ở mức khá cao. CHLB Đức luôn chiếm đến hơn 2 0% kim ngạch xuất khẩu vào Việt Nam trong các nước EU, lớn hơn nhiều khi ta so sánh với các nước còn lại. Pháp và Anh vốn được coi là những đối tác lớn của Việt Nam trong khối EU cũng chể xuất khẩu vào Việt Nam tương ứng là 414,0 triệu USD và 216,6 triệu USD so với mức 610 USD của Đức vào năm 2003 ( Xem bảng 9). Từ năm 2000 trở lại đây, trong Liên minh châu Âu, Đức luôn là nước có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Việt Nam .

Bảng 9 : Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước EU-15

Đơn vị : Triệu USD

1995 2000 2001 2002 2003

Đức 175,5 295,2 396,7 558,1 609,8 Anh 50,7 149,9 171,6 166,5 216,6

15,3 31,6 34,7 71,6 43,9 Áo

Bể 21,7 92,0 72,2 94,7 168,8 Hà Lan 36,3 114,6 84,6 114,3 328,6 Italia 53,6 170,3 196,8 276,8 371,9 14,0 19,5 Phẩn Lan 11,7 35,4 33,5 Pháp 276,6 334,2 300,4 299,2 414,0 Thúy Điển 22,6 43,7 73,6 62,5 113,6 710,4 1317,4 EU-15 1506,3 1840,6 2471,9

Nguồn : Niên giám thống kê 2003, NXB Thống Kê 2004

4. Cán cân thương mai sons phươne :

Như vậy, nhìn vào kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và CHLB Đức ta có thể nhận thấy trong những năm trở lại đây, Việt Nam không

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

ngừng xuất siêu sang CHLB Đức. Nguyên nhân là do tuy nhập khẩu từ Đức

33

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

B ả ng lo : K im ngạch ngoại thương V i ệt - Đức

vào Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao nhưng vẫn tăng chậm hơn so với xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức. Cụ thể là trong hơn 8 năm qua từ 1997 đến 2004, Đức không ngừng nhập siêu từ phía Việt Nam. Chỉ riêng trong khoảng thời gian từ năm 2001 đến năm 2004, Việt Nam đã xuất sang CHLB Đức 3387,8 triệu USD trong khi nhập khẩu cợa Đức là 2147,7 USD, xuất siêu 1240,1 USD mang lại nguồn lợi lớn cho đất nước

Đơn vị: Triệu USD 2004 % tăng trưởng 2001 2002 2003

Việt Nam xuất 721,7 720,7 815,4 1130 56,57

Việt Nam nhập 54,55 395 558,3 584,3 610,1

Tông sô 1116,7 1279,0 1399,7 1740,1 55,82

326,7 162,4 231,1 519,9 59,13 Việt Nam xuất siêu Nguồn: Tổng cục hải quan

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

34

Một cán cân thương mại thặng dư với CHLB Đức nói riêng và với các nước Châu Âu khác nói chung là rất có lợi cho kinh tế Việt Nam. Mở rộng quan hệ xuất nhập khẩu với CHLB Đức, nước có ưu thế về công nghệ, đặc biệt là công nghệ nguồn nên chất lượng hàng hoa nhập khẩu sẽ tốt hơn, vốn ngoại tệ dành cho nhập khẩu sẽ được dùng một cách có hiệu quả hơn và thúc đẩy hàng hoa Việt Nam xuất khẩu sang nước ngoài. Từ đó sẽ tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa đất nước.

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

li. Cơ cấu thương mại giữa hai nước.

Ị. Cơ cấu hàng hoa xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức : Những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang CHLB Đức trong thời gian qua là : Hàng dệt may, giày dép, hải sản, thủ công mỹ nghệ,

hàng nông sản, linh kiện máy tính... Ta có thể thấy rõ hơn qua bảng số liệu

sau :

Bảng li : Các sản phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam vào

CHLB Đức

Đơn vị : Triệu EUR

Các sản phẩm xuất 1999 2000 2001 2002 2003 2004 khẩu

119 119,7 123,5 93,6 117,6 165,9 Thực phẩm chè biến

Hải sản 12,0 16,0 21,9 11,6 13,8 24,4 Cà phê 89,0 77,9 75,0 60,4 79,3 109,1

Nguyên liệu thô 30,4 22,9 16,0 24,0 20,7 34,1

Sản phẩm hoàn thiện 809,0 1030,3 1050,7 1047,6 1021,2 1138,4

Quần áo 383,0 336,6 314,6 218,6 212,3 249,1 Giày dép 154,0 213,1 189,1 490,5 540,6 578,5 Sản phẩm bằng da 53,0 46,7 65,8 48,2 35,8 35,9 14,0 16,7 Hàng điện tử 0,8 1,0 0,8 1,1 Nguồn : Tổng cục th ng kê liên bang

German Vietnam Business Handbook and directory 2005

Nhìn vào số liệu bảng trên, ta có thể thấy : Việt Nam xuất khẩu vào CHLB Đức ở 3 nhóm sản phẩm chính, đó là thực phẩm chế biến, nguyên liệu thô và sản phẩm hoàn thiện. Trong các nhóm này thì các sản phẩm hoàn thiện chiếm tỷ trổng lớn nhất (trong năm 2004, kim ngạch nhóm hàng này đạt đến 1138,4 triệu EUR - chiếm đến 84,32% tổng kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang CHLB Đức), trong đó chủ yếu là giày dép đạt 578 5

35

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

triệu EUR chiếm 42,9% kim ngạch xuất khẩu, và quần áo đạt 249,1 triệu

EUR, chiếm 18,4%. Tiếp theo là nhóm thực phẩm chế biến đạt 165,9 triệu EUR trong đó chủ yếu là xuất khẩu cà phê ( chiếm 65,7% trong nhóm hàng này ) và hải sản ( chiếm 14,7 % ). Nhóm sản phẩm cuối là nguyên liệu thô chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong kim ngạch xuất khẩu Việt Nam sang CHLB Đức, chiếm khoảng 2,5%. Cũng dựa vào bản trên ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của cả 3 nhóm hàng này đều có xu hướng gia tăng. N ăm 2004 chứng kiến sự thành công trong xuất khẩu của Việt Nam sang Đức, thể hiện ằ kim ngạch của cả 3 nhóm hàng đều tâng trưằng khá mạnh ( nhóm sản phẩm hoàn thiện tăng 11,4%, thực phẩm chế biến tăng 41.07% và nhóm nguyên liệu thô tăng 64,73% ). Trong nhóm sản phẩm hoàn thiện, thời gian gần đây tuy cả 3 mật hàng lớn là hàng dệt may, sản phẩm bằng da, hàng điện tử đều suy giảm nhưng sự tăng trưằng nhanh chóng của mặt hàng giày dép đã giúp tổng kim ngạch xuất khẩu của nhóm sản phẩm hoàn thiện tăng lên khá cao.

Nhìn chung, sự thay đổi về cơ cấu và tỷ trọng cho thấy xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Đức đã phát triển tốt. Tỷ trọng cao của nhóm hàng sản phẩm hoàn thiện đã chứng tỏ Việt Nam đã tập trung hơn vào xuất khẩu những sản phẩm có hàm lượng chế biến cao, đây là một định hướng rất đúng đắn trong phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong những năm qua. Những sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang CHLB Đức có thể

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

36

kể đến là giày dép, dệt may, cà phê...Ngoài ra các mặt hàng xuất khẩu khác như cao su, chè, gạo, hoa quả hộp, hạt điều, hạt tiêu, than, thuốc lá nguyên liệu, các sản phẩm sành sứ thúy tinh, máy bơm, máy công cụ, đồ chơi, xe đạp cũng đang thâm nhập rất tốt thị trường này. Sau đây ta sẽ phân tích kỹ hơn về tình hình xuất khẩu 3 mặt hàng chủ dạo là giày dép, hàng dệt may và cà phê

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

a. Giày dép : Với kim ngạch xuất khẩu đạt 578,5 triệu EUR, chiếm 42,9 % tổng

6 www.vnexpress.net

kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức năm 2004, mặt hàng giày dép đã thay thế hàng dệt may vươn lên trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang Đức của Việt Nam. Sau khi hiệp định khung Việt Nam - EU được ký kết vào ngày 17-7-1995, nhóm hàng này đã được nhập khẩu tự do vào thị trường EU. Ngoài ra, với sự kiện Việt Nam và EU ký kết biên bản ghi nhớ về chững gian lận trong buôn bán các sản phẩm giày dép áp dụng từ ngày 1-1-2000, hàng Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU đã không còn bị áp đặt hạn ngạch nữa (chính cơ chế hạn ngạch đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang EU trước đây ). Chính vì vậy kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này vào thị trường EU nói chung và thị trường CHLB Đức nói riêng đã liên tục tăng lên nhanh chóng (tàng lên hơn gấp 3 lần từ 154,0 triệu EUR năm 1999 lên 578,5 EUR vào năm 2004). Hiện tại xuất khẩu nhóm hàng này của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quữc và Indonesia trên thị trường Đức. Các sản phẩm giày dép của Việt Nam xuất khẩu sang CHLB Đức chủ yếu là giày thể thao, chiếm 4 0% kim ngạch xuất khẩu giày, dép của Việt Nam sang thị trường này; sau đó là các sản phẩm giày vải, chiếm khoảng gần 20%, giày nữ 15%, dép 1 7% và giày da 1,5%. CHLB Đức là thị trường xuất khẩu giày dép lớn nhất của Việt Nam trong khữi EU, chiếm đến hơn 2 5% tổng lượng xuất khẩu giày dép của Việt Nam vào thị trường EU. 6 Cũng cần chú ý một thực tế đó là tuy có kim ngạch xuất khẩu cao nhưng giày, dép của Việt Nam xuất khẩu sang CHLB Đức chủ yếu vẫn dưới hình thức gia công (chiếm 70-80% kim ngạch xuất khẩu) do đó hiệu quả thực tế là rất nhỏ, chỉ chiếm khoảng 25-30% trong tổng doanh thu. Nguyên nhân cho tình trạng này là :

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

37

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

- Sự phát triển yếu k ém của ngành da và các ngành sán xuất nguyên

phụ liệu cho ngành giày dép. Do đó sản xuất phải sử dụng nguyên

liệu ngoại nhập.

- Sự y ếu k ém của bản thân các công ty sản xuất giày dép, các công

ty này hầu như phải phụ thuộc hoàn toàn vào khách hàng nước

ngoài về kỹ thuật, mẫu mã kiểu dáng, thị trưặng...

- Chính vì hình thức gia công diễn ra dễ dàng k h i ến các công ty sản

xuất ít k hi tính đến chuyện đa dạng hoa mặt hàng, nâng cao chất

lượng sản phẩm. Điều này khiến hàng xuất khẩu của ta đơn điệu

về mẫu mã và chất lượng không cao.

Trên đây là những điểm yếu của ngành sản xuất giày dép tại Việt

Nam mà chúng ta cần giải quyết nếu m u ốn nâng cao xuất khẩu vào thị

trưặng EU nói chung và thị trưặng Đức nói riêng. N ếu không khắc phục

được những tình trạng trên, các nhà xuất khẩu V i ệt N am sẽ lâm vào vị t hế

hoàn toàn bất l ợi trong cạnh tranh trên thị trưặng EU .

Cũng cần chú ý đến vụ kiện chống bán phá giá đối v ới các sản phẩm

giày dép làm bằng da tự nhiên V i ệt Nam của EU đang diễn ra. V ới lý do để

khởi kiện là các sản phẩm giày dép da có xuất xứ từ V i ệt N am và T r u ng

Quốc đã tăng đột biến về số lượng nhưng giảm đáng kể về giá trị từ đầu

n ăm 2005 đến nay. Theo đó có đến 60 doanh nghiệp sản xuất V i ệt N am bị

kiện bán phá giá vào thị trưặng EU và hiện tại EU đang mở các cuộc điều

tra đối với 8 cơ sở của V i ệt Nam. Vụ kiện này đã k h i ến tình hình xuất khẩu

giày dép V i ệt N am vào Đức giảm sút trong những tháng gần dây. N ếu phía

V i ệt N am không tìm cách giải quyết vấn đề và đối phó thành công v ới vụ

kiện thì xuất khẩu giày dép của V i ệt N am vào EU và vào C H LB Đức chắc

chắn sẽ bị ảnh hưởng không nhỏ trong thòi gian tới.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

38

Quan hệ thương mại Việt Nam • CHLB Đức

Dệt may luôn là mặt hàng xuất khẩu có k im ngạch lớn của Việt N am

sang Đức và EU. Từ k hi hiệp định buôn bán hàng dệt may được ký kết giữa

V i ệt N am và EU, v ới những ưu đãi đáng kể dành cho các nhà xuất khẩu

V i ệt Nam, k im ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào Đức tăng lên đều đặn và

chiếm tỷ trọng cao trong k im ngạch xuất khẩu sang Đức của V i ệt Nam.

Trên thị trường nhảp khẩu hàng dệt may, C H LB Đức là bạn hàng

nhảp khẩu lớn nhất của V i ệt N am trong các nước EU, c h i ếm đến hơn 4 5%

k im ngạch và bỏ xa các nước khác như Pháp là 10,5%, Hà L an là 1 0 %, A nh

là 9,4%...7

Mặc dù hiện nay C H LB Đức đã t rở thành thị trường xuất khẩu hàng

dệt may l ớn nhất của V i ệt N am trong EU v ới k im ngạch xuất khẩu tăng

nhanh nhưng các nhà sản xuất V i ệt N am vẫn gặp rất nhiều khó khăn. M ột

trong những khó khăn đó là việc không tiếp cản được trực tiếp v ới bạn hàng

tiêu thụ, việc xuất khẩu phải qua nhiều khâu trung gian và do đó làm giảm

hiệu quả. T uy từ ngày 1/1/2005 hạn ngạch dệt may của EU đối v ới V i ệt

N am đã được xoa bỏ nhưng cần thấy một thực tế rằng việc hàng V i ệt N am

xuất khẩu sang Đức tỷ lệ gia công ở mức rất cao khoảng trên 8 0% đã làm

cho hiệu quả k i nh tế thấp. M ột số những yếu k ém trong sản xuất đã bộc lộ

như:

- Sự y ếu k ém của ngành dệt may, không đáp ứng được nhu cầu về

nguyên liệu của ngành may mặc.

- Phương thức gia công tuy thực hiện dễ dàng và ít r ủi ro khiến

ngành may tuy phát triển nhanh nhưng l ại thiếu sức cạnh tranh, bị

phụ thuộc vào khách hàng nước ngoài.

- Cũng giống như đối v ới ngành giày dép, do quen v ới hình thức gia

công nên các doanh nghiệp V i ệt N am ít k hi tìm tòi cải tiến m ẫu

mã, k i ểu dáng nên sản phẩm không có nhiều sức hấp dẫn và chất

7 www.vnexpress.net

b. Hàng dệt may

Nguyền Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

lượng cũng không cao. Các doanh nghiệp thì khổng mấy năng

động và sáng tạo.

Ngoài ra cũng còn cần phải kế đến một yếu tố khách quan như sự tồn

tại những rào cản trong thương mại dệt may trên thị trường C H LB Đức và

EU. H ay như việc Trung Quốc vừa qua đã gia nhẫp vào W TO khiến các

doanh nghiệp T r u ng Quốc gặp rất nhiều thuẫn l ợi trong xuất khẩu hàng dệt

may. Điều này làm cho hàng Trung Quốc ngày càng xuất khẩu phổ biến và

đã dẫn đến tình trạng giảm sút xuất khẩu của hàng dệt may V i ệt Nam.

Trên dây là những vấn đề mà ngành dệt may chúng ta đang phải đối

mẫt. N ếu không tìm cách khắc phục thì trong thời gian t ới không những

chúng ta không thể đẩy mạnh được xuất khẩu mà còn có khả năng không

đứng vững trong cạnh tranh với hàng của Trung Quốc và các nước A S E AN

khác k hi EU không còn cho V i ệt N am được hưởng những ưu đãi thuế quan

nữa.

c. Cà phê

Bên cạnh hàng giày dép và dệt may là hai mặt hàng xuất khẩu chủ

lực của V i ệt N am sang Đức thì mặt hàng cà phê trong thời gian qua cũng đã

tạo được uy tín trên thị trường C H LB Đức. Điều đó được khẳng định qua tỷ

trọng xuất khẩu cà phê sang Đức trong tổng tỷ trọng xuất khẩu cà phê của

V i ệt N am luôn cao nhất trong số các nước EU. Từ n ăm 1995 trở lại dây

trong k hi các nước như Pháp, Bỉ, Anh... cũng chỉ xoay quanh 3% đến 5%

thì tỷ trọng nhẫp khẩu của Đức chiếm t ới hơn 1 5% trong tổng sản lượng

xuất khẩu cà phê của V i ệt N am 8. T uy n ăm 2001 xảy ra tình trạng g i ảm giá

của các mặt hàng nông sản đặc biệt là cà phê nhưng xuất khẩu cà phê V i ệt

N am chỉ g i ảm tương đối ít và n ăm 2004 đã tăng trưởng trở lại vượt qua cả

mức xuất khẩu của n ăm 2000. V ới ưu t hế là phù hợp v ới sở thích của người

Châu Âu thì mặt hàng cà phê hoàn toàn có k hả năng mỏ rộng xuất khẩu

8 sổ liêu Tổnợ cúc Hải Quan

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

40

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

trong tương lai. T uy nhiên để có thể nâng cao k im ngạch xuất khẩu, chúng

ta còn cần phải tập trung hơn vào vấn đề nâng cao chất lượng, chủng loại và

gia tâng tỷ lệ c hế biến của cà phê V i ệt Nam.

Nhìn chung tình hình xuất khẩu của V i ệt N am vào thị trường C H LB

Đức trong những n ăm qua tăng trưởng khá tễt. T uy nhiên về cơ cấu xuất

khẩu ta nhận thấy: cơ cấu, chủng loại hàng xuất khẩu của V i ệt N am sang

C H LB Đức còn chưa hợp lý. Điều này được thể hiện như sau :

Nhân xét về cơ cấu xuất khẩu:

H i ện nay đa sễ các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu V i ệt N am

có công nghệ trung bình và lạc hậu, việc đổi m ới công nghệ diễn ra rất

chậm chạp và không đồng đều. Điều này thể hiện rõ trong chủng loại và

chất lượng hàng hoa xuất khẩu. Trong cơ cấu xuất khẩu của V i ệt N am sang

Đức, mặc dù tỷ trọng hàng c hế biến cao song thực ra trong các mặt hàng

này thì có quá ít các mặt hằng xuất khẩu chế biến sâu và tinh v i, cu thể :

+ Hàng công nghiệp chủ yếu là hàng công nghiệp nhẹ, có mức độ gia

công c hế biến thấp, sử dụng nhiều lao động và nguyên liệu. Ví dụ như

về mật hàng thiết bị điện, dù tễc độ tăng xuất khẩu là khá nhanh nhưng

chủ yếu vẫn là hàng lắp ráp.

+ Hàng nông sản, thúy sản chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô hoặc m ới

qua sơ chê, chất lượng sản phẩm thấp và không đồng đều. M ột sễ sản

phẩm vẫn chưa có k hả năng đáp ứng được những tiêu chuẩn khất khe

của EU nên vẫn chưa thể xuất khẩu vào thị trường này.

Ngoài ra công nghệ sản xuất và c hế biến của V i ệt N am còn lạc hậu

so v ới yêu cầu sản xuất hàng hoa của Đức. Điều này trực tiếp ảnh hưởng

đến chất lượng và cơ cấu hàng hoa xuất khẩu sang C H LB Đức của V i ệt

Nam.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Về cơ câu công nghệ

41

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Về Cơ cấu sản phẩm :

Tuy hiện nay xuất khẩu của Việt Nam sang Đức đã diễn ra ở trên 90

trong tổng số 99 ngành hàng (theo bảng thống kê xuất nhập khẩu 2 con số - HS2- của EURSTAT) nhưng về quy mô, số liệu năm 2002 cho thấy có 25 ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu trẽn Ì triệu EUR, 12 ngành hàng có kim ngạch trên 10 triệu EUR và chỉ có 2 ngành hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 100 triệu EUR. Điều này cho thấy xuất khẩu của Việt Nam sang Đức chỉ tập trung cao vào một vài nhóm hàng. Trong đó 3 nhóm hàng chính như đã liệt kê ở trên là giày dép, hàng may mặc và cà phê đã chiếm đến gần 7 0% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức năm 2004. Điều này sẽ có khả năng ảnh hưởng không tốt đến xuất khẩu của Việt Nam khi mà cả 3 nhóm hàng này hiện nay đều còn gập phải nhiều vấn đề khó khăn như dã nêu ở trên. Sợ tập trung cao độ vào một số ít các sản phẩm này sẽ gây ra một số nguy cơ tiềm tàng cho xuất khẩu hàng hoa của Việt Nam như sau : + Khả năng dễ bị tổn thương và ảnh hưởng xấu do những thay đổi mà ta không dợ tính được trong điều kiện cung cấp cho khách hàng. Ví dụ khi chính sách thương mại của CHLB Đức nói riêng và của EU nói chung thay đổi đột ngột thì sẽ gây bất lợi không nhỏ cho xuất khẩu của Việt Nam. + Dễ vấp phải những kháng nghị từ phía người tiêu dùng Đức và những áp lợc ổn định thị trường của chính phủ Đức. Ví dụ như chúng ta đã bị kiện bán phá giá giày da vào EU do hàng của ta đã dược xuất khẩu quá nhiều sang khu vợc này. Chính vì những vấn đề trên mà chúng ta cần xem xét giải quyết để có thể phát huy được những thế mạnh của ta, cạnh tranh có hiệu quả và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoa của ta trên thị trường CHLB Đức

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

2. Cơ cấu nháy khẩu hàns hoa của Việt Nam từ CHLB Đức: Việt Nam cũng nhập khẩu từ CHLB Đức khá nhiều mặt hàng. Những sản phẩm nhập khẩu chính của Việt Nam từ Đức có thể kể đến các thiết bị

42

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

máy móc, hàng thực phẩm, đồ giải khát, nguyên liệu, tơ sợi tổng hợp, các sản phẩm sắt thép, hoa chất, các sản phẩm điện tử, sản phẩm cơ khí chính xác và quang học, dược phẩm, thiết bị văn phòng phẩm, các sản phẩm cao

su, sợi bông... ta có thể chia các sản phẩm này thành 3 nhóm chính đó là thực phẩm chế biến, các sản phẩm sơ chế và các sản phẩm hoàn thiện (Theo dõi bảng 12)

Bảng 12 : Sản phẩm nhập khẩu chính của Đức sang Việt Nam Đơn vị : Triệu EUR

Sản phẩm nháp khẩu 1999 2000 2001 2002 2003 2004

7,4 6,7 10,0 13,6 9,0 11,0 Thực phẩm chế biến

50,5 51,2 66,4 68,2 83,2 36,0 Sản phẩm sơ chế

Sản phẩm hoàn thiện 184,4 200,7 351,9 442,0 501,7 656,4

- Máy móc 78,0 66,0 132,2 144,2 186,9 153,6 5,8 4,2 4,8 - Điện tử 36,0 36,3 1,9 - Dược phẩm 13,3 14,4 16,4 8,0 10,9 12,1 - Hoa chất 14,0 13,6 17,4 17,1 16,8 14,1 - Ôtô 5,0 8,0 8,9 12,6 15,4 26,0 Nguồn : Tổng cục thống kể liên bang - German Vietnam Business

Handbook and directory 2005

Trong 3 nhóm hàng này thì nhóm các sản phẩm hoàn thiện luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng kim ngạch nhập khẩu cốa Việt Nam từ CHLB Đức. Trong năm 2004, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 656,4 triệu EUR, chiếm đến 8 5% kim ngạch nhập khẩu cốa Việt Nam. Tiếp theo là nhóm các sản phẩm sơ chế đạt 83,2 triệu EUR, chiếm 11,5% kim ngạch nhập khẩu và cuối cùng là nhóm thực phẩm chế biến đạt 13,6 triệu EUR chiếm 1,89%.

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

Có thể thấy tình hình nhập khẩu cốa cả 3 nhóm hàng trên đều tăng nhanh trong thời gian qua, trong đó gia tăng nhanh nhất là nhóm các sản

43

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

phẩm hoàn thiện. Chỉ trong 4 năm từ 1999 đến 2004, kim ngạch nhập khẩu

nhóm hàng này của Việt Nam từ CHLB Đức đã tăng lên từ 184,4 triệu EUR đến 656,4 triệu EUR, tăng lên hơn 350%. Đây là một con số rất cao thể hiện nhu cầu nhập khẩu đối với các sản phẩm này của Việt Nam. Nhóm hàng sản phẩm sơ chế cũng tăng nhanh từ 36 triệu EUR năm 1999 lên 83,2 triệu EUR vào năm 2004, tăng 230%. Nhập khẩu hai nhóm hàng trên đều tăng lên đều đặn qua các năm, chỉ có nhóm hàng thỷc phẩm chế biến là tăng lên không đều. Trong đó có những năm còn sụt giảm như năm 2001 và 2002. Điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu của Việt Nam đối với thỷc phẩm chế biến là không cao, hơn nữa hàng xuất khẩu của Đức còn gặp phải sỷ cạnh tranh của rất nhiều nước khác. Điều này làm kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Là nước đang phát triển, Việt Nam rất cần các máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho mục đích công nghiệp hoa - hiện đại hoa nền kinh tế. Cấc cơ sở sản xuất cũng cần phải được trang bị các thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại thì mới có thể sản xuất được những mặt hàng có chất lượng và hàm lượng chế biến cao phục vụ cho mục đích xuất khẩu. Chính vì thế kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng máy móc, cơ khí, ô tô... đều tăng lên rất nhanh trong thời gian qua. Nhập khẩu ô tô đã tăng lên gấp hơn 5 lần trong giai đoạn 1999-2004, từ 5 triệu EUR lên 26 triệu EUR. Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng máy móc thiết bị cũng tăng lên từ 78 triệu EUR lên 153,6 triệu EUR trong giai đoạn này. Đáng chú ý là hợp đồng mua 4 chiếc máy bay Airbus A321 của Việt Nam từ Đức trong năm 2004 và Ì chiếc tiếp theo vào dầu năm 2005 làm kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ CHLB Đức tăng lên đến 180 triệu EUR trong năm 2004.

Nhìn chung cơ cấu nhập khẩu các mặt hàng từ CHLB Đức đã có chuyển biến tích cỷc theo hướng tăng cường nhập khẩu tư liệu sản xuất và giảm nhập khẩu hàng tiêu dùng. Việc gia tăng nhập khẩu máy móc là hướng đúng đắn trong cơ cấu nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên Việt Nam cần có một chiến lược khoa học hơn, theo đó cần

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

44

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

tập trung lựa chọn nhập khẩu những công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến

để sản xuất ra hàng hoa đạt tiêu chuẩn chất lượng cao xuất sang thị trường

các nước phát triển. H i ện tại tỷ trọng nhập khẩu nguyên liệu còn cao làm

cho tỷ lệ n ủi địa hoa trong cơ cấu hàng xuất khẩu thấp, dẫn đến việc mủt số

hàng hoa của V i ệt N am không đủ điều kiện để được hưởng những q ui c hế

ưu đãi GSP của các nước EU. Chính vì vậy trong thời gian sắp t ới ta cũng

cần giải quyết được vấn đề này để có thể vừa tận dụng được nguồn nguyên

liệu trong nước, vừa gia tăng tính hiệu quả của sản xuất hàng xuất khẩu của

các doanh nghiệp V i ệt Nam.

in. CÁC HOẠT ĐỘNG Hỗ TRỢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI

Nhận thấy được tiềm năng trong quan hệ thương m ại giữa hai nước là

rất lớn, trong thòi gian qua, cả V i ệt N am và C H LB Đức đều đã thực hiện rất

nhiều các hoạt đủng nhằm xúc tiến, hỗ trợ và thúc đẩy hơn nữa m ối quan hệ

giữa hai nước. V ới mục đích khắc phục những điểm y ếu còn tồn tại và tạo

điều kiện thuận l ợi tối đa nhằm đẩy mạnh hoạt đủng hợp tác thương mại, có

thể nói những nỗ lực của hai bên đã góp phần không n hỏ trong việc đạt

được những thành tựu ngày nay trong quan hệ hai nước.

Ị. Tham gia hôi chơ triển lãm tai Việt Nam và tai CHLB Đức.

M ủt trong những bất l ợi không nhỏ cho các doanh nghiệp của cả V i ệt

N am và C H LB Đức là khoảng cách xa về địa lý. Điều này đã dẫn đến việc

các doanh nghiệp xuất khẩu của cả hai nước thiếu hiểu biết về thị trường, về

nền vãn hoa, thói quen tiêu dùng... của người tiêu dùng ở thị trường nhập

khẩu, hay những thói quen tập tục k i nh doanh của nhau. Đây là m ủt trở

ngại l ớn làm hạn c hế hoạt đủng xuất khẩu hàng hoa và hợp tác giữa các

doanh nghiệp hai nước. M u ốn khắc phục được vấn đề này không phải dễ,

không phải ngày m ủt ngày hai là hai bên có thể hiểu rõ về nhau. Tham gia

các h ủi trợ triển lãm tổ chức tại V i ệt N am và C H LB Đức là m ủt trong

những biện pháp hữu hiệu để cải thiện tình trạng này, do đó trong thời gian

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

45

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

qua cả hai phía đã rất tích cực tham gia các hôi c hợ thương mại, đặc biệt là

các h ội c hợ tổ chức thường niên và coi đây là những hoạt động không thể

thiếu để xúc tiến quan hệ buôn bán hai bên.

Chính vì thế, cả hai bên đã rất tích cực tham gia vào các hội chợ tổ

chức tại hai nước từ rất sớm. Ngay từ đẩu n ăm 1991, hai bên đã phỳi hợp tổ

chức triển lãm công nghiệp Đức tại thành p hỳ Hồ Chí M i n h. T ại đây, công

ty triển lãm Berlin đã giới thiệu 58 công ty công nghiệp Đức cùng v ới

những mặt hàng quen thuộc v ới khách hàng V i ệt Nam. Cũng trong n ăm

1991, V i ệt N am cũng đã tham sự h ội chợ nông nghiệp thực phẩm A n u ga tổ

chức tại Đức và cũng đã đạt được những thành tựu k hả quan. Những n ăm

sau đó, rất nhiều h ội chợ đã được mở đều đặn tại C H LB Đức cũng như tại

V i ệt Nam. Các doanh nghiệp Đức rất nhiệt tình trong việc tham gia các h ội

chợ triển lãm l ớn tại V i ệt N am như Vietnam Export, H a n oi Export... . Phía

V i ệt N am cũng rất tích cực tham gia các h ội c hợ triển lãm hàng n ăm tại

C H LB Đức. Sỳ lượng các doanh nghiệp V i ệt N am tham gia thường kỳ các

triển lãm, h ội c hợ quỳc tế tại Đức như h ội c hợ A n u ga tại Colonge, h ội chợ

Resale tại Franfurt, triển lãm t hế giới E X P O 2 0 00 t ại Hanover, h ội chợ du

lịch quỳc t ế 2 0 05 tại Berlin...ngày một tăng. Trong những h ội chợ này, các

gian hàng trưng bày của Việt Nam được rất nhiều sự quan tâm của các bạn

hàng Đức và Châu Âu. Điều nay một phần chứng tỏ sự thành công của các

doanh nghiệp V i ệt N am k hi tham gia vào h ội c hợ tại C H LB Đức.

T h am gia các h ội chợ trên, các doanh nghiệp có khả năng hiểu rõ về

nhau hơn. Họ có thể có được thông t in rất cần thiết như những thông t in về

thị trường, l ỳi sỳng, văn hoa, nhu cầu hàng hoa đang có trên thị trường để

đáp ứng kịp thời... Ngoài ra, đây cũng là cơ h ội rất tỳt để các doanh nghiệp

của hai nước trưng bày giới thiệu các sản phẩm xuất khẩu của mình đến

người tiêu dùng và các đỳi tác làm ăn. Đây cũng là dịp để các công ty tự

quảng bá thương hiệu trên thị trường, tìm k i ếm bạn hàng và ký kết hợp

đồng mua bán hàng hoa. Đã có rất nhiều các h ợp đồng có giá trị l ớn đến

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

46

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

hơn Ì triệu E UR được ký kết thông qua các h ội c hợ như vậy và thông qua

đó giúp thúc đẩy hoạt động buôn bán giữa hai nước.

Ngoài ra, tham gia vào các hội chợ dược tổ chức tại Đức, các doanh

nghiệp V i ệt N am còn có cơ h ội mở rộng quan hệ v ới các bạn hàng khác ở

EU. N ằm trong lòng Châu Âu và ngay giữa thị trường chung Châu  u, với

tổng giá trị xuất nhập khẩu đạt khoảng 1305,5 tủ EUR, C H LB Đức là một

trong những quốc gia hàng đầu trên thị trường quốc tế và được coi là đất

nước của H ội c hợ thương mại. Điều này được thể hiện ở khoảng hai phần ba

các h ội c hợ quốc tế hàng đầu được tổ chức tại Đức. Hàng n ăm có khoảng

130 đến 150 h ội chợ quốc gia và quốc tế được tổ chức, 170.000 nhà triển

lãm, gần 5 0% trong số họ là nhà triển lãm nước ngoài, 10 triệu khách thăm

quan và trong số đó có đến hơn 2 triệu người là khách nước ngoài. Khách

thăm quan và nhà triển lãm đến từ hơn 180 nước trên t hế g i ớ i 9 . Những con

số trên đây đã khẳng định sức hút toàn cẩu của các h ội c hợ tại C H LB Đức

khiên Đức t rở thành trung tâm h ội chợ và triển lãm số Ì t hế giới. Chính vì

thế, v ới việc số lượng các doanh nghiệp V i ệt N am tham gia các h ội c hợ

triển lãm quốc tế tổ chức hàng n ăm tại Đức ngày càng nhiều, các doanh

nghiệp của ta không những ký kết được hợp đồng mua bán v ới các doanh

nghiệp Đức mà còn có thể dựa vào các m ối quan hệ bạn hàng và uy tín trên

thị trường Đức thiết lập quan hệ với các đối tác khác ở Châu Âu. Do cùng

nằm trong k hu vực EU v ới những điểm khá tương đồng về văn hoa, l ối

sống,thị trường... những k i nh nghiệm trên thị trường C H LB Đức sẽ giúp

các doanh nghiệp V i ệt N am rất nhiều để có thể quan hệ tốt hơn với các

nước Châu Âu khác. Có thể nói C H LB Đức chính là cánh cửa để các doanh

nghiệp V i ệt N am tiếp cận vào thị trường EU đầy t i ềm năng.

9 German Vietnam Busìness Handbook and directory 2005

Nguyễn Anh Đức

A3-K40A-KTNT

47

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Bên cạnh việc tham gia vào các h ội c hợ thương mại được tổ chức tại

hai nước, chúng ta còn đã tổ chức rất nhiều các hoạt động khác v ới mục

đích nhằm hỗ trợ hơn nữa các doanh nghiệp trong hợp tác k i nh doanh buôn

bán v ới C H LB Đức. Những hoạt động này đã và đang đóng vai trò tích cực

trong việc thúc đẩy hơn nữa hoạt động thương mại giữa V i ệt Nam và C H LB

Đức. T r o ng đó phải kể đến các hoạt động tiêu biểu sau :

- Trong thầi gian qua, phòng thương mại và cóng nghiệp Việt Nam -

V C CI đã p h ối hợp v ới cơ quan Công nghiệp và Thương m ại Đức tại Hà N ội

tổ chức các hoạt động nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp V i ệt N am trong kinh

doanh xuất khẩu sang C H LB Đức như cung cấp các thông t in cần thiết cho

các doanh nghiệp, tổ chức thăm quan và khảo sát thị trưầng C H LB Đức để

từ đó giúp các doanh nghiệp V i ệt N am hiểu rõ hơn về thị trưầng và nhu cầu

hiện có tại Đức. Bên cạnh đó, V C CI còn phối hợp v ới các tổ chức xúc tiến

tại Đức tổ chức các b u ổi gặp gỡ, tìm k i ếm các cơ h ội hợp tác k i nh doanh

giữa các doanh nghiệp hai bên.

V ào cuối tháng 9 n ăm 2005 vừa qua, nhân kỷ n i ệm 30 n ăm thiết lập

quan hệ V i ệt N am - C H LB Đức, V C CI đã tổ chức sự k i ện "những ngày V i ệt

N am tại C H LB Đứ c" trong vòng 5 ngày từ 26 - 30 tháng 9. Trong những

ngày này, chúng ta đã tổ chức rất nhiều hoạt động trang trọng, sôi n ổi và có

ý nghĩa n ối tiếp nhau nhằm giới thiệu hình ảnh, đất nước, con nguôi V i ệt

N am đồng thầi quảng bá cho chất lượng tốt và độ t in cậy cao của các

thương hiệu Việt, doanh nghiệp V i ệt để từ đó thúc dẩy quan hệ hữu nghị

giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực: k i nh tế, thương mại, đầu tư và tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp của ta có cơ h ội thiết lập quan hệ v ới các đối tác

của C H LB Đức. Cũng trong khoảng thầi gian này, hơn 100 doanh nghiệp

của V i ệt N am đã tham gia giới thiệu sản phẩm xuất khẩu của mình tại triển

lãm " Độc đáo V i ệt Nam" cùng v ới sự có mặt c ủa rất nhiều các doanh

nghiệp Đức. Đ ây là dịp rất tốt để các doanh nghiệp V i ệt N am tiếp xúc v ới

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

2. Các hoạt đôns xúc tiến thương mai khác :

48

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

doanh nghiệp và thị trường C H LB Đức để từ đó tìm ra cơ h ội hợp tác v ới

các doanh nghiệp Đức.

- Việt Nam cũng thường xuyên tổ chức các diễn đàn thương mại đầu

tư với sự tham gia của các doanh nghiệp hai nước. D i ễn đàn cung cấp nhẫng

thông t in về thực trạng và triển vọng đầu tư, giúp các doanh nghiệp Đức có

cái nhìn đúng đắn hơn về sự hấp dẫn trong môi trường đầu tư của V i ệt N am

và qua đó có được sự lựa chọn đúng đắn trong đầu tư vào V i ệt Nam.

Điển hình là vào ngày 3/12/2004, tại Berlin đã diễn ra cuộc h ội thảo

với chủ đề " t r i ển vọng k i nh tế V i ệt Nam" do Đại sứ quán V i ệt N am phối

hợp với viện K AS của Đức tổ chức nhằm quảng bá về môi trường đầu tư của

V i ệt N am và qua đó thúc đẩy các doanh nghiệp Đức xúc tiến đầu tư vào

V i ệt Nam. Cuộc h ội thảo đã thu hút dông đảo đại diện cho nhiều tập đoàn,

các tổ chức k i nh tế và tài chính lớn của Đức, đại diện cho m ột số bộ ngành

k i nh tế của chính phủ Đức cùng đại diện doanh nghiệp trong cộng đồng

người V i ệt N am ở C H LB Đức tham dự.

T r o ng cuộc h ội thảo, nhằm giúp cho các doanh nghiệp Đức nhẫng

thông t in và có cái nhìn tổng quát về bức tranh k i nh tế ở V i ệt Nam, ông

Nguyễn Đình Hoàn, Tham tán sứ quán V i ệt N am đã trình bày về nhẫng

điều k i ện k h u ng cho sự hợp tác đầu tư ở V i ệt Nam, về hệ thống pháp luật và

môi trường k i nh doanh ở V i ệt N am cũng như triển vọng to l ớn của sự hợp

tác đầu tư giẫa doanh nghiệp hai nước. Phát biểu trong cuộc h ội thảo, nhiều

bản tham luận của các doanh nghiệp Đức đã đánh giá cao sự phát triển k i nh

tế ở V i ệt N am trong nhẫng n ăm qua và khẳng định môi trường đầu tư ở

V i ệt N am rất ổn định và thuận l ợ i. Nhân dịp này, các doanh nghiệp Đức

cũng g i ới thiệu nhẫng kết quả làm ăn, k i nh doanh của mình ở V i ệt Nam,

g i ới thiệu nhẫng dự án đang cùng triển khai v ới phía V i ệt N am và nhẫng

k i nh n g h i ệm rút ra được trong qua trình hợp tác đầu tư vào V i ệt Nam. Đ ây

là nhẫng vấn đề đang được rất nhiều các nhà đầu tư đức quan tâm và qua đó

góp phần thúc đẩy họ đầu tư vào V i ệt Nam. Theo kết quả điều tra của h ội

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

49

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

hợp tác kỹ thuật Đức (GTZ), nhiều nhà đầu tư Đức đã đánh giá tích cực về

môi trường k i nh doanh tại V i ệt N am và 8 0% số doanh nghiệp Đức được h ỏi

ý kiến đã khẳng định muốn dầu tư vào V i ệt Nam, 7 0% có kế hoạch mở

rộng hoạt động, 6 5% cho biết sẽ khuyên bạn bè, đối tác khác đầu tư vào

V i ệt N am 1 0, dây thực sự là những con số dầy khích lệ đối vẩi chúng ta.

- Ngoài ra, chúng ta cũng thành lập Đại diện các công ty dịch vụ và

xuất nhập khẩu tại Đức. Các cơ quan này sẽ cùng vẩi thương vụ cung cấp

thông t in k i nh tế thương mại, tìm hiểu thị trường, tổ chức cho các doanh

nghiệp V i ệt N am tham g ia các cuộc triển lãm h ội trợ ở Đức và xây dựng

các quan hệ trực tiếp vẩi khách hàng. K hi tham gia các hoạt động này V i ệt

N am sẽ có nhiều cơ h ội hơn trong việc buôn bán trực tiếp vẩi các đối tác,

không cần thiết phải qua các thị trường trung gian như hiện nay. Các cơ

quan cũng giúp các doanh nghiệp V i ệt N am xây dựng quan hệ lâu dài v ẩi

họ các doanh nghiệp C H LB Đức m ột k hi đã có được đối tác chứ không chỉ

dừng ở việc bán hàng tại chỗ, làm ăn kiểu chộp giật, manh m ún và tuy tiện

như một số doanh nghiệp vẫn làm hiện nay, gây ảnh hưởng xấu đến tình

hình k i nh doanh của bản thân họ đồng thời ảnh hưởng đến uy tín của các

doanh nghiệp V i ệt Nam.

3. Cấc hỗ trơ doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam từ phía CHLB Đức.

H i ện nay, đa số các doanh nghiệp V i ệt N am tham gia buôn bán xuất

khẩu sang C H LB Đức là các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Những

doanh nghiệp này rất năng động trong k i nh doanh cũng như hợp tác v ẩi

Đức và ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn trong thúc đẩy quan hệ

thương m ại giữa Đức và V i ệt Nam. T uy nhiên, do những y ếu tố bất l ợi về

vốn, công nghệ, thông tin... các doanh nghiệp này còn gặp khá nhiều khó

khăn trong sản xuất, cạnh tranh, thâm nhập thị truồng... Nhận thấy điều

German Vỉetnam Business Handbook and dìrectory 2005

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

50

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

này, phía CHLB Đức đã hết sức quan tâm và có nhiều hoạt động hỗ trợ cho

các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Đi đầu trong các hoạt động này phải kể đến Tổ chức hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ) với dấ án phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ VCA do chính phủ Đức và Việt Nam phối hợp tài trợ với số tiền hơn 8 triệu EUR được thấc hiện liên tục trong các năm qua. Trong khuôn khổ dấ án này, GTZ đã tổ chức rất nhiều các hoạt động hỗ trợ cho khu vấc các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam, giúp họ khắc phục

được những khó khăn và hoạt động hiệu quả hơn. - Một khó khàn lớn nhất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta là năng lấc cạnh tranh yếu. Yếu tố quyết định để nâng cao năng lấc cạnh tranh nằm ở bản thân doanh nghiệp, đó là khả năng đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành sản xuất,

đảm bảo thời hạn giao hàng, xây dấng thương hiệu... Tuy nhiên, hạn chế về vốn đã dẫn đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất khó có khả năng thấc hiện được những vấn đề trên và do đó khả năng cạnh tranh không cao. Ví dụ như khi nghiên cứu khoảng gần 100 doanh nghiệp may tư nhân loại vừa và nhỏ năm 2004 ở thành phố Hồ Chí Minh của Đại học Tổng hợp Leipzig Đức cho thấy các doanh nghiệp này hầu hết phải đối mặt với vấn đề công nghệ (lao động, máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu may mặc , phụ kiện) do thiếu vốn. Để khắc phục vấn đề này, GTZ đã phối hợp với Ngân hàng tái thiết Đức KjW trong việc thấc hiện các chương trình hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các chương trình này không chỉ dừng lại ở việc cho các doanh nghiệp vay vốn mà còn cung cấp thông tin và giúp các doanh nghiệp có thể tiếp cận với những công nghệ sản xuất hiện đại của Đức, một yếu tố rất cần thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam. - Đối với vấn đề thông tin cho các doanh nghiệp, một trong những đóng góp lớn nhất của GTZ đó là đã phối hợp với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam VCCI cho ra đời và chuyển giao Trang thông tin điện tử SMEnet phiên bản ni cho phía Việt Nam theo dấ án VCA. SMEnet phiên bản ni được chuyển giao cho Trung tâm thông tin kinh tế thuộc

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

51

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

V C CI từ Ì tháng 7 n ăm 2003 nhằm tạo ra m ột nguồn thông tin hữu ích, góp

phần nâng cao sức cạnh tranh của k hu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ V i ệt

Nam. SMEnet chú trọng đến phát triển m ột cổng thông t in cho doanh

nghiệp vừa và n hỏ và cung cấp nhiều dợch vụ chuyên biệt. Trong đó nổi bật

là tư vấn pháp luật trực tuyến, tin tức được phân thành các ngành, lĩnh vực,

cung cấp thông t in về h ội nghợ, h ội thảo, liên kết hữu ích, hướng dẫn kinh

doanh, cung cấp thông tin đợnh kỳ cho các doanh nghiệp. Kể từ k hi ra đời,

Trang thông t in điện tử hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ này đã đạt được

nhiều thành công trong việc cung cấp thông tin k i nh doanh, nâng cao sức

cạnh tranh cho k hu vực k i nh tế này của V i ệt Nam. Sau hơn 2 n ăm hoạt

động SMEnet đã có hơn 400.000 lượt truy cập vào các trang, 2500 doanh

nghiệp trong và ngoài nước đang ký nhận bản t in và thường xuyên nhận

được ý k i ến của doanh nghiệp về n ội dung thông t in cung cấp. Trong đó

những n ội dung được doanh nghiệp quan tâm nhất là : thông tin k i nh doanh

cập nhật, tìm d ối tác, tư vấn pháp luật, hướng dãn k h ởi sự doanh nghiệp,

hướng dẫn xuất nhập khẩu, hướng dãn pháp luật và thông t in về thợ trường

Châu Âu. Có thể nói trang thông tin này đã giúp ích các doanh nghiệp của

chúng ta không nhỏ trong thời gian qua. Sau k hi chuyển giao SMEnet cho

V i ệt Nam, v ới m o ng m u ốn tiếp tục đóng góp cho k hu vực doanh nghiệp vừa

và nhỏ V i ệt N am đồng thời nâng cao vai trò của mạng SMEnet thì trong

thời gian tiếp theo, G TZ vẫn cam kết hỗ trợ mạng dưới hình thức tư vấn và

hỗ trợ kỹ thuật.

- Đối v ới vấn đề khó khăn về chất lượng nguồn nhân lực của các doanh

nghiệp vừa và nhỏ, G TZ đã phối hợp v ới V i ệt N am tổ chức chương trình

CEFE ( viết tắt của Competency based Economies through Formation of

Enterprise ) Đ ây là m ột mô hình đào tạo kỹ năng k i nh doanh và hỗ trợ

doanh nghiệp vừa và n hỏ dã được G TZ phát triển và áp dụng thành công ở

Nepal. Theo đó CEFE hướng tới phát triển nguồn nhân lực, đào tạo các cá

nhân m u ốn k h ởi sự doanh nghiệp, đào tạo phát triển tổng thể nâng cao năng

lực quản lý k i nh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các doanh

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

52

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

nghiệp vừa và n hỏ và tạo công ăn việc làm cho người lao động. Sau một

thời gian hoạt động thị chương trình đã nhận được nhiều quan tâm của các

doanh nghiệp V i ệt N am và góp phần giúp các doanh nghiệp V i ệt N am giải

quyết khó khăn về trình độ người lao động.

- Ngoài ra, để giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu của V i ệt N am xuất

khẩu sang thị trường C H LB Đằc, Phía Đằc đã phối hợp v ới V i ệt N am trong

việc thành lập " H ội doanh nghiệp vừa và n hỏ V i ệt - Đằ c" nhằm hỗ trợ các

doanh nghiệp hai bên trong k i nh doanh đặc việt là các doanh nghiệp xuất

khẩu vừa và n hỏ của V i ệt Nam. V ừa qua, H ội đã thành lập T r u ng tâm X úc

tiến Thương mại, một tổ chằc được đánh giá rất cao và được coi là cầu n ối

để giao lưu hàng hoa, công nghệ giữa hai nước. T r u ng tâm này có hai nhiệm

vụ chính là tổ chằc tiếp cận, tiếp thị những hàng hoa của các doanh nghiệp

V i ệt N am trên thị trường Đằc và tổ chằc trực tiếp cho hàng hoa của ta đi

vào thị trường.

Chỉ trong hai tháng hoạt động, Trung tâm đã làm cẩu n ối để mang

sản phẩm Ladoda, sản phẩm sằ mỹ nghệ và m ột số sản phẩm g ốm sằ Bát

Tràng sang tiêu t hụ tại Đằc. Thực tế đã cho thấy m ột số vấn đề nảy sinh

nhưng Trung tàm đã phối hợp v ới các doanh nghiệp để giải quyết các vấn

đề này, rút ra những bài học cho các doanh nghiệp V i ệt N am xuất khẩu vào

thị trường C H LB Đằc và đưa ra những k i nh n g h i ệm để làm ăn v ới các

doanh nghiệp Đằc có hiệu quả. Đây là những hoạt động hết sằc thiết thực

và cân thiết đối v ới các doanh nghiệp vừa và nhỏ của V i ệt Nam, v ốn thiếu

thông t in về thị trường và mặt khác không nắm rõ những tập quán, t hủ tục,

phương thằc k i nh doanh của các doanh nghiệp Đằc và do đó đã nhiều l ần

dẫn đến thất bại trên thị trường này.

Trên đây là các hỗ trợ điển hình của CHLB Đằc đối với các doanh

nghiệp vừa và nhỏ của V i ệt Nam. Bên cạnh các hoạt động trên, phía Đằc

còn giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta trong rất nhiều

những vấn đề khác mà trong khuôn k hổ bài luận văn không đề cập đến

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

53

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

được. Những hỗ trợ từ phía Đức là thực sự hữu ích và đã giúp đỡ các doanh nghiệp của ta rất nhiều trong thời gian qua. Nhờ đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh thương

mại và hợp tác hơn nữa với CHLB Đức.

4. Các hoai đôns đẩu tư trúc tiếp và gián tiếp.

4.1. Đầu tư trực tiếp.

" German Vìetnam Busĩness Handbook and directory 2005

Là một nước có tiềm lực kinh tế mạnh nhất ở Châu Âu, CHLB Đức có khọi lượng vọn đầu tư ra nước ngoài chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng lượng vọn đầu tư trên toàn thế giới. Các doanh nghiệp Đức luôn đầu tư khá lớn ra nước ngoài. Tuy nhiên khi đầu tư vào Việt Nam các doanh nghiệp Đức lại tỏ ra khá chậm chạp. Trong khi các nước EU khác đã thực hiện khá nhiều các dự ấn đầu tư vào Việt Nam như Anh, Pháp, Hà Lan thì các nhà đầu tư Đức vẫn rất dè dặt khi đẩu tư vào Việt Nam. Tính tới thời điểm cuọi tháng 2 năm 2005, tổng đầu tư trực tiếp của Đức vào Việt Nam đạt 257,17 triệu USD " ( không kể các dự án đã hoàn tất hoặc thông qua nước thứ ba), đứng thứ 23 trong tổng sọ 67 nước đầu tư vào Việt Nam. Cho đến ngày 27/9/2004, đã có trên 70 cơ sở sản xuất của Đức được thành lập ở Việt Nam. Mặc dù có sự gia tăng về tổng giá trị vọn và sọ dự án nhưng rõ ràng con sọ như vậy còn chưa tương xứng với thực lực kinh tế Đức cũng như với tiềm năng và mong đợi của hai bên. Trong lĩnh vực đầu tư vào Việt Nam thì Đức thua khá xa các nước EU khác. Chẳng hạn trong thời gian từ 1988 đến hết năm 2003, Pháp đã có 134 dự án với tổng giá trị lên đến trên 2 tỷ USD, Hà Lan đạt Ì ,7 tỷ USD, Vương quọc Anh dạt 1,18 tỷ USD, Thúy Điển cũng gần gấp đôi mức của Đức. Như vậy, Đức chỉ xếp thứ 5 trong các nước Châu Âu đầu tư vào Việt Nam sau Pháp, Hà Lan, Anh, Thúy Điển; còn trong danh sách các nhà đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện nay thì Đức chỉ đứng thứ 17 12.

12 Tan chí N phiền cứu Châu Âu an 2 năm 2005

Nguyễn Anh Đức A3-K40Â-KTNT

54

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Về qui mỏ dư án

Nhìn chung, các dự án đầu tư của Đức tại V i ệt N am có qui mô vừa và

nhỏ v ới số v ốn đẩu tư khoảng 3 đến 10 triệu USD, chủ yếu trong các ngành

công nghiệp nhẹ, trong lĩnh vực dịch vụ, khách sạn và ngân hàng. Gần đây

qui mô dự án đầu tư đã có tăng lên, đặc biệt kở từ sau khủng hoảng tài

chính Châu Á. N ếu tính số v ốn bình quân thì qui mô dự án đầu tư của Đức

không cao nhưng có m ột số dự án l ại đạt giá trị khá lớn. N h i ều công ty

xuyên quốc gia n ổi tiếng của Đức đã có mặt t ại V i ệt N am như Daimler

Benz, Siemens, Deutsche Bank... Công ty Krupp-plyius đã đầu tư 89 triệu

USD xây dựng nhà m áy xi măng sông Gianh ( Quảng Bình ), Daimler Benz

đã mở các văn phòng đại diện tại V i ệt Nam đở cung cấp các trạm trung, hạ

thế và đầu tư liên doanh xưởng lắp ráp ô tô Mercedes trị giá 70 triệu USD,

Siemens cung cấp thiết bị cho nhà m áy nhiệt điện Phú Mỹ

li trị giá 80 triệu

USD và cũng là nhà cung cấp trang thiết bị cho ngành bưu chính viễn thông

và tham gia sản xuất cáp quang trị giá gần 24,83 triệu USD, M e t ro xây

dựng dự án 1 0 0% v ốn nước ngoài "Metro Cash & Carry" với tổng v ốn đầu

tư 120 triệu USD, Bayer đầu tư dự án xây dựng nhà m áy c hế biến thức ăn

gia súc và thực phẩm dinh dưỡng 16,6 triệu USD. T r o ng lĩnh vực tài chính-

ngân hàng có hai tập đoàn lớn là Deutsbank và A l l i a nz đầu tư, riêng

Deutsbank v ới nguồn vốn đầu tư là 45 triệu USD ' 3.

Sở dĩ các doanh nghiệp Đức còn đầu tư ít vào V i ệt N am v ới hầu hết

là các dự án có q ui mô nhỏ là do tuy xét về nhiều khía cạnh hiện có rất

nhiều điởu k i ện thuận l ợi cho sự hợp tác giữa C H LB Đức và V i ệt N am như

m ối quan hệ truyền thống giữa hai quốc gia, các điều k i ện k h u ng cần thiết

lập đã được chính phủ hai nước kí kết ( ví dụ như H i ệp định tránh đánh t h uế

hai lần, Đối thoại k i nh tế song phương được tổ chức hàng năm...) cũng như

nhu cầu và t i ềm năng của hai nền k i nh tế là rất l ớn nhưng thực tế cho thấy

nhiều công ty Đức vẫn còn ngần ngại đầu tư vào V i ệt N am b ởi họ chưa thật

sự t in tưởng rằng việc đầu tư sẽ đ em l ại l ợi nhuận. M ôi trường đầu tư của

, 3 7 V rn rhí Nohiín rim Châu Âu t ố? mĩm ?mí

55

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

V i ệt N am vào thời điểm hiện nay chưa hấp dẫn như sự m o ng đợi của các

nhà đầu tư. Chính vì t hế các dự án đều hầu hết có q ui mô n hỏ và số lượng

không nhiều.

Về cơ cấu đầu tư:

- Cơ cấu đầu tư theo ngành

Các doanh nghiệp Đức có dự án đẩu tư vào rất nhiều lĩnh vực, bao

g ồm cả văn hoa, y tế, giáo dục, tài chính, ngân hàng, bảo h i ểm nhưng hầu

hết tập trung vào m ọt số ngành công nghiệp nặng (khai thác, hoa chất, điện)

và mọt số các ngành công nghiệp m ũi nhọn mà V i ệt N am đang chú trọng

phát triển như công nghiệp dầu khí, điện tử, bưu chính viễn thông, chế biến

thực phẩm, lắp ráp ô tô, ngân hàng, tài chính. Có thể thấy F DI của Đức tập

trung nhiều nhất đến các dự án về công nghiệp tiếp theo đó là các dự án

phát triển về dịch vụ. Cơ cấu đầu tư theo ngành hiện nay của Đức phản ánh

rõ ưu t hế trình đọ công nghiệp phát triển cao. M ục tiêu của các công ty Đức

là nhằm chuyển thị trường V i ệt N am thành nơi để Đức khai thác t hế mạnh

về công nghệ. C H LB Đức đang là quốc gia hàng đẩu về công nghệ sản xuất

và có mọt nguồn v ốn khổng l ồ. Dựa vào l ợi t hế so sánh đó, Đức đang xúc

tiến quá trình phân công lao đọng quốc tế. C H LB Đức chỉ là nơi thực hiện

các công đoạn có trình đọ công nghệ cao, các nước được Đức đầu tư chỉ là

nơi sản xuất l i nh k i ện lắp ráp và từ đây hàng hoa được xuất khẩu sang nước

thứ 3 cũng như tái nhập lại Đức. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp v ới

chính sách k i nh tế của V i ệt N am chú trọng phát triển sản xuất hướng vào

xuất khẩu.

- Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ

Đầu tư của Đức đã có mặt trên 10 địa phương của V i ệt N am nhưng

phần l ớn tập trung tại thành p hố Hồ Chí M i n h, Hà N ọ i, Đồ ng N ai và Bình

Dương. T r o ng khoảng thời gian từ 1988 đến 2001, thành p hố Hồ Chí M i nh

là đìa phương t hu hút F DI Đức nhiều nhất, c h i ếm t ới hơn 4 5% tổng v ốn đầu

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

56

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

tư trực tiếp nước ngoài của Đức vào V i ệt Nam và là nơi tập trung các dự án

sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp nhẹ. Đồ ng N ai đứng t hứ 2 với gần

3 5% tổng v ốn F DI Đức vào Việt Nam và chủ y ếu tập trung vào công nghiệp

hoa chất (sản xuất thuốc trừ sâu). Hà N ội đứng t hứ 3 v ới hơn 8% 14 chủ yếu

tập trung vào các ngành công nghiệp nhẹ. Những đởa phương mà Đức lựa

chọn để thực hiện sự án cũng chính là những nơi có cơ sở hạ tầng kỹ thuật

tốt nhất và môi trường đầu tư hấp dẫn nhất của V i ệt Nam.

- Cơ cấu về hình thức đầu tư

Về các hình thức đầu tư thì thời gian đầu, các doanh nghiệp Đức chủ

yếu đầu tư dưới hình thức liên doanh v ới các đối tác V i ệt N am là chủ yếu.

Đày cũng là điều thật dễ hiểu bởi lẽ các nhà đẩu tư chưa thực sự hiểu và t in

tưởng vào thở trường V i ệt Nam. Thời gian gần đây các dự án 1 0 0% vốn

nước ngoài đã có xu hướng tăng lên, t uy nhiên hình thức liên doanh vẫn là

chủ yếu. Cho tới nay, có tới hơn 8 0% F DI của Đức vào V i ệt N am dưới hình

thức liên doanh. Hình thức 1 0 0% vốn nước ngoài chiếm khoảng 1/5 tổng

vốn đầu tư của Đức vào V i ệt N am ". Điều đáng chú ý là trong các liên

doanh đầu tư trên, các đối tác phần nhiều là các doanh nghiệp nhà nước

V i ệt N am và phần đóng góp vốn chủ yếu dưới dạng đất đai, bất động sản.

Vì vậy trong quá trình liên doanh nảy sinh m ột số khó khăn trong thỏa

thuận phương hướng phát triển. Doanh nghiệp nước ngoài không ít trường

hợp nâng giá thiết bở làm tăng giá thành, g i ảm hiệu quả liên doanh. Trước

đày, hình thức hợp đồng hợp tác k i nh doanh chỉ có duy nhất m ột dự án về

lắp ráp T i vi m àu trở giá gần Ì triệu USD nhưng đã bở rút giấy phép. Ngoài ra

tập đoàn Siemens có dự án tham gia đầu tư dưới hình thức B ÓT v ới bộ phận

xây dựng nhà m áy nhiệt điện Phú Mỹ n i.

14 German Vietnam Busìmss Handbook and dừectory 2005

15 German Víetnam Business Haudbook and direcíory 2005

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

57

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB

Đức

Những đổng góp của FDĨ Đức đỏi với sư phát triển kinh tế Việt Nam.

T r o ng những n ăm qua, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã bước

đầu đáp ứng về cơ bản những mục tiêu đề ra k hi xây dựng luật đầu tư nước

ngoài, đó là bổ sung nguồn vốn, góp sức thúc đẩy k i nh tế V i ệt Nam tăng

trưởng, giải quyết công ăn việc làm, tăng thêm nguồn thu chi ngân sách,

chuyịn giao công nghệ, k i nh nghiệm quản lý... Đầu tư của các doanh

nghiệp Đức tại V i ệt N am cũng có những đóng góp tương tự .

Mặc dù về dài hạn, vốn trong nước có ý nghĩa quyết định nhưng F DI

vẫn là nguồn v ốn đóng vai trò quan trọng đối v ới sự nghiệp công nghiệp

hoa - hiện đại hoa của nước ta. Trong tổng số v ốn đầu tư xây dựng cơ bản

của cả nước, nguồn vốn nước ngoài chiếm đến 5 0 %, riêng F DI chiếm t ới

gần 1/5 tổng số vốn đầu tư của cả nước. Mặc dù có những hạn c hế nhất

định, song do tính hiệu quả nên F DI ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong

tổng v ốn đầu tư nước ngoài vào V i ệt Nam. Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy

F DI có quan hệ tỷ lệ thuận với tăng trưởng k i nh tế. Ví dụ như Báo cáo của

Bộ Kế hoạch và Đầu tư V i ệt N am cũng cho thấy điều đó. Tỷ lệ đóng góp

của k hu vực F DI vào GDP tăng dần qua các n ăm và đặc biệt tốc độ tăng

trưởng GDP của k hu vực có vốn đầu tư nước ngoài thường xuyên cao hơn

tốc độ tăng trưởng GDP của cả nước. Ví dụ như trong n ăm 2003, k hu vực

có v ốn đầu tư nước ngoài đạt mức tăng truồng 8,06% so với mức của cả

nước là 7,24% 16 và vì vậy, tỷ trọng của k hu vực có v ốn đầu tư nước ngoài

trong GDP đã tăng lên rất nhanh chóng trong thời gian gần đây. Sự tăng

trưởng này có phần đóng góp nhất định của F DI Đức. Có thị nói F DI Đức

cũng đã góp phần nhất định vào tổng lượng F DI của V i ệt N am và qua đó

nâng cao tổng số v ốn đầu tư của cả nước phục vụ phát triịn. T uy về lượng

không l ớn nhưng các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Đức lại đạt hiệu

quả rất tốt so v ới đầu tư của nhiều nước khác. Chính sự hoạt động rất tốt của

,é Báo cáo thường niên Bộ Thương mại 2004

- Bổ sung vốn, góp phẩn cho tăng trưởng kinh tê Việt Nam

Nguyễn Anh Đức

A3-K40A-KTNT

58

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

các dự án đầu tư của Đức đã góp phần nâng cao mức tăng trưởng của k hu

vực có v ốn đầu tư nước ngoài và qua đó thúc đẩy tăng trưởng k i nh tế cho

V i ệt Nam.

N hư đã phân tích ỏ trên, các doanh nghiệp Đức đầu tư hầu hết tập

trung vào các ngành công nghiệp như công nghiệp khai thác, hoa chất, điện,

dầu khí, điện tử, lắp ráp ô tô...và sau đó là các ngành dịch vụ như ngán

hàng, tài chính, bỷo hiểm... Chính vì vậy F DI của Đức cũng góp phần tạo

nên sự chuyển dịch cơ cấu k i nh tế theo hướng hiện đại : Tăng tỷ trọng của

khu vực dịch vụ và công nghiệp, giỷm tỷ trọng của nông nghiệp, và qua đó

thúc đẩy quá trình công nghiệp hoa - hiện đại hoa của V i ệt Nam. D ưới

những dự án đầu tư của Đức, nhiều công nghệ hiện đại đã được áp dụng và

đã tạo ra bước ngoặt m ới trong một số ngành k i nh tế m ũi nhọn mà V i ệt

N am đang tập trung phát triển như điện lực, dầu khí, viễn thông... Ngoài ra,

các dự án này còn thu hút rất nhiều lao dộng, tạo công ăn việc làm cho

người V i ệt N am vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, nâng cao trình độ

và k i nh n g h i ệm của người lao động, từ đó đẩy nhanh tốc độ phát triển của

các ngành công nghiệp và dịch vụ.

- Góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa

Ngày nay trong xu hướng toàn cầu hoa và h ội nhập k i nh tế quốc tế,

khoa học và công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng vào tăng trưởng

k i nh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh. H i ện t ạ i, so v ới các nước công

nghiệp thì khoỷng cách về phát triển khoa học công nghệ của V i ệt Nam còn

rất lớn. Do vậy, việc hợp tác v ới các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt

những nước phát triển như C H LB Đức giúp chúng ta có k hỷ năng tiếp cận

và tiếp nhận những công nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành k i nh tế

quan trọng như viễn thông, thăm dò dầu khí, xi măng, sắt thép, điện tử, hoa

- Góp phẩn chuyển giao công nghệ và trì thức.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

59

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

chất...Sự tiến bộ của các lĩnh vực này giúp nâng cao hiệu quả nền k i nh tế và

hạn c hế sự tụt hậu so với các nước trên t hế giới. V ới tư cách là đối tác liên

doanh v ới các công ty lớn của Đức, chúng ta có điều kiện tiếp nhận những

công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cũng như học hỏi đưằc tri thức quản lý của họ.

Những công nghệ cũng như kỹ năng quản lý của những công ty hàng đầu

như Siemens, Mercedes, Metro...sẽ là vô cùng hữu ích nếu chúng ta có thể

tiếp thu đưằc. Đây là một cách có hiệu quả hơn nhiều so với việc mua trực

tiếp các bằng phát minh, m áy móc, thiết bị công nghệ m ới do chi phí phải

bỏ ra là rất lớn cũng như việc rất khó tiếp cận đưằc với công nghệ nguồn.

Cũng như các dự án đầu tư khác, các công ty của Đức đầu tư vào V i ệt

N am cũng góp phần nhất định vào việc tạo việc làm, nâng cao mức sống

của người lao động. L àm việc cho các công ty này, người lao động của ta có

cơ h ội đưằc đào tạo và nâng cao năng lực đủ sức thay t hế các chuyên gia

nước ngoài hay có thể thay đổi tác phong làm việc, nâng cao tay nghề, rèn

luyện tác phong lao động công nghiệp. Cho đến nay, các doanh nghiệp Đức

đã thu hút đưằc hơn 3500 lao động trực tiếp và hàng nghìn lao động gián

tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, dịch vụ, thương mại và đặc biệt là

trong các ngành công nghiệp nhẹ. Tiền lương cho nhân viên của các công ty

Đức là khá cao, vưằt mức trung bình của k hu vực F DI nói chung. V ới c hế

độ trả lương cao này, đặc biệt với đội ngũ công nhân có tay nghề cao và

chuyên gia g i ỏi của V i ệt Nam, các công ty Đức đã thu hút đưằc những cán

bộ có chuyên m ôn của V i ệt Nam, góp phẩn nâng cao mức sống của người

lao động và phát triển nguồn nhân lực của V i ệt Nam.

- Góp phần tạo việc làm, nâng cao mức sông của lao động, tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam.

Sự xuất hiện của các doanh nghiệp có v ốn đầu tư nước ngoài tại V i ệt

N am đã tạo nên những mô hình quản lý và phương thức k i nh doanh hiện đại

- Góp phần mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

60

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

buộc các doanh nghiệp V i ệt N am phải đổi m ới tư duy, thay đổi cách thức

quản lý, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh trên thị

trường. Chính vì vậy sự đầu tư cữa các doanh nghiệp nước ngoài một phần

đã k h u y ến khích sản xuất trong nước phát triển. Các sản phẩm V i ệt N am

sản xuất ra dần đạt được chất lượng đáp ứng được nhu cầu cữa các thị

trường trên t hế giới. Từ đó chúng ta có thể mở rộng thị trường xuất khẩu và

mở rộng quan hệ v ới những đối tác m ới trên t hế giới.

F DI cữa Đức đã giúp V i ệt N am tiếp cận được những thị trường xuất

khẩu, đặc biệt là thị trường Đức và EU là những thị trường đòi hỏi tiêu

chuẩn chất lượng hàng hoa, dịch vụ rất cao. Thông qua liên doanh với các

công ty Đứ c, V i ệt N am đã tiếp cận và chiếm lĩnh được nhiều thị trường

quan trọng ở Đức và Châu Âu như thị trường giày dép, may mặc, nông sản,

thữ công mỹ nghệ... Các công ty V i ệt N am thông qua hợp tác v ới công ty

Đức có thể dưới hình thức sử dụng giấy phép, nhãn hiệu hàng hoa để đưa

hàng hoa cữa mình sang thị trường Đức và EU. Sở dĩ phải thông qua các

hình thức này là vì người tiêu dùng Châu Âu nói chung và người Đức nói

riêng có thói quen tiêu dùng những hàng hoa có thương hiệu danh tiếng và

có tiêu chuẩn chất lượng rất cao và ổn định, trong k hi đó hàng hoa cữa V i ệt

N am thường ít có tiếng trên thị trường Châu Âu và chất lượng chưa thật

đồng đều, do đó năng lực cạnh tranh không cao. Vì vậy, con đường hợp tác

liên doanh vái các công ty Đức đã giúp V i ệt N am tăng được xuất khẩu sang

thị trường Đức và EU, đồng thòi nhập khẩu được những hàng hoa cần thiết

cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước. N hờ vậy chúng ta có thể gia

tăng k im ngạch xuất nhập khẩu, tìm k i ếm được thêm bạn hàng và thị trường

mới. Đây là điều hết sức quan trọng đối v ới m ột nước có định hướng xuất

khẩu như V i ệt Nam. Các mặt hàng mà V i ệt N am có t hế mạnh như dệt may,

giày dép, cà phê, thữy sản, thữ công mỹ nghệ... đều đã có thêm được thị

trường đầu ra ổn định và qua đó ngày càng phát triển nhanh chóng, góp

phần vào việc nâng cao tốc độ phát triển cữa nền k i nh tế.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

61

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

4.2. Viên trơ và hợp tác phát triển của Đức với Việt Nam

Kể từ khi Việt Nam chính thức thiết lập qua hệ ngoại giao với CHLB Đức, chính phủ CHLB Đức đã dành cho Việt Nam nhiều khoản viện trợ nhân đạo dưới hình thức lương thực hoặc thuốc men trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức quốc tế. Từ khi nước Đức thống nhất cho đến nay, viện trợ phát triển của CHLB Đức với Việt Nam không ngừng gia tăng và Việt Nam đã trở thành mồt trong những nước nhận viện trợ phát triển chính của Đức.

Bảng 13 : Viện trợ phát triển Đức dành cho Việt Nam trong giai đoạn

1990-2003 N ăm Số tiền

1990 12 triệu DM

1991 27 triệu DM

1992 49 triệu DM

1993 63 triệu DM

1994 Đức cắt viện trợ với lý do "việc hồi hương người Việt Nam ở Đức tiến hành khó khăn "

1995 88,6 triệu DM

1996 100 triệu DM

105 triệu DM 1997

95 triệu DM 1998

91,5 triệu DM 1999

107 triệu DM 2000

67 triệu DM 2001

63 triệu EUR 2002

53 triệu E ƯR 2003

Nguồn : Bộ ngoại giao Việt Nam

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

62

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Về cơ bản viện trợ O DA được triển khai c hủ yêu thông qua bộ hợp

tác k i nh tế và phát triển Đức ( B M Z ). Ngân hàng tái thiết Đức ( K f W) và tổ

chức hợp tác kĩ thuật Đức ( G T Z) là các tổ chức thừa hành quan trọng nhất

của BMZ, các tổ chức này thay mặt B MZ triển khai thực hiện nhiều dự án

và chương trình hỗ trợ hợp tác phát triển ở V i ệt N am vời những trọng tâm

là:

- Hỗ trợ cải cách kinh tế

- Xây dựng k i nh tế thị trường

- Hỗ trợ ngành y tế

- Hỗ trợ phát triển môi trường và sử dụng bền vững nguồn tại

nguyên thiên nhiên

Theo dó, ngân hàng tái thiết Đức KfW và tổ chức hợp tác kỹ thuật

Đức G TZ trong thời gian qua đã hoạt động hết sức tích cực trong việc hợp

tác, giúp đỡ V i ệt N am sử dụng số vốn O DA nhận được vào các dự án phát

triển có hiệu quả, phù hợp vời những trọng tâm trên. Chúng ta có thể liệt kê

một vài dự án tiêu biểu sau

Các dự án của KjW ở Việt Nam:

- Dự án trồng rừng hỗ trợ các chủ đất và các gia đình nghèo vùng Đông Bắc

và các tỉnh m i ền Trung

- Hỗ trợ chế biến cà phê, cao su ỏ Đắc Lắc

- Quỹ tuần hoàn g i ảm nghèo giai đoạn ì và li

- Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ

- Tái hoa nhập người h ồi hương ì

- Thúy điện D r a y l i nh

- H i ện đại hoa đường sắt V i ệt N am

- Dự án nâng cấp nườc ở V i ệt Trì

- Chương trình sức khoe và kế hoạch hoa gia đình ì và li.

- Cung cấp trang thiết bị chữa bệnh cho bệnh viện V i ệt - Đức

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

63

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Các chương trinh hợp tác phát triển của GTZ - Dự án hỗ trợ cải cách hệ thống hành chính Lâm nghiệp - Dự án phát triển và Lâm nghiệp xã hội Sông Đà - Dự án hỗ trợ nông nghiệp tỉnh Quảng Trị - Dự án an toàn lương thực tỉnh Quảng Bình - Quy hoạch phát triển tỉnh Hà Tĩnh - Dự án quản lý bền vững tài nguyên vùng hạ lưu sông Mê Kông - Dự án hỗ trợ kinh tế gia đình ở huyện Kim Sơn - Hỗ trợ cải cách kinh tế - Hỗ trợ cải cách hệ thống ngân hàng - Hỗ trợ công cuộc cải cách hành chính - Hỗ trợ xây dựng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân - Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhẫ - Chương trình dào tạo nghề Việt Nam - Thành lập trung tâm dào tạo kỹ thuật viên chỉnh hình Việt Nam

Có thể nói Việt Nam trước đây cũng như hiện nay vẫn là một trong những nước trọng điểm về hợp tác phát triển với CHLB Đức. Kể từ khi nối lại quan hệ viện trợ vào năm 1990, cho đến năm 2000, chính phủ Đức đã cam kết viện trợ mới cho Việt Nam 644,44 triệu DM, trong dó có 444 triệu DM là hợp tác tài chính (FZ) và 200,44 triệu DM là hợp tác kĩ thuật l7. Ngoài ra chính phủ Đức cũng lần lượt tái cam kết số vốn hợp tác tài chính trước đây cam kết cho chính quyền Sài Gòn trước đây Trong số vốn hợp tác tài chính cam kết mới có khoảng 4 0% là vốn viện trợ không hoàn lại, 6 0% là vốn vay với các điều kiện: vay 40 năm trong đó có lo năm ân hạn lãi suất 0,75% năm hoặc vay 25 năm trong đó có 7 năm ân hạn, lãi suất 3% năm. 18

8 Theo Bộ Ngoại giao Việt Nơm - www.mofa.sov.vn

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

64

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

SỐ v ốn cam kết cũ đều là v ốn vay v ới các điều k i ện vay 30 năm,

trong đó có 10 n ăm ân hạn lãi suất 2,0% n ăm hoặc vay 25 n ăm trong đó có

7 n ăm ân hạn, lãi suất 3,0% năm. 19

Ngoài ra từ n ăm 1999 hai nước còn thực hiện hình thức đảo nợ, qua 3

kỳ (1994, 1998 và n ăm 2000) C H LB Đức đã xoa nợ cho ta 92 triệu DM

( V i ệt N am phải dùng tiền ngân sách trị giá 3 0% khoản nợ được xoa để dầu

tư vào các dự án môi trưởng với sự giám sát của phía Đức).

Theo m ột chủ trương m ới của B MZ trong tương lai hợp tác phát triển

song phương sẽ được tăng cưởng, cả ở 70 quốc gia trong đó có có 38 quốc

gia được coi là những quốc gia đối tác trọng điểm, trong đó có V i ệt N am

Các trọng tâm phát triển được ưu tiên theo thoa thuận của hai bên, bao gồm:

• Hỗ trợ cải cách k i nh tế, kể cả tăng cưởng k i nh tế cá thể và dạy nghề

• Chính sách bảo vệ môi trưởng, bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn tài

nguyên thiên nhiên kể cả tài nguyên nông - lâm nghiệp

• Tăng cưởng phát triển nguồn nhân lực đặc biệt chú trọng giáo dục, đào

tạo, y tế, kế hoạch hóa gia đình, HIV/AIDS, vệ sinh cũng như xoa đói

g i ảm nghèo trên cơ sở tự lực.

Bên cạnh đó BMZ còn thực hiện nhiều chương trình hợp tác phát

triển khác như tài t rợ cho chương trình tái hoa nhập dành cho những ngưởi

hồi hương từ Đức t rở về hay cử nhiều chuyên gia có trình độ cao sang làm

việc tại các cơ quan ở V i ệt Nam. Cơ quan dịch vụ phất triển Đức ( D E D)

cũng có các chuyên gia về phát triển làm việc tại V i ệt Nam. về phía C H LB

Đức còn có nhiều tổ chức của nhà nước và không phải của nhà nước hoạt

động trong lĩnh vực hợp tác phát triển v ới V i ệt Nam.

Có thể nói trong thởi gian qua, sự trợ giúp phát triển chính thức dưới

dạng viện trợ không hoàn lại và trợ giúp kỹ thuật của C H LB Đức đã phần

nào giúp V i ệt N am tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật và công

" Theo Bộ Ngoại giao Việt Nam - wK'w.mofa.fov.vn

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

65

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

nghệ mới, góp phần thúc đẩy công nghiệp hoa - hiện đại hoa. Các dự án của

G TZ và K fW đều được thực hiện rất tốt và đang thể hiện rõ hiệu quả của

mình. Thông qua chương trình đào tạo phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ

tầng tạo ra m ột môi trường đầu tư thu n l ợ i, cải cách doanh nghiệp, tự do

hoa thương mại, kết quả của những thành công đó sẽ giúp V i ệt Nam có thể

hội nh p v ới tiến trinh phát triển chung của k hu vực và t hế giới.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

66

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

C H Ư Ơ NG m

TRIỂN V Ọ NG VÀ C ÁC GIẢI P H ÁP T H ÚC Đ AY Q U AN HỆ

T H Ư Ơ NG M ẠI V I ỆT N AM - CHLB ĐỨC

ì. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ VIỆT NAM - CHLB ĐỨC

Ị. Bối cảnh quan hê thương mai Việt Nam - CHLB Đức

Nhìn chung, trật tự và xu thế kinh tế hiện nay đang xoay quanh các nền kinh tế lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU. Trong đó, EU gồm những quốc gia có nền kinh tế, công nghệ, khoa học phát triển trên thế giới. 10 quốc gia mới kết nạp vào EU cũng là những nước có tiềm năng về kinh tế. Với dân số 455 triệu ngưấi, EU trở thành một trong ba trung tâm kinh tế, thương mại lớn nhất thế giới với hai ý nghĩa : Vừa là thị trưấng lớn về nhập khẩu, tiêu thụ hàng hoa và dịch vụ, vừa là nhà xuất khẩu hàng hoa và các thiết bị công nghệ nguồn quan trọng của thế giới. Với chủ trương xoa bỏ mọi rào cản, tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, mở rộng quan hệ với các nước ASEAN, EU đang và sẽ là đối tác thương mại quan trọng của các nước ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm sắp tới. Với những hiệp định hợp tác được ký kết giữa 2 bên trong đó đặc biệt là hiệp định khung hợp tác Việt Nam - EU, Việt Nam đang có điều kiện rất thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ thương mại với các nước thành viên EU trong đó có CHLB Đức. Quan hệ song phương Việt Nam - CHLB Đức trong thấi gian qua đã được củng cố nhanh chóng và phát triển hết sức tốt đẹp. Hai bên đều thể hiện là những đối tác quan trọng của nhau. Quan hệ Việt Nam - CHLB Đức sẽ là nền tảng vững chắc để Việt Nam mở rộng quan hệ với các nước thành viên EU khác và từ đó quay lại thúc đẩy quan hệ Việt Nam - CHLB Đức phát triển hơn nữa. Hiệp định hợp tác Việt Nam - EU với những ưu dãi dành cho nhau đã mở ra rất nhiều cơ hội cho hai bên phát triển quan hệ thương

mại, đầu tư. Tuy nhiên có thể thấy hiện tại quan hệ thương mại và đầu tư

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

67

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

song phương vẫn chưa xứng với tiềm năng hai nước. Việt Nam và Đức chưa thực sự phát huy hết những tiềm năng của hai bên trong hợp tác về ngoại thương. Chính vì vậy chúng ta vẫn còn rất nhiều cơ hội có thể khai thác để thúc đẩy hơn nữa quan hệ với CHLB Đức.

Với sự kiện hội nghị cao cấp Á - Âu lần thứ 5 (ASEM 5) diọn ra vào

năm 2004 do Việt Nam đăng cai tổ chức, Việt Nam đã khẳng định được vai trò và tầm quan trọng của mình trên trường quốc tế. Hội nghị ASEM 5 tổ chức thành công tốt đẹp tại Việt Nam đã mở ra cơ hội hợp tác hơn nữa với các thành viên EU. Các hiệp định được ký kết trong hội nghị hứa hẹn hai bên sẽ ngày càng quan hệ tốt hơn trong thời gian tới, đặc biệt là quan hệ thương mại. Việt Nam có thể thông qua những ưu đãi của các nước EU dành cho mình để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động thương mại với các nước thành viên EU, trong đó có CHLB Đức. Việc Việt Nam chuẩn bị gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới WTO vào cuối năm 2005 hoặc đầu năm 2006 cũng sẽ là một nhân tố ảnh hưởng hết sức tích cực đến quan hệ của Việt Nam với các nước EU nói chung và với CHLB Đức nói riêng. Gia nhập vào WTO, Việt Nam sẽ được hưởng đầy đủ những ưu đãi mà các thành viên WTO dành cho nhau theo nguyên tắc tối huệ quốc. Theo đó những rào cản thương mại sẽ hạn chế đi rất nhiều và Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội đẩy mạnh hơn nữa quan hệ thương mại với các nước này, trong đó có CHLB Đức. Tuy nhiên, có thể thấy bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số khó khăn. Một trong những khó khăn này là tuy Việt Nam và CHLB Đức đã có sự hợp tác trong Hiệp định khung ký kết giữa hai nước nhưng tiêu chuẩn đối với hàng hoa nhập khẩu vào CHLB Đức vẫn rất khắt khe. Rất nhiều hàng hoa Việt Nam do không đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn này mà đã không được phép xuất khẩu vào thị trường CHLB Đức. Không những thế, hiện tại hàng hoa Việt Nam còn vấp phải sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường các nước EU. Như đã biết, EU là thị trường hết sức hấp dẫn đối với các nước xuất khẩu, do đó cạnh tranh trên thị trường này rất khốc liệt. Đặc biệt là sau

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

68

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

khi Trung Quốc gia nhập vào WTO, với những ưu đãi được hưởng, hàng hoa Trung Quốc với ưu thế giá rẻ và mẫu mã đẹp đang tràn ngập trên thị truồng EU. Vì thế, nếu không tìm ra được giải pháp đúng đắn thì hằng hoa Việt Nam sẽ gặp nhiều bọt lợi trong cạnh tranh với hàng hoa các nước khác.

2. Triển vong quan hê thương mai giữa hai nước.

2.1.1. Triển vọng mở rộng quan hệ xuọt nhập khẩu.

a. Về xuọt khẩu.

CHLB Đức cũng như EU là những thị trường lớn, sức tiêu thụ hàng hoa ổn định, lại hứa hẹn phát triển kinh tế khởi sắc trong những năm sắp tới khi có sự tham gia tích cực của các nước thành viên mới và nếu mục tiêu nhọt thể hoa EU thành công. Chính vì vậy, Việt Nam xác định thị trường EU mà trong đó CHLB Đức là thành viên quan trọng hàng đầu sẽ là thị truồng trọng điểm của Việt Nam. Đối với CHLB Đức, chúng ta có một số định hướng trong quan hệ thương mại như sau :

- Coi thị trường CHLB Đức là một trong những thị trường chiến lược của Việt Nam để thực hiện hướng ngoại trong thời kỳ quá độ chuyển sang kinh tế thị trường.

- Chuyển dịch cơ cọu xuọt nhập khẩu với CHLB Đức theo hướng công nghiệp hoa - hiện đại hoa.

- Tiếp tục khai thác và sử dụng các điều khoản của Hiệp định khung Việt Nam - CHLB Đức, coi đây là khuôn khổ cho sự hợp tác về cả ngoại thương và kinh tế đối ngoại.

- Tăng cường quan hệ ngoại giao với CHLB Đức để từ đó làm cơ sở thúc đẩy quan hệ thương mại.

Những định hướng trên cho thọy Việt Nam nhận thức rõ ràng tẩm quan trọng của mối quan hệ với CHLB Đức và đang rọt nỗ lực để phát triển hơn nữa mối quan hệ này. Bên cạnh những cố gắng của chính phủ, các

69

ngành xuọt khẩu chủ đạo của ta như da giầy, dệt may, thủy sản... cũng đã

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

CÓ những nỗ lực trong việc hoạch định những q ui trình và kế hoạch cụ thể

để phát triển sản xuất và tăng cường xuất khẩu sang thị trường Đức. Các

doanh nghiệp xuất khẩu V i ệt N am cũng đang vươn lên, khắc phục những

hạn c hế còn t ồn tại dể thâm nhập và đứng vững trên thị trường này. V ối

những nỗ lực trong cải tiến sản xuất, nâng cao việc áp dụng những tiêu

chuẩn như ISO 9000, ISO 14000, HACCP... mà phía EU yêu cầu, nâng cao

chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, xây

dựng cho mình những thương hiệu riêng... các doanh nghiệp V i ệt N am sẽ là

nhân tố có ý nghĩa quyết định cho sự thành công của xuất khẩu sang thị

trường C H LB Đức của V i ệt N am

G i ai đoạn 2005 - 2010, tuy còn có m ột số bất l ợ i, nhưng v ối sự cố

gắng của chính p hủ và các doanh nghiệp, xuất khẩu của V i ệt N am sang

Đức vẫn sẽ trên đà phát triển và qui mô buôn bán sẽ không ngừng gia tăng.

Cơ cấu hàng xuất khẩu của V i ệt N am sang C H LB Đức vẫn sẽ chuyển biến

theo hưống tích cực: Tăng nhanh tỷ trọng hàng c hế biến v ối những mặt

hàng c hế biến sâu, tinh; giảm xuất khẩu hàng nguyên liệu thô, g i ảm tỷ lệ

hàng g ia công và tăng tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp, tăng cường hàng hoa sản

xuất bằng nguyên liệu n ội địa .

Đối v ối n h óm hàng xuất khẩu truyền thống như: giầy dép, dệt may,

nông sản, k im ngạch xuất khẩu sẽ tăng trưởng chậm lại. Riêng đối v ối mạt

hàng thúy sản do đang có cơ h ội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nên sẽ

có tốc độ tăng trưởng k im ngạch nhanh.

Đối v ối n h óm hàng xuất khẩu m ối mà V i ệt N am đang có l ợi t hế lại

dang được ưa chuộng trên thị trường Đức như hàng t hủ công mỹ nghệ, đồ

gỗ và các sản phẩm nhựa gia dụng, thực phẩm c hế biến..., các n h óm hàng

này sẽ có tốc độ tăng trưởng k im ngạch cao hơn nhiều trong thời gian tối do

nhu cẩu của C H LB Đức về n h óm hàng này là rất lốn. Ngoài ra về mặt hàng

sản phẩm t in học, do EU đang thiếu kỹ sư t in học và các sản phẩm t in học

mà đây l ại là lĩnh vực V i ệt N am đang hết sức chú trọng phát triển nên trong

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

70

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

những năm tới đây có thể sẽ trở thành một mặt hàng xuất khẩu ngày càng quan trọng của Việt Nam sang CHLB Đức.

b. Về nhập khẩu

Do nhu cầu công nghiệp hoa - hiện đại hoa, Việt Nam xác định các mặt hàng như máy móc, thiết bị, công cắ, dắng cắ dùng cho sản xuất công

nghiệp, nguyên vật liệu (gồm xăng, dầu, phân bón, sắt thép...), dắng cắ y tế sẽ là những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu từ CHLB Đức và các nước Châu Âu khác. Với ưu thế là quốc gia thuộc nhóm dẫn đầu về khoa học kỹ thuật và công nghệ, CHLB Đức vẫn là đối tác quan trọng của Việt Nam trong nhập khẩu những mặt hàng mà Việt Nam đang cần. Việt Nam cũng sẽ chú trọng vào việc nhập khẩu các trong thiết bị toàn bộ, công nghệ nguồn để cải thiện năng lực sản xuất trong nước. Do trình độ của lực lượng sản xuất trong nước còn yếu kém, khi nhập khẩu những mặt hàng này cần có những qui chế và qui định rõ ràng, cắ thể để tránh được nguy cơ nhập khẩu phải những mặt hàng lạc hậu. Theo đó, giá trị nhập khẩu từ CHLB Đức vào Việt Nam vẫn sẽ tăng nhanh trong giai đoạn tới. Trong những năm gần đây, giá trị nhập khẩu từ Đức luôn chiếm khoảng 2 0% trong tổng kim ngạch nhập khẩu từ EU và dự kiến sẽ không ngừng tăng lên. Điều này càng khẳng định hơn nữa tầm quan trọng của CHLB Đức trong quan hệ thương mại đối với Việt Nam, CHLB Đức không chỉ là thị trường xuất khẩu quan trọng mà còn là nguồn nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại phắc vắ cho công cuộc phát triển của Việt Nam.

2.1.2. Triển vọng thu hút đầu tư của Đức

Vái dân số hơn 80 triệu người, kinh tế đang trên đà phát triển (trong những năm gần đây Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng GDP trên 7%/năm, trong đó tốc độ phát triển công nghiệp luôn trên 14%/năm), có thể nói Việt Nam đang trở thành một thị trường rộng lớn và hấp dẫn trong mắt các nhà

71

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

đầu tư nước ngoài. V ới những ưu t hế vốn có như nguồn lao động dồi dào,

giá nhân công rẻ v ới trình độ tay nghề ngày càng được nâng cao, đất đai và

tài nguyên thiên nhiên phong phú, môi trường chính trị ổn định..., V i ệt

N am có rất nhiều tiềm năng trong thu hút đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị

trường trong nước.

H ơn nữa, sự ra đời của Luật Đầu tư nước ngoài và sự bổ sung sạa đổi

vào tháng 1/1996 và tháng 7/2000 v ới những chính sách ưu đãi, khuyến

khích hết sức cởi mở và thông thoáng đã, đang làm cho môi trường đầu tư

của V i ệt N am trở nên hấp dần hơn. H i ện tại chúng ta cũng đã tập trung vào

khâu khắc phục những điểm yếu còn tồn tại như xây dựng cơ sở hạ tầng

vững mạnh, ổn định nền k i nh tế vĩ m ô, tạo ra môi trường kinh doanh và

cạnh tranh ổn định, công bằng, sạa đổi và hoàn thiện những qui định và luật

pháp của chính phủ điều chỉnh hoạt động k i nh doanh, đẩu tư và cạnh tranh

cho phù hợp hơn nữa v ới tình hình hiện tại để từ đó cải thiện, làm cho môi

trường đầu tư của V i ệt N am trở nên thu hút hơn nữa đối v ới các nhà đầu tư

nước ngoài.

Thực tế cho thấy hầu hết các nhà đầu tư nước ngoài đạc biệt là các

nhà đầu tư của C H LB Đức tỏ ra rất hài lòng với hoạt động k i nh doanh tại

V i ệt Nam. Các công ty phần lớn là đều k i nh doanh có hiệu quả. N hư đã

trình bày ở trên, có đến 8 0% số doanh nghiệp Đức được h ỏi ý k i ến đã

khẳng định muốn đầu tư vào Việt Nam, 7 0% có kế hoạch mở rộng hoạt

động, 6 5% cho biết sẽ khuyên bạn bè, đối tác khác dầu tư vào V i ệt Nam,

điều này cho thấy chúng ta đã phẩn nào thành công trong việc cải thiện môi

trường đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài và t i ềm năng thu hút đầu tư, đặc

biệt là của các đối tác C H LB Đức là rất lớn. H i ện tại tuy đầu tư của Đức vào

V i ệt N am vẫn còn rất n hỏ bé và chưa tương xứng v ới t i ềm năng của hai

nước nhưng v ới những cố gắng của phía V i ệt Nam, k hả năng trong thời gian

tới đầu tư của C H LB Đức vào V i ệt N am sẽ tăng lên nhanh chóng, phù hợp

với yêu cầu và mong m u ốn của hai bên hai bên.

72

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

n. NHỮNG GIẢI PHÁP CỦA VIỆT NAM NHẦM Đ AY MẠNH

QUAN HỆ T H Ư Ơ NG MẠI VỚI CHLB ĐỨC

Quan hệ thương m ại V i ệt - Đức đang chuyển sang một thời kỳ m ới

gắn liền v ới những chuyển biến k i nh tế tích cực của cả hai nước. Triển vọng

của các quan hê này phụ thuộc vào đường l ố i, chính sách tạo sự lôi cuốn

các doanh nghiệp Đức vào thợ trường V i ệt N am và những đợnh hướng dài

hạn trong chính sách thợ trường, những phương sách cụ thể nhằm tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp V i ệt N am thâm nhập thợ trường Đức. Trong thời

gian qua, những gì mà hai bên đã đạt được trong quan hệ thương mại là rất

khả quan, tuy nhiên như đã phân tích, quan hệ giữa V i ệt N am và C H LB

Đức vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của hai nước. Chính vì vậy, hai bên

vẫn còn phải làm rất nhiều điều để thúc đẩy m ối quan hệ thương m ại giữa

hai quốc gia. Sau đây là một số giải pháp chính mà chính phủ và các doanh

nghiệp V i ệt N am cần thực hiện:

Ị. Nhóm siải pháp của doanh nghiệp

Nghiên cứu thị trường

Do những khác biệt về vãn hoa, thợ trường Đức có những đòi h ỏi

riêng biệt và khá khắt khe đối với hàng hoa nhập khẩu. Đồ ng thời những

yêu cầu về chất lượng, xuất xứ, mẫu mã... của hàng hoa cũng rất nghiêm

ngặt. N ếu hàng hoa của ta xuất sang Đức không đáp ứng được những tiêu

chuẩn này thì sẽ không thể nhập được vào thợ trường hoặc cũng không được

người tiêu dùng Đức chấp nhận. Thực tế cho thấy, đã có nhiều doanh

nghiệp V i ệt N am thất bại trong việc xuất khẩu vào thợ trường C H LB Đức do

không hiểu kỹ về những vấn đề này. Đây cũng là m ột khó khăn cho các

doanh nghiệp V i ệt N am do họ có quá ít nhũng thông t in về C H LB Đức.

Ngoài ra, thợ trường Đức luôn thay đổi, nhu cầu và thợ hiếu cũng thay đổi

nhanh chóng, m ột số các mặt hàng l ại có tính thời vụ rất cao. Song việc

thiếu thông t in về thợ trường Đức và EU hoặc thông t in không kợp thời dã

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

73

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

làm cho nhiều doanh nghiệp của ta không nắm bắt được kịp thời những biến

động về cung cầu, giá cả, giá cả, thị hiếu... dẫn đến thua thiệt k hi bỏ lỡ cơ

hội làm ăn. Chính vì vậy, muốn xuất khởu thành công vào Đức thì khâu

nghiên cứu kỹ thị trường trở nén đặc biệt quan trọng.

Có rất nhiều những phương thức để có được những thông tin về thị

trường Đứ c, các doanh nghiệp có thể tổ chức hay thông qua hội xúc tiến

thương m ại thực hiện các cuộc khảo sát trên thị trường Đức. Đây là một

cách rất hiệu quả do các doanh nghiệp có thể trực tiếp thu thập những thông

tin mình cần như về dung lượng, nhu cầu, thị hiếu, thói quen mua sắm...

của người tiêu dùng Đức hay có thể tìm hiểu kỹ hơn về kênh phân phối của

Đức - v ốn rất phức tạp và không dễ dàng gì cho các doanh nghiệp V i ệt N am

vốn còn non nớt về trình độ và thiếu k i nh n g h i ệm k hi m u ốn thâm nhập.

Tuy nhiên, việc tổ chức các chuyến khảo sát trên thị trường Đức là rất

tốn kém, các doanh nghiệp V i ệt N am cũng có thể tìm k i ếm thông tin mình

cần qua các cơ quan, h ội xúc tiến và các tổ chức của Đức tại V i ệt Nam.

Ngoài ra các doanh nghiệp cũng có thể tìm k i ếm thông t in trên mạng

Internet, đây cũng là phương thức rất hiệu quả do c hi phí thấp và thời gian

nhanh. Trong những n ăm gần đây, Internet đã trở nên hết sức thông dụng và

trỏ thành m ột công cụ hết sức hữu dụng cho các doanh nghiệp của ta.

Thông t in trên mạng về thị trường hay các doanh nghiệp đối tác là rất nhiều,

vấn đề là các doanh nghiệp của ta tận dụng điều này như t hế nào.

Các doanh nghiệp V i ệt Nam cũng cần thông qua các h ội chợ triển

lãm quốc tế tổ chức tại C H LB Đức để giới thiệu hàng hoa và thương hiệu

của mình đối v ới người tiêu dùng Đức. T h am gia các h ội c hợ này, các

doanh nghiệp của ta không những trực tiếp bán được hàng hoa cho người

tiêu dùng Đức, không phải qua các kênh trung gian và do đó hiểu hơn về thị

hiếu, thói quen mua sắm và nhu cầu của họ mà hơn nữa còn có thể xây

dựng dược các m ối quan hệ làm ăn lâu dài đối v ới các doanh nghiệp Đức.

Chính vì t hế các doanh nghiệp V i ệt N am nên tập trung hơn tham gia vào

các h ội c hợ triển lãm tại Đức.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

74

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Từ việc nghiên cứu kỹ càng hơn nữa thị trường C H LB Đức, các

doanh nghiệp của ta sẽ hiểu biết rõ hơn về thị trường và (ừ đó đưa ra được

những d i nh hướng phù hợp trong việc khắc phục những tồn tại hiện có và

xúc tiến xuất khảu sang C H LB Đức.

Xuất phát từ thực tế yêu cảu của EU đối v ới các sản phảm xuất khảu

vào thị trường là rất cao và khắt khe, do đó các doanh nghiệp V i ệt N am

buộc phải không ngừng nỗ lực nâng cao năng lực sản xuất của chính mình

để nâng cao chất lượng sản phảm từ đó có thể vượt qua những tiêu chuản

mà EU yêu cầu. Các sản phảm k ém chất lượng sẽ không được phép nhập

vào thị trường và cũng khó có thể được chấp nhận trên thị trường đòi h ỏi

cao như ở C H LB Đức. Ngoài ra, hiện tại hàng hoa của chúng ta còn phải

cạnh tranh v ới rất nhiều các sản phảm của các nước khác có mặt trên thị

trường Đức mà điển hình là Trung Quốc. Vì vậy nếu không tự nỗ lực đổi

mới dây chuyền, m áy m óc thiết bị, áp dụng những phương pháp quản lý

m ới để nâng cao chát lượng sản phảm, giảm giá thành sản phảm thì chúng

ta sẽ rất khó có thể cạnh tranh được trên thị trường Đức.

Nàng cao năng lực sản xuất

Bên cạnh các trung tâm xúc tiến thương m ại của nhà nước, các doanh

nghiệp của ta cũng cân liên kết v ới nhau tổ chức các H ội xúc tiến và thành

lập Đại diện các công ty dịch vụ và xuất nhập khảu tại Đức. Các cơ quan

này sẽ cùng v ới thương vụ cung cấp thông t in k i nh tế thương mại, tìm hiểu

thị trường, tổ chức cho các doanh nghiệp V i ệt N am tham gia các cuộc triển

lãm h ội c hợ ở Đức và xây dựng các quan hệ trực tiếp v ới khách hàng. K hi

tham gia các hoạt động này V i ệt N am sẽ có nhiều cơ h ội hơn trong việc

buôn bán trực tiếp v ới các đối tác, không cần thiết phải qua các thị trường

trung gian như hiện nay. Nhưng một điểm cần chú ý là m ột k hi đã có được

đối tác thì nên xây dựng quan hệ lâu dài v ới họ c hứ không chỉ dừng ở việc

Thành lập các tổ chức xúc tiến thương mại

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

75

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

bán hàng tại chỗ, tránh làm ăn kiểu chộp giật, manh mún và tuy tiện, gây

mất uy tín cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Thay dổi cơ cấu sản phẩm cho phù hợp Hiện tại, chúng ta mới chỉ tập trung xuất khẩu sang Đức ở một số ít mặt hàng như giày dép, may mặc, cà phê. Có thể sẽ vẫn hợp lý nếu chúng ta tập trung xuất khẩu nhủng mặt hàng có hiệu quả cao. Song trong trường hợp nhủng mặt hàng chủ lực này gặp khó khàn thì sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến xuất khẩu của Việt Nam vào Đức. Mặt hàng dệt may chủ yếu là gia công nên hiệu quả thấp, lại gặp khó khăn trong cạnh tranh với hàng Trung Quốc. Mặt hàng giày dép thì chủ yếu là hàng cấp thấp, chất lượng thấp, đang đứng

trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ Trung Quốc, Ân Độ, Pakistan...còn mặt

hàng cà phê thì chủ yếu xuất khẩu hàng sơ chế, chất lượng sản phẩm (hấp, chủng loại chưa phù hợp, thị trường thế giới lại đang bão hoa và giảm giá. Như vậy cả ba mặt hàng chủ lực chiếm đến hơn 7 0% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Đức đều đang gặp khó khăn. Do đó các doanh nghiệp của Việt Nam nên thay đổi cơ cấu cho phù hợp. Bên cạnh các mặt hàng chính, còn có rất nhiều các sản phẩm khác cũng có tiềm nâng xuất khẩu rất tốt vào CHLB Đức. Việc đa dạng hoa chủng loại hàng hoa sẽ giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được nhủng thế mạnh của nhủng mặt hàng mới, mở rộng thị trường và giảm bớt rủi ro khi mặt hàng xuất khẩu chủ đạo gặp biến động không tốt.

Tìm ra hình thức xuất khẩu thích hợp Thông thường, hoạt động xuất khẩu của một nước có thể tuy theo tình hình cụ thể mà áp dụng linh hoạt các hình thức như xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu thông qua các hình thức hợp tác kinh tế (đầu tư, liên doanh, liên

/6

kết...), xuất khẩu thông qua trung gian, hợp đồng gia công...Tuy nhiên xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào CHLB Đức lại chủ yếu là xuất khẩu qua trung gian và hợp đồng gia công. Theo thống kê của Phòng

Nguyễn Anh Đức

A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

Thương M ại và công nghiệp V i ệt Nam và T r u ng tâm thông t in Thương m ại

Châu Âu tại V i ệt N am thì về mặt hàng giày dép, hàng gia công c h i ếm 70 -

8 0% k im ngạch xuất khẩu, về hàng dệt may cũng có đến gần 8 0% xuất

khẩu sang thị trường EU thông qua các nước t hứ 3. V i ệc này làm cho các

doanh nghiệp của ta phải phụ thuộc vào các đối tác nước ngoài về chiến

lược xuất khẩu hàng hoa, l ợi nhuắn bị chia xẻ cho nhiều đối tác làm giảm

l ợi nhuắn của doanh nghiệp xuất khẩu, tuy k im ngạch xuất khẩu tăng nhanh

nhưng hiệu quả thực tế thấp. Chính vì vắy trong thòi gian t ới các doanh

nghiệp cần cố gắng tiếp cắn v ới khâu phân phối hàng hoa tại Đứ c, giảm

xuất khẩu qua trung gian, nâng cao hình thức xuất khẩu trực tiếp hoặc liên

doanh. Ngoài ra chúng ta cũng cần nghiên cứu kỹ các y ếu tố về dung lượng

thị trường, thị hiếu người tiêu dùng, kênh phân phối, đối thủ cạnh tranh, giá

cả... để có thể xây dựng được một chiến lược t ối ưu, thâm nhắp được vào

thị trường C H LB Đức có hiệu quả nhất.

2. Nhóm siải pháp cùa nhà nước

2.1.1. Định hướng và khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu

Trước những khó khăn của các doanh nghiệp xuất khẩu V i ệt N am thì

vai trò của nhà nước là rất lớn. N hà nước phải có những biện pháp giúp đỡ

các doanh nghiệp khắc phục những khó khăn của mình định hướng cho các

doanh nghiệp thúc đẩy xuất khẩu sang thị trường C H LB Đức.

Đối v ới vấn đề thiếu thông t in về thị trường của các doanh nghiệp,

các cơ quan nhà nước cần nhanh chóng tìm ra giải pháp giúp đỡ các doanh

nghiệp khắc phục điểu này. Theo đó, cần cung cấp thông t in đầy đủ cho các

doanh nghiệp xuất khẩu sang C H LB Đức. Chính p hủ cũng phải khuyến

khích các doanh nghiệp tham gia các h ội chợ triển lãm tổ chức tại Đức và tổ

chức các cuộc tiếp xúc giữa các doanh nghiệp V i ệt N am và C H LB Đức

thông qua các triển lãm, h ội trợ để hai bên h i ểu về nhau hơn và xây dựng

được quan hệ làm ăn. Cũng cần có các cơ quan đảm trách hoặc phối hợp v ới

các cơ quan chức năng của Đức trong việc hướng dẫn các tiêu chuẩn kỹ

li

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

thuật, phẩm chất hàng hoa xuất khẩu sang Đức để các doanh nghiệp V i ệt

N am có thể chuẩn bị tốt nhất và thông báo cho phía V i ệt N am những thay

đổi của người tiêu dùng để kịp thời có những điều chỉnh về chất lượng,

chủng loại, mẫu mã cho phù hợp nhất.

Ngoài ra, thặc tế là bản thân các cõng ty k i nh doanh xuất nhập khẩu

của V i ệt N am ít chịu bỏ tiền hoặc không có khả năng bỏ tiền ra cho những

chuyên di nghiên cứu thăm dò thị trường hay tổ chức các cuộc h ội thảo

ngoài nước để khuếch trương sản phẩm của mình - những hoạt động mà các

hãng nước ngoài đang thặc hiện rầm rộ ở V i ệt Nam. Chính vì vậy, V i ệt

N am phải thành lập văn phòng xúc tiến thương m ại của chính phủ. Đây là

việc làm cấp bách đối v ới V i ệt Nam trong tình hình hiện nay. Những văn

phòng này sẽ đứng ra tổ chức và đài t họ phần k i nh phí những chuyến đi

nghiên cứu thâm dò thị trường cho doanh nghiệp V i ệt N am và tổ chức trưng

bày sản phẩm của V i ệt N am tại Đức.

Chính phủ V i ệt N am cũng cần phải thành lập thêm hoặc củng cố hoạt

động các văn phòng xúc tiến thương mại của chính phủ nhằm thúc đẩy hơn

nữa k hả năng xuất khẩu của V i ệt Nam. T ới nay, V i ệt N am vẫn phó thác

việc này cho các tham tán thương mại tại sứ quán của mình ở nước ngoài.

Tuy nhiên các tham tán thương m ại l ại thường chú trọng t ới các vấn đề

thương m ại song phương ở cấp chính phủ hơn hoặc chỉ dơn thuần đưa ra

những giải pháp chung chung chứ không tập trung riêng cho m ột vài ngành

hàng nhất định .

T i ếp đến, nhà nước cần có chính sách hỗ t rợ cho các doanh nghiệp

lớn, phối hợp v ới các doanh nghiệp để giải quyết những vấn đề còn tồn tại

để từ đó giúp các doanh nghiệp khắc phục những khó khăn của mình, phất

huy t hế mạnh và nhanh chóng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường

Đức. H i ện tại, các mặt hàng xuất khẩu chủ lặc của V i ệt N am sang Đức như

giày dép, dệt may, cà phê đang gặp nhiều khó khăn. Để khắc phục tình

trạng này, nhà nước cần hỗ trợ các doanh nghiệp trong đầu tư dổi m ới công

nghệ , g i ảm c hi phí, cho ra đời những mẫu mã m ới v ới chất lưưọng cao hơn,

78

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

chuyển sang sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng có giá trị cao; hợp tác

chặt chẽ v ới các nhà nhập khẩu để nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường;

tăng cường xuất khẩu trực tiếp, giảm xuất khẩu gián tiếp. Mặt khác, nhà

nước cần hỗ trợ các doanh nghiồp trong viồc tìm cách sản xuất và xuất khẩu

những mặt hàng m ới có tiềm nâng phát triển cao để vừa có thể phát huy l ợi

thế cạnh tranh của ta dồng thời nâng cao trình độ công nghồ, năng lực sản

xuất trong các ngành này.

M ột trường k i nh doanh là m ột yếu tố hết sức quan trọng trong viồc

thu hút các nhà đầu tư C H LB Đức đầu tư vào V i ồt N am cũng như nâng cao

hiồu quả hoạt động của các doanh nghiồp trong nước. Trong thời gian qua,

chính phủ ta đã rất nỗ lực trong viồc cải thiồn và nâng cao tính hấp dẫn của

môi trường k i nh doanh tại V i ồt Nam, tuy nhiên thực tế vẫn còn rất nhiều

điều cần phải thực hiồn, trong đó có thể kể đến những vấn đề sau :

2.1.2. Cải thiồn môi trường kinh doanh của Viồt Nam

N hà nước cần hoàn thiồn các văn bản luật và dưới luật, xem xét lại hồ

thống luật để điều chỉnh các qui định chưa được rõ ràng hay không còn phù

hợp nữa. Những vấn đề chưa được hợp lý trong các bộ luật như Luật

Thương M ạ i, Luật đầu tư nước ngoài, Luật khuyến khích đầu tư trong

nước... đều cẩn phải được sửa đổi cho phù hợp.

Đổi m ới và hoàn thiồn hơn nữa hồ thống chính sách k i nh tế, cơ c hế

quản lý ngoại thương V i ồt N am theo hướng năng động, phù hợp v ới thông

lồ quốc tế, thị trường Đức và l ợi ích phát triển k i nh tế của V i ồt Nam. Theo

đó cần sớm khắc phục tình trạng m ột mặt, nhà nước phó mặc cho doanh

nghiồp trong hoạt động xuất khẩu, mặt khác các doanh nghiồp l ại ỳ l ại vào

nhà nước. Cần nâng cao nhận thức cho các doanh nghiồp trong viồc phát

huy vai trò c hủ động của mình trong tìm kiếm, thâm nhập thị trường, bảo vồ

và mở rộng thị phần hiồn có và phát triển thị truồng mới. Ngoài ra nhà nước

79

- Cải thiện hành lang pháp lý và vai trò quản lý của nhà nước

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

cũng phải khẩn trương tiến hành cải cách hành chính, phân cấp quản lý và

giảm bớt sự chồng chéo giữa các cơ quan chức năng; hoàn thiện cơ chế thực

thi pháp luật k i nh doanh; đề cao trách nhiệm của các hiệp hội ngành hàng

trong tổ chức hoạt động xuất khẩu, tránh tình trạng các doanh nghiệp gáy

thiệt hại cho nhau.

Để tạo thuận l ợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu V i ệt Nam thì phải

giảm t ởi đa thủ tục giấy tờ hải quan, nhất là ở khâu khai báo, k i ểm hoa hàng

hoa. Cần giải quyết nhanh hàng ở cửa khẩu sau k hi H ải quan đã k i ểm tra

hàng hoa.

M ặt khác, cần tiếp tục sửa đổi luật đầu tư theo hướng thông thoáng

hơn, kết hợp ban hành các q ui định có liên quan đến F DI để tạo ra môi

trường pháp lý hấp dẫn có sức cạnh tranh. Chính phủ V i ệt N am cũng nên có

những biện pháp hữu hiệu làm giảm tệ nạn quan liêu giấy tờ, quan tâm và

hỗ trợ nhiều hơn nữa cho các doanh nghiệp Đức đang k i nh doanh tại Việt

Nam, đây là m ột trong những vấn đề đang dược rất nhiều các nhà đầu tư

C H LB Đức quan tâm.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng

V i ệt N am nên có kế hoạch cụ thể cải tạo nâng cấp cơ sở hạ tầng của

ngành thương m ại tương xứng với tầm cỡ quởc tế bảo đảm cho hoạt động

buôn bán của V i ệt N am với t hế giới ngày càng phát triển. Chỉ k hi đó các

doanh nghiệp Đức m ới hết phàn nàn về việc giao nhận hàng không đúng

tiến độ, thiết bị vận chuyển, kho tàng, không đủ tiêu chuẩn quởc tế. V ấn đề

này được tháo gỡ, thị trường V i ệt N am sẽ thu hút được sự quan tâm hơn nữa

của các doanh nghiệp Đức.

H ơn nữa cơ sở hạ tầng cũng là m ột y ếu tở mà các nhà đẩu tư Đức rất

chú ý k hi quyết định đầu tư vào V i ệt Nam. V ấn đề cơ sở hạ tầng nghèo nàn

của V i ệt N am là vấn đề n ổi cộm trong môi trường đầu tư của nước ta. Để

gia tăng tính cạnh tranh trong việc t hu hút F DI nói chung, của Đức nói

riêng không thể không tập trung nâng cao cơ sỏ hạ tầng.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

80

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

T r o ng phát triển cơ sở hạ tầng không chỉ chú ý vào các công việc như

xây dựng đường xá, k ho tàng bến bãi, thông t in liên lạc mà phải chú ý đến

cả việc đào tạo nguồn nhân lực.

Để giải quyết vấn đề trên, một trong những hướng khắc phục trước

mắt cốa ta là tập trung vào xây dựng những k hu c hế xuất, k hu công nghiệp

trọng điểm. T r o ng điều kiện hạ tầng và xã h ội còn yếu, lại chưa dồng đều

giữa các vùng trong toàn quốc thì cần có qui hoặc phù hợp về phát triển

ngành, lĩnh vực. Không nhất thiết tất cả các tỉnh phải có đầu tư nước ngoài,

phải có nhà m áy xi măng hay sắt thép ở tỉnh mình mà cần dựa trên cơ sở t hế

mạnh cốa từng tỉnh, vùng để kêu g ọi đầu tư nước ngoài nói chung, đầu tư

cốa Đức nói riêng. Cần tạo ra sự bình đẳng trong tiếp nhận các dịch vụ cho

sản xuất cũng như cho đời sống sinh hoạt giữa các công ty trong và ngoài

nước, giữa người V i ệt N am v ới người nước ngoài. Trong điều kiện dịch vụ

kém, chúng ta l ại t hi hành chính sách phân biệt quá cao v ới người nước

ngoài thì quả là bất hợp lý, không những không k h u y ến khích được các hoạt

động k i nh doanh sản xuất mà cả những hoạt động du lịch cũng bị hạn chế.

- Khuyến khích các nhà đầu tư CHLB Đức đầu tư vào Việt Nam

Để thu hút các nhà đầu tư Đức đến làm ăn tại V i ệt N am thì bên cạnh

những biện pháp như cải thiện hệ thống luật pháp, cơ sở hạ tầng, chính phố

cần đưa ra nhiều ưu đãi hơn nữa cho các doanh nghiệp C H LB Đức nói riêng

và các doanh nghiệp nước ngoài nói chung. Trong vấn đề này, cần thường

xuyên gập gỡ, trao đổi, đối thoại với cộng đồng các doanh nghiệp có vốn

dầu tư trực tiếp nước ngoài để tìm hiểu tình hình, tháo gỡ những khó khăn

cho các nhà đầu tư, giúp họ hoạt dộng hiệu quả t ại V i ệt Nam. Cũng cần

quảng bá hình ảnh V i ệt N am trong mắt các nhà đáu tư nước ngoài. Các h ội

xúc tiến thương m ại cần có những biện pháp đưa hình ảnh về đất nước, con

người V i ệt N am cũng như môi trường k i nh doanh thuận l ợi cốa ta đến các

nhà đầu tư Đức dể khuyến khích họ đầu tư hơn nữa vào V i ệt Nam, bên cạnh

81

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

dó, đưa ra những ưu đãi như về thuế, giá thuê đất,... cho các doanh nghiệp

nước ngoài đầu tư vào các k hu công nghiệp, k hu c hế xuất tại V i ệt Nam.

2.1.3. Phát triển nguồn nhân lực để nâng cao khả năng xuất nhập khẩu

Con người là y ếu tố quan trịng hàng đầu của quá trình sản xuất. Để

tạo ra sản phẩm có chất lượng cao và đáp ứng tốt n hu cẩu và thị hiếu của

nguôi tiêu dùng Đức thì ngoài việc trang bị m áy m óc thiết bị hiện đại phải

có những cán bộ kỹ thuật giỏi.

H i ện nay, V i ệt N am rất thiếu cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, vì vậy

hàng hoa sản xuất ra có chất lượng không cao, không đồng đều và kiểu

dáng cũng đơn điệu, thiếu tính sáng tạo lại ít thay đổi mẫu mã. Điều này

dẫn đến tình trạng khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoa V i ệt N am

thấp, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hoa của V i ệt N am tại một thị

trường đòi h ỏi cao như ở C H LB Đức. Để khắc phục tình trạng này, cần chú

trịng tổ chức nhiều chương trình đào tạo chuyên sâu cho các cán bộ kỹ

thuật thuộc các lĩnh vực, ngành kinh tế để tạo ra m ột đội ngũ cán bộ g i ỏi

trong các ngành c hế tạo, sản xuất, c hế biến. Đồ ng thời phối hợp v ới các

nước và các tổ chức quốc tế gửi cán bộ trẻ có triển vịng của V i ệt N am sang

nước ngoài đào tạo, đặc biệt là sang chính C H LB Đức. Đức là nước có

lượng du hịc sinh của V i ệt N am sang hịc tập khá lớn. Sang Đức đào tạo,

những cán bộ, hịc sinh của V i ệt N am này sẽ hiểu rất rõ nước Đức và từ đó

quay trở lại giúp đất nước phát triển quan hệ thương m ại với C H LB Đức.

Bẽn cạnh đó, cần phải có một đội ngũ cán bộ g i ỏi về thương mại cũng như

là về nghiệp vụ buôn bán xuất nhập khẩu đối v ới các doanh nghiệp nước

ngoài. Cũng cần phải có m ột đội ngũ cán bộ g i ỏi về quản lý m ới đưa doanh

nghiệp phát triển lén được. Nhìn chung, k i ến thức về quản lý k i nh tế nói

chung và quản lý thương m ại nói riêng ở tầm vĩ mô đang có sự hụt hẫng và

chênh lệch l ớn so với ngay cả các nước trong k hu vực. Chính sự y ếu k ém

này đã đẩy V i ệt N am vào tình trạng bất l ợi trong các cuộc đ àm phán, ký kết

và tiếp nhận vốn từ C H LB Đức.

82

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

Quan hệ thương mại Việt Nam - CHLB Đức

hợp đồng thương m ại và k i nh tế với các đối tác giàu k i nh nghiệm như Đức.

Đây là m ột trở ngại rất lớn của V i ệt Nam, do đó cần chú trọng nâng cao

năng lực đào tạo của các trung tâm trong nước như các trường cao đẳng, đại

học, cao học dụ đào tạo ra những cán bộ trẻ có năng lực cao phục vụ cho

yêu cầu phát triụn thương m ại của đất nước, đụ từ đó các cán bộ của V i ệt

N am có đủ trình độ giúp các doanh nghiệp của ta nâng cao năng lực và

quan hệ tốt hơn v ới các nước EU và C H LB Đức.

Nguyễn Anh Đức A3-K40A-KTNT

83

KẾT LUẬN

Quan hệ k i nh tế thương mại giữa V i ệt N am và C H LB Đức trong thời

gian qua đã có những chuyển biến tích cực, gia tăng cả về hiệu quả và qui

m ô. C H LB Đức đã trỏ thành một trong những bạn hàng lớn nhất của Việt

N am ở Châu Âu và vai trò của C H LB Đức đối với V i ệt N am đang trở nên

ngày càng quan trọng. V ới sự đẹu tư và viện trợ của Đức cũng như những

lợi ích trong quan hệ ngoại thương v ới C H LB Đứ c, V i ệt N am có thể đẩy

nhanh tốc độ phát triển k i nh tế, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện

đại hóa đất nước và thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển trong khu

vực và trên t hế giới. Chính vì vậy, phát triển m ối quan hệ thương mại v ới

C H LB Đức hiện là một trong những ưu tiên hàng đẹu của V i ệt N am trong

quan hệ với các nước EU.

Mặc dù còn nhiều vấn đề tồn tại cẹn phải giải quyết, còn nhiều việc

phải làm đòi h ỏi nhiều nỗ lực của cả hai bên, nhưng với mong muốn duy trì

và phát triển quan hệ nhiều mặt của cả hai phía, thúc đẩy hơn nữa m ối quan

hệ k i nh tế thương m ại phù hợp với l ợi ích căn bản của nhân dân hai nước và

tình hình k hu vực cũng như quốc tế. Chúng ta hy vọng rằng, trong thế kỷ 21

quan hệ hợp tác giữa hai chính phủ và nhân dân hai nước sẽ ngày càng được

thúc đẩy mạnh mẽ, mở ra những tiềm năng và cơ h ội hợp tác k i nh tế -

thương m ại của cả hai bên, tạo động lực m ới cho sự hợp tác, đoàn kết vì hoa

bình, ổn định, phát triển trong k hu vực và trên thế giới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Các trang Web của các tổ chức 1) Đài tiếng nói Việt Nam : www.vov.org.vn 2) Bộ thương mại : www.mot.gov.vn 3) Bộ Ngoại giao : www.mofa.gov.vn 4) Bộ kế hoạch và đầu tư : www.mpi.gov.vn 5) Cục xúc tiến thương mại : www.vietrade.gov.vn 6) Đại sứ quán Đức tại Hà Nội : www.hanoi.diplo.de 7) Công ty tổ chức triển lãm VCCI : www.vietcham-expo.com 8) Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam : www.vcci.com.vn 9) Trang hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ của VCCI - GTZ www.smenet.com.vn 10) Trang web của GTZ tại Việt Nam : http://www.gtz-vn.org l i) Bách khoa toàn thư mở : http://vi.wikipedia.org/

Báo điên tử: 1) www.vneconomy.com.vn 2) www.vnexpress.net 3) www,tuoitre.com.vn 4) www.baocantho.com,vn 5) www.vnn.vn 6) www.saigonnews.vn 7) www.hanoimoi.com,vn

Tay chí:

1) German Viet Nam Bussiness Handbook & Directory 2004. 2) German Viet Nam Bussiness Handbook & Directory 2005. 3) Những vấn đề kinh tế thế giới số 6 (2005). 4) Tạp chí nghiên cứu Châu Âu số 4 (2004), 2 (2005) . 5) Thâm nhập thị trường EU - Những điều cần biết - NXB Thống kê 2004.

6) Hàng rào phi thuế quan trong chính sách thương mại quốc tế-TS. Nguyền Hữu Khải

PHỤ L ỤC Ì

D A NH M ỤC M ỘT số H ỘI C HỢ Được Tổ CHỨC T ẠI ĐỨC

Hội chợ ngành dệt may - da giày

1) Herren - Mole - Woche International Menwear Fair, Cologne Địa điểm : Messegelande - Cologne Diện tích : 37.000 m 2 Thời gian : Tháng 2 và tháng 7 Số nhà triển lãm : 550 từ 34 quốc gia Số người tham dự : 40.000 người từ 96 quốc gia

Email:

info(£>koelnmesse.de 2) Inter - Jeans Intemational Casualwear & Young Fashion Fair, Cologne

Messegelande - COLOGNE Địa điểm :

Diện tích : 30.000 m 2 Thời gian : Tháng 2 và tháng 7 750 từ 39 quốc gia Số nhà triển lãm : 40.000 người từ 100 quốc gia Số người tham dự : info(5) koelnmesse.de Email: 3) CPD (thời trang nam n ữ) CPD beach & body - CPD íabric Messegelande - DUSSELDORF Địa điểm : 81.000 m 2 Diện tích : Tháng 2 và tháng 7 Thời gian : 1700 từ 38 quốc gia Số nhà triển lãm : 49.000 người Số người tham dự : info(S>igedo.com Email:

4) GDS (hội chợ da giày )

International Shoe Fair

Địa điểm : Messegelande - COLOGNE

Diện tích : 97.000 m 2

inro(q>incssi'-dusseldoi í.de

Thời gian : Tháng 3 và tháng 9 1900 từ 50 quốc gia Số nhà triển lãm : 53000 người Sô người tham dự :

Email : 5) Heimtextil (hội chợ da giày )

International Shoe Fair

Tháng Ì

heimtexlil(5> i T i e s s c f r a n k r u r l . c om

Địa điểm : Messegelande - COLOGNE Diện tích : 148.000 m 2 Thời gian : Sô' nhà triển lãm : 3000 từ 64 quốc gia 71.000 người Số người tham dự :

Email: 6) Fur & Fashion Frankfurt

Địa điểm : Messegelande - FRANKFURT

info(5)fur-f'ashion-ữankfurt.de

9.500 m 2 Diện tích : Tháng 3 Thời gian : 220 từ 50 quốc gia Số nhà triển lãm : 9.500 người Số người tham dự :

Email: 7) Mode Messe Leipzig Frankfurt Fair Leipzig - Fashion Look

Địa điểm : Messegelande - DUSSELDORF

Diện tích : 16.000 ra2 Thời gian : Tháng 2 và tháng 8 Số nhà triển lãm: 612 từ 22 quốc gia

Số người tham dự : 10.000 người từ 96 quốc gia

Email : ị n t'o(S> Ị ei 7,i ge r- me s se • de

Hội chợ hàng tiêu dùng

1) AFA ( Spring Exhibition ) ANGSBARG

Địa điểm : ANGSBARG Diện tích : 24.000 m 2 Thời gian : Tháng 4 Sô nhà triển lãm : 523 từ 8 quốc gia Số người tham dự : > 1.958 nguôi 2) Haiz + heide

Regional Consumer Goods Exhibition Địa điểm : Thành phố BRANSXVICH Hàng trưng bày : Tất cả các mặt hàng tiêu dùng Diện tích : 18.000 m 2 Thời gian : Tháng 5 600 từ 8 quốc gia Số nhà triển lãm : 71.000 nguôi từ 96 quốc gia Số người tham dự : 3) IBO - Friedrichshafen International Trade Fair for Consummer & Capital Goods Địa điểm : Friedrichshafen Diện tích : 26.300 m 2 Thời gian : Tháng 4 Số nhà triển lãm : 800 từ 12 quốc gia Số người tham dự : 80.700 người Email: info(5)messse-fn.de 4) Saale Messe

Consumer Trade Fair

Halle Địa điểm :

Diện tích : 46.000 m 2 Thời gian : Tháng 10 Số nhà triển lãm : 218 từ 12 quốc gia Sô người tham dự : 13.000 người 5. DU UND DE1 WELT

The Great Consumer Exhibition Địa điểm : HAMBURG Diện tích : 35.000 nr Thời gian: Tháng 8 Số nhà triển lãm: 960 từ 40 quốc gia Sô người tham dự: 176.500 người info(5>duunddeinewelt-messe.de Email :

6. INFA Consumer Goods Exhibition Địa điểm : Messegelande-HANOVER Diện tích : 40.000m2 Thời gian: Tháng 10 Số nhà triển lãm: 600 từ 18 quốc gia Số người tham dự: 73.000 người từ 96 quốc gia Email : info(g>th-messe.de 7. OFFERTA Regional Consumer Goods Exhibition

Địa điểm : Thành phố KARLSRUHE 13.500 m 2 Diện tích : Tháng 10 Thời gian: 550 từ 9 quốc gia Sô' nhà triển lãm: 99.000 người Số người tham dự: info(S)hinte-messe.de Email: 8. Consumer Goods Exhibition - Rheinland - Plaiz

Địa điểm : Volkspark - TP. MAYENCE

Diện tích : 21.700 m 2 Thời gian: Tháng 3 Số nhà triển lãm: 660 từ 11 quốc gia Sô người tham dự: 102.000 người từ 96 quốc gia Email: inib(5)raim-gmb.dc 9. Consumenta Nuremberg Consumer Goods Exhibition Địa điểm : Messezentrum - Nuremberg Diện tích : 66.000 m 2 Thời gian: Tháng lũ Số nhà triển lãm: 870 từ 15 quốc gia Số người tham dự: 220.000 người Email : info(5>afag.de 10. HAFA - Bremen Regional Consumer Goods Exhibition Địa điểm : Messe Centrum BREMEN 24.000 m 2 Diện tích : Thời gian: Tháng 9 600 từ 14 quốc gia Sô' nhà triển lãm: 103.000 người Sổ người tham dự: info(S> fli-messe.de Email :

phẩm Hội chợ lương thực

1. Fruit Logistic Messegelande - BERLIN Địa điểm : 13.000 m 2 Diện tích : Tháng Ì Thời gian: 700 từ 50 quốc gia Số nhà triển lãm: 10.000 người Số người tham dự: fruit(5) messe-berlin.de Email:

2. IGW

International Green wcck Berlin Exhibion For the Food Industry, Agriculturc & Horticulture Địa điếm : Messegelande - BERLIN 50.000 m 2 Diện tích : Tháng Ì Thời gian: 1.700 từ 58 quốc gia Sô' nhà triển lãm: 480.000 người Số người tham dự: igu(5)messe-berlin.dc Email: 3. Fish International International Trade Fair for Fish & Seaíood Địa điểm : Messe centrum BREMEN Diện tích : 10.000 m 2 Thời gian: Tháng 2 500 từ 54 quốc gia Sô' nhà triển lãm: 15.000 nguôi Sô' người tham dự: info(5) fishinternationaI.de Email: 4. ANUGA Messeglande - COLOGNE Địa điểm : Diện tích : 150.000 m 2 Thời gian: Tháng 10 Số nhà triển lãm: 6.500 từ 95 quốc gia Số người tham dự: 183.000 người từ 152 quốc gia info(5)koelnmesse.de Email :

5.ISM Internnational Sweeets Biscuits Cologne Địa điểm : Messeglande - COLOGNE

Diện tích : 50.000 m 2 Thời gian: Tháng Ì Số nhà triển lãm: Ì .530 từ 73 quốc gia

Số người tham dự: 30.000 người

Email : info(5>koelnmesse.de

6. Intercool

Intermeal Intermopro Interíair hotel, gastronomy, catering

H ội c hợ gồ và t r a ng trí n ội t h ất

Regional Consumer Goods Exhibition Messelande - DUSSELDORF Địa điểm : 14.000 m 2 Diện tích : Tháng 10 Thời gian: 330 từ 11 quốc gia Số nhà triển lãm: 9.000 người Số người tham dự: info(Smesse-dusseldorf.de Email:

1. M.O.M Herbst (Furniture Trade Fair) Địa điểm : BAD SALZUFLEN Diện tích : 31.276 m 2 Thời gian: Tháng 9 Số nhà triển lãm: 197 từ 12 quốc gia Số người tham dự: 13.000 người rt(5)messezentrum.de Email : 2. Deco + Technik Supply Fair for Seating & Upholstery BAD SALZUFLEN Địa điểm : Phụ liệu cho ngành trang trí nội thất Mặt hàng: Tháng 6 Thời gian: 48 Số nhà triển lãm 80 người Số người tham dự: info(5)deco-und-technik.de Email:

3. Wohn Traume/ DECO - IN

Creative home Design Exhibition BAD SAZUFLEN

Địa điểm : Berlin

Diện tích : 2.282 m 2 Số nhà triển lãm: LOI từ 5 quốc gia 10.420 người Số người tham dự: info(5>messe.cl Email: 4. Hometech Messegelande Địa điểm : hometech(S> messe.berl in .de Email: 5. IM (International Furniture Fair) Messeglande - COLOGNE Địa điểm : 8.016 m 2 Diện tích : Tháng 6 Thời gian: 718 từ 32 quốc gia Số nhà triển lãm: 36.371 người từ 13 quốc gia Số nguôi tham dự: info(â>kma.koelnmesse,de Email : 6. Decovision koln

International Trebd Forum for Furniture Fabrics & Leather Diện tích : 89.000 m 2 Thời gian: Tháng 5 Số nhà triển lãm: 1.800 từ 57 quốc gia Số người tham dự: 59.000 người từ 113 quốc gia Email: decovision(S>koelnmesse.de 7. Interzum

Furniture production & wood Interiors

Địa điểm : Messegeland - COLOGNE

Diện tích : 89.500 m 2 Thời gian: Tháng 5

Số nhà triển lãm: Ì .800 từ 57 quốc gia

Số người tham dự: 59.340 người từ 113 quốc gia Email: info(5>koelnmesse.de 8. Outdoor

European Outdoor Trade Fair Địa điểm : FRIEDRICHSHAFEN Diện tích : 27.483 m 2 Thòi gian: Tháng 8 Số nhà triển lãm: 618 từ 28 quốc gia Sô' người tham dự: 7.855 người Email: outdoor(5)messe-fn.de

Hội chợ xây dựng

Ì .Bautec Intemational building Trade Fair Berlin Messeglande - ICC BERLIN Địa điếm : 75.500 m 2 Diện tích : Tháng 2 Thời gian: 1.715 từ 35 quốc gia Số nhà triển lãm: 230.000 người Số người tham dự: bautec(5)messe-berlin,de Email : 2. HAUS Construction fair Mese Dresden Địa điểm : 10.400 m 2 Diện tích : Tháng 2 Thời gian: 538 Số nhà triển lãm: 30.000 người Số người tham dự: haus@ortec.de Email: 3. DEUBAN ESSEN German building Trade Fair

Địa điểm : Messeglande - ESSEN Diện tích : 36.500 m 2 Thời gian: Tháng Ì Số nhà triển lãm: 760 từ 12 quốc gia Số người tham dự: 116.000 người Email: ini'o(õ)mes.se-essen.de 4. ISH International Trade Fair for House & Building Technology Messeglande - FRANKFURT Địa điểm : Diện tích : 160.000 m 2 Thời gian: Tháng 3 Số nhà triển lãm: 2.300 từ 41 quốc gia Số người tham dự: 229.000 người từ 118 quốc gia Email : dirk.iohn(5)messefrankfurt,com 5. Bauíach Construction Trade Fair Leipzig Messeglande - LEIPZIG Địa điểm : 59.000 m 2 Diện tích : Tháng 10 Thời gian: 1.520 từ 29 quốc gia Số nhà triển lãm: 93.000 người Số người tham dự: baufach(5)leipzig-messe.de Email: 6. FARBE International Trade Fair for Paint, Decorating Building Protection Địa điểm : Neue Messe Muchen Diện tích : 29.000 m2 Tháng 4 Thời gian: 449 từ 19 quốc gia Số nhà triển lãm: 64.500 người Số người tham dự: bnhler(ô) ghm.de Email:

7. B ÀU

International Trade Fair for Building Material, Building Systems, building Renovation Địa điểm : Neue Messe Muchen Diện tích : 115.000 m 2 Thời gian: Tháng Ì Số nhà triển lãm: 1.800 từ 40 quốc gia 196.500 người từ 90 quốc gia Số người tham dự: bausiebert(5)messe-muenchen.de Email:

Hội chợ thủ công mỹ nghệ

Ì. Regional Trade Exh. Of Giữ, Basketies Statioery, Hobby. Diy &v Living Area Accessorie MCB BERLIN Địa điểm : Diện tích : 3.000 m 2 Tháng 1&9 Thời gian: Số nhà triển lãm: 163 1.500 người Số người tham dự: 2. Kunsr messe Koln Số người tham dự: 29.200 người info(5> koelnmesse.de Email: 3. Purchasing Days for Glass, Porcelain, Ceramics, An & Craft Living Accessories, Stationary & Florists Suppliers Địa điểm : Mesewestfallenhallen DORTMUND Diện tích : 30.000 m 2 Thời gian: Tháng 2 & 7 500 Số nhà triển lãm: 163.250 người Số người tham dự: nnv-einkan(5> netcologne.de Emaìl:

4. FAHOBA

Special Presetalion of New Design, Hobby + handicratts Địa điểm : Messewestfallenhallen DORTMUND Diện tích : 3.100 m 2 Thời gian: Tháng 2 & 8 Số nhà triển lãm: 92 từ 4 quốc gia Số người tham dự: 2.417 người Email : info(5) westfallhallen.de 5. An + Antique

Fair for Art & Antique Dussedort Địa điểm : Messeglande DUSSELDORT Diện tích : 5.000 m 2 Thời gian: Tháng 2 Số nhà triển lãm: 116 Số người tham dự 12.500 người Email : info(5)messe-dusseldort.de 6. Tendence International Frankfurt Messe Tacola, Cucina, Prasen, Carat Dortmund & Gallery Địa điểm : Messeglande FRANKFURT 180.000 m 2 Diện tích : Tháng 8 Thời gian: 4.700 từ 83 quốc gia Số nhà triển lãm: 97.500 người Số người tham dự: TENDENCE2MESSEFRANKFURT.COM Email : 7. CADEAUX Leipzig Messeglande - LEIPZIG Địa điểm : 12.300 m 2 Diện tích : Tháng 2 & 8 Thời gian: 490 từ 13 quốc gia Số nhà triển lãm: 10.000 người Số người tham dự:

Email: cadeaux(5)leipzig-mes.se.de 8. Bijoutex & Beauty

Mustermarkt

Gift + Fashion Accessories + Comestic Địa điểm : Neun Mcssc Munchcn Diện tích : 22.600 m 2 Thời gian: Tháng 2 & 7 Số nhà triển lãm: 670 Số người tham dự: 16.500 nguôi e-kohl(5)mustermarkt,de Email : 9. Bijoutex Mustermarkt Killesberg - STUUTTGART Địa điểm : 17.200 m 2 Diện tích : Tháng 2 & 7 Thời gian: 500 Sô nhà triển lãm: 15.700 nguôi Số người tham dự: e-kohl(5>musterm arkt.de Email :

PHỤ L ỤC 2

M ỘT SỐ ĐỊA CHỈ CAN BIẾT ĐE THU THẬP T H Ô NG TIN VÊ ĐỨC

Ì. Đại sứ quán CHLB Đức

29 Trần Phú, Hà Nội, Việt Nam

ĐT: 84.8.8453836 Fax: 84.8.8453838 Email: germannemb.hanoi(5)fpt.vn XVebsite: http://www.germanembhanoi.org.vn

2. Tổng lãnh sự quán CHLB Đức 126 Nguyễn Đình Chiểu, P6, Q3 TP HCM, Việt Nam

3. Phòng Thương mại Đức tại Hà Nội (GIC)

41 Lý Thái tổ, Hà Nội, Việt Nam ĐT: 84.4.8251420 FAX: 84.4.8251422

4. Văn phòng GTZ Việt Nam Tầng 6, Hanoi Towets ĐT: 84.4.9344951,-2,-3 FAX:84.4.9344950 Email: gtz-vietnam(5) gtz.de Website: http://www.gtz.de/vietnam

5. Tổ chức H trợ phát triển Đức Việt Nam Tầng 6, Hanoi Towers 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam

ĐT: 84.4.9361974-7

FAX: 84.4.9361968

Email: dedvn(ô>netnam.org.vn

XVebsite: www.netnam.vn/ded, www.ded.de

6. Cơ quan Công nghiệp và Thương mại Đức tại Việt Nam 1303 Vietcombank Tower

198 Trần Quang Khải ĐT: 84.8.8251420

FAX: 84.4.8251422 Email: info(5>ahk.org.hk Website: www.ahk.org.hk

7. Các phòng Thương mại Nước ngoài của Đức (AHK) Tầng 6, Hanoi Towers 49 Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam ĐT: 84.4.8251420-1 FAX: 84.4.8251422

8. Trung tâm Việt-Đức (VDZ)

Khai trương năm 1999 tại trường ĐH Bách Khoa Hà Nội. Trung tâm phục vụ việc trao đổi khoa học và công nghệ, nơi gặp gỡ của các đại diện khoa học và kinh tế Đức-Việt Nam Ì Đại Cồ Việt, Hà Nội, Việt Nam ĐT: 84.4.8682179 FAX:84.4.8682118

9. Hiệp hội Thương mại Đức (GBA - German Business Association) GBA là đại diện quyền lợi của các doanh nghiệp Ddức tại Việt Nam. GBA h trợ các nhà đầu tư Đức quan tâm bằng việc cung cấp thông tin và tư vấn

thông qua các hội viên và mạng lưới hoạt động.

Heư Jurgen Braunbach

194 E Paster, Q3 Tp HCM, Việt Nam

ĐT: 84.4.8256488, FAX:84.4.8251112

Email:gba@hcm.fpt.vn

Website:http://www.gba-vietnam.org 10. Eurocham HCMC/Ha Noi

Eurocham là đại diện của các doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam. Eurocham cung cấp cho các nhà đầu tư tiềm năng những dịch vụ như thông

tin, tư vấn, tổ chức giới thiệu và các khả năng tham gia mạng lưới hoạt động.

Eurocham Hanoi, Metropole Centre 56 Lý Thái Tổ, Hà Nội, Việt Nam ĐT: 84.4.9348678 FAX: 84.4.9342420

Email: eurochamhanoi(5)hn.vnn.vn EUROCHAM HCM City

257 Hoàng Vãn Thụ, P2, Quận Tân Bình, Tp HCM, Việt Nam ĐT:0084.8.8455528 FAX:0084.8.8455527

11. Văn phòng xúc tiến doanh nghiệp vừa và nhỏ của Đức 97 Trần Quợc Thảo, Hà Nội, Việt Nam Đt: 84.8.82214901,-3

FAX: 84.4.8224889 Email: SME-promotion(5>sme-gtz,org.vn Website: http://www.smenet.com.vn

12. Viện KONRAD-ADENAUER

(Konrad-Adenauer Stiíung) hoạt động của viện bao gồm các chương trình đợi thoại, các hội thảo, tư vấn hỗ trợ các dự án.

Tầng 2, 7 Triệu Việt Vương, Hà Nội

84.4.9432791,-2

NVebsite: http://www.kas.de

13. Viện FRIEDRICH EBERT

7 Bà Huyện Thanh Quan, Hà Nội ĐT: 84.4.8452632, 8455108 FAX: 84.4.8452631 Email: fesvn(5>netnam.orrg,vn

Website: http://www,fes-hanoi.org http://www.fes.de

14. Viện Goethe, Hà Nội 56-58 Nguyễn Thái Học, Hà Nội ĐT: 84.4.7342251,-3 FAX: 84.4.7342254 Email: goethe(5)fpt.vn Website: http://www.goethe.de/hanoi