ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

-----  -----

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

NỘI THẤT TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN NỘI THẤT SONG NGUYỄN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

Niên khóa: 2017 - 2021

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

-----  -----

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM

NỘI THẤT TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM

HỮU HẠN NỘI THẤT SONG NGUYỄN

Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Thị Thu Hà ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Lớp K51B KDTM

Mã SV: 17K4041017

Huế, 01/ 2021

Lời Cảm Ơn

Thực tế luôn cho thấy, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ

trợ và giúp đỡ của những người xung quanh, dù cho sự giúp đỡ đó là ít hay nhiều, trực

tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu làm khóa luận đến nay, em đã

nhận được rất nhiều sự quan tâm, chỉ bảo, giúp đỡ của quý thầy cô và anh chị ở cơ sở

thực tập.

Với tấm lòng biết ơn vô cùng sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý

thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh - Trường Đại Học Kinh Tế - Đại Học Huế đã dùng

những tri thức và tâm huyết của mình để có thể truyền đạt cho chúng em vốn kiến thức

quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.

Đặc biệt, em xin chân thành cám ơn Cô giáo Bùi Thị Thanh Nga đã tận tâm chỉ

bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khóa luận. Nhờ có sự hướng dẫn đó, bài

luận văn của em mới có thể hoàn thiện được.

Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị đang làm việc tại công

ty trách nhiệm hữu hạn Nội Thất Song Nguyễn đã nhiệt tình chỉ dẫn và hỗ trợ em

trong suốt thời gian em thực tập tại doanh nghiệp.

Khóa luận được thực hiện trong thời gian 3 tháng, bước đầu đi vào thực tế em

còn nhiều bỡ ngỡ. Đồng thời, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn

hạn chế. Do vậy, không tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất mong

nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này

được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cám ơn!

i

MỤC LỤC

Lời Cảm Ơn.....................................................................................................................i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ .............................................................................................. vii

DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vii

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2

2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2

2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3

4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

4.1. Thiết kế qui trình nghiên cứu ...................................................................................3

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...................................................................................4

4.2.1 Dữ liệu thứ cấp .......................................................................................................4

4.2.2. Dữ liệu sơ cấp ........................................................................................................4

4.3 Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................................5

4.3.1. Số liệu thứ cấp .......................................................................................................5

4.3.2. Số liệu sơ cấp.........................................................................................................6

5. Kết cấu của đề tài.........................................................................................................7

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................8

1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................8

1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm ............................................................................8

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ................................................................................9

1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp ..............................10

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm...................................11

1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô.............................................................................................11

1.1.4.2. Các nhân tố vi mô.............................................................................................13

1.1.5. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm................................................................15

ii

1.1.6 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm .....................21

1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................23

1.2.1.1. Tình hình cung cầu về thị trường nội thất ở Việt Nam ....................................23

1.2.1.2. Tình hình thị trường nội thất ở tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................24

1.3. Bình luận các nghiên cứu liên quan .......................................................................25

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NỘI

THẤT SONG NGUYỄN .............................................................................................28

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn...........................................28

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn ..............................28

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển.......................................................................29

2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty và bộ máy quản lý của tổ chức ......................................30

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................30

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ vủa các phòng ban trong công ty...............................31

2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017 - 2019 ...................32

2.2.1. Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2017 – 2019..................................32

2.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn ....35

2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn...........................................................................................................................37

2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công

ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn..................................................................................39

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn...........................................................................................................................41

2.2.5.1. Môi trường vĩ mô..............................................................................................41

2.2.5.2. Môi trường vi mô..............................................................................................43

2.3. Chính sách tiêu thụ sản phẩm nội thất tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn45

2.3.1 Hệ thống kênh phân phối ......................................................................................45

2.3.2 Quản lý kênh phân phối ........................................................................................46

2.3.3 Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm.....................................................................46

2.3.4. Thị trường mục tiêu .............................................................................................47

2.4 Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn................50

iii

2.4.1. Kết quả nghiên cứu định tính ..............................................................................50

2.4.2. Đặc trưng chung về mẫu khảo sát .......................................................................51

2.4.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo..........................................................................57

2.4.4 Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ

của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn ................................................................60

2.4.4.1 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Giá cả sản phẩm” ...........................60

2.4.4.2 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố về “Phân phối”.................................61

2.4.4.3 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Chính sách xúc tiến” .......................62

2.4.4.4 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Nhân viên bán hàng”......................64

2.4.4.5 Yếu tố về mẫu mã và chất lượng sản phẩm.......................................................65

2.5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn .66

2.5.1. Kết quả đạt được..................................................................................................66

2.5.2. Hạn chế của doanh nghiệp...................................................................................67

2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty..........................................................67

2.5.2.1. Thuận lợi...........................................................................................................67

2.5.2.2 Khó khăn............................................................................................................68

2.4.5 Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty

tnhh nội thất song nguyễn.................................................................................................69

2.4.5.1 Định hướng phát triển dịch vụ nội thất và nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại công

ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn..................................................................................69

2.4.5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty ...........................69

2.4.5.2.1 Giải pháp đối với “Giá cả sản phẩm”.............................................................70

2.4.5.2.2 Giải pháp đối với ”Hoạt động phân phối”......................................................71

2.4.5.2.3 Giải pháp đối với “Chính sách xúc tiến”........................................................71

2.4.5.2.4 Giải pháp đối với “Đội ngũ nhân viên”..........................................................72

2.4.5.2.5 Giải pháp đối với “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm”...................................73

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................75

1. Kết Luận ....................................................................................................................75

2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo....................................................76

2.1 Hạn chế của đề tài....................................................................................................76

iv

3. Kiến nghị ...................................................................................................................77

3.1 Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................................77

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79

v

DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn ..................32

trong 3 năm (2017-2019)...............................................................................................32

Bảng 2.2 Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn qua

3 năm (2017-2019) ........................................................................................................35

Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2017-2019) .......37

Bảng 2.5 Tình hình biến động doanh thu theo khu vực của công ty TNHH Nội Thất

Song Nguyễn qua 3 năm (2017 – 2019)........................................................................47

Bảng 2.6 Các mặt hàng kinh doanh của công ty ...........................................................48

Bảng 2.7 Thống kê kênh tiếp cận của khách hàng ........................................................51

Bảng 2.8 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho biến“Đánh giá hiệu quả tiêu

thụ sản phẩm” ................................................................................................................57

Bảng 2.10: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến..................60

“Giá cả sản phẩm” .........................................................................................................60

Bảng 2.11: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến..................61

“Hoạt động phân phối” ..................................................................................................61

Bảng 2.12: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến..................63

“Chính sách xúc tiến” ....................................................................................................63

Bảng 2.13: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến..................64

“Nhân viên bán hàng” ...................................................................................................64

Bảng 2. 14: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến.................65

“Mẫu mã và chất lượng sản phẩm” ...............................................................................65

vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

trong 3 năm 2017 – 2019...............................................................................................39

DANH MỤC HÌNH

Hình 1:Quy trình nghiên cứu...........................................................................................3

Hình 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm................................................15

Hình 1.2: Kênh tiêu thụ trực tiếp..................................................................................18

Hình 1.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp ..................................................................................19

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty..................................................................30

Hình 2.2 Mô hình kênh phân phối tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn ............45

Hình 2.3 Giao diện website của công ty........................................................................49

Hình 2.4 Thống kê giới tính ..........................................................................................53

Hình 2.5 Thống kê độ tuổi.............................................................................................53

Hình 2.6 Thống kê thu nhập ..........................................................................................54

Hình 2.7 Thống kê kênh tiếp cận...................................................................................55

Hình 2.8 Thống kê lý do lựa chọn sản phẩm.................................................................55

Hình 2.9 Thống kê số lần mua hàng..............................................................................56

vii

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự phát triển của mạng lưới viễn thông và công nghệ mang đến hiểu biết, thông

tin và kiến thức cùng với những hiệu ứng gia tăng cho người tiêu dùng. Bằng việc cá

nhân hóa khách hàng, các doanh nghiệp đã và đang từng bước chinh phục các khách

hàng khó tính. Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất, thương

mại được tạo những điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hàng hóa, đáp ứng được

những nhu cầu của khách hàng.

Với thu nhập ngày càng được nâng lên, việc tiêu dùng các sản phẩm trở nên

thường xuyên hơn. Mức chi trả của khách ngày càng cao, nhu cầu về xây dựng nhà ở

tăng cao, thiết kế bố cục ngôi nhà, nội thất cũng được chú trọng nhiều hơn. Đây là cơ

hội tăng trưởng cho thị trường nội thất cả nước nói chung và Thừa Thiên Huế nói

riêng, đòi hỏi các doanh nghiệp chú trọng hơn trong vấn đề xác định thị trường tiêu thụ

và có các phương án tiếp cận với khách hàng, xây dựng được phương hướng, sâu sát

mục tiêu phát triển của doanh nghiệp mình. Hiện nay nội thất đang là mặt hàng đạt

được sự tăng trưởng nhanh trong những năm gần đây, với những kì vọng về mẫu mã,

chất lượng cũng như các yếu tố khác khách hàng cũng trở nên khó tính hơn, đòi hỏi

công tác nghiên cứu thị trường diễn ra thường xuyên hơn để thấu hiểu về tình hình tiêu

thụ sản phẩm.

Khái niệm tiêu thụ không còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Tuy

nhiên trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng quyết liệt thì đòi hỏi các biện pháp quản trị

sát sao hơn, tổ chức hoạt động của doanh nghiệp phù hợp hơn. Với vị trí mấu chốt

trong việc kết thúc chu kì kinh doanh, quay vòng dòng tiền, tạo động lực để tiến hành

hoạt động kinh doanh trong thời gian kế tiếp. Tuy nhiên, trên thực tế không phải doanh

nghiệp nào cũng có thể làm tốt công tác tiêu thụ, nhất là với tình hình cạnh tranh khốc

liệt như hiện tại.

Ra đời từ năm 2017, Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn là một trong 5 công

ty nội thất được khách hàng biết nhiều nhất Thành phố Huế theo Toplist.vn đưa tin.

1 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Bằng những cố gắng về sản phẩm, tổ chức hoạt động cũng như những nỗ lực không

ngừng nghỉ của đội ngũ nhân viên công ty được khách hàng biết đến và lựa chọn là

đơn vị thi công cho ngôi nhà của mình, điển hình như chung cư The Manor Crown,

Aranya,… . Đầu năm 2020, sự xuất hiện của dịch Covid – 19 khiến cho hoạt động tiêu

thụ gặp nhiều khó khăn, cạnh tranh lại càng khốc liệt. Công ty nằm trên con đường

Phạm Văn Đồng – con đường huyết mạch với rất nhiều công ty nội thất có tiếng tăm,

đây là cơ hội khi dễ dàng cho khách hàng tiếp cận công ty, nhưng cũng là thách thức

về việc đòi hỏi khác biệt và thỏa mãn khách hàng nhiều hơn khiến khách hàng lựa

chọn sản phẩm của mình. Để đảm bảo nguồn thu và lợi nhuận công ty phải đầu tư

mạnh vào công tác tiêu thụ để duy trì hoạt động của doanh nghiệp, với ý nghĩa giải

phóng lượng hàng tồn, lưu thông hàng hóa trên thị trường với dòng chảy xuyên suốt,

các doanh nghiệp đều rất quan tâm tới vấn đề tiêu thụ và đảm bảo đạt các mức tăng

trưởng trong tiêu thụ.

Xuất phát từ những nguyên do trên, nhận thấy được tầm quan trọng của tiêu thụ

sản phẩm đối với doanh nghiệp, tác giả tiến hành nghiên cứu “Phân tích tình hình

tiêu thụ sản phẩm nội thất tại Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn” làm Khóa

luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty, đề tài đề xuất một số

giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm của doanh

nghiệp.

- Phân tích các thực trạng và đánh giá về tính hiệu quả trong tiêu thụ sản phẩm tại

công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn trong giai đoạn 2017-2019.

- Đánh giá ý kiến của khách hàng đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty.

2 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, nâng cao vị thế cạnh

tranh của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Nội

Thất Song Nguyễn.

- Đối tượng khảo sát: Khách hàng của công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung vào phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm

tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn.

- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn Thành phố Huế

- Phạm vi về thời gian:

+ Số liệu thứ cấp: Nguồn số liệu thu thập để làm căn cứ đề tài trong giai đoạn

2017 - 2019.

+ Số liệu sơ cấp: Được thu thập trực tiếp qua việc khảo sát nhóm khách hàng

của công ty trong thời gian từ tháng 30/11/2020 – 14/12/2020

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thiết kế qui trình nghiên cứu

Hình 1:Quy trình nghiên cứu

(Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả)

3 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

4.2.1 Dữ liệu thứ cấp

- Thu thập thông tin và số liệu liên quan đến công ty TNHH Song Nguyễn từ

năm 2017-2019 từ phòng Bán hàng và Kế toán của công ty.

- Tìm kiếm tài liệu trên sách, báo, giáo trình, bài giảng, các khóa luận khác tại

trường Đại học Kinh Tế Huế và các nghiên cứu đăng tải trên các nguồn thông tin điện

tử.

- Tham khảo các website như: http://voer.edu.vn, https://vatlieuxaydung.org.vn

,…

4.2.2. Dữ liệu sơ cấp

Thông qua việc quan sát các hoạt động từ phía công ty, tác giả xây dựng các câu

hỏi định hướng vào nội dung cần thu thập phục vụ nghiên cứu để có thể phỏng vấn. Từ

đó, tác giả sử dụng loạt câu hỏi phi cấu trúc phỏng vấn ban lãnh đạo, các nhân viên

trong công ty để xác định các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ tại công ty

nhằm hoàn thiện mô hình nghiên cứu đồng thời thiết kế thang đo và bảng hỏi phù hợp.

Nhằm mục đích hoàn thiện bảng hỏi chính thức để khảo sát, tác giả tiến hành

phát thử 10 phiếu khảo sát sau đó tiến hành điều chỉnh nội dung hoản chỉnh. Khảo sát

ý kiến người tiêu dùng trực tiếp mua sản phẩm của công ty thông qua các câu hỏi được

thiết kế sẵn trong bảng hỏi

 Xác định kích thước mẫu

Xác định kích cỡ mẫu theo trung bình

n =

Trong đó:

e: Kích cỡ mẫu

z2: là giá trị tương ứng của miền thống kê (1-δ)/2 tính từ trung tâm của miền phân

phối chuẩn. Trong kinh doanh, độ tin cậy thường được chọn là 95%. Lúc đó, Z=1.96.

4 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

δ: Độ lệch chuẩn được lấy gần bằng 28%

e: Sai số mẫu cho phép trong nghiên cứu này là 5%

Thay các chỉ tiêu vào công thức

=120

n =

) ∗( , )

( , ) ( , Vậy theo công thức tính mẫu trung bình, số mẫu cần điều tra là 120 mẫu

 Phương pháp tiếp cận mẫu khảo sát

Cách chọn mẫu: mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp lấy mẫu ngẫu

nhiên hệ thống.

Tác giả tiến hành điều tra khảo sát với khách hàng đã sử dụng sản phẩm tại công

ty thông qua danh sách khách hàng được bên Kế toán công ty cung cấp.

Từ hệ thống 257 khách hàng của công ty, sử dụng hệ số K = 2, sau đó dùng excel

chạy ra danh sách khách hàng được lựa chọn điều tra, đối với các khách hàng không

chấp nhận khảo sát để đưa ra các số liệu, tiến hành chạy hệ số như vậy với số lượng

khách hàng còn lại.

Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc điều tra bảng hỏi. Tổng phiếu

khảo sát cần điều tra là 120 bảng hỏi. Tác giả tiến hành khảo sát trong vòng 15 ngày từ

30/11 – 14/12/2020. Tác giả điều tra thông qua việc đến gặp khách hàng gửi bảng hỏi

trong quá trình các nhân viên khác đang lắp ráp hoặc bảo hành tại nhà khách, còn lại

tác giả tiến hành điều tra online với những khách hàng ở xa thông qua việc chăm sóc

khách hàng sau mua.

4.3 Phương pháp xử lý số liệu

4.3.1. Số liệu thứ cấp

- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở những tài liệu thu thập được về doanh thu,

chi phí, lợi nhuận,… thu được tại các phòng ban, tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh

giá.

5 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Phương pháp so sánh: So sánh số liệu giữa các năm, các chỉ tiêu kế hoạch và

thực tế,…Từ đó có thể thấy được sự thay đổi hay tốc độ tăng trưởng của công ty

4.3.2. Số liệu sơ cấp

Sau khi tiến hành điều tra và khảo sát khách hàng thì tiến hành tổng hợp để nhập

dữ liệu vào phần mềm SPSS 22, mã hóa và xử lý các số liệu đó.

 Phân tích thống kê mô tả (Descriptive Statistics)

Là phương pháp để tổng hợp các phương án đo lường, mô tả, trình bày số liệu

điều tra, thể hiện đặc điểm cơ cấu mẫu khảo sát. Các đại lượng thống kê mô tả được sử

dụng trong nghiên cứu bao gồm thống kê tần suất (Frequency), độ lệch chuẩn

(standard deviation), phần trăm (Percent)

 Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)

Hệ số Cronbach’s Alpha là một hệ số kiểm định về mức độ tin cậy và tương quan

giữa các biến quan sát trong thang đo. Hệ số Cronbach’s Alpha được quy định như

sau:

- Cronbach’s Alpha > 0,8 Thang đo tốt

- 0,7 < Cronbach’s Alpha < 0,8 Thang đo sử dụng được

- 0,6 < Cronbach’s Alpha < 0,7 Thang đo có thể chấp nhận được

Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item – total Correlation) là hệ số tương

quan một điểm trung bình với các biến khác trong cùng một thang đo, vì vậy hệ số

càng cao thì tương quan giữa biến này với biến khác trong thang đo càng cao thì tương

quan giữa các biến khác trong thang đo càng cao. Theo Nunally và Burnstein (1994),

tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach’s Alpha là từ 0,6 trở lên và hệ số tương quan biến tổng

lớn hơn 0,3.

 Kiểm định One – Sample T – test Kiểm dịnh được sử dụng để kiểm định giả thuyết giá trị trung bình của một tổng

thể, với mức ý nghĩa α = 5%,ta có các giả thuyết sau:

6 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

H0: µ = Giá trị kiểm định (Test value)

H1: µ ≠ Giá trị kiểm định (Test value)

Nếu:

Sig. (2 tailed) ≤ 0,05 : Bác bỏ giả thuyết H0

Sig. (2 tailed) > 0,05 : Chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài 2 phần Đặt vấn đề và Kết luận Kiến nghị, đề tài bao gồm 03 chương sau đây:

Chương 1: Cơ sở khoa học về vấn đề nghiên cứu

Chương 2: Thực trạng tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Nội Thất

Song Nguyễn

Chương 3: Đề xuất giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho công ty TNHH

Nội Thất Song Nguyễn

7 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn

đề cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là: Sản xuất kinh doanh cái gì? Sản

xuất kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Vì vậy, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cần

được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu,

bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thỏa mãn,

xác đinh mặt hàng cần kinh doanh và tổ chức sản xuất (đối với DNSX) hoặc tổ chức

cung ứng hàng hóa (đối với DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán

hàng nhằm đạt được mục đích cao nhất.

Tiêu thụ hàng hóa là cả một quá trình bao gồm nhiều hoạt động khác nhau nhưng

lại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng

hóa doanh nghiệp không những phải làm tốt mỗi khâu công việc mà còn phải phối hợp

nhịp nhàng giữa những khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp

tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong doanh nghiệp. Phối hợp nhịp

nhàng giữa những khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong tiêu thụ hàng hóa không thể

đảo lộn vị trí cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự theo chu trình của nó.

Doanh nghiệp không thể sản xuất rồi mới đi nghiên cứu nhu cầu thị trường, điều đó sẽ

làm cho hàng hóa không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, đồng nghĩa với việc sản

phẩm hàng hóa không được tiêu thụ, dẫn đến việc doanh nghiệp phá sản.

Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa được hiểu như là hoạt động

bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng và

thu tiền về.

8 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Vậy, tiêu thụ hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh

nghiệp, nhờ đó mà hàng hóa được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn

trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ trong xã hội, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu

xã hội. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố

quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm

Đối với doanh nghiệp

Đối với các doanh nghiệp, tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì nhờ hoạt động tiêu thụ hàng hóa và

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và thường xuyên, tiêu

thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh nghiệp bù đắp được những chi phí, có lợi nhuận,

đảm bảo quá trình tái sản xuất và mở rộng sản xuất.

Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là điệu kiện thực hiện các mục tiêu của doanh

nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Bởi vì khi khối

lượng hàng hóa tiêu thụ tăng lên thì chi phí bình quân cho mỗi đơn vị sản phẩm giảm,

từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiêu thụ hàng hóa làm tăng uy tín của doanh nghiệp cũng như làm tăng thị phần

của doanh nghiệp trên thị trường. Bời vì khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ,

tức là nó đã được người tiêu dùng chấo nhận để thõa mãn một nhu cầu nào đó. Sức

tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp thể hiện mức bán ra, sự thích ứng với nhu cầu tiêu

dùng và khối lượng tiêu thụ càng tăng thì thị phần của doanh nghiệp càng cao.

Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch

kinh doanh phù hợp, chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua

việc dự đoán nhu cầu của thị trường.

9 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Đối với xã hội

Về phương diện xã hội thì tiêu thụ hàng hóa có vai trò trong việc cân đối giữa

cung và cầu, vì nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng, những tương

quan, tỉ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ tạo điều kiện cho hoạt động sản

xuất kinh doanh diễn ra bình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối, giữ sự bình

ổn trong xã hội.

1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp

Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện phát hiện những nhu cầu mới góp phần xâm

nhập và mở rộng thị trường mới, định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong nền

kinh kế thị trường. Thị trường như một bàn tay vô hình tác động đến nhà sản xuất kinh

doanh dựa trên quan hệ cung cầu, thông qua mức cầu trên thị trường mà các nhà sản

xuất kinh doanh sẽ xác định phần thị trường của mình, đồng thời quá trình tiêu thụ sản

phẩm giúp daonh nghiệp củng cố và mở rộng thị trường của mình.

Tiêu thụ sản phẩm tạo điều kiện nghiên cứu, ứng dụng khóa học kỹ thuật, công

nghệ mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và hình thành nhiều loại sản phẩm. Doanh

nghiệp tổ chức tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ có nhiều cơ hội tích lũy để đầu tư cho việc

nghiên cứu khoa học, ứng dụng những thành tựu, công nghệ mới để đáp ứng cho việc

chế tạo sản phẩm nhằm gia tăng ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm, nâng cao chất

lượng, giảm giá thành, tăng sức mạnh cạnh tranh, tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp

trên thị trường.

Tiêu thụ hàng hàng là giai đoạn tiếp theo trong quá trình sản xuất, nó thực hiện

nhiệm vụ đưa sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng nhằm thực hiện

giá trị hàng hóa của một doanh nghiệp.

Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cung ứng ra thị trường nhằm thực hiện hiệu quả

các mục tiêu mà doanh nghiệp định sẵn, đó là:

Mục tiêu lợi nhuận: Tất các các doanh nghiệp khi hoạch toán kinh doanh luôn đặt

mục tiêu lợi nhuận là mục đích của hoạt động kinh doanh. Tiêu chí này phản ánh kế

quả của hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận = doanh thu – chi phí. VIệc tiêu thụ tốt sẽ

10 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

thu được nhiều lợi nhuận và ngược lại nếu tiêu thụ không tốt thì lợi nhuận thấp hoặc

có thể hòa hoặc lỗ vốn. Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối

với mục tiêu lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.

Mục tiêu vị thế: Đó là biểu hiện về thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm tốt sẽ góp phần tăng thị phần và vị thế của doanh nghiệp trên thị

trường.

Mục tiêu an toàn: Với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, quá trình từ việc sản

xuất sản phẩm đến khi doanh nghiệp thu hồi vốn là cả một quá trình liên tục, quá trình

này được thực hiện có hiệu quả sẽ tạo ra sự an toàn cho doanh nghiệp.

Đảm bảo tái sản xuất liên tục: Sản xuất – phân phối – trao đổi – tiêu dùng là bốn

khâu của quá trình tái sản xuất sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu phân

phối và trao đổi vì vậy. tiêu thụ sản phẩm là một bộ phận hữu cpư của quá trình tái sản

xuất sản phẩm, nó có ý nghĩa để quá trình tái sản xuất diễn ra trôi chảy và liên tục.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm

1.1.4.1. Các nhân tố vĩ mô

- Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh và tiêu thụ hàng

hóa đối với doanh nghiệp bao gồm các tác động tới sức mua của khách hàng, nhu cầu

tiêu dùng hàng hóa cũng như các yếu tố liên quan tới việc sử dụng nguồn lực.

Các yếu tố có thể kể đến là: tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm

phát, tỷ giá hối đoái, mức độ thất nghiệp, cán cân thanh toán, chính sách tài chính,…

Các yếu tố của nền kinh tế là “máy đo nhiệt độ nền kinh tế”. Sự thay đổi các yếu tố nói

trên tạo cơ hội hoặc thách thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo

các mức độ khác nhau dẫn tới ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tiêu thụ và doanh thu

của công ty.

- Môi trường chính trị pháp luật

Các yếu tố của môi trường chính trị và pháp luật là yếu tố quan trọng mà doanh

nghiệp phải xem xét. Bởi vì nếu thiếu đi sự ổn định chính trị sẽ có những ảnh hưởng

11 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

trực tiếp đến sự phát triển dài hạn và bền vững của doanh nghiệp. Các yếu tố cần được

kể đến ở đây bao gồm các yếu tố về: Sự ổn định chính trị, hệ thống các văn bản pháp

luật hoàn thiên, luật cạnh tranh và chống độc quyền, chính sách thuế, luật lao động,

các quy định về an toàn, bảo vệ người tiêu dùng và bảo vệ môi trường, sự điều tiết và

khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế,…

- Môi trường khoa học công nghệ

Khoa học công nghệ mang đầy những sự đổi mới, sáng tạo ảnh hưởng trực tiếp

tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay, thời đại số hóa 4.0, con

người trở nên thông thái hơn, các công nghệ không ngừng cải tiến và thay thế cho

nhau. Việc cung cấp các sản phẩm mới chất lượng cao, giá cả cạnh tranh ảnh hưởng

rất lớn đến việc tiêu thụ. Sự phát triển của công nghệ cho phép doanh nghiệp nắm bắt

thông tin một cách nhanh chóng và chính xác với khối lượng tiếp nhận lớn hơn và

thuận tiện hơn trong việc giao dịch. Đồng thời việc ứng dụng những tiến bộ mới của

khoa học công nghệ cũng làm thay đổi nhanh chóng phương thức phục vụ khách hàng

như giao nhận, thanh toán, kiểm kê, và phương thức đặt hàng. Yếu tố công nghệ tác

động lớn bắt buộc các doanh nghiệp dịch chuyển để phù hợp và tiến gần hơn tới khách

hàng.

- Môi trường văn hóa xã hội

Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn tới nhu cầu và hành vi của các cá nhân. Các giá trị

văn hóa luôn mang tính bền vững cao, được lưu truyền từ đời này sang đời khác và

được củng cố bằng những quy chế như pháp luật, đạo đức, tôn giáo, chính quyền, hệ

thống thứ bậc trong xã hội, nghề nghiệp,… Nó ảnh hưởng trực tiếp tới nhu cầu về tiêu

dùng sản phẩm hay những mong muốn sản phẩm để các doanh nghiệp hướng mình

vào đó để tạo ra các sản phẩm phù hợp hơn với mong đợi của khách hàng.

- Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên

Cơ sở hạ tầng là một trong những điều kiện quan trọng, ảnh hưởng lớn tới hoạt

động kinh doanh. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải (đường sá, cầu

cống, phương tiện, bến đỗ,…), hệ thống thông tin liên lạc (bưu điện, điện thoại,

internet,…), hệ thống cầu cảng,… Cơ sở hạ tầng có ý nghĩa trong việc lưu thông hàng

hóa, giúp doanh nghiệp đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng.

12 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

1.1.4.2. Các nhân tố vi mô

- Chất lượng sản phẩm

Sản phẩm chính là linh hồn của các doanh nghiệp. Vì thế, chất lượng sản phẩm là

yếu tố sống còn quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trong doanh

nghiệp, quản lý chất lượng sản phẩm là một trong những nhiệm vụ của bộ phận Quản

trị chất lượng sản phẩm, Quản trị bán hàng... Cụ thể là bộ phận kiểm tra chất lượng

(QC) sẽ đảm đương công tác kiểm tra chất lượng. Chất lượng sản phẩm tạo ra sự thu

hút đối với người mua. Tùy vào sản phẩm sẽ có những thuộc tính chất lượng khác

nhau, nếu doanh nghiệp biết khai thác tốt thì đây chính là một điểm mạnh để trở thành

lợi thế cạnh tranh với các đối thủ. Ngược lại, sản phẩm kém chất lượng sẽ ảnh hưởng

đến niềm tin của người tiêu dùng, hình ảnh và doanh số bán hàng của công ty. Thậm

chí có thể ảnh hưởng đến sự tồn vong của công ty.

Không chỉ là yếu tố cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm còn

được xem như bộ mặt của doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường,

củng cố vị trí của doanh nghiệp.

- Giá cả sản phẩm

Giá cả là giá trị bằng tiền của một đơn vị hàng hóa, dịch vụ, tài sản hay đầu vào

nhân tố. Trong một số thị trường, giá cả hoàn toàn do thị trường hay lực lượng cung

cầu quyết định. Trong một vài trường hợp giá cả có thể bị chính phủ quý định hoặc

điều tiết thông qua việc ban hành các chính sách.

Giá cả có thể kích thích hoặc hạn chế cung cầu trên thị trường nên ảnh hưởng

đến tiêu thụ. Xác định được đúng mứ giá có thể thu hút được khách hàng đảm bảo

được số lượng cung cấp ra thị trường và việc quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Với các thời điểm khác nhau thì doanh nghiệp sẽ áp các mức giá khác nhau tùy

theo chính sách doanh nghiệp đưa ra, ví dụ:

+ Chính sách giá theo thị trường: Đây là chính sách định giá phổ biến của nhiều

doanh nghiệp, giá bán được định giá xung quanh mức giá mà thị trường áp dụng.

+ Chính sách định giá thấp: Chính sách này cho phép doanh nghiệp định giá

thấp hơn mức giá thị trường. Chính sách này sẽ hướng tới các mục tiêu khác nhau, tùy

theo thời điểm, sản phẩm và thị trường.

13 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

+ Chính sách định giá cao: Định giá cho sản phẩm cao hơn trên thị trường và

cao hơn giá trị sản phẩm. Các sản phẩm trên được định giá trên thương hiệu hoặc giá

trị cảm nhận của khách hàng.

+ Chính sách ổn định giá bán: Giá sản phẩm ổn định, không phụ thuộc vào cung

cầu vào các thời điểm khác nhau.

- Tổ chức công tác bán hàng

Đây là công tác để sản phẩm ra thị trường và công tác tổ chức bán hàng tổ hợp

nhiều mặt:

+ Hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp có thể kết hợp hoặc sử dụng rất nhiều

hình thức như: Bán trực tiếp không qua trung gian, bán thông qua các đại lý, môi giới,

đội ngũ bán hàng của nhà phân phối,… việc áp dụng các hình thức phân phối sẽ mang

lại những hiệu quả trong việc tiêu thụ và mang doanh số về cho doanh nghiệp. Mỗi

doanh nghiệp sẽ chỉ lựa chọn một vài hình thức bán hàng cụ thể.

+ Phương thức thanh toán: Hiện tại trên thị trường áp dụng rất nhiều phương

thức thanh toán khác nhau như tiền mặt, chuyển khoản, thanh toán trả sau, thư tín

dụng,… Và khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn phương thức thanh toán thuận tiện

cho họ, đó ngẫu nhiên trở thành đòn bẩy để kích thích tiêu thụ, tránh các khoản nợ hay

công nợ khó đòi.

+ Các dịch vụ hậu mãi: Ngoài các công cụ trong quá trình bán hàng, thì các dịch

vụ hậu mãi chính là công cụ hết sức quan trọng. Tuy không trực tiếp tạo nên doanh thu

nhưng đây là vũ khí cạnh tranh cực kì quan trọng của doanh nghiệp. Nếu thực hiện tốt

các dịch vụ này sẽ tạo được danh tiếng cho doanh nghiệp, sự quay trở lại của khách

hàng và có thể biến khách hàng thành người bán hàng cho doanh nghiệp của mình.

Các dịch vụ sau bán bao gồm: sửa chữa, lắp ráp, bảo hành hay là các cuộc điện thoại

chăm sóc và khảo sát sau khi bán hàng.

+ Chính sách phân phối: Doanh nghiệp luôn lựa chọn các chính sách phân phối

phù hợp nhất sao cho sự tiếp cận tới khách hàng gần nhất. Các doanh nghiệp thường

có các chính sách để đảm bảo các đối tác của mình tuân thủ và dễ dàng quản lý các đối

tượng trung gian. Việc nghiên cứu để hiểu các kênh phân phối là điều hết sức cần

thiết, vì sự phù hợp chính là tốt nhất.

14 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

1.1.5. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Hình 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Thái Thân, 2008)

Nghiên cứu thị trường

Muốn hoạt động tiêu thị diễn ra hiệu quả, đầu tiên doanh nghiệp cần phải nghiên

cứu khả năng của thị trường đối với sản phẩm như thế nào, lựa chọn thị trường mục

tiêu phù hợp. Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp phát hiện ra một loạt những khả năng

của thị trường hấp dẫn theo quan điểm riêng của từng doanh nghiệp. Mọi khả năng đều

được nghiên cứu kĩ trước khi trờ thành thị trường mục tiêu sắp tới.

15 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Nghiên cứu thị trường sẽ giải quyết những vấn đề sau:

- Những loại thị trường nào sẽ có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh

nghiệp

- Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất

- Những đối thủ nào đang kinh doanh sản phẩm cùng loại với sản phẩm của

doanh nghiệp mình về khối lượng, chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó

Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh

nghiệp xác định được quan hệ mua và bán, vai trò của từng khu vực thị trường, đặc

tính kĩ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi, địa bàn doanh nghiệp đã và đang hoạt động,

khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hướng biến đổi nhu cầu của khách hàng …

đó là cơ sở để doanh nghiệp xây dựng mạng lưới bán hàng, chính sách giá cả và chiến

lược thị trường.

Nghiên cứu thị trường cần chính xác, liên tục và nắm bắt rõ tình hình, nhu cầu thị

trường. Để làm được như vậy, doanh nghiệp phải thực hiện qua ba bước:

Bước 1: Tổ chức thu thập thông tin đầy đủ về nhu cầu các loại thị trường.

Bước 2: Xử lí thông tin

Sau khi thu thập thông tin và ngay khi thi thập thông tin doanh nghiệp phải tiến

hành xử lí thông tin thu thập được. Xử lí thông tin là tiến hành tổng hợp, phân tích,

kiểm tra để xác định tính đúng đắn và chính xác của thông tin để tìm ra câu trả lời cho

những câu hỏi về thị trường mục tiêu, tính cạnh tranh, giá cả và phương thức tiêu thụ.

Bước 3: Ra quyết định phù hợp

Kết quả của việc xử lý thông tin cho phép doanh nghiệp ra quyết định cho

phương án kinh doanh trong thời gian tới cũng như việc tiêu thụ sản phẩm.

Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm

Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được

những nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân

16 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm và cơ cấu thị trường tiêu thụ, giá cả tiêu thụ,..

là căn cứ xấy dựng các kế hoạch hậu cần, vật tư, sản xuất, kỹ thuật, tài chính.

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm thực chất là việc dự đoán trước số lượng sản phẩm sẽ

tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá sản phẩm được tiêu thụ trong kỳ kế hoạch, đơn giá

sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sẽ đạt được trong kỳ kế hoạch để các khâu của quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh được ăn khớp. Bất cứ doanh nghiệp nào muốn

hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra hiệu quả đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản

phẩm một cách chính xác và cụ thể, vì khi làm như vậy, daonh nghiệp mới có thể bám

sát được thị trường từ đó nắm bắt được các biến động trong thị trường để có thể chủ

động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Nếu không lập kế hoạch tiêu thụ

sản phẩm một cách chặt chẽ thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bị động và không phù hợp

với quá trình sản xuất và không phù hợp với nhu cầu của thị trường, khi đó hiệu quả

mang lại sẽ thấp. Không những thế, thiếu kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hoặc lập kế

hoạch tiêu thụ sản phẩm không chính xác còn ảnh hưởng đến các kế hoạch tổ chức

khác của doanh nghiệp như: kế hoạch vật tư, lao động, lợi nhuận …khiến hoạt động

sản xuất diễn ra bất thường, mất cân đối và xa rời với thực tế.

Chuẩn bị hàng hóa để xuất bán

Là việc thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm

đó phối hợp với quá trình vận chuyển và lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: tổ

chức hoàn thiện sản phẩm, đưa về kho lưu trừ hàng hóa. Các nghiệp vụ về chuẩn bị

hàng hóa: Tiếp nhận phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, nhãn

mác, bao gói sắp xếp hàng hóa ở kho – phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu

dùng.

Đối với thị trường hiện nay, doanh nghiệp cần thể hiện tốt khâu này để gây ấn

tượng mạnh mẽ đối với người tiêu dùng bởi những mẫu mã và thương hiệu có uy tín

trên thị trường.

17 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Lựa chọn hình thức tiêu thụ

Lựa chọn hình thức tiêu thụ phù hợp đối với từng loại sản phẩm, từng hình thức

tổ chức doanh nghiệp, từng phân khúc thị trường mục tiêu. Theo đó, sản phẩm vận

động từ doanh nghiệp sản xuất đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Căn cứ vào đặc

điểm tính chất của sản phẩm, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng cuối

cùng, có thể chọn kênh tiêu thụ trực tiếp hay gián tiếp.

Kênh tiêu thụ trực tiếp

Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng không

thông qua trung gian.

Với hình thức này, nhà sản xuất kiêm luôn bán hàng, họ có thể sử dụng cửa hàng

giới thiệu sản phẩm, siêu thị bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra.

Ưu điểm: Giảm chi phí, các sản phẩm được đưa nhanh vào tiêu thụ, doanh

nghiệp có cơ hội tiếp xúc thường xuyên với khách hàng, thị trường, từ đó hiểu rõ nhu

cầu của thị trường và tính hình giá cả giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi để xây

dựng uy tín với khách hàng.

Nhược điểm: Hoạt động bán hàng diễn ra với tốc độ chậm, doanh nghiệp phải

quan hệ với nhiều khách hàng.

Hình 1.2: Kênh tiêu thụ trực tiếp

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Thái Thân, 2008)

Kênh tiêu thụ gián tiếp

Doanh nghiệp bán sản phẩm của mình cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua

trung gian bao gồm người bán buôn, đại lý, người bán lẻ.

Với kênh này, các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa của mình cho thị trường

thông qua người trung gian, Trong kênh này, người trung gian đóng vai trò rất quan

trọng.

18 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Kênh I: Sản phẩm từ doanh nghiệp đến tay người tiêu dùng thông qua một người

trung gian.

Kênh II: Gồm hai nhà trung gian, thành phần trung gian này có thể là người bán

buôn hoặc bán lẻ.

Kênh III: Gồm 3 nhà trung gian, kênh này thường được sử dụng khi có nhiều nhà

sản xuất nhỏ và nhiều người bán lẻ nhỏ.

Đại lý được sử dụng để phối hợp cung cấp sản phẩm với số lượng lớn cho nhà

bán buôn, từ đó hàng hóa được phân phối tới các nhà bán lẻ và tới tay người tiêu dùng.

Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm với số lượng lớn và thời gian

ngắn nhất, thu hồi vốn nhanh, tiết kiệm được chi phí bảo quản …

Nhược điểm: Thời gian lưu thông hàng hóa kéo dài, chi phí tiêu thụ tăng, doanh

nghiệp khó kiểm soát được các khâu tiêu dùng.

Hình 1.3: Kênh tiêu thụ gián tiếp

(Nguồn: Đặng Đình Đào, Hoàng Thái Thân, 2008)

Xúc tiến bán hàng

Xúc tiến bán hàng là toàn bộ hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán

hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để

thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Vai trò của xúc tiến bán hàng trong kinh doanh

19 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Đây là hoạt động không thể thiếu, giúp doanh nghiệp phát triển các mối quan hệ

thương mại với các bạn hàng trong và ngoài nước.

Là công cụ hữu hiệu để chiếm giữ thị trường, gia tăng năng lực cạnh tranh của

hàng hóa đối với các doanh nghiệp khác hoạt động ở cùng lĩnh vực trên thị trường.

Là cầu nối giữa doanh nghiệp và khách hàng. Thông qua hoạt động xúc tiến,

doanh nghiệp có thể nhận ra ưu và nhược điểm của hàng hóa, dịch vụ của doanh

nghiệp mình.

Hỗ trợ lực lượng bán hàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả bán hàng.

Kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn.

Các công cụ của hoạt động xúc tiến bán hàng: Quảng cáo, Maketing trực tiếp,

khuyến mãi, mở rộng quan hệ với công chúng, tuyên truyền, bán hàng trực tiếp, …

Tổ chức hoạt động bán hàng

Là việc chuyển giao sản phẩm và các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu sản

phẩm cho khách hàng, thu tiền khách hàng, lựa chọn hình thức thu tiền như: trả ngay,

bán chịu, trả góp …

Đối với hình thức bán buôn tùy theo số lượng hàng hóa, hình thức giao nhận,

thanh toán mà phân công số nhân viên bán hàng cho phù hợp để đáp ứng nhu cầu giao

dịch khách hàng ở những địa điểm thuận tiện hai bên. Hình thức bán lẻ thường diễn ra

ở các quầy hàng, cửa hàng. Căn cứ vào lượng hàng hóa bán ra hằng ngày , từ đó chuẩn

bị đầy đủ số lượng hàng hóa, số lượng nhân viên sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách

hàng. Dù bán hàng dưới bất cứ hình thức nào và diễn ra ở đâu thì cũng đam bảo yêu

cầu văn minh, lịch sự, khoa học, với mục tiêu hàng đầu: Vui lòng khách đến, vừa lòng

khách đi.

Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm

Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hiệu quả

hoạt động tiêu thụ sản phẩm, xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu

thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh

20 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

hưởng đến kết quả của tiêu thụ hàng hóa,… nhằm kịp thời có biện pháp thích hợp để

thúc đẩy quá trình tiêu thụ.

Đánh giá hiệu quả của hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên nhiều khía cạnh

khác nhau như tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, giá trị, thị

trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.

Kết quả của việc phân tích, đánh giá quá trình tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để

doanh nghiệp có biện pháp để thúc đẩy tiêu dùng và hoàn thiện quá trình sản xuất kinh

doanh trên mọi phương diện.

1.1.6 Hệ thống chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm

1. Doanh số tiêu thụ (Q)

Q = Qi x Pi

Qi : Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ

Pi : Đơn giá sản phẩm i được tiêu thụ.

Với số lượng một lượng Q bán ra thì doanh nghiệp thu lại được bao nhiêu đồng

doanh thu.

2. Lợi nhuận (Π) = Tổng doanh thu – Chi phí

Lợi nhuận phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt động tại doanh nghiệp.

3. Thị phần = Số sản phẩm bán ra của doanh nghiệp / Tổng sản phẩm tiêu

thụ của thị trường.

Kích cỡ thị trường của doanh nghiệp hiện có, phát hiện được những nhu cầu của

thị trường về các loại sản phẩm khác nhau.

4. Chi phí (C) = Chi phí biến đổi + Chi phí cố định

Chi phí phản ánh tổng hợp hoạt động của doanh nghiêp thông qua: Chi phí quản

lý doanh nghiệp, chi phí trả lương công nhân viên, vật tư tiền vốn trong chu kì kinh

doanh,…

5. Sản lượng tiêu thụ

21 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Được tính bằng số lượng hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.

6. Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm

K =(Ct+1 ) /Ct *100%

Trong đó:

K: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Ct: Doanh thu tiêu thụ năm trước. Ct+1: Doanh thu tiêu thụ năm nay.

K <100%: Năm nay tiêu thụ kém hơn năm trước và tốc độ tiêu thụ giảm.

K =100%: Tốc độ tiêu thụ không thay đổi, doanh nghiệp tăng trưởng chưa

K >100%: Tốc độ tiêu thụ năm nay lớn hơn năm trước, doanh nghiệp có chiều

hướng tăng trưởng.

7. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ

T= Qt1/Qt0 - Xét về mặt hiện vật:

Qt1: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kỳ thực hiện.

Qt0: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng loại kỳ kế hoạch.

So với thời gian trôi qua, lượng sản phẩm được hoàn thành theo kế hoạch.

- Xét về mặt giá trị:

T = Doanh thu tiêu thụ thực hiện/Doanh thu tiêu thụ kế hoạch

8. Các chỉ tiêu khác

Tỷ suất doanh thu/ chi phí = (Tổng doanh thu / Tổng chi phí)*100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu =(Lợi nhuận ròng/ Tổng doanh thu)*100%

Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thu được thì có bao nhiêu đồng lợi

nhuận.

22 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Tỷ suất lợi nhuận/ chi phí = ( Lợi nhuận ròng/ Tổng chi phí)*100%

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận doanh nghiệp nhận được khi bỏ ra 100 đồng

chi phí.

Tỷ suất lợi nhuận/ vốn = ( Lợi nhuận ròng/ Tổng vốn)*100%

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận nhận về khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn

Hệ số luân chuyển vốn lưu động = Tổng doanh thu/ Vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết mỗi năm 1 đồng vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng

Chỉ tiêu về khối lượng tiêu thụ

Công thức: Qtt = Qđk + Qsx + Qck

Trong đó:

Qtt: Khối lượng tiêu thụ trong kỳ

Qđk: tồn đầu kỳ

Qsx: Khối lượng được sản xuất trong kỳ

Qck: Khối lượng sản phẩm tồn cuối kỳ

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1.1. Tình hình cung cầu về thị trường nội thất ở Việt Nam

Theo các báo cáo về thị trường nội thất Việt Nam được thực hiện bởi EU-

Vietnam Business Network (EVBN), Việt Nam hiện đang là nước đứng đầu Đông

Nam Á, đứng thứ 2 Châu Á và thứ 6 thế giới về xuất khẩu nội thất.

Theo thứ trưởng Bộ Công Thương - Trần Quốc Khánh, mục tiêu xuất khẩu đồ gỗ

và nội thất của Việt Bam đến năm 2025 là 20 tỷ USD và chiếm khoảng 10% thị phần.

Theo đó, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ cũng đóng góp đáng kể vào kim ngạch

xuất khẩu. Những năm gần đây, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này liên tục tăng

trưởng, nếu như năm 2016 tăng 15,1% so với năm 2015 đạt 714,91 triệu USD, thì sang

năm 2017 đã tăng gấp đôi, tăng 30,2% so với năm 2016 đạt 30,62 triệu USD và kết

23 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

thúc năm 2018 đã đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của cả nước trên 1 tỷ USD, tăng

14,4% so với năm 2017.

Tính riêng tháng 12/2018 xuất khẩu sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng

14,8% so với tháng 11/2018 đạt 121,6 triệu USD – đây là tháng tăng thứ ba liên tiếp.

Tuy nhiên đằng sau các số liệu đầy hứng khởi từ số liệu xuất khẩu thì theo các

báo cáo thị trường sản phẩm gỗ Việt Nam của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông

Thôn cũng đã chỉ ra rằng, dù cho đứng thứ 6 thế giới về xuất khẩu sản phẩm nội thất

từ gỗ nhưng thị trường trong nước với mức tiêu thụ hơn 90 triệu dân, ước đạt 1-2 tỉ

USD một năm thì vẫn chưa được chú ý.

Số liệu thống kê cho thấy thị trường đồ gỗ nội địa Việt Nam chỉ chiếm khoảng

1/3 so với kim ngạch xuất khẩu. Với nhịp độ tăng trưởng GDP trung bình ở mức 6%

mỗi năm, đi cùng với đó là sự phát triển của lĩnh vực xây dựng và bất động sản, thu

nhập mỗi hộ gia đình tăng cũng sẽ giúp gia tăng chi tiêu hàng hóa dịch vụ nội thất.

Theo hiệp hội mỹ nghệ và chế biến TP HCM ước tính trong năm 2018, tổng mức

tiêu thụ đồ nội thất trong nước ước đạt khoảng 4 tỷ USD.

Đây là các cơ hội cho các công ty nội thất nội địa mở rộng kinh doanh và chiếm

lĩnh thị trường.

(Nguồn: Thông tin được cập nhận qua trang web Vinanet.vn)

1.2.1.2. Tình hình thị trường nội thất ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có gần 100 doanh nghiệp hoạt động

trong lĩnh vực nội thất và các dịch vụ liên quan tới việc thi công, trang trí. Có thể kể

đến các doanh nghiệp lớn và có bề dày trên thị trường như Nội Thất Minh Hòa,

Phương Nguyên, Song Nguyễn,…các doanh nghiệp không ngừng cạnh tranh về mặt

giá cả, mẫu mã các dịch vụ đi kèm và các yếu tố khác. Cùng với đó chính quyền cũng

có các chính sách thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nâng cao đời

sống của người dân. Các doanh nghiệp liên kết với nhau tạo thành mạng lưới liên kết

hỗ trợ hợp tác, kết nối giúp các doanh nghiệp tăng trưởng tốt hơn.

24 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Thu nhập và đời sống của người dân Huế cũng nâng cao với mức GDP bình quân

đầu người > 2.300 USD/người (Theo Các chỉ tiêu Kinh tế xã hội chủ yếu ước đạt 2021

– thuathienhue.gov.vn). Đây chính là cơ hội tốt để ngành nội thất Thừa Thiên Huế phát

triển hơn nữa.

1.3. Bình luận các nghiên cứu liên quan

(1) Khóa luận “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Một

Thành Viên Phước Kỷ Thừa Thiên Huế” (Nguyễn Hồng Ngọc, K49D QTKD,

Trường Đại học Kinh tế Huế, 2019)

Thông qua việc phân tích tình hình tiêu thụ để hiểu hơn về hoạt động kinh doanh,

tiêu thụ tại Công ty TNHH MTV Phước Kỷ giai đoạn 2015-2017, hiểu hơn về các lý

thuyết liên quan tới nghiên cứu. Qua đó cũng thấy được rõ các thách thức của doanh

nghiệp gặp phải sau khi phân tích số liệu thu được để đưa ra các giải pháp và hướng đi

cho doanh nghiệp bằng việc xác định được thị trường trọng điểm của công ty, tiến

hành đầu tư nguồn lực để duy trì thị trường, đây là những đề xuất hết sức thiết thực.

Khóa luận xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua 5 yếu tố: (1) Giá cả, (2) Sản phẩm,

(3) Phân phối, (4) Xúc tiến, (5) Nhân viên từ đó đánh giá khả năng tiêu thụ của sản

phẩm của công ty. Đề tài được thể hiện một cách logic, khoa học. Làm rõ được mục

tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy nhiên đề taif cũng gặp phải một vài hạn chế với số liệu thứ

cấp thu được, tác giả chưa làm rõ được nguyên nhân của sự biến động và ý nghĩa của

các số liệu tới việc tiêu thụ sản phẩm từ đó chưa phân tích đúng thực trạng và thế

mạnh của công ty để có phương hướng phát triển.

(2) Khóa luận “Phân tích tích hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Trách

Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Hoàng” (Ngô Ngọc Thị Thùy My lớp K49A KDTM, Trường

Đại học Kinh tế Huế, 2019).

Tài liệu xác định được đúng các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản

phẩm gồm các nhân tố thuộc môi trường vi mô, vĩ mô, các nhân tố về chính liên quan

tới việc kinh doanh sản phẩm như: giá cả, nhân viên, phương thức thanh toán. Đồng

thời làm rõ được tình trạng và các hoạt động của công ty thông qua các số liệu thứ cấp.

25 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Từ đó phân tích để hiểu hơn về vấn đề tài chính tại công ty từ đó đề xuất các phương

án một cách phù hợp hơn. Khóa luận xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá sự hài

lòng của khách hàng để xem xét sự ảnh hưởng của nó tới tiêu thụ sản phẩm thông qua

qua 6 yếu tố (1) Đặc tính sản phẩm, (2) Giá cả, (3) Nhân viên, (4) Phương thức thanh

toán, (5) Giao hàng, (6) Xúc tiến với quyết định mua sản phẩm tại công ty. Đẩy mạnh

quá trình tiêu thụ thông qua việc cải tiến các đặc tính trên. Ngoài những điểm nội trội,

đề tà gặp phải các hạn chế về giải pháp khi nó còn mang tính khái quát và chưa cụ thể

hóa gây các khó khăn trong việc áp dụng các đề xuất để khắc phục những thực trạng

còn tồn đọng.

(3) Khóa luận “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm ống nhựa Việt – Úc tại

Công ty TNHH Phát Đạt” (Nguyễn Bá Tùng lớp K49A Quản trị Kinh doanh, Trường

Đại học Kinh Tế Huế, 2019).

Tác giả hiểu được tình hình chung của công ty thông qua các báo cáo. Biết được

xu hướng biến động về doanh thu theo quý, lập tiền đề cho việc đưa ra các kết luận

một cách chính xác nhất. Hiểu được các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ thông

qua 6 yếu tố (1) Giá cả, (2) Chương trình khuyến mãi, (3) Chiết khấu, (4) Giảm giá

bán, (5) Khen thưởng, (6) Dịch vụ kịp thời, từ đó tiến hành nghiên cứu để phát hiện ra

các vấn đề của thị trường và khách hàng. Có các kiến nghị hợp lý với doanh nghiệp.

Đặc biệt các kiến nghị mang tính vĩ mô như là việc tác động tới chính quyền địa

phương với những điểm sáng cụ thể giúp doanh nghiệp dễ dàng nhận được sự hỗ trợ

của phía chính quyền. Tuy nhiên, khóa luận cũng gặp một số hạn chế: Mẫu nghiên cứu

và phạm vi nghiên cứu khá nhỏ nên chưa phản ánh hết tình hình tiêu thụ của công ty,

cũng như các ý kiến đánh giá của khách hàng. Chưa làm rõ được sự khác biệt trong

đánh giá về chính sách tiêu thụ sản phẩm với nhóm khách hàng riêng biệt (sĩ/lẻ).

(4) Khóa luận “Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn

Hồng Phú” (Hồ Thị Dạ Thảo lớp K49A Quản trị Nhân lực, Trường Đại học Kinh Tế

Huế 2019).

Khóa luận làm rõ được các vấn đề cần quan tâm trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, thái độ nhân viên, dịch vụ,… thông qua việc so sánh các doanh nghiệp kinh

26 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

doanh khác trên thị trường. Phân tích làm rõ yếu tố địa lý, mặt bằng ảnh hưởng đến thị

trường. Đây là điểm khác biệt mà các nghiên cứu khác không đề cập tới. Xác định sản

phẩm chủ lực và phương án đầu tư cho các sản phẩm đó. Nắm được các chính sách

tiêu thụ từ phía doanh nghiệp, tận dụng để có thể nắm được thị trường và các kênh

phân phối khác. Mô hình nghiên cứu của khóa luận được xây dựng qua hệ thống đánh

giá 6 yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ: (1) Đặc tính sản phẩm, (2) Giá cả, (3)

Nhân viên, (4) Dịch vụ hậu mãi và khuyến mãi, (6) Các yếu tố vật chất của công ty.

Tác giả tìm hiểu doanh thu từng tháng, hệ thống hóa doanh thu và có kế hoạch cho các

tháng tiếp theo cho sản phẩm. Cuối cùng, các đề xuất mang tính thiết thực giúp công

ty cạnh tranh được với các cửa hàng xe máy khác trên thị trường.

(5) Khóa luận “ Tình hình tiêu thụ thực phẩm hữu cơ Tamu Farm” (Hồ Thị

Kim Chi lớp K50B Kinh tế Nông nghiệp, Trường Đại học Kinh Tế Huế, 2020).

Từ những số liệu thu thập gột tả được tình hình kinh doanh của doanh nghiệp và

những nỗ lực trong việc mở rộng thị trường, hoàn thiện kênh phân phối thu hút các

khách hàng tiềm năng. Hơn thế qua đánh giá của khách hàng về các yếu tố ảnh hưởng

đến tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty xác định được 4 yếu tố chính như (1) Giá

cả, (2) Chất lượng, (3) Chương trình khuyến mãi, (4) Đội ngũ nhân viên. Chỉ ra được

hướng khắc phục các hạn chế ảnh hưởng trực tiếp tới tình hình tiêu thụ của công ty.

Phân tích chi tiết các kênh bán hàng hiện đang hoạt động tại doanh nghiệp, phát huy

tối đa hiệu quả của các kênh, đẩy hàng đi một cách hiệu quả. Tuy nhiên chưa phân tích

sâu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để làm rõ bức tranh tổng thể về hoạt động

tại chính doanh nghiệp. Khóa luận trình bày cẩn thận, chi tiết, làm rõ được nhiều nội

dung, tuy nhiên chưa làm rõ được thị phần và các yếu tố cạnh tranh ảnh hưởng tới việc

tiêu thụ của công ty.

27 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NỘI

THẤT SONG NGUYỄN

2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

Tên đầy đủ: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN NỘI THẤT SONG

NGUYỄN

Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH NỘI THẤT SONG NGUYỄN – NỘI THẤT

SONG NGUYỄN.

Giám đốc: (Ông) Nguyễn Văn Lãm.

Địa chỉ: 161 Phạm Văn Đồng, phường Vỹ Dạ, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế

Điện thoại: 0941712552

Website: https://noithatsongnguyen.com/

Email: noithatsongnguyen91@gmail.com

Mã số thuế: 3301609129

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3301609129 do phòng đăng kí kinh

doanh Sở kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp ngày 15/5/2017.

Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn

ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được

phân vào đâu trong các cửa hàng chyên doanh (chính); Sản xuất đồ gỗ xây dựng; Cắt

tạo dáng hoàn thiện đá; Xây dựng nhà để ở; Xây dựng nhà không để ở, Lắp đặt hệ

thống điện; Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống sưởi điều hòa không khí; Lắp

đặt hệ thống xây dựng khác; Hoàn thiện công trình xây dựng; Sản xuất giường, tủ, bàn

28 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

ghế; Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình; Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác

trong xây dựng; Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự; Bán lẻ đồ ngũ

kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng các cửa hàng chuyên doanh; Bán

lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên

doanh; Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình; Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện

hoăc internet.

(Nguồn: dangkykinhdoanh.gov.vn)

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn thành lập ngày 15/5/2017 tại Thành phố

Huế. Trải qua 4 năm hoạt động công ty gặp nhiều khó khăn và thách thức về cơ sở vật

chất, sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, những đổi mới trong thị hiếu của khách

hàng,… Tuy nhiên với sự nỗ lực không ngừng để vươn lên từ phía cán bộ, nhân viên

công ty, thì công ty đã và đang dần hoàn thiện, có chỗ đứng trên thị trường nội thất của

tỉnh Thừa Thiên Huế.

Ngày nay, công ty không ngừng phát triển về khả năng mở rộng và chiếm lĩnh thị

trường với sự chăm sóc tận tình chu đáo và chú trọng trong thiết kế mẫu mã, tính phù

hợp của sản phẩm với bố cục trước đó. Công ty được khách hàng biến đến và tin tưởng

lựa chọn làm đơn vị thi công, xây dựng nội thất cho ngôi nhà của mình. Sự mở rộng

của công ty không dừng lại ở quy mô thị trường mà còn mở rộng quy mô công ty, với

nguồn nhân lực khởi điểm 4-5 nhân viên thì hiện nay Song Nguyễn đã có hơn 15 nhân

viên. Đây là sự tăng trưởng ấn tượng, thể hiện được sự lớn mạnh của công ty, đảm

đương khối lượng công việc và trọng trách cao hơn.

Với tôn chỉ hoạt động “Mang lại năng lượng sống theo xu hướng hiện đại, sang

trọng, khiến cho không gian ngôi nhà bạn luôn độc đáo, ấn tượng”, công ty luôn cố

gắng nỗ lực đem lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất, đẹp đẽ nhất và khiến

cho khách hàng luôn nhận được sự hài lòng khi tin tưởng hợp tác. Sau 4 năm hoạt

động Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn đã trở thành một trong những sự lựa

chọn đầu tiên trên địa bàn Thành phố Huế nói riêng và Thừa Thiên Huế nói chung với

29 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

các công trình như: Thi công nội thất văn phòng GSS Huế, Thiết kế thi công chung cư

The Manor Crown Huế, Thiết kế và thi công nội thất chung cư Aranya – Xuân Phú

Huế, Thiết kế thi công nội thất văn phòng AIO Huế,… và nhiều công trình khác. Mục

tiêu vươn xa hơn, phát triển hơn với thị trường Thừa thiên Huế cũng như thị trường

nội địa và khát vọng vươn xa tới thị trường quốc tế.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty và bộ máy quản lý của tổ chức

2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức

Bộ máy tổ chức quản lý được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng. Đứng đầu

là có giám đốc người thực hiện tất cả chức năng quản trị. Dưới giám đốc là phó giám

đốc, người tham mưu cho giám đốc, và làm việc trực tiếp tới các phòng ban trong công

ty.

Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Trong đó: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

30 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ vủa các phòng ban trong công ty

Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước mọi hoạt động tại công ty và trước

pháp luật. Trực tiếp ra quyết định và điều hành mọi hoạt động của các phòng ban trong

công ty. Người quyết định mục tiêu phương hướng của công ty.

Phó giám đốc: Là người tham mưu, hỗ trợ giám đốc trong công tác quản lý, điều

hành các phòng ban trong công ty. Đóng góp ý kiến, đề xuất các phương án cho giám

đốc với vai trò cùng xây dựng ý kiến, cùng đưa ra chiến lược phát triển cho công ty.

Phòng Kế toán: Đây là phòng đa nhiệm nhất tại Song Nguyễn, tại đây các anh

chị thực hiện công tác theo dõi, kiểm soát sự vận động của dòng tiền và nguồn vốn tại

công ty. Thực hiện các nghiệp vụ xuất, nhập, ghi chép, phản ánh tình hình của các tài

sản, vật tư tại công ty. Cung cấp số liệu thông qua báo cáo quản trị giúp giám đốc nắm

được tình hình và có kế hoạch cho các hoạt động kinh doanh tại công ty. Đặc biệt, các

anh chị tại đây còn đảm nhiệm chức năng như một nhân sự thực hiện trong việc tuyển

dụng, thu hút nhân viên, khen thưởng và thanh toán tiền lương.

Phòng Kinh doanh: Đây là phòng ban đóng vai trò quan trọng duy trì hoạt động

tại doanh nghiệp. Bao gồm bộ phận nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm và tiếp

cận với với khách hàng của doanh nghiệp. Mang doanh thu về cho doanh nghiệp thông

qua hoạt động tư vấn sản phẩm, thuyết phục khách hàng để khách hàng lựa chọn sản

phẩm công ty cung cấp, hơn thế là sự tin tưởng giao việc thiết kế thi công toàn bộ ngôi

nhà cho công ty. Bên cạnh đó, phòng kinh doanh còn đảm nhiệm chức năng chăm sóc

khách hàng giúp công ty tạo được dấu ấn khó quên trong lòng khách hàng và trở thành

khách hàng trung thành với công ty.

Phòng Điều hành dịch vụ: Trong đó bao gồm có hai bộ phận là bộ phận thiết kế

và bộ phận sản xuất và thi công.

Bộ phận thiết kế chịu trách nhiệm thiết kế bố cục, nội thất cho căn hộ hoặc phòng

ở sau khi nhận được mô tả hoặc yêu cầu của khách hàng thông qua nhân viên kinh

doanh hoặc từ trực tiếp khách hàng.

31 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Bộ phận sản xuất thi công: Sau khi bộ phận thiết kế làm việc hoàn tất sẽ đưa bản

vẽ xuống, từ đó tiến hành sản xuất các vật dụng theo yêu cầu, sau đó sẽ tiến hành khâu

lắp ráp tại nhà của khách hàng. Nhân viên tại đây phải trực tiếp theo dõi đơn hàng từ

lúc bắt đầu tới khi hoàn tất.

2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2017 - 2019

2.2.1. Tình hình lao động của công ty trong 3 năm 2017 – 2019

Hiện nay, đối với bất kì một doanh nghiệp nào thì nguồn lao động đóng vai trò

hết sức quan trọng, đặc biệt với Song Nguyễn đội ngũ nhân viên được xem như là bộ

mặt ảnh hưởng trực tiếp tới hình ảnh, chất lượng và là yếu tố quan trọng khiến khách

hàng lựa chọn doanh nghiệp. Vì vậy, việc tổ chức lao động khoa học và hợp lý là hết

sức quan trọng.

Tình hình lao động của công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn được thể hiện

dưới bảng sau

Bảng 2.1 Tình hình lao động của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

trong 3 năm (2017-2019)

So sánh

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2018/2017

2019/2018

+/-

+/-

%

%

Số lượng (người)

5

12

15

7

140

3

25

Tổng số lao động

1. Phân theo giới tính

3

8

10

5

166,7

2

25

Nam

2

4

5

2

50

1

25

Nữ

2. Phân theo trình độ học vấn

3

5

5

2

66,7

0

0

Đại học

1

4

4

3

300

0

0

Cao đẳng

1

3

6

2

200

3

100

Trung học

3. Phân theo độ tuổi

5

12

15

7

140

3

25

20 - 36 tuổi

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

32 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng số lao động của công ty TNHH Nội

Thất Song Nguyễn qua 3 năm có sự biển đổi rõ ràng.

Xét theo tổng số lao động

Tổng số lao động năm 2018 tăng 7 người so với năm 2017, tương ứng tăng

140%, đây là sự biến động sau gần 1 năm hoạt động tại thị trường, nhận thấy được

tiềm năng và những kết quả kinh doanh đáng chú ý, doanh nghiệp tiến hành đầu tư vào

nguồn nhân lực để mở rộng quy mô. Số lao động năm 2019 tăng 3 người so với năm

2018, tương ứng với mức tăng 25%, năm nay có sự đặc biệt khi doanh nghiệp thay chủ

sở hữu từ (ông) Nguyễn Đình Tài sang (ông) Nguyễn Văn Lãm, việc thay đổi trên

cũng kéo theo dòng vốn kinh doanh tăng lên, tạo điều kiện mở rộng cho doanh nghiệp.

Xét về giới tính

Do tính chất công việc đòi hỏi người lao động có sức khỏe mới có thể thực hiện

tốt những công việc vận chuyển, bốc vác hàng hóa. Nên số lao động nam luôn chiếm

tỷ trọng lớn để đáp ứng công việc từ phía công ty. Các lao động nam tập trung ở bộ

phận bán hàng và thi công lắp đặt. Công ty có những bộ phận đòi hỏi sự khéo léo và tỉ

mỉ như hoạt động chăm sóc khách hàng và kế toán, vì vậy công ty vẫn có các nhân

viên nữ, tuy nhiên số lượng này chiếm trọng số cũng không cao.

Cụ thể, bắt đầu hoạt động năm 2017 công ty có 3 nhân viên nam, sau 1 năm hoạt

động tăng thêm 5 nhân viên tăng trưởng 166,7%, sau 2 năm hoạt động lượng công

nhân nam vào năm 2019 tăng lên thêm 2 nhân viên, nâng tổng số nhân viên nam tại

Song Nguyễn lên 15 nhân viên, tăng thêm 25% so với năm 2018. Sự tăng trưởng biểu

hiện của sự tăng quy mô các đơn đặt hàng với nguồn nhân lực để đáp ứng các đơn

hàng.

Đối với các nhân sự nữ cũng có sự tăng trưởng nhẹ qua các năm. Năm 2018, số

lượng công nhân nữ tăng lên 2 nhân viên, tăng 50% so với năm 2017, và năm 2019

tăng 1 nhân viên chiếm 25% so với năm 2018.

33 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Xét về độ tuổi

Công ty sở hữu nguồn nhân lực trẻ, độ tuổi từ 20-36 tuổi, đây là độ tuổi đảm bảo

sự tiếp thu nhanh, dễ dàng đổi mới và có nhiều sự sáng tạo trong ý tưởng. Giúp công

ty thiết kế, thi công các sản phẩm đảm bảo tính thời trang và đáp ứng các phong cách

cho ngôi nhà của khách hàng.

Xét về trình độ học vấn

Phong cách của Song Nguyễn hướng tới sự trang trọng, tinh tế. Đội ngũ nhân

viên nhiệt tình, có kiến thức để đáp ứng khách hàng, vì thế lượng lao động với trình độ

đại học cao đẳng cao hơn. Năm đầu vì mới thành lập, số lượng đơn hàng còn ít nên

phía bộ phận thi công chỉ có 2 người trong đó 1 cao đẳng (chiếm 20%), 1 trung học

phổ thông (chiếm 20%), còn lại là lao động trình độ đại học, hoạt động tại phòng kế

toán và phòng kinh doanh. Đến năm 2018 số lượng lao động có sự tăng lên ở cả 3

nhóm đại học, cao đẳng và phổ thông lần lượt là 66,7%, 300%, 200% với việc mở

rộng quy mô và cần nhiều lao động hơn thể hiện công ty có thêm nhiều khách hàng

hơn. Việc mở rộng quy mô, nguồn vốn vào năm 2019 cũng kéo theo sự tăng trưởng

nhân sự trong công ty, và năm nay công ty tăng cường thêm đội ngũ thi công, sản xuất

nên nhóm lao động có trinh độ phổ thông tăng lên với mức tăng trưởng 100% so với

năm 2018. Sự thay đổi này cho thấy việc xem trọng phương hướng phát triển và quan

tâm đến người lao động trong công ty.

34 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

Bảng 2.2 Tình hình tài sản nguồn vốn của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

qua 3 năm (2017-2019)

ĐVT: triệu đồng

2018/2017

2019/2018

TÀI SẢN

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

+/-

%

+/-

%

TÀI SẢN NGẮN

(71,958)

464,52

392,56

1 865,57

(0,15) 1 473,01

3,75

HẠN

Tiền và các khoản

402,50

319,65

342,46

(82,848)

(0,21)

22,81

0,07

tương đương tiền

Các khoản phải thu

-

1 500

-

-

1 500

-

-

ngắn hạn

55,82

66,14

23,114

10,317

0,18

(43,02)

(0,65)

Hàng tồn kho

6,20

6,78

-

0,571

0,09

(6,78)

(1)

Tài sản ngắn hạn khác

TỔNG CỘNG TÀI

464,52

392,56

1 865,58

(71,96)

(0,15) 1 473,01

3,75

SẢN

464,52

392,56

1 865,58

(71,96)

(0,15) 1 473,01

3,75

TỔNG NGUỒN VỐN

-

-

0,202

-

-

0,202

-

Nợ phải trả

464,52

392,56

1 865,31

(71,96)

(0,15) 1 472,74

3,75

Vốn chủ sở hữu

-

0

1 500

3

500

500

2 000

Vốn góp chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

(35,47)

(107,5)

(134,63)

(71,96)

2,03

(27,19)

0,25

chưa phân phối

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

35 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Có thể nói vốn và tài sản của doanh nghiệp đóng vai trò và có sự ảnh hưởng rất

lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói

riêng, nguồn tài chính và vốn dồi dào tạo được sự thuận lợi hơn cho công tác tiêu thụ

sản phẩm trên thị trường.

Dựa vào bảng trên, có thể thấy tình hình tài sản của công ty qua các năm có tăng

có giảm. Cụ thể, năm 2017 thành lập với tổng tài sản là 464,522 triệu, năm 2018 là

392,563 giảm 71,959 triệu, tương ứng giảm 15%. Năm 2019 là 1.865,574 triệu so với

năm 2018 tăng 1,473,009 tương ứng 375%.

Tiền mặt trong 3 năm cũng có tăng có giảm. Cụ thể năm 2018 lượng tiền mặt

giảm 82,848 triệu chiếm 21%, tuy nhiên sau đó một năm thì tăng 22,807 triệu so với

năm 2018 tương ứng tăng 7%.

Hàng tồn kho cũng tương tự 2 nhân tố trên khi có sự tăng giảm không đều qua

các năm. Năm 2017 lượng hàng tồn kho ở mức 55,819 triệu, tuy nhiên nó tiếp tục tăng

trong năm 2018 với mức tăng 10,318 triệu tương đương 18%, trái ngược với tổng tài

sản qua năm 2019 tăng lên, thì hàng tồn kho lại có chiều hướng giảm, cụ thể năm 2019

giảm 43,022 triệu tương đương 65% so với năm 2018.

Về các tài sản ngắn hạn khác chỉ xuất hiện ở năm 2017 với mức 6,203 triệu và

năm 2018 là 6,775. Các tài sản của công ty không được tính đến trong các báo cáo tài

chính, và vì hoạt động theo hình thức thương mại nên công ty chưa tiến hành khấu hao

tài sản cố định dẫn đến mục tài sản cố định của công ty giữ mức 0 trong cả 3 năm.

Bên cạnh sự biến động về tài sản thì nguồn vốn của công ty cũng có sự biến

động. Nợ phải trả chỉ xuất hiện từ năm 2019 với số tiền không lớn 202.601 đồng.

Vốn chủ sở hữu của công ty trong 3 năm thay đổi như sau. Năm 2017 với

464,522 triệu, sau đó năm 2018 giảm xuống 71,958 tương đương 15% và năm 2019

tăng 1.472,743 triệu tương đương tăng 375% so với 2018.

Bên cạnh đó đóng góp vào nguồn vốn của công ty là vốn góp chủ sở hữu, một

trong những nguồn tiền chính duy trì hoạt động tại một công ty mới mở như Song

Nguyễn. Qua 2 năm duy trì mức vốn góp 500 triệu, năm 2019 công ty thay đổi lãnh

36 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

đạo, thay đổi quy chế góp vốn, khiên lượng vốn góp tăng thêm 1 tỷ 500 triệu, tương

đương tăng 300% so với năm 2019.

Bởi vì công ty mới đi vào hoạt động nên rất dễ hiểu khi lợi nhuận qua 3 năm đều

bị âm. Thể hiện bằng các con số cụ thể năm 2017 lợi nhuận âm 35,477 triệu đồng, năm

2018 lợi nhuận giảm thêm 71,958 tương đương giảm 203%, không dừng lại ở đó, năm

2019 lợi nhuận tiếp tục giảm thêm 27,193 triệu, tương ứng giảm 25%. Tuy nhiên lợi

nhuận âm như trên không biểu hiện được việc doanh nghiệp hoạt động thua lỗ hay là

tình hình tài chính không đủ. Chỉ là vì những năm đầu hoạt động, Chi phí còn lớn,

hàng tồn kho lớn, trong khi doanh số bán hàng vẫn chưa cao. Tuy nhiên Công ty

TNHH Nội Thất Song Nguyễn đang nỗ lực không ngừng, cải thiện và mở rộng doanh

nghiệp, mang lại nhiều hơn những đơn hàng.

2.2.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn

Tất cả doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì đều phải quan tâm đến hiệu

quả SXKD của mình. Tình hình hoạt động SXKD của Công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn trong giai đoạn 2017 – 2019 được thể hiện qua bảng sau.

ĐVT: triệu đồng

Bảng 2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2017-2019)

2018/2017

2019/2018

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

+/-

%

+/-

%

19,44

81.02

249.683

61.573

3,17

168.664

2,08

1. Doanh thu bán hàng

19.44

81.02

249.683

61.573

3,17

168.664

2,08

2. Doanh thu thuần

15.31

64.96

188.245

49.654

3,24

123.281

1,90

3. Giá vốn hàng bán

4.14

16.05

61.437

11.918

2,88

45.383

2,83

4. Lợi nhuận gộp

88.02

88.681

48.402

1,22

660.772

0,01

5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 39.62

(35.48)

(71.96)

(27.193)

(36.481)

1,03

44.765

(0,62)

6. Lợi nhuận thuần

(35.48)

(71.96)

(27.193)

(36.481)

1,03

44.765

(0,62)

7. Tổng lợi nhuận trước thuế

(35.48)

(71.96)

(27.193)

(36.481)

1,03

44.765

(0,62)

8. Lợi nhuận sau thuế

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

37 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Doanh thu của doanh nghiệp trong vòng 3 năm tăng dần. Cụ thể, năm 2018 tăng

61,573 triệu tăng 317% so với năm 2017. Và năm 2019 cũng tăng trưởng rất tốt với

mức tăng 168,664 triệu tương ứng tăng 208% so với năm 2018. Qua đó có thể thấy

tình hình hoạt động kinh doanh ngày càng phát triển, Đặc biệt với một công ty mới

hoạt động hơn 3 năm thì những con số này cực kì ấn tượng.

Doanh thu tăng nhưng tình hình chi phí của công ty cũng có xu hướng tăng theo,

cụ thể năm 2018 tăng 48,902 triệu tăng 122% so với năm 2017, năm 2019 chi phí có

tăng nhưng không đáng kể, chiếm 1% so với năm trước. Việc chi phí tăng do một số

nguyên nhân chính như: Chi phí vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm cao, giá

nguyên vật liệu nhập tăng, cùng nhiều chi phí phát sinh.

Điều mà bất kì một doanh nghiệp nào khi bắt đầu hoạt động đều quan tâm tới đó

chính là lợi nhuận. Đây là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất

kinh doanh xem năm vừa qua hoạt động thế nào, lãi trên giá hàng hóa và các hoạt

động tài chính là bao nhiêu, từ đó đề ra các chiến lược nhằm tăng mức lợi nhuận.

Lợi nhuận trước thuế của công ty sau 3 năm tài chính đều âm, phần lớn nguyên

nhân là do công ty mới hoạt động, các chi phí trong năm còn quá lớn nên mặc dù

doanh thu tăng qua các năm nhưng mức lợi lợi nhuận của công ty vẫn bị âm. Lợi

nhuận tăng giảm qua từng năm, cụ thể năm 2018 lợi nhuận giảm 36,481 triệu giảm

103% so với năm 2017. Tuy nhiên năm 2019 mức lợi nhuận của công ty tăng 44,766

triệu tương đương tăng 62% so với năm 2018. Những nỗ lực trong việc tìm kiếm

khách hàng nâng cao doanh số, cải thiện mức lợi nhuận của công ty cũng thể hiện

được chất lượng của đội ngũ nhân lực của công ty.

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua biểu đồ dưới đây.

38 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

K Ế T Q UẢ H O ẠT Đ Ộ N G K I N H D O A N H

Doanh Thu

Chi phí

Lợi nhuận

249,683

88,681

88,021

81,019

39,618

19,446

Năm 2017

Năm 2018

Năm2019

(27,193)

(35,477)

(71,958)

Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn trong 3 năm 2017 – 2019.

(Nguồn: Xử lý số liệu excel của tác giả)

2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của

công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

Bảng 2.4 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ

ĐVT: Triệu đồng

Năm

19,45

81,02

249,68

Chỉ tiêu 2017 2018 2019

39,62

88,02

88,68

Doanh thu

-35,48

-71,96

-27,19

Chi phí

0,49

0,92

2,82

Lợi nhuận

-1,82

-0,89

-0,11

DT/CP(%)

-0,90

-0,82

-0,31

LN/DT(%)

LN/CP(%)

39 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

(Nguồn: Tính toán của tác giả)

Đây là những chi tiêu phản ánh tổng quát hiệu quả tiêu thụ sản phẩm nội thất tại

Song Nguyễn.

Chỉ tiêu đánh giá tốc độ tiêu thụ sản phẩm (K)

K(2018/2017) =317(%)

K(2019/2018) =208 (%)

Tốc độ tiêu thụ sản phẩm tăng qua các các năm và K > 200% qua 2 năm, đây là

những dấu hiệu tốt. Cho thấy hoạt động tiêu thụ tại công ty đang hoạt động rất tốt.

Chỉ tiêu DT/CP: phản ánh cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng

doanh thu. Theo như tính toán ở trên, từ năm 2017 đến năm 2019, chỉ tiêu này có xu

hướng tăng. Năm 2017, chỉ tiêu này là 49,1% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì công

ty sẽ thu được 49,1 đồng doanh thu. Năm 2018, chỉ tiêu này là 92% tức là cứ bỏ ra 100

đồng chi phí thì công ty sẽ thu được 92 đồng doanh thu. Năm 2019, chỉ tiêu này là

281,5% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí thì công ty sẽ thu được 281,5 đồng doanh thu.

Sở dĩ chỉ tiêu này tăng qua các năm vì nhu cầu về xây dựng nhà cửa, trang trí lại ngôi

nhà lại càng cao. Người tiêu dùng có mức thu nhập ngày càng được cải thiện.

Chỉ tiêu LN/DT: phản ánh cứ 1 đồng doanh thu nhận lại được thì có bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty càng có hiệu quả. Năm 2017, chỉ tiêu này là -182,4% tức là trong 100

đồng doanh thu sẽ thu bị âm 182,4 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu

này là -88,8% tức là trong 100 đồng doanh thu sẽ bị âm 88,8 đồng và chưa tạo ra lợi

nhuận. Tương tự năm 2019, chỉ tiêu này là 10,9% tức là trong 100 đồng doanh thu sẽ

bị âm 10,9 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ

công ty đã có chính sách kinh doanh phù hợp cải thiện mức tỷ suất, ngày từng ngày tạo

ra lợi nhuận cho công ty.

Chỉ tiêu LN/CP: phản ánh cứ bỏ ra 1 đồng chi phí thì lấy lại được bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần tối thiểu hóa chi phí để

tối đa hóa lợi nhuận thu được. Năm 2017, chỉ tiêu này là -89,5% tức là cứ bỏ ra 100

40 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

đồng chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 89,5 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2018, chỉ

tiêu này là -81,8% tức là cứ bỏ ra 100 đồng chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 81,8 đồng

và chưa tạo ra lợi nhuận. Năm 2018, chỉ tiêu này là -30,7% tức là cứ bỏ ra 100 đồng

chi phí doanh nghiệp sẽ bị âm 30,7 đồng và chưa tạo ra lợi nhuận. Giải thích cho sự

tăng nhẹ của chỉ tiêu này là do tình hình buôn bán các sản phẩm nội thất tại địa bàn

tỉnh có nhiều khởi sắc và bản thân công ty có chính sách bán hàng để phân phối không

nên sản lượng tiêu thụ có tăng lên, tuy nhiên mức dao động còn nhẹ nên công ty cần

đẩy mạnh các chính sách xúc tiến để con số trên được tăng cao hơn nữa. Điều này

cũng chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả nhưng còn ở mức hạn chế.

2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ tại Công ty TNHH Nội Thất

Song Nguyễn

2.2.5.1. Môi trường vĩ mô

a) Môi trường kinh tế

Trong bối cảnh nền kinh tế đang trên đà phát triển với sự mở rộng, hợp tác không

chỉ trong nước mà còn với các quốc gia trên thế giới. Đây là một trong những điều

kiện thuận lợi giúp công ty tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường và tăng trưởng

doanh thu, lợi nhuận cho công ty.

Theo Báo cáo số 371/BC-UBND ngày 04/11/2020 của UBND tỉnh Thừa Thiên

Huế tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 10 trên địa bàn tỉnh ước

đạt khoảng 2.9331 tỷ đồng, giảm 0,83 % so với thực hiện tháng trước, giảm 9,09% so

cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 2.621,7 tỷ đồng,

chiếm hơn 89% tổng số, giảm khoảng 0,18% so với tháng trước và giảm 6,67 % so

cùng kỳ năm trước. Lũy kế, tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội 10

tháng năm 2020 ước đạt khoảng 30.370,8 tỷ đồng, giảm 3,83% so cùng kỳ năm trước

đạt 64,27% kế hoạch năm. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 27,273 tỷ

đồng, chiếm hơn 89% tổng số, giảm 0,6 % so cùng kỳ năm.

41 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10/2020 dự ước giảm 0,05 % so với tháng trước,

tính chung 10 tháng ước tăng 3,82% so với cùng kỳ. Đây là những ảnh hưởng sau

những tháng dịch bệnh, lũ lụt xảy ra tại địa bàn tỉnh

b) Môi trường chính trị, pháp luật

Môi trường chính trị, pháp luật có những ảnh hưởng nhất định tới hoạt động tiêu

thụ của doanh nghiệp. Ngày nay, nền kinh tế nước ta đang tiến vào hội nhập với sự

liên kết hợp tác với các quốc gia thông qua các hiệp định quốc tế, với hệ thống quy

phạm pháp luật ngày càng hoàn thiện đòi hỏi các công ty tuân thủ theo và có các biện

pháp cụ thể, kịp thời nhằm thích ứng với môi trường hoạt động để tranh thủ các cơ hội

và thời cơ phát triển.

c) Môi trường khoa học công nghệ

Công tác quản lý công nghệ trên bàn tỉnh tiếp tục tăng cường. Đã tổ chức hướng

dẫn cho 70 tổ chức, cá nhân trên địa bàn đăng ký sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công

nghiệp trong đó 35 đơn đăng ký nhãn hiệu đã được nộp và 10 văn bằng bảo hộ được

cấp. Trong kỳ, trên địa bàn tỉnh có 20 đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp trong đó 05

văn bằng bảo hộ được cấp. Tăng cường thành lập các đoàn liên ngành kiểm tra đo

lường, tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Ban hành Kế hoạch tổ chức cuộc

thi Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh năm 2020; Kế hoạch tổ chức cuộc thi Khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh năm 2020. Tổ chức khảo sát mô hình, vùng nguyên liệu,

điều kiện sản xuất, bao bì, công bố sản phẩm tại 07 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sản

phẩm chủ lực của tỉnh, qua đó tiến hành hoàn thiện chương trình, xây dựng quy trình

quản lý, hướng dẫn sử dụng hệ thống phần mềm ứng dụng hệ thống thông tin điện tử

sử dụng mã QR truy xuất nguồn gốc cho cơ sở sản xuất,… Đây là những dấu hiệu về

việc tiếp cận gần hơn với công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố,

trong đó có Nội thất Song Nguyễn, rút ngắn quá trình sản xuất, tăng năng suất và giảm

giá cho sản phẩm.

d) Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên

42 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Công ty tọa lạc trên tuyến đường Phạm Văn Đồng là con đường hai chiều thuận

tiện trong việc vận chuyển hàng hóa. Mặc dù năm vừa qua, địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế và các tỉnh trung bộ gặp các khó khăn thiệt hại do việc mưa lũ, nhưng may thay

công ty nằm ở vị trí cao so với khu vực nên sự ảnh hưởng của thiên tai rất nhỏ. Tuy

nhiên ảnh hưởng trực tiếp chính là từ những thiệt hại của điều kiện tự nhiên tới nền

kinh tế.

2.2.5.2. Môi trường vi mô

a) Chất lượng sản phẩm

Công ty hướng tới dòng sản phẩm đẹp, bền với mẫu mã đa dạng, cập nhật những

xu hướng và phong cách Nội Thất mới nhất. Đảm bảo cho khách hàng sự hài lòng với

các giá trị nhận về thật sự tốt nhất. Đội ngũ thiết kế không ngừng học hỏi cải tiến, để

mang tới cho khách hàng những không gian độc đáo, chuyên biệt.

b) Giá cả sản phẩm

Công ty sử dụng chiến lược định giá sản phẩm cao hơn thị trường với dòng sản

phẩm chất lượng, đội ngũ bảo hành chuyên nghiệp, tận tình, thái độ nhân viên nhã

nhặn. Để với 1 đồng khách hàng họ sẽ thu về 10 đồng thậm chí 100 đồng giá trị. Luôn

rõ ràng, chi tiết trong việc báo giá từng sản phẩm, từng hạng mục của công trình. Đảm

bảo sự minh bạch trong giá cả. Tránh các rắc rối phát sinh trong quá trình chuyển giao

sản phẩm cho khách hàng.

c) Tổ chức công tác bán hàng

Hình thức bán hàng: Công ty kết hợp nhiều hình thức bán hàng bao gồm bán

hàng trực tiếp tại cửa hàng, bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên thị trường, bán hàng

qua website và fanpage. Khách hàng tiếp cận nhanh hơn với sản phẩm và nhân viên

bán hàng của công ty.

d) Phương thức thanh toán

Công ty áp dụng phương thức thanh toán thông qua tiền mặt (vnđ), chuyển

khoản, công nợ trong vòng 10 ngày sẽ có nhân viên tới thu nợ khách hàng, việc áp

43 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

dụng các phương thức trên giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc thu nợ, cũng

như giúp khách hàng có nhiều phương án lựa chọn để thanh toán cho công ty.

e) Chính sách hậu mãi

Ngoài các công cụ trong quá trình bán hàng, thì các dịch vụ hậu mãi chính là

công cụ hết sức quan trọng giúp khách hàng hài lòng sau trải nghiệm mua hàng. Tuy

không trực tiếp tạo nên doanh thu nhưng đây là vũ khí cạnh tranh cực kì quan trọng

của công ty, giúp khách hàng quay trở lại. Các dịch vụ sau bán mà công ty áp dụng

bao gồm: sửa chữa, lắp ráp, bảo hành hay là các cuộc điện thoại chăm sóc và khảo sát

sau khi bán hàng.

f) Chính sách phân phối

Các chính sách phân phối hàng hóa được công ty áp dụng trong việc xử lý đơn

hàng, vận chuyển, giao hàng, lắp ráp, thanh toán và đổi trả cho khách hàng. Với tính

chất là công ty chuyên sản xuất và thi công các sản phẩm nội thất, các chính sách đó là

những tiện ích cho khách hàng, giúp nhân viên kinh doanh trong việc đưa ra sản phẩm

cho khách hàng.

g) Đối thủ cạnh tranh

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng có đối thủ cạnh tranh và biểu hiện thông qua

hình thức giá cả, phương thức bán hàng, thanh toán, chất lượng sản phẩm, vận chuyển,

chăm sóc khách hàng,… Với các lĩnh vực càng có tiềm năng thì đối thủ cạnh tranh

càng nhiều. Các công ty càng có nhiều sự tương đồng đòi hỏi sự canh tranh càng gay

gắt hơn, khác biệt và nhận diện tốt hơn. Các đối thủ cạnh tranh của công ty như: Công

ty TNHH Nội Thất Minh Hòa, Công Ty TNHH MTV TTNT Phương Nguyên, Công ty

TNHH MTV Thanh Và Lịch,… Việc hiểu về các đối thủ cạnh tranh giúp cho Song

Nguyễn đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, hiểu hơn về khách hàng và đặc điểm

của môi trường kinh doanh.

h) Chính quyền và việc hình thành mạng lưới

Chính quyền là nhân tố ảnh hưởng quan trọng tới hoạt động của công ty như các

nghiệp vụ như đánh thuế, cấp giấy phép kinh doanh và các quy định tác động giúp hạn

44 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

chế hay tăng cường hoạt động. Công ty cần duy trì mối quan hệ gần gũi, lành mạnh

với các đơn vị có thẩm quyền có các quyết định ảnh hưởng tới công ty.

Bên cạnh đó là việc hình thành mạng lưới giữa các doanh nghiệp. Việc kết nối

của Song Nguyễn với các doanh nghiệp thông qua Câu lạc bộ Khởi Nghiệp Huế, Hội

Doanh Nhân Trẻ tỉnh Thừa Thiên Huế, Cộng đồng HueS, Huebiz và gần đây nhất là

dự án HUG Building. Thông qua việc kết nối, giúp lan tỏa một hình ảnh Nội thất Song

Nguyễn tới mọi người. Thực tế nhờ các mối quan hệ trên, tìm kiếm được các hợp đồng

hay sự giới thiệu để nhận các công trình lớn.

2.3. Chính sách tiêu thụ sản phẩm nội thất tại công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn

2.3.1 Hệ thống kênh phân phối

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò thiết yếu trong cả hoạt động kinh doanh tại công

ty, vì thế công ty không chỉ quan tâm tới việc đưa ra thị trường loại sản phẩm nội thất

nào, giá cả ra sao mà vấn đề cốt yếu là sẽ đưa sản phẩm ra thị trường theo những cách

thức như thế nào? Và điều cần phải cân nhắc là việc đầu tư như thế nào cho việc tiêu

thụ sản phẩm và một trong những cách thức được kể đến đầu tiên phải kể đến kênh

phân phối. Mỗi một sản phẩm muốn đưa ra thị trường tiếp cận với khách hàng đều

phải thông qua kênh phân phối.

Phân phối là vấn đề cực kì quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp. Thực hiện tốt hoạt động phân phối đảm bảo cho việc lưu thông dòng

chảy hàng hóa, nhanh chóng và kịp thời. Vì vậy với Song Nguyễn việc lựa chọn kênh

phân phối là một trong những yếu tố đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên công ty hiện chỉ mới

áp dụng kênh phân phối trực tiếp. Hệ thống kênh phân phối của công ty như sau:

Hình 2.2 Mô hình kênh phân phối tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

(Nguồn: Điều tra thông qua phỏng vấn BGĐ)

45 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Theo như chia sẻ từ phía ban giám đốc công ty, mô hình được xây dựng từ những

nghiên cứu về tình hình thị trường Nội Thất và các công ty khác cùng lĩnh vực hoạt

động. Theo mô hình trên thì công ty áp dụng phân phối trực tiếp, đội ngũ nhân viên tại

công ty sẽ làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp, và đưa sản phẩm tới người tiêu dùng.

Điều này giúp công ty kiểm soát được chất lượng của sản phẩm khi tới tay người tiêu

dùng cũng như các dịch vụ liên quan kèm theo. Và bước đầu thì kênh phân phối hoạt

động khá tốt, biểu hiện rõ qua sự tăng trưởng doanh thu. Cụ thể, năm 2018 tăng 61,573

triệu tăng 317% so với năm 2017. Và năm 2019 cũng tăng trưởng rất tốt với mức tăng

168,664 triệu tương ứng tăng 208% so với năm 2018.

2.3.2 Quản lý kênh phân phối

Việc quản lý kênh phân phối trong hoạt động phân phối sản phẩm là hết sức quan

trọng, nó quyết định sự thành công hay thất bại trên thị trường của công ty đó.

Tại Song Nguyễn để quản lý lượng sản phẩm tiêu thụ, cũng như kênh phân phối

thì vào cuối ngày, kế toán sẽ báo số lượng hàng hóa tồn trong báo với bên kinh doanh

để tư vấn cho khách hàng về vấn đề tiếp ứng nhanh hoặc đợi sau đó báo cáo ban giám

đốc để nhập hàng. Đầu mỗi ngày, trưởng phòng bán hàng sẽ đưa thông tin tồn kho

ngày để nhân viên bán hàng biết và phân phối các mặt hàng.Và hàng hóa thường từ 2 –

5 ngày sẽ được cung cấp lại. Việc làm này nhằm đảm bảo cho hàng hóa luôn có sẵn để

cung cấp cho khách hàng và nhằm tránh được tình trạng khan hiếm hàng hóa.

2.3.3 Chính sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm

Mọi doanh nghiệp kinh doanh đều hướng đến mục tiêu là làm sao cho hàng hóa

của mình tiêu thụ một cách nhanh nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Tại Song

Nguyễn có áp dụng những chính sách hỗ trợ nhằm có thể đẩy lượng tiêu thụ hàng hóa

tại công ty.

a) Chính sách thưởng doanh số

Để thúc đẩy thi đua giữa các nhân viên, đảm bảo sự công bằng trong công việc,

cũng như tăng doanh thu của việc tiêu thụ. Công ty tiến hành thưởng 1,5% cho doanh

46 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

số của cá nhân có thành tích bán xuất sắc nhất. Điều này cổ động rất nhiều trong tinh

thần nhân viên.

b) Chính sách hậu mãi

Sau mỗi đơn hàng, công ty tiến hành gọi để khảo sát mức độ hài lòng, ghi nhận

và giải quyết phản hồi cho khách hàng. Tiếp nhận xử lý bảo hành cho khách hàng nếu

có sai sót trong sản phẩm.

c) Chính sách hỗ trợ cho các khách hàng lớn

Công ty thường xuyên có các chương trình chăm sóc dành cho khách hàng lớn

như: thưởng chiết khấu khi sử dụng nhiều sản phẩm; tặng phiếu mua hàng; tích điểm

đổi quà; bốc thăm trúng thưởng; tặng quà vào ngày sinh nhật,….

2.3.4. Thị trường mục tiêu

Bảng 2.5 Tình hình biến động doanh thu theo khu vực của công ty TNHH Nội

Thất Song Nguyễn qua 3 năm (2017 – 2019)

ĐVT: triệu đồng

So sánh Thời gian

Địa bàn tiêu thụ 2017 2018 2019 2018/2017 2019/2018

+/- % +/- % Doanh số

12,25 59,95 162,29 47,70 3,89 102,34 1,71 TP,Huế

7,19 21,06 87,39 13,87 1,93 66,32 3,15 Huyện, thị xã

19,45 810,19 249,68 61,57 3,17 168,66 2,08 Tổng

(Nguồn: Phòng kế toán công ty)

Chiến lược của công ty tập trung ở khu vực thành phố Huế để đáp ứng nhanh

chóng, kế tiếp là mở rộng ra toàn tỉnh, cuối cùng mở rộng ra thị trường nội địa và thị

trường thế giới. Có thể dễ dàng thấy được từ bảng số liệu, doanh thu tiêu thụ của công

ty ở địa bàn thành phố luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với khu vực khác, qua 3 năm vẫn

duy trì mức > 63% doanh thu. Năm 2017 chiếm 63% tổng doanh thu, tăng lên thành

74% ở năm 2018 và giảm xuống mức 65% ở năm 2019. Từ số liệu nhận thấy, công ty

47 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

hiện tại không chỉ nhận được sự biết đến của các khách hàng trong khu vực thành phố

mà còn lan ra cả khu vực nội địa. Với việc đa dạng sản phẩm, chú trọng cá nhân trong

thiết kế, tận tình trong đội ngũ đã làm nên Song Nguyễn ngày hôm nay được nhiều

người biết đến hơn. Với các sản phẩm cố định giới thiệu cho khách hàng như sau:

Bảng 2.6 Các mặt hàng kinh doanh của công ty

Loại

Thiết bị nhà bếp

Nội thất gia dụng

Phụ kiện tủ bếp Garis

Trang trí phòng ngủ

Nội thất gia đình

Phòng khách

Ghế văn phòng

Nội thất văn phòng

Bàn văn phòng

Sản phẩm chi tiết Bếp từ Lorca Bếp điện từ Lorca Máy hút mùi Lorca Giá để xoong nồi bát đũa Giá để gia vị, dao thớt Phụ kiện tủ bếp trên Phụ kiện gác tủ bếp Thùng gạo – Thùng rác Tủ đồ khô Giường ngủ Tủ áo Bàn trang điểm Ghế gấp Bàn dài Ghế phòng họp Ghế xoay Ghế gấp inox Bàn họp chân sắt Bàn lê thẳng giảm chấn Bàn lê cong giảm chấn Bàn làm việc dài

(Nguồn: Trang web công ty)

Trên đây là các sản phẩm được công bố trên website, nhân viên sẽ tư vấn khách

hàng dựa trên các sản phẩm trên vì công ty nhập về và tồn kho các sản phẩm ở trên.

Tuy nhiên các nhân viên sẽ giới thiệu khách hàng hướng tới dạng thiết kế nội thất cho

cả căn nhà, sau thời gian bàn bạc thì nhân viên sẽ đem những ý tưởng hoặc những

mong muốn của khách hàng cho phòng thiết kế, tạo thành các bản vẽ cho bên sản xuất

tiến hàng sản xuất hay nhập các thiết bị về. Bằng việc này công ty giảm tối đa chi phí

cho hàng tồn kho mà lại đáp ứng tốt nhất nhu cầu cho khách hàng. Dưới đây là giao

diện website của công ty, cho phép công ty thực hiện được những định hướng đưa ra.

48 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Hình 2.3 Giao diện website của công ty

(Nguồn: Trang web công ty)

49 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.4 Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

2.4.1. Kết quả nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính được thực hiện thông qua phỏng vấn bảng hỏi phi cấu trúc

để nhận lại các ý kiến từ Giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh và Kế toán. Tác giả đã

thu thập được một vài thông tin phục vụ cho bài nghiên cứu, cụ thể:

- Có những hình dung thực tế hơn về hoạt động của công ty, cụ thể công ty hoạt

động dưới hình thức thương mại (Mua đi bán lại), tuy nhiên trên thực tế công ty vừa

sản xuất các thiết bị nội thất, bàn ghế và thi công cho khách hàng. Bên cạnh đó, công

ty cũng tồn kho các sản phẩm như bếp, vật liệu thi công công trình, máy hút mùi,…

phục vụ cho hoạt động kinh doanh.

- Xác định được sản phẩm chủ lực của công ty là chuyên về sản xuất gỗ công

nghiệp.

- Xác định được nhu cầu của khách hàng đối với nhóm sản phẩm, những mong

muốn của khách hàng mà công ty có thể đáp ứng (Độ bền, nhẹ, tính thẩm mỹ, tính phù

hợp với công trình của khách).

- Nhận biết được thị trường Thành phố Huế là thị trường mục tiêu, đối thủ chính

của công ty và những khát vọng vươn xa đến thị trường quốc tế trong tương lai.

- Từ những chia sẻ và khảo sát tại phòng kinh doanh, có được chân dung khách

hàng về độ tuổi (28-40 tuổi), về xu hướng (hiện đại, chi phí rẻ, đa dạng mẫu mã), mức

độ sẵn lòng chi trả cho sản phẩm cũng như những nhu cầu của khách hàng mà doanh

nghiệp có thể thỏa mãn. Qua đó có các chiến lược quảng cáo, xúc tiến và chăm sóc

phù hợp hơn.

- Hiểu được các nhân tố tác động tới hiệu quả của việc tiêu thụ như: Giá cả, Chi

phí, Sản phẩm, Chăm sóc khách hàng, Chương trình khuyến mãi, Đội ngũ nhân viên,

Phương thức thanh toán, Công nợ hay giao hàng,…Các chiều hướng tác động của

chúng tới doanh nghiệp và những bước đi học hỏi đón đầu từ các doanh nghiệp khác

như thế nào.

50 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Thông qua việc điều tra biết được tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty,

cổ đông gồm những ai, tác động tới công ty như thế nào. Làm rõ được tình hình hoạt

động, tiêu thụ từ phía công ty. Biết được những cách thức xây dựng hệ thống và tìm

kiếm khách hàng tại công ty.

Từ bảng hỏi định tính, có được cái nhìn chung về doanh nghiệp, về thị trường.

Bắt tay vào việc phân tích, thấu hiểu hơn về các con số hiển thị trong các báo cáo để

biết rằng những năm vừa qua, doanh nghiệp kinh doanh lời lỗ, chi phí và nguồn lực

của doanh nghiệp ra làm sao. Mở rộng tìm hiểu lại từ phía khách hàng để có cái nhìn

khách quan và đáng tin cậy.

2.4.2. Đặc trưng chung về mẫu khảo sát

Bảng 2.7 Thống kê kênh tiếp cận của khách hàng

Thuộc tính Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

Thống kê giới tính khách hàng

Nam 93 77,5

27 22,5 Nữ

Thống kê độ tuổi khách hàng

35 29,2 Dưới 28

33 27,5 Từ 28 - 35

26 21,7 Từ 36 - 55

Trên 55 26 21,7

Thống kê nghề nghiệp khách hàng

34 28,3 Kinh doanh buôn bán

28 23,3 Hành chính văn phòng

27 22,5 Cán bộ công nhân viên chức

31 25,8 Hưu trí

51 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Thống kê thu nhập cá nhân khách hàng

33 27,5 Dưới 4 triệu

29 24,2 Từ 4 đến 8 triệu

33 27,5 Từ 8 đến 12 triệu

25 20,8 Trên 12 triệu

Thống kê kênh tiếp cận khách hàng

Facebook 42 22,8

Website 35 19,0

43 23,4 Bạn bè người thân

Thống kê lý do lựa chọn sản phẩm

42 35,0 Mẫu mã đẹp

25 20,8 Giá cả phải chăng

3 2,5 Thương hiệu

4 3,3 Nhân viên tận tình

46 38,3 Chương trình khuyến mãi

Thống kê số lần sử dụng sản phẩm

1 61 50,8

59 49,2 Từ 2 lần trở lên

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng)

52 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Về Giới tính

Hình 2.4 Thống kê giới tính

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Trong quá trình điều tra, với tổng số phiếu là 120 thì có 93 khách hàng là nam

chiếm 77,5%, 27 khách hàng nữ chiếm 22,5%. Thực tế, người ta thường hay quan

niệm “Đàn ông xây nhà, đàn bà xây tổ ấm”, việc xem xét lựa chọn sẽ tùy thuộc vào ý

kiến của 2 vợ chồng hoặc người chủ văn phòng, tuy nhiên người quyết định và thông

tin lưu giữ lại từ phía công ty sẽ là người đàn ông.

Độ tuổi

Trên 55

Từ 25 - 28

Từ 28 - 35

Từ 36 - 55

Về Độ tuổi

Hình 2.5 Thống kê độ tuổi

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

53 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Nhóm khách hàng mà doanh nghiệp đang định vị là 28-55 tuổi, Tuy nhiên, theo

khảo sát thì nhóm khách hàng dưới 28 tuổi lại chiếm tỷ lệ cao nhất 29,2 % và kế tiếp là

27,5% với nhóm khách từ 28-35 tuổi, Và cuối cùng là nhóm từ 36 – 55 tuổi và trên 55

đều có mức 21,7%, Điều này có thể lý giải bằng việc Song Nguyễn luôn chú trọng tới

những thiết kế độc đáo mới lạ và không kém phần sang trọng, phù hợp với mọi kiểu

hình nhà ở, chung cư văn phòng,… đặc biệt càng thu hút người trẻ.

Thu nhập

Dưới 4 triệu

Từ 4 đến 8 triệu

Từ 8 đến 12 triệu Trên 12 triệu

Về Thu nhập

Hình 2.6 Thống kê thu nhập

(Nguồn: Số liệu xử lý SPSS từ kết quả khảo sát khách hàng) Trong tổng số 120 khách hàng được khảo sát, khách hàng có thu nhập 8-12 triệu

và dưới 4 triệu chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 27,5%, thấp nhất là nhóm khách hàng có

thu nhập trên 12 triệu chiếm 25 người tương ứng với 20,8%, còn lại là 29 khách hàng

có thu nhập từ 4 – 8 triệu chiếm 24,2%. Do mức thu nhập khác nhau nên đánh giá của

họ về các yếu tố như chất lượng, giá cả cũng khác nhau.

54 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Kênh tiếp cận

Facebook Website

Bạn bè người thân

Về Kênh tiếp cận

Hình 2.7 Thống kê kênh tiếp cận

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS) Trong 120 mẫu nghiên cứu thì kênh tiếp cận cao nhất là bạn bè người thân chiếm tỷ lệ 23,4%, kế tiếp là kênh Facebook với lượng tiếp cận 42 người, chiếm 22,8%, cuối cùng là website với tỷ lệ 19%.

Lý do lựa chọn sản phẩm

Mẫu mã đẹp

Giá cả phải chăng

Thương hiệu

Nhân viên tận tình

Chương trình khuyến mãi

Về Lý do lựa chọn sản phẩm

Hình 2.8 Thống kê lý do lựa chọn sản phẩm

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Trong 120 mẫu điều tra, phần lớn lý do khách hàng lựa chọn sử dụng là chương trình khuyến mãi và mẫu mã sản phẩm với tỷ lệ 38,3% và 35%. Chúng chiếm tới hơn

55 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

70% thể hiện việc xuất hiện các chương trình khuyến mãi tạo thêm các lợi ích, giúp khách hàng tìm đến Song Nguyễn. Và vì mới thành lập nên thương hiệu chưa được định hình rõ nét trong tâm trí khách vì thế lý do lựa chọn vì thương hiệu có tỷ lệ thấp nhất, chiếm 2,5%, kế tiếp là nhân viên tại đây với tỷ lệ 3,3%, cuối cùng là giá cả sản phẩm được 25 khách hàng lựa chọn là nguyên nhân dẫn đến hành động mua chiếm tỷ lệ 20,8%.

Số lần sử dụng

1

Từ 2 lần trở lên

Về Số lần mua hàng

Hình 2.9 Thống kê số lần mua hàng

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Trong 120 mẫu nghiên cứu hầu hết khách hàng chỉ mới sử dụng sản phẩm tại công ty 1 lần với tỷ lệ 50,8%. Còn lại là nhóm khách hàng đã mua hàng tại công ty và quay trở lại với tỷ lệ 49,2%. Với gần 50% số lượng khách hàng điều tra quay trở lại, nó thể hiện được sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ tại công ty, đó cũng chính là dấu hiệu hứng khởi cho hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp, tăng lượt mua và tăng nhóm khách hàng trung thành cho doanh nghiệp.

Tuy nhiên, doanh nghiệp cần có chính sách quan tâm khách hàng sau mua, để có thể duy trì nhóm khách hàng, tăng doanh số và có thể tăng số lượng khách hàng cho doanh nghiệp.

56 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.4.3 Kiểm tra độ tin cậy của thang đo

Nhằm tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường hiệu quả tiêu thụ sản

phẩm, từ đó cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên

cứu, tiến hành đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tương quan biến tổng và hệ

số Cronbach’Alpha.

Thang đo mà tác giả sử dụng gồm 5 thành phần chính:

- Mẫu mã và chất lượng sản phẩm được đo lường bằng 5 biến quan sát

- Giá cả sản phẩm được đo lường bằng 5 biến quan sát

- Hoạt động phân phối hàng hóa được đo lường bằng 6 biến quan sát

- Chất lượng đội ngũ nhân viên được đo lường bằng 5 biến quan sát

- Chính sách xúc tiến sản phẩm được đo lường bằng 5 biến quan sát

Các biến có độ tin cậy khi có hệ số tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số

Cronbach’Alpha ≥0,6

Bảng 2.8 Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho biến“Đánh giá hiệu quả

tiêu thụ sản phẩm”

Hiệu quả tiêu thụ

Cronbach's Alpha Số biến phân tích

0.778 3

Trung bình Phương sai thang đo Tương quan Cronbach's Alpha nếu

nếu bỏ biến biến tổng mục bị xóa thang đo nếu

bỏ biến

HQ1 6.67 2.006 0,703 0,632

HQ2 6.40 3.150 0,607 0,713

HQ3 6.43 3.441 0,609 0,728

(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS)

57 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Hệ số Cronbach’Alpha của nhân tố Hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là 0.778 và tương

quan biến tổng của 3 biến quan sát đều > 0.3. Vì vậy thang đo này đáng tin cậy và phù

hợp để phân tích.

Bảng 2.9: Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi đưa vào kiểm định

Trung bình

Phương sai thang đo

Tương quan

Alpha nếu bỏ

BiếnQS

thang đo nếu bỏ

nếu bỏ biến

biến tổng

biến đó

biến

Giá cả sản phẩm (Cronbach’s Alpha = 0,806)

15,75

GC1

4,710

0,801

0,712

15,46

GC2

6,032

0,779

0,701

15,17

GC3

8,560

0,500

0,796

15,02

GC4

8,571

0,572

0,785

15,11

GC5

8,702

0,479

0,801

Hoạt động phân phối hàng hóa (Cronbach’s Alpha = 0,84)

18,71

PP1

9,385

0,651

0,817

18,47

PP2

10,184

0,788

0,779

18,23

PP3

11,256

0,626

0,813

18,20

PP4

11,489

0,579

0,822

18,13

PP5

12,083

0,546

0,828

18,18

PP6

12,011

0,578

0,823

Chất lượng đội ngũ nhân viên (Cronbach’s Alpha = 0,788)

15,43

NV1

5,155

0,730

0,709

15,16

NV2

7,025

0,749

0,688

14,92

NV3

8,356

,0,546

0,758

14,92

NV4

8,356

0,571

0,752

58 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

NV5

14,92

9,330

0,352

0,806

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Chính sách xúc tiến sản phẩm (Cronbach’s Alpha = 0,689)

XT1

12,57

2,500

,614

,556

XT2

12,47

2,638

,756

,470

XT3

12,09

3,983

,365

,670

XT4

12,24

4,739

,232

,710

XT5

12,00

3,849

,321

,689

Mẫu mã và chất lượng sản phẩm (Cronbach’s Alpha = 0,728)

SP1

14,23

4,348

0,727

0,576

SP2

13,74

6.227

0,602

0,634

SP3

13,08

8,087

0,373

0,722

SP4

13,12

8,070

0,377

0,720

SP5

13,03

7,764

0,453

0,698

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Qua kết quả tính toán ta thấy hệ số Cronbach’Alpha của các yếu tố nghiên cứu đa

phần đều lớn hơn 0,7, do vậy không xuất hiện biến rác bị loại bỏ. Tuy nhiên. yếu tố

Xúc tiến có hệ số Cronbach’s Alpha = 0.698 < 0.7. Vì vậy tác giả tiến hành loại bỏ

quan sat XT4 để đảm bảo độ tin cậy cho thang đo. Cụ thể hệ số cronbach’s alpha của

thang đo.

- Nhân tố giá cả sản phẩm có hệ số Cronbach’Alpha là 0.806 và các biến thành

phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3.

- Nhân tố hoạt động phân phối có hệ số Cronbach’Alpha là 0.84 và các biến

thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3.

- Nhân tố chất lượng đội ngũ nhân viên có hệ số Cronbach’Alpha là 0.774 và

các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3 do đó không cần loại

biến.

59 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Nhân tố chính sách xúc tiến có hệ số Cronbach’Alpha là 0.689. sau khi loại

biến XT4 độ tin cậy tăng lên 0.71 và các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến

tổng > 0.3.

- Nhân tố mẫu mã và chất lượng sản phẩm có hệ số Cronbach’Alpha là 0.728

và các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng > 0.3.

2.4.4 Phân tích ý kiến khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu

thụ của Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

2.4.4.1 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Giá cả sản phẩm”

Với giả thuyết đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về Giá cả sản phẩm = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về Giá cả sản phẩm ≠ 4

Bảng 2.10: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến

“Giá cả sản phẩm”

Giá trị trung

Biến Quan sát

Mức ý nghĩa

bình

3,38

0,000

GC1.Công ty công khai bảng giá sản phẩm cho khách hàng

3,67

0,000

GC2.Giá cả đáp ứng được những kỳ vọng về sản phẩm của

khách hàng

3,96

0,486

GC3.Giá hiện tại của các sản phẩm có thể cạnh tranh với công

ty khác

4,11

0,047

GC4.Giá cả thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của thị trường

4,02

0,774

GC5.Có sự phân biệt rõ ràng theo từng chủng loại hàng hóa

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Nếu:

Mức ý nghĩa (Sig.) >= 0,05 thì chưa có đủ cơ sở để bác bỏ giả thiết H0

Mức ý nghĩa (Sig.) < 0,05 thì bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thiết H1

60 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Qua kết quả thu được, mức ý nghĩa của các chỉ tiêu GC1, GC2, GC4 < 0,05 ta

tiến hành bác bỏ giả thuyết Đánh giá của khách hàng về Giá cả sản phẩm = 4. Chấp

nhận giả thuyết Đánh giá của khách hàng về Giá cả sản phẩm ≠ 4. Đây là một trong

những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả tiêu thụ. Việc công khai mức giá để

khách hàng xác định mức độ chi trả cho sản phẩm là việc mà doanh nghiệp cần chú

trọng nhiều hơn vì giá trị trung bình của chỉ tiêu trên nằm ở mức trung lập, cần nâng

cao mức độ chấp nhận của khách hàng. Các chỉ tiêu khác về kỳ vọng của khách hàng

và tính linh hoạt của thị trường công ty nhận được mức độ đồng ý từ phía khách hàng

Còn về chỉ tiêu GC3, GC5 vì giá sig. >0,05 kết quả kiểm định cho thấy chưa có

đủ cơ sở bác bỏ giả thiết Ho. Căn cứ vào giá trị trung bình và kết quả kiểm định có thể

kết luận mức trung bình của đánh giá này thực sự bằng 4 ( mức ý nghĩa của kiểm định

> 0.05).

2.4.4.2 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố về “Phân phối”

Với giả thuyết đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về phân phối sản phẩm = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về Phân phối sản phẩm ≠ 4

Bảng 2.11: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến

“Hoạt động phân phối”

Biến Quan sát Giá trị trung bình Mức ý nghĩa

3,68 0,000 PP1.Công ty xử lý các đơn hàng nhanh chóng,

chính xác và đúng yêu cầu của khách hàng

3,72 0,000 PP2.Công ty có phương tiện vận tải hỗ trợ việc

vận chuyển hàng cho khách hàng

3,75 0,001 PP3.Công ty giao hàng đúng hẹn và lắp ráp cẩn

thận cho khách hàng

61 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

3,78 0,005 PP4.Công ty có nhiều phương thức thanh toán cho

phép khách hàng lựa chọn

3,85 0,028 PP5.Chất lượng sản phẩm được đảm bảo trong

thời gian giao hàng

3,81 0,005 PP6.Công ty có chính sách đổi trả sản phẩm nếu

không đáp ứng được với yêu cầu của khách

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Kết quả điều tra ở bảng cho thấy điểm trung bình hầu hết các chỉ tiêu đều khá

cao. Chứng tỏ công ty rất coi trọng các chính sách phân phối để đưa vận chuyển hàng

hóa trên thị trường. Các nhận định được đưa ra cho nhóm này có mức ý nghĩa sig.α <

0,5 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết quả ≠ 4. Do vậy, tác giả xem xét giá trị

trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để điều tra đánh giá

từ khách hàng.

Qua kết quả điều tra, ta thấy khách hàng cực kì quan tâm tới các vấn đề xử lý,

vận chuyển đơn hàng, đặc biệt là chất lượng sản phẩm trong quá trình vận chuyển

hàng. Đây là mức đồng ý của khách hàng, hiểu rõ khách từ vấn đề phân phối để từ đó

đẩy mạnh hơn nữa quá trình phân phối, nâng cao chất lượng phục vụ và mang lại sự

hài lòng cho khách hàng.

2.4.4.3 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Chính sách xúc tiến”

Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm Chính sách xúc tiến = 3

H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm Chính sách xúc tiến ≠ 3

62 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Bảng 2.12: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến

“Chính sách xúc tiến”

Biến Quan sát Giá trị trung bình Mức ý nghĩa

2,78 0,008 XT1.Công ty thường xuyên có các chương trình

khuyến mãi cho sản phẩm

2,88 0,079 XT2.Công ty có áp dụng mức chiết khấu cao cho

các đơn hàng lớn

3,25 0,000 XT3.Có những ưu đãi riêng khuyến mãi cho khách

hàng mới lần đầu sử dụng sản phẩm tại công ty

3,34 0,000 XT5.Công ty có các chương trình tri ân đối với

những khách hàng quen thuộc

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “Chính sách xúc tiến” thì các quan sát

XT1, XT2, XT4 có mức ý nghĩa sig.α < 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết

quả ≠ 4. Do vậy, tác giả xem xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các

nhận định được đề ra để điều tra đánh giá từ khách hàng. Còn quan sát XT2 vì giá trị

sig. > 0,05 vì vậy chúng ta chưa có cơ sở để bác bỏ H0 “Đánh giá của khách hàng về

nhóm Chính sách xúc tiến =3”

Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố

“Chính sách xúc tiến” của công ty nhận định mức đồng ý ở mức trung với giá trị

trung bình nằm từ mức 2,7 – 3,34. Nó thể hiện rằng chính sách xúc tiến tại công ty còn

hạn chế và chưa thể ghi lại dấu ấn đậm nét cho khách hàng. Chính vì thế, đòi hỏi trong

thời gian tới công ty cần có những biện pháp tốt hơn để cải thiện các chương trình,

khuyến mãi, tri ân khách hàng nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của công ty.

Là một doanh nghiệp mới thì việc định hình doanh nghiệp thông qua các chương

trình khuyến mãi, giảm giá là một trong những yếu tố hết sức quan trọng.

63 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.4.4.4 Đánh giá của khách hàng đối với yếu tố “Nhân viên bán hàng”

Để đánh giá sự cảm nhận của khách hàng về nhân viên của công ty đề tài đã tiến

hành nghiên cứu điều tra dựa trên 4 tiêu chí đưa ra:

(1) Thái độ

(2) Cách tiếp thu khách hàng

(3) Kiến thức chuyên môn

(4) Chăm sóc khách hàng sau mua

Bảng 2.13: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến

“Nhân viên bán hàng”

Biến Quan sát Mức ý nghĩa Giá trị trung bình

3,41 0,000 NV1.Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, tư vấn tận tình cho khách hàng

3,68 0,000

3,92 0,034

3,92 0,020

NV2.Nhân viên thi công chịu khó lắng nghe khách hàng, lắp đặt thiết bị một cách hoàn chỉnh nhất NV3.Đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức về mặt hàng, bố cục sản phầm cho ngôi nhà của khách hàng NV4.Khi có các vấn đề phát sinh, nhân viên luôn chủ động giải quyết cho khách

3,92 0,198

NV5.Nhân viên có thái độ tốt khi chăm sóc khách hàng sau khi mua sản phẩm

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

Với giả thuyết được đặt ra:

H0: Đánh giá của khách hàng về nhóm Nhân viên bán hàng = 4

H1: Đánh giá của khách hàng về nhóm Nhân viên bán hàng ≠ 4

Đa số các nhận định được đưa ra cho nhóm “Nhân viên bán hàng” có mức ý

nghĩa sig.α < 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết quả ≠ 4. Do vậy, tác giả xem

xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để điều tra

đánh giá từ khách hàng.

64 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố

“Nhân viên bán hàng” là khá thấp với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình nằm

trong khoảng 3.6 – 4. Đây là mức đồng ý của khách hàng với các nhận định trong bảng

hỏi. Tuy nhiên nhận định “Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, tư vấn tận tình cho

khách hàng” có mức điểm trung bình thấp nhất trong các tiêu chí trên Mean (3) =

3,41. Chính vì thế, đòi hỏi trong thời gian tới công ty cần có những buổi đào tạo

chuyên sâu về kĩ năng, cũng như thái độ phục vụ. Khiến cho khách hàng hài lòng hơn.

Nhân viên là yếu tố nền tảng và cũng chính là bộ mặt của doanh nghiệp, vì vậy

đòi hỏi cần có những quan tâm đúng mức đồng thời cần tổ chức đào tạo góp phần nâng

cao nghiệp vụ cho họ.

2.4.4.5 Yếu tố về mẫu mã và chất lượng sản phẩm

Để đánh giá sự cảm nhận của khách hàng về nhân viên của công ty đề tài đã tiến

hành nghiên cứu điều tra dựa trên 5 tiêu chí đưa ra: (1) Mẫu mã sản phẩm, (2) Phẩm

chất sản phẩm, (3) Nhận dạng sản phẩm, (4) Chất lượng sản phẩm.

Bảng 2. 14: Kiểm định One Sample T-test về các biến quan sát trong biến

“Mẫu mã và chất lượng sản phẩm”

Biến Quan sát Giá trị trung bình Mức ý nghĩa

2,57 0,000 SP1.Mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú

3,06 0,000

SP2.Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi điều kiện thời tiết

3,73 0,000

SP3.Màu sắc sản phầm đa dạng và có độ bền bám màu theo thời gian

3,68 0,000

SP4.Kích thước sản phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù hợp với nhiều không gian khác nhau

3,77 0,001

SP5.Chất lượng sản phẩm đáp ứng được kì vọng và mong muốn của khách hàng

(Nguồn: Kết quả tác giả xử lý SPSS)

65 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Các nhận định được đưa ra cho nhóm “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm” có

mức ý nghĩa sig.α < 0,05 nên đủ cơ sở bác bỏ H0, chấp nhận kết quả ≠ 4. Do vậy, tác

giả xem xét giá trị trung bình để đưa ra kết luận về ý kiến các nhận định được đề ra để

điều tra đánh giá từ khách hàng.

Qua kết quả điều tra, ta thấy đánh giá của khách hàng đối với nhóm yếu tố “Mẫu

mã và chất lượng sản phẩm” là khá thấp với các đánh giá tương ứng giá trị trung bình

nằm trong khoảng 2 khoảng 2,5 – 3 và 3.6 – 4. Khách hàng đồng ý với nhận định

“Màu sắc sản phầm đa dạng và có độ bền bám màu theo thời gian”, “Kích thước sản

phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù hợp với nhiều không gian khác nhau”. Đây là

sự cố gắng định hình thương hiệu của công ty với nhóm khách hàng thông qua việc tập

trung sáng tạo mẫu mã, chất liệu.

Tuy nhiên lại trung lập với nhận định “Mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú”,

“.Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi điều kiện thời tiết”. Nguyên

nhân của 2 nhận định không nhận được sự đồng ý là vì tháng 10 vừa qua, địa bàn

Thành phố Huế xảy ra lũ lớn vì vậy tại một số văn phòng và nhà ở do không kịp thời

di chuyển nên gỗ ngâm nước, dẫn đến hư hỏng. Thông qua đó, công ty cần nâng cao

chất lượng sản phẩm, chống ẩm vì thời tiết ở Huế thiên tai và mưa lũ rất nhiều. Đề

xuất cho hướng giải pháp trên là công ty cần có các hướng dẫn bảo quản sản phẩm và

hơn thế tùy thuộc vào đặc điểm từng khu vực để tư vấn kĩ hơn cho khách hàng về sản

phẩm phù hợp.

2.5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ tại công ty TNHH Nội Thất Song

Nguyễn

2.5.1. Kết quả đạt được

Sau 3 tháng thực tập tại công ty, kết hợp với những điều tra từ phía khách hàng,

thì rút ra được những kết luận sau:

- Công ty đã và đang lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh nội thất, với mức độ

biết đến cũng như uy tín trên thị trường ngày càng được nâng cao. Minh chứng là việc

khách hàng lựa chọn công ty là đơn vị mua sắm, thi công cho các công trình của mình.

66 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Ngày càng chú trọng nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên từ

cách tư vấn, phục vụ và hỗ trợ khách hàng. Mang lại trải nghiệm mua sắm cho khách

hàng.

- Ban lãnh đạo đang hướng tới đầu tư những công nghệ mới kết hợp với các

chương trình khuyến mãi, tăng tốc trong quá trình đưa sản phẩm ra thị trường và đáp

ứng thị trường.

- Chất lượng mẫu mã sản phẩm đa dạng và cụ thể hóa. Đội ngũ thiết kế chuyên

nghiệp đưa ra những phác họa giúp khách hàng hình dung và lựa chọn thi công trên

chính tài sản của mình.

2.5.2. Hạn chế của doanh nghiệp

Vì hạn chế về mặt thời gian khi khóa luận chỉ được thực hiện trong 3 tháng nên

nhiều vấn đề chưa được khai thác sâu hơn và rõ ràng hơn. Công ty còn khá mới nên có

những chỉ tiêu, hoạt động còn chưa được cụ thể trong các báo cáo, kết quả kinh doanh

chưa thật sự đầy đủ và lợi nhuận những năm này còn âm nên dẫn đến phân tích chưa

thật sự làm rõ những nguyên nhân gây nên các hiện tượng nói trên.

Trong tình hình dịch bệnh thiên tai khó khăn nên hoạt động tiêu thụ gặp những

vấn đề khó khăn, tác động của môi trường bên ngoài đa dạng nên có những vấn đề bị

nhìn nhận sai sót đi. Hoạt động của công ty cũng không theo được kế hoạch đề ra đầu

năm những cũng không phản ánh năng lực đội ngũ hay là bộ máy của công ty.

2.5.2. Những thuận lợi và khó khăn của công ty

2.5.2.1. Thuận lợi

Trong những năm qua, công ty đã đạt những thành công đáng khích lệ trong hoạt

động kinh doanh là nhờ vào sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên trong công

ty, bên cạnh đó là sự chỉ đạo, giám sát kịp thời và hiệu quả của lãnh đạo của Công ty

trong định hướng phát triển.

Bên cạnh đó cũng là sự quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện của các ban ngành,

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa công ty với các sở,

ban ngành địa phương. Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công nhân viên kinh nghiệm,

67 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

có khả năng sáng tạo hoàn thành tốt công việc, công ty có chế độ đãi ngộ, quan tâm

đến nhân viên hợp lý. Việc trang bị máy móc thiết bị, cơ sở vật chất hạ tầng ngày

ngày được hoàn thiện.

Hoạt động kinh doanh đã được 4 năm, xây dựng được sự uy tín, niềm tin đối với

khách hàng, công ty luôn đảm bảo cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, giá cả tốt

nhất.

2.5.2.2 Khó khăn

Tồn tại đầu tiên của công ty cũng như các doanh nghiệp khi mới bắt đầu tham gia

vào hoạt động sản xuất kinh doanh là công tác nghiên cứu thị trường làm chưa tốt,

chưa có đội ngũ khảo sát độ lớn của thị trường cũng như mức sẵn lòng chi trả của

khách hàng dẫn đến tập khách hàng của doanh nghiệp có kích thước còn hạn chế. Vì

vậy những năm này công ty chưa đặt ra được chỉ tiêu và mức độ thực hiện cụ thể. Các

hoạt động tiêu thụ sản phẩm được tiến hành theo những kế hoạch ngắn hạn mang tính

thời vụ, thương vụ cao, không ổn định, bấp bênh, không phát huy được tính chủ động

sáng tạo của người lao động.

Hoạt động kinh doanh còn thiếu bài bản, đôi lúc mang tính tự phát, thiếu những

chiến lược, kế hoạch mang tính dài hạn cho việc tiếp cận chinh phục khách hàng, phát

triển thị trường. Chi phí lớn, giá thành cao, giá bán sản phẩm cũng cao và cao hơn các

doanh nghiêp khác sản xuất kinh doanh cùng ngành. Sản phẩm dùng giới thiệu, trưng

bày tại các cửa hàng giới thiệu của công ty thường ít đổi mới.

68 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.4.5 Định hướng và giải pháp đẩy mạnh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại

công ty tnhh nội thất song nguyễn

2.4.5.1 Định hướng phát triển dịch vụ nội thất và nâng cao hiệu quả tiêu thụ tại

công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

Để thúc đẩy phát triển dịch vụ nội thất tại Thừa Thiên Huế, trong thời gian tới

doanh nghiệp cần hiện thực hóa và đẩy mạnh hơn nữa việc đa dạng hóa các dịch vụ,

triển khai các chương trình khuyến mãi, lấy ý kiến khách hàng, đa dạng hóa phương

thức thanh toán, nâng cao năng lực đội ngũ... đặc biệt là trên nền tảng hạ tầng.

+ Đa dạng các loại mẫu mã sản phẩm nội thất trong việc nhập kinh doanh và sản

xuất với các mức giá và chất liệu khác nhau để phù hợp với nhiều loại khách hàng.

+ Nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nhằm đảm

bảo kịp thời công tác nhập hàng tăng tính cạnh tranh cho sản phẩm.

+ Quan tâm tới công tác quản lý chất lượng sản phẩm nhằm hạn chế những sai

sót trước khi xuất sản phẩm ra khỏi kho.

+ Duy trì mức giá sản phẩm phù hợp với chất lượng, với đối thủ cạnh tranh và sự

biến động của thị trường.

+ Tổ chức công tác tìm hiểu, mở rộng thị trường, tăng cường các chương trình tri

ân, khuyến mãi và đưa sản phẩm đến những tỉnh khác ngoài địa bàn thành phố Huế.

Nếu có điều kiện, công ty có thể mở thêm các chi nhánh ở những tỉnh khác để quy mô

ngày càng lớn mạnh và hoạt động tiêu thụ sản phẩm ngày càng đạt hiệu quả hơn.

+ Đẩy mạnh các chương trình khuyến mãi về cả tần suất lẫn giá trị cho phù hợp

với từng đối tượng khách hàng để nâng cao sản lượng tiêu thụ.

+ Chú trọng công tác bán hàng và chăm sóc khách hàng sau mua.

2.4.5.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty

Dựa vào kết quả phân tích ở phần 2 kết hợp với những định hướng vạch ra cho

hoạt động tiêu thụ ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động

tiêu thụ nội thất tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn.

69 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.4.5.2.1 Giải pháp đối với “Giá cả sản phẩm”

a) Cơ sở đề xuất giải pháp

Theo như số liệu xử lý bảng hỏi điều tra từ 120 khách hàng, giá cả là yếu tố mà

khách hàng cực kì quan tâm và mức giá của Song Nguyễn qua đánh giá gặp phải các

vấn đề về việc công khai mức giá. Điều này dẫn tới những trở ngại ban đầu khi tiếp

xúc khách hàng vì nỗi lo giá cao, bị “chặt chém”,…

Theo như bảng 2.12 thì mức đánh giá của tiêu chí công ty công khai bảng giá sản

phẩm cho khách hàng là rất thấp, mean = 3,38. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chú trọng

hơn tới vấn đề này và khắc phục trong thời gian tới.

b) Nội dung giải pháp

- Để tăng tính cạnh tranh doanh nghiệp nên đăng tải các sản phẩm kèm giá bán,

tận dụng tốt kênh điện tử, website công ty mình để khách hàng có thể tham khảo cùng

với việc điều chỉnh phù hợp theo từng loại sản phẩm và biến động của thị trường thì

công ty sẽ có ưu thế về thu hút khách hàng.

- Nhìn chung, mức giá mà công ty đang áp dụng cho các sản phẩm đang được

khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên công ty cũng cần nắm bắt đánh giá của khách hàng

về giá cả của đối thủ cạnh tranh để kịp thời điều chỉnh giá cả của công ty mình.

- Tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường với quy mô nhỏ về giá cả của các sản

phẩm trên thị trường và sản phẩm của đối thủ để có thể điều chỉnh cho phù hợp.

- Tăng mức chiết khấu để thu hút người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của công

ty. Chú trọng thực hiện tính toán chính xác và chi tiết các yếu tố liên quan để đề xuất

mức chiết khấu phù hợp theo định kỳ, có thể dựa theo vào các dịp lễ tết đẩy chương

trình hoặc đẩy sản phẩm theo tính chất màu vụ đẩy mạnh nhu cầu tiêu thụ trong những

tháng thấp điểm.

Điều quan trọng, công ty cần thực hiện tốt việc quản lý nguồn thông tin nội bộ và

thông tin bên ngoài để đảm bảo cạnh tranh về giá so với đối thủ, nắm bắt được xu

hướng biến động của các yếu tố vĩ mô như lãi suất, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh

toán,… Giải pháp cho các yếu tố liên quan đến giá nội thất của công ty chủ yếu là việc

70 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

duy trì những mặt mạnh mà công ty đã làm được. Bên cạnh đó, một yếu tố liên quan là

mức chiết khấu thì nên được điều chỉnh để thu hút khách hàng mua sản phẩm của công ty.

2.4.5.2.2 Giải pháp đối với ”Hoạt động phân phối”

a) Cơ sở đề xuất giải pháp

Phân phối tại công ty nhận được những phản hồi tích cực từ phía khách hàng với

các tiêu chí phân phối như tốc độ xử lý đơn hàng, phương tiện hỗ trợ vận tải, thời gian

giao hàng cho khách, phương thức thanh toán, đảm bảo chất lượng trong quá trình

phân phối và các chính sách đổi trả.

Với 120 mẫu phát ra, mức trung bình nhận lại là con số lớn hơn 3.5/5 đây là điều

thể hiện rõ được sự cố gắng và nỗ lực của những anh em nhân viên trong công ty.

b) Nội dung giải pháp

- Công ty có thể mở thêm chi nhánh hoặc mở các văn phòng để có thể tìm kiếm

thêm khách hàng, phân phối hàng ra thị trường.

Trong các phương thức để gia tăng họa động phân phối là:

- Linh động trong các hình thức thanh toán đem lại sự tiện lợi và nhanh chóng

cho khách hàng

- Giảm thiểu bớt các thủ tục thanh toán, tránh rườm rà làm mất nhều thời gian

của khách hàng, giúp khách hàng thanh toán nhanh chóng

- Đầu tư tăng cường phương tiện vận tải để đáp ứng đơn hàng kịp thời cũng như

bảo đảm về chất lượng hàng hóa khi giao tới tay người tiêu dùng.

2.4.5.2.3 Giải pháp đối với “Chính sách xúc tiến”

a) Cơ sở đề xuất giải pháp

Theo như dữ liệu thu được từ 120 khách hàng, hoạt động khuyến mãi của doanh

nghiệp ở mức hấp dẫn không cao, trong khi đây lại là nhân tố có ảnh hưởng nhiều đến

khả năng tiêu thụ sản phẩm. Công ty hiện triển khai rất hạn chế chương trình khuyến

mãi, kết hợp sự truyền thông chưa phải là thế mạnh dẫn tới khá ít khách hàng có thể

tiếp cận với các chương trình mà công ty đưa ra. Công ty cần nghiên cứu thị trường để

71 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

biết được khách hàng ưa thích hình thức khuyến mãi nào và đối thủ cạnh tranh có áp

dụng khuyến mãi ra sao để từ đó có thể lựa chọn hình thức khuyến mãi hợp lý nhằm

thu hút thêm lượng lớn khách hàng.

b) Nội dung giải pháp

- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ bán hàng

- Đầu tư công tác quảng cáo. Việc tập trung quảng cáo trên thông qua các banner,

cùng với quảng cáo qua các fanpage có lượng tiếp cận lớn, các tờ rơi gửi chương trình

về tận nhà các khu chung cư.

- Kích cầu thông qua các sự kiện giờ vàng hay các dịp lễ lớn trong năm, tạo ra

được hiệu ứng chuỗi thời gian mua sắm, khiến khách hàng mong chờ nhiều hơn.

2.4.5.2.4 Giải pháp đối với “Đội ngũ nhân viên”

a) Cơ sở đề xuất giải pháp

Nếu như chất lượng sản phẩm nội thất được đảm bảo bằng độ bền, sự đầu tư cho

công nghệ, hay giá cả được điều chỉnh theo quy định, tiến trình chung thì dịch vụ

khách hàng ở đây là nghệ thuật, là những gì tiếp xúc với khách hàng... nhằm tạo ra sự

thỏa mãn cho khách. Chính vì vậy năng lực phục vụ là nhân tố hết sức quan trọng ảnh

hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

Một năm trước đây Song Nguyễn từng bị khách hàng đánh giá là có đội ngũ nhân

viên thái độ kém. Ban lãnh đạo công ty đã có hướng giải quyết, hiện nay thái độ phục

vụ của nhân viên là một trong những yếu tố chính để khách hàng lựa chọn Song

Nguyễn.

b) Nội dung giải pháp

- Đào tạo đội ngũ nhân viên phục vụ chuyên nghiệp và thân thiện

- Bồi dưỡng khả năng, thái độ phục vụ thân thiện, khả năng giải quyết khiếu nại

chuyên nghiệp cho các nhân viên ở Song Nguyễn, đồng thời duy trì và nâng cao hơn

nữa tác phong làm việc thân thiện, lịch sự khi tiếp xúc với khách hàng tạo cảm giác

rằng khách hàng đang được tôn trọng.

72 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Công ty nên thuê chuyên gia tập huấn về thái độ, cách ứng xử cho các nhân

viên.

- Nhân viên bán hàng cần phải thường xuyên cập nhật và nắm bắt thông tin sản

phẩm của công ty để có thể tư vấn rõ ràng, chính xác cho khách hàng, thuyết phục họ

sử dụng sản phẩm của công ty mình.

- Cần tạo động lực, khuyến khích nhân viên làm việc, có chế độ lương thưởng và

đãi ngộ cho nhân viên công bằng, hợp lý, dựa trên khả năng, thực lực và những lợi ích

mà họ mang lại cho công ty.

2.4.5.2.5 Giải pháp đối với “Mẫu mã và chất lượng sản phẩm”

a) Cơ sở đề xuất giải pháp

Các yếu tố về chất lượng sản phẩm như màu sắc, độ dày, kích thước muốn có sự

đảm bảo tốt nhất thì cần phải có sự kiểm soát chặt chẽ trong khâu kiểm tra chất lượng,

tránh sự sai sót trước khi xuất bán cho khách hàng nhằm giữ vững uy tín của doanh

nghiệp.

Đánh giá của khách hàng đối với nhóm mẫu mã và chất lượng sản phẩm giữa các

nhóm khách hàng có nhiều sự khác nhau. Do đó, nhân viên bán hàng cần phải nắm bắt

được đặc điểm của từng đối tượng khách hàng và tư vấn, thuyết phục họ lựa chọn mua

được sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng mong muốn đem lại nguồn doanh thu

và lợi nhuận cho công ty. Nâng cao chất lượng, đa dạng mẫu mã giúp đội ngũ nhân

viên tự tin tư vấn sản phẩm cho khách hàng.

b) Nội dung giải pháp

- Nâng cao chất lượng sản phẩm kết hợp với đa dạng hóa về mẫu mã giúp cho

khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn, cũng như thỏa mãn khách hàng nhiều hơn.

- Tăng cường công tác nghiên cứu và phát triển về sản phẩm giúp sản phẩm phù

hợp thị hiếu của khách hàng. Đảm bảo được tính chất sản phẩm trong các điều kiện

thời tiết nhất định tại khu vực.

- Lập kế hoạch tiêu thụ về sản lượng đối với nhóm sản phẩm, tránh những lãng

phí phát sinh, gia tăng chi phí cho doanh nghiệp.

73 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

- Hỗ trợ khách hàng lựa chọn sản phẩm dễ dàng hơn thông qua hệ thống giá cả,

chương trình khuyến mãi hay các catologue.

74 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết Luận

Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn được biết đến là một công ty vừa sản xuất kinh doanh nội thất. Thành lập từ năm 2017, hoạt động gần 4 năm, tuy là doanh nghiệp thành lập muộn hơn nhưng công ty có những thành tích đáng kể khi nhận được rất nhiều công trình nhà ở, chung cư, văn phòng,.... Công ty đã chú trọng rất nhiều vào công tác tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế.

Qua quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn” qua nghiên cứu thực tế với sự điều tra của 120 khách hàng, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định tính, định lượng và thông qua sự hỗ trợ từ phía phần mềm SPSS đề tài rút ra được một số kết luận sau:

Khóa luận đã làm rõ được hệ thống khái niệm về tiêu thụ, giúp hình dung rõ hơn về nền tảng lý thuyết, tạo cơ sở để tiến hành các nghiên cứu tình hình của công ty, từ đó đưa ra hướng giải pháp cho hoạt động tiêu thụ.

Hiểu về thực trạng của công ty từ lĩnh vực hoạt động, tổ chức, những khó khăn khi gia nhập thị trường, về lợi nhuận, nguồn vốn và khách hàng hiện tại của công ty. Từ đó, phân tích và đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề tồn đọng như giá cả, chính sách xúc tiến, nhân viên. Giúp công ty cải thiện hiệu quả hoạt động tiêu thụ.

Thay đổi các góc nhìn theo hướng khách hàng và công ty để đưa ra các giải pháp phù hợp cho cả hai bên, bằng việc khảo sát khách hàng thông qua bảng hỏi sau đó chạy dữ liệu, kiểm định để đưa ra các kết luận từ các vấn đề phát sinh. Kế tiếp là việc tư vấn khách hàng trong quá trình thực tập để biết được những mong muốn của khách hàng. Từ đó đưa ra được thực trạng về tiêu thụ nội thất tại Huế nói chung và Song Nguyễn nói riêng. Hiểu được những mong muốn của khách hàng đối với công ty về chương trình khuyến mãi, tặng quà, …

Sau cùng tác giả đề xuất được một số giải pháp có thể áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty dựa trên những hạn chế còn gặp phải, giúp công ty có kế hoạch tiêu thụ sản phẩm rõ ràng, nâng cao vị thế và tạo uy tín với khách hàng.

75 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Khóa luận đã có sự vận dụng các lý luận khoa học cơ bản vào thực tiễn hoạt động tiêu thụ tại công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn. Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu, nên chắc chắn khóa luận sẽ không thể tránh khỏi những khiếm khuyết thiếu sót và cần được nghiên cứu, bổ sung và tiếp tục hoàn thiện. Tác giả rất mong nhận được sự đóng ý kiến của các thầy cô, và các để có thể hoàn thiện hơn.

2. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo

2.1 Hạn chế của đề tài

Bên cạnh những kết quả đạt được, nghiên cứu tồn tại một số hạn chế như sau:

- Do nghiên cứu chỉ thực hiện cho khách hàng sử dụng dịch vụ nội thất của công

ty nên tính đại diện của mẫu không cao, khó mang tính tổng quát để áp dụng cho tất cả

các công ty khác cùng thực hiện chung dịch vụ này.

- Đề tài chỉ nghiên cứu những khách hàng đang sử dụng dịch vụ tại công ty nên

hạn chế trong việc đưa ra các chính sách khi chưa thể so sánh với dịch vụ của các đối

thủ khác trên địa bàn.

- Công ty vừa mới hoạt động công tác nghiên cứu thị trường còn sơ sài, dẫn đến

việc đưa ra các chỉ tiêu trong hoạt động tiêu thụ chưa xuất hiện, chưa có sự so sánh

giữa kế hoạch đề ra và kết quả thực hiện.

- Việc xác định đối thủ kinh doanh chưa được xác định rõ để phân tích đối thủ đã

làm được gì và chưa làm được điều gì, yêu cầu của thị trường về sản phẩm nội thất để

có thể vẽ ra phương hướng cho công ty.

Một vài chỉ tiêu phản ánh kết quả tiêu thụ như thị phần chưa được phía doanh

nghiệp phản ánh, gây ảnh hưởng tới việc phân tích. Cùng với đó công ty không tiến

hành khấu hao tài sản cố định, dài hạn khiến doanh nghiệp chưa thật sự phản ánh được

nguồn lực của mình về dòng vốn, tài sản.

76 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

2.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Trong tương lai để hoàn thiện nghiên cứu thì doanh nghiệp cần đầu tư nghiên

cứu kĩ lại thị trường, đẩy mạnh những sản phẩm chủ lực đảm bảo độ tiếp cận và lượng

bao phủ cho thị trường.

Mở rộng đối tượng nghiên cứu để có sự so sánh giữa khách hàng hiện tại và

nhóm khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.

Xác định đúng nhóm đối thủ cạnh tranh, từ đó có những hướng đi hợp lý và hiệu

quả cho doanh nghiệp.

Làm sâu vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp để phát hiện nhanh

các vấn đề và đề xuất phương án khắc phục hiệu quả.

3. Kiến nghị

3.1 Đối với UBND tỉnh Thừa Thiên Huế

Cơ quan chính quyền cần tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể đặt cơ sở dự trữ

hàng hóa, đảm bảo đáp ứng sản phẩm kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Thúc đẩy mối quan hệ giữa doanh nghiệp với địa phương nhằm giúp công ty nâng cao hình ảnh sẽ đem lại những lợi ích về mặt xã hội cho địa phương thông qua các hoạt động xã hội thuộc lĩnh vực quan hệ công chúng.

Hỗ trợ các khoản vay giúp doanh nghiệp có thể quay vòng vốn để có thể phục vụ

hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

3.2 Đối với công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn

Để nâng cao hiệu quả công tác bán hàng, giảm lượng hàng tồn, đẩy mạnh tiêu thụ công ty cần đầu tư thêm vào các chương trình khuyến mãi có tính cạnh tranh cao so với các đối thủ cạnh tranh như: chương trình ưu đãi cho khách hàng doanh nghiệp, chương trình tri ân, ưu đãi bạn mới,... một cách đồng bộ từ trên xuống tạo hiệu ứng cộng hưởng nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất.

Thực hiện chuyên môn hóa, xây dựng tác phong, cung cách phục vụ khách hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và gia tăng số lượng khách hàng.

77 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Công ty cần nắm bắt chính sách của cơ quan Nhà nước, các chuyển biến của thị trường Nội Thất để có thể đón nhận ngay những chính sách cơ hội mới, mở rộng hơn trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Tạo dựng mối quan hệ với phía chính quyền để thuận lợi hơn trong công tác hoạt động kinh doanh sắp tới.

Thiết kế các catalogue để tư vấn cho khách hàng, minh chứng cụ thể các công trình nội thất khác,… đây là điều cần cải thiện nâng cao tính chuyên nghiệp và thúc đẩy hoạt động tiêu thụ, gia tăng doanh số.

Thiết kế mục chỉ tiêu trong tiêu thụ để các nhân viên có thể theo dõi và hoàn thành, đồng thời xây dựng bộ chỉ tiêu để đánh giá nhân viên và có kế hoạch khen thưởng xứng đáng hơn.

78 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân (2008), Giáo trình Kinh tế thương mại,

NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.

2. Hồ Thị Kim Chi (2020), Tình hình tiêu thụ thực phẩm hữu cơ Tamu

Farm,Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế Huế.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích Dữ liệu nghiên

cứu với SPSS, tập 1 và 2, NXB Hồng Đức, TP. Hồ Chí Minh.

4. Nguyễn Hồng Ngọc (2019), Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty

TNHH Một Thành Viên Phước Kỷ Thừa Thiên Huế, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học

Kinh Tế Huế.

5. Ngô Ngọc Thị Thùy My (2019), Phân tích tích hình tiêu thụ sản phẩm của

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Mỹ Hoàng, Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Kinh Tế

Huế.

6. Nguyễn Khắc Hoàn (2009), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Đại học

Huế.

7. GS.TS Trần Minh Đạo (2012), Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế

Quốc dân

8. Trịnh Văn Sơn (2007), Giáo trình Phân tích kinh doanh, NXB Đại học Huế.

9. Các website liên quan

https://voer.edu.vn/

http://vgpipe.com.vn/

http://noithatsongnguyen.com.vn/

https://thuathienhue.gov.vn/

79 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

PHỤ LỤC 1

Mã số phiếu: …………

BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN KHÁCH HÀNG

Xin chào quý khách hàng!

Tôi là Nguyễn Thị Thu Hà, hiện đang là sinh viên Khoa Quản Trị

Kinh Doanh - Trường Đại học Kinh Tế Huế. Hiện tôi đang thực hiện

Khóa luận cuối khóa với đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

tại Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn” và cần nắm bắt một số

thông tin từ phía khách hàng. Ý kiến của quý khách đóng vai trò quan

trọng đối với việc hoàn thành đề tài này. Rất mong nhận được sự giúp đỡ

từ phía quý khách. Tôi xin cam đoan những thông tin quý khách cung

cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ thực hiện cho mục đích học tập và nghiên

cứu của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Xin quý khách vui lòng đánh dấu (X) vào ô mà quý khách lựa chọn

1. Anh/chị biết đến công ty qua kênh nào?

 Facebook  Website

 Bạn bè người thân  Banner quảng cáo

 Khác…………………

2. Lý do anh/chị lựa chọn sản phẩm của công ty?

 Mẫu mã đẹp  Nhân viên tận tình

 Giá cả phải chăng  Chương trình khuyến mãi

 Thương hiệu  Khác: …………………………..

3. Số lần sử dụng sản phẩm của công ty

 1 lần  Từ 2 lần trở lên

80 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

I. NỘI DUNG CHÍNH

1. Xin quý khách vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về những phát biểu

của bảng dưới đây về chính sách tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH Nội

Thất Song Nguyễn với các mức độ như sau:

STT Tiêu chí đánh giá

1. GIÁ CẢ SẢN PHẨM

1 Công khai bảng giá sản phẩm cho khách hàng

2 Giá cả đáp ứng được những kỳ vọng về sản phẩm của

khách hàng

3 Giá hiện tại của các sản phẩm có thể cạnh tranh với

công ty khác

4 Giá cả thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của thị

trường

5 Có sự phân biệt rõ ràng theo từng chủng loại hàng hóa

2. HOẠT ĐỘNG PHÂN PHỐI HÀNG HÓA

6 Xử lý lý các đơn hàng nhanh chóng, chính xác và

đúng yêu cầu của khách hàng

7 Có phương tiện vận tải hỗ trợ việc vận chuyển hàng

cho khách hàng

8 Giao hàng đúng hẹn và lắp ráp cẩn thận cho khách

hàng

81 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

9 Có nhiều phương thức thanh toán cho phép khách

hàng lựa chọn

10 Chất lượng sản phẩm được đảm bảo trong thời gian

giao hàng

11 Có chính sách đổi trả sản phẩm nếu không đáp ứng

được với yêu cầu của khách

3. CHÍNH SÁCH XÚC TIẾN SẢN PHẨM

12 Thường xuyên có các chương trình khuyến mãi cho

sản phẩm

13 Có áp dụng mức chiết khấu cao cho các đơn hàng lớn

14 Có những ưu đãi riêng khuyến mãi cho khách hàng

mới lần đầu sử dụng sản phẩm tại công ty

15 Thông tin ưu đãi, khuyến mãi được công bố rộng rãi

đến khách hàng

16 Có các chương trình tri ân đối với những khách hàng

quen thuộc

4. ĐỘI NGŨ NHÂN VIÊN

17 Nhân viên bán hàng có thái độ vui vẻ, tư vấn tận tình

cho khách hàng

18 Nhân viên thi công chịu khó lắng nghe khách hàng,

lắp đặt thiết bị một cách hoàn chỉnh nhất

19 Đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức về mặt hàng, bố

cục sản phầm cho ngôi nhà của khách hàng

20 Khi có các vấn đề phát sinh, nhân viên luôn chủ động

giải quyết cho khách

82 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

21 Nhân viên có thái độ tốt khi chăm sóc khách hàng sau

khi mua sản phẩm

5.MẪU MÃ VÀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

22 Mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú

23 Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi

điều kiện thời tiết

24 Màu sắc sản phầm đa dạng và có độ bền bám màu

theo thời gian

25 Kích thước sản phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù

hợp với nhiều không gian khác nhau

26 Chất lượng sản phẩm đáp ứng được kì vọng và mong

muốn của khách hàng

6. HIỆU QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

27 Anh/ chị cảm thấy hài lòng về những chính sách tiêu

thụ sản phẩm của Công ty

28 Anh/ chị sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty

trong thời gian tới

29 Anh/ chị sẽ giới thiệu sản phẩm của công ty đến với

bạn bè và người thân

II. THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính:

 Nam  Nữ

2. Độ tuổi

 Từ 25 28 tuổi  Từ 36 đến 55 tuổi

 Từ 28 đến 35 tuổi  Trên 55 tuổi

83 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

3. Nghề nghiệp

 Kinh doanh buôn bán  Hành chính văn phòng

 Cán bộ, công nhân viên  Hưu trí chức

 Nghề nghiệp khác

4. Thu nhập hàng tháng

 Dưới 4 triệu  Từ 4 đến 8 triệu

 Từ 8 đến 12 triệu  Trên 12 triệu

5. Ý kiến đóng góp khác của quý khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả

tiêu thụ ở Công ty TNHH Nội Thất Song Nguyễn (nếu có)

----------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------------------------

6. Theo anh/chị công ty nên làm gì để nâng cao hiệu quả tiêu thụ?

----------------------------------------------------------------------------------------------------

----------------------------------------------------------------------------------------------------

-------------------------------------------------------------------------------------------------

84 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

PHỤ LỤC 2

XỬ LÝ DỮ LIỆU BẰNG PHẦN MỀM SPSS 20

 Thống kê mô tả

 Kênh tiếp cận

Kênh tiếp cận

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Facebook

42

22.8

35.0

35.0

Website

35

19.0

64.2

29.2

43

23.4

100.0

35.8

Bạn bè người thân

Total

120

65.2

100.0

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

 Lý do lựa chọn sản phẩm

Lý do lựa chọn sản phẩm của công ty

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

42

22.8

35.0

35.0

Mẫu mã đẹp

25

13.6

20.8

55.8

Giá cả phải chăng

3

1.6

2.5

58.3

Thương hiệu

4

2.2

3.3

61.7

Nhân viên tận tình

46

25.0

38.3

100.0

Chương trình khuyến mãi

Total

120

65.2

100.0

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

 Số lần sử dụng sản phẩm

Số lần sử dụng sản phẩm của công ty

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

50.8

50.8

Valid

1

61

33.2

100.0

49.2

59

32.1

Từ 2 lần trở lên

100.0

Total

120

65.2

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

85 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

 Giới tính

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Giới tính

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

77.5

77.5

Valid

Nam

93

50.5

100.0

22.5

27

14.7

Nữ

100.0

Total

120

65.2

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

 Độ tuổi

Độ tuổi

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

29.2

29.2

Valid

35

19.0

Từ 25 - 28

27.5

56.7

33

17.9

Từ 28 - 35

21.7

78.3

26

14.1

Từ 36 - 55

21.7

100.0

Trên 55

26

14.1

100.0

Total

120

65.2

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

 Nghề nghiệp

Nghề nghiệp hiện tại

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

Kinh doanh buôn bán

34

18.5

28.3

28.3

28

15.2

23.3

51.7

Hành chính văn phòng

27

14.7

22.5

74.2

Cán bộ, công nhân viên chức

31

16.8

25.8

100.0

Hưu trí

Total

120

65.2

100.0

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

86 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

 Thu nhập

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Thu nhập

Cumulative

Frequency

Percent

Valid Percent

Percent

Valid

27.5

27.5

33

17.9

Dưới 4 triệu

24.2

51.7

29

15.8

Từ 4 đến 8 triệu

27.5

79.2

33

17.9

Từ 8 đến 12 triệu

20.8

100.0

25

13.6

Trên 12 triệu

Total

100.0

120

65.2

Missing

System

64

34.8

Total

184

100.0

 Cronbach’s Alpha

 Giá cả Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.806

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

PP1.Công ty xử lý các đơn

hàng nhanh chóng, chính xác

18.71

9.385

.651

.817

và đúng yêu cầu của khách

hàng

PP2.Công ty có phương tiện

18.47

10.184

.788

.779

vận tải hỗ trợ việc vận chuyển

hàng cho khách hàng

PP3.Công ty giao hàng đúng

18.23

11.256

.626

.813

hẹn và lắp ráp cẩn thận cho

khách hàng

PP4.Công ty có nhiều phương

18.20

11.489

.579

.822

thức thanh toán cho phép

khách hàng lựa chọn

PP5.Chất lượng sản phẩm được

18.13

12.083

.546

.828

đảm bảo trong thời gian giao

hàng

87 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

PP6.Công ty có chính sách đổi

trả sản phẩm nếu không đáp

18.18

12.011

.578

.823

ứng được với yêu cầu của

khách

 Phân phối

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.840

6

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

GC1.Công ty công khai bảng

15.75

4.710

.801

.712

giá sản phẩm cho khách hàng

GC2.Giá cả đáp ứng được

15.46

6.032

.779

.701

những kỳ vọng về sản phẩm

của khách hàng

GC3.Giá hiện tại của các sản

15.17

8.560

.500

.796

phẩm có thể cạnh tranh với

công ty khác

GC4.Giá cả thay đổi linh hoạt

15.02

8.571

.572

.785

theo sự biến đổi của thị trường

GC5.Có sự phân biệt rõ ràng

15.11

8.702

.479

.801

theo từng chủng loại hàng hóa

 Xúc tiến

Biến xúc tiến gồm có 5 quan sát, tuy nhiên vì giá trị Cronbach’s Alpha <0,7 nên tác

giả đã tiến hành lọai quan sát XT1

Reliability Statistics

N of Items

Cronbach’s Alpha

.710

4

88 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

XT1.Công ty thường xuyên có

9.47

2.234

.602

.583

các chương trình khuyến mãi

cho sản phẩm

XT2.Công ty có áp dụng mức

9.37

2.352

.755

.469

chiết khấu cao cho các đơn

hàng lớn

XT3.Có những ưu đãi riêng

khuyến mãi cho khách hàng

8.99

3.605

.375

.713

mới lần đầu sử dụng sản phẩm

tại công ty

XT5.Công ty có các chương

8.90

3.503

.317

.742

trình tri ân đối với những

khách hàng quen thuộc

 Nhân viên

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.788

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

NV1.Nhân viên bán hàng có

15.43

5.155

.730

.709

thái độ vui vẻ, tư vấn tận tình

cho khách hàng

NV2.Nhân viên thi công chịu

khó lắng nghe khách hàng, lắp

15.16

7.025

.749

.688

đặt thiết bị một cách hoàn

chỉnh nhất

NV3.Đội ngũ nhân viên có

nhiều kiến thức về mặt hàng,

14.92

8.356

.546

.758

bố cục sản phầm cho ngôi nhà

của khách hàng

89 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

NV4.Khi có các vấn đề phát

14.92

8.356

.571

.752

sinh, nhân viên luôn chủ động

giải quyết cho khách

NV5.Nhân viên có thái độ tốt

14.92

9.330

.352

.806

khi chăm sóc khách hàng sau

khi mua sản phẩm

 Sản phẩm

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.728

5

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

SP1.Mẫu mã sản phẩm đa dạng

14.23

4.348

.727

.576

phong phú

SP2.Sản phẩm có độ cứng và

13.74

6.227

.602

.634

sức chịu đựng cao với mọi điều

kiện thời tiết

SP3.Màu sắc sản phầm đa dạng

13.08

8.087

.373

.722

và có độ bền bám màu theo

thời gian

SP4.Kích thước sản phẩm có

sự đồng bộ về kích cỡ và phù

13.12

8.070

.377

.720

hợp với nhiều không gian khác

nhau

SP5.Chất lượng sản phẩm đáp

13.03

7.764

.453

.698

ứng được kì vọng và mong

muốn của khách hàng

 Hiệu quả

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha

N of Items

.778

3

90 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

Item-Total Statistics

Scale Mean if

Scale Variance if

Corrected Item-

Cronbach's Alpha

Item Deleted

Item Deleted

Total Correlation

if Item Deleted

HQ1.Anh/ chị cảm thấy hài

6.67

2.006

.703

.632

lòng về những chính sách tiêu

thụ sản phẩm của Công ty

HQ2.Anh/ chị sẽ tiếp tục sử

6.40

3.150

.607

.713

dụng sản phẩm của công ty

trong thời gian tới

HQ3.Anh/ chị sẽ giới thiệu sản

6.43

3.441

.609

.728

phẩm của công ty đến với bạn

bè và người thân

 Kiểm định One Sample T-test

 Giá cả

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

GC1.Công ty công khai bảng

120

3.38

1.297

.118

giá sản phẩm cho khách hàng

GC2.Giá cả đáp ứng được

120

3.67

1.007

.092

những kỳ vọng về sản phẩm của

khách hàng

GC3.Giá hiện tại của các sản

120

3.96

.653

.060

phẩm có thể cạnh tranh với

công ty khác

GC4.Giá cả thay đổi linh hoạt

120

4.11

.591

.054

theo sự biến đổi của thị trường

GC5.Có sự phân biệt rõ ràng

120

4.02

.635

.058

theo từng chủng loại hàng hóa

91 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

One-Sample Test

Test Value = 4

95% Confidence Interval of the

Difference

Mean

t

df

Sig. (2-tailed)

Difference

Lower

Upper

GC1.Công ty công khai

-5.280

119

.000

-.625

-.86

-.39

bảng giá sản phẩm cho

khách hàng

GC2.Giá cả đáp ứng được

-3.626

119

.000

-.333

-.52

-.15

những kỳ vọng về sản

phẩm của khách hàng

GC3.Giá hiện tại của các

-.699

119

.486

-.042

-.16

.08

sản phẩm có thể cạnh tranh

với công ty khác

GC4.Giá cả thay đổi linh

2.007

119

.047

.108

.00

.22

hoạt theo sự biến đổi của

thị trường

GC5.Có sự phân biệt rõ

.288

119

.774

.017

-.10

.13

ràng theo từng chủng loại

hàng hóa 

Phân phối

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

PP1.Công ty xử lý các đơn hàng

120

3.68

1.174

.107

nhanh chóng, chính xác và đúng

yêu cầu của khách hàng

PP2.Công ty có phương tiện

120

3.72

.889

.081

vận tải hỗ trợ việc vận chuyển

hàng cho khách hàng

PP3.Công ty giao hàng đúng

120

3.75

.833

.076

hẹn và lắp ráp cẩn thận cho

khách hàng

PP4.Công ty có nhiều phương

120

3.78

.832

.076

thức thanh toán cho phép khách

hàng lựa chọn

PP5.Chất lượng sản phẩm được

120

3.85

.741

.068

đảm bảo trong thời gian giao

hàng

PP6.Công ty có chính sách đổi

120

3.81

.725

.066

trả sản phẩm nếu không đáp

ứng được với yêu cầu của khách

92 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

One-Sample Test

Test Value = 4

95% Confidence Interval of the

Difference

Mean

t

df

Sig. (2-tailed)

Difference

Lower

Upper

PP1.Công ty xử lý các đơn

hàng nhanh chóng, chính

-6.767

119

.000

-.725

-.94

-.51

xác và đúng yêu cầu của

khách hàng

PP2.Công ty có phương

tiện vận tải hỗ trợ việc vận

-5.958

119

.000

-.483

-.64

-.32

chuyển hàng cho khách

hàng

PP3.Công ty giao hàng

-3.289

119

.001

-.250

-.40

-.10

đúng hẹn và lắp ráp cẩn

thận cho khách hàng

PP4.Công ty có nhiều

phương thức thanh toán

-2.853

119

.005

-.217

-.37

-.07

cho phép khách hàng lựa

chọn

PP5.Chất lượng sản phẩm

-2.218

119

.028

-.150

-.28

-.02

được đảm bảo trong thời

gian giao hàng

PP6.Công ty có chính sách

đổi trả sản phẩm nếu không

-2.895

119

.005

-.192

-.32

-.06

đáp ứng được với yêu cầu

của khách

 Nhân viên

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

NV1.Nhân viên bán hàng có

120

3.41

1.332

.122

thái độ vui vẻ, tư vấn tận tình

cho khách hàng

NV2.Nhân viên thi công chịu

khó lắng nghe khách hàng, lắp

120

3.68

.889

.081

đặt thiết bị một cách hoàn chỉnh

nhất

93 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

NV3.Đội ngũ nhân viên có

nhiều kiến thức về mặt hàng, bố

120

3.92

.762

.070

cục sản phầm cho ngôi nhà của

khách hàng

NV4.Khi có các vấn đề phát

120

3.92

.740

.068

sinh, nhân viên luôn chủ động

giải quyết cho khách

NV5.Nhân viên có thái độ tốt

120

3.92

.705

.064

khi chăm sóc khách hàng sau

khi mua sản phẩm

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

One-Sample Test

Test Value = 4

95% Confidence Interval of the

Difference

Mean

t

df

Sig. (2-tailed)

Difference

Lower

Upper

NV1.Nhân viên bán hàng

-4.868

119

.000

-.592

-.83

-.35

có thái độ vui vẻ, tư vấn tận

tình cho khách hàng

NV2.Nhân viên thi công

chịu khó lắng nghe khách

-3.904

119

.000

-.317

-.48

-.16

hàng, lắp đặt thiết bị một

cách hoàn chỉnh nhất

NV3.Đội ngũ nhân viên có

nhiều kiến thức về mặt

-1.197

119

.034

-.083

-.22

.05

hàng, bố cục sản phầm cho

ngôi nhà của khách hàng

NV4.Khi có các vấn đề

phát sinh, nhân viên luôn

-1.234

119

.020

-.083

-.22

.05

chủ động giải quyết cho

khách

NV5.Nhân viên có thái độ

-1.295

119

.198

-.083

-.21

.04

tốt khi chăm sóc khách

hàng sau khi mua sản phẩm

94 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà

KHÓA LUẬN CUỐI KHÓA GVHD: ThS. Bùi Thị Thanh Nga

 Sản phẩm

One-Sample Statistics

N

Mean

Std. Deviation

Std. Error Mean

SP1.Mẫu mã sản phẩm đa dạng

120

2.57

1.320

.121

phong phú

SP2.Sản phẩm có độ cứng và

.089

120

3.06

.973

sức chịu đựng cao với mọi điều

kiện thời tiết

SP3.Màu sắc sản phầm đa dạng

120

3.73

.710

.065

và có độ bền bám màu theo thời

gian

SP4.Kích thước sản phẩm có sự

120

3.68

.710

.065

đồng bộ về kích cỡ và phù hợp

với nhiều không gian khác nhau

SP5.Chất lượng sản phẩm đáp

120

3.77

.719

.066

ứng được kì vọng và mong

muốn của khách hàng

One-Sample Test

Test Value = 4

95% Confidence Interval of the Difference

Mean Difference

Lower

Upper

t

df

Sig. (2-tailed)

-11.892

119

.000

-1.433

-1.67

-1.19

-10.605

119

.000

-.942

-1.12

-.77

-4.245

119

.000

-.275

-.40

-.15

-4.887

119

.000

-.317

-.44

-.19

-3.556

119

.001

-.233

-.36

-.10

SP1.Mẫu mã sản phẩm đa dạng phong phú SP2.Sản phẩm có độ cứng và sức chịu đựng cao với mọi điều kiện thời tiết SP3.Màu sắc sản phầm đa dạng và có độ bền bám màu theo thời gian SP4.Kích thước sản phẩm có sự đồng bộ về kích cỡ và phù hợp với nhiều không gian khác nhau SP5.Chất lượng sản phẩm đáp ứng được kì vọng và mong muốn của khách hàng

95 SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà