intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kĩ năng thích ứng với môi trường sinh hoạt của sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng An ninh Nhân dân II

Chia sẻ: Danh Nguyen Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

99
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được tiến hành trên 196 sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II nhằm tìm hiểu kĩ năng thích ứng của sinh viên thông qua: mức độ thực hiện và mức độ hiệu quả thực hiện thao tác của kĩ năng thích ứng (như: thông qua việc xây dựng các mối quan hệ xã hội tại trường, tuân thủ điều lệnh Công an nhân dân, tuân thủ quy định, nội quy của nhà trường, tham gia các hoạt động đoàn, hội, sử dụng cơ sở vật chất tại trường).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kĩ năng thích ứng với môi trường sinh hoạt của sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng An ninh Nhân dân II

VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 432 (Kì 2 - 6/2018), tr 39-43<br /> <br /> KĨ NĂNG THÍCH ỨNG VỚI MÔI TRƯỜNG SINH HOẠT CỦA SINH VIÊN<br /> NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG CAO ĐẲNG AN NINH NHÂN DÂN II<br /> Trần Văn Tá - Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II<br /> Ngày nhận bài: 18/04/2018; ngày sửa chữa: 04/05/2018; ngày duyệt đăng: 07/05/2018.<br /> Abstract: To study the adaptive skills of first-year students at People’s Security College II, a<br /> research was conducted on 196 first-year students. The adaptive skills are measured through levels<br /> of performance of adaptative skills such as social relationships development at school, compliance<br /> with the People's Public Security mandate and regulations of the school, participation in activities<br /> of union, association as well as the use of facilities at school. The results show that students reach<br /> a high level of adaptive skills to the living environment.<br /> Keywords: Situation, adaptive skills, adaptation, living environment, People’s Security College II.<br /> 1. Mở đầu<br /> Thích ứng trong môi trường mới là một quá trình vận<br /> động có nhiều sự thay đổi về nhận thức, thái độ, hành vi, đòi<br /> hỏi năng lực, kĩ năng nhất định của mỗi cá nhân. Trong đó,<br /> kĩ năng thích ứng (KNTƯ) là một yếu tố hết sức quan trọng<br /> giúp cá nhân có thể tồn tại và phát triển một cách tối ưu trước<br /> những biến đổi của môi trường sống. Đối với sinh viên<br /> (SV) năm thứ nhất, khi bước vào một môi trường học tập,<br /> sinh hoạt mới không tránh khỏi những bỡ ngỡ, va chạm, khó<br /> khăn làm ảnh hưởng đến việc học tập của các em. Đặc biệt<br /> là những SV năm nhất tại các trường thuộc lực lượng vũ<br /> trang như quân đội, công an, nơi có môi trường sinh hoạt<br /> tập trung với điều lệnh, nội quy nghiêm ngặt.<br /> Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu thực<br /> trạng KNTƯ của SV năm thứ nhất Trường Cao đẳng An<br /> ninh nhân dân. Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi đưa<br /> ra 2 định nghĩa sau:<br /> KNTƯ là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm<br /> nhằm điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động và<br /> giao tiếp của bản thân cho phù hợp với điều kiện môi<br /> trường sống để tồn tại và phát triển.<br /> Môi trường sinh hoạt (MTSH) là môi trường theo<br /> nghĩa hẹp, ở đó diễn ra các hoạt động thuộc về đời sống<br /> hằng ngày như ăn, ở, đi lại, hoạt động, giao tiếp… của<br /> một người hay một nhóm người.<br /> Xuất phát từ 2 định nghĩa trên, theo chúng tôi, KNTƯ<br /> với MTSH là khả năng vận dụng tri thức, kinh nghiệm<br /> nhằm điều chỉnh nội dung, phương thức hoạt động và<br /> giao tiếp của cá nhân một cách tích cực, chủ động nhằm<br /> đáp ứng đòi hỏi của MTSH mới.<br /> 2. Nội dung nghiên cứu<br /> 2.1. Mục tiêu, nội dung, phương pháp và khách thể<br /> nghiên cứu<br /> 2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu<br /> <br /> 39<br /> <br /> Khảo sát thực trạng của SV năm thứ nhất Trường Cao<br /> đẳng An ninh nhân dân II khi thực hiện KNTƯ với MTSH.<br /> 2.1.2. Nội dung nghiên cứu<br /> Tìm hiểu thực trạng của SV năm thứ nhất Trường Cao<br /> đẳng An ninh nhân dân II thông qua các biểu hiện về: Mức<br /> độ thực hiện các thao tác và mức độ hiệu quả thực hiện thao<br /> tác (THTT) của KNTƯ; mức độ thực hiện KNTƯ và mức độ<br /> hiệu quả đối với các hoạt động cần thích ứng trong MTSH,<br /> cụ thể là: Các mối quan hệ xã hội tại trường; tuân thủ điều<br /> lệnh Công an nhân dân (CAND); tuân thủ quy định, nội quy<br /> của nhà trường; các hoạt động đoàn, hội; vấn để sử dụng cơ<br /> sở vật chất tại trường khi thực hiện KNTƯ với MTSH.<br /> 2.1.3. Phương pháp nghiên cứu<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai phương<br /> pháp chính là điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu.<br /> Bảng hỏi gồm có 2 câu, dùng để đo 4 khía cạnh của đề<br /> tài. SV năm thứ nhất được yêu cầu tự đánh giá các nội<br /> dung theo mức độ:<br /> Bảng 1. Bảng quy đổi điểm<br /> Điểm<br /> Mức<br /> quy Ý nghĩa mức độ<br /> Mức điểm<br /> độ<br /> đổi<br /> Không bao giờ<br /> Rất<br /> 1<br /> Từ 1,0 - 1,80<br /> Kém<br /> thấp<br /> 2<br /> Ít khi Yếu<br /> Từ 1,81 - 2,60 Thấp<br /> Thỉnh thoảng<br /> Trung<br /> 3<br /> Từ 2,61 - 3,40<br /> Trung bình<br /> bình<br /> Thường xuyên<br /> 4<br /> Từ 3,41 - 4,20<br /> Cao<br /> Khá<br /> Rất thường xuyên<br /> 5<br /> Từ 4,21 - 5,0 Rất cao<br /> Tốt<br /> Bên cạnh đó, nghiên cứu phỏng vấn sâu 20 giáo viên<br /> chủ nhiệm và 40 SV nhằm làm rõ thực trạng KNTƯ với<br /> MTSH tại Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II (Thời<br /> gian khảo sát từ tháng 3-4/2017).<br /> Email: levantaht@gmail.com<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 432 (Kì 2 - 6/2018), tr 39-43<br /> <br /> 2.1.4. Khách thể nghiên cứu<br /> Bảng 2. Thông tin khách thể nghiên cứu<br /> Thông tin về khách thể<br /> Tần<br /> nghiên cứu<br /> số<br /> Nam<br /> 172<br /> Giới<br /> tính<br /> Nữ<br /> 24<br /> Học sinh (HS)<br /> 57<br /> phổ thông<br /> Đầu vào HS các trường văn hóa<br /> 59<br /> Cán bộ, chiến sĩ<br /> 80<br /> cử đi học<br /> Trinh sát An ninh<br /> 156<br /> Ngành<br /> học<br /> Trinh sát Ngoại tuyến<br /> 30<br /> <br /> trường mới. Cụ thể, thao tác: “Nhận ra được khó khăn<br /> trong MTSH tại trường” được thực hiện ở mức độ cao<br /> (3,59). Điều này chứng tỏ các em thường xuyên chú ý<br /> đến những khó khăn mà mình gặp phải, cố gắng làm chủ<br /> bản thân và MTSH xung quanh mình.<br /> Tuy nhiên, ở thao tác “Hiểu được khó khăn nảy sinh từ<br /> đâu” thì SV năm thứ nhất lại gặp khó khăn, ĐTB của thao<br /> tác này là 3,35 điểm, thấp thứ 2 trong các thao tác được<br /> thực hiện. Như vậy, các em chủ yếu quan tâm đến hiện<br /> trạng khó khăn xảy đến mà chưa thực hiện nhiều thao tác<br /> tìm hiểu nguyên nhân gây ra khó khăn. Nguyên nhân này<br /> thường đến từ bản thân các em hơn là từ môi trường bên<br /> ngoài, vì MTSH trong Trường Cao đẳng An ninh nhân dân<br /> II là môi trường giáo dục chung cho một tập thể. Các thao<br /> tác để tìm nguyên nhân bên trong đòi hỏi SV phải tự ý thức<br /> về bản thân ở mức độ cao. Thấy những ưu điểm và hạn<br /> chế của bản thân, từ đó mới thấy được nguyên nhân gây ra<br /> khó khăn trong quá trình thích ứng. Ngoài ra, để nhận thức<br /> được những nguyên nhân dẫn đến khó khăn từ MTSH, SV<br /> không chỉ nhận thức được đầy đủ về MTSH mới mà còn<br /> phải nhận ra bản chất của môi trường mới khác với môi<br /> trường cũ trước khi các em nhập học. SV N.M.T. lớp<br /> H04S1 cho biết: “Em cảm thấy khó chịu khi đi thang máy<br /> trong nhà tập thể nên em thường đi thang bộ, em cũng<br /> không rõ vì sao mình khó chịu”. Đến thao tác: “Đề ra<br /> phương án ứng phó với khó khăn” và “Chọn phương án tối<br /> ưu để thích ứng” thì SV năm thứ nhất lại bày tỏ mức độ thực<br /> hiện ở mức 3,42 và 3,50, ở mức cao so với điểm chuẩn.<br /> Những thao tác này đều là những thao tác cơ bản của quá<br /> <br /> Tỉ lệ<br /> (%)<br /> 87,8<br /> 12,2<br /> 29,1<br /> 30,1<br /> 40,8<br /> 84,7<br /> 15,3<br /> <br /> 2.2. Kết quả nghiên cứu<br /> 2.2.1. Đánh giá của sinh viên năm thứ nhất về mức độ<br /> thực hiện các thao tác của kĩ năng thích ứng và mức độ<br /> hiệu quả thực hiện thao tác của kĩ năng thích ứng trong<br /> môi trường sinh hoạt tại Trường Cao đẳng An ninh<br /> nhân dân II<br /> Bảng số liệu cho thấy, điểm trung bình (ĐTB) chung<br /> của mức độ THTT của các KNTƯ là 3,43 trong mức cao<br /> so với điểm chuẩn, con số này nói lên rằng, SV năm thứ<br /> nhất Trường Cao đẳng An ninh nhân dân II đã thực hiện<br /> các thao tác của KNTƯ tốt, các em đã nhận thức rõ các<br /> thao tác và ý thức được việc thực hiện các thao tác của<br /> KNTƯ đem lại cho bản thân nhiều thuận lợi trong môi<br /> <br /> Bảng 3. Mức độ thực hiện các thao tác của KNTƯ và mức độ hiệu quả thực hiện thao tác của KNTƯ<br /> Mức độ thực hiện<br /> TT<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> <br /> Hiệu quả thực hiện<br /> <br /> Thao tác của KNTƯ<br /> <br /> Nhận ra được khó khăn trong<br /> MTSH tại trường<br /> Hiểu được khó khăn nảy sinh<br /> từ đâu<br /> Đề ra phương án thích ứng<br /> với khó khăn đó<br /> Chọn phương án tối ưu<br /> để thích ứng<br /> Tổ chức thực hiện hành động<br /> thích ứng<br /> Theo dõi, đánh giá quá trình<br /> thích ứng<br /> ĐTB chung<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Thứ<br /> hạng<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Thứ<br /> hạng<br /> <br /> 3,59<br /> <br /> 0,78<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,81<br /> <br /> 0,73<br /> <br /> 1<br /> <br /> 3,35<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,62<br /> <br /> 0,81<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,42<br /> <br /> 0,94<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,58<br /> <br /> 0,88<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,50<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3,60<br /> <br /> 0,92<br /> <br /> 3<br /> <br /> 3,37<br /> <br /> 0,97<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,53<br /> <br /> 0,98<br /> <br /> 5<br /> <br /> 3,34<br /> <br /> 0,934<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,49<br /> <br /> 0,868<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,43<br /> <br /> 40<br /> <br /> 3,60<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 432 (Kì 2 - 6/2018), tr 39-43<br /> <br /> trình tư duy sau khi xuất hiện tình huống có vấn đề nên các<br /> em đã nhanh chóng thực hiện. Thao tác “Tổ chức thực hiện”<br /> và “Theo dõi, đánh giá quá trình thích ứng” theo chúng tôi<br /> là hai thao tác rất quan trọng, tuy nhiên, SV năm thứ nhất<br /> THTT này ở mức độ trung bình, thấp hơn so với các thao<br /> tác còn lại, đứng ở vị trí thứ 4 và thứ 6 trong thứ tự giảm dần<br /> từ 1 đến 6 về mức độ thực hiện các thao tác. Khi được hỏi,<br /> SV N.Q.N. lớp H04S2 cho biết: “Em chỉ nghĩ đến việc lập<br /> kế hoạch thôi, còn khi sinh hoạt trong nhà trường, do nhiều<br /> vấn đề nên em chưa thực hiện đầy đủ, có những vấn đề rồi<br /> tự nó qua đi”. Như vậy, nhiều em đã nghĩ ra được cách giải<br /> quyết khó khăn, lựa chọn phương án tối ưu, tuy nhiên, có<br /> những khó khăn đôi khi chỉ cần thời gian, hoặc những tác<br /> động vừa phải, các em đã có thể vượt qua.<br /> Mức độ hiệu quả của việc thực hiện các thao tác của<br /> KNTƯ được phản ánh trong bảng số liệu với ĐTB chung là<br /> 3,60 ở mức cao so với điểm chuẩn, cao hơn so với ĐTB<br /> chung của mức độ THTT 3,43. Cụ thể, các thao tác: “Nhận<br /> ra được khó khăn trong MTSH tại trường” có ĐTB = 3,81;<br /> “Hiểu được khó khăn nảy sinh từ đâu” có ĐTB =3,62 ; “Đề<br /> ra phương án thích ứng với khó khăn” có ĐTB = 3,58;<br /> “Chọn phương án tối ưu để thích ứng” có ĐTB =3,60 ; “Tổ<br /> chức thực hiện hành động thích ứng” có ĐTB = 3,53”, thao<br /> tác: “Theo dõi, đánh giá quá trình thích ứng” có ĐTB = 3,49<br /> đều ở mức đạt hiệu quả cao so với ĐTB. Như vậy, SV năm<br /> thứ nhất đã thực hiện các thao tác của KNTƯ có hiệu quả<br /> cao, tuy nhiên, hiệu quả thực hiện được đánh giá cao hơn<br /> mức độ thực hiện, điều này phản ánh rằng, hiệu quả THTT<br /> không chỉ phụ thuộc vào việc thực hiện đúng các thao tác<br /> mà còn phụ thuộc vào các yếu tố phụ khác.<br /> 2.2.2. Mối tương quan giữa nhận thức các thao tác của<br /> kĩ năng thích ứng với mức độ thực hiện, kết quả thực hiện<br /> kĩ năng thích ứng<br /> Tiến hành khảo sát tương quan tuyến tính giữa mức độ<br /> nhận thức và mức độ biểu hiện, kết quả thích ứng của SV<br /> năm thứ nhất với các thao tác KNTƯ bằng cách tính hệ số<br /> tương quan Pearson, chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Bảng 4. Tương quan giữa nhận thức các thao tác<br /> KNTƯ và mức độ biểu hiện, kết quả thực hiện KNTƯ<br /> của SV năm thứ nhất<br /> Mức độ và kết quả<br /> Giá trị<br /> Sig<br /> THTT của KNTƯ<br /> tương quan**<br /> Mức độ thực hiện các<br /> 0,489<br /> 0,000<br /> thao tác của KNTƯ<br /> Kết quả thực hiện các<br /> 0,493<br /> 0,000<br /> thao tác của KNTƯ<br /> **: Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê<br /> với mức p hoặc = 0,05 thì các giá trị không có sự khác<br /> biệt, nếu sig < 0,05 thì các giá trị có sự khác biệt.<br /> Bảng 5. So sánh mức độ THTT KNTƯ của SV thi<br /> tuyển, SV tốt nghiệp các trường văn hóa - Bộ Công an<br /> và cán bộ, chiến sĩ cử đi học<br /> Mức độ THTT<br /> Sig<br /> THTT 1<br /> 0,414<br /> THTT 2<br /> 0,233<br /> THTT 3<br /> 0,549<br /> THTT 4<br /> 0,010<br /> THTT 5<br /> 0,009<br /> THTT 6<br /> 0,046<br /> Quan sát bảng số liệu, có thể thấy: ĐTB mức độ THTT<br /> KNTƯ giữa các SV năm thứ nhất có lí lịch đầu vào khác<br /> nhau cho thấy: 3 thao tác đầu là: “Nhận ra được khó khăn<br /> trong MTSH tại trường” Sig = 0,414; “Hiểu được khó<br /> khăn nảy sinh từ đâu”, Sig = 0,233; “Đề ra phương án<br /> thích ứng với khó khăn” Sig = 0,549 đều có Sig >0,05.<br /> Như vậy, giữa SV tốt nghiệp các trường văn hóa, SV thi<br /> tuyển và SV là cán bộ chiến sĩ cử đi học thực hiện 3 thao<br /> tác trên không có sự khác biệt. Nhưng đến 3 thao tác sau<br /> là “Chọn phương án tối ưu để thích ứng” Sig = 0,010; “Tổ<br /> chức thực hiện hành động thích ứng” Sig = 0,009; “Theo<br /> dõi, đánh giá quá trình thích ứng” Sig = 0,046” đều <<br /> 0,05. Kết quả này cho phép kết luận có sự khác biệt ý nghĩa<br /> về mức độ THTT KNTƯ của SV năm thứ nhất ở 3 thao<br /> tác này. Sự khác biệt ở những nhóm SV có lí lịch đầu vào<br /> khác nhau thể hiện ở 3 thao tác này, cụ thể như sau:<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 432 (Kì 2 - 6/2018), tr 39-43<br /> <br /> Bảng 6. Bảng so sánh sự khác biệt giữa những nhóm<br /> SV có lí lịch đầu vào khác nhau ở mức độ THTT 4,5,6.<br /> Độ<br /> THTT<br /> Lí lịch đầu vào<br /> ĐTB lệch<br /> chuẩn<br /> HS phổ thông<br /> 3,37 0,899<br /> THTT 4 Cán bộ, chiến sĩ đi học 3,75 0,788<br /> HS trường văn hóa<br /> 3,29 1,204<br /> HS phổ thông<br /> 3,12 1,036<br /> THTT 5 Cán bộ, chiến sĩ đi học 3,61 0,934<br /> HS trường văn hóa<br /> 3,27 0,906<br /> HS phổ thông<br /> 3,25 0,892<br /> THTT 6 Cán bộ, chiến sĩ đi học 3,54 0,885<br /> HS trường văn hóa<br /> 3,17 1,003<br /> <br /> mức cao so với điểm chuẩn và cao hơn các nhóm khác,<br /> ở các nhóm còn lại đa số SV có ĐTB ở mức trung bình<br /> so với điểm chuẩn. Giải thích điều này, chúng tôi nhận<br /> thấy những SV năm thứ nhất là cán bộ cử đi học đã ở<br /> trong MTSH của lực lượng CAND, các em lại là những<br /> SV có tuổi đời lớn hơn các SV ở nhóm còn lại nên ít<br /> nhiều đã có kinh nghiệm thích ứng, KNTƯ với MTSH<br /> trong lực lượng Công an tốt hơn. SV T.N.T, cán bộ cử<br /> đi học lớp H04S2 cho biết: “Thời bọn em đi lính nghĩa<br /> vụ đã được rèn luyện nhiều rồi nên giờ thích ứng với<br /> môi trường mới cũng nhanh”.<br /> 2.2.3. Đánh giá của sinh viên năm thứ nhất về mức độ<br /> thực hiện kĩ năng thích ứng và mức độ hiệu quả đối với<br /> các hoạt động cần thích ứng<br /> <br /> Bảng số liệu cho thấy, ở THTT 4, những SV năm<br /> thứ nhất là cán bộ, chiến sĩ đi học có ĐTB 3,75 cao nhất,<br /> SV tốt nghiệp các trường văn hóa có số ĐTB thấp nhất<br /> là 3,29. Ở THTT 5, những SV là cán bộ, chiến sĩ đi học<br /> cũng có ĐTB THTT cao nhất là 3,61 còn những SV thi<br /> tuyển có ĐTB THTT thấp nhất là 3,12. Ở THHT 6,<br /> những SV có lí lịch là cán bộ, chiến sĩ đi học có số điểm<br /> cao nhất là 3,54 những SV tốt nghiệp các trường văn<br /> hóa có ĐTB thấp nhất là 3,17. Như vậy, sự khác biệt về<br /> mức độ THTT thích ứng chủ yếu đến từ sự khác biệt<br /> của nhóm SV là cán bộ, chiến sĩ đi học với SV các nhóm<br /> còn lại, SV là cán bộ, chiến sĩ đi học luôn có ĐTB ở<br /> <br /> Bảng số liệu cho thấy, ĐTB chung của mức độ thực hiện<br /> và hiệu quả thực hiện KNTƯ với MTSH ở các hoạt động<br /> trên đều ở mức cao trong thang điểm chuẩn, tuy nhiên, ĐTB<br /> chung mức độ hiệu quả cao hơn ĐTB chung mức độ thực<br /> hiện (3,89>3,69). Điều này chứng tỏ, SV năm thứ nhất đã<br /> tích cực thực hiện KNTƯ và đạt hiệu quả cao trong thực<br /> hiện KNTƯ, nhưng hiệu quả đạt được có phần nhỉnh hơn<br /> mức độ thực hiện. Như vậy, không chỉ có quá trình thực<br /> hiện KN ảnh hưởng tới kết quả thực hiện KN mà còn có<br /> những yếu tố phụ khác từ MTSH cũng như cá nhân mỗi SV.<br /> Trong bảng số liệu dễ dàng nhận ra mức độ thực hiện<br /> KNTƯ và hiệu quả thực hiện KNTƯ với các hoạt động<br /> <br /> Bảng 7. Bảng mức độ thực hiện KNTƯ và mức độ hiệu quả đối với các hoạt động cần thích ứng<br /> Mức độ thực hiện<br /> T<br /> T<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> 8<br /> 9<br /> 10<br /> 11<br /> 12<br /> <br /> Các hoạt động<br /> <br /> Xây dựng mối quan hệ tích cực với giáo viên chủ nhiệm, giảng<br /> viên<br /> Xây dựng mối quan hệ tốt với bạn cùng lớp, cùng phòng<br /> Tạo mối quan hệ tốt với công nhân viên trong nhà trường<br /> Tham gia tích cực vào các nhóm không chính thức như nhóm<br /> đồng hương…<br /> Phấn đấu vào Đảng hoặc tích cực hoạt động trong công tác Đảng<br /> Tham gia, sôi nổi, hăng hái các hoạt động đoàn<br /> Tham gia các hội, đội, câu lạc bộ của SV trong Trường<br /> Tìm hiểu, nghiên cứu điều lệnh CAND<br /> Tuân thủ nghiêm điều lệnh CAND<br /> Tuân thủ theo các quy định, nội quy của nhà trường<br /> Tìm hiểu, thực hành cách sử dụng các cơ sở vật chất của nhà trường<br /> phục vụ cho hoạt động học tập, sinh hoạt<br /> Rèn luyện thói quen ăn, uống phù hợp với tiêu chuẩn, quy định<br /> của nhà ăn tại Trường<br /> ĐTB chung<br /> <br /> 42<br /> <br /> Hiệu quả thực hiện<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Độ lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Thứ<br /> hạng<br /> <br /> ĐTB<br /> <br /> Độ<br /> lệch<br /> chuẩn<br /> <br /> Thứ<br /> hạng<br /> <br /> 3,09<br /> <br /> 1,066<br /> <br /> 10<br /> <br /> 3,56<br /> <br /> 0,988<br /> <br /> 10<br /> <br /> 4,18<br /> 2,96<br /> <br /> 0,827<br /> 1,047<br /> <br /> 3<br /> 12<br /> <br /> 4,37<br /> 3,35<br /> <br /> 0,679<br /> 1,044<br /> <br /> 3<br /> 11<br /> <br /> 3,58<br /> <br /> 1,076<br /> <br /> 8<br /> <br /> 3,85<br /> <br /> 0,984<br /> <br /> 7<br /> <br /> 3,76<br /> 3,81<br /> 2,97<br /> 3,80<br /> 4,42<br /> 4,37<br /> <br /> 1,002<br /> 1,034<br /> 1,089<br /> 0,971<br /> 0,640<br /> 0,686<br /> <br /> 7<br /> 5<br /> 11<br /> 6<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 3,79<br /> 3,97<br /> 3,22<br /> 4,01<br /> 4,45<br /> 4,44<br /> <br /> 0,983<br /> 0,952<br /> 1,028<br /> 0,871<br /> 0,689<br /> 0,681<br /> <br /> 8<br /> 5<br /> 12<br /> 4<br /> 1<br /> 2<br /> <br /> 3,56<br /> <br /> 0,895<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,73<br /> <br /> 0,879<br /> <br /> 9<br /> <br /> 3,82<br /> <br /> 0,915<br /> <br /> 4<br /> <br /> 3,94<br /> <br /> 0,884<br /> <br /> 6<br /> <br /> 3,69<br /> <br /> 3,89<br /> <br /> VJE<br /> <br /> Tạp chí Giáo dục, Số 432 (Kì 2 - 6/2018), tr 39-43<br /> <br /> “Tuân thủ điều lệnh”và “Tuân thủ nội quy, quy định của<br /> Trường” được SV năm thứ nhất đánh giá ở mức cao, đứng<br /> thứ nhất và thứ nhì trong tất cả các hoạt động trên. Ở bảng 7<br /> cũng cho thấy điểm trung bình mức độ thực hiện và hiệu quả<br /> thực hiện của hai hoạt động: “Tạo mối quan hệ tốt với công<br /> nhân viên trong nhà trường” và “Tham gia các hội, câu lạc<br /> bộ của trường” ở mức trung bình theo bảng điểm chuẩn và<br /> đứng thấp nhất, thứ 11 và 12 trong 12 hoạt động trên. Các<br /> hoạt động còn lại đều được SV đánh giá mức độ thực hiện và<br /> hiệu quả thực hiện ở mức cao trong thang điểm chuẩn.<br /> 2.2.4. Mối tương quan giữa nhận thức các vấn đề kĩ năng<br /> thích ứng với mức độ thực hiện kĩ năng thích ứng trong các<br /> vấn đề cần thích ứng<br /> Tiến hành khảo sát tương quan tuyến tính giữa nhận<br /> thức các vấn đề KNTƯ với mức độ thực hiện KNTƯ trong<br /> các vấn đề cần thích ứng bằng cách tính hệ số tương quan<br /> Pearson, chúng tôi thu được kết quả như sau:<br /> Bảng 8. Bảng tương quan nhận thức các vấn đề KNTƯ<br /> với mức độ thực hiện KNTƯ trong các vấn đề cần thích ứng<br /> của SV năm thứ nhất.<br /> Mức độ thực hiện<br /> KNTƯ với các vấn đề<br /> cần thích ứng<br /> <br /> Tương quan Pearson<br /> Giá trị<br /> tương<br /> quan*<br /> <br /> Xác<br /> suất<br /> ý nghĩa<br /> <br /> Mức độ thực hiện KNTƯ<br /> với vấn đề các mối quan hệ<br /> 0,318<br /> 0,000<br /> tại trường.<br /> Mức độ thực hiện KNTƯ<br /> với vấn đề hoạt động đảng,<br /> 0,378<br /> 0,000<br /> đoàn, hội.<br /> Mức độ thực hiện KNTƯ<br /> với vấn đề tuân thủ điều<br /> 0,363<br /> 0,000<br /> lệnh CAND.<br /> Mức độ thực hiện KNTƯ<br /> với vấn đề tuân thủ nội quy,<br /> 0,314<br /> 0,000<br /> quy định của trường.<br /> Mức độ thực hiện KNTƯ<br /> với vấn đề sử dụng cơ sở vật<br /> 0,189<br /> 0,008<br /> chất tại trường.<br /> * Có sự khác biệt ý nghĩa về mặt thống kê<br /> với mức α = 0,05.<br /> Kết quả bảng 8 cho thấy có sự tương quan nhận thức<br /> các vấn đề KNTƯ với mức độ thực hiện KNTƯ trong<br /> các vấn đề cần thích ứng của SV năm thứ nhất. Tuy mức<br /> độ tương quan này chỉ ở mức thấp nhưng tất cả đều theo<br /> chiều thuận. Như vậy, nhận thức các vấn đề cần thích<br /> ứng tăng lên thì mức độ thực hiện KNTƯ cũng tăng lên,<br /> nhưng mối tương quan này không cao.<br /> <br /> 43<br /> <br /> 3. Kết luận<br /> Nghiên cứu này đã phản ánh thực trạng KNTƯ với<br /> MTSH của SV năm thứ nhất Trường Cao đẳng An ninh<br /> nhân dân II. Theo đó, SV năm thứ nhất đã bộc lộ KNTƯ<br /> ở mức độ cao thông qua thực hiện các thao tác của KNTƯ<br /> đối với các vấn đề cần thích ứng tại Trường Cao đẳng An<br /> ninh nhân dân II. Có mối tương quan giữa nhận thức các<br /> thao tác của KNTƯ với mức độ thực hiện KNTƯ ở mức<br /> trung bình. Đây là cơ sở để đưa ra những biện pháp nâng<br /> cao KNTƯ với MTSH thông qua việc nâng cao nhận thức<br /> của SV năm thứ nhất về KNTƯ với MTSH.<br /> Điều thú vị trong đề tài này là kết quả nghiên cứu đã<br /> chứng minh khác với giả thuyết ban đầu khi chúng tôi<br /> cho rằng KNTƯ của SV năm thứ nhất chỉ dừng lại ở mức<br /> trung bình. Với đặc thù riêng của lực lượng vũ trang nói<br /> chung, lực lượng công an nói riêng, SV năm thứ nhất<br /> không chỉ là những SV thi tuyển trong kì thi đại học với<br /> điểm đầu vào đạt theo quy định của Bộ Công an mà còn<br /> là những SV đã tốt nghiệp các trường văn hóa thuộc Bộ<br /> Công an và những SV là cán bộ, chiến sĩ công an được<br /> cử đi học. Đặc biệt là nhóm SV được cử đi học, họ đã có<br /> thời gian sinh hoạt trong lực lượng công an trước khi vào<br /> trở thành SV năm thứ nhất nên đã có ít nhiều KNTƯ với<br /> MTSH trong lực lượng CAND. Vì vậy, kết quả nghiên<br /> cứu đã phản ánh đúng thực trạng KNTƯ của các em.<br /> Tài liệu tham khảo<br /> [1] Vũ Dũng (2008). Từ điển Tâm lí học. NXB Từ điển<br /> Bách khoa.<br /> [2] Vũ Dũng (2000). Tâm lí học xã hội. Viện Tâm lí học.<br /> [3] Nguyễn Thị Thuý Dung (2000). Kĩ năng giải quyết<br /> tình huống quản lí của học viên các lớp bồi dưỡng<br /> hiệu trưởng tiểu học. Luận án Tiến sĩ Tâm lí học,<br /> Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.<br /> [4] Trần Thị Minh Đức (2005). Nghiên cứu sự thích ứng<br /> của sinh viên năm thứ nhất Đại học Quốc gia Hà<br /> Nội với môi trường đại học. Đề tài cấp Đại học Quốc<br /> gia, mã số: QG. 03.17, Trung tâm Nghiên cứu về<br /> Phụ nữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.<br /> [5] Phạm Minh Hạc (1982). Tâm lí học. NXB Giáo dục.<br /> [6] Phạm Minh Hạc - Lê Khanh - Trần Trọng Thuỷ<br /> (1998). Tâm lí học, tập 1. NXB Giáo dục.<br /> [7] Tô Thúy Hạnh (2012). Thích ứng về mặt nhận thức<br /> của các nhóm yếu thế. Tạp chí Tâm lí học, số 6, tr<br /> 92-99.<br /> [8] Tô Thúy Hạnh (2012). Thích ứng của các nhóm yếu<br /> thế qua thay đổi nhu cầu sống. Tạp chí Tâm lí học,<br /> số 7, tr 60-68.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2