Lời mở đầu
Cùng với sự phát triển của nn kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã
hình thành phát triển Việt Nam trong hơn ời sáu năm qua, trở thành nhu cầu tất
yếu đối với hot động kinh doanh và góp phần nâng cao chất lượng quản doanh
nghiệp.
Kim toán độc lập đã tham gia tích cực vào việc kiểm tra, đánh giá, xác nhận độ
tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính, góp phần đáng kể vào hoạt động sắp xếp, đổi
mới, cổ phần a doanh nghiệp và thu hút các hoạt động đu của nước ngoài, to điều
kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Thiết lập và duy trì được một chế kiểm soát
chất lượng kiểm toán chặt chẽ, hiu quả, các công ty kiểm toán sđảm bảo với các
doanh nghip và các nhà đầu tư rằng: Kết quả kiểm toán trước khi đến với các nhà đầu
đã được kiểm soát, chất ng kiểm toán được bảo đảm. Tđó củng cố được niềm tin
của các doanh nghiệp và các nhà đầu tư vào chất lượng kiểm toán, giúp gia tăng niềm tin
của kháchng và mở rng thị trường.
Ny 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam đã chính thc trở thành thành viên th 150
của T chức thương mại thế giới WTO, mra một thời k hi nhập mạnh mẽ với nền
kinh tế khu vực và thế gii. Tình hình đó đã đặt ra yêu cu phải nâng cao chất lượng
trong mọi ngành nghề đthể tồn tại và phát triển trong môi trường đầy cạnh tranh như
hiện nay. Trong đó, hoạt động kiểm toán độc lập cũng không thể nằm ngoài quy luật trên.
Vấn đ chất lượng và kiểm soát chất lượng đã tr thành vấn đsng còn đối với các
doanh nghip kiểm toán độc lập.
Xuất phát t vn đề này, em đã lựa chọn đề tài: Kiểm soát chất lượng kiểm toán
trong công ty kiểm tn độc lập”. Nội dung đề tài gồmc phần:
I. Quá trình hình thành kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
II. Mục đích, phạm vi và thc trạng của kiểm toán độc lập.
III. Một số vấn đchủ yếu về kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ở Việt Nam.
IV. Thực trạng việc kiểm soát chất lượng kiểm toán các công ty kiểm toán độc
lập.
V. Các biện pháp ng cao hiểu quả của quá trình kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán.
2
I. Quá trình hình thành kiểm toán độc lập ở Việt nam
Kim toán đặc biệt là kiểm toán độc lập xuất hiện và phát trin cùng vi sự
phát triển ca nền kinh tế kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán đã tr thành nhu cu tất
yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng qun của các doanh nghiệp.
Việt nam, hoạt động kiểm toán xuất hin trong điều kiện nền kinh tế ớc ta chuyển
đổi sang nền kinh tế theo cơ chế thị trường.
Trước năm 1975 đã văn phòng kiểm toán ca các công ty kiểm toán quốc tế
hoạt động Sài gòn. Sau khi đt nước thống nhất, hoạt động kiểm toán ca các văn
phòng này không còn thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung c bấy giờ.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các hoạt động kinh tế được chđạo
thống nhất, định sẵn. Cùng với chế độ sở hữu tập thể đã dn đến việc xác định quyền lợi,
trách nhiệm, quyền hn của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp cùng các cấp lãnh đạo khác
không ràng. Việc kiểm tra các thông tin kinh tế thời kỳ này mang nh tuân th là
chyếu và việc kiểm tra được thực hin bởi các quan chức năng (thuế, tài chính, cơ
quan chủ quản...). Các thông tin này là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch và
xây dựng kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo. Mặt khác với cơ chế quản lý kinh tế kế hoch
hoá tập trung thì không thtồn ti một doanh nghip hoc t chức kinh tế nào được xem
độc lập đthực hiện đầy đ chức năng kiểm toán. Do vậy vào thời kỳ này không xut
hiện nhu cầu về kiểm toán. Chuyển đổi sang nền kinh tế thị tờng, các loi hình doanh
nghiệp theo các hình thức sở hữu khác nhau được thành lp và phát trin mạnh, các
doanh nghiêp này đóng vai trò và ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế,
đồng thời các doanh nghiệp nhà nước chuyển sang thực hiện cơ chế hạch toán kinh
doanh độc lập. Với s chuyn đổi này cho thấy đã xuất hiện đầy đ các điều kiện và yêu
cu cho sự ra đời của hoạt động kiểm toán độc lập đó là:
- V khách quan: Do sđu nước ngoài vào Việt nam, tất sẽ phát sinh nhu
cu cần phi hoạt động kiểm toán cũng như nhu cầu tư vn ca bản thân các doanh
nghiệp có vốn đầu nước ngoài, đây là thông lệ và cũng là yêu cầu của công ty mẹ. Mt
khác về phía qun lý n nước cũng cần phi được thông tin đáng tin cậy để đánh giá
thực trạng đầu cũng như thc hiện chức năng quản lý n nước trong khi không thể áp
dụng các hình thức duyệt quyết toán như đối với các doanh nghiệp nhà nước.
3
- Vch quan: Khi tính chđộng trong kinh doanh ca các doanh nghip đưc
phát huy, các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, theo đó c yêu cầu thông tin
kinh tế trung thực và đáng tin cậy là hết sức quan trọng. c thông tin này không ch
phục vụ cho cho một đối tượng nhà ớc mà còn phc vụ cho nhiều các đối tượng
khác như Ngân hàng (tư cách là người cho vay), đối tác kinh doanh.....
Vi các yêu cầu mang tính khách quan và ch quan như trình bày trên đã hình
thành nhu cầu kiểm toán, theo đó Công ty kiểm toán đầu tiên ca Việt nam được thành
lp (tháng 5 m 1991). Tiếp sau là hàng lot các ng ty kiểm toán khác mọi thành
phần kinh tế cũng được thành lập. Như vậy sự xuất hiện kiểm toán ở Việt nam là tất yếu
khách quan, hot động kiểm toán độc lập thc sự cần thiết trong nền kinh tế thị trường và
là nhu cu của nền kinh tế chứ không phải là s bắt buộc ca các qui định pháp lý.
II. Mục đích và phạm vi và thực trạng của hoạt đng kiểm toán độc lp
1) Mc đích của kiểm toán độc lập:
Trong nền kinh tế thị trường các thông tin tài chính đtin cậy, chính xác và
trung thực hết sức cần thiết và ý nghĩa quan trọng đối vi các chủ thtrong các hot
động kinh tế. Kiểm toán độc lập hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu này của nền kinh tế.
Luật pháp nhiều nước khẳng định rằng, chỉ những báo cáo đã được xem xét và ch
của kiểm toán viên độc lập mới đưc coi là hợp pháp, làm sở cho nhà nước tính thuế
cũng như các bên quan tâm khác đưa ra các quyết đnh kinh tế trong mối quan hvới
doanh nghiệp. ở nước ta, trong Quy chế vkiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
ban hành kèm theo Nghị định số 07/CP ngày 29/1/1994 của Chính phủ đã ch rõ Sau khi
xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liu, số liệu kế toán và báo cáo
quyết toán của các đơn vị kế toáncăn cứ cho việc điều hành, quản hoạt động đơn
vị, cho các cơ quan quản cấp trên cơ quan tài chính nhà c xét duyệt quyết toán
hàng m của các đơn vị kế toán, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản phải
nộp khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, c n đầu tư, các
bên tham gia liên doanh, các khách hàng các t chức, cá nhân x các mối quan h
về quyền li và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hot động của đơn vị”.
Như vậy mục đích tổng quát của kiểm toán là cung cp sự đm bảo cho bên th
ba là những người sử dụng các thông tin tài chính rng các thông tin họ được cung cấp có
trung thc, hợp lý hay không. Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều đối tượng khác nhau
4
sdụng kết qukiểm toán vi những mục đích khác nhau. Đối với Ngân hàng, những
đối tượng cho vay vốn, họ cần biết rằng số vốn họ cho vay có được sử dụng đúng mục
đích hay không, tình hình i chính ca đơn vị cho thấy khnăng hoàn trả hay không.
Đi với cơ quan thuế, căn cứ vào báo cáo tài chính đã được kiểm toán để tính và thu
thuế, tương tự, đối với các cơ quan chức năng cũng n cứ vào o cáo tài chính được
kiểm toán để thực hiện chức năng của mình. Đối với doanh nghip được kiểm toán mong
muốn, thông qua kiểm toán, có được báo cáo tài chính p hợp vi các nguyên tắc, chuẩn
mực kế toán hiện hành (hoc được chp nhận), phát hin ngăn ngừa các sai sót và
gian lận. Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp, các cổ đông h cần biết mt cách đầy đ,
đúng đn về kết quả kinh doanh.... Tóm li, kiểm toán phải mang lại sự tho mãn cho
những người sử dụng kết quả kiểm toán sự tin cậy, mức độ trung thực của các thông tin
tài chínhh được cung cấp.
2) Phạm vi của kiểm toán độc lập
Đhình thành ý kiến nhận xét về các báo o tài chính, kiểm toán viên phải
được các n cứ vững chắc ng như các thông tin cốt yếu trong công việc ghi chép kế
toán các nguồn s liệu đáng tin cậy khác đã được dùng làm sở cho việc xây dựng
các báo cáo tài chính, hay nói cách khác, kiểm toán viên phải có đcác bng chứng kiểm
toán thích hợp. Do vậy phạm vi kiểm toán sẽ là những công việc, thủ tục kiểm toán cần
thiết mà kiểm toán viên xác định và thực hiện trong quá trình kiểm toán để thu thp đầy
đủ các bng chứng thích hợp cho ý kiến kiểm toán hay nói như chuẩn mực kiểm toán là
để đạt được mục tiêu kiểm toán. Những công việc, thủ tục kiểm toán sẽ phụ thuộc vào
nội dung kim toán, tuy nhiên những thủ tục kiểm toán này phải được xác định trên cơ sở
chuẩn mực kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của tổ chức nghề nghiệp, phù hợp với pháp
luật và các tho thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
thích hợp được thu thp thông qua các thủ nghiệm kiểm soát và thnghiệm bản và
bằng c phương pháp như kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và qui trình
phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tu thuộc vào thời gian thu thập
các bng chứng kiểm toán.
Xác định phạm vi kiểm toáný nghĩa quan trọng, trước hết các đơn vị được
kiểm toán cần những hiểu biết nhất định về kiểm toán, yêu cầu của kiểm toán và việc
các kiểm toán viên tiến hành các th tục kiểm toán mà hcho là cn thiết theo đó tạo
5
điều kiện, cung cp đầy đủ cho kiểm toán viên. Việc các đơn vị được kiểm toán không
thực hiện đúng các thothuận trong hợp đồng kiểm toán, lẩn tránh trách nhiệm hoặc t
chối cung cấp những thông tin, bng chứng cần thiết, hay ngăn chặn ng việc ca kiểm
toán viên đều dẫn đến việc phạm vi kiểm toán bị giới hạn, trong trường hợp này, nếu
kiểm toán viên không th thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế khác một cách
hợp lý, khi đó cn đưa ra ý kiến từ chối. Tuy nhiên đôi khi do hạn chế về thời gian, hoàn
cnh cũng có thể dẫn đến phm vi kiểm toán bgiới hạn. Trong những trường hợp n
vậy, kiểm toán viên phải cố gắng tìm ra các phương pháp hợp đthu thập đưc các
bằng chứng kiểm toán đầy đ và thích hợp đ có thể nêu ý kiến “chp nhn toàn b
trong báo cáo kiểm toán. Nếu không, tuỳ theo tính chất, mức độ trọng yếu và các bằng
chứng bổ sung mà kiểm toán viên đánh giá mức độ cần thiết đề đưa ra ý kiến phù hợp.
3) Thực trạng của hoạt động kiểm toán đc lập
Hoạt động kiểm toán độc lập Việt Nam ra đời năm 1991 và ngày càng thể hiện vai
trò quan trng trong nền kinh tế. Nếu năm 1991 chỉ có 2 công ty kiểm toán độc lập và 15
nhân viên thì đến nay cả nước đã hơn 136 công ty với hơn 5 nghìn nhân viên, cung
cp hơn 20 loi dịch vụ nghề nghiệp cho khách hàng.
Tuy nhiên, trong đội ngũ kiểm toán viên ớc ta hiện nay ch hơn 888 kiểm
toán viên hành nghề có chứng chỉ kiểm toán viên (thống kê của Hội Kiểm toán viên hành
nghViệt Nam - VACPA), trong sđó chỉ khong 300 người chứng chỉ kiểm toán
viên quốc tế. Tính bình quân mi công ty kiểm toán mới ch 6,5 kiểm toán viên
chứng chỉ. một số công ty kiểm toán chỉ có 3 kiểm toán viên với vỏn vẹn 6 khách
hàng.
Tnăm 2006 trở li đây, cùng với s phát triển mạnh mẽ của thtrường chứng
khoán, môi trường kinh tế của Việt Nam càng đòi hỏi tính minh bch trong thông tin tài
chính. Ước tính, mức cầu từ dịch vụ kiểm toán độc lập tăng gấp 10 lần so với năm 2006.
Bên cạnh đó, nhu cu tư vấn tài chính của các doanh nghip ngày càng lớn, cần
những nhà cung cấp thật sự có đẳng cấp. Các công ty kiểm toán nước ngoài với lợi thế về
thương hiệu và nhân lc cấp cao đang "ép sân" các công ty kiểm toán trong nước.
Nhận xét về năng lực của kiểm toán độc lập Việt Nam, TS. Thịnh n Vinh, Học
viện Tài chính nói: "Mặc quy đã những bước phát triển nhưng ca thực sự