
L ch sị ử Myanmar
TH I KỲ PHONG KI N MI N ĐI NỜ Ế Ế Ệ
Ch đ phong ki n Mi n Đi n đ c hình thành t r t s m. Các tài li u l ch s và kh aế ộ ế ở ế ệ ượ ừ ấ ớ ệ ị ử ỏ
c h c c a Mi n Đi n đã ch ng minh, chính nh ng nhóm dân t c di c đ n Mi n Đi n tổ ọ ủ ế ệ ứ ữ ộ ư ế ế ệ ừ
các vùng, mi n khác nhau đã l p nên v ng ề ậ ươ tri u phong ki n r c r và có vai trò quanề ế ự ỡ
tr ng trong ti n trình hình thành đ t n c Mi n Đi n. Đó là các t c ng i Mon, Mi n,ọ ế ấ ướ ế ệ ộ ườ ế
Pyu, Shan, và Rakhine.
Vào kho ng th k III tr c Công nguyên, ng i Mon t nh ng vùng đ t ng n phía Tháiả ế ỷ ướ ườ ừ ữ ấ ầ
Lan và Campuchia ngày nay đã ti n vào Mi n Đi n, di c xu ng vùng đ ng b ngế ế ệ ư ố ồ ằ
Ayeyarwady l p nên v ng qu c Thanlwin và Sittang, tr ng tr t và bán g o, g teak,ạ ươ ố ồ ọ ạ ỗ
kho ng s n, ngà voi sang n Đ , Trung Qu c, Trung Đông và Đông D ng. H là nh ngả ả Ấ ộ ố ươ ọ ữ
ng i đ u tiên ti p xúc v i đ o Ph t.ườ ầ ế ớ ạ ậ
Th k I tr c Công nguyên, m t s b t c T ng – Mi n trong đó có ng i Pyu và nh ngế ỷ ướ ộ ố ộ ộ ạ ế ườ ữ
b t c liên minh v i h , r i kh i quê h ng s n đông nam cao nguyên Tây T ng di cộ ộ ớ ọ ờ ỏ ươ ở ườ ạ ư
v ph ng Nam, ti n vào thung lũng th ng ngu n sông Ayeyarwady l p nên các qu c giaề ươ ế ượ ồ ậ ố
phong ki n mi n Trung Mi n Đi n nh Beikthano, Hanlin, Sri Ksetra (Thayekhittaya).ế ở ề ế ệ ư
Các tri u đ i c a ng i Pyu phát tri n r c r trong kh ng 400 năm.ề ạ ủ ườ ể ự ỡ ỏ
Tuy nhiên, đ n các th k sau thì qu c gia này b bi n m t. M t s th thách cho r ng, hế ế ỷ ố ị ế ấ ộ ố ử ằ ọ
đã b ng i Mon ho c nh ng t c ng i xâm nh p t đ i l c Trung Qu c thôn tính. Cũngị ườ ạ ữ ộ ườ ậ ừ ạ ụ ố
gi ng nh ng i Mon, ng i Pyu r t sùng bái Ph t giáo Ti u th a. Các tác ph m nghố ư ườ ườ ấ ậ ế ừ ẩ ệ
thu t c a ng i Mi n hi n nay ít nhi u v n ch u nh h ng c a ng i Pyu x a ậ ủ ườ ế ệ ề ẫ ị ả ưở ủ ườ ư kia.
Vào th k VIII-IX, ng i Mi n t phía đông dãy ế ỷ ườ ế ừ Himalaya đ n thay th ng i Pyu ế ế ườ ở
vùng Trung Mi n Đi n và l p nên v ng qu c riêng c a mình đây. Ban đ u, h ch nế ệ ậ ươ ố ủ ở ầ ọ ọ
Tagaung phía B c Mandalay làm n i xây d ng gia, tr c khi chuy n đ n Bagan vào nămở ắ ơ ự ướ ể ế
849.
Vào th k XII, ng i Shan, hay còn g i là ng i Tai, t Vân Nam – Trung Qu c ti n vàoế ỷ ườ ọ ườ ừ ố ế
Đông B c Mi n Đi n và l p nên qu c gia riêng c a mình khu v c Đông B c Mi nắ ế ệ ậ ố ủ ở ự ắ ế
Đi n.ệ
Nhi u tài li u s h c Mianma cho th y, ng i Rakhine (Arakanese) đã có qu c gia riêng ề ệ ử ọ ấ ườ ố ở
Mi n Đi n và l p nên qu c gia riêng c a mình khu v c Đông B c Mi n Đi n.ế ệ ậ ố ủ ở ự ắ ế ệ
Nhi u tài li u s h c Mianma cho th y, ng i Rakhine(Arakanese) đã có qu c gia riêng ề ệ ử ọ ấ ườ ố ở
Mi n Đi n vào th k VI. S hi n di n chính th c và toàn i n c a qu c gia ng iế ệ ế ỷ ự ệ ệ ứ ệ ủ ố ườ
Rakhine Mi n Đi n vào th k XV, khi v vua theo đ o Ph t c a h đ t kinh đôt iở ế ệ ế ỷ ị ạ ậ ủ ọ ặ ạ
Mrauk U và l c l ng h i quân c a h n m gi ph n l n v nh Bengal.ự ượ ả ủ ọ ắ ữ ầ ớ ị
Có th nói, nh ng qu c gia c a các t c ng i k trên là nh ng tri u đ i phong ki n đ uể ữ ố ủ ộ ườ ể ữ ề ạ ế ầ
tiên c a Mi n Đi n. Nh ng th k ti p theo là nh ng kho n th i gian ch ng ki n s phátủ ế ệ ữ ế ỷ ế ữ ả ờ ứ ế ự
tri n, suy tàn c a các v ng tri u phong ki n Mi n Đi n. L ch s ghi nh n thoief kỳể ủ ươ ề ế ế ệ ị ử ậ
phong ki n Mi n Đi n đ c đánh d u b i ba đ ch phong ki n hùng m nh.ế ế ệ ượ ấ ở ế ế ế ạ

Th i kỳ đ qu c Mi n Đi n l n th nh t – tri u đ i Bagan (1044-1287)ờ ế ố ế ệ ầ ứ ấ ề ạ
Năm 849, sau khi ng i Pyu b ng i Mon đ y ra kh i mi n B c, ng i Mi n đã thi t l pườ ị ườ ẩ ỏ ề ắ ườ ế ế ậ
khu v c đ nh c riêng c a mình và l y Bagan làm n i đ nh c riêng c a mình và l y Baganự ị ư ủ ấ ơ ị ư ủ ấ
làm n i đóng đô c a h . Su t hai th k sau, các tri u đ i không ng ng ti n hành nh ngơ ủ ọ ố ế ỷ ề ạ ừ ế ữ
cu c chi n tranh đ tranh giành binh quy n. Năm 1044, m t th lĩnh quân s ng i Mi nộ ế ể ề ộ ủ ự ườ ế
dòng dõi hoàng t c là Anawrahta, sau khi gi t ch t Vua Sokkat đãtr thành vua c a Bagan,ộ ế ế ở ủ
m ra mottj th i kỳ huy hoàng trong l ch s Mi n Đi n.ở ờ ị ử ế ệ
Trong 33 năm tr vì, Vua Anawrahta đã chinh ph c các qu c gia c a ng i Mon, ti n quânị ụ ố ủ ườ ế
sang Nam Chi u (Vân Nam, Trung Qu c) đ bi u d ng s c m nh, quy ph c các th lĩnhế ố ể ể ươ ứ ạ ụ ủ
t c Shan, th ng nh t toàn b vùng đ t ngày nay là Mi n Đi n, ch tr vùng cao nguyênộ ố ấ ộ ấ ế ệ ỉ ừ
Shan, m t ph n Arakan và vùng Taninthayi. Tri u đ i c a Vua Anawrahta đ c coi là độ ầ ề ạ ủ ượ ế
qu c Mi n Đi n th nh t – v i t cách m t qu c gia th ng nh t v chính tr , các v ngố ế ệ ứ ấ ớ ư ộ ố ố ấ ề ị ươ
qu c nh ch u quy ph c Mi n tri u.ố ỏ ị ụ ế ề
Không ch là v vua đ u tiên th ng nh t đ c Mi n Đi n, Vua Anawrahta còn là v vua đ uỉ ị ầ ố ấ ượ ế ệ ị ầ
tiên truy n bá đ o Ph t Mi n Đi n. Ông đã đ a v Bagan toàn b 32 cu n kinhề ạ ậ ở ế ệ ư ề ộ ố
Theravada, ch vi t c a ng i Mon và ra l nh xây d ng Bagan thành kinh đô c a chùaữ ế ủ ườ ệ ự ủ
tháp, thi n vi n vĩ đ i trong đó có chùa Shwezigon – đ c coi là hình m u c a chùa Mi nề ệ ạ ượ ẫ ủ ế
Đi n sau này. Ch m t th i gian ng n sau đó, Bagan nhanh chóng tr thành đi m thu hút cácệ ỉ ộ ờ ắ ở ể
tín đ đ o Ph t khu v c Đông Nam Á b i nh ng công trình chùa tháp đ s , nguy nga.ồ ạ ậ ở ự ở ữ ồ ộ
Không th thôn tính các th l c cát c , th ng nh t Mi n Đi n, Vua Anawrahta còn th cể ế ự ứ ố ấ ế ệ ự
hi n chính sách giao l u hòa hi u v i các n c láng gi ng nh Nam Chi u phía b c, Xriệ ư ế ớ ướ ề ư ế ở ắ
Lanca và n Đ phía tây; đ ng th i thu ph c các th l c nh y u bên lãnh th Thái Lan.Ấ ộ ở ồ ờ ụ ế ự ỏ ế ổ
Tri u đ i Bagan đ l i trong l ch s Mi n Đ n nhi u ki t tác v ki n trúc chùa tháp và cácề ạ ể ạ ị ử ế ệ ề ệ ề ế
công trình th y l i l n nh h ch a n c Meiktila, h th ng th y l i Kyokxe. Su t h nủ ợ ớ ư ồ ứ ướ ệ ố ủ ợ ố ơ
hai th k t n t i c a tri u đ i Bagan, kinh t Mi n Đi n, nh t là nông nghi p, r t phátế ỷ ồ ạ ủ ề ạ ế ế ệ ấ ệ ấ
tri n.ể
Năm 1077, Vua Anawrahta ch t, v ng tri u này đi vào th i kỳ suy vong. Các v vua kế ươ ề ờ ị ế
nhi m nh Kyaanzitha, Alaungsithu và Htilomoin không nh ng không th c hi n đ c cácệ ư ữ ự ệ ượ
t t ng lón c a Vua Anawrahta mà còn tranh giành quy n bính, chia r n i b khi n đư ưở ủ ề ẽ ộ ộ ế ế
qu c Bagan suy y u d n.ố ế ầ
Trong th i kỳ cu i tri u đ i Bagan, đã x y ra ba cu c chi n tranh Mi n – Nguyên kéo dàiờ ố ề ạ ả ộ ế ế
su t 24 năm (1277-1301)ố
L n th nh t, sau khi tri u đình Mông C thôn tính xong V ng qu c Nam Chi u vùngầ ứ ấ ề ổ ươ ố ế
Vân Nam, Trung Qu c vào năm 1253, đ qu c Nguyên Mông đòi tri u đình Mi n Đi nố ế ố ề ế ệ
ph i c ng n p. Năm 1273, s gi Nguyên Mông lá Kh t Giác Thoát Nhân đ n chiêu ph cả ố ạ ứ ả ấ ế ụ
Mi n Đi n v i thái đ ng o m n và b Vua Mi n Đi n Naratgugapate t ch i. Tháng 3-ế ệ ớ ộ ạ ạ ị ế ệ ừ ố
1277, quân Nguyên t Vân Nam, Trung Qu c do t ng H t Đô d n đ u ti n vào lãnh thừ ố ướ ố ẫ ầ ế ổ
Mi n Đi n. Các cu c xung đ t ác li t khu v c biên gi i di n ra khi n quân đ i hai bênế ệ ộ ộ ệ ở ự ớ ễ ế ộ
đ u b thi t h i n ng. Quân Nguyên bu c ph i rút lui.ề ị ệ ạ ặ ộ ả

L n th hai, năm 1282, Vua Nguyên là Kublai Khan (H t T t Li u) c đoàn s gi 10ầ ứ ố ấ ệ ử ứ ả
ng i cùng đoàn h t ng hùng h u đ n kinh đô Bagan đòi tri u đình Mi n Đi n c ng n p.ườ ộ ố ậ ế ề ế ệ ố ạ
Vì quá ng o m n, c đoàn s thàn nhà Nguyên b vua Mi n Đi n Naratgugapate ra l nhạ ạ ả ứ ị ế ệ ệ
gi t h t. S ki n này khi n H t T t Li t n i gi n, quy t tâm báo thù. Mùa thu năm 1283,ế ế ự ệ ế ố ấ ệ ổ ậ ế
H t T t Li u đ u m t đ o quân l n t Vân Nam, do t ng T ng Ngô H p Nhi ch huy,ố ấ ệ ề ộ ạ ớ ừ ướ ươ ợ ỉ
ti n sang tr ng ph t Mi n Đi n.ế ừ ạ ế ệ
Chi n s di n ra quy t li t phòng tuy n sông Bhamo, phía B c Mi n Đi n. Tr c sế ự ế ế ệ ở ế ắ ế ệ ướ ự
t n công t c a quân Nguyên, quân Mi n Đi n ph i rú lui, n i b hoàng cung Mi nấ ồ ạ ủ ế ệ ả ộ ộ ế
Đi n b t hòa chia r . Quân Nguyên ti n sát đ n kinh đô Bagan.ệ ấ ẽ ế ế
Năm 1287, v ng tri u Mi n Đi n không th đ ng v ng tr c s t n công t c a quânươ ề ế ệ ể ứ ữ ướ ự ấ ồ ạ ủ
Nguyên Mông. Bagan th t th , đ qu c phong ki n Mi n Đi n l n th nh t b di t vong.ấ ủ ế ố ế ế ệ ầ ứ ấ ị ệ
Tri u đình Nguyên Mông tuyên b vùng lãnh th phía B c ề ố ổ ắ và mi n Trung c a Mi n Đi nề ủ ế ệ
là hai t nh c a đ qu c Nguyên Mông trên đ t Mi n Đi n. Các v vua ng i Mi n ti pỉ ủ ế ố ấ ế ệ ị ườ ế ế
theo đ u cam ch u làm ch h u c a tri u đình nhà Nguyên B c Kinh.ề ị ư ầ ủ ề ở ắ
Sau khi tàn phá Bagan, quân Nguyên Mông rút v phía B c Mi n Đi n, đ t n c Mi nề ắ ế ệ ấ ướ ế
Đi n r i vào th i kỳ h n lo n. M i năm sau, năm 1297, “ba anh em ng i Shan” (b làệ ơ ờ ỗ ạ ườ ườ ố
ng i Shan, m là ng i Mi n) do Axamkhaya làm th lĩnh, n i lên t p h p dân chúngườ ẹ ườ ế ủ ổ ậ ợ
kh i nghĩa, ki m soát mi n trung Mi n Đi n ch ng l i s đô h c a quân Nguyên Mông.ỏ ể ề ế ệ ố ạ ự ộ ủ
L c l ng kh i nghĩa c a “ba anh em ng i Shan” không ng ng l n m nh, đã đánh đu iự ượ ở ủ ườ ừ ớ ạ ổ
quân Nguyên đ n ng n biên gi i Vân Nam.ế ầ ớ
L n th ba, đ u năm 1301, tri u đình Nguyên c t ng Mang Ng t Đô L Mê Th t d nầ ứ ầ ề ử ướ ộ ỗ ấ ẫ
12000 quân sang Mi n Đi n d p lo n, nh ng b l c l ng quân đ i Mi n Đi n doế ệ ẹ ạ ư ị ự ượ ộ ế ệ
Axamkhaya lãnh đ o ch ng tr quy t li t, quân Nguyên Mông b th ng vong nhi u vìạ ố ả ế ệ ị ươ ề
chi n tranh và b nh t t. Tháng 3-1301, Mang Ng t Đô L Me Th t bu c ph i xin hòa đế ệ ậ ộ ỗ ấ ộ ả ể
rút quân v Trung Qu c, ch m d t cu c chi n tranh Mi n – Nguyên. Sau khi th t b i trề ố ấ ứ ộ ế ế ấ ạ ở
v n c, các t ng Nguyên Mông b H t T t Li t tr ng tr v i nhi u hình ph t khác nhau,ề ướ ướ ị ố ấ ệ ừ ị ớ ề ạ
k c t hìnhể ả ử
Ba th k ti p theo là th i kỳ Mi n Đi n r i vào tình tr ng phân tranh b t hòa, chia r .ế ỷ ế ờ ế ệ ơ ạ ấ ẽ
Tranh th th i c s p đ c a đ ch bagan , ng i Mon d i s lãnh đ o c a Vuaủ ờ ơ ụ ỗ ủ ế ế ườ ướ ự ạ ủ
Dhammazedi đã di chuy n xu ng mi n Nam và l p ra v ng qu c Hanthawady t i Bago,ể ố ề ậ ươ ố ạ
năm 1472. V ng tri u này tiêp t c làm s ng l i đ o Ph t v i vi c xây d ng các chùa thápươ ề ụ ố ạ ạ ậ ớ ệ ự
kinh đô và m r ng xây d ng chùa Shwe Dagon Yangon.ở ở ộ ự ở
D i th i cai tr c a các vua ng i Mon, quan h ngo i giao v i các n c ph ng Tâyướ ờ ị ủ ườ ệ ạ ớ ướ ươ
cũng b t đ u đ c chú ý. Ng i Mon chính là nh ng ng i m đ ng cho quan h v iắ ầ ượ ườ ữ ườ ở ườ ệ ớ
Ph ng Tây sau này.ươ
Trong khi đó, ng i Shan cũng tách kh i đ qu c Mi n Đi n, n m quy n ki m soát phíaườ ỏ ế ố ế ệ ắ ề ể ở
b c, thành l p qu c gia Inwa năm 1364. Ng i Rakhine cũng l p qu c gia riêng c a mìnhắ ậ ố ườ ậ ố ủ
t i vùng phía tây Mi n Đi n. Nh ng ng i Mi n còn l i rút v Tangoo bên b sôngạ ế ệ ữ ườ ế ạ ề ờ
Sittang ch đ i c h i tái th ng nh t Mi n Đi n.ờ ợ ơ ộ ố ấ ế ệ
Đ n đ u th k XVI, trên lãnh th Mi n Đi n hình thành b n trung tâm quy n l c mangế ầ ế ỷ ổ ế ệ ố ề ự
đ m ch t ch ng t c: phía tây là qu c gia Inwa c a ng i Shan; phía nam là qu c gia Bagoậ ấ ủ ộ ố ủ ườ ố
c a ng i Mon và phía đông là qu c gia Toungoo c a ng i Mi n.ủ ườ ố ủ ườ ế
Th i kỳ đ qu c Mi n Đi n l n th hai – tri u đ i Toungoo (1551-1752)ờ ế ố ế ệ ầ ứ ề ạ

Sau h n ba th k b phân chia thành nh ng qu c gia nh l , đ n th k XVI, v ng tri uơ ế ỷ ị ữ ố ỏ ẻ ế ế ỷ ươ ề
Toungoo ti n hành nhi u cu c chi n tranh m r ng b cõi và th ng nh t đ t n c. Nămế ề ộ ế ở ộ ờ ố ấ ấ ướ
1541, ng i Mi n, d i s lãnh đ o c a vua Tabinshwehti – v vua tr tài gi i – l i d ngườ ế ướ ự ạ ủ ị ẻ ỏ ợ ụ
c h i t nh ng cu c chi n liên miên gi a ng i Shan và ng i Mon, đã t n công chi mơ ộ ừ ữ ộ ế ữ ườ ườ ấ ế
đóng Inwa – kinh đô c a ng i Shan. Sau đó, ti n hành các cu c chinh ph t thành công ủ ườ ế ộ ạ ở
phía nam, b t vua ng i Mon và chuy n th đo v Bago.ắ ườ ể ủ ề
Tháng 10-1548, Vua Tabinshwehti ch huy chi n d ch t n công Thái Lan (lúc đó g i làỉ ế ị ấ ọ
Ayutthaya) giành l i gi i đ t c c nam là Taninthayi, tuy b t đ c con trai vua Thái nh ngạ ả ấ ự ắ ượ ư
quân Mi n b t n th t n ng n , năm 1549 ph i rút v n c. Năm 1550, Vua Tabinshwehtiế ị ổ ấ ặ ề ả ề ướ
ch t, v ng qu c Toungoo đ ng tr c nguy c tan rã tr c s n i d y cát c c a ng iế ươ ố ứ ướ ơ ướ ự ổ ậ ứ ủ ườ
Mon và ng i Shan.ườ
Cũng năm đó, Bayinnaung, em r c a vua Tabinshwehti, đ ng th i cũng là ng i k v , lênể ủ ồ ờ ườ ế ị
ngôi vua ti p t c s nghi p tái th ng nh t Mi n Đi n. S sách Mi n Đi n ghi nh n, n uế ụ ự ệ ố ấ ế ệ ử ế ệ ậ ế
Vua Tabinshwehti là v vua có nh ng hoài bão đ p thì vua Bayinnaung là ng i th c hi nị ữ ẹ ườ ự ệ
nh ng hoài bão đó. Ch trong hai năm, Vua Bayinnaung đã đo t l i các vùng đ t b cát cữ ỉ ạ ạ ấ ị ứ
r i t n công lên phía b c, sang phía tây, phía đông, chi m l i Inwa, chinh ph c các qu c giaồ ấ ắ ế ạ ụ ố
c a ng i Shan phía b c. Năm 1557, giành l i gi i đ t Taninthayi t tay ng i Thái. Uyủ ườ ở ắ ạ ả ấ ừ ườ
danh c a V ng qu c Toungoo ch n đ ng các n c láng gi ng.ủ ươ ố ấ ộ ướ ề
Tr c s c m nh uy hi p c a tri u đ i Tangoo, năm 1559, Vua Lào Xettarirat b qua m iướ ứ ạ ế ủ ề ạ ỏ ố
thù c a Thái Lan, ch đ ng liên k t v i Thái Lan đ ch ng l i Bayinnaung. Năm 1563,ủ ủ ộ ế ớ ể ố ạ
Vua Bayinnaung tr c ti p đ a quân v t sông Xittaung t n công Thái Lan. Ch trong m tự ế ư ượ ấ ỉ ộ
th i gian ng n, quân đ i c a Bayinnaung đáng chi m Chiang Mai và chi m đ c kinh đôờ ắ ộ ủ ế ế ượ
Ayuthaya c a ng i Thái, b t s ng Vua Agiyuthagia cùng toàn b tri u đình Thái và nhi uủ ườ ắ ố ộ ề ề
tu binh, th th công, vàng b c,.. đ a v Mi n Đ n.ợ ủ ạ ư ề ế ệ
Năm 1567, Vua Thái Lan Ayutthaya xin phép vua Bayinnaung v n c thăm các thánhề ướ
đ ng Ph t giáo, sau đó phát đ ng dân chúng Thái kh i nghĩa ch ng l i s cai tr c aườ ậ ộ ở ố ạ ự ị ủ
ng i Mi n. Vua Baynnaung, ti n hành cu c vi n chinh l n th hai sang Thái, ch trong 10ườ ế ế ộ ễ ầ ứ ỉ
tháng l i chinh ph c đ c Thái.ạ ụ ượ
Năm 1569, quân Mi n ti n sang Lào nh ng b th t b i. Năm năm sau (1574), Vuaế ế ư ị ấ ạ
Bayinnaung m r ng cu c xâm chi m l n th hai và chinh ph c đ c Lào.ở ộ ộ ế ầ ứ ụ ượ
M t đ qu c r ng l n nh t khu v c Đông Nam Á đ c hình thành. Bayinnaung t x ng làộ ế ố ộ ớ ấ ự ượ ự ư
“vua c a các vua”. Mi n Đi n b c vào th i kỳ r c r l n th hai. Các qu c gia khác ủ ế ệ ướ ờ ự ỡ ầ ứ ố ở
vùng Mi n Đi n – Trung Qu c và vùng Manipur (nay thu c n Đ ), đ u ph i tri u c ngế ệ ố ộ Ấ ộ ề ả ề ố
Vua Mi n Đi n.ế ệ
Trong th i kỳ này, vi c buôn bán v i các n c láng gi ng đ c phát tri n m nh. Pegu trờ ệ ớ ướ ề ượ ể ạ ở
thành m t h i c ng quan tr ng cho các th ng nhân đi đ n mi n B c Mi n Đi n và sangộ ả ả ọ ươ ế ề ắ ế ệ
Trung Qu c theo đ ng sông Ayeyarwady. Nh ng h i c ng quan tr ngố ườ ữ ả ả ọ vùng đ ng b ngở ồ ằ
Mi n Đi n nh Syriam, Martaban và Bassein cũng là đi m d ng chân thu n ti n cho các láiế ệ ư ể ừ ậ ệ
buôn đ n t vùng Đông Nam Á.ế ừ
Ng i n c ngoài nh t là ng i Arap và B Đào Nha là nh ng ng i ho t đ ng hăng háiườ ướ ấ ườ ồ ữ ườ ạ ộ
nh t trong giao l u buon bán Đông – Tây. Các công ty buôn bán c a Anh, Pháp và Đ cấ ư ủ ứ
đ c thành l p t i Mi n Đi n vào th k XVII.ượ ậ ạ ế ệ ế ỷ

Tuy nhiên, cũng gi ng nh tri u đ i Anwrahta, đ qu c Mi n Di n l n th hai cũng đi vàoố ư ề ạ ế ố ế ệ ầ ứ
th i kỳ suy tàn sau khi Vua Bayinnaung ch t 1581. Các v ng tri u sau không đ s c đờ ế ươ ề ủ ứ ể
duy trì quy n l c và b o v lãnh th . Nh ng cu c chi n gi a các s c t c l i n i lên. Nămề ự ả ệ ổ ữ ộ ế ữ ắ ộ ạ ổ
1636, kinh đô c a ng i Mi n bu c ph i chuy n v Inwa tr c các cu c t n công c aủ ườ ế ộ ả ể ề ướ ộ ấ ủ
ng i Mon. M i giao l u v i bên ngoài đ u b đình tr . Đ ch phong ki n l n th haiườ ọ ư ớ ề ị ệ ế ế ế ầ ứ
c a Mi n Đi n d n d n tan rã.ủ ế ệ ầ ầ
L ch s ghi nh n, t th k XVI đ n th k XVII là th i kỳ phát tri n r c r c a đ chị ử ậ ừ ế ỷ ế ế ỷ ờ ể ự ỡ ủ ế ế
Mi n Đi n l n th hai, mà đ nh cao là tri u đ i Vua Bayinnaung, kinh t ph n vinh, giaoế ệ ầ ứ ỉ ề ạ ế ồ
l u buôn bán t p n p, đ o Ph t đ c ch n h ng, c ng v c lãnh th đ c m r ng.ư ấ ậ ạ ậ ượ ấ ư ươ ự ổ ượ ở ộ
Th i kỳ đ qu c Mi n Đi n l n th ba – tri u đ i Konbaung (1752- 1885)ờ ế ố ế ệ ầ ứ ề ạ
Năm 1752, nhân c h i tri u đình Tangoo l c đ c, suy y u, đ c s giúp s c c a ng iơ ộ ề ụ ụ ế ượ ự ứ ủ ườ
Pháp, ng i Mon đã chi m đ c kinh đô Inwa và c s c ki m soát toàn b Mi n Đi n.ườ ế ượ ố ứ ể ộ ế ệ
Tuy nhiên, ng i Mi n không d dàng t b quy n l c. Aung Giaeya – m t quan võ tài baườ ế ễ ừ ỏ ề ự ộ
ng i Mi n đánh đu i ng i Mon. M t năm sau, năm 1753, ông giành l i đ c Inwa vàườ ế ổ ườ ộ ạ ượ
x ng vua, l y hi u là Alaungpaya – nghĩa là “Ph t t ng lai”, đ t hoàng cung Shwebo.ư ấ ệ ậ ươ ặ ở
Hoàng thành g i là Konbaung. Konbaung cũng là tên tri u đ i.ọ ề ạ
Không nh ng th , ch b y năm sau, năm 1755, Vua Alaungpaya đã giành l i Payay, chinhữ ế ỉ ả ạ
ph c các qu c gia Shan. Năm 1755, chi m Dagon (n i ông đ t tên là Yangon, nghĩa là “k tụ ố ế ơ ạ ế
thúc thù h n”, sau đó chi m đ c c kinh đô Bago c a ng i Mon vào năm 1757. Sau támậ ế ượ ả ủ ườ
năm chinh chi n, Vua Alaungpaya đã th ng nh t đ t n c và l p ra v ng tri uế ố ấ ấ ướ ậ ươ ề
Konbaung. Đ ch th ba và cũng là đ ch phong ki n cu i cùng c a Mi n Đi n đ cế ế ứ ế ế ế ố ủ ế ệ ượ
hình thành.
Tr c tình hình đó, ng i Mon ch y sang n ng nh lãnh th Thái r i t n công tr l iướ ườ ạ ươ ờ ổ ồ ấ ở ạ
Mi n Đi n. Năm 1760, Vua Alaungpaya đã ti n hành chinh ph t, thu h i dãi đ t Taninthayiế ệ ế ạ ồ ấ
ròi ti n công vây hãm kinh đô Thái làAyutthaya. Chi n s đang ác li t thì vua Alaungpayaế ế ự ệ
b bênh n ng, ph i rút quân và qua đ i trên đ ng tr v , th 46 tu i. Sau khi vị ặ ả ờ ườ ở ề ọ ổ ề
đ nYangon, cái ch t c a vua Alaungpaya m i đ c công b khi n ng i Thái b t ng .ế ế ủ ớ ượ ố ế ườ ấ ờ
Ngay khi lên ngôi, Vua Hsinbyushin – con trai Vua Alaungpaya – đ c m nh danh là “chúaượ ệ
voi tr ng”, r t gi i dùng binh, ti p t c s nghi p c a cha, t năm 1760 đ n 1763 liên ti pắ ấ ỏ ế ụ ự ệ ủ ừ ế ế
ti n hành các cu c chinh ph t, m mang b cõi. Năm 1767, Vua Hsinbyushin đã giành l iế ộ ạ ở ờ ạ
đ c d i đ t Taninthayi, t n công Thái ph i chuy n kinh đô v Bangkok. Chi n th ng nàyượ ả ấ ấ ả ể ề ế ắ
dã mang v cho Mi n Đi n nhi u vũ công và vô s tù binh ng i Thái đ ph c v choề ế ệ ề ố ườ ể ụ ụ
công cu c ch n h ng Mi n Đi n. Nhi u ngh sĩ Thái sau đó đã công hi n tài năng, gópộ ấ ư ế ệ ề ệ ế
ph n ph c h ng n n văn h c, ngh thu t Mi n Đi n.ầ ụ ư ề ọ ề ậ ế ệ
Cũng tài gi i nh ng i anh, Bodawpaya – em trai Hsinbyushin, sau khi lên ngôi vua ti pỏ ư ườ ế
t c chinh ph c đ c Rakhine (Arakan). S nghi p th ng nh t đ t n c đ c hoàn t t.ụ ụ ượ ự ệ ố ấ ấ ướ ượ ấ
Trong th i gian cai tr c a mình, Vua Bodawpaya đã c i cách h th ng thu khóa, thông tin,ờ ị ủ ả ệ ố ế
lu t pháp và giáo d c, t o đi u ki n thu n l i cho giao l u kinh t , nâng cao đ i s ng c aậ ụ ạ ề ệ ậ ợ ư ế ờ ố ủ
nhân dân.
Trong th i gian tr vì c a Vua Hsinbyushin và Vua Bodawpaya, nhà Thanh – Trung Qu cờ ị ủ ố
d i tri u đ i Càn Long đã b n l n xâm l c Mi n Đi n và đ u b quân dân Mi n Đi nướ ề ạ ố ầ ượ ế ệ ề ị ế ệ
đ p tan.ậ