Li ích ca cá rô phi trong mô hình nuôi ghép
Ngun: vietlinh.com.vn
Trong t nhiên, cá rô phi là loài ăn tp, bao gm sinh vt phù du, to si,
rong có lá, động vt đáy, các loài nhuyn th, tôm cá con và c mùn bã hu cơ.
Tính ăn mi động vt ca cá rô phi tích cc giai đon cá con, giai đon 1-9 cm
ăn mi sng rt mnh. Tuy nhiên khi cá ln, chúng chuyn sang ch yếu ăn
thc vt như rong, to, gim bt mi động vt.
Cá rô phi thường được xem là cá ăn lc do kh năng lc to trong rt hu
hiu. Hơn na cá cũng có th tăng trưởng tt hoàn toàn da vào ngun cht hu cơ
lơ lng trong nước thi t h thng nuôi cá chm thâm canh. Tuy nhiên tính ăn lc
ca cá rô phi hoàn toàn khác vi các loài cá ăn lc khác như cá mè trng, mè hoa
do cá rô phi không có cu to b răng lược trên mang để lc nước. Mang ca cá rô
phi tiết ra nhiu cht nhy để bt các ht lơ lng to thành các cc nhy dính đầy
to, động vt phù du, vt cht hu cơđược cá nut vào. Cơ chế này có th giúp
cá bt được nhng tế bào to nh. Cá rô phi đen lc to kém hiu qu hơn các loài
cá rô phi Đài Loan và cá rô phi xanh.
Cá rô phi có th tiêu hóa 30-60% đạm trong to và to lam được tiêu hóa
tt hơn to lc. Cá rô phi có th tiêu hóa to phù du trong đó có to si và thc vt
ln gm: cơ chế nghin mô thc vt nh vào nhiu răng mn hu; pH d dày
ca cá rô phi thường dưới 2 giúp cho nhng tế bào ca to và vi khun v ra.
Nhìn chung cá rô phi s dng thc ăn t nhiên hiu qu đến mc mt ao cá
được bón phân đầy đủ có th đạt được năng sut đến hơn 3 tn/ha mà không cn
cho ăn gì c.
Cá rô phi tiêu th protein thc vt có hiu qu tương đương vi các loài cá
nheo nhưng đặc bit có hiu qu đối vi protein có ngun gc thc vt nht là
nhng nguyên liu có nhiu cht xơ. Nhu cu protein chiếm khong 26-30%.
Hin nay nhiu mô hình nuôi ghép cá rô phi vi tôm nước l đang tr nên
ph biến. Vi mô hình nuôi ghép này năng sut nuôi tôm tăng lên nh vào kh
năng hn chế dch bnh trong ao nuôi tôm như gim s phát trin ca bnh phát
sáng.
S thích ng ca cá rô phi trong môi trường ao nuôi nước l:
Kết qu quan sát ti khu vc nuôi artemia Vĩnh Châu- Bc Liêu trong
nhiu năm cho thy, cá rô phi đen sng t nhiên ven bin có kh năng sinh trưởng
bình thường trong ao nuôi artemia độ mn 80-100‰ nhưng không mang trng
đẻ con. Cá ln bt đầu chết khi độ mn tăng cao hơn 130‰ trong khi cá nh ch
chết khi độ mn tăng hơn 140‰. Hình thc nuôi cá rô phi rt phong phú trong c
ba vùng nước bin, nước l và nước ngt.
Cơ s sinh thái hc ca mô hình nuôi ghép cá rô phi vi tôm nước l:
Trong h thng nuôi ghép, tôm và cá rô phi có th s dng các tng nước
khác nhau. Trong h thng nuôi qung canh, cá rô phi có th lc thc ăn gm to,
động vt phù du và các cht hu cơ lơ lng trong tng nước trên. Trong khi đó
tôm sng và kiếm ăn tng đáy. Tôm ăn các vi khun bám trên các b mt đáy ao,
các động vt đáy và xác bã thc vt lng đọng đáy trong đó có các cht thi
(phân) ca cá rô phi. Trong h thng nuôi thâm canh, tuy cá rô phi s ăn thc ăn
nhân to (cnh tranh thc ăn ca tôm) nhưng thc ăn t nhiên (to, động vt phù
du, mùn bã hu cơ) vn chiếm mt t l quan trng. Điu quan trng là cá rô phi
có th ăn thc ăn tha, cht thi ca tôm làm gim s tích t cht thi trong ao
nuôi.
Các nghiên cu trên mô hình nuôi ghép cá rô phi vi tôm càng xanh cho
thy năng sut tôm trong mô hình nuôi ghép thp hơn trong nuôi tôm càng đơn
nhưng năng sut tng cng ca c tôm càng và cá thì cao hơn. Mt độ th cá là 2-5
con/10m2 vi c cá 50-100gam/con và th khi tôm đạt c 3-6gam/con vi mt độ
tôm nuôi là 20-30con/m2.
Các nhà nuôi tôm Ecuador có nhn xét rng cá rô phi ăn nhng con tôm
chết hoc sp chết (mang mm bnh) nên hn chế được s lây lan mm bnh trong
ao nuôi. Cá rô phi cũng ăn các giáp xác nh trong ao như ruc, tôm tp nh mà các
loài giáp xác này có th làm ký ch trung gian mang mm bnh cho tôm nuôi.
Qun th vi khun trong nước ao nuôi cũng b nh hưởng do s hin din ca cá rô
phi. Vi khun vibrio và hu hết các vi khun gây bnh khác ao tôm là vi khun
gram âm trong khi qun th vi khun chiếm ưu thế trong ao nuôi cá li là vi khun
gram dương. Vic s dng nước t ao có th cá rô phi có kh năng làm gim s
phát trin ca vi khun vibrio phát sáng trong ao tôm. Ngoài tính ăn lc to hiu
qu, cá rô phi cũng giúp gii phóng nhanh các cht dinh dưỡng trong ao, cung cp
dinh dưỡng cho s phát trin ca to, giúp n định qun th to trong ao nuôi cá.